Table of Contents

Pañcapakaraṇa-aṭṭhakathā

Edit
694
19. Paṭivedhānuyogādivaṇṇanā
19. Description of Paṭivedhānuyoga and so forth
19. Giải thích về Thẩm tra về Chứng đắc (Paṭivedhānuyoga) và các điều khác
695
217. Bhavaṃ nissāya pañhe bhavanti upapattibhavaṃ.
217. In the question dependent on existence, “ existence” refers to rebirth existence (upapattibhava).
217. Trong câu hỏi liên quan đến hữu (bhavaṃ nissāya), ‘‘bhavaṃ’’ (hữu) là hữu tái sinh (upapattibhava).
696
218. Vedanaṃ vediyamānapañhe vedanaṃ vediyamāno pariggahitavedano yogāvacarova pajānāti, bālaputhujjano nappajānāti.
218. In the question of experiencing feeling, only a yogāvacara whose feeling has been comprehended knows feeling as it is being experienced; an ordinary worldling does not know it.
218. Trong câu hỏi về cảm thọ đang được cảm nhận (vedanaṃ vediyamāna-pañhe), chỉ có hành giả (yogāvacara) đã thấu hiểu cảm thọ đang được cảm nhận mới nhận biết được cảm thọ, còn người phàm phu ngu si thì không nhận biết được.
697
224. Kāyānupassanādipañhā uttānatthāyeva.
224. Questions about Kāyānupassanā and so on are easy to understand.
224. Các câu hỏi về quán thân (kāyānupassanā) và các điều khác đều có ý nghĩa rõ ràng.
698
226. Pārāyanagāthāya suññato lokaṃ avekkhassūti sattasuññatavasena khandhalokaṃ olokehīti attho.
226. In the Pārāyana Gāthā, “ Look upon the world as empty” means to behold the world of aggregates in terms of the emptiness of beings.
226. Trong bài kệ Pārāyana, ‘‘suññato lokaṃ avekkhassū’’ (hãy quán thế gian là không) có nghĩa là hãy quán sát thế gian của các uẩn (khandhaloka) theo nghĩa không có chúng sinh (sattasuññata).
699
228. Puggalo avekkhatīti sakavādipucchā.
228. The question “ a person looks upon it” is from the proponent.
228. ‘‘Puggalo avekkhatī’’ (cá nhân quán sát) là câu hỏi của người của phe ta (sakavādī).
Paravādissa hi ‘‘suññato lokaṃ avekkhassū’’ti gāthāya yo avekkhati, so puggaloti laddhi, tasmā naṃ evaṃ pucchati.
For the opponent, the doctrine is that the one who looks upon the world as empty in the verse is a person; therefore, he asks him this way.
Đối với người của phe đối lập (paravādī), quan điểm là người quán sát trong bài kệ ‘‘suññato lokaṃ avekkhassū’’ là một cá nhân (puggala), do đó người của phe ta hỏi người đó như vậy.
Saha rūpenāti rūpakāyena saddhiṃ.
Together with form” means together with the physical body.
‘‘Saha rūpenā’’ (cùng với sắc) có nghĩa là cùng với sắc thân (rūpakāya).
Tato anissaṭo hutvāti attho.
The meaning is, without being separated from it.
Ý nghĩa là không tách rời khỏi nó.
Idaṃ pañcavokāravasena anujānitvā puna taṃ jīvanti puṭṭho suttavirodhabhayena paṭikkhipati.
Having agreed to this question in terms of the five aggregates, when asked again if that is a living being, he rejects it for fear of contradicting the suttas.
Sau khi chấp nhận điều này theo nghĩa của năm cõi (pañcavokāra), khi được hỏi lại liệu đó có phải là sinh mệnh (jīva) đó không, người đó bác bỏ vì sợ mâu thuẫn với kinh điển.
Vinā rūpenāti idaṃ catuvokāravasena anujānitvā puna aññaṃ jīvanti puṭṭho suttavirodhabhayeneva paṭikkhipati.
Without form” - having agreed to this in terms of the four aggregates, when asked again if that is a different living being, he rejects it for fear of contradicting the suttas.
‘‘Vinā rūpenā’’ (không có sắc) có nghĩa là chấp nhận điều này theo nghĩa của bốn cõi (catuvokāra), khi được hỏi lại liệu đó có phải là sinh mệnh khác không, người đó cũng bác bỏ vì sợ mâu thuẫn với kinh điển.
‘‘Abbhantaragato’’ti ca ‘‘bahiddhā nikkhamitvā’’ti ca idaṃ ‘‘saha rūpena vinā rūpenā’’ti heṭṭhā vuttassa lakkhaṇavacanaṃ.
“Abbhantaragato” (within) and “bahiddhā nikkhamitvā” (going outside) are descriptive terms for what was stated above as “saha rūpena vinā rūpena” (together with form, without form).
‘‘Abbhantaragato’’ (ở bên trong) và ‘‘bahiddhā nikkhamitvā’’ (đi ra bên ngoài) là những từ mô tả cho điều đã nói ở trên là ‘‘saha rūpena vinā rūpenā’’.
Tattha abbhantaragatoti rūpassa antogato, ito vā etto vā anikkhamitvā rūpaparicchedavaseneva ṭhito hutvāti attho.
Therein, “ abbhantaragato” means abiding within form, without going out from this or that form, but remaining solely in the dimension of form’s delimitation.
Trong đó, ‘‘abbhantaragato’’ có nghĩa là ở bên trong sắc, tức là không rời khỏi sắc này hay sắc kia, mà tồn tại chỉ trong giới hạn của sắc.
Nikkhamitvāti rūpaparicchedaṃ atikkamitvā.
Nikkhamitvā” means transcending the delimitation of form.
‘‘Nikkhamitvā’’ có nghĩa là vượt ra ngoài giới hạn của sắc.
Rūpaṃ anissito hutvāti attho.
The meaning is, without being dependent on form.
Ý nghĩa là không nương tựa vào sắc.
700
231. Anattāti attanā jīvena puggalena rahito.
231. “ Anattā” means devoid of a self (atta), a living entity (jīva), a person (puggala).
231. ‘‘Anattā’’ (vô ngã) có nghĩa là không có tự ngã (atta), không có sinh mệnh (jīva), không có cá nhân (puggala).
Ekadhammepi puggalo natthīti attho.
The meaning is that a person does not exist in any single phenomenon.
Ý nghĩa là không có cá nhân trong bất kỳ pháp nào.
Evaṃ sabbasuttānaṃ āgamaṭṭhakathāsu vuttanayeneva attho veditabbo.
Thus, the meaning of all suttas should be understood in the way stated in the āgamas and commentaries.
Như vậy, ý nghĩa của tất cả các bài kinh cần được hiểu theo cách đã nói trong các Chú giải (Aṭṭhakathā) và Kinh điển (Āgama).
Idha pana sandhāyabhāsitamattameva vakkhāma.
Here, however, we shall only explain what was intended in the discourse.
Ở đây, chúng ta sẽ chỉ giải thích ý nghĩa được ám chỉ.
701
237. Vuttaṃ bhagavatā sappikumbhotiādi ‘‘sabbāva desanā yathārutavaseneva atthato na gahetabbā’’ti dassanatthaṃ ābhataṃ.
237. “ The Lord said, a ghee pot,” and so on, was brought forth to show that “all teachings should not be understood literally in their spoken form alone.”
237. ‘‘Vuttaṃ bhagavatā sappikumbho’’ (Đức Thế Tôn đã nói về cái bình đựng bơ) và các điều khác được đưa ra để chỉ ra rằng ‘‘không phải tất cả các bài giảng đều phải được hiểu theo nghĩa đen’’.
Yathā hi suvaṇṇaṃ gahetvā kato suvaṇṇavikāro kumbho suvaṇṇakumbhoti vuccati, na evaṃ sappiṃ gahetvā kato sappissa vikāro sappikumbho nāma atthi.
Just as a pot made by taking gold, a transformation of gold, is called a gold pot, so too there is no such thing as a ghee pot, a transformation of ghee, made by taking ghee.
Ví dụ, một cái bình được làm từ vàng được gọi là bình vàng, nhưng không có cái bình nào được làm từ bơ và được gọi là bình bơ.
Yasmiṃ pana kumbhe sappi pakkhittaṃ, so sappikumbho nāmāti ayamettha attho.
But the pot into which ghee has been put is called a ghee pot; this is the meaning here.
Ở đây, ý nghĩa là cái bình mà trong đó bơ được đổ vào, thì được gọi là bình bơ.
Telakumbhādīsupi eseva nayo.
The same method applies to oil pots and so forth.
Tương tự như vậy đối với bình dầu và các loại khác.
Yathā ca nibbānaṃ niccaṃ dhuvaṃ, na evaṃ bhattaṃ vā yāgu vā atthi.
And just as Nibbāna is permanent and enduring, so too there is no such thing as food or gruel.
Và cũng như Nibbāna là thường hằng (nicca), bất biến (dhuva), thì cơm hay cháo không phải như vậy.
Kālaparicchedaṃ pana akatvā divase divase dassāmāti paññattavasena ‘‘niccabhattaṃ dhuvayāgū’’ti vuccatīti ayamettha attho.
However, by not setting a time limit, but in the sense of “we will give daily,” it is said “daily food, enduring gruel”; this is the meaning here.
Tuy nhiên, không giới hạn thời gian, theo quy ước ‘‘chúng ta sẽ cúng dường hàng ngày’’, nên được gọi là ‘‘cơm thường xuyên (niccabhatta), cháo bất biến (dhuvayāgū)’’. Đây là ý nghĩa ở đây.
702
‘‘Atthi puggalo attahitāya paṭipanno’’tiādīsupi yathā rūpādayo dhammā paccattalakkhaṇasāmaññalakkhaṇavasena atthi, na evaṃ puggalo.
In “there is a person striving for his own welfare,” and so on, just as phenomena like form exist in terms of their individual characteristics and common characteristics, a person does not exist in that way.
Ngay cả trong ‘‘Atthi puggalo attahitāya paṭipanno’’ (Có một cá nhân đã thực hành vì lợi ích của mình) và các câu tương tự, cá nhân (puggala) không tồn tại theo cách mà các pháp như sắc (rūpa) tồn tại theo đặc tính riêng (paccattalakkhaṇa) và đặc tính chung (sāmaññalakkhaṇa).
Rūpādīsu pana sati ‘evaṃnāmo’‘evaṃgotto’ti vohāro hoti.
However, when there are phenomena like form, there is the conventional expression, “one of this name,” “one of this clan.”
Tuy nhiên, khi có các pháp như sắc, thì có những cách gọi như ‘người tên là vậy’ ‘người thuộc dòng họ vậy’.
Iti iminā lokavohārena lokasammutiyā lokaniruttiyā atthi puggaloti ayamettha attho.
Thus, by this worldly usage, by this worldly convention, by this worldly designation, a person exists; this is the meaning here.
Do đó, theo cách dùng thông thường của thế gian (lokavohāra), theo quy ước của thế gian (lokasammuti), theo từ ngữ của thế gian (lokanirutti), có một cá nhân (puggala). Đây là ý nghĩa ở đây.
Vuttampi cetaṃ bhagavatā – ‘‘imā kho citta, lokasamaññā lokaniruttiyo lokavohārā lokapaññattiyo’’ti (dī. ni. 1.440).
And it was said by the Buddha: “These, Citta, are worldly terms, worldly designations, worldly usages, worldly conventions.”
Đức Thế Tôn cũng đã nói: ‘‘Này Citta, đây là những danh xưng của thế gian, những từ ngữ của thế gian, những cách dùng thông thường của thế gian, những quy ước của thế gian’’.
Rūpādidhammā pana vināpi lokasammutiṃ paccattasāmaññalakkhaṇavasena paññāpanato atthīti ayamettha attho.
But phenomena like form, even without worldly convention, exist because they are made known in terms of their individual and common characteristics; this is the meaning here.
Tuy nhiên, các pháp như sắc tồn tại vì chúng được nhận biết theo đặc tính riêng và đặc tính chung mà không cần quy ước của thế gian. Đây là ý nghĩa ở đây.
703
Buddhānaṃ pana dve kathā sammutikathā ca paramatthakathā ca.
For the Buddhas, however, there are two kinds of discourses: conventional discourse and ultimate discourse.
Tuy nhiên, Đức Phật có hai loại thuyết giảng: thuyết giảng theo quy ước (sammutikathā) và thuyết giảng theo chân đế (paramatthakathā).
Tattha satto, puggalo, devo, brahmātiādikā sammutikathā nāma.
Therein, conventional discourse (sammutikathā) refers to “being,” “person,” “deity,” “Brahmā,” and so on.
Trong đó, thuyết giảng về chúng sinh (satta), cá nhân (puggala), chư thiên (deva), Phạm thiên (brahmā) và các điều tương tự được gọi là thuyết giảng theo quy ước.
Aniccaṃ, dukkhaṃ, anattā, khandhā, dhātuyo, āyatanāni, satipaṭṭhānā, sammappadhānātiādikā paramatthakathā nāma.
Ultimate discourse (paramatthakathā) refers to “impermanence,” “suffering,” “non-self,” “aggregates,” “elements,” “sense bases,” “foundations of mindfulness,” “right efforts,” and so on.
Thuyết giảng về vô thường (anicca), khổ (dukkha), vô ngã (anattā), các uẩn (khandha), các giới (dhātu), các xứ (āyatana), các niệm xứ (satipaṭṭhāna), các chánh cần (sammappadhāna) và các điều tương tự được gọi là thuyết giảng theo chân đế.
704
Tattha yo sammutidesanāya sattoti vā…pe… brahmāti vāti vutte jānituṃ paṭivijjhituṃ niyyātuṃ arahattajayaggāhaṃ gahetuṃ sakkoti, tassa bhagavā āditova sattoti vā puggaloti vā posoti vā devoti vā brahmāti vā katheti.
Therein, if a person is able to know, penetrate, escape, and achieve the triumph of arahantship when it is said “being” or “person” or “man” or “deity” or “Brahmā” in conventional discourse, then the Buddha teaches him from the very beginning as “being” or “person” or “man” or “deity” or “Brahmā.”
Trong đó, nếu một người có thể hiểu, thấu triệt, thoát ly và đạt được quả A-la-hán khi được nói về chúng sinh, cá nhân, chư thiên hay Phạm thiên theo thuyết giảng quy ước, thì Đức Thế Tôn sẽ giảng cho người đó ngay từ đầu về chúng sinh, cá nhân, người hay chư thiên, hay Phạm thiên.
Yo paramatthadesanāya aniccanti vā dukkhanti vātiādīsu aññataraṃ sutvāva jānituṃ paṭivijjhituṃ niyyātuṃ arahattajayaggāhaṃ gahetuṃ sakkoti.
who is able to know, penetrate, escape, and grasp the victory of arahantship merely by hearing one of the ultimate teachings such as impermanence or suffering.
Người nào, khi nghe một trong các pháp như vô thường (anicca) hay khổ (dukkha) trong giáo pháp tối hậu, có thể hiểu, thấu triệt, thoát ly, và đạt được quả vị A-la-hán.
Tassa aniccantiādīsu aññataraṃ katheti.
To that person, he teaches one of the teachings such as impermanence.
Đối với người đó, Ngài thuyết một trong các pháp như vô thường.
Tathā sammutikathāya bujjhanakasattassa na paṭhamaṃ paramatthakathaṃ katheti.
Similarly, for a being capable of understanding through conventional discourse, he does not teach the ultimate discourse first.
Tương tự, đối với chúng sanh có thể giác ngộ bằng pháp thoại quy ước (sammutikathā), Ngài không thuyết giảng pháp thoại tối hậu (paramatthakathā) trước tiên.
Sammutikathāya pana bodhetvā pacchā paramatthakathaṃ katheti.
But having made him understand through conventional discourse, he teaches the ultimate discourse afterwards.
Nhưng sau khi đã làm cho giác ngộ bằng pháp thoại quy ước, Ngài mới thuyết giảng pháp thoại tối hậu.
Paramatthakathāya bujjhanakasattassāpi na paṭhamaṃ sammutikathaṃ katheti.
Even to a being who comprehends through ultimate truth (paramattha), one does not first teach conventional truth (sammuti).
Đối với chúng sanh có thể giác ngộ bằng pháp thoại tối hậu, Ngài cũng không thuyết giảng pháp thoại quy ước trước tiên.
Paramatthakathāya pana bodhetvā pacchā sammutikathaṃ katheti.
But after enlightening (them) with conventional truth, one then teaches ultimate truth (paramattha).
Nhưng sau khi đã làm cho giác ngộ bằng pháp thoại tối hậu, Ngài mới thuyết giảng pháp thoại quy ước.
Pakatiyā pana paṭhamameva paramatthakathaṃ kathentassa desanā lūkhākārā hoti.
However, for one who naturally teaches the ultimate truth first, the discourse appears harsh.
Tuy nhiên, nếu ngay từ đầu chỉ thuyết giảng pháp thoại tối hậu, thì bài pháp sẽ trở nên khô khan.
Tasmā buddhā paṭhamaṃ sammutikathaṃ kathetvā pacchā paramatthakathaṃ kathenti.
Therefore, the Buddhas first teach conventional truth and then ultimate truth.
Vì vậy, các vị Phật trước tiên thuyết giảng pháp thoại quy ước, sau đó mới thuyết giảng pháp thoại tối hậu.
Te sammutikathaṃ kathentāpi saccameva sabhāvameva amusāva kathenti.
Even when teaching conventional truth, they speak what is true, what is real, what is not false.
Ngay cả khi thuyết giảng pháp thoại quy ước, các Ngài cũng thuyết giảng sự thật, bản chất đích thực, không sai lầm.
Paramatthakathaṃ kathentāpi saccameva sabhāvameva amusāva kathenti.
Even when teaching ultimate truth, they speak what is true, what is real, what is not false.
Ngay cả khi thuyết giảng pháp thoại tối hậu, các Ngài cũng thuyết giảng sự thật, bản chất đích thực, không sai lầm.
Ayañhi –
For this is how:
Đây chính là –
705
‘‘Duve saccāni akkhāsi, sambuddho vadataṃ varo;
“The Buddha, supreme among speakers, declared two truths:
“Đấng Giác Ngộ, bậc tối thượng trong những người thuyết giảng, đã tuyên bố hai sự thật:
706
Sammutiṃ paramatthañca, tatiyaṃ nupalabbhati’’.
Conventional (sammuti) and Ultimate (paramattha); a third is not found.”
Sammuti (quy ước) và Paramattha (tối hậu), không có sự thật thứ ba.”
707
Tattha –
In this regard:
Trong đó –
708
‘‘Saṅketavacanaṃ saccaṃ, lokasammutikāraṇaṃ;
“The word of designation is truth, the cause of worldly convention;
“Lời nói quy ước là sự thật, là nguyên nhân của quy ước thế gian;
709
Paramatthavacanaṃ saccaṃ, dhammānaṃ tathalakkhaṇa’’nti.
The word of ultimate reality is truth, the true characteristic of phenomena.”
Lời nói tối hậu là sự thật, là chân tướng của các pháp.”
710
Aparo nayo – dve bhagavato desanā paramatthadesanā ca khandhādivasena, sammutidesanā ca sappikumbhādivasena.
Another method: there are two types of teaching by the Blessed One: the ultimate teaching, such as in terms of aggregates (khandha), and the conventional teaching, such as in terms of a pot of ghee. The Blessed One does not go beyond common usage.
Một phương pháp khác là: có hai loại giáo pháp của Đức Thế Tôn, đó là giáo pháp tối hậu (paramatthadesanā) theo nghĩa các uẩn (khandha) v.v., và giáo pháp quy ước (sammutidesanā) theo nghĩa bình bơ sữa v.v.
Na hi bhagavā samaññaṃ atidhāvati.
For the Blessed One does not go beyond common usage (samañña).
Quả thật, Đức Thế Tôn không vượt ngoài các quy ước.
Tasmā ‘‘atthi puggalo’’ti vacanamattato abhiniveso na kātabbo.
Therefore, one should not form a wrong conviction merely from the statement “there is a person (puggalo)”.
Vì vậy, không nên chấp thủ chỉ từ lời nói “có một người” (atthi puggalo).
Satthārā hi –
For by the Teacher –
Thật vậy, Đức Đạo Sư đã nói –
711
‘‘Paññattiṃ anatikkamma, paramattho pakāsito;
“Without transgressing designation (paññatti), the ultimate truth (paramattha) is revealed;
“Không vượt quá sự chế định (paññatti), chân lý tối hậu (paramattha) đã được công bố;
712
Samaññaṃ nātidhāveyya, tasmā aññopi paṇḍito;
One should not transgress common usage (samañña), therefore another wise person (paṇḍita);
Không nên vượt quá quy ước (samañña), vì vậy người trí khác;
713
Paramatthaṃ pakāsento, samaññaṃ nātidhāvaye’’.
When revealing the ultimate truth (paramattha), should not transgress common usage (samañña).”
Khi công bố chân lý tối hậu, không nên vượt quá quy ước.”
714
Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.
The rest of it is everywhere clear in meaning.
Phần còn lại ở khắp mọi nơi đều rõ nghĩa.
715
Puggalakathā niṭṭhitā.
The discussion on Person (Puggala-kathā) is concluded.
Kết thúc phần Pháp thoại về Người (Puggalakathā).
Next Page →