Table of Contents

Cūḷaniddesapāḷi

Edit
587
18. Pārāyanānugītigāthā
18. Pārāyanānugītigāthā
18. Các bài kệ ca ngợi Pārāyana
588
156.
156.
156.
589
‘‘Pārāyanamanugāyissaṃ,*
“I shall recount the Pārāyana,*
“Con sẽ ca ngợi Pārāyana,
590
Yathāddakkhi tathākkhāsi, vimalo bhūrimedhaso;
As he saw, so he declared, the Stainless One, the Greatly Wise;
Như bậc vô nhiễm, có trí tuệ rộng lớn đã thấy, Ngài đã thuyết giảng như vậy;
591
Nikkāmo nibbano* nāgo, kissa hetu musā bhaṇe.
The desireless, passionless Nāga—for what reason would he speak falsely?
Vị Nāga không tham ái, không còn khát vọng, tại sao Ngài lại nói dối?”
592
157.
157.
157.
593
‘‘Pahīnamalamohassa, mānamakkhappahāyino;
“Of him who has abandoned defilement and delusion, who has relinquished conceit and contempt;
“Đối với bậc đã đoạn trừ cấu uế và si mê, đã từ bỏ kiêu mạn và ngụy trá;
594
Handāhaṃ kittayissāmi, giraṃ vaṇṇūpasañhitaṃ.
Come, I will proclaim his word, endowed with praise.
Này, con sẽ tán dương những lời lẽ đầy phẩm hạnh của Ngài.”
595
158.
158.
158.
596
‘‘Tamonudo buddho samantacakkhu, lokantagū sabbabhavātivatto;
“The Buddha, dispeller of darkness, the All-seeing, the World-ender, transcending all existences;
“Đức Phật, bậc xua tan bóng tối, có mắt toàn diện (samantacakkhu), đã đạt đến tận cùng thế gian, đã vượt qua mọi hữu;
597
Anāsavo sabbadukkhappahīno, saccavhayo brahme upāsito me.
The taintless, who has abandoned all suffering, the Truly-named, has been attended to by me, O brahmin.
Vô lậu, đã đoạn trừ mọi khổ đau, bậc được gọi là Chân Lý (Saccavhaya), đã được con phụng sự, này Bà-la-môn.”
598
159.
159.
159.
599
‘‘Dijo yathā kubbanakaṃ pahāya, bahupphalaṃ kānanamāvaseyya;
“As a bird, abandoning a thicket with few fruits, would inhabit a forest with many fruits;
“Như loài chim bỏ khu rừng ít quả, để trú ngụ trong khu rừng nhiều quả;
600
Evampahaṃ appadasse pahāya, mahodadhiṃ haṃsoriva ajjhapatto.
So have I, abandoning those with little vision, reached the great ocean, like a swan.
Cũng vậy, con đã rời bỏ những kẻ có tầm nhìn hạn hẹp, và nay đã bay đến đại dương (Dhamma) như chim thiên nga.”
601
160.
160.
160.
602
‘‘Yeme pubbe viyākaṃsu, huraṃ gotamasāsanā;
“Those who formerly declared, apart from Gotama’s teaching,
“Những gì họ đã tiên đoán cho con trước đây, ngoài giáo pháp của Gotama;
603
Iccāsi iti bhavissati;
‘It was thus,’ or ‘It will be thus’;
‘Điều này đã xảy ra, điều này sẽ xảy ra’;
604
Sabbaṃ taṃ itihītihaṃ, sabbaṃ taṃ takkavaḍḍhanaṃ.
All that is mere tradition, all that is an increase of speculation.
Tất cả những điều đó chỉ là truyền thuyết, tất cả những điều đó chỉ làm tăng thêm sự suy đoán.”
605
161.
161.
161.
606
‘‘Eko tamanudāsino, jutimā so pabhaṅkaro;
“The peerless one, dispeller of darkness, radiant, the giver of light;
“Chỉ có một bậc xua tan bóng tối, rực rỡ, vị làm phát sáng;
607
Gotamo bhūripaññāṇo, gotamo bhūrimedhaso.
Gotama, with vast knowledge, Gotama, with great wisdom.
Gotama có trí tuệ rộng lớn, Gotama có trí tuệ sâu rộng.”
608
162.
162.
162.
609
‘‘Yo me dhammamadesesi, sandiṭṭhikamakālikaṃ;
“He taught me the Dhamma, visible here and now, timeless;
“Ngài đã thuyết giảng Dhamma cho con, hiển lộ ngay trong hiện tại (sandiṭṭhika), không bị giới hạn bởi thời gian (akālika);
610
Taṇhakkhayamanītikaṃ, yassa natthi upamā kvaci’’.
The destruction of craving, free from affliction, to which there is no equal anywhere.”
Sự diệt trừ khát ái, không còn tai họa, không có gì sánh bằng.”
611
163.
163.
163.
612
‘‘Kiṃ nu tamhā vippavasasi, muhuttamapi piṅgiya;
“Why do you dwell apart, even for a moment, Piṅgiya,
“Sao ngươi lại xa cách dù chỉ một khoảnh khắc, này Piṅgiya;
613
Gotamā bhūripaññāṇā, gotamā bhūrimedhasā.
From Gotama, the one with vast knowledge, from Gotama, the one with great wisdom?
Với Gotama có trí tuệ rộng lớn, với Gotama có trí tuệ sâu rộng?”
614
164.
164.
164.
615
‘‘Yo te dhammamadesesi, sandiṭṭhikamakālikaṃ;
“Who taught you the Dhamma, visible here and now, timeless;
“Ngài đã thuyết giảng Dhamma cho ngươi, hiển lộ ngay trong hiện tại, không bị giới hạn bởi thời gian;
616
Taṇhakkhayamanītikaṃ, yassa natthi upamā kvaci’’.
The destruction of craving, free from affliction, to which there is no equal anywhere?”
Sự diệt trừ khát ái, không còn tai họa, không có gì sánh bằng.”
617
165.
165.
165.
618
‘‘Nāhaṃ tamhā vippavasāmi, muhuttamapi brāhmaṇa;
“I do not dwell apart from him, even for a moment, brahmin;
“Này Bà-la-môn, con không hề xa cách dù chỉ một khoảnh khắc;
619
Gotamā bhūripaññāṇā, gotamā bhūrimedhasā.
From Gotama, the one with vast knowledge, from Gotama, the one with great wisdom.
Với Gotama có trí tuệ rộng lớn, với Gotama có trí tuệ sâu rộng.”
620
166.
166.
166.
621
‘‘Yo me dhammamadesesi, sandiṭṭhikamakālikaṃ;
“Who taught me the Dhamma, visible here and now, timeless;
“Ngài đã thuyết giảng Dhamma cho con, hiển lộ ngay trong hiện tại, không bị giới hạn bởi thời gian;
622
Taṇhakkhayamanītikaṃ, yassa natthi upamā kvaci.
The destruction of craving, free from affliction, to which there is no equal anywhere.
Sự diệt trừ khát ái, không còn tai họa, không có gì sánh bằng.”
623
167.
167.
167.
624
‘‘Passāmi naṃ manasā cakkhunāva, rattindivaṃ brāhmaṇa appamatto.
“I see him with my mind, as if with my eyes, day and night, O brahmin, heedful.
“Này Bà-la-môn, con nhìn thấy Ngài bằng tâm trí như bằng mắt, ngày đêm không xao nhãng.
625
Namassamāno vivasemi rattiṃ, teneva maññāmi avippavāsaṃ.
I pass the night revering him; by this, I consider it not dwelling apart.
Con sống qua đêm trong sự tôn kính, và nhờ đó con nghĩ rằng mình không hề xa cách Ngài.”
626
168.
168.
168.
627
‘‘Saddhā ca pīti ca mano sati ca,
“Faith and joy and mind and mindfulness,
“Đức tin (saddhā), hoan hỷ (pīti), tâm (mano) và chánh niệm (sati),
628
Nāpentime gotamasāsanamhā;
Do not depart from me from Gotama’s teaching;
Những điều này không lìa khỏi giáo pháp của Gotama;
629
Yaṃ yaṃ disaṃ vajati bhūripañño, sa tena teneva natohamasmi.
To whatever direction the Greatly Wise One goes, to that very place am I inclined.
Bậc có trí tuệ rộng lớn đi đến phương nào, con cũng hướng về phương đó.”
630
169.
169.
169.
631
‘‘Jiṇṇassa me dubbalathāmakassa, teneva kāyo na paleti tattha;
“Being old and weak in strength, my body cannot go there;
“Vì con đã già yếu, sức lực suy giảm, nên thân con không thể đến đó;
632
Saṅkappayantāya* vajāmi niccaṃ, mano hi me brāhmaṇa tena yutto.
I always go by way of thought; my mind, O brahmin, is indeed yoked to him.
Con luôn đi bằng ý định (saṅkappa), vì tâm con, này Bà-la-môn, đã gắn liền với Ngài.”
633
170.
170.
170.
634
‘‘Paṅke sayāno pariphandamāno, dīpā dīpaṃ upallaviṃ;
“Lying in the mud, floundering, I drifted from island to island;
“Con nằm trong bùn (tham ái), vùng vẫy, trôi dạt từ đảo này sang đảo khác;
635
Athaddasāsiṃ sambuddhaṃ, oghatiṇṇamanāsavaṃ.
Then I saw the Perfectly Awakened One, who had crossed the flood, taintless.
Rồi con đã thấy Đức Phật Toàn Giác, bậc đã vượt qua dòng lũ (oghātiṇṇa), vô lậu (anāsava).”
636
171.
171.
171.
637
‘‘Yathā ahū vakkali muttasaddho, bhadrāvudho āḷavigotamo ca;
“Just as Vakkali, Bhadrāvudha, and Gotama of Āḷavī became firmly faithful;
“Như Vakkali, người có đức tin kiên cố, Bhadrāvudha và Gotama người Āḷavī;
638
Evameva tvampi pamuñcassu saddhaṃ, gamissasi tvaṃ piṅgiya maccudheyyassa pāraṃ’’* .
Even so, you too, Piṅgiya, should release your faith, and you will go to the other shore of Death’s domain.”
Cũng vậy, ngươi hãy buông xả đức tin, này Piṅgiya, ngươi sẽ đạt đến bờ bên kia của cõi tử thần.”
639
172.
172.
172.
640
‘‘Esa bhiyyo pasīdāmi, sutvāna munino vaco;
“I am even more gladdened, having heard the Sage’s word;
“Con càng thêm hoan hỷ, sau khi nghe lời của vị ẩn sĩ;
641
Vivaṭṭacchado sambuddho, akhilo paṭibhānavā.
The Perfectly Awakened One, with his covering removed, without doubt, with ready wisdom.
Đức Phật Toàn Giác đã mở màn che (vivaṭṭacchada), không còn nghi ngờ (akhilo), có trí biện tài (paṭibhānavā).”
642
173.
173.
173.
643
‘‘Adhideve abhiññāya, sabbaṃ vedi paroparaṃ;
“Having directly known the higher devas, he fully knows all, both high and low;
“Ngài đã chứng ngộ các vị trời tối thượng, biết tất cả những gì cao siêu và thấp kém;
644
Pañhānantakaro satthā, kaṅkhīnaṃ paṭijānataṃ.
The Teacher, who brings an end to questions for those who acknowledge their doubts.
Vị Đạo Sư đã chấm dứt mọi câu hỏi, cho những ai còn nghi ngờ và những ai đã nhận ra.”
645
174.
174.
174.
646
‘‘Asaṃhīraṃ asaṃkuppaṃ, yassa natthi upamā kvaci;
“Unshaken, unperturbed, to which there is no equal anywhere;
“Không lay chuyển, không dao động, không có gì sánh bằng;
647
Addhā gamissāmi na mettha kaṅkhā, evaṃ maṃ dhārehi adhimuttacitta’’nti* .
Indeed, I shall go, of this I have no doubt; thus, hold me, with mind resolved.”
Chắc chắn con sẽ đạt đến đó, con không còn nghi ngờ gì nữa, xin Ngài hãy ghi nhận tâm con đã quyết định như vậy.”
648
Pārāyanānugītigāthā niṭṭhitā.
The Pārāyanānugītigāthā is concluded.
Các bài kệ ca ngợi Pārāyana đã xong.
Next Page →