Table of Contents

Saḷāyatanavaggapāḷi

Edit
284

8. Gilānavaggo

8. The Chapter on the Sick

8. Chương Gilāna

285
1. Paṭhamagilānasuttaṃ
1. The First Discourse on the Sick
1. Kinh Paṭhamagilāna (Người Bệnh Thứ Nhất)
286
74. Sāvatthinidānaṃ.
74. Sāvatthī is the scene.
74. Tại Sāvatthī.
Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami…pe… ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘amukasmiṃ, bhante, vihāre aññataro bhikkhu navo appaññāto ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno.
Then a certain bhikkhu approached the Blessed One…and so on…Seated to one side, that bhikkhu said to the Blessed One: “Venerable sir, in such and such a monastery, a certain bhikkhu, new and unknown, is afflicted, suffering, gravely ill.
Lúc bấy giờ, một Tỳ-kheo đi đến chỗ Thế Tôn… (tương tự)… Ngồi xuống một bên, Tỳ-kheo ấy bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, trong trú xứ kia có một Tỳ-kheo mới, chưa được biết đến, đang bị bệnh, đau đớn, bệnh nặng.
Sādhu, bhante, bhagavā yena so bhikkhu tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā’’ti.
It would be good, venerable sir, if the Blessed One would approach that bhikkhu out of compassion.”
Bạch Thế Tôn, thật tốt lành nếu Thế Tôn vì lòng thương xót mà đi đến chỗ Tỳ-kheo ấy.”
287
Atha kho bhagavā navavādañca sutvā gilānavādañca, ‘‘appaññāto bhikkhū’’ti iti viditvā yena so bhikkhu tenupasaṅkami.
Then the Blessed One, having heard the report about the new bhikkhu and the report about the sick bhikkhu, and knowing that the bhikkhu was unknown, approached that bhikkhu.
Thế rồi, Thế Tôn nghe lời nói về vị Tỳ-kheo mới và lời nói về vị Tỳ-kheo bệnh, biết rằng “vị Tỳ-kheo chưa được biết đến”, Ngài đi đến chỗ Tỳ-kheo ấy.
Addasā kho so bhikkhu bhagavantaṃ dūratova āgacchantaṃ.
That bhikkhu saw the Blessed One approaching from afar.
Vị Tỳ-kheo ấy thấy Thế Tôn đang đến từ xa.
Disvāna mañcake samadhosi* .
Having seen him, he stirred on the couch.
Thấy vậy, vị ấy ngồi dậy trên giường.
Atha kho bhagavā taṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘alaṃ, bhikkhu, mā tvaṃ mañcake samadhosi.
Then the Blessed One said to that bhikkhu: “Enough, bhikkhu, do not stir on the couch.
Thế rồi, Thế Tôn nói với Tỳ-kheo ấy: “Thôi đủ rồi, này Tỳ-kheo, đừng ngồi dậy trên giường.
Santimāni āsanāni paññattāni, tatthāhaṃ nisīdissāmī’’ti.
These seats are prepared; I will sit there.”
Có những chỗ ngồi này đã được sắp đặt, Ta sẽ ngồi ở đó.”
Nisīdi bhagavā paññatte āsane.
The Blessed One sat down on the prepared seat.
Thế Tôn ngồi xuống chỗ ngồi đã được sắp đặt.
Nisajja kho bhagavā taṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kacci te, bhikkhu, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti no abhikkamanti, paṭikkamosānaṃ paññāyati no abhikkamo’’ti?
Having sat down, the Blessed One said to that bhikkhu: “I hope, bhikkhu, that you are bearing up, that you are getting on; I hope that your painful feelings are subsiding, not increasing, that their subsidence is evident, not their increase?”
Sau khi ngồi, Thế Tôn nói với Tỳ-kheo ấy: “Này Tỳ-kheo, ông có được an ổn không, có sống được không, những cảm thọ đau đớn có thuyên giảm không, không tăng thêm, có dấu hiệu thuyên giảm không, không có dấu hiệu tăng thêm không?”
288
‘‘Na me, bhante, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ, bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti no paṭikkamanti, abhikkamosānaṃ paññāyati no paṭikkamo’’ti.
“Venerable sir, I am not bearing up, I am not getting on; my painful feelings are greatly increasing, not subsiding; their increase is evident, not their subsidence.”
“Bạch Thế Tôn, con không được an ổn, không sống được, những cảm thọ đau đớn của con tăng thêm chứ không thuyên giảm, có dấu hiệu tăng thêm chứ không có dấu hiệu thuyên giảm.”
289
‘‘Kacci te, bhikkhu, na kiñci kukkuccaṃ, na koci vippaṭisāro’’ti?
“I hope, bhikkhu, that you have no remorse, no regret?”
“Này Tỳ-kheo, ông có không có chút hối hận nào, không có chút ăn năn nào không?”
290
‘‘Taggha me, bhante, anappakaṃ kukkuccaṃ, anappako vippaṭisāro’’ti.
“Indeed, venerable sir, I have no little remorse, no little regret.”
“Bạch Thế Tôn, con có không ít hối hận, không ít ăn năn.”
291
‘‘Kacci pana taṃ* , bhikkhu, attā sīlato upavadatī’’ti?
“I hope, bhikkhu, that your conscience does not fault you concerning sīla?”
“Này Tỳ-kheo, chính ông có tự trách mình về giới hạnh không?”
292
‘‘Na kho maṃ, bhante, attā sīlato upavadatī’’ti* .
“Venerable sir, my conscience does not fault me concerning sīla.”
“Bạch Thế Tôn, con không tự trách mình về giới hạnh.”
293
‘‘No ce kira te, bhikkhu, attā sīlato upavadati, atha kiñca* te kukkuccaṃ ko ca vippaṭisāro’’ti?
“If indeed, bhikkhu, your conscience does not fault you concerning sīla, then what is your remorse and what is your regret?”
“Này Tỳ-kheo, nếu ông không tự trách mình về giới hạnh, vậy ông có hối hận và ăn năn về điều gì?”
294
‘‘Na khvāhaṃ, bhante, sīlavisuddhatthaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmī’’ti.
“Venerable sir, I do not understand the Dhamma taught by the Blessed One as being for the purification of sīla.”
“Bạch Thế Tôn, con không hiểu rằng Pháp được Thế Tôn thuyết giảng là vì sự thanh tịnh của giới hạnh.”
295
‘‘No ce kira tvaṃ, bhikkhu, sīlavisuddhatthaṃ mayā dhammaṃ desitaṃ ājānāsi, atha kimatthaṃ carahi tvaṃ, bhikkhu, mayā dhammaṃ desitaṃ ājānāsī’’ti?
“If indeed, bhikkhu, you do not understand the Dhamma taught by me as being for the purification of sīla, then for what purpose, bhikkhu, do you understand the Dhamma taught by me?”
“Này Tỳ-kheo, nếu ông không hiểu rằng Pháp được Ta thuyết giảng là vì sự thanh tịnh của giới hạnh, vậy thì này Tỳ-kheo, ông hiểu Pháp được Ta thuyết giảng là vì mục đích gì?”
296
‘‘Rāgavirāgatthaṃ khvāhaṃ, bhante, bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmī’’ti.
“Venerable sir, I understand the Dhamma taught by the Blessed One as being for the fading away of lust (rāga).”
“Bạch Thế Tôn, con hiểu rằng Pháp được Thế Tôn thuyết giảng là vì sự ly tham.”
297
‘‘Sādhu sādhu, bhikkhu!
“Good, good, bhikkhu!
“Lành thay, lành thay, này Tỳ-kheo!
Sādhu kho tvaṃ, bhikkhu, rāgavirāgatthaṃ mayā dhammaṃ desitaṃ ājānāsi.
It is good, bhikkhu, that you understand the Dhamma taught by me as being for the fading away of lust.
Này Tỳ-kheo, ông thật đúng khi hiểu rằng Pháp được Ta thuyết giảng là vì sự ly tham.
Rāgavirāgattho hi, bhikkhu, mayā dhammo desito.
For the fading away of lust, bhikkhu, has the Dhamma been taught by me.
Thật vậy, này Tỳ-kheo, Pháp được Ta thuyết giảng là vì sự ly tham.
Taṃ kiṃ maññasi bhikkhu, cakkhu niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
What do you think, bhikkhu, is the eye permanent or impermanent?”
Này Tỳ-kheo, ông nghĩ thế nào, mắt là thường hay vô thường?”
298
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
“Impermanent, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, vô thường.”
299
‘‘Yaṃ…pe… sotaṃ… ghānaṃ… jivhā… kāyo… mano nicco vā anicco vā’’ti?
“Now, is the…and so on…ear…nose…tongue…body…mind permanent or impermanent?”
“Cái gì… (tương tự)… tai… mũi… lưỡi… thân… ý là thường hay vô thường?”
300
‘‘Anicco, bhante’’.
“Impermanent, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, vô thường.”
301
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“Now, is what is impermanent pleasant or painful?”
“Cái gì vô thường là khổ hay lạc?”
302
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Painful, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, khổ.”
303
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
“Now, is what is impermanent, painful, and subject to change fit to be regarded thus: ‘This is mine, I am this, this is my self’?”
“Cái gì vô thường, khổ, có tính chất biến hoại, có hợp lý chăng khi quán chiếu rằng: ‘Cái này là của tôi, tôi là cái này, cái này là tự ngã của tôi’?”
304
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, venerable sir.”
“Bạch Thế Tôn, không.”
305
‘‘Evaṃ passaṃ, bhikkhu, sutavā ariyasāvako cakkhusmimpi nibbindati, sotasmimpi nibbindati…pe… manasmimpi nibbindati.
“Seeing thus, bhikkhu, a well-taught noble disciple becomes disenchanted with the eye, becomes disenchanted with the ear…and so on…becomes disenchanted with the mind.
“Này Tỳ-kheo, khi thấy như vậy, vị Thánh đệ tử đã nghe pháp sẽ nhàm chán mắt, nhàm chán tai… (tương tự)… nhàm chán ý.
Nibbindaṃ virajjati; virāgā vimuccati; vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti.
Being disenchanted, he becomes dispassionate; through dispassion, he is liberated; when liberated, there is the knowledge: ‘Liberated.’”
Khi nhàm chán, vị ấy ly tham; do ly tham, vị ấy được giải thoát; khi giải thoát, vị ấy có trí tuệ biết rằng mình đã giải thoát.
‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī’’ti.
‘Birth is destroyed, the holy life has been lived, what was to be done has been done, there is no more for this state of being,’ he understands.”
‘Sanh đã tận, đời Phạm hạnh đã thành, việc cần làm đã làm, không còn trở lại trạng thái này nữa’ – vị ấy biết rõ như vậy.”
306
Idamavoca bhagavā.
The Blessed One said this.
Thế Tôn đã nói điều này.
Attamano so bhikkhu bhagavato bhāsitaṃ abhinandi.
That bhikkhu, delighted, rejoiced in the Blessed One’s words.
Vị Tỳ-khưu ấy hoan hỷ, tùy hỷ lời Thế Tôn đã dạy.
Imasmiñca pana veyyākaraṇasmiṃ bhaññamāne tassa bhikkhuno virajaṃ vītamalaṃ dhammacakkhuṃ udapādi – ‘‘yaṃ kiñci samudayadhammaṃ, sabbaṃ taṃ nirodhadhamma’’nti.
And while this exposition was being delivered, to that bhikkhu arose the Stainless, Immaculate Eye of Dhamma – “Whatever is subject to origination is subject to cessation.”
Và khi lời giảng giải này được nói ra, Pháp nhãn ly trần, ly cấu đã khởi lên nơi vị Tỳ-khưu ấy: “Phàm cái gì có tính chất tập khởi, tất cả cái đó có tính chất đoạn diệt.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài kinh thứ nhất.
307
2. Dutiyagilānasuttaṃ
2. The Second Sick Bhikkhu Sutta
2. Kinh Người Bệnh thứ hai
308
75. Atha kho aññataro bhikkhu…pe… bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘amukasmiṃ, bhante, vihāre aññataro bhikkhu navo appaññāto ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno.
75. Then a certain bhikkhu…pe… said to the Blessed One: “In a certain monastery, Venerable Sir, there is a bhikkhu, newly ordained and unknown, who is afflicted, suffering, and gravely ill.
75. Rồi một Tỳ-khưu khác… (lược)… đã bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, trong trú xứ nọ, có một Tỳ-khưu mới, chưa được biết đến, đang bị bệnh, đau đớn, bệnh nặng.
Sādhu, bhante, bhagavā yena so bhikkhu tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyā’’ti.
It would be good, Venerable Sir, if the Blessed One would approach that bhikkhu, out of compassion.”
Bạch Thế Tôn, thật tốt lành nếu Thế Tôn vì lòng thương xót mà đến thăm vị Tỳ-khưu ấy.”
309
Atha kho bhagavā navavādañca sutvā gilānavādañca, ‘‘appaññāto bhikkhū’’ti iti viditvā yena so bhikkhu tenupasaṅkami.
Then the Blessed One, having heard about the new bhikkhu and the sick bhikkhu, and knowing him to be an unknown bhikkhu, approached that bhikkhu.
Rồi Thế Tôn, sau khi nghe lời về vị Tỳ-khưu mới và lời về người bệnh, và biết rằng “vị Tỳ-khưu chưa được biết đến”, Ngài đã đi đến chỗ vị Tỳ-khưu ấy.
Addasā kho so bhikkhu bhagavantaṃ dūratova āgacchantaṃ.
That bhikkhu saw the Blessed One approaching from afar.
Vị Tỳ-khưu ấy đã thấy Thế Tôn đang đến từ đằng xa.
Disvāna mañcake samadhosi.
Seeing him, he tried to get up from the couch.
Sau khi thấy, vị ấy đã cố gắng ngồi dậy trên giường.
Atha kho bhagavā taṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘alaṃ, bhikkhu, mā tvaṃ mañcake samadhosi.
Then the Blessed One said to that bhikkhu: “Enough, bhikkhu, do not try to get up from the couch.
Rồi Thế Tôn đã nói với vị Tỳ-khưu ấy: “Thôi, này Tỳ-khưu, chớ cố gắng ngồi dậy trên giường.
Santimāni āsanāni paññattāni, tatthāhaṃ nisīdissāmī’’ti.
There are these seats prepared; I will sit there.”
Có những chỗ ngồi này đã được sắp đặt, Ta sẽ ngồi ở đó.”
Nisīdi bhagavā paññatte āsane.
The Blessed One sat on the prepared seat.
Thế Tôn đã ngồi xuống trên chỗ ngồi đã được sắp đặt.
Nisajja kho bhagavā taṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kacci te, bhikkhu, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti no abhikkamanti, paṭikkamosānaṃ paññāyati no abhikkamo’’ti?
Having sat down, the Blessed One said to that bhikkhu: “I hope you are bearing up, bhikkhu, I hope you are getting by. I hope your painful feelings are subsiding, not increasing, and that their subsidence is apparent, not their increase?”
Sau khi ngồi xuống, Thế Tôn đã nói với vị Tỳ-khưu ấy: “Này Tỳ-khưu, ngươi có được khỏe không, có sống được không, các cảm thọ đau đớn có thuyên giảm không mà không tăng thêm, sự thuyên giảm của chúng có được nhận biết không mà không phải sự tăng thêm?”
310
‘‘Na me, bhante, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ…pe… na kho maṃ* , bhante, attā sīlato upavadatī’’ti.
“I am not bearing up, Venerable Sir, I am not getting by…pe… My self, Venerable Sir, does not fault me regarding morality.”
“Bạch Thế Tôn, con không được khỏe, không sống được… (lược)… Bạch Thế Tôn, tự con không quở trách con về giới hạnh.”
311
‘‘No ce kira te, bhikkhu, attā sīlato upavadati, atha kiñca te kukkuccaṃ ko ca vippaṭisāro’’ti?
“If, bhikkhu, your self does not fault you regarding morality, then what is your worry and regret?”
“Này Tỳ-khưu, nếu tự ngươi không quở trách ngươi về giới hạnh, vậy thì ngươi có điều gì nghi ngờ, có điều gì hối hận?”
312
‘‘Na khvāhaṃ, bhante, sīlavisuddhatthaṃ bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmī’’ti.
“I do not understand the Dhamma taught by the Blessed One to be for the purification of morality, Venerable Sir,” he said.
“Bạch Thế Tôn, con không hiểu rằng Thế Tôn đã thuyết Pháp vì sự thanh tịnh của giới hạnh.”
313
‘‘No ce kira tvaṃ, bhikkhu, sīlavisuddhatthaṃ mayā dhammaṃ desitaṃ ājānāsi, atha kimatthaṃ carahi tvaṃ, bhikkhu, mayā dhammaṃ desitaṃ ājānāsī’’ti?
“If, bhikkhu, you do not understand the Dhamma taught by me to be for the purification of morality, then for what purpose, bhikkhu, do you understand the Dhamma taught by me?”
“Này Tỳ-khưu, nếu ngươi không hiểu rằng Ta đã thuyết Pháp vì sự thanh tịnh của giới hạnh, vậy thì này Tỳ-khưu, ngươi hiểu rằng Ta đã thuyết Pháp vì mục đích gì?”
314
‘‘Anupādāparinibbānatthaṃ khvāhaṃ, bhante, bhagavatā dhammaṃ desitaṃ ājānāmī’’ti.
“I understand the Dhamma taught by the Blessed One to be for Nibbāna without clinging, Venerable Sir,” he said.
“Bạch Thế Tôn, con hiểu rằng Thế Tôn đã thuyết Pháp vì mục đích Niết-bàn vô thủ trước.”
315
‘‘Sādhu sādhu, bhikkhu!
“Excellent, excellent, bhikkhu!
“Lành thay, lành thay, này Tỳ-khưu!
Sādhu kho tvaṃ, bhikkhu, anupādāparinibbānatthaṃ mayā dhammaṃ desitaṃ ājānāsi.
Indeed, bhikkhu, you correctly understand the Dhamma taught by me to be for Nibbāna without clinging.
Này Tỳ-khưu, thật tốt lành khi ngươi hiểu rằng Ta đã thuyết Pháp vì mục đích Niết-bàn vô thủ trước.
Anupādāparinibbānattho hi, bhikkhu, mayā dhammo desito.
For Nibbāna without clinging, bhikkhu, is the Dhamma taught by me.
Vì này Tỳ-khưu, Pháp do Ta thuyết là vì mục đích Niết-bàn vô thủ trước.
316
‘‘Taṃ kiṃ maññasi, bhikkhu, cakkhu niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhu, is the eye permanent or impermanent?”
“Này Tỳ-khưu, ngươi nghĩ sao, con mắt là thường hay vô thường?”
317
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
“Impermanent, Venerable Sir.”
“Vô thường, bạch Thế Tôn.”
318
‘‘Yaṃ…pe… sotaṃ… ghānaṃ… jivhā… kāyo… mano… manoviññāṇaṃ… manosamphasso… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“That…pe… ear… nose… tongue… body… mind… mind-consciousness… mind-contact… and whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant, painful, or neither painful nor pleasant—is that too permanent or impermanent?”
“Cái gì… (lược)… tai… mũi… lưỡi… thân… ý… ý thức… ý xúc… và cái gì do ý xúc làm duyên mà khởi lên cảm thọ lạc, khổ, hay không khổ không lạc, cái đó cũng là thường hay vô thường?”
319
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
“Impermanent, Venerable Sir.”
“Vô thường, bạch Thế Tôn.”
320
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
“But what is impermanent, is it suffering or happiness?”
“Cái gì vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
321
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
“Suffering, Venerable Sir.”
“Khổ, bạch Thế Tôn.”
322
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
“But what is impermanent, suffering, and subject to change, is it fit to be regarded thus: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”
“Cái gì vô thường, khổ, có tính chất biến hoại, có hợp lý chăng khi quán xét cái đó là: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’?”
323
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Venerable Sir.”
“Không hợp lý, bạch Thế Tôn.”
324
‘‘Evaṃ passaṃ, bhikkhu, sutavā ariyasāvako cakkhusmimpi nibbindati…pe… manasmimpi… manoviññāṇepi… manosamphassepi nibbindati.
“Seeing thus, bhikkhu, the instructed noble disciple becomes disenchanted with the eye…pe… disenchanted with the mind… with mind-consciousness… with mind-contact.
“Này Tỳ-khưu, khi thấy như vậy, vị đệ tử Thánh đã nghe Pháp chán ghét con mắt… (lược)… chán ghét ý… chán ghét ý thức… chán ghét ý xúc.
Yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tasmimpi nibbindati.
And whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant, painful, or neither painful nor pleasant—he becomes disenchanted with that too.
Và cái gì do ý xúc làm duyên mà khởi lên cảm thọ lạc, khổ, hay không khổ không lạc, vị ấy cũng chán ghét cái đó.
Nibbindaṃ virajjati; virāgā vimuccati; vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti.
Being disenchanted, he becomes dispassionate; through dispassion, he is liberated; when liberated, there is the knowledge: ‘Liberated.’
Khi chán ghét, vị ấy ly tham; do ly tham, vị ấy được giải thoát; khi được giải thoát, vị ấy có trí tuệ rằng đã được giải thoát.
‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī’’ti.
‘Birth is destroyed, the holy life has been lived, what was to be done has been done, there is no more for this state of being,’ he understands.”
Vị ấy biết rõ: ‘Sanh đã tận, đời Phạm hạnh đã thành, việc cần làm đã làm, không còn trở lại trạng thái này nữa’.”
325
Idamavoca bhagavā.
The Blessed One said this.
Thế Tôn đã nói điều này.
Attamano so bhikkhu bhagavato bhāsitaṃ abhinandi.
That bhikkhu, delighted, rejoiced in the Blessed One’s words.
Vị Tỳ-khưu ấy hoan hỷ, tùy hỷ lời Thế Tôn đã dạy.
Imasmiñca pana veyyākaraṇasmiṃ bhaññamāne tassa bhikkhussa anupādāya āsavehi cittaṃ vimuccīti* .
And while this exposition was being delivered, that bhikkhu’s mind was liberated from the asavas, without clinging.
Và khi lời giảng giải này được nói ra, tâm của vị Tỳ-khưu ấy đã được giải thoát khỏi các lậu hoặc mà không còn chấp thủ.
Dutiyaṃ.
The Second.
Bài kinh thứ hai.
326
3. Rādhaaniccasuttaṃ
3. Radhā and Impermanence Sutta
3. Kinh Rādhā về Vô thường
327
76. Atha kho āyasmā rādho…pe… ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘sādhu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyya’’nti.
76. Then Venerable Rādhā…pe… seated to one side, Venerable Rādhā said to the Blessed One: “It would be good, Venerable Sir, if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief, so that I, having heard the Dhamma from the Blessed One, might dwell alone, secluded, diligent, ardent, and resolute.”
76. Rồi Tôn giả Rādhā… (lược)… Tôn giả Rādhā ngồi sang một bên và bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, thật tốt lành nếu Thế Tôn thuyết Pháp tóm tắt cho con, để con sau khi nghe Pháp từ Thế Tôn, có thể sống một mình, viễn ly, không phóng dật, tinh cần, và tự mình tinh tấn.”
‘‘Yaṃ kho, rādha, aniccaṃ tatra te chando pahātabbo.
“Whatever is impermanent, Rādhā, with regard to that you should abandon desire.
“Này Rādhā, cái gì vô thường, ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.
Kiñca, rādha, aniccaṃ tatra te chando pahātabbo?
And what, Rādhā, is impermanent, with regard to which you should abandon desire?
Và này Rādhā, cái gì vô thường mà ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó?
Cakkhu aniccaṃ, rūpā aniccā, cakkhuviññāṇaṃ… cakkhusamphasso… yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccaṃ.
The eye is impermanent, forms are impermanent, eye-consciousness… eye-contact… and whatever feeling arises dependent on eye-contact—whether pleasant, painful, or neither painful nor pleasant—that too is impermanent.
Con mắt là vô thường, các sắc là vô thường, nhãn thức… nhãn xúc… và cái gì do nhãn xúc làm duyên mà khởi lên cảm thọ lạc, khổ, hay không khổ không lạc, cái đó cũng vô thường.
Tatra te chando pahātabbo…pe… jivhā… kāyo… mano anicco.
With regard to that you should abandon desire…pe… the tongue… the body… the mind is impermanent.
Ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó… (lược)… lưỡi… thân… ý là vô thường.
Tatra te chando pahātabbo.
With regard to that you should abandon desire.
Ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.
Dhammā… manoviññāṇaṃ… manosamphasso… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccaṃ.
Mental phenomena… mind-consciousness… mind-contact… and whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant, painful, or neither painful nor pleasant—that too is impermanent.
Các pháp… ý thức… ý xúc… và cái gì do ý xúc làm duyên mà khởi lên cảm thọ lạc, khổ, hay không khổ không lạc, cái đó cũng vô thường.
Tatra te chando pahātabbo.
With regard to that you should abandon desire.
Ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.
Yaṃ kho, rādha, aniccaṃ tatra te chando pahātabbo’’ti.
Whatever is impermanent, Rādhā, with regard to that you should abandon desire.”
Này Rādhā, cái gì vô thường, ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
328
4. Rādhadukkhasuttaṃ
4. Radhā and Suffering Sutta
4. Kinh Rādhā về Khổ
329
77. ‘‘Yaṃ kho, rādha, dukkhaṃ tatra te chando pahātabbo.
77. “Whatever is suffering, Rādhā, with regard to that you should abandon desire.
77. “Này Rādhā, cái gì là khổ, ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.
Kiñca, rādha, dukkhaṃ?
And what, Rādhā, is suffering?
Và này Rādhā, cái gì là khổ?
Cakkhu kho, rādha, dukkhaṃ.
The eye, Rādhā, is suffering.
Này Rādhā, con mắt là khổ.
Tatra te chando pahātabbo.
With regard to that you should abandon desire.
Ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.
Rūpā… cakkhuviññāṇaṃ… cakkhusamphasso… yampidaṃ cakkhusamphassa…pe… adukkhamasukhaṃ vā tampi dukkhaṃ.
Forms… eye-consciousness… eye-contact… and whatever feeling arises dependent on eye-contact…pe… or neither painful nor pleasant—that too is suffering.
Các sắc… nhãn thức… nhãn xúc… và cái gì do nhãn xúc làm duyên… (lược)… hay không khổ không lạc, cái đó cũng là khổ.
Tatra te chando pahātabbo…pe… mano dukkho… dhammā… manoviññāṇaṃ… manosamphasso… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi dukkhaṃ.
With regard to that you should abandon desire…pe… the mind is suffering… mental phenomena… mind-consciousness… mind-contact… and whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant, painful, or neither painful nor pleasant—that too is suffering.
Ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó… (lược)… ý là khổ… các pháp… ý thức… ý xúc… và cái gì do ý xúc làm duyên mà khởi lên cảm thọ lạc, khổ, hay không khổ không lạc, cái đó cũng là khổ.
Tatra te chando pahātabbo.
With regard to that you should abandon desire.
Ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.
Yaṃ kho, rādha, dukkhaṃ tatra te chando pahātabbo’’ti.
Whatever is suffering, Rādhā, with regard to that you should abandon desire.”
Này Rādhā, cái gì là khổ, ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài kinh thứ tư.
330
5. Rādhaanattasuttaṃ
5. Radhā and Not-self Sutta
5. Kinh Rādhā về Vô ngã
331
78. ‘‘Yo kho, rādha, anattā tatra te chando pahātabbo.
78. “Whatever is not-self, Rādhā, with regard to that you should abandon desire.
78. “Này Rādhā, cái gì là vô ngã, ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.
Ko ca, rādha, anattā?
And what, Rādhā, is not-self?
Và này Rādhā, cái gì là vô ngã?
Cakkhu kho, rādha, anattā.
The eye, Rādhā, is not-self.
Này Rādhā, con mắt là vô ngã.
Tatra te chando pahātabbo.
With regard to that you should abandon desire.
Ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.
Rūpā… cakkhuviññāṇaṃ… cakkhusamphasso… yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā…pe… mano anattā… dhammā… manoviññāṇaṃ… manosamphasso… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi anattā.
Forms… eye-consciousness… eye-contact… and whatever feeling arises dependent on eye-contact…pe… the mind is not-self… mental phenomena… mind-consciousness… mind-contact… and whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant, painful, or neither painful nor pleasant—that too is not-self.
Các sắc… nhãn thức… nhãn xúc… và cái gì do nhãn xúc làm duyên… (lược)… ý là vô ngã… các pháp… ý thức… ý xúc… và cái gì do ý xúc làm duyên mà khởi lên cảm thọ lạc, khổ, hay không khổ không lạc, cái đó cũng là vô ngã.
Tatra te chando pahātabbo.
With regard to that you should abandon desire.
Ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.
Yo kho, rādha, anattā tatra te chando pahātabbo’’ti.
Whatever is not-self, Rādhā, with regard to that you should abandon desire.”
Này Rādhā, cái gì là vô ngã, ngươi cần phải từ bỏ dục tham nơi cái đó.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Bài kinh thứ năm.
332
6. Paṭhamaavijjāpahānasuttaṃ
6. The First Abandoning of Ignorance Sutta
6. Kinh Đoạn Trừ Vô Minh thứ nhất
333
79. Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami…pe… ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘atthi nu kho, bhante, eko dhammo yassa pahānā bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti?
79. Then a certain bhikkhu approached the Blessed One…pe… seated to one side, that bhikkhu said to the Blessed One: “Is there, Venerable Sir, a single phenomenon, by the abandoning of which ignorance is abandoned in a bhikkhu, and true knowledge arises?”
79. Rồi một Tỳ-khưu khác đã đi đến chỗ Thế Tôn… (lược)… Vị Tỳ-khưu ấy ngồi sang một bên và bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, có một pháp nào mà khi đoạn trừ pháp đó, vô minh của Tỳ-khưu được đoạn trừ, minh được khởi lên không?”
334
‘‘Atthi kho, bhikkhu, eko dhammo yassa pahānā bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti.
“Bhikkhu, there is one condition by the abandoning of which a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises.”
“Này Tỳ-kheo, có một pháp mà khi đoạn trừ được pháp ấy thì vô minh của Tỳ-kheo bị đoạn trừ, minh phát sinh.”
335
‘‘Katamo pana, bhante, eko dhammo yassa pahānā bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti?
“But what, Venerable Sir, is that one condition by the abandoning of which a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises?”
“Bạch Thế Tôn, vậy pháp nào là một pháp mà khi đoạn trừ được pháp ấy thì vô minh của Tỳ-kheo bị đoạn trừ, minh phát sinh?”
336
‘‘Avijjā kho, bhikkhu, eko dhammo yassa pahānā bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti.
“Ignorance (avijjā) itself, bhikkhu, is that one condition by the abandoning of which a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises.”
“Này Tỳ-kheo, vô minh (avijjā) chính là một pháp mà khi đoạn trừ được pháp ấy thì vô minh của Tỳ-kheo bị đoạn trừ, minh phát sinh.”
337
‘‘Kathaṃ pana, bhante, jānato, kathaṃ passato bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti?
“How then, Venerable Sir, by knowing what, by seeing what, is a bhikkhu’s ignorance abandoned, and knowledge arises?”
“Bạch Thế Tôn, vậy Tỳ-kheo biết như thế nào, thấy như thế nào thì vô minh bị đoạn trừ, minh phát sinh?”
338
‘‘Cakkhuṃ kho, bhikkhu, aniccato jānato passato bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjati.
“By knowing and seeing the eye as impermanent, bhikkhu, a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises.
“Này Tỳ-kheo, Tỳ-kheo biết, thấy con mắt là vô thường (anicca) thì vô minh bị đoạn trừ, minh phát sinh.
Rūpe… cakkhuviññāṇaṃ… cakkhusamphassaṃ… yampidaṃ, cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccato jānato passato bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjati…pe… manaṃ aniccato jānato passato bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjati.
By knowing and seeing forms… eye-consciousness… eye-contact… and whatever feeling arises dependent on eye-contact—whether pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant—as impermanent, a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises… by knowing and seeing the mind as impermanent, a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises.
Các sắc (rūpa)... nhãn thức (cakkhuviññāṇaṃ)... nhãn xúc (cakkhusamphassaṃ)... và bất cứ cảm thọ nào phát sinh do duyên nhãn xúc, hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc, Tỳ-kheo biết, thấy chúng là vô thường thì vô minh bị đoạn trừ, minh phát sinh... (tương tự với các giác quan khác)... Tỳ-kheo biết, thấy ý (manaṃ) là vô thường thì vô minh bị đoạn trừ, minh phát sinh.
Dhamme… manoviññāṇaṃ… manosamphassaṃ… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccato jānato passato bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjati.
By knowing and seeing mind-objects… mind-consciousness… mind-contact… and whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant—as impermanent, a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises.
Các pháp (dhamma)... ý thức (manoviññāṇaṃ)... ý xúc (manosamphassaṃ)... và bất cứ cảm thọ nào phát sinh do duyên ý xúc, hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc, Tỳ-kheo biết, thấy chúng là vô thường thì vô minh bị đoạn trừ, minh phát sinh.
Evaṃ kho, bhikkhu, jānato evaṃ passato bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti.
It is in this way, bhikkhu, by knowing in this way, by seeing in this way, that a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises.”
Này Tỳ-kheo, Tỳ-kheo biết như vậy, thấy như vậy thì vô minh bị đoạn trừ, minh phát sinh.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
339
7. Dutiyaavijjāpahānasuttaṃ
7. The Second Discourse on the Abandoning of Ignorance
7. Kinh Vô Minh Đoạn Trừ Thứ Hai
340
80. Atha kho aññataro bhikkhu…pe… etadavoca – ‘‘atthi nu kho, bhante, eko dhammo yassa pahānā bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti?
80. Then a certain bhikkhu… and said: “Is there, Venerable Sir, one condition by the abandoning of which a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises?”
80. Rồi một Tỳ-kheo khác... đã nói điều này: “Bạch Thế Tôn, có một pháp mà khi đoạn trừ được pháp ấy thì vô minh của Tỳ-kheo bị đoạn trừ, minh phát sinh chăng?”
341
‘‘Atthi kho, bhikkhu, eko dhammo yassa pahānā bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti.
“Bhikkhu, there is one condition by the abandoning of which a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises.”
“Này Tỳ-kheo, có một pháp mà khi đoạn trừ được pháp ấy thì vô minh của Tỳ-kheo bị đoạn trừ, minh phát sinh.”
342
‘‘Katamo pana, bhante, eko dhammo yassa pahānā bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti?
“But what, Venerable Sir, is that one condition by the abandoning of which a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises?”
“Bạch Thế Tôn, vậy pháp nào là một pháp mà khi đoạn trừ được pháp ấy thì vô minh của Tỳ-kheo bị đoạn trừ, minh phát sinh?”
343
‘‘Avijjā kho, bhikkhu, eko dhammo yassa pahānā bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti.
“Ignorance (avijjā) itself, bhikkhu, is that one condition by the abandoning of which a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises.”
“Này Tỳ-kheo, vô minh chính là một pháp mà khi đoạn trừ được pháp ấy thì vô minh của Tỳ-kheo bị đoạn trừ, minh phát sinh.”
344
‘‘Kathaṃ pana, bhante, jānato, kathaṃ passato avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti?
“How then, Venerable Sir, by knowing what, by seeing what, is ignorance abandoned, and knowledge arises?”
“Bạch Thế Tôn, vậy Tỳ-kheo biết như thế nào, thấy như thế nào thì vô minh bị đoạn trừ, minh phát sinh?”
345
‘‘Idha, bhikkhu, bhikkhuno sutaṃ hoti – ‘sabbe dhammā nālaṃ abhinivesāyā’ti.
“Here, bhikkhu, a bhikkhu hears: ‘All phenomena are not fit for clinging.’
“Ở đây, này Tỳ-kheo, Tỳ-kheo nghe rằng: ‘Tất cả các pháp (dhamma) không đáng để chấp thủ (abhinivesāya).’
Evañcetaṃ, bhikkhu, bhikkhuno sutaṃ hoti – ‘sabbe dhammā nālaṃ abhinivesāyā’ti.
And if, bhikkhu, a bhikkhu hears this: ‘All phenomena are not fit for clinging,’
Và khi Tỳ-kheo đã nghe như vậy: ‘Tất cả các pháp không đáng để chấp thủ,’
So sabbaṃ dhammaṃ abhijānāti, sabbaṃ dhammaṃ abhiññāya sabbaṃ dhammaṃ parijānāti, sabbaṃ dhammaṃ pariññāya sabbanimittāni aññato passati, cakkhuṃ aññato passati, rūpe… cakkhuviññāṇaṃ… cakkhusamphassaṃ… yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aññato passati…pe… manaṃ aññato passati, dhamme… manoviññāṇaṃ… manosamphassaṃ… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aññato passati.
he thoroughly understands all phenomena, and having thoroughly understood all phenomena, he fully comprehends all phenomena, and having fully comprehended all phenomena, he sees all signs as other, he sees the eye as other, forms… eye-consciousness… eye-contact… and whatever feeling arises dependent on eye-contact—whether pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant—he also sees as other… the mind he sees as other, mind-objects… mind-consciousness… mind-contact… and whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant—he also sees as other.
vị ấy thấu hiểu tất cả các pháp. Sau khi thấu hiểu tất cả các pháp, vị ấy biết rõ tất cả các pháp. Sau khi biết rõ tất cả các pháp, vị ấy thấy tất cả các tướng (nimitta) là không phải tự ngã (aññato). Vị ấy thấy con mắt là không phải tự ngã. Các sắc... nhãn thức... nhãn xúc... và bất cứ cảm thọ nào phát sinh do duyên nhãn xúc, hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc, vị ấy cũng thấy chúng là không phải tự ngã... (tương tự với các giác quan khác)... Vị ấy thấy ý là không phải tự ngã. Các pháp... ý thức... ý xúc... và bất cứ cảm thọ nào phát sinh do duyên ý xúc, hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc, vị ấy cũng thấy chúng là không phải tự ngã.
Evaṃ kho, bhikkhu, jānato evaṃ passato bhikkhuno avijjā pahīyati, vijjā uppajjatī’’ti.
It is in this way, bhikkhu, by knowing in this way, by seeing in this way, that a bhikkhu’s ignorance is abandoned, and knowledge arises.”
Này Tỳ-kheo, Tỳ-kheo biết như vậy, thấy như vậy thì vô minh bị đoạn trừ, minh phát sinh.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
346
8. Sambahulabhikkhusuttaṃ
8. Discourse with Many Bhikkhus
8. Kinh Nhiều Tỳ-kheo
347
81. Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu…pe… ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘idha no, bhante, aññatitthiyā paribbājakā amhe evaṃ pucchanti – ‘kimatthiyaṃ, āvuso, samaṇe gotame brahmacariyaṃ vussatī’ti?
81. Then many bhikkhus approached the Blessed One… they sat down to one side and said to the Blessed One: “Venerable Sir, other sectarians, wandering ascetics, question us thus: ‘Friends, for what purpose is the holy life lived under the ascetic Gotama?’
81. Rồi nhiều Tỳ-kheo đã đến chỗ Thế Tôn... ngồi sang một bên, các Tỳ-kheo ấy đã bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, ở đây, các du sĩ ngoại đạo đã hỏi chúng con rằng: ‘Thưa các bạn, đời sống Phạm hạnh được thực hành nơi Sa-môn Gotama vì mục đích gì?’
Evaṃ puṭṭhā mayaṃ, bhante, tesaṃ aññatitthiyānaṃ paribbājakānaṃ evaṃ byākaroma – ‘dukkhassa kho, āvuso, pariññatthaṃ bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti.
When thus questioned, Venerable Sir, we answer those other sectarians, those wandering ascetics, thus: ‘Friends, the holy life is lived under the Blessed One for the full comprehension of suffering (dukkha).’
Bạch Thế Tôn, khi bị hỏi như vậy, chúng con đã trả lời các du sĩ ngoại đạo ấy rằng: ‘Thưa các bạn, đời sống Phạm hạnh được thực hành nơi Thế Tôn là vì sự liễu tri (pariññatthaṃ) khổ (dukkha).’
Kacci mayaṃ, bhante, evaṃ puṭṭhā evaṃ byākaramānā vuttavādino ceva bhagavato homa, na ca bhagavantaṃ abhūtena abbhācikkhāma, dhammassa cānudhammaṃ byākaroma, na ca koci sahadhammiko vādānuvādo gārayhaṃ ṭhānaṃ āgacchatī’’ti?
Are we, Venerable Sir, when thus questioned and thus answering, speakers of what the Blessed One has said, and do we not misrepresent the Blessed One with what is untrue, do we explain the Dhamma in accordance with the Dhamma, and does no co-dharmic assertion and counter-assertion lead to a blameworthy conclusion?”
Bạch Thế Tôn, khi bị hỏi như vậy và trả lời như vậy, chúng con có phải là người nói đúng lời của Thế Tôn, không xuyên tạc Thế Tôn bằng lời không đúng sự thật, và có phải là người giảng giải Pháp đúng theo Pháp, không có bất cứ lời tranh luận đúng Pháp nào bị chê trách không?”
348
‘‘Taggha tumhe, bhikkhave, evaṃ puṭṭhā evaṃ byākaramānā vuttavādino ceva me hotha, na ca maṃ abhūtena abbhācikkhatha, dhammassa cānudhammaṃ byākarotha, na ca koci sahadhammiko vādānuvādo gārayhaṃ ṭhānaṃ āgacchati.
“Indeed, bhikkhus, when you are thus questioned and thus answer, you are speakers of what I have said, and you do not misrepresent me with what is untrue, you explain the Dhamma in accordance with the Dhamma, and no co-dharmic assertion and counter-assertion leads to a blameworthy conclusion.
“Này các Tỳ-kheo, đúng vậy, khi các con bị hỏi như vậy và trả lời như vậy, các con là người nói đúng lời của Ta, không xuyên tạc Ta bằng lời không đúng sự thật, giảng giải Pháp đúng theo Pháp, và không có bất cứ lời tranh luận đúng Pháp nào bị chê trách.
Dukkhassa hi, bhikkhave, pariññatthaṃ mayi brahmacariyaṃ vussati.
For, bhikkhus, the holy life is lived under me for the full comprehension of suffering.
Này các Tỳ-kheo, đời sống Phạm hạnh được thực hành nơi Ta chính là vì sự liễu tri khổ.
Sace pana vo, bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā evaṃ puccheyyuṃ – ‘katamaṃ pana taṃ, āvuso, dukkhaṃ, yassa pariññāya samaṇe gotame brahmacariyaṃ vussatī’ti?
If, bhikkhus, other sectarians, wandering ascetics, should question you thus: ‘Friends, what is that suffering for the full comprehension of which the holy life is lived under the ascetic Gotama?’
Nhưng này các Tỳ-kheo, nếu các du sĩ ngoại đạo ấy hỏi các con rằng: ‘Thưa các bạn, vậy khổ đó là gì, mà vì sự liễu tri nó, đời sống Phạm hạnh được thực hành nơi Sa-môn Gotama?’
Evaṃ puṭṭhā tumhe, bhikkhave, tesaṃ aññatitthiyānaṃ paribbājakānaṃ evaṃ byākareyyātha – ‘cakkhu kho, āvuso, dukkhaṃ, tassa pariññāya bhagavati brahmacariyaṃ vussati.
When thus questioned, bhikkhus, you should answer those other sectarians, those wandering ascetics, thus: ‘Friends, the eye is suffering; for the full comprehension of that, the holy life is lived under the Blessed One.
Này các Tỳ-kheo, khi bị hỏi như vậy, các con hãy trả lời các du sĩ ngoại đạo ấy rằng: ‘Thưa các bạn, con mắt (cakkhu) là khổ, vì sự liễu tri nó, đời sống Phạm hạnh được thực hành nơi Thế Tôn.
Rūpā…pe… yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi dukkhaṃ.
Forms… whatever feeling arises dependent on eye-contact—whether pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant—that too is suffering.
Các sắc (rūpa)... (tương tự với các giác quan khác)... và bất cứ cảm thọ nào phát sinh do duyên nhãn xúc, hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc, cái đó cũng là khổ.
Tassa pariññāya bhagavati brahmacariyaṃ vussati…pe… mano dukkho…pe… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi dukkhaṃ.
For the full comprehension of that, the holy life is lived under the Blessed One… the mind is suffering… whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant—that too is suffering.
Vì sự liễu tri nó, đời sống Phạm hạnh được thực hành nơi Thế Tôn... Ý (mano) là khổ... và bất cứ cảm thọ nào phát sinh do duyên ý xúc, hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc, cái đó cũng là khổ.
Tassa pariññāya bhagavati brahmacariyaṃ vussati.
For the full comprehension of that, the holy life is lived under the Blessed One.
Vì sự liễu tri nó, đời sống Phạm hạnh được thực hành nơi Thế Tôn.
Idaṃ kho taṃ, āvuso, dukkhaṃ, tassa pariññāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatī’ti.
This, friends, is that suffering, for the full comprehension of which the holy life is lived under the Blessed One.’
Thưa các bạn, đây chính là khổ đó, mà vì sự liễu tri nó, đời sống Phạm hạnh được thực hành nơi Thế Tôn.’
Evaṃ puṭṭhā tumhe, bhikkhave, tesaṃ aññatitthiyānaṃ paribbājakānaṃ evaṃ byākareyyāthā’’ti.
When thus questioned, bhikkhus, you should answer those other sectarians, those wandering ascetics, thus.”
Này các Tỳ-kheo, khi bị hỏi như vậy, các con hãy trả lời các du sĩ ngoại đạo ấy như vậy.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
349
9. Lokapañhāsuttaṃ
9. Discourse on the World
9. Kinh Câu Hỏi Về Thế Gian
350
82. Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā…pe… ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca –
82. Then a certain bhikkhu approached the Blessed One… He sat down to one side and said to the Blessed One:
82. Rồi một Tỳ-kheo khác đã đến chỗ Thế Tôn... ngồi sang một bên, Tỳ-kheo ấy đã bạch Thế Tôn rằng:
351
‘‘‘Loko, loko’ti, bhante, vuccati.
“‘The world, the world,’ Venerable Sir, is spoken of.
“Bạch Thế Tôn, người ta nói ‘thế gian (loka), thế gian’.
Kittāvatā nu kho, bhante, lokoti vuccatī’’ti?
To what extent, Venerable Sir, is it called ‘the world’?”
Bạch Thế Tôn, cho đến mức độ nào thì được gọi là thế gian?”
‘‘‘Lujjatī’ti kho, bhikkhu, tasmā lokoti vuccati.
“It perishes, bhikkhu, that is why it is called ‘the world’.
“Này Tỳ-kheo, vì nó bị hoại diệt (lujjati), cho nên nó được gọi là thế gian (loka).”
Kiñca lujjati?
And what perishes?
Cái gì bị hoại diệt?
Cakkhu kho, bhikkhu, lujjati.
The eye perishes, bhikkhu.
Này Tỳ-kheo, con mắt bị hoại diệt.
Rūpā lujjanti, cakkhuviññāṇaṃ lujjati, cakkhusamphasso lujjati, yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi lujjati…pe… jivhā lujjati…pe… mano lujjati, dhammā lujjanti, manoviññāṇaṃ lujjati, manosamphasso lujjati, yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi lujjati.
Forms perish, eye-consciousness perishes, eye-contact perishes, and whatever feeling arises dependent on eye-contact—whether pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant—that too perishes… the tongue perishes… the mind perishes, mind-objects perish, mind-consciousness perishes, mind-contact perishes, and whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant—that too perishes.
Các sắc bị hoại diệt, nhãn thức bị hoại diệt, nhãn xúc bị hoại diệt, và bất cứ cảm thọ nào phát sinh do duyên nhãn xúc, hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc, cái đó cũng bị hoại diệt... (tương tự với các giác quan khác)... Lưỡi bị hoại diệt... Ý bị hoại diệt, các pháp bị hoại diệt, ý thức bị hoại diệt, ý xúc bị hoại diệt, và bất cứ cảm thọ nào phát sinh do duyên ý xúc, hoặc lạc, hoặc khổ, hoặc bất khổ bất lạc, cái đó cũng bị hoại diệt.
Lujjatīti kho, bhikkhu, tasmā lokoti vuccatī’’ti.
It perishes, bhikkhu, that is why it is called ‘the world’.”
Này Tỳ-kheo, vì nó bị hoại diệt, cho nên nó được gọi là thế gian.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
352
10. Phaggunapañhāsuttaṃ
10. Phagguna’s Question
10. Kinh Câu Hỏi Của Phagguna
353
83. Atha kho āyasmā phagguno…pe… ekamantaṃ nisinno kho āyasmā phagguno bhagavantaṃ etadavoca –
83. Then Venerable Phagguna… He sat down to one side and said to the Blessed One:
83. Rồi Tôn giả Phagguna... ngồi sang một bên, Tôn giả Phagguna đã bạch Thế Tôn rằng:
354
‘‘Atthi nu kho, bhante, taṃ cakkhu, yena cakkhunā atīte buddhe parinibbute chinnapapañce chinnavaṭume pariyādinnavaṭṭe sabbadukkhavītivaṭṭe paññāpayamāno paññāpeyya…pe… atthi nu kho, bhante, sā jivhā, yāya jivhāya atīte buddhe parinibbute chinnapapañce chinnavaṭume pariyādinnavaṭṭe sabbadukkhavītivaṭṭe paññāpayamāno paññāpeyya…pe… atthi nu kho so, bhante, mano, yena manena atīte buddhe parinibbute chinnapapañce chinnavaṭume pariyādinnavaṭṭe sabbadukkhavītivaṭṭe paññāpayamāno paññāpeyyā’’ti?
‘‘Venerable sir, is there such an eye by which one could make known, or identify, the Buddhas of the past who have attained Parinibbāna, whose proliferation has been cut off, whose saṃsāra has been cut off, whose cycles of existence have been exhausted, who have transcended all suffering? …pe… Is there such a tongue, venerable sir, by which one could make known…the Buddhas of the past…? …pe… Is there such a mind, venerable sir, by which one could make known…the Buddhas of the past…?’’
“Bạch Thế Tôn, có chăng con mắt nào mà nhờ con mắt ấy, người ta có thể biết được các vị Phật quá khứ đã nhập Niết-bàn, đã đoạn trừ hý luận (papañca), đã đoạn trừ luân hồi (vaṭuma), đã chấm dứt vòng luân hồi (vaṭṭa), đã vượt qua mọi khổ đau? …pe… Bạch Thế Tôn, có chăng cái lưỡi nào mà nhờ cái lưỡi ấy, người ta có thể biết được các vị Phật quá khứ đã nhập Niết-bàn, đã đoạn trừ hý luận, đã đoạn trừ luân hồi, đã chấm dứt vòng luân hồi, đã vượt qua mọi khổ đau? …pe… Bạch Thế Tôn, có chăng cái ý nào mà nhờ cái ý ấy, người ta có thể biết được các vị Phật quá khứ đã nhập Niết-bàn, đã đoạn trừ hý luận, đã đoạn trừ luân hồi, đã chấm dứt vòng luân hồi, đã vượt qua mọi khổ đau?”
355
‘‘Natthi kho taṃ, phagguna, cakkhu, yena cakkhunā atīte buddhe parinibbute chinnapapañce chinnavaṭume pariyādinnavaṭṭe sabbadukkhavītivaṭṭe paññāpayamāno paññāpeyya …pe… natthi kho sā, phagguna, jivhā, yāya jivhāya atīte buddhe parinibbute chinnapapañce chinnavaṭume pariyādinnavaṭṭe sabbadukkhavītivaṭṭe paññāpayamāno paññāpeyya…pe… natthi kho so, phagguna, mano, yena manena atīte buddhe parinibbute chinnapapañce chinnavaṭume pariyādinnavaṭṭe sabbadukkhavītivaṭṭe paññāpayamāno paññāpeyyā’’ti.
‘‘Phagguna, there is no such eye by which one could make known the Buddhas of the past who have attained Parinibbāna, whose proliferation has been cut off, whose saṃsāra has been cut off, whose cycles of existence have been exhausted, who have transcended all suffering. …pe… Phagguna, there is no such tongue by which one could make known…the Buddhas of the past…. …pe… Phagguna, there is no such mind by which one could make known…the Buddhas of the past….’’
“Này Phagguṇa, không có con mắt nào mà nhờ con mắt ấy, người ta có thể biết được các vị Phật quá khứ đã nhập Niết-bàn, đã đoạn trừ hý luận, đã đoạn trừ luân hồi, đã chấm dứt vòng luân hồi, đã vượt qua mọi khổ đau. …pe… Này Phagguṇa, không có cái lưỡi nào mà nhờ cái lưỡi ấy, người ta có thể biết được các vị Phật quá khứ đã nhập Niết-bàn, đã đoạn trừ hý luận, đã đoạn trừ luân hồi, đã chấm dứt vòng luân hồi, đã vượt qua mọi khổ đau. …pe… Này Phagguṇa, không có cái ý nào mà nhờ cái ý ấy, người ta có thể biết được các vị Phật quá khứ đã nhập Niết-bàn, đã đoạn trừ hý luận, đã đoạn trừ luân hồi, đã chấm dứt vòng luân hồi, đã vượt qua mọi khổ đau.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
356
Gilānavaggo aṭṭhamo.
The Eighth Chapter on the Sick (Gilānavagga) is finished.
Phẩm Người Bệnh (Gilānavagga) thứ tám.
357
Tassuddānaṃ –
Its Summary:
Bảng tóm tắt của phẩm ấy:
358
Gilānena duve vuttā, rādhena apare tayo;
Two discourses spoken with 'sick' (gilānena), and then three with Rādha;
Hai bài kinh được nói về người bệnh (Gilāna), ba bài khác về Rādhā;
359
Avijjāya ca dve vuttā, bhikkhu loko ca phaggunoti.
Also two discourses spoken with 'ignorance' (avijjāya), and the bhikkhus, the world (loko), and Phagguna.
Hai bài được nói về vô minh (Avijjā), Tỳ-kheo, thế gian (Loka) và Phagguṇa.
360

9. Channavaggo

9. Channa Chapter

9. Phẩm Channa

361
1. Palokadhammasuttaṃ
1. The Discourse on What is Subject to Decline (Palokadhammasutta)
1. Kinh Palokadhamma (Về Pháp Hủy Hoại)
362
84. Sāvatthinidānaṃ.
84. At Sāvatthī.
84. Tại Sāvatthī.
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami…pe… ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
Then Venerable Ānanda approached the Blessed One…pe… Venerable Ānanda sat down to one side and said to the Blessed One:
Rồi Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Thế Tôn…pe… Tôn giả Ānanda ngồi xuống một bên và bạch Thế Tôn:
363
‘‘‘Loko, loko’ti, bhante, vuccati.
‘‘‘The world, the world’ it is said, venerable sir.
“Bạch Thế Tôn, người ta nói ‘thế gian, thế gian’.
Kittāvatā nu kho, bhante, lokoti vuccatī’’ti?
To what extent, venerable sir, is it called ‘the world’?’’
Bạch Thế Tôn, cho đến mức độ nào thì được gọi là thế gian?”
‘‘Yaṃ kho, ānanda, palokadhammaṃ, ayaṃ vuccati ariyassa vinaye loko.
‘‘That which, Ānanda, is subject to decline, that is called ‘the world’ in the Discipline of the Noble One.
“Này Ānanda, cái gì có pháp hủy hoại, cái ấy được gọi là thế gian trong Giới luật của bậc Thánh.
Kiñca, ānanda, palokadhammaṃ?
And what, Ānanda, is subject to decline?
Này Ānanda, cái gì có pháp hủy hoại?
Cakkhu kho, ānanda, palokadhammaṃ, rūpā palokadhammā, cakkhuviññāṇaṃ palokadhammaṃ, cakkhusamphasso palokadhammo, yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā…pe… tampi palokadhammaṃ…pe… jivhā palokadhammā, rasā palokadhammā, jivhāviññāṇaṃ palokadhammaṃ, jivhāsamphasso palokadhammo, yampidaṃ jivhāsamphassapaccayā…pe… tampi palokadhammaṃ…pe… mano palokadhammo, dhammā palokadhammā, manoviññāṇaṃ palokadhammaṃ, manosamphasso palokadhammo, yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi palokadhammaṃ.
The eye, Ānanda, is subject to decline; forms are subject to decline; eye-consciousness is subject to decline; eye-contact is subject to decline; and whatever feeling arises dependent on eye-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—that too is subject to decline…pe… the tongue is subject to decline; tastes are subject to decline; tongue-consciousness is subject to decline; tongue-contact is subject to decline; and whatever feeling arises dependent on tongue-contact…pe… that too is subject to decline…pe… the mind is subject to decline; mental phenomena are subject to decline; mind-consciousness is subject to decline; mind-contact is subject to decline; and whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—that too is subject to decline.
Này Ānanda, mắt có pháp hủy hoại, các sắc có pháp hủy hoại, nhãn thức có pháp hủy hoại, nhãn xúc có pháp hủy hoại, cái gì do duyên nhãn xúc…pe… cái ấy cũng có pháp hủy hoại…pe… lưỡi có pháp hủy hoại, các vị có pháp hủy hoại, thiệt thức có pháp hủy hoại, thiệt xúc có pháp hủy hoại, cái gì do duyên thiệt xúc…pe… cái ấy cũng có pháp hủy hoại…pe… ý có pháp hủy hoại, các pháp (đối tượng của ý) có pháp hủy hoại, ý thức có pháp hủy hoại, ý xúc có pháp hủy hoại, cái gì do duyên ý xúc mà khởi lên cảm thọ lạc, khổ, hay không khổ không lạc, cái ấy cũng có pháp hủy hoại.
Yaṃ kho, ānanda, palokadhammaṃ, ayaṃ vuccati ariyassa vinaye loko’’ti.
That which, Ānanda, is subject to decline, that is called ‘the world’ in the Discipline of the Noble One.’’
Này Ānanda, cái gì có pháp hủy hoại, cái ấy được gọi là thế gian trong Giới luật của bậc Thánh.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
364
2. Suññatalokasuttaṃ
2. The Discourse on the Empty World (Suññatalokasutta)
2. Kinh Suññataloka (Về Thế Gian Trống Rỗng)
365
85. Atha kho āyasmā ānando…pe… bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘suñño loko, suñño loko’ti, bhante, vuccati.
85. Then Venerable Ānanda…pe… said to the Blessed One: ‘‘‘The world is empty, the world is empty’ it is said, venerable sir.
85. Rồi Tôn giả Ānanda…pe… bạch Thế Tôn: “‘Thế gian trống rỗng, thế gian trống rỗng’, bạch Thế Tôn, người ta nói như vậy.
Kittāvatā nu kho, bhante, suñño lokoti vuccatī’’ti?
To what extent, venerable sir, is it called ‘the world is empty’?’’
Bạch Thế Tôn, cho đến mức độ nào thì được gọi là thế gian trống rỗng?”
‘‘Yasmā ca kho, ānanda, suññaṃ attena vā attaniyena vā tasmā suñño lokoti vuccati.
‘‘Because, Ānanda, it is empty of self or what belongs to self, therefore it is called ‘the world is empty’.
“Này Ānanda, vì cái gì trống rỗng không có tự ngã (atta) hay cái thuộc về tự ngã (attanīya), nên được gọi là thế gian trống rỗng.
Kiñca, ānanda, suññaṃ attena vā attaniyena vā?
And what, Ānanda, is empty of self or what belongs to self?
Này Ānanda, cái gì trống rỗng không có tự ngã hay cái thuộc về tự ngã?
Cakkhu kho, ānanda, suññaṃ attena vā attaniyena vā.
The eye, Ānanda, is empty of self or what belongs to self.
Này Ānanda, mắt trống rỗng không có tự ngã hay cái thuộc về tự ngã.
Rūpā suññā attena vā attaniyena vā, cakkhuviññāṇaṃ suññaṃ attena vā attaniyena vā, cakkhusamphasso suñño attena vā attaniyena vā…pe… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi suññaṃ attena vā attaniyena vā.
Forms are empty of self or what belongs to self; eye-consciousness is empty of self or what belongs to self; eye-contact is empty of self or what belongs to self…pe… and whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—that too is empty of self or what belongs to self.
Các sắc trống rỗng không có tự ngã hay cái thuộc về tự ngã, nhãn thức trống rỗng không có tự ngã hay cái thuộc về tự ngã, nhãn xúc trống rỗng không có tự ngã hay cái thuộc về tự ngã…pe… cái gì do duyên ý xúc mà khởi lên cảm thọ lạc, khổ, hay không khổ không lạc, cái ấy cũng trống rỗng không có tự ngã hay cái thuộc về tự ngã.
Yasmā ca kho, ānanda, suññaṃ attena vā attaniyena vā, tasmā suñño lokoti vuccatī’’ti.
Because, Ānanda, it is empty of self or what belongs to self, therefore it is called ‘the world is empty’.’’
Này Ānanda, vì cái gì trống rỗng không có tự ngã hay cái thuộc về tự ngã, nên được gọi là thế gian trống rỗng.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
366
3. Saṃkhittadhammasuttaṃ
3. The Discourse on the Teaching in Brief (Saṃkhittadhammasutta)
3. Kinh Saṃkhittadhamma (Về Pháp Tóm Tắt)
367
86. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘sādhu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyya’’nti.
86. Seated to one side, Venerable Ānanda said to the Blessed One: ‘‘It would be good, venerable sir, if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief, so that having heard the Dhamma from the Blessed One, I might dwell alone, secluded, diligent, ardent, and resolute.’’
86. Tôn giả Ānanda ngồi xuống một bên và bạch Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, xin Thế Tôn hãy thuyết pháp tóm tắt cho con, để con sau khi nghe pháp của Thế Tôn, có thể sống một mình, viễn ly, không phóng dật, tinh cần, và chuyên tâm.”
368
‘‘Taṃ kiṃ maññasi, ānanda, cakkhu niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘What do you think, Ānanda, is the eye permanent or impermanent?’’
“Này Ānanda, ông nghĩ thế nào, mắt là thường hay vô thường?”
369
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
‘‘Impermanent, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”
370
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
‘‘And is that which is impermanent pleasant or painful?’’
“Cái gì vô thường, cái ấy là khổ hay lạc?”
371
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
‘‘Painful, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
372
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
‘‘And is it proper to regard that which is impermanent, painful, and subject to change as ‘This is mine, this I am, this is my self’’’?
“Cái gì vô thường, khổ, có pháp biến hoại, có hợp lý chăng khi quán xét: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’?”
373
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, không hợp lý.”
374
‘‘Rūpā niccā vā aniccā vā’’ti?
‘‘Are forms permanent or impermanent?’’
“Các sắc là thường hay vô thường?”
375
‘‘Aniccā, bhante’’…pe….
‘‘Impermanent, venerable sir’’…pe….
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”…pe….
376
‘‘Cakkhuviññāṇaṃ…pe… yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Eye-consciousness…pe… and whatever feeling arises dependent on eye-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—is that permanent or impermanent?’’
“Nhãn thức…pe… cái gì do duyên nhãn xúc mà khởi lên cảm thọ lạc, khổ, hay không khổ không lạc, cái ấy là thường hay vô thường?”
377
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
‘‘Impermanent, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”
378
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
‘‘And is that which is impermanent pleasant or painful?’’
“Cái gì vô thường, cái ấy là khổ hay lạc?”
379
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
‘‘Painful, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
380
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
‘‘And is it proper to regard that which is impermanent, painful, and subject to change as ‘This is mine, this I am, this is my self’’’?
“Cái gì vô thường, khổ, có pháp biến hoại, có hợp lý chăng khi quán xét: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’?”
381
‘‘No hetaṃ, bhante’’…pe….
‘‘No, venerable sir’’…pe….
“Bạch Thế Tôn, không hợp lý.”…pe….
382
‘‘Jivhā niccā vā aniccā vā’’ti?
‘‘Is the tongue permanent or impermanent?’’
“Lưỡi là thường hay vô thường?”
383
‘‘Aniccā, bhante’’…pe….
‘‘Impermanent, venerable sir’’…pe….
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”…pe….
384
‘‘Jivhāviññāṇaṃ… jivhāsamphasso…pe… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Tongue-consciousness… tongue-contact…pe… and whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful—is that permanent or impermanent?’’
“Thiệt thức… thiệt xúc…pe… cái gì do duyên ý xúc mà khởi lên cảm thọ lạc, khổ, hay không khổ không lạc, cái ấy là thường hay vô thường?”
385
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
‘‘Impermanent, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, là vô thường.”
386
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
‘‘And is that which is impermanent pleasant or painful?’’
“Cái gì vô thường, cái ấy là khổ hay lạc?”
387
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
‘‘Painful, venerable sir.’’
“Bạch Thế Tôn, là khổ.”
388
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
‘‘And is it proper to regard that which is impermanent, painful, and subject to change as ‘This is mine, this I am, this is my self’’’?
“Cái gì vô thường, khổ, có pháp biến hoại, có hợp lý chăng khi quán xét: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’?”
389
‘‘No hetaṃ, bhante’’…pe….
‘‘No, venerable sir’’…pe….
“Bạch Thế Tôn, không hợp lý.”…pe….
390
‘‘Evaṃ passaṃ, ānanda, sutavā ariyasāvako cakkhusmimpi nibbindati…pe… cakkhusamphassepi nibbindati…pe… yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tasmimpi nibbindati.
‘‘Seeing thus, Ānanda, the instructed noble disciple becomes disenchanted with the eye…pe… becomes disenchanted with eye-contact…pe… becomes disenchanted with whatever feeling arises dependent on mind-contact—whether pleasant or painful or neither-pleasant-nor-painful.
“Này Ānanda, khi thấy như vậy, vị đệ tử Thánh đã nghe pháp sẽ nhàm chán mắt…pe… nhàm chán nhãn xúc…pe… nhàm chán cả cái gì do duyên ý xúc mà khởi lên cảm thọ lạc, khổ, hay không khổ không lạc.
Nibbindaṃ virajjati; virāgā vimuccati; vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti.
Being disenchanted, he becomes dispassionate; through dispassion, he is liberated; when liberated, there is the knowledge ‘Liberated’.
Khi nhàm chán, vị ấy ly tham; do ly tham, vị ấy được giải thoát; khi giải thoát, vị ấy có trí tuệ biết rằng mình đã giải thoát.
‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī’’ti.
He understands: ‘Destroyed is birth, the holy life has been lived, what was to be done has been done, there is no further for this state of being’’’.
Vị ấy biết: ‘Sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, việc cần làm đã làm, không còn trở lại trạng thái này nữa’.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
391
4. Channasuttaṃ
4. The Discourse on Channa (Channasutta)
4. Kinh Channa
392
87. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
87. On one occasion the Blessed One was dwelling in Rājagaha, in the Bamboo Grove, the Squirrels’ Sanctuary.
87. Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trong Veluvana, khu nuôi sóc Kalandaka.
Tena kho pana samayena āyasmā ca sāriputto āyasmā ca mahācundo āyasmā ca channo gijjhakūṭe pabbate viharanti.
Now on that occasion Venerable Sāriputta, Venerable Mahācunda, and Venerable Channa were dwelling on Vulture Peak Mountain.
Lúc bấy giờ, Tôn giả Sāriputta, Tôn giả Mahā Cunda và Tôn giả Channa đang trú tại núi Gijjhakūṭa.
Tena kho pana samayena yena āyasmā channo ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.
And on that occasion Venerable Channa was afflicted, suffering, gravely ill.
Lúc bấy giờ, Tôn giả Channa bị bệnh, đau đớn, rất nặng.
Atha kho āyasmā sāriputto sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā mahācundo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ mahācundaṃ etadavoca – ‘‘āyāmāvuso cunda, yenāyasmā channo tenupasaṅkamissāma gilānapucchakā’’ti.
Then, Venerable Sāriputta, having emerged from seclusion in the evening, approached Venerable Mahācunda. Having approached, he said to Venerable Mahācunda: "Come, friend Cunda, let us go to Venerable Channa to inquire about his health."
Bấy giờ, Tôn giả Sāriputta vào buổi chiều, sau khi ra khỏi nơi độc cư, đã đi đến chỗ Tôn giả Mahācundo; sau khi đến, ngài nói với Tôn giả Mahācundo rằng: “Này hiền giả Cunda, chúng ta hãy đi đến chỗ Tôn giả Channa để thăm bệnh.”
‘‘Evamāvuso’’ti kho āyasmā mahācundo āyasmato sāriputtassa paccassosi.
"Yes, friend," Venerable Mahācunda replied to Venerable Sāriputta.
“Thưa vâng, hiền giả,” Tôn giả Mahācundo đã đáp lời Tôn giả Sāriputta.
393
Atha kho āyasmā ca sāriputto āyasmā ca mahācundo yenāyasmā channo tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdiṃsu.
Then, Venerable Sāriputta and Venerable Mahācunda approached Venerable Channa. Having approached, they sat down on the prepared seats.
Bấy giờ, Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahācundo đã đi đến chỗ Tôn giả Channa; sau khi đến, các ngài ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn.
Nisajja kho āyasmā sāriputto āyasmantaṃ channaṃ etadavoca – ‘‘kacci te, āvuso channa, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kacci dukkhā vedanā paṭikkamanti no abhikkamanti, paṭikkamosānaṃ paññāyati no abhikkamo’’ti?
Having sat down, Venerable Sāriputta said to Venerable Channa: "Is it tolerable for you, friend Channa? Is it bearable? Are the painful feelings subsiding, not increasing? Is their subsidence evident, not their increase?"
Sau khi ngồi, Tôn giả Sāriputta nói với Tôn giả Channa rằng: “Này hiền giả Channa, hiền giả có kham nhẫn được không, có duy trì được không? Các cảm thọ khổ có thuyên giảm mà không tăng thêm không? Sự thuyên giảm của chúng có được nhận thấy, chứ không phải sự tăng thêm không?”
394
‘‘Na me, āvuso sāriputta, khamanīyaṃ na yāpanīyaṃ, bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti no paṭikkamanti, abhikkamosānaṃ paññāyati no paṭikkamo.
"It is not tolerable for me, friend Sāriputta; it is not bearable. Strong painful feelings are increasing for me, not subsiding; their increase is evident, not their subsidence.
“Này hiền giả Sāriputta, tôi không kham nhẫn được, không duy trì được. Các cảm thọ khổ của tôi tăng thêm dữ dội chứ không thuyên giảm. Sự tăng thêm của chúng được nhận thấy, chứ không phải sự thuyên giảm.
Seyyathāpi, āvuso, balavā puriso tiṇhena sikharena* muddhani* abhimattheyya* ; evameva kho, āvuso, adhimattā vātā muddhani* ūhananti* .
Just as, friend, a strong man might strike one's head with a sharp sword-tip; even so, friend, excessively strong winds strike my head.
Này hiền giả, ví như một người đàn ông khỏe mạnh dùng một mũi nhọn sắc bén khuấy đảo trên đỉnh đầu; cũng vậy, này hiền giả, những cơn gió dữ dội đang hành hạ trên đỉnh đầu tôi.
Na me, āvuso, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ…pe… no paṭikkamo.
It is not tolerable for me, friend, not bearable… their increase is evident, not their subsidence.
Này hiền giả, tôi không kham nhẫn được, không duy trì được… không phải sự thuyên giảm.
Seyyathāpi, āvuso, balavā puriso daḷhena varattakkhaṇḍena sīse sīsaveṭhaṃ dadeyya; evameva kho, āvuso, adhimattā sīse sīsavedanā.
Just as, friend, a strong man might bind one's head with a tight leather thong; even so, friend, there are excessively strong headaches in my head.
Này hiền giả, ví như một người đàn ông khỏe mạnh dùng một sợi dây da chắc chắn siết chặt quanh đầu; cũng vậy, này hiền giả, những cơn đau đầu của tôi thật dữ dội.
Na me, āvuso, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ…pe… no paṭikkamo.
It is not tolerable for me, friend, not bearable… their increase is evident, not their subsidence.
Này hiền giả, tôi không kham nhẫn được, không duy trì được… không phải sự thuyên giảm.
Seyyathāpi, āvuso, dakkho goghātako vā goghātakantevāsī vā tiṇhena govikantanena kucchiṃ parikanteyya; evameva kho adhimattā vātā kucchiṃ parikantanti.
Just as, friend, a skilled butcher or a butcher's apprentice might carve one's belly with a sharp butcher's knife; even so, excessively strong winds carve my belly.
Này hiền giả, ví như một người đồ tể lành nghề hoặc đệ tử của người đồ tể dùng dao mổ bò sắc bén rạch bụng; cũng vậy, những cơn gió dữ dội đang rạch trong bụng tôi.
Na me, āvuso, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ…pe… no paṭikkamo.
It is not tolerable for me, friend, not bearable… their increase is evident, not their subsidence.
Này hiền giả, tôi không kham nhẫn được, không duy trì được… không phải sự thuyên giảm.
Seyyathāpi, āvuso, dve balavanto purisā dubbalataraṃ purisaṃ nānābāhāsu gahetvā aṅgārakāsuyā santāpeyyuṃ samparitāpeyyuṃ; evameva kho, āvuso, adhimatto kāyasmiṃ ḍāho.
Just as, friend, two strong men might seize a weaker man by both arms and roast and burn him over a pit of glowing coals; even so, friend, there is excessive burning in my body.
Này hiền giả, ví như hai người đàn ông khỏe mạnh nắm hai cánh tay của một người yếu hơn rồi hơ nóng, thiêu đốt trên hố than hồng; cũng vậy, này hiền giả, sự nóng bức trong thân tôi thật dữ dội.
Na me, āvuso, khamanīyaṃ, na yāpanīyaṃ, bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti no paṭikkamanti, abhikkamosānaṃ paññāyati no paṭikkamo.
It is not tolerable for me, friend, not bearable. Strong painful feelings are increasing for me, not subsiding; their increase is evident, not their subsidence.
Này hiền giả, tôi không kham nhẫn được, không duy trì được. Các cảm thọ khổ của tôi tăng thêm dữ dội chứ không thuyên giảm. Sự tăng thêm của chúng được nhận thấy, chứ không phải sự thuyên giảm.
Satthaṃ, āvuso sāriputta, āharissāmi, nāvakaṅkhāmi* jīvita’’nti.
I shall fetch the knife, friend Sāriputta; I do not desire to live."
Này hiền giả Sāriputta, tôi sẽ dùng đến dao, tôi không còn ham muốn sự sống nữa.”
395
‘‘Mā āyasmā channo satthaṃ āharesi.
"Venerable Channa, do not fetch the knife.
“Mong Tôn giả Channa đừng dùng đến dao.
Yāpetāyasmā channo, yāpentaṃ mayaṃ āyasmantaṃ channaṃ icchāma.
Venerable Channa, please bear it; we wish Venerable Channa to bear it.
Mong Tôn giả Channa hãy duy trì sự sống. Chúng tôi mong muốn Tôn giả Channa duy trì sự sống.
Sace āyasmato channassa natthi sappāyāni bhojanāni, ahaṃ āyasmato channassa sappāyāni bhojanāni pariyesissāmi.
If Venerable Channa has no suitable food, I shall seek out suitable food for Venerable Channa.
Nếu Tôn giả Channa không có các vật thực thích hợp, tôi sẽ tìm kiếm các vật thực thích hợp cho Tôn giả Channa.
Sace āyasmato channassa natthi sappāyāni bhesajjāni, ahaṃ āyasmato channassa sappāyāni bhesajjāni pariyesissāmi.
If Venerable Channa has no suitable medicine, I shall seek out suitable medicine for Venerable Channa.
Nếu Tôn giả Channa không có các dược phẩm thích hợp, tôi sẽ tìm kiếm các dược phẩm thích hợp cho Tôn giả Channa.
Sace āyasmato channassa natthi patirūpā upaṭṭhākā, ahaṃ āyasmantaṃ channaṃ upaṭṭhahissāmi.
If Venerable Channa has no suitable attendant, I shall attend to Venerable Channa.
Nếu Tôn giả Channa không có người thị giả xứng đáng, tôi sẽ chăm sóc Tôn giả Channa.
Mā āyasmā channo satthaṃ āharesi.
Venerable Channa, do not fetch the knife.
Mong Tôn giả Channa đừng dùng đến dao.
Yāpetāyasmā channo, yāpentaṃ mayaṃ āyasmantaṃ channaṃ icchāmā’’ti.
Venerable Channa, please bear it; we wish Venerable Channa to bear it."
Mong Tôn giả Channa hãy duy trì sự sống. Chúng tôi mong muốn Tôn giả Channa duy trì sự sống.”
396
‘‘Na me, āvuso sāriputta, natthi sappāyāni bhojanāni; atthi me sappāyāni bhojanāni.
"It is not that I have no suitable food, friend Sāriputta; I have suitable food.
“Này hiền giả Sāriputta, không phải là tôi không có các vật thực thích hợp; tôi có các vật thực thích hợp.
Napi me natthi sappāyāni bhesajjāni; atthi me sappāyāni bhesajjāni.
Nor is it that I have no suitable medicine; I have suitable medicine.
Cũng không phải là tôi không có các dược phẩm thích hợp; tôi có các dược phẩm thích hợp.
Napi me natthi patirūpā upaṭṭhākā; atthi me patirūpā upaṭṭhākā.
Nor is it that I have no suitable attendants; I have suitable attendants.
Cũng không phải là tôi không có người thị giả xứng đáng; tôi có người thị giả xứng đáng.
Api ca me, āvuso, satthā pariciṇṇo dīgharattaṃ manāpeneva, no amanāpena.
Moreover, friend, I have long served the Teacher with what is agreeable, not with what is disagreeable.
Hơn nữa, này hiền giả, tôi đã phụng sự Bậc Đạo Sư trong một thời gian dài với tâm hoan hỷ, không phải với tâm không hoan hỷ.
Etañhi, āvuso, sāvakassa patirūpaṃ yaṃ satthāraṃ paricareyya manāpeneva, no amanāpena.
Indeed, friend, it is proper for a disciple to serve the Teacher with what is agreeable, not with what is disagreeable.
Này hiền giả, điều này là xứng đáng với một người đệ tử, đó là phụng sự Bậc Đạo Sư với tâm hoan hỷ, không phải với tâm không hoan hỷ.
‘Anupavajjaṃ* channo bhikkhu satthaṃ āharissatī’ti – evametaṃ, āvuso sāriputta, dhārehī’’ti.
'The bhikkhu Channa will fetch the knife without blame' – thus, friend Sāriputta, remember this."
‘Tỳ khưu Channa sẽ dùng dao một cách không thể chê trách’ – này hiền giả Sāriputta, hãy ghi nhớ điều này như vậy.”
397
‘‘Puccheyyāma mayaṃ āyasmantaṃ channaṃ kañcideva* desaṃ, sace āyasmā channo okāsaṃ karoti pañhassa veyyākaraṇāyā’’ti.
"We would like to ask Venerable Channa some point, if Venerable Channa grants us the opportunity to ask a question."
“Chúng tôi muốn hỏi Tôn giả Channa một vài điều, nếu Tôn giả Channa cho phép để trả lời câu hỏi.”
‘‘Pucchāvuso sāriputta, sutvā vedissāmā’’ti.
"Ask, friend Sāriputta; having heard, I shall know."
“Này hiền giả Sāriputta, hãy hỏi đi, sau khi nghe tôi sẽ biết.”
398
‘‘Cakkhuṃ, āvuso channa, cakkhuviññāṇaṃ cakkhuviññāṇaviññātabbe dhamme ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti samanupassasi…pe… jivhaṃ, āvuso channa, jivhāviññāṇaṃ jivhāviññāṇaviññātabbe dhamme ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti samanupassasi…pe… manaṃ, āvuso channa, manoviññāṇaṃ manoviññāṇaviññātabbe dhamme ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’ti samanupassasī’’ti?
"Do you regard the eye, friend Channa, eye-consciousness, and phenomena cognizable by eye-consciousness, as 'This is mine, I am this, this is my self'…? Do you regard the tongue, friend Channa, tongue-consciousness, and phenomena cognizable by tongue-consciousness, as 'This is mine, I am this, this is my self'…? Do you regard the mind, friend Channa, mind-consciousness, and phenomena cognizable by mind-consciousness, as 'This is mine, I am this, this is my self'?"
“Này hiền giả Channa, đối với con mắt, nhãn thức, và các pháp được nhận biết bởi nhãn thức, hiền giả có quán xét rằng: ‘cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’ không?… Này hiền giả Channa, đối với cái lưỡi, thiệt thức, và các pháp được nhận biết bởi thiệt thức, hiền giả có quán xét rằng: ‘cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’ không?… Này hiền giả Channa, đối với ý, ý thức, và các pháp được nhận biết bởi ý thức, hiền giả có quán xét rằng: ‘cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’ không?”
399
‘‘Cakkhuṃ, āvuso sāriputta, cakkhuviññāṇaṃ cakkhuviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmi…pe… jivhaṃ, āvuso sāriputta, jivhāviññāṇaṃ jivhāviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmi…pe… manaṃ, āvuso sāriputta, manoviññāṇaṃ manoviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmī’’ti.
"I regard the eye, friend Sāriputta, eye-consciousness, and phenomena cognizable by eye-consciousness as 'This is not mine, I am not this, this is not my self'… I regard the tongue, friend Sāriputta, tongue-consciousness, and phenomena cognizable by tongue-consciousness as 'This is not mine, I am not this, this is not my self'… I regard the mind, friend Sāriputta, mind-consciousness, and phenomena cognizable by mind-consciousness as 'This is not mine, I am not this, this is not my self'."
“Này hiền giả Sāriputta, đối với con mắt, nhãn thức, và các pháp được nhận biết bởi nhãn thức, tôi quán xét rằng: ‘cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải là tự ngã của tôi.’… Này hiền giả Sāriputta, đối với cái lưỡi, thiệt thức, và các pháp được nhận biết bởi thiệt thức, tôi quán xét rằng: ‘cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải là tự ngã của tôi.’… Này hiền giả Sāriputta, đối với ý, ý thức, và các pháp được nhận biết bởi ý thức, tôi quán xét rằng: ‘cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải là tự ngã của tôi.’”
400
‘‘Cakkhusmiṃ, āvuso channa, cakkhuviññāṇe cakkhuviññāṇaviññātabbesu dhammesu kiṃ disvā kiṃ abhiññāya cakkhuṃ cakkhuviññāṇaṃ cakkhuviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassasi… jivhāya, āvuso channa, jivhāviññāṇe jivhāviññāṇaviññātabbesu dhammesu kiṃ disvā kiṃ abhiññāya jivhaṃ jivhāviññāṇaṃ jivhāviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassasi… manasmiṃ, āvuso channa, manoviññāṇe manoviññāṇaviññātabbesu dhammesu kiṃ disvā kiṃ abhiññāya manaṃ manoviññāṇaṃ manoviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassasī’’ti?
"Seeing what, friend Channa, and having directly known what, do you regard the eye, eye-consciousness, and phenomena cognizable by eye-consciousness as 'This is not mine, I am not this, this is not my self'…? Seeing what, friend Channa, and having directly known what, do you regard the tongue, tongue-consciousness, and phenomena cognizable by tongue-consciousness as 'This is not mine, I am not this, this is not my self'…? Seeing what, friend Channa, and having directly known what, do you regard the mind, mind-consciousness, and phenomena cognizable by mind-consciousness as 'This is not mine, I am not this, this is not my self'?"
“Này hiền giả Channa, đối với con mắt, nhãn thức, và các pháp được nhận biết bởi nhãn thức, sau khi thấy gì, sau khi thắng tri gì mà hiền giả quán xét rằng: ‘cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải là tự ngã của tôi’?… Này hiền giả Channa, đối với cái lưỡi, thiệt thức, và các pháp được nhận biết bởi thiệt thức, sau khi thấy gì, sau khi thắng tri gì mà hiền giả quán xét rằng: ‘cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải là tự ngã của tôi’?… Này hiền giả Channa, đối với ý, ý thức, và các pháp được nhận biết bởi ý thức, sau khi thấy gì, sau khi thắng tri gì mà hiền giả quán xét rằng: ‘cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải là tự ngã của tôi’?”
401
‘‘Cakkhusmiṃ, āvuso sāriputta, cakkhuviññāṇe cakkhuviññāṇaviññātabbesu dhammesu nirodhaṃ disvā nirodhaṃ abhiññāya cakkhuṃ cakkhuviññāṇaṃ cakkhuviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmi…pe… jivhāya, āvuso sāriputta, jivhāviññāṇe jivhāviññāṇaviññātabbesu dhammesu nirodhaṃ disvā nirodhaṃ abhiññāya jivhaṃ jivhāviññāṇaṃ jivhāviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmi…pe… manasmiṃ, āvuso sāriputta, manoviññāṇe manoviññāṇaviññātabbesu dhammesu nirodhaṃ disvā nirodhaṃ abhiññāya manaṃ manoviññāṇaṃ manoviññāṇaviññātabbe dhamme ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti samanupassāmī’’ti.
“Friend Sāriputta, having seen the cessation, the perishing, in the eye, in eye-consciousness, and in phenomena perceived by eye-consciousness, and having understood that cessation with higher knowledge, I observe the eye, eye-consciousness, and phenomena perceived by eye-consciousness as ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’…pe… Friend Sāriputta, having seen the cessation, the perishing, in the tongue, in tongue-consciousness, and in phenomena perceived by tongue-consciousness, and having understood that cessation with higher knowledge, I observe the tongue, tongue-consciousness, and phenomena perceived by tongue-consciousness as ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’…pe… Friend Sāriputta, having seen the cessation, the perishing, in the mind, in mind-consciousness, and in phenomena perceived by mind-consciousness, and having understood that cessation with higher knowledge, I observe the mind, mind-consciousness, and phenomena perceived by mind-consciousness as ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’”
“Này hiền giả Sāriputta, khi thấy sự diệt trừ trong mắt, trong nhãn thức, và trong các pháp cần được nhận biết bằng nhãn thức, khi đã thấu hiểu sự diệt trừ ấy, tôi quán sát mắt, nhãn thức, và các pháp cần được nhận biết bằng nhãn thức rằng: ‘Cái này không phải của tôi, tôi không phải là cái này, cái này không phải tự ngã của tôi’… (tương tự với) lưỡi, này hiền giả Sāriputta, khi thấy sự diệt trừ trong lưỡi, trong thiệt thức, và trong các pháp cần được nhận biết bằng thiệt thức, khi đã thấu hiểu sự diệt trừ ấy, tôi quán sát lưỡi, thiệt thức, và các pháp cần được nhận biết bằng thiệt thức rằng: ‘Cái này không phải của tôi, tôi không phải là cái này, cái này không phải tự ngã của tôi’… (tương tự với) ý, này hiền giả Sāriputta, khi thấy sự diệt trừ trong ý, trong ý thức, và trong các pháp cần được nhận biết bằng ý thức, khi đã thấu hiểu sự diệt trừ ấy, tôi quán sát ý, ý thức, và các pháp cần được nhận biết bằng ý thức rằng: ‘Cái này không phải của tôi, tôi không phải là cái này, cái này không phải tự ngã của tôi’”.
402
Evaṃ vutte, āyasmā mahācundo āyasmantaṃ channaṃ etadavoca – ‘‘tasmātiha, āvuso channa, idampi tassa bhagavato sāsanaṃ niccakappaṃ sādhukaṃ manasi kātabbaṃ – ‘nissitassa calitaṃ, anissitassa calitaṃ natthi.
When this was said, Venerable Mahācunda said to Venerable Channa: “Therefore, friend Channa, this teaching of the Blessed One should always be well kept in mind: ‘For one who is dependent, there is agitation; for one who is not dependent, there is no agitation.
Khi được nói như vậy, Tôn giả Mahācunda đã nói với Tôn giả Channa rằng: “Do đó, này hiền giả Channa, điều này trong giáo pháp của Đức Thế Tôn cần phải luôn luôn được ghi nhớ kỹ lưỡng trong tâm: ‘Đối với người còn nương tựa, có sự rung động. Đối với người không nương tựa, không có sự rung động.
Calite asati passaddhi hoti.
When there is no agitation, there is tranquility.
Khi không có sự rung động, có sự an tịnh.
Passaddhiyā sati nati na hoti.
When there is tranquility, there is no inclination.
Khi có sự an tịnh, không có sự nghiêng chấp.
Natiyā asati āgatigati na hoti.
When there is no inclination, there is no coming and going (rebirth).
Khi không có sự nghiêng chấp, không có sự đi đến và đi lại.
Āgatigatiyā asati cutūpapāto na hoti.
When there is no coming and going, there is no passing away and reappearing.
Khi không có sự đi đến và đi lại, không có sự chết đi và tái sinh.
Cutūpapāte asati nevidha na huraṃ na ubhayamantarena.
When there is no passing away and reappearing, there is neither here nor beyond nor in between the two.
Khi không có sự chết đi và tái sinh, không có ở đây, không có ở kia, không có ở giữa hai cái đó.
Esevanto dukkhassā’’’ti.
This is the end of suffering.’”
Đây chính là sự chấm dứt của khổ đau’”.
403
Atha kho āyasmā ca sāriputto āyasmā ca mahācundo āyasmantaṃ channaṃ iminā ovādena ovaditvā uṭṭhāyāsanā pakkamiṃsu.
Then Venerable Sāriputta and Venerable Mahācunda, having advised Venerable Channa with this admonition, rose from their seats and departed.
Sau đó, Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahācunda, sau khi khuyên dạy Tôn giả Channa bằng lời khuyên này, đã đứng dậy khỏi chỗ ngồi và rời đi.
Atha kho āyasmā channo acirapakkantesu tesu āyasmantesu satthaṃ āharesi.
Then, after those venerable ones had departed not long ago, Venerable Channa took the knife.
Và rồi, Tôn giả Channa đã tự sát bằng vũ khí không lâu sau khi các Tôn giả ấy rời đi.
404
Atha kho āyasmā sāriputto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Sāriputta approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Sau đó, Tôn giả Sāriputta đi đến chỗ Đức Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Đức Thế Tôn và ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘āyasmatā, bhante, channena satthaṃ āharitaṃ.
Seated to one side, Venerable Sāriputta said to the Blessed One: “Venerable sir, Venerable Channa has taken the knife.
Khi đã ngồi xuống một bên, Tôn giả Sāriputta nói với Đức Thế Tôn rằng: “Bạch Đức Thế Tôn, Tôn giả Channa đã tự sát bằng vũ khí.
Tassa kā gati ko abhisamparāyo’’ti?
What is his destination? What is his next existence?”
Vị ấy đi về đâu, tái sinh vào cảnh giới nào?”
‘‘Nanu te, sāriputta, channena bhikkhunā sammukhāyeva anupavajjatā byākatā’’ti?
“Didn’t Channa the bhikkhu declare to you face to face that he was blameless, Sāriputta?”
“Này Sāriputta, chẳng phải Tỳ-khưu Channa đã tuyên bố trước mặt con rằng mình không còn bị tái sinh sao?”
‘‘Atthi, bhante, pubbavijjanaṃ* nāma vajjigāmo.
“Venerable sir, there is a Vajjī village named Pubbavijjana.
“Bạch Đức Thế Tôn, có một làng tên là Pubbavijjana, thuộc xứ Vajjī.
Tatthāyasmato channassa mittakulāni suhajjakulāni upavajjakulānī’’ti.
There Venerable Channa had families of friends, families of intimates, and families to whom he used to go.”
Ở đó, Tôn giả Channa có những gia đình bạn bè, gia đình thân hữu, gia đình quen biết.”
‘‘Honti hete, sāriputta, channassa bhikkhuno mittakulāni suhajjakulāni upavajjakulāni.
“Indeed, Sāriputta, Channa the bhikkhu had families of friends, families of intimates, and families to whom he used to go.
“Này Sāriputta, Tỳ-khưu Channa có những gia đình bạn bè, gia đình thân hữu, gia đình quen biết là đúng.
Na kho panāhaṃ, sāriputta, ettāvatā saupavajjoti vadāmi.
But, Sāriputta, I do not say that one is blameworthy on that account alone.
Nhưng này Sāriputta, Ta không nói rằng chỉ vì thế mà vị ấy đáng bị tái sinh.
Yo kho, sāriputta, tañca kāyaṃ nikkhipati, aññañca kāyaṃ upādiyati, tamahaṃ saupavajjoti vadāmi.
Sāriputta, whoever lays down one body and takes up another body, that one I call blameworthy.
Này Sāriputta, Ta nói rằng người nào từ bỏ thân này và chấp thủ một thân khác thì người đó đáng bị tái sinh.
Taṃ channassa bhikkhuno natthi.
That does not exist for Channa the bhikkhu.
Điều đó không có nơi Tỳ-khưu Channa.
‘Anupavajjaṃ channena bhikkhunā satthaṃ āharita’nti – evametaṃ, sāriputta, dhārehī’’ti.
‘Channa the bhikkhu took the knife blamelessly’ — thus, Sāriputta, you should remember this.”
‘Tỳ-khưu Channa đã tự sát bằng vũ khí mà không bị tái sinh’ – này Sāriputta, con hãy ghi nhớ điều này như vậy.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
Next Page →