Table of Contents

Buddhavaṃsa-aṭṭhakathā

Edit
192
‘‘Āyuñca vaṇṇañca sukhaṃ balañca, varaṃ pasatthaṃ paṭibhānameva;
That person is said to be one who gives life, beauty, happiness, strength, and excellent, praised acumen,
Người nào cúng dường tinh xá cho Tăng đoàn,
193
Dadāti nāmāti pavuccate so, yo deti saṅghassa naro vihāraṃ.
Whoever gives a monastery to the Saṅgha.
Người ấy được gọi là người ban tặng tuổi thọ, sắc đẹp, an lạc, sức mạnh, và trí tuệ siêu việt đáng ca ngợi.”
194
‘‘Dātā nivāsassa nivāraṇassa, sītādino jīvitupaddavassa;
One who gives a dwelling, preventing life's dangers like cold, etc.,
Vì người cúng dường trú xứ là người ngăn chặn những hiểm nguy đe dọa sự sống như lạnh lẽo,
195
Pāleti āyuṃ pana tassa yasmā, āyuppado hoti tamāhu santo.
Since he preserves life, the virtuous say he is a giver of life.
và bảo vệ tuổi thọ của người đó, nên bậc Hiền Thánh gọi người ấy là người ban tặng tuổi thọ.
196
‘‘Accuṇhasīte vasato nivāse, balañca vaṇṇo paṭibhā na hoti;
To one dwelling in a shelter during extreme heat and cold, there is no strength, beauty, or acumen.
Khi sống trong trú xứ nóng bức hay lạnh lẽo, không có sức mạnh, sắc đẹp và trí tuệ;
197
Tasmā hi so deti vihāradātā, balañca vaṇṇaṃ paṭibhānameva.
Therefore, the giver of a monastery gives strength, beauty, and acumen itself.
Vì vậy, người cúng dường tinh xá ban tặng sức mạnh, sắc đẹp và trí tuệ.
198
‘‘Dukkhassa sītuṇhasarīsapā ca, vātātapādippabhavassa loke;
For the suffering in the world arising from cold, heat, serpents, wind, sun, and so forth,
Người cúng dường tinh xá luôn mang lại an lạc,
199
Nivāraṇā nekavidhassa niccaṃ, sukhappado hoti vihāradātā.
As a constant warder off of various kinds, the giver of a monastery is a giver of happiness.
vì ngăn chặn vô số khổ đau trên đời do lạnh, nóng, côn trùng, gió, nắng, v.v.
200
‘‘Sītuṇhavātātapaḍaṃsavuṭṭhi, sarīsapāvāḷamigādidukkhaṃ;
Since the giver of a monastery wards off suffering from cold, heat, wind, sun, insects, rain, and dangers from snakes, wild animals, etc.,
Vì người cúng dường tinh xá ngăn chặn khổ đau do lạnh, nóng, gió, nắng, côn trùng, mưa,
201
Yasmā nivāreti vihāradātā, tasmā sukhaṃ vindati so parattha.
Therefore, he experiences happiness in the other world.
rắn rết, thú dữ, v.v., nên người ấy sẽ hưởng an lạc ở đời sau.
202
‘‘Pasannacitto bhavabhogahetuṃ, manobhirāmaṃ mudito vihāraṃ;
Whoever, with a pure heart, joyfully gives a pleasant monastery, for the sake of existence and wealth,
Người nào với tâm thanh tịnh, hoan hỷ, vì lợi ích của sự tồn tại và tài sản,
203
Yo deti sīlādiguṇoditānaṃ, sabbaṃ dado nāma pavuccate so.
To those endowed with virtues like morality, he is called one who gives all.
cúng dường một tinh xá đẹp đẽ cho những bậc đầy đủ các đức hạnh như Giới, người ấy được gọi là người ban tặng tất cả.
204
‘‘Pahāya maccheramalaṃ salobhaṃ, guṇālayānaṃ nilayaṃ dadāti;
Having abandoned the defilement of avarice and greed, he gives a dwelling to those who are abodes of virtues;
Từ bỏ sự keo kiệt và lòng tham, người ấy cúng dường trú xứ cho những bậc là kho tàng đức hạnh;
205
Khittova so tattha parehi sagge, yathābhataṃ jāyati vītasoko.
He is born there in the heavens, as if thrown by others, borne aloft, free from sorrow.
Người ấy được sinh ra ở cõi trời như được ném vào đó, không còn sầu muộn như đã được mang đến.
206
‘‘Vare cārurūpe vihāre uḷāre, naro kāraye vāsaye tattha bhikkhū;
A person should have excellent, beautiful, and magnificent monasteries built, and bhikkhus should reside there;
Này đại vương, người nào xây dựng những tinh xá cao quý, xinh đẹp, trang nhã, và sắp xếp các Tỷ-kheo ở đó,
207
Dadeyyannapānañca vatthañca nesaṃ, pasannena cittena sakkacca niccaṃ.
He should always reverently give them food, drink, and robes with a purified mind.
và luôn cúng dường thực phẩm, đồ uống và y phục cho họ với tâm thanh tịnh và cung kính.
208
‘‘Tasmā mahārāja bhavesu bhoge, manorame paccanubhuyya bhiyyo;
Therefore, great king, having extensively experienced delightful enjoyments in existences,
Vì vậy, này đại vương, sau khi hưởng thụ những tài sản đáng mong ước trong các cõi,
209
Vihāradānassa phalena santaṃ, sukhaṃ asokaṃ adhigaccha pacchā’’ti.
Afterward, by the fruit of the gift of a monastery, attain tranquil, sorrowless happiness.”
do quả báo của việc cúng dường tinh xá, sau này Ngài sẽ đạt được an lạc thanh tịnh, không sầu muộn.”
210
Iccevaṃ munirājā nararājassa bimbisārassa vihāradānānumodanaṃ katvā uṭṭhāyāsanā bhikkhusaṅghaparivuto paramadassanīyāya attano sarīrappabhāya suvaṇṇarasasekapiñcharāni viya nagaravanavimānādīni kurumāno anopamāya buddhalīḷāya anantāya buddhasiriyā veḷuvanamahāvihārameva pāvisīti.
Thus, the King of Sages, having given the appreciation for the gift of the monastery to King Bimbisāra, rose from his seat and, surrounded by the Saṅgha of bhikkhus, illuminating the city, forest, and mansions as if they were gilded with molten gold by the supremely radiant glory of his body, and with his incomparable Buddha-gait and infinite Buddha-majesty, entered the Veḷuvana Mahāvihāra.
Như vậy, Đức Munirāja (Vua của các bậc Hiền Triết) đã tùy hỷ công đức cúng dường tinh xá của vua Bimbisāra, rồi từ chỗ ngồi đứng dậy, cùng với Tăng đoàn vây quanh, Ngài đã đi vào Đại Tịnh Xá Veḷuvana với vẻ uy nghi vô song của Đức Phật, với hào quang tỏa ra từ thân Ngài làm cho các thành phố, rừng núi, thiên cung, v.v., trở nên vàng rực như được đổ bằng vàng lỏng.
211
‘‘Akīḷane veḷuvane vihāre, tathāgato tattha manobhirāme;
“In the Veḷuvana, not a place for idle play, but a monastery delightful to the mind,
“Trong tịnh xá Veḷuvana không có trò chơi, Đức Như Lai, bậc trí tuệ,
212
Nānāvihārena vihāsi dhīro, veneyyakānaṃ samudikkhamāno’’.
The wise Tathāgata dwelled there in various modes of abiding, looking upon those capable of being trained.”
đã trú ngụ ở đó với nhiều tư thế khác nhau, quan sát các chúng sinh cần được giáo hóa.”
213
Athevaṃ bhagavati tasmiṃ viharante suddhodanamahārājā ‘‘putto me chabbassāni dukkarakārikaṃ katvā paramābhisambodhiṃ patvā pavattitavaradhammacakko rājagahaṃ patvā veḷuvanamahāvihāre viharatī’’ti sutvā aññataraṃ mahāmaccaṃ āmantesi – ‘‘ehi, bhaṇe, purisasahassaparivāro rājagahaṃ gantvā mama vacanena ‘pitā vo suddhodanamahārājā taṃ daṭṭhukāmo’ti vatvā puttaṃ me gaṇhitvā ehī’’ti.
While the Blessed One was dwelling there in that manner, King Suddhodana, having heard, "My son, having practiced severe asceticism for six years, attained supreme perfect enlightenment, and having set in motion the excellent Dhamma-wheel, has arrived in Rājagaha and is dwelling in the Veḷuvana Mahāvihāra," summoned a certain chief minister: "Come, my friend, surrounded by a thousand men, go to Rājagaha and, in my name, say, 'Your father, King Suddhodana, wishes to see you,' and bring my son back."
Khi Đức Thế Tôn đang an trú tại tịnh xá ấy, Đại vương Suddhodana nghe tin: “Con trai ta đã thực hành khổ hạnh sáu năm, chứng đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Giác, chuyển bánh xe Pháp tối thượng, đã đến Rājagaha và đang an trú tại Đại Tịnh Xá Veḷuvana.” Ngài liền gọi một vị đại thần và nói: “Này khanh, hãy cùng một ngàn người đi đến Rājagaha, thay mặt ta nói rằng ‘Phụ vương của các ngươi, Đại vương Suddhodana, muốn gặp Ngài’, rồi thỉnh con trai ta về đây.”
So ‘‘sādhu, devā’’ti rañño paṭissuṇitvā purisasahassaparivāro saṭṭhiyojanamaggaṃ gantvā dhammadesanavelāya vihāraṃ pāvisi.
He, replying, "Yes, Your Majesty," to the king, went with a thousand men along the sixty-yojana path and entered the monastery at the time of the Dhamma discourse.
Vị ấy thưa: “Vâng, tâu bệ hạ,” rồi nhận lời vua, cùng một ngàn người đi sáu mươi dojana (dặm) đường, đến tịnh xá vào lúc Đức Bổn Sư đang thuyết pháp.
So ‘‘tiṭṭhatu tāva raññā pahitasāsana’’nti parisapariyante ṭhito satthu dhammadesanaṃ sutvā yathāṭhitova saddhiṃ purisasahassena arahattaṃ patvā pabbajjaṃ yāci.
He, standing at the edge of the assembly, thinking, "Let the message sent by the king wait for now," listened to the Teacher's Dhamma discourse and, just as he stood, attained arahantship with his thousand men and requested ordination.
Vị ấy nghĩ: “Hãy tạm gác lại lời nhắn của vua,” rồi đứng ở rìa hội chúng, lắng nghe pháp thoại của Đức Bổn Sư, ngay tại chỗ đứng, cùng với một ngàn người, đã chứng đắc quả A-la-hán và xin xuất gia.
Bhagavā – ‘‘etha, bhikkhavo’’ti hatthaṃ pasāresi.
The Blessed One extended his hand, saying, "Come, bhikkhus!"
Đức Thế Tôn đưa tay ra và nói: “Này các Tỷ-kheo, hãy đến!”
Te sabbe taṅkhaṇaññeva iddhimayapattacīvaradharā vassasaṭṭhikattherā viya ākappasampannā hutvā bhagavantaṃ parivāresuṃ.
All of them instantly, adorned with psychic power and robes made manifest by psychic power, looking as complete in deportment as theras of sixty years' standing, surrounded the Blessed One.
Ngay lập tức, tất cả họ đều trở thành những vị Tỷ-kheo có y bát do thần thông hóa hiện, với vẻ ngoài trang nghiêm như các vị trưởng lão sáu mươi hạ lạp, và vây quanh Đức Thế Tôn.
Rājā ‘‘neva gato āgacchati, na ca sāsanaṃ suyyatī’’ti cintetvā teneva nīhārena navakkhattuṃ amacce pesesi.
The king, thinking, "The one who went does not return, nor is any message heard," sent ministers nine more times in the same manner.
Đức Vua nghĩ: “Người đi không về, tin tức cũng không nghe được,” rồi theo cách tương tự, Ngài đã cử các vị đại thần đi chín lần.
Tesu navasu purisasahassesu ekopi rañño nārocesi, na sāsanaṃ vā pahiṇi.
Of those nine thousand men, not one reported to the king or sent a message.
Trong số chín ngàn người đó, không một ai báo tin cho Đức Vua, cũng không gửi tin tức về.
Sabbe arahattaṃ patvāva pabbajiṃsu.
All of them attained arahantship and were ordained.
Tất cả đều chứng đắc quả A-la-hán và xuất gia.
214
Atha rājā cintesi – ‘‘ko nu kho mama vacanaṃ karissatī’’ti sabbarājabalaṃ olokento udāyiṃ addasa.
Then the king thought, "Who, indeed, will carry out my command?" Looking over all the royal forces, he saw Udāyi.
Sau đó, Đức Vua nghĩ: “Ai sẽ vâng lời ta đây?” Ngài nhìn khắp quân đội hoàng gia và thấy Udāyi.
So kira rañño sabbatthasādhako amacco abbhantariko ativissāsiko bodhisattena saddhiṃ ekadivaseyeva jāto sahapaṃsukīḷito sahāyo.
Now, this Udāyi was a minister who accomplished all the king's affairs, an inner confidant, a friend born on the same day as the Bodhisatta and who had played in the sand with him.
Vị ấy là một vị đại thần thân cận, rất đáng tin cậy của Đức Vua, người đã hoàn thành mọi công việc, và là bạn thân từ thuở nhỏ, cùng sinh ra trong một ngày với Đức Bồ-tát.
Atha naṃ rājā āmantesi – ‘‘tāta udāyi, ahaṃ mama puttaṃ daṭṭhukāmo navapurisasahassāni pesesiṃ, ekapurisopi āgantvā sāsanamattampi ārocetā natthi, dujjāno kho pana me jīvitantarāyo, ahaṃ jīvamānova puttaṃ daṭṭhumicchāmi.
Then the king addressed him: "My dear Udāyi, I sent nine thousand men because I wish to see my son, but not a single man has come back to report even a message. My life's end is indeed hard to know. I wish to see my son while I am still alive.
Đức Vua liền gọi ông và nói: “Này con Udāyi, ta đã cử chín ngàn người đi để gặp con trai ta, nhưng không một ai trở về báo tin. Mạng sống của ta khó đoán biết, ta muốn gặp con trai ta khi còn sống. Con có thể đưa ta gặp con trai ta được không?”
Sakkhissasi me puttaṃ dassetu’’nti?
Will you be able to show me my son?"
Ngươi có thể chỉ cho ta thấy con trai ta không?”
So ‘‘sakkhissāmi, deva, sace pabbajituṃ labhissāmī’’ti āha.
He said, "I can, Your Majesty, if I am allowed to go forth into homelessness."
Vị ấy thưa: “Tâu bệ hạ, nếu con được phép xuất gia thì con có thể.”
‘‘Tāta, tvaṃ pabbajitvā vā apabbajitvā vā mayhaṃ puttaṃ dassehī’’ti.
"My dear, whether you go forth or not, show me my son!"
“Này con, dù con xuất gia hay không xuất gia, hãy đưa con trai ta đến gặp ta!”
So ‘‘sādhu, devā’’ti rañño sāsanaṃ ādāya rājagahaṃ gantvā satthu dhammadesanaṃ sutvā saddhiṃ purisasahassena arahattaṃ patvā ehibhikkhubhāve patiṭṭhāya phaggunīpuṇṇamāsiyaṃ cintesi – ‘‘atikkanto hemanto, vasantasamayo anuppatto, supupphitā vanasaṇḍā, paṭipajjanakkhamo maggo, kālo dasabalassa ñātisaṅgahaṃ kātu’’nti cintetvā bhagavantaṃ upasaṅkamitvā saṭṭhimattāhi gāthāhi bhagavato kulanagaraṃ gamanatthāya gamanavaṇṇaṃ vaṇṇesi –
So, thinking, "Excellent, devas," he took the king's message, went to Rājagaha, listened to the Master's teaching, attained Arahantship with a thousand men, and became an Ehibhikkhu. On the full moon day of Phaggunī, he reflected: "The winter has passed, the spring season has arrived, the forest groves are in full bloom, the path is fit for travel; it is time for the Dasabala to gather his relatives." Having thus reflected, he approached the Blessed One and, with sixty stanzas, praised the journey for the Blessed One to go to his home city.
Vị ấy thưa: “Vâng, tâu bệ hạ,” rồi nhận lời vua, đi đến Rājagaha, nghe pháp thoại của Đức Bổn Sư, cùng một ngàn người chứng đắc quả A-la-hán, và được an lập trong trạng thái Tỷ-kheo (Ehi-bhikkhu). Vào ngày trăng tròn tháng Phaggunī (tháng Ba), vị ấy nghĩ: “Mùa đông đã qua, mùa xuân đã đến, các khu rừng đã nở hoa rực rỡ, đường đi thuận tiện, đã đến lúc Đức Thập Lực nên đến thăm bà con.” Nghĩ vậy, vị ấy đến gặp Đức Thế Tôn và dùng sáu mươi bài kệ để ca ngợi việc Đức Thế Tôn nên trở về thành phố của dòng họ:
215
‘‘Aṅgārino dāni dumā bhadante, phalesino chadanaṃ vippahāya;
“Venerable Sir, now the trees are like embers, shedding their foliage to bear fruit;
“Bạch Đức Thế Tôn, giờ đây cây cối như than hồng,
216
Te accimantova pabhāsayanti, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
They shine forth as if with flames. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
đã trút bỏ lá, đang kết trái. Chúng như ngọn lửa bùng cháy, tỏa sáng rực rỡ. Này Đại Anh Hùng, đã đến lúc các bậc Angīrasa (người có hào quang) nên trở về.”
217
‘‘Dumā vicittā suvirājamānā, rattaṅkureheva ca pallavehi;
“The diverse trees shine brilliantly with red shoots and leaves;
“Cây cối muôn màu, rực rỡ với những chồi non và lá đỏ tươi,
218
Ratanujjalamaṇḍapasannibhāsā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Resembling gem-lustrous pavilions. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
tựa như những sảnh đường lấp lánh ngọc báu. Này Đại Anh Hùng, đã đến lúc các bậc Angīrasa nên trở về.”
219
‘‘Supupphitaggā kusumehi bhūsitā, manuññabhūtā sucisādhugandhā;
“With their tips in full bloom, adorned with flowers, delightful and of pure, excellent fragrance;
“Cây cối nở hoa rực rỡ đến tận ngọn, được trang điểm bằng những bông hoa,
220
Rukkhā virocanti ubhosu passesu, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
The trees adorn both sides. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
tỏa hương thơm tinh khiết và dễ chịu ở cả hai bên đường. Này Đại Anh Hùng, đã đến lúc các bậc Angīrasa nên trở về.”
221
‘‘Phalehinekehi samiddhibhūtā, vicittarukkhā ubhatovakāse;
“Rich with various fruits, the diverse trees on both sides;
Với vô số quả cây sung mãn, những hàng cây đa sắc ở cả hai bên đường;
222
Khuddaṃ pipāsampi vinodayanti, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Remove hunger and thirst. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những cây đa sắc, đầy đủ nhiều loại trái cây, ở cả hai bên đường, có thể xua tan cơn đói và khát. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
223
‘‘Vicittamālā sucipallavehi, susajjitā morakalāpasannibhā;
“Adorned with diverse garlands and pure new leaves, resembling peacock tails;
Những vòng hoa rực rỡ với những chồi non tinh khiết, giống như chùm lông công;
224
Rukkhā virocanti ubhosu passesu, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
The trees adorn both sides. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những cây cối ở cả hai bên đường đều được trang hoàng lộng lẫy với những vòng hoa rực rỡ và những chồi non tinh khiết, trông giống như chùm lông công. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
225
‘‘Virocamānā phalapallavehi, susajjitā vāsanivāsabhūtā;
“Shining with fruits and leaves, well-arranged, acting as residences of fragrance;
Những nơi trú ngụ thường xuyên, được trang hoàng lộng lẫy với những cành lá và quả cây tươi tốt;
226
Tosenti addhānakilantasatte, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
They delight beings wearied by travel. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những nơi trú ngụ thường xuyên, được trang hoàng lộng lẫy với những cành lá và quả cây tươi tốt, làm hài lòng những lữ khách mệt mỏi. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
227
‘‘Suphullitaggā vanagumbanissitā, latā anekā suvirājamānā;
“Many vines with fully bloomed tips, clinging to forest thickets, shining brilliantly;
Vô số dây leo rực rỡ, với những ngọn hoa nở rộ, nương tựa vào các bụi cây trong rừng;
228
Tosenti satte maṇimaṇḍapāva, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Delight beings like gem pavilions. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Vô số dây leo rực rỡ, với những ngọn hoa nở rộ, nương tựa vào các bụi cây trong rừng, làm hài lòng chúng sinh như những bảo tháp bằng ngọc. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
229
‘‘Latā anekā dumanissitāva, piyehi saddhiṃ sahitā vadhūva;
“Many vines cling to trees, like a bride with her beloved;
Vô số dây leo nương tựa vào cây cối, như người vợ ở bên người yêu;
230
Palobhayantī hi sugandhagandhā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
They entice with their sweet fragrances. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Vô số dây leo nương tựa vào cây cối, với hương thơm ngào ngạt, quyến rũ như người vợ ở bên người yêu. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
231
‘‘Vicittanīlādimanuññavaṇṇā, dijā samantā abhikūjamānā;
“Birds of various delightful colors, such as blue, chirping all around;
Những loài chim với sắc màu xanh lam rực rỡ và đáng yêu, hót líu lo khắp nơi;
232
Tosenti mañjussaratā ratīhi, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Delight with their melodious voices and joys. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những loài chim với sắc màu xanh lam rực rỡ và đáng yêu, hót líu lo khắp nơi, làm hài lòng chúng sinh bằng những âm thanh ngọt ngào. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
233
‘‘Migā ca nānā suvirājamānā, uttuṅgakaṇṇā ca manuññanettā;
“Various deer, shining brilliantly, with high ears and lovely eyes;
Những loài thú đa dạng, rực rỡ, với đôi tai vểnh cao và đôi mắt đáng yêu;
234
Disā samantā mabhidhāvayanti, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Run in all directions. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những loài thú đa dạng, rực rỡ, với đôi tai vểnh cao và đôi mắt đáng yêu, chạy nhảy khắp mọi phương. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
235
‘‘Manuññabhūtā ca mahī samantā, virājamānā haritāva saddalā;
“The earth all around, delightful and shining with green grass;
Mặt đất khắp nơi thật đáng yêu, rực rỡ với những thảm cỏ xanh tươi;
236
Supupphirukkhā moḷinivalaṅkatā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Adorned with fully bloomed trees as if with crowns. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Mặt đất khắp nơi thật đáng yêu, rực rỡ với những thảm cỏ xanh tươi, và những cây hoa nở rộ trang hoàng như những vương miện. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
237
‘‘Susajjitā muttamayāva vālukā, susaṇṭhitā cārusuphassadātā;
“Well-arranged sands, like those made of pearls, perfectly laid and delightfully pleasant to touch;
Những hạt cát được sắp đặt đẹp đẽ như ngọc trai, được sắp xếp gọn gàng và mang lại cảm giác dễ chịu;
238
Virocayanteva disā samantā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
They illuminate all directions. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những hạt cát được sắp đặt đẹp đẽ như ngọc trai, được sắp xếp gọn gàng và mang lại cảm giác dễ chịu, làm cho mọi phương hướng trở nên lộng lẫy. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
239
‘‘Samaṃ suphassaṃ sucibhūmibhāgaṃ, manuññapupphodayagandhavāsitaṃ;
“A level, pleasant and pure ground, fragrant with the rising scent of delightful flowers;
Một vùng đất sạch sẽ, bằng phẳng, dễ chịu khi chạm vào, tỏa hương thơm của những bông hoa đáng yêu;
240
Virājamānaṃ sucimañca sobhaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Adorned with a pure and beautiful couch. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Một vùng đất sạch sẽ, bằng phẳng, dễ chịu khi chạm vào, tỏa hương thơm của những bông hoa đáng yêu, rực rỡ như một chiếc giường tinh khiết và đẹp đẽ. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
241
‘‘Susajjitaṃ nandanakānanaṃva, vicittanānādumasaṇḍamaṇḍitaṃ;
“The forest, beautifully arranged like the Nandana grove, adorned with diverse clusters of trees;
Khu rừng được trang hoàng đẹp đẽ như khu vườn Nandana, với vô số cụm cây đa sắc;
242
Sugandhabhūtaṃ pavanaṃ surammaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
A fragrant, exceedingly charming woodland. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Khu rừng được trang hoàng đẹp đẽ như khu vườn Nandana, với vô số cụm cây đa sắc, tỏa hương thơm và vô cùng đáng yêu. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
243
‘‘Sarā vicittā vividhā manoramā, susajjitā paṅkajapuṇḍarīkā;
“Diverse and beautiful lakes, well-adorned with lotuses and white water lilies;
Những hồ nước đa dạng, phong phú, đáng yêu, với những hoa sen và hoa súng được trang trí đẹp đẽ;
244
Pasannasītodakacārupuṇṇā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Clear, cool, and beautifully full of water. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những hồ nước đa dạng, phong phú, đáng yêu, với những hoa sen và hoa súng được trang trí đẹp đẽ, đầy ắp nước trong mát và thanh khiết. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
245
‘‘Suphullanānāvidhapaṅkajehi, virājamānā sucigandhagandhā;
“Shining with fully bloomed diverse lotuses, of pure and excellent fragrance;
Rực rỡ với vô số hoa sen nở rộ, tỏa hương thơm tinh khiết;
246
Pamodayanteva narāmarānaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
They delight both humans and devas. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Rực rỡ với vô số hoa sen nở rộ, tỏa hương thơm tinh khiết, làm hoan hỷ cả người và chư thiên. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
247
‘‘Suphullapaṅkeruhasannisinnā, dijā samantā mabhinādayantā;
“Birds settled on fully bloomed lotuses, chirping all around;
Những loài chim đậu trên hoa sen nở rộ, hót vang khắp nơi;
248
Modanti bhariyāhi samaṅgino te, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
They rejoice, united with their mates. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những loài chim đậu trên hoa sen nở rộ, hót vang khắp nơi, chúng hoan hỷ cùng với bạn đời của mình. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
249
‘‘Suphullapupphehi rajaṃ gahetvā, alī vidhāvanti vikūjamānā;
“Having gathered pollen from fully bloomed flowers, bees fly about, humming;
Những con ong bay lượn, hót vang, lấy phấn hoa từ những bông hoa nở rộ;
250
Madhumhi gandho vidisaṃ pavāyati, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
The fragrance spreads in all directions with honey. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những con ong bay lượn, hót vang, lấy phấn hoa từ những bông hoa nở rộ; hương thơm mật ong lan tỏa khắp mọi phương. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
251
‘‘Abhinnanādā madavāraṇā ca, girīhi dhāvanti ca vāridhārā;
“Mad elephants with unbroken roars, and streams of water;
Những con voi say mồi gầm thét, và những dòng nước chảy từ núi;
252
Savanti najjo suvirājitāva samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Flow from the mountains, and rivers flow, shining brightly. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những con voi say mồi gầm thét, và những dòng nước chảy từ núi; những con sông chảy xiết thật rực rỡ. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
253
‘‘Girī samantāva padissamānā, mayūragīvā iva nīlavaṇṇā;
“Mountains appearing all around, with blue hues like peacocks' necks;
Những ngọn núi hiện ra khắp nơi, có màu xanh lam như cổ chim công;
254
Disā rajindāva virocayanti, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
They illuminate the directions like kings. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những ngọn núi hiện ra khắp nơi, có màu xanh lam như cổ chim công, làm rực rỡ mọi phương như những vị vua. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
255
‘‘Mayūrasaṅghā girimuddhanasmiṃ, naccanti nārīhi samaṅgibhūtā;
“Flocks of peacocks on the mountaintops, united with their mates, dancing;
Những đàn công nhảy múa trên đỉnh núi, cùng với những con công mái;
256
Kūjanti nānāmadhurassarehi, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
They chirp with various sweet sounds. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những đàn công nhảy múa trên đỉnh núi, cùng với những con công mái, hót vang bằng nhiều âm thanh ngọt ngào. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
257
‘‘Suvādikā nekadijā manuññā, vicittapattehi virājamānā;
“Many delightful birds of various sweet songs, shining with colorful wings;
Nhiều loài chim đáng yêu, hót hay, rực rỡ với những bộ lông đa sắc;
258
Girimhi ṭhatvā abhinādayanti, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Stand on the mountains and echo. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Nhiều loài chim đáng yêu, hót hay, rực rỡ với những bộ lông đa sắc, đậu trên núi và hót vang. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
259
‘‘Suphullapupphākaramābhikiṇṇā, sugandhanānādalalaṅkatā ca;
“Mountains scattered with fully bloomed flower gardens, adorned with various sweet-smelling petals;
Những ngọn núi rải đầy những bông hoa nở rộ, được trang hoàng bằng nhiều cánh hoa thơm ngát;
260
Girī virocanti disā samantā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Shine in all directions. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những ngọn núi rải đầy những bông hoa nở rộ, được trang hoàng bằng nhiều cánh hoa thơm ngát, làm rực rỡ mọi phương. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
261
‘‘Jalāsayā nekasugandhagandhā, surindauyyānajalāsayāva;
“Many fragrant water reservoirs, like the water reservoirs in the gardens of the gods;
Nhiều hồ nước tỏa hương thơm ngào ngạt, như những hồ nước trong vườn của chư thiên;
262
Savanti najjo suvirājamānā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Rivers flow, shining brilliantly. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Nhiều hồ nước tỏa hương thơm ngào ngạt, như những hồ nước trong vườn của chư thiên; những con sông chảy xiết thật rực rỡ. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
263
‘‘Vicittatitthehi alaṅkatā ca, manuññanānāmigapakkhipāsā;
“Adorned with various charming banks, and delightful snares for various animals and birds;
Được trang hoàng bằng những bến bờ đa sắc, và những cạm bẫy thú rừng, chim chóc đáng yêu;
264
Najjo virocanti susandamānā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Rivers flow beautifully. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Được trang hoàng bằng những bến bờ đa sắc, và những cạm bẫy thú rừng, chim chóc đáng yêu; những con sông chảy xiết thật rực rỡ. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
265
‘‘Ubhosu passesu jalāsayesu, supupphitā cārusugandharukkhā;
“On both sides of the water reservoirs, fully bloomed, charming, fragrant trees;
Ở cả hai bên hồ nước, những cây hoa thơm ngát nở rộ;
266
Vibhūsitaggā surasundarī ca, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
With their tips adorned like divine beauties. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Ở cả hai bên hồ nước, những cây hoa thơm ngát nở rộ, và những nữ thần xinh đẹp trang hoàng trên ngọn cây. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
267
‘‘Sugandhanānādumajālakiṇṇaṃ, vanaṃ vicittaṃ suranandanaṃva;
“The diverse forest, permeated with fragrant nets of various trees, like the divine Nandana garden;
Khu rừng đa sắc, được bao phủ bởi vô số cây thơm ngát, như khu vườn Nandana của chư thiên;
268
Manobhirāmaṃ satataṃ gatīnaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Always delightful to the mind of beings. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Khu rừng đa sắc, được bao phủ bởi vô số cây thơm ngát, như khu vườn Nandana của chư thiên, luôn làm hài lòng tâm trí của những người thiện lành. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
269
‘‘Sampannanānāsuciannapānā, sabyañjanā sādurasena yuttā;
“Abundant, pure food and drink of various kinds, with sauces, endowed with sweet flavors;
Thức ăn và đồ uống tinh khiết phong phú, với các món ăn phụ và hương vị ngọt ngào;
270
Pathesu gāme sulabhā manuññā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Are easily available and delightful in villages along the paths. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Thức ăn và đồ uống tinh khiết phong phú, với các món ăn phụ và hương vị ngọt ngào, dễ dàng tìm thấy và đáng yêu ở các con đường và làng mạc. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
271
‘‘Virājitā āsi mahī samantā, vicittavaṇṇā kusumāsanassa;
“The earth all around was adorned, with the diverse colors of a flower seat;
Mặt đất khắp nơi rực rỡ, với những sắc màu đa dạng của hoa;
272
Rattindagopehi alaṅkatāva samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
As if adorned with ladybugs. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Mặt đất khắp nơi rực rỡ, với những sắc màu đa dạng của hoa, được trang hoàng như những con bọ cánh cứng đỏ (rattindagopa). Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
273
‘‘Visuddhasaddhādiguṇehi yuttā, sambuddharājaṃ abhipatthayantā;
“Many people there, endowed with virtues such as pure faith, aspiring for the Buddha-King;
Nhiều người ở đó, đầy đủ các đức tính như tịnh tín thuần khiết, mong cầu đấng Sambuddha;
274
Bahūhi tattheva janā samantā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
All around. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Nhiều người ở đó, đầy đủ các đức tính như tịnh tín thuần khiết, mong cầu đấng Sambuddha. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
275
‘‘Vicitraārāmasupokkharañño, vicitranānāpadumehi channā;
“Diverse parks and beautiful ponds, covered with diverse lotuses of various kinds;
Những khu vườn và hồ sen đa sắc, được bao phủ bởi vô số hoa sen đa dạng;
276
Bhisehi khīraṃva rasaṃ pavāyati, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Fragrant juice flows from lotus stems like milk. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những khu vườn và hồ sen đa sắc, được bao phủ bởi vô số hoa sen đa dạng, từ những củ sen, hương thơm tỏa ra như sữa. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
277
‘‘Vicitranīlacchadanenalaṅkatā, manuññarukkhā ubhatovakāse;
“Adorned with diverse blue coverings, delightful trees on both sides;
Những cây đáng yêu, được trang hoàng bằng những tán lá xanh biếc đa sắc, mọc lên thành từng cụm;
278
Samuggatā sattasamūhabhūtā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Have grown, forming groups of seven. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những cây đáng yêu, được trang hoàng bằng những tán lá xanh biếc đa sắc, mọc lên thành từng cụm. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
279
‘‘Vicitranīlabbhamivāyataṃ vanaṃ, surindaloke iva nandanaṃ vanaṃ;
“The expansive forest, like diverse blue clouds, like the Nandana forest in the realm of the gods;
Khu rừng xanh biếc đa sắc, rộng lớn như bầu trời, như khu vườn Nandana trong thế giới của chư thiên;
280
Sabbotukaṃ sādhusugandhapupphaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
With good, fragrant flowers in all seasons. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Khu rừng xanh biếc đa sắc, rộng lớn như bầu trời, như khu vườn Nandana trong thế giới của chư thiên, với những bông hoa thơm ngát đẹp đẽ nở rộ suốt bốn mùa. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
281
‘‘Subhañjasaṃ yojanayojanesu, subhikkhagāmā sulabhā manuññā;
“Beautiful straight paths spanning yojana after yojana, plentiful and delightful villages;
Những con đường đẹp đẽ trải dài hàng do tuần, những ngôi làng thịnh vượng dễ tìm và đáng yêu;
282
Janābhikiṇṇā sulabhannapānā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
Crowded with people, with easily available food and drink. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những con đường đẹp đẽ trải dài hàng do tuần, những ngôi làng thịnh vượng dễ tìm và đáng yêu, đông đúc người qua lại, với thức ăn và đồ uống dễ kiếm. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
283
‘‘Pahūtachāyūdakarammabhūtā, nivāsinaṃ sabbasukhappadātā;
“Many spacious halls and assembly rooms, delightful with abundant shade and water, bestowing all happiness upon residents;
Nhiều bóng mát và nước uống đáng yêu, mang lại mọi hạnh phúc cho cư dân;
284
Visālasālā ca sabhā ca bahū, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Nhiều bóng mát và nước uống đáng yêu, mang lại mọi hạnh phúc cho cư dân; nhiều hội trường và nhà hội rộng lớn. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
285
‘‘Vicittanānādumasaṇḍamaṇḍitā, manuññauyyānasupokkharañño;
“Beautiful gardens and delightful ponds covered with five kinds of lotuses, adorned with diverse clusters of various trees;
Được trang hoàng bằng những cụm cây đa sắc đa dạng, những khu vườn đáng yêu và hồ sen;
286
Sumāpitā sādhusugandhagandhā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
With good and sweet fragrances. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Được trang hoàng bằng những cụm cây đa sắc đa dạng, những khu vườn đáng yêu và hồ sen, được xây dựng đẹp đẽ với hương thơm ngào ngạt. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
287
‘‘Vāto mudūsītalasādhurūpo, nabhā ca abbhā vigatā samantā;
“The wind is soft, cool, and pleasant, and the clouds have cleared from the sky all around;
Gió nhẹ nhàng, mát mẻ và dễ chịu, bầu trời không còn mây khắp nơi;
288
Disā ca sabbāva virocayanti, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
And all directions shine. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Gió nhẹ nhàng, mát mẻ và dễ chịu, bầu trời không còn mây khắp nơi; mọi phương hướng đều rực rỡ. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
289
‘‘Pathe rajonuggamanatthameva, rattiṃ pavassanti ca mandavuṭṭhī;
“Just to prevent dust from rising on the paths, gentle showers fall at night;
Để ngăn bụi bay lên trên đường, những cơn mưa nhỏ rơi vào ban đêm;
290
Nabhe ca sūro mudukova tāpo, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
And the sun's heat in the sky is mild. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Để ngăn bụi bay lên trên đường, những cơn mưa nhỏ rơi vào ban đêm; và trên bầu trời, mặt trời tỏa nhiệt dịu nhẹ. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
291
‘‘Madappabāhā madahatthisaṅghā, kareṇusaṅghehi sukīḷayanti;
“Herds of mad elephants with mighty trunks play well with herds of female elephants;
Những đàn voi say mồi, với vòi voi mạnh mẽ, vui đùa với những con voi cái;
292
Disā vidhāvanti ca gajjayantā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
They roam in directions, trumpeting. It is time, O Great Hero, Angīrasa.
Những đàn voi say mồi, với vòi voi mạnh mẽ, vui đùa với những con voi cái, chạy nhảy và gầm thét khắp mọi phương. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
293
‘‘Vanaṃ sunīlaṃ abhidassanīyaṃ, nīlabbhakūṭaṃ iva rammabhūtaṃ;
“The forest is very dark blue, exceedingly beautiful to behold, delightful like the summit of a dark blue cloud;
Khu rừng xanh biếc, đáng chiêm ngưỡng, đáng yêu như đỉnh mây xanh;
294
Vilokitānaṃ ativimhanīyaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
it is extremely wondrous to those who gaze upon it. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Khu rừng xanh biếc, đáng chiêm ngưỡng, đáng yêu như đỉnh mây xanh, vô cùng kỳ diệu đối với những ai chiêm ngưỡng. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
295
‘‘Visuddhamabbhaṃ gaganaṃ surammaṃ, maṇimayehi samalaṅkatāva;
“The sky is utterly pure and very delightful, adorned with jewels as it were;
Bầu trời trong xanh và đáng yêu, được trang hoàng bằng những viên ngọc quý;
296
Disā ca sabbā atirocayanti, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
and all directions shine forth exceedingly. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Bầu trời trong xanh và đáng yêu, được trang hoàng bằng những viên ngọc quý; mọi phương hướng đều rực rỡ. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
297
‘‘Gandhabbavijjādharakinnarā ca, sugītiyantā madhurassarena;
“Gandhabbas, Vidyādharas, and Kinnaras, singing beautifully with sweet voices,
Các Gandhabba, Vidyādhara và Kinnara, ca hát bằng những giọng điệu ngọt ngào;
298
Caranti tasmiṃ pavane suramme, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
roam in that delightful forest. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Các Gandhabba, Vidyādhara và Kinnara, ca hát bằng những giọng điệu ngọt ngào, đi lại trong khu rừng đáng yêu đó. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
299
‘‘Kilesasaṅghassa bhitāsakehi, tapassisaṅghehi nisevitaṃ vanaṃ;
“The forest is resorted to by communities of ascetics who are fearful of the mass of defilements;
Khu rừng được các đoàn tu sĩ, những người sợ hãi phiền não, thường xuyên lui tới;
300
Vihāraārāmasamiddhibhūtaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
it is rich with monasteries and pleasure groves. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Khu rừng được các đoàn tu sĩ, những người sợ hãi phiền não, thường xuyên lui tới, là nơi đầy đủ các tu viện và khu vườn. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
301
‘‘Samiddhinānāphalino vanantā, anākulā niccamanobhirammā;
“The edges of the forest, rich with various fruits, ever delightful to the mind, and undisturbed,
Những vùng rừng rậm đầy đủ các loại trái cây phong phú, luôn đáng yêu và không bị xáo trộn;
302
Samādhipītiṃ abhivaḍḍhayanti, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
greatly increase the joy of concentration. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Những vùng rừng rậm đầy đủ các loại trái cây phong phú, luôn đáng yêu và không bị xáo trộn, đặc biệt làm tăng trưởng hỷ lạc của định. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
303
‘‘Nisevitaṃ nekadijehi niccaṃ, gāmena gāmaṃ satataṃ vasantā;
“The forest is always frequented by many birds, and people dwell continuously, village by village;
Luôn được nhiều loài chim lui tới, những người sống liên tục từ làng này sang làng khác;
304
Pure pure gāmavarā ca santi, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
there are also excellent villages in every previous place. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Luôn được nhiều loài chim lui tới, những người sống liên tục từ làng này sang làng khác; ở mỗi làng đều có những làng tốt đẹp. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
305
‘‘Vatthannapānaṃ sayanāsanañca, gandhañca mālañca vilepanañca;
“Clothing, food, drink, beds, seats, perfumes, garlands, and ointments;
Y phục, thức ăn, đồ uống, giường nằm, chỗ ngồi, hương liệu, vòng hoa và thuốc xoa;
306
Tahiṃ samiddhā janatā bahū ca, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
there, many people are prosperous. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Ở đó, nhiều người dân đầy đủ y phục, thức ăn, đồ uống, giường nằm, chỗ ngồi, hương liệu, vòng hoa và thuốc xoa. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
307
‘‘Puññiddhiyā sabbayasaggapattā, janā ca tasmiṃ sukhitā samiddhā;
“There, people, having attained all glory through the power of merit, happy and prosperous,
Nhờ phước báu, họ đạt được mọi vinh quang, những người dân ở đó sống hạnh phúc và thịnh vượng;
308
Pahūtabhogā vividhā vasanti, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
of various kinds and with abundant possessions, dwell. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Nhờ phước báu, họ đạt được mọi vinh quang, những người dân ở đó sống hạnh phúc và thịnh vượng, có nhiều tài sản và sống đa dạng. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
309
‘‘Nabhe ca abbhā suvisuddhavaṇṇā, disā ca cando suvirājitova;
“In the sky, the clouds are of very pure color, and the moon, with its light, is exceptionally brilliant;
Trên bầu trời, những đám mây có màu sắc trong sáng, mặt trăng rực rỡ khắp mọi phương;
310
Rattiñca vāto mudusītalo ca, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
and at night, the wind is soft and cool. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Trên bầu trời, những đám mây có màu sắc trong sáng, mặt trăng rực rỡ khắp mọi phương; vào ban đêm, gió nhẹ nhàng và mát mẻ. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
311
‘‘Canduggame sabbajanā pahaṭṭhā, sakaṅgaṇe citrakathā vadantā;
“At moonrise, all people are delighted, conversing with charming stories in their courtyards;
Khi mặt trăng mọc, mọi người đều vui mừng, kể những câu chuyện thú vị trong sân nhà mình;
312
Piyehi saddhiṃ abhimodayanti, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
they rejoice together with their loved ones. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Khi mặt trăng mọc, mọi người đều vui mừng, kể những câu chuyện thú vị trong sân nhà mình, và cùng với những người thân yêu, họ hoan hỷ. Đại Anh Hùng, Đấng Aṅgīrasa, đã đến lúc Ngài đến thành Kapilavatthu, kinh đô của dòng tộc Ngài.
313
‘‘Candassa raṃsīhi nabhaṃ viroci, mahī ca saṃsuddhamanuññavaṇṇā;
“The sky shines with the moon’s rays, and the earth is of pure and pleasing color;
Bầu trời rực rỡ bởi ánh trăng, mặt đất có màu sắc tinh khiết và đáng yêu;
314
Disā ca sabbā parisuddharūpā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
and all directions appear perfectly pure. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Và tất cả các phương hướng đều trong sạch, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
315
‘‘Dūre ca disvā varacandaraṃsiṃ, pupphiṃsu pupphāni mahītalasmiṃ;
“Having seen the excellent moonbeams from afar, flowers bloomed on the surface of the earth;
‘‘Nhìn thấy ánh trăng ưu việt từ xa, những bông hoa trên mặt đất đã nở rộ;
316
Samantato gandhaguṇatthikānaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
everywhere for those desiring the quality of fragrance. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Cho những ai khao khát hương thơm khắp nơi, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
317
‘‘Candassa raṃsīhi vilimpitāva, mahī samantā kusumenalaṅkatā;
“The earth, as if anointed with the moon’s rays and adorned everywhere with flowers,
‘‘Mặt đất như được thoa bởi ánh trăng, được trang hoàng khắp nơi bằng hoa;
318
Viroci sabbaṅgasumālinīva, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
shines as if a maiden adorned with garlands on all her limbs. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Nó tỏa sáng như một người phụ nữ đeo vòng hoa khắp thân, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
319
‘‘Kucanti hatthīpi madena mattā, vicittapiñchā ca dijā samantā;
“Elephants, drunk with rut, roar, and birds with colorful tails everywhere;
‘‘Những con voi say sưa cũng gầm rống, những loài chim với bộ lông sặc sỡ khắp nơi;
320
Karonti nādaṃ pavane suramme, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
make sounds in the delightful forest. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Chúng cất tiếng hót trong khu rừng tuyệt đẹp, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
321
‘‘Pathañca sabbaṃ paṭipajjanakkhamaṃ, iddhañca raṭṭhaṃ sadhanaṃ sabhogaṃ;
“All paths are suitable for travel, and the realm is prosperous, wealthy, and endowed with resources;
‘‘Tất cả các con đường đều thuận lợi để đi lại, và đất nước thịnh vượng, giàu có, sung túc;
322
Sabbatthutaṃ sabbasukhappadānaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
it is praised by all and grants all happiness. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Được mọi người ca ngợi, mang lại mọi hạnh phúc, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
323
‘‘Vanañca sabbaṃ suvicittarūpaṃ, sumāpitaṃ nandanakānanaṃva;
“And all the forest, wonderfully varied in appearance, beautifully created like the Nandana grove,
‘‘Tất cả khu rừng đều có hình dáng rất đẹp, được tạo dựng như vườn Nandana trên trời;
324
Yatīna pītiṃ satataṃ janeti, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
constantly generates joy for the ascetics. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Luôn luôn tạo niềm vui cho các ẩn sĩ, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
325
‘‘Alaṅkataṃ devapuraṃva rammaṃ, kapīlavatthuṃ iti nāmadheyyaṃ;
“Adorned and delightful like a divine city, named Kapilavatthu;
‘‘Được trang hoàng như thành phố chư thiên mỹ lệ, tên là Kapilavatthu;
326
Kulanagaraṃ idha sassirikaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
here is the glorious city of the kinsmen. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Đây là kinh đô của dòng tộc, rực rỡ huy hoàng, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
327
‘‘Manuññaaṭṭālavicittarūpaṃ, suphullapaṅkeruhasaṇḍamaṇḍitaṃ;
“A city with delightful and wonderfully varied battlements, adorned with clusters of beautifully blooming lotus flowers;
‘‘Thành phố tuyệt đẹp với những tháp canh duyên dáng, được trang trí bởi những khóm sen nở rộ;
328
Vicittaparikhāhi puraṃ surammaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
a very delightful city with colorful moats. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Với những con hào kỳ vĩ, một thành phố vô cùng đẹp đẽ, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
329
‘‘Vicittapākārañca toraṇañca, subhaṅgaṇaṃ devanivāsabhūtaṃ;
“With colorful ramparts and archways, a beautiful courtyard like a dwelling place of devas;
‘‘Với tường thành và cổng chào lộng lẫy, sân bãi tươi đẹp như nơi cư ngụ của chư thiên;
330
Manuññavīthi suralokasannibhaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
and delightful streets resembling a heavenly world. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Những con đường đáng yêu giống như cõi trời, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
331
‘‘Alaṅkatā sākiyarājaputtā, virājamānā varabhūsanehi;
“The Sākiya princes, adorned and resplendent with excellent ornaments,
‘‘Các vương tử Sakya được trang hoàng, lộng lẫy với những trang sức tuyệt hảo;
332
Surindaloke iva devaputtā, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
are like devaputtas in the realm of the king of devas. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Như các thiên tử trong cõi trời của chúa tể chư thiên, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
333
‘‘Suddhodano munivaraṃ abhidassanāya, amaccaputte dasadhā apesayi;
“King Suddhodana sent ten groups of his ministers’ sons to behold the supreme sage,
‘‘Vua Suddhodana đã mười lần phái các quan đại thần;
334
Balena saddhiṃ mahatā muninda, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
along with a great army, O Chief of Sages. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Với đại quân đến để chiêm bái bậc đạo sư tối thượng, hỡi bậc Đạo Sư của chư Tăng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
335
‘‘Nevāgataṃ passati neva vācaṃ, sokābhibhūtaṃ naravīraseṭṭhaṃ;
“He sees no one returned nor hears any word from them, the sorrow-stricken best of heroes among men;
‘‘Ngài không thấy ai trở về, cũng không nghe lời nào, hỡi bậc anh hùng tối thượng, đang bị sầu khổ vây hãm;
336
Tosetumicchāmi narādhipattaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
I wish to gladden that king. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Con muốn làm cho vị vua đó hoan hỷ, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
337
‘‘Taṃdassanenabbhutapītirāsi, udikkhamānaṃ dvipadānamindaṃ;
“By the sight of you, a mass of wondrous joy arises, O Lord of bipeds, gazing*;
‘‘Xin hãy làm cho vị chúa tể loài người, bậc đạo sư tối thượng về đức hạnh, đang ngóng trông;
338
Tosehi taṃ muninda guṇaseṭṭhaṃ, samayo mahāvīra aṅgīrasānaṃ.
gladden him, O Sage, supreme in virtues. O Great Hero, Angīrasa, it is time*.
Hoan hỷ khi được chiêm bái Ngài, hỡi Đại Anh Hùng, đã đến lúc cho dòng Angīrasa.
339
‘‘Āsāya kassate khettaṃ, bījaṃ āsāya vappati;
“With hope, one tills the field; with hope, one sows seeds;
‘‘Người nông dân cày ruộng với hy vọng, gieo hạt với hy vọng;
340
Āsāya vāṇijā yanti, samuddaṃ dhanahārakā;
with hope, merchants travel to the ocean, bringing wealth;
Thương nhân ra biển với hy vọng mang về tài sản;
341
Yāya āsāya tiṭṭhāmi, sā me āsā samijjhatu.
may that hope, by which I stand, be fulfilled for me.
Hy vọng mà con đang giữ, xin cho hy vọng đó của con được thành tựu.
342
‘‘Nātisītaṃ nātiuṇhaṃ, nātidubbhikkhachātakaṃ;
“It is neither too cold nor too hot, and there is no extreme famine or hunger;
‘‘Không quá lạnh, không quá nóng, không đói kém khốn cùng;
343
Saddalā haritā bhūmi, esa kālo mahāmunī’’ti.
the ground is green with tender grass. This is the time, O Great Sage.”
Mặt đất xanh tươi với cỏ non, đây là thời điểm thích hợp, hỡi Đại Hiền Giả.”
344
Atha naṃ satthā – ‘‘kiṃ nu kho, udāyi, gamanavaṇṇaṃ vaṇṇesī’’ti āha.
Then the Teacher said to him, “What, Udāyī, are you describing the qualities of the journey?”
Bấy giờ, Đức Thế Tôn hỏi ông: “Này Udāyi, ngươi đang ca ngợi điều gì về chuyến đi vậy?”
‘‘Bhante, tumhākaṃ pitā suddhodanamahārājā daṭṭhukāmo, karotha ñātakānaṃ saṅgaha’’nti āha.
“Venerable Sir, your father, King Suddhodana, desires to see you. Please extend your compassion to your relatives,” he said.
“Bạch Đức Thế Tôn, phụ vương của Ngài là Đại vương Suddhodana muốn được gặp Ngài, xin Ngài hãy thực hiện sự giúp đỡ cho bà con.”
‘‘Sādhu, udāyi, karissāmi ñātisaṅgahaṃ, tena hi bhikkhusaṅghassa ārocehi, gamiyavattaṃ pūressantī’’ti āha.
“Good, Udāyī, I will extend compassion to my relatives. Therefore, inform the Sangha of bhikkhus, ‘They will fulfill the practice for travelers (gamiyavatta)’,” he said.
“Tốt lắm, Udāyi, Ta sẽ thực hiện sự giúp đỡ cho bà con. Vậy thì, hãy thông báo cho Tăng đoàn, họ sẽ thực hành phép hành cước.”
‘‘Sādhu, bhante’’ti thero bhikkhusaṅghassa ārocesi.
“Yes, Venerable Sir,” the Elder informed the Sangha of bhikkhus.
“Vâng, bạch Đức Thế Tôn,” Trưởng lão liền thông báo cho Tăng đoàn.
345
Satthā aṅgamagadhavāsīnaṃ kulaputtānaṃ dasahi sahassehi, kapilavatthuvāsīnaṃ dasahi sahassehīti sabbeheva vīsatiyā khīṇāsavabhikkhusahassehi parivuto rājagahā nikkhamitvā divase divase yojanaṃ yojanaṃ gacchanto dvīhi māsehi kapilavatthupuraṃ sampāpuṇi.
The Teacher, surrounded by ten thousand noble sons from Aṅga and Magadha, and ten thousand from Kapilavatthu—altogether twenty thousand perfected bhikkhus—departed from Rājagaha. Traveling a yojana each day, he reached the city of Kapilavatthu in two months.
Đức Thế Tôn, được hai mươi ngàn vị Tỳ-kheo A-la-hán vây quanh, gồm mười ngàn vị là các thiện nam tử cư trú ở Anga và Magadha, và mười ngàn vị là cư dân Kapilavatthu, đã rời Rājagaha, mỗi ngày đi một yojana, và sau hai tháng đã đến thành Kapilavatthu.
Sākiyāpi anuppatteyeva bhagavati – ‘‘amhākaṃ ñātiseṭṭhaṃ passissāmā’’ti bhagavato vasanaṭṭhānaṃ vīmaṃsamānā ‘‘nigrodhasakkassārāmo ramaṇīyo’’ti sallakkhetvā sabbaṃ paṭijagganavidhiṃ kāretvā gandhapupphahatthā paccuggamanaṃ karontā sabbālaṅkārehi samalaṅkatagattā gandhapupphacuṇṇādīhi pūjayamānā bhagavantaṃ purakkhatvā nigrodhārāmameva agamaṃsu.
When the Blessed One arrived, the Sākiyans, thinking “We will see our noblest kinsman,” inquired about the Blessed One’s dwelling place. Concluding that “Nigrodha the Sākiyan’s pleasure grove is delightful,” they had all preparations made. Holding perfumes and flowers in their hands, they went forth to meet him, their bodies adorned with all ornaments, offering reverence with perfumes, flowers, and powders, and with the Blessed One leading, they proceeded to Nigrodhārāma.
Khi Đức Thế Tôn đến, các vị Sakya, nghĩ rằng: “Chúng ta sẽ được gặp người thân tối thượng của mình,” đã tìm kiếm nơi ở cho Đức Thế Tôn, và nhận thấy: “Tịnh xá của Sakya Nigrodha thật đẹp,” nên đã cho chuẩn bị mọi thứ tươm tất. Họ cầm hương hoa trong tay, trang hoàng lộng lẫy toàn thân với mọi thứ trang sức, đi ra nghênh đón, cúng dường bằng hương, hoa, bột thơm, v.v., và đi thẳng đến tịnh xá Nigrodha, đặt Đức Thế Tôn ở phía trước.
346
Tatra bhagavā vīsatiyā khīṇāsavasahassehi parivuto paññattavarabuddhāsane nisīdi.
There, the Blessed One, surrounded by twenty thousand perfected ones, sat on the splendid, prepared Buddha-seat.
Tại đó, Đức Thế Tôn, được hai mươi ngàn vị A-la-hán vây quanh, ngồi trên pháp tòa cao quý đã được sắp đặt.
Sākiyā pana mānajātikā mānatthaddhā, ‘‘siddhatthakumāro amhehi daharataro, amhākaṃ kaniṭṭho bhātā, putto, bhāgineyyo, nattā’’ti cintetvā daharadahare rājakumāre āhaṃsu – ‘‘tumhe vandatha, mayaṃ tumhākaṃ piṭṭhito piṭṭhito nisīdissāmā’’ti.
However, the Sākiyans were proud by birth and stiff with pride. Thinking, “Prince Siddhattha is younger than us, he is our younger brother, son, nephew, grandson,” they told the younger princes, “You bow down, and we will sit behind you.”
Tuy nhiên, các vị Sakya vốn kiêu căng về dòng dõi, cứng đầu vì kiêu mạn, nghĩ: “Thái tử Siddhattha trẻ hơn chúng ta, là em trai, con trai, cháu trai, hoặc cháu nội của chúng ta,” nên đã bảo các vương tử trẻ hơn: “Các con hãy đảnh lễ, chúng ta sẽ ngồi phía sau các con.”
Tesvevaṃ nisinnesu bhagavā tesaṃ ajjhāsayaṃ oloketvā – ‘‘ime ñātakā attano moghajiṇṇabhāvena na maṃ vandanti, na panete jānanti ‘buddho nāma kīdiso, buddhabalaṃ nāma kīdisa’nti vā, ‘buddho nāma ediso, buddhabalaṃ nāma edisa’nti vā, handāhaṃ attano buddhabalaṃ iddhibalañca dassento pāṭihāriyañca kareyyaṃ, ākāse dasasahassacakkavāḷavitthataṃ sabbaratanamayaṃ caṅkamaṃ māpetvā tattha caṅkamanto mahājanassa ajjhāsayaṃ oloketvā dhammañca deseyya’’nti cintesi.
As they were thus seated, the Blessed One, discerning their intention, thought, “These relatives do not pay homage to me due to their vain old age. Indeed, they do not know what kind of Buddha this supreme man is, nor what kind of Buddha’s power and wisdom’s power there is, nor what kind of Buddha’s power for the welfare of the world there is. Let me now perform a miracle, displaying my Buddha-power and psychic power. I will create a jeweled walking-path in the sky, ten thousand world-systems wide, and walking on it, I will observe the disposition of the great assembly and preach the Dhamma.”
Khi họ đã ngồi như vậy, Đức Thế Tôn nhìn thấu ý định của họ và suy nghĩ: “Những người thân này, vì đã già một cách vô ích, không đảnh lễ Ta. Họ không biết ‘Đức Phật là như thế nào, sức mạnh của Đức Phật là như thế nào,’ hoặc ‘Đức Phật là như thế này, sức mạnh của Đức Phật là như thế này.’ Vậy thì, Ta hãy thể hiện sức mạnh Phật Đà và thần thông của Ta, thực hiện một phép lạ, tạo ra một con đường kinh hành bằng tất cả các loại ngọc quý rộng bằng mười ngàn thế giới trên không trung, và khi kinh hành trên đó, Ta sẽ nhìn thấu ý định của đại chúng và thuyết Pháp.”
Tena vuttaṃ saṅgītikārakehi bhagavato parivitakkadassanatthaṃ –
Therefore, the compilers of the Sangīti recited, to show the Blessed One’s contemplation:
Do đó, các vị kết tập kinh điển đã nói để trình bày ý nghĩ của Đức Thế Tôn:
347
3.
3.
3.
348
‘‘Na hete jānanti sadevamānusā, buddho ayaṃ kīdisako naruttamo;
“Neither devas nor humans know what kind of supreme man this Buddha is;
‘‘Chư thiên và loài người này không biết, bậc tối thượng trong loài người này là Đức Phật như thế nào;
349
Iddhibalaṃ paññābalañca kīdisaṃ, buddhabalaṃ lokahitassa kīdisaṃ.
what kind of psychic power and wisdom power, what kind of Buddha-power for the welfare of the world, there is.
Sức mạnh thần thông và sức mạnh trí tuệ là như thế nào, sức mạnh Phật Đà vì lợi ích thế gian là như thế nào.
350
4.
4.
4.
351
‘‘Na hete jānanti sadevamānusā, buddho ayaṃ edisako naruttamo;
“Neither devas nor humans know that this supreme man, the Buddha, is of such a nature;
‘‘Chư thiên và loài người này không biết, bậc tối thượng trong loài người này là Đức Phật như thế này;
352
Iddhibalaṃ paññābalañca edisaṃ, buddhabalaṃ lokahitassa edisaṃ.
that his psychic power and wisdom power are of such a nature, that his Buddha-power for the welfare of the world is of such a nature.”
Sức mạnh thần thông và sức mạnh trí tuệ là như thế này, sức mạnh Phật Đà vì lợi ích thế gian là như thế này.
353
5.
5.
5.
354
‘‘Handāhaṃ dassayissāmi, buddhabalamanuttaraṃ;
“Now I shall display the unsurpassed power of a Buddha;
‘‘Này, Ta sẽ thể hiện sức mạnh Phật Đà vô thượng;
355
Caṅkamaṃ māpayissāmi, nabhe ratanamaṇḍita’’nti.
I shall create a promenade in the sky, adorned with jewels.”
Ta sẽ tạo một con đường kinh hành được trang trí bằng ngọc quý trên không trung.”
356
Tattha na hete jānantīti na hi ete jānanti.
Therein, “na hete jānantī” means, “for these do not know.”
Ở đây, na hete jānanti có nghĩa là ‘họ không biết’.
Na-kāro paṭisedhattho.
The particle na is in the sense of negation.
Na-kāro là một từ phủ định.
Hi-kāro kāraṇatthe nipāto.
The particle hi is for the sense of cause.
Hi-kāro là một tiểu từ mang nghĩa nguyên nhân.
Yasmā panete mama ñātiādayo devamanussā mayā buddhabale ca iddhibale ca anāvikate na jānanti ‘‘ediso buddho, edisaṃ iddhibala’’nti, tasmā ahaṃ mama buddhabalañca iddhibalañca dasseyyanti attho.
Because these devas and humans, my relatives and so forth, do not know that “the Buddha is such, the power of psychic potency is such,” when the Buddha-power and psychic power are not revealed by me, therefore, I shall show my Buddha-power and psychic power—such is the meaning.
Ý nghĩa là: Bởi vì những người thân này và chư thiên cùng loài người không biết ‘Đức Phật là như thế này, sức mạnh thần thông là như thế này’ khi Ta chưa tiết lộ sức mạnh Phật Đà và thần thông của Ta, do đó Ta sẽ thể hiện sức mạnh Phật Đà và thần thông của Ta.
Sadevamānusāti ettha devāti upapattidevā adhippetā.
In sadevamānusā, the term devā refers to the devas by rebirth.
Trong sadevamānusā, các vị devā được hiểu là chư thiên tái sinh (upapattidevā).
Saha devehīti sadevā.
“Together with devas” means sadevā.
Cùng với chư thiên là sadevā.
Ke te?
Who are they?
Họ là ai?
Mānusā, sadevā eva mānusā sadevamānusā.
Humans. Humans together with devas are sadevamānusā.
Là loài người. Loài người cùng với chư thiên là sadevamānusā.
Atha vā devoti sammutidevo, suddhodano rājā adhippeto.
Or, devo refers to a conventional deva, King Suddhodana is intended.
Hoặc devo được hiểu là chư thiên theo quy ước (sammutidevo), tức là vua Suddhodana.
Saha devena raññā suddhodanenāti sadevā.
“Together with the deva, King Suddhodana” means sadevā.
Cùng với vị vua Suddhodana là sadevā.
Mānusāti ñātimānusā, sadevā sasuddhodanā mānusā sadevamānusā sarājāno vā ete mama ñātimānusā mama balaṃ na vijānantīti attho.
Mānusā means human relatives. Humans together with devas, together with Suddhodana, are sadevamānusā. Or, these human relatives of mine, together with kings, do not know my power—such is the meaning.
Mānusā là loài người thân thích. Sadevamānusā, tức là loài người thân thích cùng với vua Suddhodana, hoặc các vị vua này và loài người thân thích của Ta không biết sức mạnh của Ta.
Sesadevāpi saṅgahaṃ gacchantiyeva.
The remaining devas are also included.
Các vị devā khác cũng được bao gồm.
Sabbepi devā devanaṭṭhena ‘‘devā’’ti vuccanti.
All devas are called “devas” by virtue of their playing.
Tất cả chư thiên đều được gọi là devā vì họ vui chơi.
Devanaṃ nāma dhātuattho kīḷādi.
The etymological meaning of devana is playing and so forth.
Ý nghĩa gốc của từ căn devana là vui chơi, v.v.
Atha vā devā ca mānusā ca devamānusā, saha devamānusehi sadevamānusā.
Or, devas and humans are devamānusā. Together with devas and humans, they are sadevamānusā.
Hoặc, chư thiên và loài người là devamānusā; cùng với chư thiên và loài người là sadevamānusā.
Ke te?
Who are they?
Họ là ai?
Lokāti vacanaseso daṭṭhabbo.
The word loka (world) should be understood as implied.
Cần phải hiểu rằng phần còn lại của câu là ‘thế gian’.
Buddhoti catusaccadhamme buddho anubuddhoti buddho.
Buddho means one who has awakened to and comprehended the four Noble Truths.
Buddho là bậc Giác Ngộ (Buddha) vì đã tự mình giác ngộ (buddho) và khiến người khác giác ngộ (anubuddho) về Tứ Thánh Đế.
Yathāha –
As it is said:
Như đã nói:
357
‘‘Abhiññeyyaṃ abhiññātaṃ, bhāvetabbañca bhāvitaṃ;
“What should be known, has been known by me; what should be developed, has been developed;
‘‘Điều cần phải biết Ta đã biết, điều cần phải tu tập Ta đã tu tập;
358
Pahātabbaṃ pahīnaṃ me, tasmā buddhosmi brāhmaṇā’’ti.(ma. ni. 2.399; su. ni. 563);
What should be abandoned, has been abandoned by me. Therefore, I am the Buddha, brahmin.”
Điều cần phải đoạn trừ Ta đã đoạn trừ, do đó, này Bà-la-môn, Ta là bậc Giác Ngộ.”
359
Idha pana kattukārake buddhasaddasiddhi daṭṭhabbā.
Here, however, the derivation of the word Buddha in the sense of the agent should be understood.
Ở đây, cần phải hiểu sự hình thành của từ Buddha trong vai trò chủ ngữ.
Adhigatavisesehi devamanussehi ‘‘sammāsambuddho vata so bhagavā’’ti evaṃ buddhattā ñātattā buddho.
He is called Buddha because he is known by devas and humans with special attainments, who say, “Indeed, that Blessed One is perfectly self-enlightened.”
Vị ấy là Buddha vì đã được chư thiên và loài người với những phẩm chất đặc biệt biết đến như: “Thật vậy, Đức Thế Tôn ấy là bậc Chánh Đẳng Giác.”
Idha kammakārake buddhasaddasiddhi daṭṭhabbā.
Here, the derivation of the word Buddha in the sense of the object should be understood.
Ở đây, cần phải hiểu sự hình thành của từ Buddha trong vai trò tân ngữ.
Buddhamassa atthīti vā buddho, buddhavantoti attho.
Or, he is Buddha because he has enlightenment (bodhi); meaning, he is one who possesses enlightenment.
Hoặc, vị ấy có sự giác ngộ (Buddha) nên là Buddha, tức là bậc có sự giác ngộ.
Taṃ sabbaṃ saddasatthānusārena veditabbaṃ.
All that should be understood according to grammar.
Tất cả điều đó cần phải được biết theo ngữ pháp học.
Kīdisakoti kīdiso kiṃsarikkhako kiṃsadiso kiṃvaṇṇo kiṃsaṇṭhāno dīgho vā rasso vāti attho.
“Kīdisako” means, “What kind is he? What is he like? What is his appearance? What is his shape? Is he tall or short?”—such is the meaning.
Kīdisako có nghĩa là ‘như thế nào, giống cái gì, tương tự cái gì, màu sắc ra sao, hình dáng thế nào, dài hay ngắn’.
360
Naruttamoti narānaṃ naresu vā uttamo pavaro seṭṭhoti naruttamo.
Naruttamo means, “The most excellent, foremost, and supreme among men or among men,” therefore, Naruttama.
Naruttamo có nghĩa là ‘bậc tối thượng, cao quý, xuất sắc trong số loài người hoặc giữa loài người’.
Iddhibalanti ettha ijjhanaṃ iddhi nipphattiatthena paṭilābhaṭṭhena ca iddhi.
In iddhibalaṃ, ijjhana (success) is iddhi (psychic power) in the sense of accomplishment and in the sense of attainment.
Trong Iddhibalaṃ, ‘ijjhanaṃ’ là ‘iddhi’, tức là sự thành tựu, sự đạt được.
Atha vā ijjhanti tāya sattā iddhā vuddhā ukkaṃsagatā hontīti iddhi.
Or, iddhi is that by which beings succeed, become developed, and reach the pinnacle.
Hoặc, ‘iddhi’ là điều mà nhờ đó chúng sinh trở nên thành tựu, phát triển, đạt đến đỉnh cao.
Sā pana dasavidhā hoti.
That iddhi is of ten kinds.
Tuy nhiên, thần thông ấy có mười loại.
Yathāha –
As it is said:
Như đã nói –
361
‘‘Iddhiyoti dasa iddhiyo.
“There are ten kinds of psychic power (iddhi).
“Thần thông (Iddhiyo) có mười loại thần thông.
Katamā dasa?
What are the ten?
Mười loại đó là gì?
Adhiṭṭhānā iddhi, vikubbanā iddhi, manomayā iddhi, ñāṇavipphārā iddhi, samādhivipphārā iddhi, ariyā iddhi, kammavipākajā iddhi, puññavato iddhi, vijjāmayā iddhi, tattha tattha sammāpayogapaccayā ijjhanaṭṭhena iddhī’’ti (paṭi. ma. 3.10).
Iddhi of determination (adhiṭṭhānā iddhi), iddhi of transformation (vikubbanā iddhi), mind-made iddhi (manomayā iddhi), iddhi of knowledge-penetration (ñāṇavipphārā iddhi), iddhi of concentration-penetration (samādhivipphārā iddhi), Noble One’s iddhi (ariyā iddhi), iddhi born of kamma-result (kammavipākajā iddhi), iddhi of a meritorious one (puññavato iddhi), iddhi born of knowledge (vijjāmayā iddhi), and iddhi in the sense of success due to right application in each respective instance.”
Thần thông quyết định (adhiṭṭhānā iddhi), thần thông biến hóa (vikubbanā iddhi), thần thông ý sinh (manomayā iddhi), thần thông do sự lan tỏa của tuệ (ñāṇavipphārā iddhi), thần thông do sự lan tỏa của định (samādhivipphārā iddhi), thần thông Thánh (ariyā iddhi), thần thông do nghiệp báo (kammavipākajā iddhi), thần thông của người có phước (puññavato iddhi), thần thông do pháp thuật (vijjāmayā iddhi), và thần thông thành tựu do sự vận dụng đúng đắn ở từng trường hợp (tattha tattha sammāpayogapaccayā ijjhanaṭṭhena iddhī)”
362
Tāsaṃ idaṃ nānattaṃ – pakatiyā eko bahukaṃ āvajjeti, sataṃ vā sahassaṃ vā āvajjitvā ñāṇena adhiṭṭhāti ‘‘bahuko homī’’ti (paṭi. ma. 3.10) evaṃ vibhajitvā dassitā iddhi adhiṭṭhānavasena nipphannattā adhiṭṭhānā iddhi nāma.
Among these, the distinction is this: ordinarily, one person determines a multitude, or having determined a hundred or a thousand, he determines by knowledge, “May I be many.” The iddhi thus described by phân tích is called adhiṭṭhānā iddhi because it is accomplished through determination.
Sự khác biệt của chúng là thế này: Một người bình thường chú tâm vào nhiều thứ, chú tâm vào một trăm hoặc một ngàn thứ, rồi với tuệ, người ấy quyết định: “Ta sẽ trở thành nhiều người.” Thần thông được trình bày theo cách phân chia như vậy, do thành tựu nhờ sự quyết định, được gọi là thần thông quyết định (adhiṭṭhānā iddhi).
Tassāyamattho – abhiññāpādakaṃ catutthajjhānaṃ samāpajjitvā tato vuṭṭhāya sace sataṃ icchati ‘‘sataṃ homi, sataṃ homī’’ti kāmāvacaraparikammacittehi parikammaṃ katvā puna abhiññāpādakaṃ jhānaṃ samāpajjitvā tato vuṭṭhāya puna āvajjitvā adhiṭṭhāti, adhiṭṭhānacittena saheva sataṃ hoti.
Its meaning is this: having entered the fourth jhāna which is the basis for higher knowledge, having emerged from it, if he wishes to be a hundred, he makes the preliminary preparation with sense-sphere preparatory thoughts, saying “May I be a hundred, may I be a hundred.” Then, having entered the jhāna which is the basis for higher knowledge again, having emerged from it, and having adverted again, he determines. Along with the thought of determination, he becomes a hundred.
Ý nghĩa của điều này là: Sau khi nhập Tứ thiền làm nền tảng cho Abhiññā, rồi xuất thiền, nếu muốn một trăm, người ấy thực hiện Parikamma (chuẩn bị) với các tâm Parikamma thuộc Dục giới, nghĩ rằng “Ta sẽ trở thành một trăm, ta sẽ trở thành một trăm”, rồi lại nhập thiền làm nền tảng cho Abhiññā, xuất thiền, và lại chú tâm rồi quyết định. Ngay khi tâm quyết định phát sinh, người ấy trở thành một trăm.
Sahassādīsupi eseva nayo.
The same method applies to a thousand and so forth.
Đối với một ngàn trở lên cũng theo cách này.
363
Tattha pādakajjhānacittaṃ nimittārammaṇaṃ parikammacittāni satārammaṇāni vā sahassādīsu aññatarārammaṇāni vā, tāni ca kho vaṇṇavasena, no paṇṇattivasena.
Therein, the foundational jhāna-consciousness has a sign as its object, while the preparatory thoughts have a hundred as their object, or one of a thousand and so forth. These, however, are in terms of colour, not in terms of concept.
Trong đó, tâm thiền nền tảng (pādakajjhānacitta) có đối tượng là tướng (nimitta), các tâm Parikamma có đối tượng là một trăm hoặc một ngàn trở lên, và những đối tượng đó là theo phương diện màu sắc (vaṇṇa), không phải theo phương diện khái niệm (paṇṇatti).
Adhiṭṭhānacittampi satārammaṇameva, taṃ pana appanācittaṃ viya gotrabhuanantarameva uppajjati rūpāvacaracatutthajhānikaṃ.
The determination-consciousness also has a hundred as its object; it arises immediately after the gotrabhū, like an absorption-consciousness, as the fourth rūpāvacara jhāna.
Tâm quyết định (adhiṭṭhānacitta) cũng có đối tượng là một trăm, nhưng tâm này phát sinh ngay sau Gotrabhū, giống như tâm Appanā, thuộc Tứ thiền Sắc giới.
So pana pakativaṇṇaṃ vijahitvā kumāravaṇṇaṃ vā dasseti nāgavaṇṇaṃ vā dasseti.
That person, abandoning his natural appearance, may display the appearance of a youth or the appearance of a nāga.
Người ấy có thể bỏ hình dạng tự nhiên của mình để hiện ra hình dạng một đứa trẻ hoặc hình dạng một con rắn.
Supaṇṇavaṇṇaṃ vā…pe… vividhampi senābyūhaṃ vā dassetīti (paṭi. ma. 3.13) evaṃ āgatā iddhi pakativaṇṇavijahanavikāravasena pavattattā vikubbaniddhi nāma.
Or the appearance of a supaṇṇa… or he may display various battle formations. The iddhi thus described is called vikubbaniddhi because it arises through changing and transforming the natural appearance.
Hoặc hình dạng một con chim ưng… hoặc hiện ra đủ loại đội hình quân sự, v.v. Thần thông được nói đến như vậy, do phát sinh nhờ sự biến đổi, bỏ hình dạng tự nhiên, được gọi là thần thông biến hóa (vikubbaniddhi).
364
‘‘Idha bhikkhu imamhā kāyā aññaṃ kāyaṃ abhinimmināti rūpiṃ manomayaṃ sabbaṅgapaccaṅgiṃ ahīnindriya’’nti (paṭi. ma. 3.14) iminā nayena āgatā iddhi sarīrasseva abbhantare aññassa manomayassa sarīrassa nipphattivasena pavattattā manomayiddhi nāma.
The iddhi described in this manner, “Here, a bhikkhu creates another body from this body, a material, mind-made body, complete with all its major and minor limbs, with unimpaired faculties,” is called manomayiddhi because it arises through the creation of another mind-made body within one's own body.
“Ở đây, một Tỳ-kheo có thể tạo ra một thân khác từ thân này, một thân có sắc, do ý tạo thành, đầy đủ mọi chi phần, với các căn không khiếm khuyết.” Thần thông được nói đến theo cách này, do phát sinh nhờ sự thành tựu một thân ý sinh khác bên trong chính thân thể, được gọi là thần thông ý sinh (manomayiddhi).
365
Ñāṇuppattito pubbe vā pacchā vā taṅkhaṇe vā tena attabhāvena paṭilabhitabbaarahattañāṇānubhāvena nibbatto viseso ñāṇavipphāro iddhi nāma.
The distinction that arises through the power of the knowledge of Arahantship to be attained in that existence, either before, after, or at the very moment of the arising of knowledge, is called ñāṇavipphārā iddhi.
Sự đặc biệt phát sinh do năng lực của tuệ A-la-hán đạo (arahattañāṇa) có thể đạt được trong kiếp sống ấy, trước, sau hoặc ngay trong khoảnh khắc phát sinh tuệ, được gọi là thần thông do sự lan tỏa của tuệ (ñāṇavipphāro iddhi).
Āyasmato bākulassa ca āyasmato saṃkiccassa ca ñāṇavipphārā iddhi, tesaṃ vatthu cettha kathetabbaṃ (a. ni. aṭṭha. 1.1.226).
The ñāṇavipphārā iddhi belongs to Venerable Bākula and Venerable Saṃkicca; their stories should be recounted here.
Thần thông do sự lan tỏa của tuệ là của Tôn giả Bākula và Tôn giả Saṃkicca. Câu chuyện của các vị ấy cần được kể ở đây.
366
Samādhito pubbe vā pacchā vā taṅkhaṇe vā samathānubhāvena nibbatto viseso samādhivipphārā iddhi nāma.
The distinction that arises through the power of tranquility, either before, after, or at the very moment of concentration, is called samādhivipphārā iddhi.
Sự đặc biệt phát sinh do năng lực của sự an tịnh (samatha), trước, sau hoặc ngay trong khoảnh khắc của định, được gọi là thần thông do sự lan tỏa của định (samādhivipphārā iddhi).
Āyasmato sāriputtassa samādhivipphārā iddhi (udā. 34), āyasmato sañjīvassa samādhivipphārā iddhi (ma. ni. 1.507), āyasmato khāṇukoṇḍaññassa samādhivipphārā iddhi (dha. pa. aṭṭha. 1.khāṇukoṇḍaññattheravatthu), uttarāya upāsikāya samādhivipphārā iddhi (dha. pa. aṭṭha. 2.uttarāupāsikāvatthu; a. ni. aṭṭha. 1.1.262), sāmāvatiyā upāsikāya samādhivipphārā iddhīti (dha. pa. aṭṭha. 1.sāmāvatīvatthu; a. ni. aṭṭha. 1.1.260-261) tesaṃ vatthūnettha kathetabbāni, ganthavitthāradosaparihāratthaṃ pana mayā na vitthāritāni.
The samādhivipphārā iddhi belongs to Venerable Sāriputta, the samādhivipphārā iddhi belongs to Venerable Sañjīva, the samādhivipphārā iddhi belongs to Venerable Khāṇu-Koṇḍañña, the samādhivipphārā iddhi belongs to the laywoman Uttarā, and the samādhivipphārā iddhi belongs to the laywoman Sāmāvatī. Their stories should be recounted here, but they have not been elaborated by me to avoid the fault of textual prolixity.
Thần thông do sự lan tỏa của định là của Tôn giả Sāriputta, thần thông do sự lan tỏa của định là của Tôn giả Sañjīva, thần thông do sự lan tỏa của định là của Tôn giả Khāṇukoṇḍañña, thần thông do sự lan tỏa của định là của nữ cư sĩ Uttarā, thần thông do sự lan tỏa của định là của nữ cư sĩ Sāmāvatī. Câu chuyện của các vị ấy cần được kể ở đây, nhưng để tránh lỗi làm cho văn bản quá dài, tôi không trình bày chi tiết.
367
Katamā ariyā iddhi?
What is the Noble One’s iddhi (ariyā iddhi)?
Thần thông Thánh (ariyā iddhi) là gì?
Idha bhikkhu sace ākaṅkhati ‘‘paṭikkūle appaṭikkūlasaññī vihareyya’’nti appaṭikkūlasaññī tattha viharati, sace ākaṅkhati ‘‘appaṭikkūle paṭikkūlasaññī vihareyya’’nti paṭikkūlasaññī tattha viharati…pe… upekkhako tattha viharati sato sampajānoti (paṭi. ma. 3.17).
Here, if a bhikkhu wishes, “May I dwell perceiving that which is repulsive as unrepulsive,” he dwells there perceiving it as unrepulsive. If he wishes, “May I dwell perceiving that which is unrepulsive as repulsive,” he dwells there perceiving it as repulsive… or he dwells there with equanimity, mindful and fully aware.
Ở đây, nếu một Tỳ-kheo muốn “Ta sẽ an trú với nhận thức không ghê tởm đối với cái ghê tởm”, thì vị ấy an trú với nhận thức không ghê tởm ở đó. Nếu vị ấy muốn “Ta sẽ an trú với nhận thức ghê tởm đối với cái không ghê tởm”, thì vị ấy an trú với nhận thức ghê tởm ở đó… Vị ấy an trú với tâm xả, chánh niệm và tỉnh giác ở đó.
Ayañhi cetovasippattānaṃ ariyānaṃyeva sambhavato ariyā iddhi nāma.
This is called ariyā iddhi because it can only arise for Noble Ones who have mastered the mind.
Thần thông này được gọi là thần thông Thánh (ariyā iddhi) vì nó chỉ có thể phát sinh ở các bậc Thánh đã đạt được sự thành thạo về tâm (cetovasippatta).
368
Katamā kammavipākajā iddhi?
What is the iddhi born of kamma-result (kammavipākajā iddhi)?
Thần thông do nghiệp báo (kammavipākajā iddhi) là gì?
Sabbesaṃ pakkhīnaṃ sabbesaṃ devānaṃ paṭhamakappikānaṃ manussānaṃ ekaccānañca vinipātikānaṃ vehāsagamanādikā kammavipākajā iddhi nāma.
The ability to travel through the air, and so forth, for all birds, all devas, the first humans of the aeon, and certain beings in the states of woe, is called kammavipākajā iddhi.
Khả năng bay lượn trên không trung, v.v., của tất cả các loài chim, tất cả các vị trời, những con người đầu tiên của kiếp trái đất, và một số chúng sinh trong cõi đọa xứ, được gọi là thần thông do nghiệp báo (kammavipākajā iddhi).
Katamā puññavato iddhi?
What is the iddhi of a meritorious one (puññavato iddhi)?
Thần thông của người có phước (puññavato iddhi) là gì?
Rājā cakkavattī vehāsaṃ gacchati saddhiṃ caturaṅginiyā senāya.
A Universal Monarch travels through the air together with his fourfold army.
Chuyển Luân Vương bay trên không trung cùng với đội quân bốn binh chủng.
Jaṭilakassa gahapatissa asītihattho suvaṇṇapabbato nibbatti.
An eighty-cubit golden mountain appeared for the householder Jaṭilaka.
Một ngọn núi vàng cao tám mươi cánh tay xuất hiện cho gia chủ Jaṭilaka.
Ayaṃ puññavato iddhi nāma.
This is called the iddhi of a meritorious one.
Đây được gọi là thần thông của người có phước (puññavato iddhi).
Ghosakassa gahapatino (dha. pa. aṭṭha. 1.kumbhaghosakaseṭṭhivatthu) sattasu ṭhānesu māraṇatthāya upakkame katepi arogabhāvo puññavato iddhi.
The state of being without illness for the householder Ghosaka, even when attempts were made to kill him in seven instances, is the power of one with merit.
Dù đã có bảy lần cố gắng giết hại gia chủ Ghosaka, việc ông vẫn khỏe mạnh là thần thông của người có phước.
Meṇḍakaseṭṭhissa (dha. pa. aṭṭha. 2.meṇḍakaseṭṭhivatthu) aṭṭhakarīsamatte padese sattaratanamayānaṃ meṇḍakānaṃ pātubhāvo puññavato iddhi.
The appearance of goats made of the seven kinds of jewels in an area of eight karīsas for the wealthy merchant Meṇḍaka is the power of one with merit.
Việc những con cừu bằng bảy loại ngọc xuất hiện trên một khu đất rộng tám Karīsa cho trưởng giả Meṇḍaka là thần thông của người có phước.
369
Katamā vijjāmayā iddhi?
What is the power resulting from knowledge?
Thần thông do pháp thuật (vijjāmayā iddhi) là gì?
Vijjādharā vijjaṃ parijappitvā vehāsaṃ gacchanti, ākāse antalikkhe hatthimpi dassenti…pe… vividhampi senābyūhaṃ dassentīti (paṭi. ma. 3.18).
Practitioners of charms, having recited a charm, travel through the air; in the sky, in space, they can show an elephant... and so on... they can show various kinds of military arrays.
Các Vijjādhara (người có pháp thuật) niệm chú rồi bay lên không trung, hiện ra hình voi trên bầu trời… hoặc hiện ra đủ loại đội hình quân sự, v.v.
Ādinayappavattā vijjāmayā iddhi nāma.
The power that proceeds in this and similar ways is called the power resulting from knowledge.
Thần thông phát sinh theo cách này, v.v., được gọi là thần thông do pháp thuật (vijjāmayā iddhi).
Taṃ taṃ kammaṃ katvā nibbatto viseso ‘sammāpayogapaccayā ijjhanaṭṭhena iddhī’ti ayaṃ tattha tattha sammāpayogapaccayā ijjhanaṭṭhena iddhi nāma.
The special quality that arises from having performed a particular action is called ‘power in the sense of accomplishment through the condition of right application.’ This is the power in the sense of accomplishment through the condition of right application in each respective case.
Sự đặc biệt phát sinh sau khi thực hiện hành động này, hành động kia, được gọi là ‘thần thông do thành tựu nhờ sự vận dụng đúng đắn’. Đây được gọi là thần thông thành tựu do sự vận dụng đúng đắn ở từng trường hợp (tattha tattha sammāpayogapaccayā ijjhanaṭṭhena iddhi).
Imissā dasavidhāya iddhiyā balaṃ iddhibalaṃ nāma, idaṃ mayhaṃ iddhibalaṃ na jānantīti attho (visuddhi. 2.375 ādayo).
The power of this ten-fold psychic power is called iddhibala, the power of psychic ability. The meaning is: "They do not know this power of psychic ability of mine."
Sức mạnh của mười loại thần thông này được gọi là thần thông lực (iddhibala). Ý nghĩa là: “Họ không biết thần thông lực này của ta.”
370
Paññābalanti sabbalokiyalokuttaraguṇavisesadāyakaṃ arahattamaggapaññābalaṃ adhippetaṃ, tampi ete na jānanti.
By the power of wisdom, what is intended is the power of wisdom of the path of Arahantship, which bestows all special mundane and supramundane qualities. And that too, they do not know.
Tuệ lực (paññābala) có nghĩa là tuệ lực của A-la-hán đạo (arahattamaggapaññābala), ban tặng mọi phẩm chất đặc biệt thuộc thế gian và siêu thế. Họ cũng không biết điều này.
Keci ‘‘channaṃ asādhāraṇañāṇānametaṃ adhivacanaṃ paññābala’’nti vadanti.
Some say, "This power of wisdom is a designation for the six unique knowledges."
Một số người nói rằng: “Đây là tên gọi chung của sáu loại tuệ không chung (asādhāraṇañāṇa) là tuệ lực.”
Buddhabalanti ettha buddhabalaṃ nāma buddhānubhāvo, dasabalañāṇāni vā.
Here, by the power of a Buddha, the power of a Buddha means the Buddha's spiritual power, or the ten powers of knowledge.
Trong từ Phật lực (Buddhabala), Phật lực có nghĩa là uy đức của Đức Phật, hoặc mười lực tuệ (dasabalañāṇa).
Tattha dasabalañāṇāni nāma ṭhānāṭṭhānañāṇaṃ, atītānāgatapaccuppannakammavipākajānanañāṇaṃ, sabbatthagāminipaṭipadāñāṇaṃ, anekadhātunānādhātulokajānanañāṇaṃ, nānādhimuttikañāṇaṃ, āsayānusayañāṇaṃ, jhānavimokkhasamādhisamāpattīnaṃ saṃkilesavodānavuṭṭhānesu yathābhūtañāṇaṃ, pubbenivāsānussatiñāṇaṃ, cutūpapātañāṇaṃ, āsavakkhayañāṇanti imāni dasa.
Therein, the ten powers of knowledge are: the knowledge of what is possible and impossible; the knowledge of the results of past, future, and present kamma; the knowledge of the path leading everywhere; the knowledge of the world with its many and various elements; the knowledge of the various dispositions of beings; the knowledge of the dispositions and latent tendencies; the knowledge as it really is regarding the defilement, purification, and emergence from the jhānas, liberations, concentrations, and attainments; the knowledge of recollecting past lives; the knowledge of the passing away and reappearance of beings; and the knowledge of the destruction of the taints. These are the ten.
Trong đó, mười lực tuệ là: tuệ biết đúng sai (ṭhānāṭṭhānañāṇa), tuệ biết quả báo của nghiệp quá khứ, vị lai và hiện tại (atītānāgatapaccuppannakammavipākajānanañāṇa), tuệ biết con đường dẫn đến mọi nơi (sabbatthagāminipaṭipadāñāṇa), tuệ biết thế giới với nhiều giới và nhiều yếu tố (anekadhātunānādhātulokajānanañāṇa), tuệ biết khuynh hướng khác nhau của chúng sinh (nānādhimuttikañāṇa), tuệ biết các khuynh hướng tiềm ẩn và các khuynh hướng căn bản (āsayānusayañāṇa), tuệ biết đúng như thật về sự ô nhiễm, thanh tịnh và xuất khởi của các thiền, giải thoát, định và đẳng chí (jhānavimokkhasamādhisamāpattīnaṃ saṃkilesavodānavuṭṭhānesu yathābhūtañāṇa), tuệ nhớ các đời sống quá khứ (pubbenivāsānussatiñāṇa), tuệ biết sự sinh tử của chúng sinh (cutūpapātañāṇa), và tuệ diệt trừ các lậu hoặc (āsavakkhayañāṇa) – đây là mười loại.
Imesaṃ dasannaṃ ñāṇānaṃ adhivacanaṃ buddhabalanti.
The power of a Buddha is a designation for these ten knowledges.
Đây là tên gọi chung của mười loại tuệ này là Phật lực.
Edisanti īdisaṃ, ayameva vā pāṭho.
Of such a kind: means īdisaṃ. Or this very reading is correct.
Edisa có nghĩa là īdisa (như thế này), hoặc đây chính là cách đọc.
371
Handāti vavassaggatthe nipāto.
Come now: this is a particle in the sense of making a decision.
Handā là một từ bất biến biểu thị ý nghĩa khích lệ, thúc giục.
Ahanti attānaṃ niddisati.
I: this refers to himself.
Ahaṃ ám chỉ chính mình.
Kiṃ vuttaṃ hoti?
What is meant?
Ý nghĩa là gì?
Yasmā panete mama ñātakā buddhabalaṃ vā buddhaguṇe vā na jānanti, kevalaṃ attano moghajiṇṇabhāvaṃ nissāya mānavasena sabbalokajeṭṭhaseṭṭhaṃ maṃ na vandanti.
Since these relatives of mine do not know the power of a Buddha or the qualities of a Buddha, relying merely on their own state of being old in vain, through conceit they do not pay homage to me, who am the most senior and excellent in all the world.
Bởi vì những người thân của ta không biết Phật lực hay các phẩm chất của Đức Phật, họ chỉ dựa vào sự già nua vô ích của mình mà không đảnh lễ ta, Đấng tối thượng và cao quý nhất trong tất cả các thế giới, do kiêu mạn.
Tasmā tesaṃ mānaketu atthi, taṃ bhañjitvā vandanatthaṃ buddhabalaṃ dasseyyanti vuttaṃ hoti.
Therefore, their banner of conceit exists; having broken it, I shall display the power of a Buddha so that they will pay homage. This is what is meant.
Vì vậy, họ có một ngọn cờ kiêu mạn. Ý nghĩa là: “Ta sẽ phá tan ngọn cờ đó và trình bày Phật lực để họ đảnh lễ.”
Dassayissāmīti dasseyyaṃ.
I will display: means "I shall display."
Dassayissāmī có nghĩa là “ta sẽ trình bày”.
‘‘Dassessāmī’’ti ca pāṭho, soyevattho.
There is also the reading dassessāmi, which has the same meaning.
Cũng có cách đọc là “Dassessāmī”, ý nghĩa cũng tương tự.
Buddhabalanti buddhānubhāvaṃ, buddhañāṇavisesaṃ vā.
The power of a Buddha: the Buddha's spiritual power, or the special knowledge of a Buddha.
Buddhabala có nghĩa là uy đức của Đức Phật, hoặc sự đặc biệt của tuệ giác của Đức Phật.
Anuttaranti niruttaraṃ.
Unsurpassed: means supreme.
Anuttara có nghĩa là vô thượng.
Caṅkamanti caṅkamitabbaṭṭhānaṃ vuccati.
A walkway: refers to a place for walking back and forth.
Caṅkama có nghĩa là nơi đi kinh hành.
Māpayissāmīti māpeyyaṃ.
I will create: means "I shall create."
Māpayissāmī có nghĩa là “ta sẽ tạo ra”.
‘‘Caṅkamanaṃ māpessāmī’’ti ca pāṭho, soyevattho.
There is also the reading caṅkamanaṃ māpessāmi, which has the same meaning.
Cũng có cách đọc là “Caṅkamanaṃ māpessāmī”, ý nghĩa cũng tương tự.
Nabheti ākāse.
In the sky: in the atmosphere.
Nabhe có nghĩa là trên không trung.
Sabbaratanamaṇḍitanti sabbehi ratijananaṭṭhena ratanehi muttā-maṇi-veḷuriya-saṅkha-silā-pavāḷa-rajata-suvaṇṇa-masāragalla-lohitaṅkehi dasahi dasahi maṇḍito alaṅkato sabbaratanamaṇḍito, taṃ sabbaratanamaṇḍitaṃ.
Adorned with all jewels: adorned with all jewels that generate delight—pearls, gems, beryl, conch shells, crystal, coral, silver, gold, masāragalla, and rubies—ten kinds of each; decorated with these ten, it is adorned with all jewels. That which is adorned with all jewels.
Sabbaratanamaṇḍita có nghĩa là được trang hoàng bởi tất cả các loại ngọc quý, tức là mười loại ngọc quý như ngọc trai, ngọc bích, ngọc lưu ly, vỏ ốc, thạch anh, san hô, bạc, vàng, mã não, và hồng ngọc, những thứ khiến người ta hoan hỷ. Sabbaratanamaṇḍita là được trang hoàng bởi tất cả các loại ngọc quý.
‘‘Nabhe ratanamaṇḍita’’nti paṭhanti keci.
Some recite it as nabhe ratanamaṇḍita.
Một số người đọc là “Nabhe ratanamaṇḍita”.
372
Athevaṃ bhagavatā cintitamatte dasasahassacakkavāḷavāsino bhummādayo devā pamuditahadayā sādhukāramadaṃsu.
Then, as soon as the Blessed One had this thought, the devas dwelling in the ten-thousand world-systems, beginning with the earth-bound devas, with delighted hearts, gave their approval.
Vào lúc Đức Thế Tôn vừa mới suy nghĩ như vậy, chư thiên cư ngụ trong mười ngàn thế giới, từ chư thiên Bhumma trở đi, với tâm hoan hỷ, đã tán thán.
Tamatthaṃ pakāsentehi saṅgītikārakehi –
To clarify this matter, the compilers of the canon included the following verses:
Để làm hiển lộ ý nghĩa đó, các vị kết tập kinh điển đã đặt ra những bài kệ bắt đầu bằng –
373
6.
6.
6.
374
‘‘Bhummā mahārājikā tāvatiṃsā, yāmā ca devā tusitā ca nimmitā;
"The earth-bound devas, those of the Four Great Kings, the Tāvatiṃsa, the Yāma devas, the Tusita, and the Nimmitā;
“Chư thiên Bhumma, Mahārājika, Tāvatiṃsa, chư thiên Yāma và Tusita,
375
Paranimmitā yepi ca brahmakāyikā, ānanditā vipulamakaṃsu ghosa’’nti–
Those of the Paranimmitā and those of the Brahma-group, filled with joy, made a great sound."
Chư thiên Paranimmitā và Phạm thiên (Brahmakāyika) cũng đều hoan hỷ, cất tiếng reo vang lớn lao.”
376
Ādigāthāyo ṭhapitāti veditabbā.
These initial verses should be understood as having been included.
Phải hiểu rằng những bài kệ này đã được đặt ra.
377
Tattha bhummāti bhummaṭṭhā, pāsāṇapabbatavanarukkhādīsu ṭhitā.
Therein, earth-bound devas means those dwelling on the earth, situated on rocks, mountains, in forests, trees, and so on.
Trong đó, bhummā có nghĩa là chư thiên Bhumma, những vị cư ngụ trên đá, núi, rừng, cây, v.v.
Mahārājikāti mahārājapakkhikā.
Those of the Great Kings means those belonging to the faction of the Great Kings.
Mahārājikā có nghĩa là những vị thuộc về các Đại Thiên Vương.
Bhummaṭṭhānaṃ devatānaṃ saddaṃ sutvā ākāsaṭṭhakadevatā, tato abbhavalāhakā devatā, tato uṇhavalāhakā devatā, tato sītavalāhakā devatā, tato vassavalāhakā devatā, tato vātavalāhakā devatā, tato cattāro mahārājāno, tato tāvatiṃsā, tato yāmā, tato tusitā, tato nimmānaratī, tato paranimmitavasavattī, tato brahmakāyikā, tato brahmapurohitā, tato mahābrahmāno, tato parittābhā, tato appamāṇābhā, tato ābhassarā, tato parittasubhā, tato appamāṇasubhā, tato subhakiṇhā, tato vehapphalā, tato avihā, tato atappā, tato sudassā, tato sudassī, tato akaniṭṭhā devatā saddaṃ sutvā mahantaṃ saddaṃ akaṃsu.
Hearing the sound of the earth-bound devas, the sky-dwelling devas made a great sound, and after them the Abbhavalāhaka devas, then the Uṇhavalāhaka devas, then the Sītavalāhaka devas, then the Vassavalāhaka devas, then the Vātavalāhaka devas, then the Four Great Kings, then the Tāvatiṃsa, then the Yāma, then the Tusita, then the Nimmānaratī, then the Paranimmitavasavattī, then the Brahmakāyika, then the Brahmapurohita, then the Mahābrahmā, then the Parittābha, then the Appamāṇābha, then the Ābhassara, then the Parittasubha, then the Appamāṇasubha, then the Subhakiṇha, then the Vehapphala, then the Aviha, then the Atappa, then the Sudassa, then the Sudassī, and then the Akaniṭṭha devas heard the sound and made a great sound.
Khi nghe tiếng của chư thiên cư ngụ trên mặt đất, chư thiên cư ngụ trên hư không, rồi chư thiên mây (abbhavalāhaka), rồi chư thiên mây nóng (uṇhavalāhaka), rồi chư thiên mây lạnh (sītavalāhaka), rồi chư thiên mây mưa (vassavalāhaka), rồi chư thiên mây gió (vātavalāhaka), rồi Tứ Đại Thiên Vương, rồi chư thiên Tāvatiṃsa, rồi Yāma, rồi Tusita, rồi Nimmānaratī, rồi Paranimmitavasavattī, rồi Brahmakāyika, rồi Brahmapurohita, rồi Mahābrahmā, rồi Parittābhā, rồi Appamāṇābhā, rồi Ābhassarā, rồi Parittasubhā, rồi Appamāṇasubhā, rồi Subhakiṇhā, rồi Vehapphalā, rồi Avihā, rồi Atappā, rồi Sudassā, rồi Sudassī, rồi Akanitṭhā, tất cả chư thiên này đều cất tiếng reo vang lớn lao.
Asaññino ca arūpāvacarasatte ca ṭhapetvā sotāyatanapavattiṭṭhāne sabbe devamanussanāgādayo pītivasaṃ gatahadayā ukkuṭṭhisaddamakaṃsūti attho.
The meaning is that, excluding the non-percipient beings and the formless-sphere beings, all devas, humans, nāgas, and so on, in any place where the faculty of hearing could arise, their hearts overcome with joy, made a shout of acclamation.
Nghĩa là, ngoại trừ các chúng sanh vô tưởng (asaññī) và các chúng sanh vô sắc giới (arūpāvacara), tất cả chư thiên, loài người, loài rồng, v.v., ở nơi có sự phát sinh của nhĩ căn, đều hoan hỷ trong lòng và cất tiếng reo hò.
Ānanditāti pamuditahadayā, sañjātapītisomanassā hutvāti attho.
Filled with joy: means with delighted hearts, having arisen joy and gladness.
Ānanditā có nghĩa là với tâm hoan hỷ, với sự vui mừng và hỷ lạc đã phát sinh.
Vipulanti puthulaṃ.
Great: means vast.
Vipula có nghĩa là rộng lớn.
378
Atha satthā cintitasamanantarameva odātakasiṇasamāpattiṃ samāpajjitvā – ‘‘dasasu cakkavāḷasahassesu āloko hotū’’ti adhiṭṭhāsi.
Then, immediately after thinking, the Teacher entered the attainment of the white kasiṇa and resolved, "Let there be light in the ten thousand world-systems."
Sau đó, ngay khi Đức Đạo Sư vừa nghĩ đến, Ngài đã nhập định kasiṇa trắng và quyết định: “Hãy có ánh sáng trong mười ngàn thế giới!”
Tena adhiṭṭhānacittena saheva āloko ahosi pathavito paṭṭhāya yāva akaniṭṭhabhavanā.
Together with that mind of resolution, light appeared, starting from the earth below up to the Akaniṭṭha realm.
Ngay lập tức, cùng với tâm quyết định đó, ánh sáng đã xuất hiện, từ mặt đất cho đến cõi Akanitṭha.
Tena vuttaṃ –
Therefore it was said:
Vì vậy, đã được nói rằng –
379
7.
7.
7.
380
‘‘Obhāsitā ca pathavī sadevakā, puthū ca lokantarikā asaṃvutā;
"And the earth with its world of devas was illuminated, and the vast, unsupported inter-cosmic spaces;
“Mặt đất cùng với chư thiên đều được chiếu sáng, và các thế giới Lokantarika rộng lớn cũng không bị che khuất;
381
Tamo ca tibbo vihato tadā ahu, disvāna accherakaṃ pāṭihīra’’nti.
And the intense darkness was then dispelled, upon seeing this wonderful miracle."
Bóng tối dày đặc đã bị xua tan vào lúc đó, khi thấy được phép lạ kỳ diệu ấy.”
382
Tattha obhāsitāti pakāsitā.
Therein, illuminated means made manifest.
Trong đó, obhāsitā có nghĩa là được chiếu sáng.
Pathavīti etthāyaṃ pathavī catubbidhā – kakkhaḷapathavī, sasambhārapathavī, nimittapathavī, sammutipathavīti.
Earth: Here, this earth is of four kinds: kakkhaḷapathavī, sasambhārapathavī, nimittapathavī, and sammutipathavī.
Pathavī ở đây, mặt đất này có bốn loại: kakkhaḷapathavī (đất cứng), sasambhārapathavī (đất có thành phần), nimittapathavī (đất tướng), sammutipathavī (đất quy ước).
Tāsu ‘‘katamā cāvuso, ajjhattikā pathavīdhātu?
Among them, that which is mentioned in passages such as, "And what, friends, is the internal earth element?
Trong số đó, “Này các hiền giả, địa đại nội phần là gì?
Yaṃ ajjhattaṃ paccattaṃ kakkhaḷaṃ kharigata’’ntiādīsu (vibha. 173) vuttā ayaṃ kakkhaḷapathavī nāma.
Whatever internally, belonging to oneself, is hard, solid," is called kakkhaḷapathavī.
Cái gì bên trong, thuộc về bản thân, cứng chắc, thô ráp…” (Vibh. 173) được nói đến là kakkhaḷapathavī.
‘‘Yo pana bhikkhu pathaviṃ khaṇeyya vā khaṇāpeyya vā’’tiādīsu (pāci. 85) vuttā sasambhārapathavī, ye ca kesādayo vīsati koṭṭhāsā, ayolohādayo ca bāhirā; sāpi vaṇṇādīhi sambhārehi saddhiṃ pathavīti sasambhārapathavī nāma.
That which is mentioned in passages such as, "Whatever bhikkhu should dig the earth or have it dug," is sasambhārapathavī. And the twenty parts such as hair of the head, and the external things like iron and copper—that too, together with its constituent parts such as color, is earth, thus it is called sasambhārapathavī.
“Nếu Tỳ-kheo đào đất hoặc sai người đào đất…” (Pāci. 85) được nói đến là sasambhārapathavī; và hai mươi phần như tóc, v.v., và các vật bên ngoài như sắt, đồng, v.v.; đó cũng là đất cùng với các thành phần như màu sắc, v.v., nên được gọi là sasambhārapathavī.
‘‘Pathavīkasiṇameko sañjānātī’’tiādīsu (dī. ni. 3.360) nimittapathavī ‘‘ārammaṇapathavī’’tipi vuccati.
In passages such as, "One perceives the earth kasiṇa," it is nimittapathavī, also called "ārammaṇapathavī".
“Một vị nhận thức kasiṇa đất” (Dī. Nī. 3.360) được nói đến là nimittapathavī, cũng được gọi là “ārammaṇapathavī” (đất làm đối tượng).
Pathavīkasiṇajhānalābhī devaloke nibbatto āgamanavasena ‘‘pathavīdevo’’ti nāmaṃ labhati.
One who has attained the earth kasiṇa jhāna, upon being reborn in the deva world, obtains the name "pathavīdeva" by way of his attainment.
Vị hành giả đắc thiền kasiṇa đất khi tái sinh vào cõi trời sẽ có tên là “pathavīdeva” (thiên thần đất) theo cách đến.
Vuttañhetaṃ – ‘‘āpo ca devā pathavī’’tiādīsu (dī. ni. 2.340) ayaṃ sammutipathavī, paññattipathavī nāmāti veditabbā.
This is stated in passages such as, "The water devas and the earth devas." This should be known as sammutipathavī, which is called conceptual earth.
Điều này đã được nói: “Chư thiên nước và đất…” (Dī. Nī. 2.340) được biết đến là sammutipathavī, tức là paññattipathavī (đất chế định).
Idha pana sasambhārapathavī adhippetā (ma. ni. aṭṭha. 1.2 pathavīvāravaṇṇanā).
Here, however, sasambhārapathavī is intended.
Ở đây, sasambhārapathavī được đề cập.
383
Sadevakāti sadevalokā.
With its world of devas means together with the deva world.
Sadevakā có nghĩa là cùng với cõi trời.
‘‘Sadevatā’’tipi pāṭho atthi ce sundarataraṃ, sadevako manussaloko obhāsitoti attho.
If the reading is "sadevatā", it is even better; the meaning is that the human world together with its devas was illuminated.
Nếu có bản đọc “sadevatā” thì càng hay hơn, nghĩa là cõi người cùng với chư thiên được chiếu sáng.
Puthūti bahū.
Vast means many.
Puthū có nghĩa là nhiều.
Lokantarikāti asurakāyanarakānametaṃ adhivacanaṃ, tā pana tiṇṇaṃ cakkavāḷānaṃ antarā ekā lokantarikā hoti, tiṇṇaṃ sakaṭacakkānaṃ aññamaññaṃ āhacca ṭhitānaṃ majjhe okāso viya ekeko lokantarikanirayo, parimāṇato aṭṭhayojanasahasso hoti.
"Lokantarikā" is a designation for beings born in the asurakāya hell. Among the three cakkavāḷas, there is one lokantarikā; each lokantarika hell is like the space in the middle of three cartwheels placed touching each other and is eight thousand yojanas in measure.
Lokantarikā là từ đồng nghĩa với cõi A-tu-la và cõi địa ngục; giữa ba thế giới có một Lokantarika, giống như khoảng trống ở giữa ba bánh xe xe cộ đặt sát nhau, mỗi địa ngục Lokantarika có kích thước tám ngàn dojana.
Asaṃvutāti heṭṭhā appatiṭṭhā.
"Asaṃvutā" means having no support below.
Asaṃvutā có nghĩa là không có nền tảng ở dưới.
Tamo cāti andhakāro.
"Tamo" means darkness.
Tamo ca có nghĩa là bóng tối.
Tibboti bahalo ghano.
"Tibbo" means dense and thick.
Tibbo có nghĩa là dày đặc, đậm đặc.
Candimasūriyālokābhāvato niccandhakārova hoti.
Due to the absence of moonlight and sunlight, it is eternally dark.
Do không có ánh sáng mặt trăng và mặt trời nên luôn là bóng tối.
Vihatoti viddhasto.
"Vihato" means destroyed.
Vihato có nghĩa là bị phá hủy.
Tadāti yadā pana bhagavā sattesu kāruññataṃ paṭicca pāṭihāriyakaraṇatthaṃ ālokaṃ phari, tadā so tamo tibbo lokantarikāsu ṭhito, vihato viddhasto ahosīti attho.
"Tadā" means that when the Blessed One, out of compassion for beings, spread light to perform the miracle, then that dense darkness, which existed in the lokantarikās, was destroyed, annihilated.
Nghĩa là, khi Đức Thế Tôn, vì lòng bi mẫn đối với chúng sanh, đã phóng ra ánh sáng để thực hiện phép lạ, thì bóng tối dày đặc tồn tại trong các Lokantarika đã bị phá hủy, bị tiêu diệt.
Next Page →