Question – Friends, where, concerning whom, on what occasion, and how was the Hatthirājavaṇṇa Sutta spoken by the Blessed One, the Conqueror?
Câu hỏi – Thưa chư hiền, Đức Thế Tôn, bậc Toàn Thắng, đã thuyết kinh Hình Dạng Vua Voi ở đâu, liên quan đến ai, trong trường hợp nào và đã thuyết như thế nào?
Venerable sir, Māra, the Evil One, desiring to produce fear, terror, and horripilation in the Blessed One, created the form of a great elephant king and approached the Blessed One.
Thưa đại đức, Ma vương Ác ma, muốn làm cho Đức Thế Tôn sợ hãi, run rẩy, dựng tóc gáy, đã hóa ra hình dạng một con vua voi lớn và đến chỗ Đức Thế Tôn.
Question – Friends, now I will ask about the Bhikkhunī Saṃyutta, which was spoken by the female disciples, the Therīs, of that Blessed One, the Arahant, the Perfectly Self-Awakened One,
Câu hỏi – Thưa chư hiền, bây giờ con xin hỏi về Tương Ưng Tỳ Khưu Ni, những lời mà các vị Trưởng lão Tỳ Khưu Ni, đệ tử của Đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đã thuyết để bày tỏ
181
Ca buddhasāsanassa ca yathābhūtaṃ guṇaṃ pakāsetvā bhāsitaṃ.
Proclaiming the true qualities of themselves and the Buddha’s Dispensation.
Phẩm chất chân thật của chính mình và của giáo pháp của Đức Phật.
Friends, where, concerning whom, on what occasion, and by whom and how was the Āḷavikā Sutta, which was first chanted by the ancient great elders, the Dhamma reciters, such as Mahākassapa, spoken?
Trong đó, thưa chư hiền, kinh Āḷavikā, được các vị Trưởng lão vĩ đại như Mahākassapa và những vị kết tập Chánh pháp thời xưa đã kết tập đầu tiên, đã được thuyết ở đâu, liên quan đến ai, trong trường hợp nào và bởi ai, như thế nào?
Venerable sir, Māra, the Evil One, desiring to produce fear, terror, and horripilation in the bhikkhunī Āḷavikā, and to divert her from solitude, addressed the bhikkhunī Āḷavikā with a verse–
Thưa đại đức, Ma vương Ác ma, muốn làm cho Tỳ Khưu Ni Āḷavikā sợ hãi, run rẩy, dựng tóc gáy, muốn làm cho bà rời khỏi sự độc cư, đã nói với Tỳ Khưu Ni Āḷavikā bằng bài kệ –
183
‘‘Natthi nissaraṇaṃ loke, kiṃ vivekena kāhasi;
‘‘There is no escape in the world, what will you do with solitude?
“Không có lối thoát trên thế gian, ngươi sẽ làm gì với sự độc cư?”
184
Bhuñjassa kāmaratiyo, māhu pacchānutāpinī’’ti.
Enjoy sensual pleasures; don't be regretful later."
Hãy hưởng thụ các khoái lạc dục vọng, đừng để sau này phải hối tiếc.”
185
Tasmiṃ bhante vatthusmiṃ–
In that regard, venerable sir—
Thưa chư Tôn giả, trong trường hợp đó –
186
‘‘Atthi nissaraṇaṃ loke, paññāya me suphussitaṃ;
"There is an escape in the world, perfectly grasped by my wisdom;
“Có sự thoát ly trong đời, do tuệ của tôi đã thấu suốt;
187
Pamattabandhu pāpima, na tvaṃ jānāsi taṃ padaṃ;
O Evil One, kinsman of the heedless, you do not know that state;
Hỡi ác ma, bạn của kẻ phóng dật, ngươi không biết cảnh giới đó;
188
Sattisūlūpamā kāmā, khandhāsaṃ adhikuṭṭanā;
Sensual pleasures are like spears and stakes, a hacking up of the aggregates;
Dục vọng như gươm giáo, như cọc nhọn, là sự hành hạ các uẩn;
189
Yaṃ tvaṃ kāmaratiṃ brūsi, arahi mayha sā ahū’’ti.
What you call sensual delight, that was for me disgust."
Điều ngươi gọi là khoái lạc dục vọng, đối với ta đó là sự bất lạc.”
190
Evaṃ kho bhante āḷavikāya bhikkhuniyā bhāsitaṃ.
Thus, venerable sir, was it spoken by the bhikkhuni Āḷavikā.
Thưa chư Tôn giả, Tỳ-khưu-ni Āḷavikā đã nói như vậy.
191
Natthi nissaraṇaṃ loke, kiṃ vivekena kāhasi;
There is no escape in the world; what will you do with seclusion?
Không có sự thoát ly trong đời, ngươi sẽ làm gì với sự độc cư;
192
Bhuñjassu kāmaratiyo, māhu pacchānutāpinī-hu–
Enjoy sensual pleasures; don't be regretful later.
Hãy hưởng thụ các khoái lạc dục vọng, đừng để sau này phải hối tiếc.
193
Atthi nissaraṇaṃ loke, paññāya me suphussitaṃ;
There is an escape in the world, perfectly grasped by my wisdom;
Có sự thoát ly trong đời, do tuệ của tôi đã thấu suốt;
194
Pamattabandhu pāpima, na tvaṃ jānāsi taṃ padaṃ.
O Evil One, kinsman of the heedless, you do not know that state.
Hỡi ác ma, bạn của kẻ phóng dật, ngươi không biết cảnh giới đó.
195
Sattisūlūpamā kāmā, khandhāsaṃ adhikuṭṭanā;
Sensual pleasures are like spears and stakes, a hacking up of the aggregates;
Dục vọng như gươm giáo, như cọc nhọn, là sự hành hạ các uẩn;
196
Yaṃ tvaṃ kāmaratiṃ brūsi, arati mayha sā ahu–
What you call sensual delight, that was for me disgust.
Điều ngươi gọi là khoái lạc dục vọng, đối với ta đó là sự bất lạc.
Māra the Evil One, venerable sir, desiring to arouse fear, terror, and goosebumps in the bhikkhuni Somā, desiring to dislodge her from concentration, addressed the bhikkhuni Somā with a verse.
Thưa chư Tôn giả, ác ma Māra muốn gây sợ hãi, run rẩy, dựng tóc gáy cho Tỳ-khưu-ni Somā, muốn làm cho cô ấy rời khỏi định, nên đã nói với Tỳ-khưu-ni Somā bằng bài kệ:
Māra the Evil One, venerable sir, desiring to arouse fear, terror, and goosebumps in the bhikkhuni Kisāgotamī, desiring to dislodge her from concentration, addressed the bhikkhuni Kisāgotamī with a verse—
Thưa chư Tôn giả, ác ma Māra muốn gây sợ hãi, run rẩy, dựng tóc gáy cho Tỳ-khưu-ni Kisāgotamī, muốn làm cho cô ấy rời khỏi định, nên đã nói với Tỳ-khưu-ni Kisāgotamī bằng bài kệ:
217
‘‘Kiṃ nu tvaṃ mataputtāva, ekamāsi rudammukhī;
"Why do you sit alone, as if your child has died, with a tearful face;
“Tại sao ngươi lại ngồi một mình, với khuôn mặt đẫm lệ như người mất con;
218
Vanamajjhagatā ekā, purisaṃ nu gavesasī’’ti.
Alone in the forest, are you seeking a man?"
Một mình giữa rừng, có phải ngươi đang tìm kiếm đàn ông không?”
219
Tasmiṃ bhante vatthusmiṃ–
In that regard, venerable sir—
Thưa chư Tôn giả, trong trường hợp đó –
220
Accantaṃ mataputtāmhi, purisā ekadantikā;
"I am utterly one whose children have died, O Man, one whose single attachment is broken;
“Tôi đã hoàn toàn mất con, hỡi người đàn ông một răng;
221
Na socāmi na rodāmi, na taṃ bhāyāmi āvuso.
I do not grieve, I do not weep, I do not fear you, friend.
Tôi không sầu, không khóc, tôi không sợ hãi ngươi, này Hiền giả.
222
Sabbattha vihatā nandī, tamokkhandho padālito;
Delight is destroyed everywhere, the mass of darkness is shattered;
Khắp nơi niềm vui đã bị tiêu diệt, khối tăm tối đã bị phá tan;
223
Jetvāna maccuno senaṃ, viharāmi anāsavā’’ti.
Having conquered the army of Death, I dwell without taints."
Đã chiến thắng quân đội của Tử thần, tôi sống không lậu hoặc.”
Question – There, friends, where was the Uppalavaṇṇāsutta, chanted by the great elders who compiled the Dhamma in ancient times, spoken, concerning whom, on what occasion, and by whom and how?
Hỏi – Thưa chư Hiền giả, Kinh Uppalavaṇṇā được các Trưởng lão vĩ đại kết tập Kinh điển thời xưa kết tập, được thuyết ở đâu, đề cập đến ai, trong trường hợp nào, do ai và như thế nào?
Māra the Evil One, venerable sir, desiring to arouse fear, terror, and goosebumps in the bhikkhuni Uppalavaṇṇā, desiring to dislodge her from concentration, addressed the bhikkhuni Uppalavaṇṇā with a verse—
Thưa chư Tôn giả, ác ma Māra muốn gây sợ hãi, run rẩy, dựng tóc gáy cho Tỳ-khưu-ni Uppalavaṇṇā, muốn làm cho cô ấy rời khỏi định, nên đã nói với Tỳ-khưu-ni Uppalavaṇṇā bằng bài kệ:
Māra the Evil One, venerable sir, desiring to arouse fear, terror, and goosebumps in the bhikkhuni Selā, desiring to dislodge her from concentration, addressed the bhikkhuni Selā with a verse—
Thưa chư Tôn giả, ác ma Māra muốn gây sợ hãi, run rẩy, dựng tóc gáy cho Tỳ-khưu-ni Selā, muốn làm cho cô ấy rời khỏi định, nên đã nói với Tỳ-khưu-ni Selā bằng bài kệ:
267
Kenidaṃ pakataṃ bimbaṃ, kvanu bimbassa kārako;
"By whom was this image made? And where is the maker of this image?
“Ai đã tạo ra hình hài này? Ai là người tạo ra hình hài?”
Question – Venerable Sir, where, concerning whom, by whom, and in what manner was the Vajirā Sutta, which was recited by the ancient chief Theras who compiled the Dhamma, such as Mahākassapa and others, spoken?
Hỏi – Thưa chư Hiền, Kinh Vajirā được các bậc Trưởng lão kiệt xuất kết tập Pháp như Đại Ca-diếp và các vị khác đã kết tập lần thứ hai, được nói ở đâu, liên quan đến ai, do ai và như thế nào?