Table of Contents

Cūḷaniddesapāḷi

Edit
297
5. Dhotakamāṇavapucchā
5. The Question of Dhotaka the Student
5. Vấn đề của Thanh niên Dhotaka
298
86.
86.
86.
299
‘‘Pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metaṃ,*
"I ask you, Blessed One, tell me this:*
“Bạch Thế Tôn, con hỏi Ngài, xin Ngài nói cho con biết,*
300
Vācābhikaṅkhāmi mahesi tuyhaṃ;
I long for your words, O Great Seer;
Con mong muốn nghe lời Ngài, bậc Đại Hiền;
301
Tava sutvāna nigghosaṃ, sikkhe nibbānamattano’’.
Having heard your utterance, I would train myself for Nibbāna."
Sau khi nghe tiếng Ngài, con sẽ học tập Niết bàn cho chính mình.”
302
87.
87.
87.
303
‘‘Tenahātappaṃ karohi,*
"Then strive, Dhotaka,
“Vậy thì hãy tinh tấn,*
304
Idheva nipako sato;
Here, being discerning and mindful;
Ở đây, hãy khéo léo và có niệm;
305
Ito sutvāna nigghosaṃ, sikkhe nibbānamattano’’.
Having heard the utterance from here, you would train yourself for Nibbāna."
Sau khi nghe tiếng này, hãy học tập Niết bàn cho chính mình.”
306
88.
88.
88.
307
‘‘Passāmahaṃ devamanussaloke, akiñcanaṃ brāhmaṇamiriyamānaṃ;
"I see in the world of devas and humans a brahmin, without possessions, striving;
“Con thấy trong cõi trời và người, một Bà-la-môn vô sở hữu đang hành trì;
308
Taṃ taṃ namassāmi samantacakkhu, pamuñca maṃ sakka kathaṃkathāhi’’.
I salute you, All-seeing One, release me, O Sakka, from doubts."
Con xin đảnh lễ Ngài, bậc Toàn Giác, xin Ngài, Đấng Sákya, giải thoát con khỏi mọi nghi ngờ.”
309
89.
89.
89.
310
‘‘Nāhaṃ sahissāmi pamocanāya, kathaṃkathiṃ dhotaka kañci loke;
"I cannot release anyone in the world from doubts, Dhotaka;
“Này Dhotaka, Ta không thể giải thoát bất kỳ ai có nghi ngờ trong thế gian này;
311
Dhammañca seṭṭhaṃ abhijānamāno* , evaṃ tuvaṃ oghamimaṃ taresi’’.
But knowing the supreme Dhamma, you would thus cross this flood."
Nhưng sau khi biết Pháp tối thượng, ngươi sẽ vượt qua dòng nước lũ này như vậy.”
312
90.
90.
90.
313
‘‘Anusāsa brahme karuṇāyamāno, vivekadhammaṃ yamahaṃ vijaññaṃ;
"Instruct me, O Brahma, out of compassion, the Dhamma of seclusion, which I may know;
“Bạch Phạm Thiên, xin Ngài vì lòng từ bi mà giáo huấn con về Pháp viễn ly mà con có thể hiểu rõ;
314
Yathāhaṃ ākāsova abyāpajjamāno, idheva santo asito careyyaṃ’’.
So that I, like space, unhindered, being here, may wander unattached."
Để con có thể sống không phiền não như hư không, không chấp thủ ở đây.”
315
91.
91.
91.
316
‘‘Kittayissāmi te santiṃ,*
"I will declare to you the peace, Dhotaka,
“Này Dhotaka, Ta sẽ tuyên thuyết cho ngươi sự an tịnh,*
317
Diṭṭhe dhamme anītihaṃ;
That which is seen in this very life, not based on hearsay;
Không có sự nghi ngờ trong Pháp hiện tại;
318
Yaṃ viditvā sato caraṃ, tare loke visattikaṃ’’.
Knowing which, one, mindful, practicing, may cross attachment in the world."
Sau khi biết điều đó, người có niệm hành trì sẽ vượt qua sự dính mắc trong thế gian.”
319
92.
92.
92.
320
‘‘Tañcāhaṃ abhinandāmi, mahesi santimuttamaṃ;
"And I rejoice in that supreme peace, O Great Seer;
“Con hoan hỷ điều đó, bậc Đại Hiền, sự an tịnh tối thượng;
321
Yaṃ viditvā sato caraṃ, tare loke visattikaṃ’’.
Knowing which, one, mindful, practicing, may cross attachment in the world."
Sau khi biết điều đó, người có niệm hành trì sẽ vượt qua sự dính mắc trong thế gian.”
322
93.
93.
93.
323
‘‘Yaṃ kiñci sampajānāsi,*
"Whatever you perceive, Dhotaka,
“Này Dhotaka, bất cứ điều gì ngươi nhận biết,*
324
Uddhaṃ adho tiriyañcāpi majjhe;
Above, below, across, or in the middle;
Ở trên, ở dưới, ở ngang và ở giữa;
325
Etaṃ viditvā saṅgoti loke, bhavābhavāya mākāsi taṇha’’nti.
Knowing this as attachment in the world, do not create craving for existence or non-existence."
Sau khi biết điều này là sự dính mắc trong thế gian, chớ khởi ái cho sự hiện hữu và không hiện hữu.”
326
Dhotakamāṇavapucchā pañcamī.
The Fifth Question of Dhotaka the Student.
Vấn đề của Thanh niên Dhotaka, thứ năm.
327
6. Upasīvamāṇavapucchā
6. The Question of Upasīva the Student
6. Vấn đề của Thanh niên Upasīva
328
94.
94.
94.
329
‘‘Eko ahaṃ sakka mahantamoghaṃ,*
"Alone, O Sakka, I cannot cross the great flood,*
“Bạch Đấng Sákya, một mình con,*
330
Anissito no visahāmi tārituṃ;
Being without support, I cannot cross;
Không có chỗ nương tựa, con không thể vượt qua dòng nước lũ lớn;
331
Ārammaṇaṃ brūhi samantacakkhu, yaṃ nissito oghamimaṃ tareyyaṃ’’.
Tell me a support, O All-seeing One, relying on which I may cross this flood."
Xin Ngài, bậc Toàn Giác, nói cho con biết chỗ nương tựa nào mà con có thể vượt qua dòng nước lũ này.”
332
95.
95.
95.
333
‘‘Ākiñcaññaṃ pekkhamāno satimā,*
"Looking upon the sphere of nothingness, mindful, Upasīva,"
“Này Upasīva, người có niệm, quán chiếu Vô sở hữu xứ,*
334
Natthīti nissāya tarassu oghaṃ;
Relying on 'there is nothing,' cross the flood;
Hãy nương tựa vào ‘không có gì’ mà vượt qua dòng nước lũ;
335
Kāme pahāya virato kathāhi, taṇhakkhayaṃ nattamahābhipassa’’.
Having abandoned sensual pleasures, being free from doubts, may you clearly discern the destruction of craving day and night.”
Từ bỏ các dục, từ bỏ các lời nói, hãy quán chiếu sự đoạn tận của ái ngày đêm.”
336
96.
96.
96.
337
‘‘Sabbesu kāmesu yo vītarāgo,*
“Venerable Sir,*
“Người nào đã ly tham đối với mọi dục,*
338
Ākiñcaññaṃ nissito hitvā maññaṃ;
He who is free from lust for all sensual pleasures, having relied on the sphere of nothingness (ākiñcañña) and abandoned other attainments;
Nương tựa Vô sở hữu xứ, từ bỏ mọi chấp thủ;
339
Saññāvimokkhe parame vimutto* , tiṭṭhe nu so tattha anānuyāyī’’* .
Is he truly liberated in the supreme liberation of perception (saññāvimokkha), remaining there without falling away?”
Được giải thoát hoàn toàn trong sự giải thoát về tưởng tối thượng, liệu người ấy có còn tồn tại ở đó không?”
340
97.
97.
97.
341
‘‘Sabbesu kāmesu yo vītarāgo,*
“Upasīva,*
“Người nào đã ly tham đối với mọi dục,*
342
Ākiñcaññaṃ nissito hitvā maññaṃ;
He who is free from lust for all sensual pleasures, having relied on the sphere of nothingness (ākiñcañña) and abandoned other attainments;
Nương tựa Vô sở hữu xứ, từ bỏ mọi chấp thủ;
343
Saññāvimokkhe parame vimutto, tiṭṭheyya so tattha anānuyāyī’’.
Is truly liberated in the supreme liberation of perception, he remains there without falling away.”
Được giải thoát hoàn toàn trong sự giải thoát về tưởng tối thượng, người ấy sẽ tồn tại ở đó.”
344
98.
98.
98.
345
‘‘Tiṭṭhe ce so tattha anānuyāyī, pūgampi vassānaṃ samantacakkhu;
“If he remains there without falling away, O All-seeing One, for many years;
“Nếu người ấy tồn tại ở đó, bậc Toàn Giác, trong nhiều năm;
346
Tattheva so sītisiyā vimutto, cavetha viññāṇaṃ tathāvidhassa’’.
Would he become cool and liberated right there? Would the consciousness of such a one cease?”
Liệu người ấy có trở nên an tịnh và giải thoát ở đó không, hay thức của người như vậy sẽ diệt đi?”
347
99.
99.
99.
348
‘‘Acci yathā vātavegena khittā,*
“Upasīva,*
“Này Upasīva, như ngọn lửa bị gió thổi tắt,*
349
Atthaṃ paleti na upeti saṅkhaṃ;
Just as a flame, flung by the force of the wind, goes out and cannot be reckoned;
Đi đến chỗ không còn, không thể tính đếm được;
350
Evaṃ munī nāmakāyā vimutto, atthaṃ paleti na upeti saṅkhaṃ’’.
Even so, a sage liberated from the name-body, goes out and cannot be reckoned.”
Cũng vậy, bậc Ẩn sĩ đã giải thoát khỏi danh thân, đi đến chỗ không còn, không thể tính đếm được.”
351
100.
100.
100.
352
‘‘Atthaṅgato so uda vā so natthi, udāhu ve sassatiyā arogo;
“Has he gone out, or does he not exist, or is he eternally free from illness?
“Người ấy đã diệt hay không tồn tại, hay người ấy không bệnh tật vĩnh viễn;
353
Taṃ me munī sādhu viyākarohi, tathā hi te vidito esa dhammo’’.
Please explain that to me, O Sage, for this Dhamma is known to you.”
Xin Ngài, bậc Ẩn sĩ, hãy giải thích rõ cho con, vì thật vậy, Pháp ấy Ngài đã biết rõ.”
354
101.
101.
101.
355
‘‘Atthaṅgatassa na pamāṇamatthi,*
“Upasīva,*
“Này Upasīva, đối với người đã diệt, không có thước đo,*
356
Yena naṃ vajjuṃ taṃ tassa natthi;
For one who has gone out, there is no measure by which one might describe him;
Không có điều gì để người ta có thể gọi người ấy;
357
Sabbesu dhammesu samūhatesu, samūhatā vādapathāpi sabbe’’ti.
When all phenomena are removed, all paths of discourse are also removed.”
Khi mọi pháp đã được đoạn trừ, mọi con đường tranh luận cũng đã được đoạn trừ.”
358
Upasīvamāṇavapucchā chaṭṭhī.
The Sixth Question of Upasīva the Student.
Vấn đề của Thanh niên Upasīva, thứ sáu.
359
7. Nandamāṇavapucchā
7. The Question of Nanda the Student
7. Vấn đề của Thanh niên Nanda
360
102.
102.
102.
361
‘‘Santi loke munayo,*
“Venerable Sir,*
“Bạch Thế Tôn, người ta nói rằng có các bậc Ẩn sĩ trong thế gian,*
362
Janā vadanti tayidaṃ kathaṃsu;
People say there are sages in the world, how is this so?
Điều đó là như thế nào?
363
Ñāṇūpapannaṃ muni no vadanti, udāhu ve jīvitenūpapannaṃ’’.
Do they call one a sage who is endowed with knowledge, or one who is endowed with a livelihood?”
Họ nói bậc Ẩn sĩ là người có trí tuệ, hay là người có cuộc sống thanh đạm?”
364
103.
103.
103.
365
‘‘Na diṭṭhiyā na sutiyā na ñāṇena, munīdha nanda kusalā vadanti;
“Nanda, the wise here do not call one a sage by views, by traditions, or by knowledge;
“Này Nanda, những người khéo léo ở đây không nói bậc Ẩn sĩ là do kiến giải, do nghe, hay do trí tuệ;
366
Visenikatvā anīghā nirāsā, caranti ye te munayoti brūmi’’.
Those who, having destroyed defilements, are free from affliction and longing, I declare them to be sages.”
Ta nói rằng những ai đã tiêu diệt quân địch (phiền não), không phiền não, không hy vọng, đang hành trì, chính là các bậc Ẩn sĩ.”
367
104.
104.
104.
368
‘‘Ye kecime samaṇabrāhmaṇāse,*
“Venerable Sir,*
“Bất cứ Sa-môn, Bà-la-môn nào,*
369
Diṭṭhassutenāpi vadanti suddhiṃ;
All those ascetics and brahmins who declare purity by what is seen and heard;
Tuyên bố sự thanh tịnh do thấy và nghe;
370
Sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ,
Who declare purity by virtue and observances,
Tuyên bố sự thanh tịnh do giới và hạnh;
371
Anekarūpena vadanti suddhiṃ;
Who declare purity in many ways;
Tuyên bố sự thanh tịnh bằng nhiều cách khác nhau;
372
Kaccissu te bhagavā tattha yatā carantā,
O Venerable One, do they, striving and practicing in that way,
Liệu họ, bạch Thế Tôn, khi tinh tấn hành trì như vậy,
373
Atāru jātiñca jarañca mārisa;
Cross birth and old age, my dear sir?
Đã vượt qua sinh và già chưa, bạch Đấng Tôn quý?
374
Pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metaṃ’’.
I ask you, Blessed One, please tell me this.”
Con hỏi Ngài, bạch Thế Tôn, xin Ngài nói cho con biết điều đó.”
375
105.
105.
105.
376
‘‘Ye kecime samaṇabrāhmaṇāse,*
“Nanda,*
“Này Nanda, bất cứ Sa-môn, Bà-la-môn nào,*
377
Diṭṭhassutenāpi vadanti suddhiṃ;
All those ascetics and brahmins who declare purity by what is seen and heard;
Tuyên bố sự thanh tịnh do thấy và nghe;
378
Sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ, anekarūpena vadanti suddhiṃ;
Who declare purity by virtue and observances, who declare purity in many ways;
Tuyên bố sự thanh tịnh do giới và hạnh, tuyên bố sự thanh tịnh bằng nhiều cách khác nhau;
379
Kiñcāpi te tattha yatā caranti, nātariṃsu jātijaranti brūmi’’.
Even if they strive and practice in that way, I declare they do not cross birth and old age.”
Dù họ tinh tấn hành trì như vậy, Ta nói rằng họ chưa vượt qua sinh và già.”
380
106.
106.
106.
381
‘‘Ye kecime samaṇabrāhmaṇāse,*
“Venerable Sir,*
“Bất cứ Sa-môn, Bà-la-môn nào,*
382
Diṭṭhassutenāpi vadanti suddhiṃ;
All those ascetics and brahmins who declare purity by what is seen and heard;
Tuyên bố sự thanh tịnh do thấy và nghe;
383
Sīlabbatenāpi vadanti suddhiṃ, anekarūpena vadanti suddhiṃ;
Who declare purity by virtue and observances, who declare purity in many ways;
Tuyên bố sự thanh tịnh do giới và hạnh, tuyên bố sự thanh tịnh bằng nhiều cách khác nhau;
384
Te ce muni brūsi anoghatiṇṇe, atha ko carahi devamanussaloke;
If you, O Sage, declare them to be uncrossed of the flood, then who in the world of gods and humans,
Nếu Ngài, bậc Ẩn sĩ, nói rằng họ chưa vượt qua dòng nước lũ, vậy thì ai trong cõi trời và người này;
385
Atāri jātiñca jarañca mārisa, pucchāmi taṃ bhagavā brūhi metaṃ’’.
Has crossed birth and old age, my dear sir? I ask you, Blessed One, please tell me this.”
Đã vượt qua sinh và già, bạch Đấng Tôn quý? Con hỏi Ngài, bạch Thế Tôn, xin Ngài nói cho con biết điều đó.”
386
107.
107.
107.
387
‘‘Nāhaṃ sabbe samaṇabrāhmaṇāse,*
“Nanda,*
“Này Nanda, Ta không nói rằng tất cả Sa-môn, Bà-la-môn,*
388
Jātijarāya nivutāti brūmi;
I do not declare all ascetics and brahmins to be enveloped by birth and old age;
Đều bị bao vây bởi sinh và già;
389
Ye sīdha diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā, sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ;
But those who here abandon all that is seen, heard, or cognized, and all virtue and observances;
Những ai ở đây đã từ bỏ tất cả những gì đã thấy, đã nghe, đã cảm nhận, hoặc giới và hạnh;
390
Anekarūpampi pahāya sabbaṃ, taṇhaṃ pariññāya anāsavāse;
And abandon all that is of many kinds, and having fully understood craving, are taintless;
Cũng từ bỏ tất cả những hình thức đa dạng, sau khi biết rõ ái, họ là những người không lậu hoặc;
391
Te ve narā oghatiṇṇāti brūmi’’.
Those indeed are the ones I declare to have crossed the flood.”
Ta nói rằng chính những người ấy đã vượt qua dòng nước lũ.”
392
108.
108.
108.
393
‘‘Etābhinandāmi vaco mahesino, sukittitaṃ gotamanūpadhīkaṃ;
“I rejoice in the word of the Great Seer, the well-proclaimed teaching of Gotama, free from substrata;
“Con hoan hỷ lời của Đấng Đại Hiền, lời Ngài Gotama đã tuyên thuyết tốt đẹp về Niết bàn;
394
Ye sīdha diṭṭhaṃ va sutaṃ mutaṃ vā, sīlabbataṃ vāpi pahāya sabbaṃ;
Those who here abandon all that is seen, heard, or cognized, and all virtue and observances;
Những ai ở đây đã từ bỏ tất cả những gì đã thấy, đã nghe, đã cảm nhận, hoặc giới và hạnh;
395
Anekarūpampi pahāya sabbaṃ, taṇhaṃ pariññāya anāsavāse;
And abandon all that is of many kinds, and having fully understood craving, are taintless;
Cũng từ bỏ tất cả những hình thức đa dạng, sau khi biết rõ ái, họ là những người không lậu hoặc;
396
Ahampi te oghatiṇṇāti brūmī’’ti.
I too declare them to have crossed the flood.”
Con cũng nói rằng chính những người ấy đã vượt qua dòng nước lũ.”
397
Nandamāṇavapucchā sattamā.
The Seventh Question of Nanda the Student.
Vấn đề của Thanh niên Nanda, thứ bảy.
398
8. Hemakamāṇavapucchā
8. The Question of Hemaka the Student
8. Vấn đề của Thanh niên Hemaka
399
109.
109.
109.
400
‘‘Ye me pubbe viyākaṃsu,*
“Those who formerly explained to me,*
“Những gì các vị thầy trước đây đã nói cho con,*
401
Huraṃ gotamasāsanā;
Beyond the teaching of Gotama;
Ngoài giáo pháp của Ngài Gotama;
402
Iccāsi iti bhavissati, sabbaṃ taṃ itihītihaṃ;
‘It was thus, it will be thus,’ all that was mere hearsay;
‘Đã là như vậy, sẽ là như vậy’, tất cả chỉ là truyền thuyết;
403
Sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ, nāhaṃ tattha abhiramiṃ.
All that was an increase of speculation; I found no delight in it.
Tất cả chỉ làm tăng thêm suy luận, con không hoan hỷ điều đó.”
404
110.
110.
110.
405
‘‘Tvañca me dhammamakkhāhi, taṇhānigghātanaṃ muni;
But you, O Sage, teach me the Dhamma that destroys craving;
“Xin Ngài, bậc Ẩn sĩ, hãy thuyết Pháp cho con, Pháp đoạn trừ ái;
406
Yaṃ viditvā sato caraṃ, tare loke visattikaṃ’’.
Having known which, one, mindful, practicing, may cross the entanglement in the world.”
Sau khi biết điều đó, người có niệm hành trì sẽ vượt qua sự dính mắc trong thế gian.”
407
111.
111.
111.
408
‘‘Idha diṭṭhasutamutaviññātesu, piyarūpesu hemaka;
“Hemaka, here, in what is seen, heard, cognized, and known, and in what is dear and pleasing;
“Này Hemaka, ở đây, đối với những gì đã thấy, đã nghe, đã cảm nhận, đã biết, những gì đáng yêu;
409
Chandarāgavinodanaṃ, nibbānapadamaccutaṃ.
The removal of desire and lust is the unmoving state of Nibbāna.
Sự đoạn trừ dục ái, đó là cảnh giới Niết bàn bất diệt.”
410
112.
112.
112.
411
‘‘Etadaññāya ye satā, diṭṭhadhammābhinibbutā;
Those who, having understood this, are mindful, and completely cooled in this very life;
“Những ai có niệm, sau khi biết điều này, đã đạt Niết bàn ngay trong đời này;
412
Upasantā ca te sadā, tiṇṇā loke visattika’’nti.
And those who are always tranquil, have crossed over the entanglement in the world.”
Và những ai luôn an tịnh, đã vượt qua sự dính mắc trong thế gian.”
413
Hemakamāṇavapucchā aṭṭhamā.
The Eighth Question of Hemaka the Young Man.
Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Hemaka, thứ tám.
414
9. Todeyyamāṇavapucchā
9. The Question of Todeyya the Young Man
9. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Todeyya
415
113.
113.
113.
416
‘‘Yasmiṃ kāmā na vasanti,*
‘‘In whom sensual desires do not dwell,*
‘‘Bậc nào các dục không trú ngụ,*
417
Taṇhā yassa na vijjati;
In whom craving is not found;
Khát ái nơi vị ấy không còn;
418
Kathaṃkathā ca yo tiṇṇo, vimokkho tassa kīdiso’’.
And who has crossed over doubt, what kind of liberation is his?”
Vị nào đã vượt qua nghi ngờ, sự giải thoát của vị ấy là như thế nào?’’
419
114.
114.
114.
420
‘‘Yasmiṃ kāmā na vasanti,*
‘‘In whom sensual desires do not dwell,*
‘‘Bậc nào các dục không trú ngụ,*
421
Taṇhā yassa na vijjati;
In whom craving is not found;
Khát ái nơi vị ấy không còn;
422
Kathaṃkathā ca yo tiṇṇo, vimokkho tassa nāparo’’.
And who has crossed over doubt, his liberation is none other.”
Vị nào đã vượt qua nghi ngờ, sự giải thoát của vị ấy không có gì khác.’’
423
115.
115.
115.
424
‘‘Nirāsaso so uda āsasāno* , paññāṇavā so uda paññakappī;
‘‘Is he without longing or longing, is he endowed with wisdom or one who speculates with wisdom?
‘‘Vị ấy không còn mong cầu hay còn mong cầu? Vị ấy có trí tuệ hay còn suy tính?;
425
Muniṃ ahaṃ sakka yathā vijaññaṃ, taṃ me viyācikkha samantacakkhu’’.
How I may know the sage, O Sakka, that do you declare to me, O All-seeing One.”
Thưa Sakka, con muốn biết vị ẩn sĩ như thế nào, bậc Toàn Giác hãy nói cho con nghe điều đó.’’
426
116.
116.
116.
427
‘‘Nirāsaso so na ca āsasāno, paññāṇavā so na ca paññakappī;
‘‘He is without longing and not longing, he is endowed with wisdom and not one who speculates with wisdom;
‘‘Vị ấy không còn mong cầu cũng không còn mong cầu, vị ấy có trí tuệ nhưng không còn suy tính;
428
Evampi todeyya muniṃ vijāna, akiñcanaṃ kāmabhave asatta’’nti.
Thus, Todeyya, know the sage, who is without possessions, unattached to sensual existence.”
Này Todeyya, hãy biết vị ẩn sĩ như vậy, không có gì sở hữu, không dính mắc vào cõi dục.’’
429
Todeyyamāṇavapucchā navamā.
The Ninth Question of Todeyya the Young Man.
Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Todeyya, thứ chín.
430
10. Kappamāṇavapucchā
10. The Question of Kappa the Young Man
10. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Kappa
431
117.
117.
117.
432
‘‘Majjhe sarasmiṃ tiṭṭhataṃ,*
‘‘For those standing in the midst of the current,*
‘‘Khi đang đứng giữa dòng nước,*
433
Oghe jāte mahabbhaye;
When a great and terrifying flood has arisen;
Khi dòng nước hiểm nguy đã nổi lên;
434
Jarāmaccuparetānaṃ, dīpaṃ pabrūhi mārisa;
For those overcome by old age and death, declare an island, venerable sir;
Thưa bậc hiền giả, xin hãy nói về hòn đảo cho những ai bị già chết vây hãm;
435
Tvañca me dīpamakkhāhi, yathāyidaṃ nāparaṃ siyā’’.
And you, declare to me that island, so that this suffering may not recur.”
Xin Ngài hãy chỉ cho con hòn đảo đó, để điều này sẽ không xảy ra nữa.’’
436
118.
118.
118.
437
‘‘Majjhe sarasmiṃ tiṭṭhataṃ,*
‘‘For those standing in the midst of the current,*
‘‘Khi đang đứng giữa dòng nước,*
438
Oghe jāte mahabbhaye;
When a great and terrifying flood has arisen;
Khi dòng nước hiểm nguy đã nổi lên;
439
Jarāmaccuparetānaṃ, dīpaṃ pabrūmi kappa te.
For those overcome by old age and death, I declare an island to you, Kappa.
Này Kappa, Ta sẽ nói cho con về hòn đảo cho những ai bị già chết vây hãm.
440
119.
119.
119.
441
‘‘Akiñcanaṃ anādānaṃ, etaṃ dīpaṃ anāparaṃ;
‘‘Without possessions, without grasping, this is the peerless island;
‘‘Không có gì sở hữu, không có sự chấp thủ, đó là hòn đảo không gì sánh bằng;
442
Nibbānaṃ iti naṃ brūmi, jarāmaccuparikkhayaṃ.
I call it Nibbāna, the destruction of old age and death.
Ta gọi đó là Nibbāna, sự diệt tận của già và chết.
443
120.
120.
120.
444
‘‘Etadaññāya ye satā, diṭṭhadhammābhinibbutā;
‘‘Those who, having understood this, are mindful, and completely cooled in this very life;
‘‘Những ai tỉnh giác, hiểu được điều này, đã đạt được Nibbāna ngay trong hiện tại;
445
Na te māravasānugā, na te mārassa paṭṭhagū’’ti* .
They are not followers of Māra’s sway, they are not Māra’s attendants.”
Họ không còn thuộc về Ma vương, họ không còn là đối tượng của Ma vương.’’
446
Kappamāṇavapucchā dasamā.
The Tenth Question of Kappa the Young Man.
Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Kappa, thứ mười.
447
11. Jatukaṇṇimāṇavapucchā
11. The Question of Jatukaṇṇi the Young Man
11. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Jatukaṇṇī
448
121.
121.
121.
449
‘‘Sutvānahaṃ vīramakāmakāmiṃ,*
‘‘Having heard of the hero, the desireless one,*
‘‘Khi nghe về bậc anh hùng không còn dục vọng,*
450
Oghātigaṃ puṭṭhumakāmamāgamaṃ;
I have come desiring to question the one who has crossed the flood, the desireless one;
Con đến để hỏi bậc đã vượt qua dòng nước lũ, không còn dục vọng;
451
Santipadaṃ brūhi sahajanetta, yathātacchaṃ bhagavā brūhi metaṃ.
Declare the path to peace, O Sahajanetta, declare it to me truly, O Blessed One.
Thưa bậc có trí tuệ toàn diện, xin Ngài hãy nói cho con về trạng thái an tịnh, thưa Đức Thế Tôn, xin Ngài hãy nói cho con điều đó đúng như thật.
452
122.
122.
122.
453
‘‘Bhagavā hi kāme abhibhuyya iriyati, ādiccova pathaviṃ tejī tejasā;
‘‘For the Blessed One moves having overcome sensual desires, like the sun with its radiance overpowering the earth;
‘‘Đức Thế Tôn chế ngự các dục mà hành xử, như mặt trời với sức nóng chế ngự mặt đất;
454
Parittapaññassa me bhūripañña, ācikkha dhammaṃ yamahaṃ vijaññaṃ;
To me of limited wisdom, O One of vast wisdom, declare the Dhamma by which I may know;
Thưa bậc Đại Trí, xin Ngài hãy chỉ dạy cho con, kẻ có trí tuệ hạn hẹp, giáo pháp mà con có thể hiểu được;
455
Jātijarāya idha vippahānaṃ’’.
The abandonment of birth and old age here.”
Sự từ bỏ sinh và già ở đời này.’’
456
123.
123.
123.
457
‘‘Kāmesu vinaya gedhaṃ,*
‘‘Remove greed for sensual desires,*
‘‘Hãy đoạn trừ sự tham đắm vào các dục,*
458
Nekkhammaṃ daṭṭhu khemato;
Seeing renunciation as security;
Hãy thấy sự xuất ly là an toàn;
459
Uggahitaṃ nirattaṃ vā, mā te vijjittha kiñcanaṃ.
Let nothing be found in you, whether grasped or rejected.
Dù đã nắm giữ hay đã vứt bỏ, đừng để bất cứ điều gì còn lại cho con.
460
124.
124.
124.
461
‘‘Yaṃ pubbe taṃ visosehi, pacchā te māhu kiñcanaṃ;
‘‘Dry up what was before, let nothing be for you afterwards;
‘‘Điều gì đã qua, hãy làm khô héo nó; đừng để điều gì xảy đến với con trong tương lai;
462
Majjhe ce no gahessasi, upasanto carissasi.
If you grasp nothing in the middle, you will wander in peace.”
Nếu con không chấp thủ ở hiện tại, con sẽ sống an tịnh mà an trú.’’
463
125.
125.
125.
464
‘‘Sabbaso nāmarūpasmiṃ, vītagedhassa brāhmaṇa;
‘‘For the Brahmin who is entirely free from greed for name-and-form;
‘‘Này Bà-la-môn, đối với người đã hoàn toàn thoát ly sự tham đắm vào danh sắc;
465
Āsavāssa na vijjanti, yehi maccuvasaṃ vaje’’ti.
His taints are not found, by which he might go under the sway of death.”
Không còn lậu hoặc nào, mà do đó vị ấy phải rơi vào quyền lực của tử thần.’’
466
Jatukaṇṇimāṇavapucchā ekādasamā.
The Eleventh Question of Jatukaṇṇi the Young Man.
Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Jatukaṇṇī, thứ mười một.
467
12. Bhadrāvudhamāṇavapucchā
12. The Question of Bhadrāvudha the Young Man
12. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Bhadrāvudha
468
126.
126.
126.
469
‘‘Okañjahaṃ taṇhacchidaṃ anejaṃ,*
‘‘I implore the one who has abandoned attachment, cut off craving, is tranquil,*
‘‘Bậc đã từ bỏ nơi trú ngụ, đã cắt đứt khát ái, không còn lay động,*
470
Nandiñjahaṃ oghatiṇṇaṃ vimuttaṃ;
Who has abandoned delight, crossed the flood, is liberated;
Đã từ bỏ hỷ, đã vượt qua dòng nước lũ, đã giải thoát;
471
Kappañjahaṃ abhiyāce sumedhaṃ, sutvāna nāgassa apanamissanti ito.
Who has abandoned the eon, the wise one; having heard the Nāga, many will depart from here.”
Con xin thỉnh cầu bậc trí tuệ đã từ bỏ mọi ràng buộc, sau khi nghe lời Ngài, con sẽ rời khỏi đây.’’
472
127.
127.
127.
473
‘‘Nānājanā janapadehi saṅgatā,
‘‘Diverse people from various lands have gathered,
‘‘Nhiều người từ các vùng đất khác nhau đã tụ họp,
474
Tava vīra vākyaṃ abhikaṅkhamānā;
Longing for your words, O Hero;
Mong muốn nghe lời dạy của bậc anh hùng;
475
Tesaṃ tuvaṃ sādhu viyākarohi, tathā hi te vidito esa dhammo’’.
Therefore, do you kindly declare to them, for this Dhamma is indeed known to you.”
Xin Ngài hãy thuyết giảng cho họ một cách rõ ràng, vì giáo pháp này đã được Ngài thấu rõ.’’
476
128.
128.
128.
477
‘‘Ādānataṇhaṃ vinayetha sabbaṃ,*
‘‘One should remove all craving for grasping,*
‘‘Hãy đoạn trừ tất cả khát ái chấp thủ,*
478
Uddhaṃ adho tiriyañcāpi majjhe;
Above, below, across, and in the middle;
Dù ở trên, dưới, ngang hay giữa;
479
Yaṃ yañhi lokasmimupādiyanti, teneva māro anveti jantuṃ.
For whatever beings grasp in the world, by that very thing Māra follows them.
Vì bất cứ điều gì mà chúng sinh chấp thủ trong thế gian, do đó Ma vương sẽ theo dõi chúng sinh.’’
480
129.
129.
129.
481
‘‘Tasmā pajānaṃ na upādiyetha, bhikkhu sato kiñcanaṃ sabbaloke;
‘‘Therefore, knowing this, a bhikkhu, mindful, should not grasp anything in the whole world;
‘‘Do đó, vị Tỳ-kheo có niệm, hiểu rõ, không nên chấp thủ bất cứ điều gì trong toàn bộ thế gian;
482
Ādānasatte iti pekkhamāno, pajaṃ imaṃ maccudheyye visatta’’nti.
Seeing this populace attached to grasping, entangled in the realm of death.”
Khi quán sát chúng sinh này bị dính mắc vào sự chấp thủ, trong lãnh địa của tử thần.’’
483
Bhadrāvudhamāṇavapucchā dvādasamā.
The Twelfth Question of Bhadrāvudha the Young Man.
Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Bhadrāvudha, thứ mười hai.
484
13. Udayamāṇavapucchā
13. The Question of Udaya the Young Man
13. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Udaya
485
130.
130.
130.
486
‘‘Jhāyiṃ virajamāsīnaṃ,*
‘‘To the meditator, the dustless one, seated,*
‘‘Con đến để hỏi bậc đang thiền định, không nhiễm ô,*
487
Katakiccaṃ anāsavaṃ;
Who has done what had to be done, the taintless one;
Đã hoàn thành công việc, không còn lậu hoặc;
488
Pāraguṃ sabbadhammānaṃ, atthi pañhena āgamaṃ;
Who has reached the other shore of all phenomena, I have come with a question;
Đã vượt qua tất cả các pháp, con có một câu hỏi;
489
Aññāvimokkhaṃ pabrūhi, avijjāya pabhedanaṃ’’.
Declare the liberation by knowledge, the breaking through of ignorance.”
Xin hãy nói về sự giải thoát bằng tuệ tri, sự phá tan vô minh.’’
490
131.
131.
131.
491
‘‘Pahānaṃ kāmacchandānaṃ,*
‘‘The abandoning of sensual desire,*
‘‘Sự từ bỏ dục ái,*
492
Domanassāna cūbhayaṃ;
And of both mental pains;
Và cả hai loại ưu phiền;
493
Thinassa ca panūdanaṃ, kukkuccānaṃ nivāraṇaṃ.
The removal of sloth, the warding off of remorse.
Sự loại bỏ hôn trầm, sự ngăn chặn hối hận.
494
132.
132.
132.
495
‘‘Upekkhāsatisaṃsuddhaṃ, dhammatakkapurejavaṃ;
‘‘Purified by equanimity and mindfulness, preceded by righteous thought;
‘‘Sự thanh tịnh của xả niệm, với sự tư duy pháp đi trước;
496
Aññāvimokkhaṃ pabrūmi, avijjāya pabhedanaṃ’’.
I declare this to be the liberation by knowledge, the breaking through of ignorance.”
Ta nói đó là sự giải thoát bằng tuệ tri, sự phá tan vô minh.’’
497
133.
133.
133.
498
‘‘Kiṃsu saṃyojano loko, kiṃsu tassa vicāraṇaṃ;
‘‘What is the world bound by? What is its wandering?”
‘‘Thế gian bị ràng buộc bởi điều gì? Điều gì là sự tìm tòi của nó?;
499
Kissassa vippahānena, nibbānaṃ iti vuccati’’.
“By the abandoning of what is Nibbāna said to be?”
Với sự từ bỏ điều gì, Nibbāna được gọi là như vậy?’’
500
134.
134.
134.
501
‘‘Nandisaṃyojano loko, vitakkassa vicāraṇaṃ;
“The world is bound by delight; its wandering is vitakka.
‘‘Thế gian bị ràng buộc bởi hỷ ái, sự tìm tòi của nó là tầm;
502
Taṇhāya vippahānena, nibbānaṃ iti vuccati’’.
By the abandoning of craving, Nibbāna is said to be.”
Với sự từ bỏ khát ái, Nibbāna được gọi là như vậy.’’
503
135.
135.
135.
504
‘‘Kathaṃ satassa carato, viññāṇaṃ uparujjhati;
“How does consciousness cease for one who is mindful and practicing?
‘‘Khi vị ấy sống có niệm, thức sẽ chấm dứt như thế nào?;
505
Bhagavantaṃ puṭṭhumāgamma, taṃ suṇoma vaco tava’’.
Having approached the Blessed One to ask, we shall hear your word.”
Chúng con đến hỏi Đức Thế Tôn, chúng con muốn nghe lời Ngài.’’
506
136.
136.
136.
507
‘‘Ajjhattañca bahiddhā ca, vedanaṃ nābhinandato;
“By not delighting in feeling, whether internal or external,
‘‘Khi không hoan hỷ cảm thọ, dù nội tại hay ngoại tại;
508
Evaṃ satassa carato, viññāṇaṃ uparujjhatī’’ti.
Thus does consciousness cease for one who is mindful and practicing.”
Khi vị ấy sống có niệm như vậy, thức sẽ chấm dứt.’’
509
Udayamāṇavapucchā terasamā.
The Thirteenth Question of the Young Man Udaya.
Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Udaya, thứ mười ba.
510
14. Posālamāṇavapucchā
14. The Question of the Young Man Posāla
14. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Posāla
511
137.
137.
137.
512
‘‘Yo atītaṃ ādisati,*
“He who declares the past,*
‘‘Bậc đã chỉ rõ quá khứ,*
513
Anejo chinnasaṃsayo;
The unagitated, with doubts cut off,
Không còn lay động, đã cắt đứt nghi ngờ;
514
Pāraguṃ sabbadhammānaṃ, atthi pañhena āgamaṃ.
Who has gone to the far shore of all phenomena, I have come with a question.
Đã vượt qua tất cả các pháp, con đến với một câu hỏi.
515
138.
138.
138.
516
‘‘Vibhūtarūpasaññissa, sabbakāyappahāyino;
For one whose perception of form is vanished, who has abandoned all bodies,
‘‘Đối với người đã hoàn toàn diệt trừ tưởng về sắc, đã từ bỏ tất cả thân thể;
517
Ajjhattañca bahiddhā ca, natthi kiñcīti passato;
And who sees that there is nothing, whether internal or external;
Khi quán sát rằng không có gì, dù nội tại hay ngoại tại;
518
Ñāṇaṃ sakkānupucchāmi, kathaṃ neyyo tathāvidho’’.
I ask about the knowledge, Sakka, how is such a one to be led?”
Thưa Sakka, con xin hỏi về trí tuệ đó, người như vậy được dẫn dắt như thế nào?’’
519
139.
139.
139.
520
‘‘Viññāṇaṭṭhitiyo sabbā,*
“All stations of consciousness,*
‘‘Tất cả các trú xứ của thức,*
521
Abhijānaṃ tathāgato;
The Tathāgata fully comprehends;
Đức Như Lai đã biết rõ;
522
Tiṭṭhantamenaṃ jānāti, vimuttaṃ tapparāyaṇaṃ.
He knows him as standing, liberated, with that as his ultimate aim.
Ngài biết người ấy đang an trú, đã giải thoát, với Nibbāna là nơi nương tựa cuối cùng.
523
140.
140.
140.
524
‘‘Ākiñcaññasambhavaṃ ñatvā, nandī saṃyojanaṃ iti;
Having known the arising of the dimension of nothingness, and that delight is a fetter;
‘‘Sau khi biết sự phát sinh của Vô Sở Hữu Xứ, và hỷ ái là kiết sử;
525
Evametaṃ abhiññāya, tato tattha vipassati;
Having thus fully understood this, he then sees it with insight;
Sau khi biết rõ điều này, vị ấy quán sát ở đó;
526
Etaṃ* ñāṇaṃ tathaṃ tassa, brāhmaṇassa vusīmato’’ti.
This is the true knowledge of that brahmin who has lived the holy life.”
Trí tuệ đó là chân thật của Bà-la-môn đã hoàn thành phạm hạnh.’’
527
Posālamāṇavapucchā cuddasamā.
The Fourteenth Question of the Young Man Posāla.
Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Posāla, thứ mười bốn.
528
15. Mogharājamāṇavapucchā
15. The Question of the Young Man Mogharāja
15. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Mogharāja
529
141.
141.
141.
530
‘‘Dvāhaṃ sakkaṃ apucchissaṃ,*
“Twice I asked Sakka,*
‘‘Con đã hỏi Sakka hai lần,*
531
Na me byākāsi cakkhumā;
The One with Vision did not answer me;
Bậc có mắt đã không trả lời con;
532
Yāvatatiyañca devīsi, byākarotīti me sutaṃ.
But I have heard that when asked a third time, the divine one answers.
Con nghe nói rằng Ngài sẽ trả lời lần thứ ba, thưa Thiên chủ.
533
142.
142.
143.
534
‘‘Ayaṃ loko paro loko, brahmaloko sadevako;
This world, the other world, the Brahma-world with its devas;
‘‘Thế giới này, thế giới khác, cõi Phạm thiên cùng với chư thiên;
535
Diṭṭhiṃ te nābhijānāti, gotamassa yasassino.
The glorious Gotama’s view of them, creatures do not know.
Vị ấy không biết quan điểm của Đức Gotama vinh quang.
536
143.
143.
143.
537
‘‘Evaṃ abhikkantadassāviṃ, atthi pañhena āgamaṃ;
To such a far-seeing one, I have come with a question;
‘‘Con đến với một câu hỏi, thưa bậc có tầm nhìn vượt trội như vậy;
538
Kathaṃ lokaṃ avekkhantaṃ, maccurājā na passati’’.
How does the King of Death not see one who looks upon the world?”
Khi quán sát thế gian như thế nào, vua tử thần sẽ không thấy được?’’
539
144.
144.
144.
540
‘‘Suññato lokaṃ avekkhassu, mogharāja sadā sato;
“Look upon the world as empty, Mogharāja, always mindful;
‘‘Này Mogharāja, hãy luôn có niệm, quán sát thế gian là trống rỗng;
541
Attānudiṭṭhiṃ ūhacca, evaṃ maccutaro siyā;
Having removed the view of self, thus one may cross over death;
Sau khi loại bỏ tà kiến về tự ngã, con sẽ vượt qua tử thần như vậy;
542
Evaṃ lokaṃ avekkhantaṃ, maccurājā na passatī’’ti.
The King of Death does not see one who looks upon the world thus.”
Khi quán sát thế gian như vậy, vua tử thần sẽ không thấy được.’’
543
Mogharājamāṇavapucchā pannarasamā.
The Fifteenth Question of the Young Man Mogharāja.
Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Mogharāja, thứ mười lăm.
544
16. Piṅgiyamāṇavapucchā
16. The Question of the Young Man Piṅgiya
16. Câu hỏi của thanh niên Bà-la-môn Piṅgiya
545
145.
145.
145.
546
‘‘Jiṇṇohamasmi abalo vītavaṇṇo,*
“I am old, Sakka, feeble, with faded complexion,*
‘‘Con đã già, yếu đuối, sắc diện đã tàn phai,*
547
Nettā na suddhā savanaṃ na phāsu;
My eyes are not clear, my hearing is not good;
Mắt không còn trong sáng, tai không còn nghe rõ;
548
Māhaṃ nassaṃ momuho antarāva, ācikkha dhammaṃ yamahaṃ vijaññaṃ;
Lest I perish, bewildered, in between, declare the Dhamma by which I may know;
Xin đừng để con chết trong sự si mê, xin hãy chỉ dạy giáo pháp mà con có thể hiểu được;
549
Jātijarāya idha vippahānaṃ’’.
The abandoning of birth and old age here.”
Sự từ bỏ sinh và già ở đời này.’’
550
146.
146.
146.
551
‘‘Disvāna rūpesu vihaññamāne,*
“Seeing people tormented by forms,*
‘‘Khi thấy chúng sinh bị đau khổ vì sắc,*
552
Ruppanti rūpesu janā pamattā;
People, negligent, are tormented by forms;
Chúng sinh buông thả bị hủy hoại vì sắc;
553
Tasmā tuvaṃ piṅgiya appamatto, jahassu rūpaṃ apunabbhavāya’’.
Therefore, Piṅgiya, be diligent, abandon form for non-becoming.”
Do đó, này Piṅgiya, con hãy không buông thả, hãy từ bỏ sắc để không tái sinh nữa.’’
554
147.
147.
147.
555
‘‘Disā catasso vidisā catasso, uddhaṃ adho dasa disā imāyo;
“The four cardinal directions, the four intermediate directions, above and below—these ten directions;
‘‘Bốn phương chính, bốn phương phụ, trên và dưới, mười phương này;
556
Na tuyhaṃ adiṭṭhaṃ asutaṃ amutaṃ* , atho aviññātaṃ kiñcanamatthi* loke;
There is nothing in the world that is unseen by you, unheard, unperceived, or unknown;
Trong thế gian, không có gì chưa từng được Ngài thấy, chưa từng được nghe, chưa từng được cảm nhận, và chưa từng được biết;
557
Ācikkha dhammaṃ yamahaṃ vijaññaṃ, jātijarāya idha vippahānaṃ’’.
Declare the Dhamma by which I may know the abandoning of birth and old age here.”
Xin Ngài hãy thuyết giảng Dhamma mà con có thể hiểu, về sự đoạn trừ hoàn toàn sinh và già ngay tại đây.”
558
148.
148.
148.
559
‘‘Taṇhādhipanne manuje pekkhamāno,*
“Observing humans overcome by craving,*
“Này Piṅgiya, khi nhìn thấy những người bị khát ái (taṇhā) chi phối,
560
Santāpajāte jarasā parete;
Who are born of torment, afflicted by old age;
Bị khổ não phát sinh, bị già yếu bao vây;
561
Tasmā tuvaṃ piṅgiya appamatto, jahassu taṇhaṃ apunabbhavāyā’’ti.
Therefore, Piṅgiya, be diligent, abandon craving for non-becoming.”
Do đó, này Piṅgiya, ngươi hãy chánh niệm, từ bỏ khát ái để không còn tái sinh nữa.”
562
Piṅgiyamāṇavapucchā soḷasamā.
The Sixteenth Question of the Young Man Piṅgiya.
Câu hỏi của Bà-la-môn Piṅgiya, bài thứ mười sáu, đã xong.
563
17. Pārāyanatthutigāthā
17. Verses of Praise for the Pārāyana
17. Các bài kệ tán thán Pārāyana
564
Idamavoca bhagavā magadhesu viharanto pāsāṇake cetiye, paricārakasoḷasānaṃ* brāhmaṇānaṃ ajjhiṭṭho puṭṭho puṭṭho pañhaṃ* byākāsi.
The Blessed One spoke this while dwelling in Magadha, at the Pāsāṇaka Shrine, having been requested and questioned by the sixteen brahmins who were his attendants, he answered their questions.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng điều này khi Ngài đang trú tại tháp Pāsāṇaka ở Magadha, theo lời thỉnh cầu của mười sáu vị Bà-la-môn tùy tùng của Bāvarī; Ngài đã trả lời từng câu hỏi được nêu ra.
Ekamekassa cepi pañhassa atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammaṃ paṭipajjeyya, gaccheyyeva jarāmaraṇassa pāraṃ.
If one were to understand the meaning of each and every question, and understand the Dhamma, and practice the Dhamma in accordance with the Dhamma, one would indeed reach the other shore of old age and death.
Nếu một người hiểu ý nghĩa của từng câu hỏi và hiểu Dhamma, rồi thực hành đúng theo Dhamma và các giáo lý phụ thuộc Dhamma, người ấy chắc chắn sẽ đạt đến bờ bên kia của già và chết.
‘‘Pāraṅgamanīyā ime dhammā’’ti – tasmā imassa dhammapariyāyassa pārāyananteva* adhivacanaṃ.
“These teachings lead to the other shore”—therefore, this discourse on the Dhamma is called the Pārāyana.
“Những giáo lý này dẫn đến bờ bên kia (pāra)” – do đó, tên gọi của bài Dhamma này là Pārāyana (Con đường đến bờ bên kia).
565
149.
149.
149.
566
Ajito tissametteyyo, puṇṇako atha mettagū;
Ajita, Tissametteyya, Puṇṇaka, and Mettagū;
Ajita, Tissametteyya, Puṇṇaka, và Mettagū;
567
Dhotako upasīvo ca, nando ca atha hemako.
Dhotaka, Upasīva, Nanda, and Hemaka.
Dhotaka, Upasīva, Nanda, và Hemaka.
568
150.
150.
150.
569
Todeyyakappā dubhayo, jatukaṇṇī ca paṇḍito;
Both Todeyya and Kappa, and the wise Jatukaṇṇī;
Todeyya và Kappa cả hai, Jatuṇṇī bậc hiền trí;
570
Bhadrāvudho udayo ca, posālo cāpi brāhmaṇo;
Bhadrāvudha and Udaya, and also the brahmin Posāla;
Bhadrāvudha, Udaya, và Bà-la-môn Posāla;
571
Mogharājā ca medhāvī, piṅgiyo ca mahāisi.
And the wise Mogharājā, and Piṅgiya, the great seer.
Mogharāja bậc trí tuệ, và Piṅgiya đại ẩn sĩ.
572
151.
151.
151.
573
Ete buddhaṃ upāgacchuṃ, sampannacaraṇaṃ isiṃ;
These approached the Buddha, the seer perfect in conduct;
Những vị ấy đã đến với Đức Phật, vị ẩn sĩ có đầy đủ giới hạnh và trí tuệ;
574
Pucchantā nipuṇe pañhe, buddhaseṭṭhaṃ upāgamuṃ.
Desiring to ask subtle questions, they approached the Exalted Buddha.
Họ đã đến với Đức Phật tối thượng để hỏi những câu hỏi tinh tế.
575
152.
152.
152.
576
Tesaṃ buddho pabyākāsi, pañhe puṭṭho yathātathaṃ;
The Buddha, being questioned, answered their questions as they truly are;
Đức Phật đã trả lời họ, những câu hỏi được hỏi một cách đúng đắn;
577
Pañhānaṃ veyyākaraṇena, tosesi brāhmaṇe muni.
By expounding the answers to the questions, the Sage pleased the brahmins.
Với những lời giải đáp cho các câu hỏi, vị ẩn sĩ đã làm hài lòng các Bà-la-môn.
578
153.
153.
153.
579
Te tositā cakkhumatā, buddhenādiccabandhunā;
Pleased by the Buddha, the Visionary, the Kinsman of the Sun;
Họ đã được Đức Phật, bậc có mắt (trí tuệ), dòng dõi mặt trời, làm cho hài lòng;
580
Brahmacariyamacariṃsu, varapaññassa santike.
They lived the holy life in the presence of the One with supreme wisdom.
Họ đã thực hành Phạm hạnh bên cạnh bậc có trí tuệ tối thượng.
581
154.
154.
154.
582
Ekamekassa pañhassa, yathā buddhena desitaṃ;
Just as each question was taught by the Buddha;
Tùy theo từng câu hỏi,
583
Tathā yo paṭipajjeyya, gacche pāraṃ apārato.
Whoever practices accordingly, would go from this shore to the other shore.
Như Đức Phật đã thuyết giảng, ai thực hành như vậy, sẽ vượt qua từ bờ này đến bờ bên kia (Nibbāna).
584
155.
155.
155.
585
Apārā pāraṃ gaccheyya, bhāvento maggamuttamaṃ;
He would go from this shore to the other shore, cultivating the supreme path;
Từ bờ này sẽ đạt đến bờ bên kia, bằng cách tu tập con đường tối thượng;
586
Maggo so pāraṃ gamanāya, tasmā pārāyanaṃ iti.
That path leads to the other shore, therefore it is called Pārāyana.
Con đường đó là để đạt đến bờ bên kia, do đó gọi là Pārāyana.
Next Page →