Table of Contents

Pañcapakaraṇa-aṭṭhakathā

Edit
4

Dhātukathā-aṭṭhakathā

Commentary on the Dhātukathā

Chú giải Dhātukathā (Ngữ Tông)

5
Aṭṭhārasahi bhedehi, vibhaṅgaṃ mārabhañjano;
The Great Hero, the Destroyer of Māra, having taught the Vibhaṅga
Bậc Phá Ma, sau khi phân tích theo mười tám cách;
6
Desayitvā mahāvīro, yaṃ tasseva anantaraṃ.
with its eighteen divisions, then immediately after that,
đã thuyết giảng, bậc Đại Anh Hùng, và ngay sau đó.
7
Adesayi dhātukathaṃ, dhātubhedappakāsano;
he taught the Dhātukathā, which expounds the divisions of elements.
Ngài đã thuyết Dhātukathā, để làm sáng tỏ các phân loại giới;
8
Tassatthaṃ dīpayissāmi, taṃ suṇātha samāhitāti.
I shall illuminate its meaning; listen to it with concentrated minds.
tôi sẽ làm sáng tỏ ý nghĩa của bộ ấy, các vị hãy chú tâm lắng nghe.
9

1. Mātikāvaṇṇanā

1. Description of the Mātikā

1. Giải Thích Mātikā (Mẫu Đề)

10
1. Nayamātikāvaṇṇanā
1. Description of the Naya-Mātikā
1. Giải thích Nayamātikā (Mẫu Đề Phương Pháp)
11
1. Saṅgaho asaṅgahotiādīnañhi vasena idaṃ pakaraṇaṃ cuddasavidhena vibhattanti vuttaṃ.
It has been stated that this treatise is divided in fourteen ways, according to Comprehended and Not comprehended, and so on.
1. Thật vậy, đã được nói rằng bộ luận này được phân chia theo mười bốn cách, dựa trên các thuật ngữ như saṅgaho (bao gồm), asaṅgaho (không bao gồm), và các thuật ngữ khác.
Taṃ sabbampi uddesaniddesato dvidhā ṭhitaṃ.
All of this stands in two parts: the heading (Uddesa) and the exposition (Niddesa).
Tất cả những điều đó được trình bày theo hai phương diện: uddesa (phần tóm lược) và niddesa (phần diễn giải).
Tattha mātikā uddeso.
Among these, the Mātikā is the Uddesa.
Trong đó, mātikā (mẫu đề) là uddesa.
Sā pañcavidhā – nayamātikā, abbhantaramātikā, nayamukhamātikā, lakkhaṇamātikā, bāhiramātikāti.
It is fivefold: Naya-mātikā, Abbhantara-mātikā, Nayamukha-mātikā, Lakkhaṇa-mātikā, and Bāhira-mātikā.
Mẫu đề ấy có năm loại: nayamātikā (mẫu đề phương pháp), abbhantaramātikā (mẫu đề nội bộ), nayamukhamātikā (mẫu đề nhập môn phương pháp), lakkhaṇamātikā (mẫu đề đặc tính), và bāhiramātikā (mẫu đề ngoại bộ).
Tattha saṅgaho asaṅgaho…pe… vippayuttena saṅgahitaṃ asaṅgahitanti – ayaṃ cuddasahi padehi nikkhittā nayamātikā nāma.
Among these, the one laid down with fourteen terms, namely, Comprehended, not comprehended...pe...comprehended by the disassociated, not comprehended—this is called the Naya-mātikā.
Trong đó, saṅgaho asaṅgaho…v.v… vippayuttena saṅgahitaṃ asaṅgahitaṃ – mẫu đề này, được thiết lập với mười bốn thuật ngữ, được gọi là nayamātikā.
Ayañhi iminā saṅgahādikena nayena dhātukathā dhammā vibhattāti dassetuṃ ṭhapitattā nayamātikāti vuccati.
Indeed, this is called the Naya-mātikā because it is established to show that the Dhātukathā phenomena are divided by this method, such as comprehension.
Thật vậy, mẫu đề này được gọi là nayamātikā vì nó được thiết lập để chỉ ra rằng các pháp trong Dhātukathā được phân loại theo phương pháp bao gồm này.
Etesaṃ padānaṃ mūlabhūtattā mūlamātikātipi vattuṃ vaṭṭati.
Since it is the basis of these terms, it is also fitting to call it the Mūla-mātikā (Root-Mātikā).
Cũng có thể gọi là mūlamātikā (mẫu đề gốc) vì đây là nền tảng của các thuật ngữ này.
12
2. Abbhantaramātikāvaṇṇanā
2. Description of the Abbhantara-Mātikā
2. Giải thích Abbhantaramātikā (Mẫu Đề Nội Bộ)
13
2. Pañcakkhandhā …pe… manasikāroti ayaṃ pañcavīsādhikena padasatena nikkhittā abbhantaramātikā nāma.
The one laid down with one hundred and twenty-five terms, namely, The five aggregates...pe...attention—this is called the Abbhantara-mātikā (Inner Mātikā).
2. Pañcakkhandhā (năm uẩn) …v.v… manasikāro (tác ý) – mẫu đề này, được thiết lập với một trăm hai mươi lăm thuật ngữ, được gọi là abbhantaramātikā.
Ayañhi ‘‘sabbāpi dhammasaṅgaṇī dhātukathāya mātikā’’ti evaṃ avatvā saṅgahādinā nayena vibhajitabbe khandhādidhamme sarūpato dassetvā dhātukathāya abbhantareyeva ṭhapitattā abbhantaramātikāti vuccati.
Indeed, this is called the Abbhantara-mātikā because, instead of saying, "All of the Dhammasaṅgaṇī is the mātikā for the Dhātukathā," it has been placed within the Dhātukathā itself, after showing the aggregates and other phenomena, which are to be analyzed by methods such as comprehension, in their essential nature.
Thật vậy, thay vì nói rằng “toàn bộ Dhammasaṅgaṇī là mātikā của Dhātukathā,” mẫu đề này được gọi là abbhantaramātikā vì nó được đặt ngay bên trong Dhātukathā, sau khi đã chỉ ra bản chất của các pháp như uẩn v.v... cần được phân loại theo phương pháp bao gồm.
Khandhādipadānaṃ dhammasaṅgaṇīmātikāya asaṅgahitattā pakiṇṇakamātikātipi vattuṃ vaṭṭati.
Since the terms like aggregates are not included in the Dhammasaṅgaṇī-mātikā, it is also fitting to call it the Pakiṇṇaka-mātikā (Miscellaneous Mātikā).
Cũng có thể gọi là pakiṇṇakamātikā (mẫu đề tạp loại) vì các thuật ngữ như uẩn v.v... không được bao gồm trong mātikā của Dhammasaṅgaṇī.
14
3. Nayamukhamātikāvaṇṇanā
3. Description of the Nayamukha-Mātikā
3. Giải thích Nayamukhamātikā (Mẫu Đề Nhập Môn Phương Pháp)
15
3. Tīhi saṅgaho, tīhi asaṅgaho; catūhi sampayogo, catūhi vippayogoti ayaṃ catūhi padehi nikkhittā nayamukhamātikā nāma.
The one laid down with four terms, namely, Comprehended by three, not comprehended by three; associated by four, disassociated by four—this is called the Nayamukha-mātikā (Gateway-Mātikā of Methods).
3. Tīhi saṅgaho, tīhi asaṅgaho; catūhi sampayogo, catūhi vippayogo (bao gồm bởi ba, không bao gồm bởi ba; tương ưng bởi bốn, không tương ưng bởi bốn) – mẫu đề này, được thiết lập với bốn thuật ngữ, được gọi là nayamukhamātikā.
Ayañhi sabbesupi pañcakkhandhādīsu ceva kusalattikādīsu ca mātikādhammesu, tīhi khandhāyatanadhātupadeheva saṅgaho ca asaṅgaho ca yojetabbo.
Indeed, for all the mātikā phenomena, such as the five aggregates and the triad of wholesome states, etc., comprehension and non-comprehension are to be applied only with the three terms: aggregates, sense-bases, and elements.
Thật vậy, trong tất cả các pháp của mātikā, cả trong năm uẩn v.v... và trong tam đề thiện v.v..., sự bao gồm và không bao gồm phải được áp dụng chỉ với ba thuật ngữ: uẩn, xứ và giới.
Tathā catūhi arūpakkhandhehi sampayogo ca vippayogo ca.
Similarly, association and disassociation are to be applied with the four immaterial aggregates.
Tương tự, sự tương ưng và không tương ưng (phải được áp dụng) với bốn vô sắc uẩn.
Etāni imesaṃ saṅgahāsaṅgahādīnaṃ nayānaṃ mukhānīti dassetuṃ ṭhapitattā nayamukhamātikāti vuccati.
This is called the Nayamukha-mātikā because it is established to show that these are the gateways to these methods, such as comprehension and non-comprehension.
Mẫu đề này được gọi là nayamukhamātikā vì nó được thiết lập để chỉ ra rằng đây là những cửa ngõ (mukhāni) của các phương pháp (naya) bao gồm, không bao gồm v.v...
16
4. Lakkhaṇamātikāvaṇṇanā
4. Description of the Lakkhaṇa-Mātikā
4. Giải thích Lakkhaṇamātikā (Mẫu Đề Đặc Tính)
17
4. Sabhāgo, visabhāgoti ayaṃ dvīhi padehi nikkhittā lakkhaṇamātikā nāma.
The one laid down with two terms, namely, Similar, Dissimilar—this is called the Lakkhaṇa-mātikā (Characteristic-Mātikā).
4. Sabhāgo (đồng phần), visabhāgo (bất đồng phần) – mẫu đề này, được thiết lập với hai thuật ngữ, được gọi là lakkhaṇamātikā.
Ayañhi sabhāgalakkhaṇehi dhammehi saṅgahanayo, visabhāgalakkhaṇehi asaṅgahanayo, tathā sampayogavippayoganayo yojetabboti sabhāgavisabhāgalakkhaṇavasena saṅgahādilakkhaṇaṃ dassetuṃ ṭhapitattā lakkhaṇamātikāti vuccati.
Indeed, this is called the Lakkhaṇa-mātikā because it is established to show the characteristic of comprehension (saṅgaha) and so on, according to the characteristics of similarity and dissimilarity, to indicate that the method of comprehension is to be applied with similar characteristics, and the method of non-comprehension, as well as the methods of association and disassociation, are to be applied with dissimilar characteristics.
Quả thật, đây là phương pháp thu nhiếp bằng các pháp có đặc tính tương đồng, là phương pháp không thu nhiếp bằng các pháp có đặc tính dị biệt; cũng vậy, phương pháp tương ưng và bất tương ưng cần được áp dụng. Vì được thiết lập để trình bày đặc tính của sự thu nhiếp v.v... theo cách của đặc tính tương đồng và dị biệt, nên nó được gọi là Lakkhaṇamātikā (Mẫu đề Đặc tính).
18
5. Bāhiramātikāvaṇṇanā
5. Description of the Bāhira-Mātikā
5. Chú giải về Bāhiramātikā (Mẫu đề bên ngoài)
19
5. Sabbāpi dhammasaṅgaṇī dhātukathāya mātikāti ayaṃ chasaṭṭhi tikapadāni, dve ca dukapadasatāni saṅkhipitvā nikkhittā bāhiramātikā nāma.
The one laid down by summarizing sixty-six triad terms and two hundred dyad terms, namely, All of the Dhammasaṅgaṇī is the mātikā for the Dhātukathā—this is called the Bāhira-mātikā (External Mātikā).
5. Toàn bộ Dhammasaṅgaṇī là mātikā của Dhātukathā, đây là sáu mươi sáu mục tam đề và hai trăm mục nhị đề được tóm lược và đặt ra, gọi là Bāhiramātikā (Mẫu đề bên ngoài).
Ayañhi ‘‘pañcakkhandhā…pe… manasikāro’’ti evaṃ dhātukathāya abbhantare avatvā ‘‘sabbāpi dhammasaṅgaṇī’’ti evaṃ dhātukathāya mātikato bahi ṭhapitattā bāhiramātikāti vuccati.
Indeed, this is called the Bāhira-mātikā because, instead of saying, "The five aggregates...pe...attention" within the Dhātukathā itself, it is established outside the Dhātukathā-mātikā by saying, "All of the Dhammasaṅgaṇī."
Quả thật, mẫu đề này không được nói đến bên trong Dhātukathā như là “Năm uẩn… cho đến… tác ý”, mà được thiết lập bên ngoài mātikā của Dhātukathā với câu “Toàn bộ Dhammasaṅgaṇī”, vì vậy nó được gọi là Bāhiramātikā.
20
Evaṃ mātikāya pañcadhā ṭhitabhāvaṃ viditvā idāni ‘saṅgaho asaṅgaho’tiādīsu saṅgaho tāva jātisañjātikiriyāgaṇanavasena catubbidho.
Having thus understood the fivefold nature of the mātikā, now, among "Comprehended, not comprehended," etc., comprehension is fourfold: by way of class (jāti), origin (sañjāti), function (kiriyā), and enumeration (gaṇanā).
Khi đã biết rằng mātikā có năm loại như vậy, bây giờ trong các mục ‘thu nhiếp, không thu nhiếp’ v.v..., trước hết, sự thu nhiếp (saṅgaho) có bốn loại theo cách phân loại là jāti (chủng loại), sañjāti (đồng xứ), kiriyā (hành động), và gaṇanā (đếm kể).
Tattha – ‘‘sabbe khattiyā āgacchantu, sabbe brāhmaṇā, sabbe vessā, sabbe suddā āgacchantu’’, ‘‘yā cāvuso visākha, sammāvācā, yo ca sammākammanto, yo ca sammāājīvo, ime dhammā sīlakkhandhe saṅgahitā’’ti ayaṃ jātisaṅgaho nāma.
Among these: "Let all Khattiyas come, let all Brāhmaṇas, let all Vessas, let all Suddas come." "Whatever, friend Visākha, is right speech, right action, right livelihood, these phenomena are comprehended in the aggregate of morality (sīlakkhandha)"—this is called comprehension by class (jātisaṅgaho).
Trong đó – “Tất cả những người thuộc dòng dõi Khattiya hãy đến, tất cả những người thuộc dòng dõi Brāhmaṇa, tất cả những người thuộc dòng dõi Vessa, tất cả những người thuộc dòng dõi Sudda hãy đến”, và “Này hiền hữu Visākha, chánh ngữ, chánh nghiệp, và chánh mạng, những pháp này được thu nhiếp trong giới uẩn”, đây được gọi là jātisaṅgaho (thu nhiếp theo chủng loại).
‘‘Ekajātikā āgacchantū’’ti vuttaṭṭhāne viya hi idha sabbepi jātiyā ekasaṅgahaṃ gatā.
For here, all are included in one comprehension by class, similar to where it is said, "Let those of one class come."
Quả thật, giống như trong trường hợp nói rằng “Những người cùng chủng loại hãy đến”, ở đây tất cả đều được thu nhiếp làm một theo chủng loại.
‘‘Sabbe kosalakā āgacchantu, sabbe māgadhakā, sabbe bhārukacchakā āgacchantu’’, ‘‘yo cāvuso visākha, sammāvāyāmo; yā ca sammāsati, yo ca sammāsamādhi, ime dhammā samādhikkhandhe saṅgahitā’’ti (ma. ni. 1.462) ayaṃ sañjātisaṅgaho nāma.
"Let all Kosalans come, let all Māgadhians, let all Bhārukacchans come." "Whatever, friend Visākha, is right effort, right mindfulness, right concentration, these phenomena are comprehended in the aggregate of concentration (samādhikkhandha)"—this is called comprehension by origin (sañjātisaṅgaho).
“Tất cả những người Kosala hãy đến, tất cả những người Māgadha, tất cả những người Bhārukacchaka hãy đến”, và “Này hiền hữu Visākha, chánh tinh tấn, chánh niệm, và chánh định, những pháp này được thu nhiếp trong định uẩn”, đây được gọi là sañjātisaṅgaho (thu nhiếp theo đồng xứ).
‘‘Ekaṭṭhāne jātā saṃvaḍḍhā āgacchantū’’ti vuttaṭṭhāne viya hi idha sabbepi sañjātiṭhānena nivutthokāsena ekasaṅgahaṃ gatā.
For here, all are included in one comprehension by place of origin or dwelling, similar to where it is said, "Let those born and grown in one place come."
Quả thật, giống như trong trường hợp nói rằng “Những người sinh ra và lớn lên ở cùng một nơi hãy đến”, ở đây tất cả đều được thu nhiếp làm một theo nơi sinh trưởng, tức là nơi cư trú.
‘‘Sabbe hatthārohā āgacchantu, sabbe assārohā, sabbe rathikā āgacchantu’’, ‘‘yā cāvuso visākha, sammādiṭṭhi, yo ca sammāsaṅkappo, ime dhammā paññākkhandhe saṅgahitā’’ti (ma. ni. 1.462) ayaṃ kiriyāsaṅgaho nāma.
"Let all elephant riders come, let all horse riders, let all charioteers come." "Whatever, friend Visākha, is right view, right intention, these phenomena are comprehended in the aggregate of wisdom (paññākkhandha)"—this is called comprehension by function (kiriyāsaṅgaho).
“Tất cả những người quản tượng hãy đến, tất cả những người kỵ mã, tất cả những người xa phu hãy đến”, và “Này hiền hữu Visākha, chánh kiến và chánh tư duy, những pháp này được thu nhiếp trong tuệ uẩn”, đây được gọi là kiriyāsaṅgaho (thu nhiếp theo hành động).
Sabbeva hete attano kiriyākaraṇena ekasaṅgahaṃ gatā.
For all these are included in one comprehension by their performance of a function.
Tất cả những pháp này đều được thu nhiếp làm một do hành động của chúng.
‘‘Cakkhāyatanaṃ katamakkhandhagaṇanaṃ gacchatīti?
"Into which aggregate is the eye-sense-base counted?
“Nhãn xứ được đếm kể vào uẩn nào?”
Rūpakkhandhagaṇanaṃ gacchatī’’ti.
It is counted into the aggregate of form (rūpakkhandha)."
“Được đếm kể vào sắc uẩn.”
Hañci cakkhāyatanaṃ rūpakkhandhagaṇanaṃ gacchati, tena vata re vattabbe – ‘cakkhāyatanaṃ rūpakkhandhena saṅgahita’’nti (kathā. 471), ayaṃ gaṇanasaṅgaho nāma.
"If the eye-sense-base is counted into the aggregate of form, then, indeed, it should be said, 'The eye-sense-base is comprehended by the aggregate of form'"—this is called comprehension by enumeration (gaṇanasaṅgaho).
“Nếu nhãn xứ được đếm kể vào sắc uẩn, thì này bạn, phải nói rằng – ‘Nhãn xứ được thu nhiếp bởi sắc uẩn’”, đây được gọi là gaṇanasaṅgaho (thu nhiếp theo đếm kể).
Ayamidha adhippeto.
This is what is intended here.
Đây là điều được chủ ý ở đây.
Tappaṭipakkhena asaṅgaho veditabbo.
By its opposite, non-comprehension (asaṅgaho) should be understood.
Sự không thu nhiếp (asaṅgaho) nên được hiểu theo cách đối nghịch.
Tesaṃ vikappato saṅgahitena asaṅgahitādīni.
From their variations, come "comprehended by the comprehended, not comprehended," and so on.
Từ sự phân loại của chúng, có các mục như ‘được thu nhiếp bởi cái không được thu nhiếp’ v.v...
Ekuppādekanirodhaekavatthukaekārammaṇatāvasena sampayogo, tappaṭipakkhato vippayogo.
Association (sampayogo) is by way of common genesis, common cessation, common base, and common object. Disassociation (vippayogo) is by its opposite.
Tương ưng (sampayoga) là do đồng sanh, đồng diệt, đồng vật, đồng cảnh. Bất tương ưng (vippayoga) là do đối nghịch với điều đó.
Tesaṃ vikappato sampayuttena vippayuttādīni.
From their variations, come "associated by the associated, disassociated," and so on.
Do sự phân loại của chúng, có các thuật ngữ như "bất tương ưng với pháp tương ưng", v.v...
Tadubhayasaṃsaggavikappato saṅgahitena sampayuttaṃ vippayuttantiādīni.
From the variation of the combination of both, come "comprehended by the associated, disassociated," and so on.
Do sự phân loại hỗn hợp của cả hai (nhiếp và tương ưng), có các thuật ngữ như "pháp tương ưng và bất tương ưng với pháp được nhiếp", v.v...
Pañcakkhandhātiādīni pana khandhavibhaṅgādīsu vuttanayeneva veditabbāni.
The "five aggregates" and so on, however, should be understood in the way stated in the Vibhaṅgas of aggregates, and so on.
Còn các thuật ngữ như "năm uẩn" v.v... nên được hiểu theo phương pháp đã được thuyết trong các tạng Phân Tích về Uẩn (Khandhavibhaṅga), v.v...
Phassādayo panettha sanniṭṭhānavasena vuttasabbacittuppādasādhāraṇato vuttāti.
Here, contact (phassa) and so on are stated by way of determination, because they are common to all states of consciousness mentioned.
Phassa (xúc), v.v... ở đây được nói đến do tính phổ thông với tất cả các tâm sanh khởi được thuyết theo cách quyết định.
21
Mātikāvaṇṇanā.
Description of the Mātikā.
Chú giải Mātikā.
Next Page →