404. Atha kho mahāpajāpati gotamī yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
404. Then Mahāpajāpatī Gotamī approached the Blessed One, and having approached and paid homage to the Blessed One, she stood to one side.
404. Rồi Mahāpajāpatī Gotamī đi đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đến, bà đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho mahāpajāpatī gotamī bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kathāhaṃ, bhante, imāsu sākiyānīsu paṭipajjāmī’’ti?
Standing to one side, Mahāpajāpatī Gotamī said to the Blessed One, "Bhante, how shall I conduct myself with regard to these Sakyan women?"
Đứng sang một bên, Mahāpajāpatī Gotamī bạch Đức Thế Tôn rằng: "Bạch Thế Tôn, con phải thực hành như thế nào đối với những người phụ nữ Sākyā này?"
Atha kho bhagavā mahāpajāpatiṃ gotamiṃ dhammiyā kathāya sandassesi samādapesi samuttejesi sampahaṃsesi.
Then the Blessed One instructed, exhorted, inspired, and gladdened Mahāpajāpatī Gotamī with a Dhamma talk.
Rồi Đức Thế Tôn dùng bài pháp mà khuyên bảo, khuyến khích, làm phấn khởi, làm hoan hỷ Mahāpajāpatī Gotamī.
Atha kho mahāpajāpati gotamī bhagavatā dhammiyā kathāya sandassitā samādapitā samuttejitā sampahaṃsitā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
Then Mahāpajāpatī Gotamī, having been instructed, exhorted, inspired, and gladdened by the Blessed One with a Dhamma talk, paid homage to the Blessed One, circumambulated him clockwise, and departed.
Rồi Mahāpajāpatī Gotamī, sau khi được Đức Thế Tôn dùng bài pháp mà khuyên bảo, khuyến khích, làm phấn khởi, làm hoan hỷ, bà đảnh lễ Đức Thế Tôn, đi nhiễu hữu rồi rời đi.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhuniyo upasampādetu’’nti.
Then, on this occasion and in this connection, the Blessed One gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus, "Bhikkhus, I authorize bhikkhunīs to be ordained by bhikkhus."
Rồi Đức Thế Tôn, nhân duyên này, nhân sự việc này, đã thuyết pháp rồi gọi các Tỳ-khưu: "Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu thọ Cụ túc giới cho các Tỳ-khưu-ni."
Atha kho tā bhikkhuniyo mahāpajāpatiṃ gotamiṃ etadavocuṃ – ‘‘ayyā anupasampannā, mayañcamhā upasampannā; evañhi bhagavatā paññattaṃ bhikkhūhi bhikkhuniyo upasampādetabbā’’ti.
Then those bhikkhunīs said to Mahāpajāpatī Gotamī, "Ayyā, you are not ordained, but we are ordained; for it has been declared by the Blessed One that bhikkhunīs are to be ordained by bhikkhus."
Rồi các Tỳ-khưu-ni ấy nói với Mahāpajāpatī Gotamī rằng: "Bà chưa thọ Cụ túc giới, còn chúng con đã thọ Cụ túc giới rồi; vì Đức Thế Tôn đã chế định rằng các Tỳ-khưu phải thọ Cụ túc giới cho các Tỳ-khưu-ni."
Atha kho mahāpajāpati gotamī yenāyasmā ānando tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Mahāpajāpatī Gotamī approached Venerable Ānanda, and having approached and paid homage to Venerable Ānanda, she stood to one side.
Rồi Mahāpajāpatī Gotamī đi đến chỗ Tôn giả Ānanda, sau khi đến, bà đảnh lễ Tôn giả Ānanda rồi đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho mahāpajāpati gotamī āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca – ‘‘imā maṃ, bhante ānanda, bhikkhuniyo evamāhaṃsu – ‘ayyā anupasampannā, mayañcamhā upasampannā; evañhi bhagavatā paññattaṃ bhikkhūhi bhikkhuniyo upasampādetabbā’’’ti.
Standing to one side, Mahāpajāpatī Gotamī said to Venerable Ānanda, "Bhante Ānanda, these bhikkhunīs said to me, 'Ayyā, you are not ordained, but we are ordained; for it has been declared by the Blessed One that bhikkhunīs are to be ordained by bhikkhus.'"
Đứng sang một bên, Mahāpajāpatī Gotamī nói với Tôn giả Ānanda rằng: "Bạch Tôn giả Ānanda, các Tỳ-khưu-ni này đã nói với con như vầy: 'Bà chưa thọ Cụ túc giới, còn chúng con đã thọ Cụ túc giới rồi; vì Đức Thế Tôn đã chế định rằng các Tỳ-khưu phải thọ Cụ túc giới cho các Tỳ-khưu-ni.'"
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Ānanda approached the Blessed One, and having approached and paid homage to the Blessed One, he sat to one side.
Rồi Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đến, ông đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi sang một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘mahāpajāpati, bhante, gotamī evamāha – ‘imā maṃ, bhante ānanda, bhikkhuniyo evamāhaṃsu – ayyā anupasampannā, mayañcamhā upasampannā; evañhi bhagavatā paññattaṃ bhikkhūhi bhikkhuniyo upasampādetabbā’’’ti.
Sitting to one side, Venerable Ānanda said to the Blessed One, "Bhante, Mahāpajāpatī Gotamī said, 'Bhante Ānanda, these bhikkhunīs said to me, "Ayyā, you are not ordained, but we are ordained; for it has been declared by the Blessed One that bhikkhunīs are to be ordained by bhikkhus."'"
Ngồi sang một bên, Tôn giả Ānanda bạch Đức Thế Tôn rằng: "Bạch Thế Tôn, Mahāpajāpatī Gotamī đã nói như vầy: 'Bạch Tôn giả Ānanda, các Tỳ-khưu-ni này đã nói với con như vầy: Bà chưa thọ Cụ túc giới, còn chúng con đã thọ Cụ túc giới rồi; vì Đức Thế Tôn đã chế định rằng các Tỳ-khưu phải thọ Cụ túc giới cho các Tỳ-khưu-ni.'"
405. Atha kho mahāpajāpati gotamī yenāyasmā ānando tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
405. Then Mahāpajāpatī Gotamī approached Venerable Ānanda, and having approached and paid homage to Venerable Ānanda, she stood to one side.
405. Rồi Mahāpajāpatī Gotamī đi đến chỗ Tôn giả Ānanda, sau khi đến, bà đảnh lễ Tôn giả Ānanda rồi đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho mahāpajāpati gotamī āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca – ‘‘ekāhaṃ, bhante ānanda, bhagavantaṃ varaṃ yācāmi.
Standing to one side, Mahāpajāpatī Gotamī said to Venerable Ānanda, "Bhante Ānanda, I make one request to the Blessed One.
Đứng sang một bên, Mahāpajāpatī Gotamī nói với Tôn giả Ānanda rằng: "Bạch Tôn giả Ānanda, con xin Đức Thế Tôn một điều.
Sādhu, bhante, bhagavā anujāneyya bhikkhūnañca bhikkhunīnañca yathāvuḍḍhaṃ abhivādanaṃ paccuṭṭhānaṃ añjalikammaṃ sāmīcikamma’’nti.
Bhante, may the Blessed One authorize bhikkhus and bhikkhunīs to pay respects, rise up, render añjali, and perform proper duties according to seniority."
Bạch Thế Tôn, xin Đức Thế Tôn cho phép các Tỳ-khưu và các Tỳ-khưu-ni chào hỏi, đứng dậy, chắp tay, và hành lễ đúng theo tuổi tác."
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Ānanda approached the Blessed One, and having approached and paid homage to the Blessed One, he sat to one side.
Rồi Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đến, ông đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi sang một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘mahāpajāpati, bhante, gotamī evamāha – ‘ekāhaṃ, bhante ānanda, bhagavantaṃ varaṃ yācāmi.
Sitting to one side, Venerable Ānanda said to the Blessed One, "Bhante, Mahāpajāpatī Gotamī said, 'Bhante Ānanda, I make one request to the Blessed One.
Ngồi sang một bên, Tôn giả Ānanda bạch Đức Thế Tôn rằng: "Bạch Thế Tôn, Mahāpajāpatī Gotamī đã nói như vầy: 'Bạch Tôn giả Ānanda, con xin Đức Thế Tôn một điều.
Sādhu, bhante, bhagavā anujāneyya bhikkhūnañca bhikkhunīnañca yathāvuḍḍhaṃ abhivādanaṃ paccuṭṭhānaṃ añjalikammaṃ sāmīcikamma’’’nti.
Bhante, may the Blessed One authorize bhikkhus and bhikkhunīs to pay respects, rise up, render añjali, and perform proper duties according to seniority.'"
Bạch Thế Tôn, xin Đức Thế Tôn cho phép các Tỳ-khưu và các Tỳ-khưu-ni chào hỏi, đứng dậy, chắp tay, và hành lễ đúng theo tuổi tác.'"
‘‘Aṭṭhānametaṃ, ānanda, anavakāso, yaṃ tathāgato anujāneyya mātugāmassa abhivādanaṃ paccuṭṭhānaṃ añjalikammaṃ sāmīcikammaṃ.
"Ānanda, it is impossible, it cannot happen, that the Tathāgata would authorize women to receive respects, be risen for, receive añjali, and receive proper duties.
"Này Ānanda, điều đó không thể xảy ra, không có cơ hội để Như Lai cho phép phụ nữ chào hỏi, đứng dậy, chắp tay, và hành lễ.
Imehi nāma, ānanda, aññatitthiyā durakkhātadhammā mātugāmassa abhivādanaṃ paccuṭṭhānaṃ añjalikammaṃ sāmīcikammaṃ na karissanti; kimaṅgaṃ pana tathāgato anujānissati mātugāmassa abhivādanaṃ paccuṭṭhānaṃ añjalikammaṃ sāmīcikamma’’nti?
Ānanda, other sectarians, whose Dhamma is ill-proclaimed, would not authorize women to receive respects, be risen for, receive añjali, and receive proper duties; how much less would the Tathāgata authorize women to receive respects, be risen for, receive añjali, and receive proper duties?"
Này Ānanda, những người ngoại đạo có giáo pháp được thuyết giảng sai lầm này còn không cho phép phụ nữ chào hỏi, đứng dậy, chắp tay, và hành lễ; huống chi Như Lai lại cho phép phụ nữ chào hỏi, đứng dậy, chắp tay, và hành lễ?"
Atha kho mahāpajāpati gotamī yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Mahāpajāpatī Gotamī approached the Blessed One, and having approached and paid homage to the Blessed One, she stood to one side.
Rồi Mahāpajāpatī Gotamī đi đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đến, bà đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho mahāpajāpati gotamī bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘yāni tāni, bhante, bhikkhunīnaṃ sikkhāpadāni bhikkhūhi sādhāraṇāni, kathaṃ mayaṃ, bhante, tesu sikkhāpadesu paṭipajjāmā’’ti?
Standing to one side, Mahāpajāpatī Gotamī said to the Blessed One, "Bhante, as for those training rules common to bhikkhunīs and bhikkhus, how shall we, Bhante, conduct ourselves regarding those training rules?"
Đứng sang một bên, Mahāpajāpatī Gotamī bạch Đức Thế Tôn rằng: "Bạch Thế Tôn, những giới học nào của các Tỳ-khưu-ni mà chung với các Tỳ-khưu, thì bạch Thế Tôn, chúng con phải thực hành như thế nào đối với những giới học ấy?"
‘‘Yāni tāni, gotami, bhikkhunīnaṃ sikkhāpadāni bhikkhūhi sādhāraṇāni, yathā bhikkhū sikkhanti tathā tesu sikkhāpadesu sikkhathā’’ti.
“Gotamī, whatever training rules for bhikkhunīs are common with bhikkhus, you should train in those training rules just as the bhikkhus train.”
“Này Gotamī, những giới điều nào của các Tỳ-khưu-ni mà chung với các Tỳ-khưu, thì các con hãy học tập những giới điều ấy như các Tỳ-khưu học tập vậy.”
‘‘Yāni pana tāni, bhante, bhikkhunīnaṃ sikkhāpadāni bhikkhūhi asādhāraṇāni, kathaṃ mayaṃ, bhante, tesu sikkhāpadesu paṭipajjāmā’’ti?
“But, venerable sir, what about those training rules for bhikkhunīs that are not common with bhikkhus? How should we practice those training rules, venerable sir?”
“Bạch Thế Tôn, nhưng những giới điều nào của các Tỳ-khưu-ni mà không chung với các Tỳ-khưu, thì bạch Thế Tôn, chúng con phải thực hành những giới điều ấy như thế nào?”
‘‘Yāni tāni, gotami, bhikkhunīnaṃ sikkhāpadāni bhikkhūhi asādhāraṇāni, yathāpaññattesu sikkhāpadesu sikkhathā’’ti.
“Gotamī, whatever training rules for bhikkhunīs are not common with bhikkhus, you should train in those training rules as they have been laid down.”
“Này Gotamī, những giới điều nào của các Tỳ-khưu-ni mà không chung với các Tỳ-khưu, thì các con hãy học tập những giới điều ấy như đã được chế định vậy.”
406.* Atha kho mahāpajāpati gotamī yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Mahāpajāpati Gotamī approached the Blessed One. Having approached and paid homage to the Blessed One, she stood to one side.
406. Rồi Mahāpajāpatī Gotamī đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho mahāpajāpati gotamī bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘sādhu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā ekā vūpakaṭṭhā appamattā ātāpinī pahitattā vihareyya’’nti.
Standing to one side, Mahāpajāpati Gotamī said to the Blessed One, “It would be good, venerable sir, if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief, so that having heard the Dhamma from the Blessed One, I might dwell alone, secluded, diligent, ardent, and resolute.”
Đứng sang một bên, Mahāpajāpatī Gotamī bạch Thế Tôn điều này: “Bạch Thế Tôn, lành thay nếu Thế Tôn thuyết giảng cho con giáo pháp một cách vắn tắt, để con sau khi nghe giáo pháp của Thế Tôn, có thể sống một mình, viễn ly, không phóng dật, tinh cần, chuyên tâm.”
‘‘Ye kho tvaṃ, gotami, dhamme jāneyyāsi – ime dhammā sarāgāya saṃvattanti no virāgāya, saññogāya saṃvattanti no visaññogāya, ācayāya saṃvattanti no apacayāya, mahicchatāya saṃvattanti no appicchatāya, asantuṭṭhiyā saṃvattanti no santuṭṭhiyā, saṅgaṇikāya saṃvattanti no pavivekāya, kosajjāya saṃvattanti no vīriyārambhāya, dubbharatāya saṃvattanti no subharatāya; ekaṃsena, gotami, dhāreyyāsi – neso dhammo, neso vinayo, netaṃ satthusāsananti.
“Gotamī, whatever teachings you know thus: ‘These teachings lead to passion, not to dispassion; to bondage, not to release; to accumulation, not to shedding; to much desire, not to little desire; to discontent, not to contentment; to association, not to seclusion; to idleness, not to persistent energy; to being difficult to support, not to being easy to support’—you may definitively bear in mind, Gotamī: ‘This is not the Dhamma, this is not the Vinaya, this is not the Teacher’s Dispensation.’
“Này Gotamī, những pháp nào mà con biết là: ‘Những pháp này dẫn đến tham ái chứ không phải ly tham; dẫn đến trói buộc chứ không phải giải thoát; dẫn đến tích lũy chứ không phải tiêu trừ; dẫn đến nhiều dục vọng chứ không phải ít dục vọng; dẫn đến không biết đủ chứ không phải biết đủ; dẫn đến hội chúng chứ không phải độc cư; dẫn đến biếng nhác chứ không phải tinh tấn khởi sự; dẫn đến khó nuôi chứ không phải dễ nuôi’; thì này Gotamī, con hãy kiên quyết giữ vững rằng: ‘Đây không phải là Dhamma, đây không phải là Vinaya, đây không phải là lời giáo huấn của Bậc Đạo Sư.’
Ye ca kho tvaṃ, gotami, dhamme jāneyyāsi – ime dhammā virāgāya saṃvattanti no sarāgāya, visaññogāya saṃvattanti no saññogāya, apacayāya saṃvattanti no ācayāya, appicchatāya saṃvattanti no mahicchatāya, santuṭṭhiyā saṃvattanti no asantuṭṭhiyā, pavivekāya saṃvattanti no saṅgaṇikāya, vīriyārambhāya saṃvattanti no kosajjāya, subharatāya saṃvattanti no dubbharatāya; ekaṃsena, gotami, dhāreyyāsi – eso dhammo, eso vinayo, etaṃ satthusāsana’’nti.
But Gotamī, whatever teachings you know thus: ‘These teachings lead to dispassion, not to passion; to release, not to bondage; to shedding, not to accumulation; to little desire, not to much desire; to contentment, not to discontent; to seclusion, not to association; to persistent energy, not to idleness; to being easy to support, not to being difficult to support’—you may definitively bear in mind, Gotamī: ‘This is the Dhamma, this is the Vinaya, this is the Teacher’s Dispensation.’”
Còn những pháp nào mà con biết là: ‘Những pháp này dẫn đến ly tham chứ không phải tham ái; dẫn đến giải thoát chứ không phải trói buộc; dẫn đến tiêu trừ chứ không phải tích lũy; dẫn đến ít dục vọng chứ không phải nhiều dục vọng; dẫn đến biết đủ chứ không phải không biết đủ; dẫn đến độc cư chứ không phải hội chúng; dẫn đến tinh tấn khởi sự chứ không phải biếng nhác; dẫn đến dễ nuôi chứ không phải khó nuôi’; thì này Gotamī, con hãy kiên quyết giữ vững rằng: ‘Đây là Dhamma, đây là Vinaya, đây là lời giáo huấn của Bậc Đạo Sư.’”
407. Tena kho pana samayena bhikkhunīnaṃ pātimokkhaṃ na uddisīyati.
Now at that time the Pātimokkha was not recited for bhikkhunīs.
407. Vào lúc bấy giờ, Pātimokkha của các Tỳ-khưu-ni chưa được tụng đọc.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… ‘‘anujānāmi, bhikkhave, bhikkhunīnaṃ pātimokkhaṃ uddisitu’’nti.
They reported this matter to the Blessed One… “Bhikkhus, I allow the Pātimokkha to be recited for bhikkhunīs.”
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này… (vân vân)… “Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép tụng đọc Pātimokkha cho các Tỳ-khưu-ni.”
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kena nu kho bhikkhunīnaṃ pātimokkhaṃ uddisitabba’’nti?
Then the bhikkhus thought, “By whom, now, should the Pātimokkha be recited for bhikkhunīs?”
Rồi các Tỳ-khưu suy nghĩ: “Ai sẽ tụng đọc Pātimokkha cho các Tỳ-khưu-ni đây?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ pātimokkhaṃ uddisitu’’nti.
“Bhikkhus, I allow the Pātimokkha to be recited for bhikkhunīs by bhikkhus.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu tụng đọc Pātimokkha cho các Tỳ-khưu-ni.”
Tena kho pana samayena bhikkhū bhikkhunupassayaṃ upasaṅkamitvā bhikkhunīnaṃ pātimokkhaṃ uddisanti.
Now at that time bhikkhus, having approached the bhikkhunīs’ dwelling, would recite the Pātimokkha to the bhikkhunīs.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đi đến trú xứ của Tỳ-khưu-ni và tụng đọc Pātimokkha cho các Tỳ-khưu-ni.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘jāyāyo imā imesaṃ, jāriyo imā imesaṃ, idāni ime imāhi saddhiṃ abhiramissantī’’ti!
People grumbled, complained, and criticized, “These are their wives, these are their mistresses! Now they will amuse themselves with them!”
Người đời phàn nàn, khó chịu, chê bai: “Những người này là chồng của họ, những người này là tình nhân của họ, bây giờ họ sẽ vui vẻ với những người này!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ.
“Bhikkhus, the Pātimokkha should not be recited for bhikkhunīs by bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu không nên tụng đọc Pātimokkha cho các Tỳ-khưu-ni.
Yo uddiseyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever recites it incurs an offence of dukkata.
Ai tụng đọc, phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhunīhi bhikkhunīnaṃ pātimokkhaṃ uddisitu’’nti.
Bhikkhus, I allow the Pātimokkha to be recited for bhikkhunīs by bhikkhunīs.”
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu-ni tụng đọc Pātimokkha cho các Tỳ-khưu-ni.”
Bhikkhuniyo na jānanti – ‘‘evaṃ pātimokkhaṃ uddisitabba’’nti.
The bhikkhunīs did not know, “This is how the Pātimokkha should be recited.”
Các Tỳ-khưu-ni không biết: “Pātimokkha phải được tụng đọc như thế này.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ ācikkhituṃ – ‘evaṃ pātimokkhaṃ uddiseyyāthā’’’ti.
“Bhikkhus, I allow bhikkhus to instruct bhikkhunīs: ‘This is how you should recite the Pātimokkha.’”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu chỉ dạy cho các Tỳ-khưu-ni: ‘Các con hãy tụng đọc Pātimokkha như thế này.’”
408. Tena kho pana samayena bhikkhuniyo āpattiṃ na paṭikaronti.
Now at that time, bhikkhunīs were not confessing their offences.
408. Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni không sám hối tội lỗi.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā āpatti na paṭikātabbā.
“Bhikkhus, an offence should not go unconfessed by a bhikkhunī.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni không được không sám hối tội lỗi.
Yā na paṭikareyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever does not confess incurs an offence of dukkata.”
Ai không sám hối, phạm tội dukkaṭa.”
Bhikkhuniyo na jānanti – ‘‘evaṃ āpatti paṭikātabbā’’ti.
The bhikkhunīs did not know, “This is how an offence should be confessed.”
Các Tỳ-khưu-ni không biết: “Tội lỗi phải được sám hối như thế này.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ ācikkhituṃ – ‘evaṃ āpattiṃ paṭikareyyāthā’’’ti.
“Bhikkhus, I allow bhikkhus to instruct bhikkhunīs: ‘This is how you should confess an offence.’”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu chỉ dạy cho các Tỳ-khưu-ni: ‘Các con hãy sám hối tội lỗi như thế này.’”
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kena nu kho bhikkhunīnaṃ āpatti paṭiggahetabbā’’ti?
Then the bhikkhus thought, “By whom, now, should the bhikkhunīs’ offence be accepted?”
Rồi các Tỳ-khưu suy nghĩ: “Ai sẽ thọ nhận sự sám hối của các Tỳ-khưu-ni đây?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ āpattiṃ paṭiggahetu’’nti.
“Bhikkhus, I allow bhikkhus to accept the bhikkhunīs’ offence.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu thọ nhận sự sám hối của các Tỳ-khưu-ni.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo rathikāyapi byūhepi siṅghāṭakepi bhikkhuṃ passitvā pattaṃ bhūmiyaṃ nikkhipitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā āpattiṃ paṭikaronti.
Now at that time, bhikkhunīs, seeing a bhikkhu on a thoroughfare, at a crossroads, or at a cross-junction, would place their bowl on the ground, arrange their outer robe over one shoulder, squat, raise their hands in añjali, and confess their offence.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni khi thấy một Tỳ-khưu trên đường, ở ngã tư đường, hoặc ở ngã ba đường, thì đặt bát xuống đất, khoác y vai trái, ngồi xổm, chắp tay và sám hối tội lỗi.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘jāyāyo imā imesaṃ, jāriyo imā imesaṃ, rattiṃ vimānetvā idāni khamāpentī’’ti.
People grumbled, complained, and criticized, “These are their wives, these are their mistresses! Having abused them at night, now they are making amends!”
Người đời phàn nàn, khó chịu, chê bai: “Những người này là vợ của họ, những người này là tình nhân của họ, ban đêm đã coi thường, bây giờ thì xin lỗi!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ āpatti paṭiggahetabbā.
“Bhikkhus, bhikkhunīs’ offences should not be accepted by bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu không nên thọ nhận sự sám hối của các Tỳ-khưu-ni.
Yo paṭiggaṇheyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever accepts it incurs an offence of dukkata.
Ai thọ nhận, phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhunīhi bhikkhunīnaṃ āpattiṃ paṭiggahetu’’nti.
Bhikkhus, I allow bhikkhunīs to accept bhikkhunīs’ offences.”
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu-ni thọ nhận sự sám hối của các Tỳ-khưu-ni.”
Bhikkhuniyo na jānanti – ‘‘evaṃ āpatti paṭiggahetabbā’’ti.
The bhikkhunīs did not know, “This is how an offence should be accepted.”
Các Tỳ-khưu-ni không biết: “Sự sám hối phải được thọ nhận như thế này.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ ācikkhituṃ – ‘evaṃ āpattiṃ paṭiggaṇheyyāthā’’’ti.
“Bhikkhus, I allow bhikkhus to instruct bhikkhunīs: ‘This is how you should accept an offence.’”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu chỉ dạy cho các Tỳ-khưu-ni: ‘Các con hãy thọ nhận sự sám hối như thế này.’”
409. Tena kho pana samayena bhikkhunīnaṃ kammaṃ na kariyati.
Now at that time, kamma was not being performed for bhikkhunīs.
409. Vào lúc bấy giờ, nghi thức (kamma) cho các Tỳ-khưu-ni chưa được thực hiện.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhunīnaṃ kammaṃ kātu’’nti.
“Bhikkhus, I allow kamma to be performed for bhikkhunīs.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thực hiện nghi thức cho các Tỳ-khưu-ni.”
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kena nu kho bhikkhunīnaṃ kammaṃ kātabba’’nti?
Then the bhikkhus thought, “By whom, now, should kamma be performed for bhikkhunīs?”
Rồi các Tỳ-khưu suy nghĩ: “Ai sẽ thực hiện nghi thức cho các Tỳ-khưu-ni đây?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ kammaṃ kātu’’nti.
“Bhikkhus, I allow bhikkhus to perform kamma for bhikkhunīs.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu thực hiện nghi thức cho các Tỳ-khưu-ni.”
Tena kho pana samayena katakammā bhikkhuniyo rathikāyapi byūhepi siṅghāṭakepi bhikkhuṃ passitvā pattaṃ bhūmiyaṃ nikkhipitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā khamāpenti ‘evaṃ nūna kātabba’nti maññamānā.
Now at that time, bhikkhunīs for whom kamma had been performed, seeing a bhikkhu on a thoroughfare, at a crossroads, or at a cross-junction, would place their bowl on the ground, arrange their outer robe over one shoulder, squat, raise their hands in añjali, and make amends, thinking, “This is probably how it should be done.”
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni đã được thực hiện nghi thức, khi thấy một Tỳ-khưu trên đường, ở ngã tư đường, hoặc ở ngã ba đường, thì đặt bát xuống đất, khoác y vai trái, ngồi xổm, chắp tay và xin lỗi, nghĩ rằng ‘chắc phải làm như thế này’.
Manussā tatheva ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘jāyāyo imā imesaṃ, jāriyo imā imesaṃ, rattiṃ vimānetvā idāni khamāpentī’’ti.
People grumbled, complained, and criticized in the same way, “These are their wives, these are their mistresses! Having abused them at night, now they are making amends!”
Người đời cũng phàn nàn, khó chịu, chê bai như vậy: “Những người này là vợ của họ, những người này là tình nhân của họ, ban đêm đã coi thường, bây giờ thì xin lỗi!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ kammaṃ kātabbaṃ.
“Bhikkhus, kamma should not be performed for bhikkhunīs by bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu không nên thực hiện nghi thức cho các Tỳ-khưu-ni.
Yo kareyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever performs it incurs an offence of dukkata.
Ai thực hiện, phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhunīhi bhikkhunīnaṃ kammaṃ kātu’’nti.
Bhikkhus, I allow bhikkhunīs to perform kamma for bhikkhunīs.”
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu-ni thực hiện nghi thức cho các Tỳ-khưu-ni.”
Bhikkhuniyo na jānanti – ‘‘evaṃ kammaṃ kātabba’’nti.
The bhikkhunīs did not know, “This is how kamma should be performed.”
Các Tỳ-khưu-ni không biết: “Nghi thức phải được thực hiện như thế này.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu bạch Thế Tôn về điều này.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ ācikkhituṃ – ‘evaṃ kammaṃ kareyyāthā’’’ti.
“Bhikkhus, I allow bhikkhus to instruct bhikkhunīs: ‘This is how you should perform kamma.’”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu chỉ dạy cho các Tỳ-khưu-ni: ‘Các con hãy thực hiện nghi thức như thế này.’”
410. Tena kho pana samayena bhikkhuniyo saṅghamajjhe bhaṇḍanajātā kalahajātā vivādāpannā aññamaññaṃ mukhasattīhi vitudantā viharanti.
410. Now at that time the bhikkhunīs, given to quarreling, strife, and disputes, dwelt assailing one another with verbal darts in the midst of the Saṅgha.
410. Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni đang tranh cãi, tranh chấp, bất đồng, chọc ghẹo lẫn nhau bằng những lời lẽ cay độc giữa Tăng chúng.
Na sakkonti taṃ adhikaraṇaṃ vūpasametuṃ.
They were unable to settle that legal issue.
Họ không thể dàn xếp vụ tranh chấp ấy.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ adhikaraṇaṃ vūpasametu’’nti.
"I allow, bhikkhus, that bhikkhus may settle the legal issues of bhikkhunīs."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu dàn xếp vụ tranh chấp của các Tỳ-khưu-ni.”
Tena kho pana samayena bhikkhū bhikkhunīnaṃ adhikaraṇaṃ vūpasamenti.
Now at that time the bhikkhus were settling the legal issues of the bhikkhunīs.
Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu dàn xếp vụ tranh chấp của các Tỳ-khưu-ni.
Tasmiṃ kho pana adhikaraṇe vinicchiyamāne dissanti bhikkhuniyo kammappattāyopi āpattigāminiyopi.
As that legal issue was being investigated, some bhikkhunīs were found to have incurred offenses that required formal acts, and others had incurred offenses.
Khi vụ tranh chấp ấy được phân xử, có những Tỳ-khưu-ni bị kết tội và có những Tỳ-khưu-ni phạm tội.
Bhikkhuniyo evamāhaṃsu – ‘‘sādhu, bhante, ayyāva bhikkhunīnaṃ kammaṃ karontu, ayyāva bhikkhunīnaṃ āpattiṃ paṭiggaṇhantu; evañhi bhagavatā paññattaṃ bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ adhikaraṇaṃ vūpasametabba’’nti.
The bhikkhunīs said this: "It would be good, venerable sirs, if the venerable ones would perform the formal acts for bhikkhunīs, and the venerable ones would receive the bhikkhunīs' offenses; for it has been laid down by the Blessed One that bhikkhus are to settle the legal issues of bhikkhunīs."
Các Tỳ-khưu-ni đã nói như vầy: “Bạch Thế Tôn, xin các Tôn giả hãy tự mình thi hành yết-ma đối với các Tỳ-khưu-ni, xin các Tôn giả hãy tự mình thọ nhận sự sám hối tội lỗi của các Tỳ-khưu-ni; vì Thế Tôn đã chế định rằng các Tỳ-khưu phải dàn xếp vụ tranh chấp của các Tỳ-khưu-ni.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ kammaṃ āropetvā bhikkhunīnaṃ niyyādetuṃ – bhikkhunīhi bhikkhunīnaṃ kammaṃ kātuṃ, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ āpattiṃ āropetvā bhikkhunīnaṃ niyyādetuṃ, bhikkhunīhi bhikkhunīnaṃ āpattiṃ paṭiggahetu’’nti.
"I allow, bhikkhus, that bhikkhus may impose a formal act on bhikkhunīs and hand it over to bhikkhunīs—that bhikkhunīs may perform the formal act for bhikkhunīs, and that bhikkhus may impose an offense on bhikkhunīs and hand it over to bhikkhunīs, and that bhikkhunīs may receive the bhikkhunīs' offense."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu thi hành yết-ma đối với các Tỳ-khưu-ni rồi giao lại cho các Tỳ-khưu-ni để các Tỳ-khưu-ni thi hành yết-ma đối với các Tỳ-khưu-ni; Ta cho phép các Tỳ-khưu kết tội các Tỳ-khưu-ni rồi giao lại cho các Tỳ-khưu-ni để các Tỳ-khưu-ni thọ nhận sự sám hối tội lỗi của các Tỳ-khưu-ni.”
Tena kho pana samayena uppalavaṇṇāya bhikkhuniyā antevāsinī bhikkhunī satta vassāni bhagavantaṃ anubandhā hoti vinayaṃ pariyāpuṇantī.
Now at that time, a bhikkhunī who was a pupil of Uppalavaṇṇā had followed the Blessed One for seven years, learning the Vinaya.
Lúc bấy giờ, có một Tỳ-khưu-ni đệ tử của Tỳ-khưu-ni Uppalavaṇṇā đã theo Thế Tôn bảy năm để học Vinaya.
Tassā muṭṭhassatiniyā gahito gahito mussati.
Having a weak memory, whatever she learned, she forgot.
Vì cô ấy hay quên, cái gì học được cũng bị quên mất.
Assosi kho sā bhikkhunī – ‘‘bhagavā kira sāvatthiṃ gantukāmo’’ti.
That bhikkhunī heard: "The Blessed One is indeed going to Sāvatthī."
Tỳ-khưu-ni ấy nghe nói: “Thế Tôn sắp đi Sāvatthī.”
Atha kho tassā bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘ahaṃ kho satta vassāni bhagavantaṃ anubandhiṃ vinayaṃ pariyāpuṇantī.
Then it occurred to that bhikkhunī: "I have followed the Blessed One for seven years, learning the Vinaya.
Rồi Tỳ-khưu-ni ấy nghĩ: “Ta đã theo Thế Tôn bảy năm để học Vinaya.
Tassā me muṭṭhassatiniyā gahito gahito mussati.
But having a weak memory, whatever I learned, I forgot.
Vì ta hay quên, cái gì học được cũng bị quên mất.
Dukkaraṃ kho pana mātugāmena yāvajīvaṃ satthāraṃ anubandhituṃ.
It is difficult for a woman to follow the Teacher for life.
Thật khó cho một người nữ mà theo vị Đạo Sư suốt đời.
Kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
How should I proceed?"
Ta phải thực hành như thế nào đây?”
Atha kho sā bhikkhunī bhikkhunīnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Then that bhikkhunī reported this matter to the bhikkhunīs.
Rồi Tỳ-khưu-ni ấy đã trình sự việc ấy lên các Tỳ-khưu-ni.
Bhikkhuniyo bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhunīs reported this matter to the bhikkhus.
Các Tỳ-khưu-ni đã trình sự việc ấy lên các Tỳ-khưu.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ vinayaṃ vācetu’’nti.
"I allow, bhikkhus, that bhikkhus may recite the Vinaya to bhikkhunīs."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép các Tỳ-khưu đọc Vinaya cho các Tỳ-khưu-ni nghe.”
411. Atha kho bhagavā vesāliyaṃ yathābhirantaṃ viharitvā yena sāvatthi tena cārikaṃ pakkāmi.
411. Then the Blessed One, having stayed in Vesālī for as long as he wished, set out on tour towards Sāvatthī.
411. Rồi Thế Tôn, sau khi trú ngụ tại Vesālī bao lâu tùy thích, đã du hành đến Sāvatthī.
Anupubbena cārikaṃ caramāno yena sāvatthi tadavasari.
Journeying by stages, he arrived at Sāvatthī.
Ngài tuần tự du hành, rồi đến Sāvatthī.
Tatra sudaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
There the Blessed One dwelt in Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
Tại đấy, Thế Tôn trú ngụ tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū bhikkhuniyo kaddamodakena osiñcanti – appeva nāma amhesu sārajjeyyunti.
Now at that time the group-of-six bhikkhus would splash bhikkhunīs with muddy water, thinking: "Perhaps they will become infatuated with us."
Lúc bấy giờ, nhóm sáu Tỳ-khưu đã té nước bùn lên các Tỳ-khưu-ni với ý nghĩ: “Biết đâu họ sẽ có cảm tình với chúng ta.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhunā bhikkhuniyo kaddamodakena osiñcitabbā.
"A bhikkhu, bhikkhus, should not splash bhikkhunīs with muddy water.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không được té nước bùn lên các Tỳ-khưu-ni.
Yo osiñceyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever splashes, there is an offense of dukkata.
Vị nào té, sẽ phạm tội Dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, tassa bhikkhuno daṇḍakammaṃ kātu’’nti.
I allow, bhikkhus, that a formal act of punishment be performed for that bhikkhu."
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thi hành hình phạt đối với Tỳ-khưu ấy.”
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kiṃ nu kho daṇḍakammaṃ kātabba’’nti?
Then it occurred to the bhikkhus: "What sort of formal act of punishment should be performed?"
Rồi các Tỳ-khưu nghĩ: “Phải thi hành hình phạt gì đây?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Avandiyo so, bhikkhave, bhikkhu bhikkhunisaṅghena kātabbo’’ti.
"That bhikkhu, bhikkhus, is to be declared 'not to be honored' by the bhikkhunī Saṅgha."
“Này các Tỳ-khưu, vị Tỳ-khưu ấy phải bị Tăng chúng Tỳ-khưu-ni không đảnh lễ.”
Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū kāyaṃ vivaritvā bhikkhunīnaṃ dassenti …pe… ūruṃ vivaritvā bhikkhunīnaṃ dassenti, aṅgajātaṃ vivaritvā bhikkhunīnaṃ dassenti, bhikkhuniyo obhāsenti, bhikkhunīhi saddhiṃ sampayojenti – appeva nāma amhesu sārajjeyyunti.
Now at that time the group-of-six bhikkhus would expose their bodies to bhikkhunīs ...pe... they would expose their thighs to bhikkhunīs, they would expose their private parts to bhikkhunīs, they would make suggestive remarks to bhikkhunīs, they would engage in physical contact with bhikkhunīs—thinking: "Perhaps they will become infatuated with us."
Lúc bấy giờ, nhóm sáu Tỳ-khưu đã phơi bày thân thể cho các Tỳ-khưu-ni thấy…pe… phơi bày đùi cho các Tỳ-khưu-ni thấy, phơi bày bộ phận sinh dục cho các Tỳ-khưu-ni thấy, trêu ghẹo các Tỳ-khưu-ni, giao cấu với các Tỳ-khưu-ni với ý nghĩ: “Biết đâu họ sẽ có cảm tình với chúng ta.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhunā kāyo vivaritvā bhikkhunīnaṃ dassetabbo, na ūru vivaritvā bhikkhunīnaṃ dassetabbo, na aṅgajātaṃ vivaritvā bhikkhunīnaṃ dassetabbaṃ, na bhikkhuniyo obhāsitabbā, na bhikkhunīhi saddhiṃ sampayojetabbaṃ.
"A bhikkhu, bhikkhus, should not expose his body to bhikkhunīs, nor expose his thighs to bhikkhunīs, nor expose his private parts to bhikkhunīs, nor make suggestive remarks to bhikkhunīs, nor engage in physical contact with bhikkhunīs.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không được phơi bày thân thể cho các Tỳ-khưu-ni thấy, không được phơi bày đùi cho các Tỳ-khưu-ni thấy, không được phơi bày bộ phận sinh dục cho các Tỳ-khưu-ni thấy, không được trêu ghẹo các Tỳ-khưu-ni, không được giao cấu với các Tỳ-khưu-ni.
Yo sampayojeyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever engages in physical contact, there is an offense of dukkata.
Vị nào giao cấu, sẽ phạm tội Dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, tassa bhikkhuno daṇḍakammaṃ kātu’’nti.
I allow, bhikkhus, that a formal act of punishment be performed for that bhikkhu."
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thi hành hình phạt đối với Tỳ-khưu ấy.”
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kiṃ nu kho daṇḍakammaṃ kātabba’’nti?
Then it occurred to the bhikkhus: "What sort of formal act of punishment should be performed?"
Rồi các Tỳ-khưu nghĩ: “Phải thi hành hình phạt gì đây?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Avandiyo so, bhikkhave, bhikkhu bhikkhunisaṅghena kātabbo’’ti.
"That bhikkhu, bhikkhus, is to be declared 'not to be honored' by the bhikkhunī Saṅgha."
“Này các Tỳ-khưu, vị Tỳ-khưu ấy phải bị Tăng chúng Tỳ-khưu-ni không đảnh lễ.”
Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhuniyo bhikkhuṃ kaddamodakena osiñcanti – appeva nāma amhesu sārajjeyyunti.
Now at that time the group-of-six bhikkhunīs would splash bhikkhus with muddy water, thinking: "Perhaps they will become infatuated with us."
Lúc bấy giờ, nhóm sáu Tỳ-khưu-ni đã té nước bùn lên các Tỳ-khưu với ý nghĩ: “Biết đâu họ sẽ có cảm tình với chúng ta.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā bhikkhu kaddamodakena osiñcitabbo.
"A bhikkhunī, bhikkhus, should not splash a bhikkhu with muddy water.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni không được té nước bùn lên Tỳ-khưu.
Yā osiñceyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever splashes, there is an offense of dukkata.
Vị nào té, sẽ phạm tội Dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, tassā bhikkhuniyā daṇḍakammaṃ kātu’’nti.
I allow, bhikkhus, that a formal act of punishment be performed for that bhikkhunī."
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thi hành hình phạt đối với Tỳ-khưu-ni ấy.”
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kiṃ nu kho daṇḍakammaṃ kātabba’’nti?
Then it occurred to the bhikkhus: "What sort of formal act of punishment should be performed?"
Rồi các Tỳ-khưu nghĩ: “Phải thi hành hình phạt gì đây?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi bhikkhave, āvaraṇaṃ kātu’’nti.
"I allow, bhikkhus, that an exclusion be carried out."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thi hành sự cấm chỉ giáo giới.”
Āvaraṇe kate na ādiyanti.
When the exclusion was carried out, they did not accept it.
Khi sự cấm chỉ giáo giới đã được thi hành, họ không tuân thủ.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, ovādaṃ ṭhapetu’’nti.
"I allow, bhikkhus, that the instruction be suspended."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đình chỉ giáo giới.”
Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhuniyo kāyaṃ vivaritvā bhikkhūnaṃ dassenti, thanaṃ vivaritvā bhikkhūnaṃ dassenti, ūruṃ vivaritvā bhikkhūnaṃ dassenti, aṅgajātaṃ vivaritvā bhikkhūnaṃ dassenti, bhikkhū obhāsenti, bhikkhūhi saddhiṃ sampayojenti – appeva nāma amhesu sārajjeyyunti.
Now at that time the group-of-six bhikkhunīs would expose their bodies to bhikkhus, they would expose their breasts to bhikkhus, they would expose their thighs to bhikkhus, they would expose their private parts to bhikkhus, they would make suggestive remarks to bhikkhus, they would engage in physical contact with bhikkhus—thinking: "Perhaps they will become infatuated with us."
Lúc bấy giờ, nhóm sáu Tỳ-khưu-ni đã phơi bày thân thể cho các Tỳ-khưu thấy, phơi bày vú cho các Tỳ-khưu thấy, phơi bày đùi cho các Tỳ-khưu thấy, phơi bày bộ phận sinh dục cho các Tỳ-khưu thấy, trêu ghẹo các Tỳ-khưu, giao cấu với các Tỳ-khưu với ý nghĩ: “Biết đâu họ sẽ có cảm tình với chúng ta.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā kāyo vivaritvā bhikkhūnaṃ dassetabbo…pe… na thano vivaritvā bhikkhūnaṃ dassetabbo, na ūru vivaritvā bhikkhūnaṃ dassetabbo, na aṅgajātaṃ vivaritvā bhikkhūnaṃ dassetabbaṃ, na bhikkhū obhāsitabbā, na bhikkhūhi saddhiṃ sampayojetabbaṃ.
"A bhikkhunī, bhikkhus, should not expose her body to bhikkhus...pe... nor expose her breasts to bhikkhus, nor expose her thighs to bhikkhus, nor expose her private parts to bhikkhus, nor make suggestive remarks to bhikkhus, nor engage in physical contact with bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni không được phơi bày thân thể cho các Tỳ-khưu thấy…pe… không được phơi bày vú cho các Tỳ-khưu thấy, không được phơi bày đùi cho các Tỳ-khưu thấy, không được phơi bày bộ phận sinh dục cho các Tỳ-khưu thấy, không được trêu ghẹo các Tỳ-khưu, không được giao cấu với các Tỳ-khưu.
Yā sampayojeyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever engages in physical contact, there is an offense of dukkata.
Vị nào giao cấu, sẽ phạm tội Dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, tassā bhikkhuniyā daṇḍakammaṃ kātu’’nti.
I allow, bhikkhus, that a formal act of punishment be performed for that bhikkhunī."
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thi hành hình phạt đối với Tỳ-khưu-ni ấy.”
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kiṃ nu kho daṇḍakammaṃ kātabba’’nti?
Then it occurred to the bhikkhus: "What sort of formal act of punishment should be performed?"
Rồi các Tỳ-khưu nghĩ: “Phải thi hành hình phạt gì đây?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, āvaraṇaṃ kātu’’nti.
"I allow, bhikkhus, that an exclusion be carried out."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thi hành sự cấm chỉ giáo giới.”
Āvaraṇe kate na ādiyanti.
When the exclusion was carried out, they did not accept it.
Khi sự cấm chỉ giáo giới đã được thi hành, họ không tuân thủ.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, ovādaṃ ṭhapetu’’nti.
"I allow, bhikkhus, that the instruction be suspended."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đình chỉ giáo giới.”
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kappati nu kho ovādaṭṭhapitāya* bhikkhuniyā saddhiṃ uposathaṃ kātuṃ, na nu kho kappatī’’ti?
Then it occurred to the bhikkhus: "Is it allowable to perform the Uposatha with a bhikkhunī whose instruction has been suspended, or not allowable?"
Rồi các Tỳ-khưu nghĩ: “Có được phép cùng làm lễ Uposatha với Tỳ-khưu-ni đã bị đình chỉ giáo giới không, hay không được phép?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, ovādaṭṭhapitāya bhikkhuniyā saddhiṃ uposatho kātabbo, yāva na taṃ adhikaraṇaṃ vūpasantaṃ hotī’’ti.
"Bhikkhus, the Uposatha should not be performed with a bhikkhunī whose instruction has been suspended, as long as that legal issue has not been settled."
“Này các Tỳ-khưu, không được làm lễ Uposatha cùng với Tỳ-khưu-ni đã bị đình chỉ giáo giới, cho đến khi vụ tranh chấp ấy được dàn xếp xong.”
412. Tena kho pana samayena āyasmā udāyī ovādaṃ ṭhapetvā cārikaṃ pakkāmi.
412. Now at that time, Venerable Udāyī, having suspended the instruction, set out on tour.
412. Lúc bấy giờ, Đại đức Udāyī, sau khi đình chỉ giáo giới, đã du hành.
Bhikkhuniyo ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyo udāyī ovādaṃ ṭhapetvā cārikaṃ pakkamissatī’’ti!
The bhikkhunīs complained, murmured, and criticized, saying, "How can Venerable Udāyī go on tour having postponed the instruction?"
Các tỳ khưu-ni phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Làm sao mà Tôn giả Udāyī lại bỏ qua lời giáo huấn rồi đi du hành được chứ!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, ovādaṃ ṭhapetvā cārikā pakkamitabbā.
"Monks, one should not go on tour having postponed the instruction.
“Này các Tỳ khưu, không được bỏ qua lời giáo huấn rồi đi du hành.
Yo pakkameyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If anyone goes, there is an offense of dukkata."
Vị nào đi, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena* bālā abyattā ovādaṃ ṭhapenti.
Now at that time, foolish, unskillful bhikkhus postponed the instruction.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ khưu ngu dốt, thiếu kinh nghiệm đã bỏ qua lời giáo huấn.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bālena abyattena ovādo ṭhapetabbo.
"Monks, the instruction should not be postponed by a foolish, unskillful one.
“Này các Tỳ khưu, lời giáo huấn không được bỏ qua bởi người ngu dốt, thiếu kinh nghiệm.
Yo ṭhapeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If anyone postpones it, there is an offense of dukkata."
Vị nào bỏ qua, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhū avatthusmiṃ akāraṇe ovādaṃ ṭhapenti.
Now at that time, bhikkhus postponed the instruction without reason or cause.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ khưu đã bỏ qua lời giáo huấn mà không có lý do hoặc nguyên nhân.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, avatthusmiṃ akāraṇe ovādo ṭhapetabbo.
"Monks, the instruction should not be postponed without reason or cause.
“Này các Tỳ khưu, lời giáo huấn không được bỏ qua mà không có lý do hoặc nguyên nhân.
Yo ṭhapeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If anyone postpones it, there is an offense of dukkata."
Vị nào bỏ qua, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhū ovādaṃ ṭhapetvā vinicchayaṃ na denti.
Now at that time, bhikkhus, having postponed the instruction, did not give a decision.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ khưu đã bỏ qua lời giáo huấn và không đưa ra phán quyết.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, ovādaṃ ṭhapetvā vinicchayo na dātabbo.
"Monks, having postponed the instruction, a decision should not be withheld.
“Này các Tỳ khưu, không được bỏ qua lời giáo huấn mà không đưa ra phán quyết.
Yo na dadeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If anyone withholds it, there is an offense of dukkata."
Vị nào không đưa ra, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
413.* Tena kho pana samayena bhikkhuniyo ovādaṃ na gacchanti.
At that time, bhikkhunīs did not go for instruction.
413. Vào lúc bấy giờ, các Tỳ khưu-ni không đến thọ giáo huấn.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā ovādo na gantabbo.
"Monks, a bhikkhunī should not fail to go for instruction.
“Này các Tỳ khưu, Tỳ khưu-ni không được không đến thọ giáo huấn.
Yā na gaccheyya, yathādhammo kāretabbo’’ti.
If any does not go, she should be dealt with according to the Dhamma."
Vị nào không đến, cần phải xử lý theo Pháp.”
Tena kho pana samayena sabbo bhikkhunisaṅgho ovādaṃ gacchati.
Now at that time, the entire Bhikkhunī Saṅgha went for instruction.
Vào lúc bấy giờ, toàn thể Tăng đoàn Tỳ khưu-ni đến thọ giáo huấn.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘jāyāyo imā imesaṃ, jāriyo imā imesaṃ, idāni ime imāhi saddhiṃ abhiramissantī’’ti!
People complained, murmured, and criticized, saying, "These are wives for these, these are mistresses for these; now these will have pleasure with these!"
Người đời phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Những người này là vợ của họ, những người này là tình nhân của họ, bây giờ những người này sẽ vui đùa với những người kia!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, sabbena bhikkhunisaṅghena ovādo gantabbo.
"Monks, the entire Bhikkhunī Saṅgha should not go for instruction.
“Này các Tỳ khưu, toàn thể Tăng đoàn Tỳ khưu-ni không được đến thọ giáo huấn.
Gaccheyya ce, āpatti dukkaṭassa.
If they go, there is an offense of dukkata.
Nếu đến, sẽ phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, catūhi pañcahi bhikkhunīhi ovādaṃ gantu’’nti.
Monks, I allow four or five bhikkhunīs to go for instruction."
Này các Tỳ khưu, Ta cho phép hai hoặc ba Tỳ khưu-ni đến thọ giáo huấn.”
Tena kho pana samayena catasso pañca bhikkhuniyo ovādaṃ gacchanti.
Now at that time, four or five bhikkhunīs went for instruction.
Vào lúc bấy giờ, bốn hoặc năm Tỳ khưu-ni đến thọ giáo huấn.
Manussā tatheva ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘jāyāyo imā imesaṃ, jāriyo imā imesaṃ, idāni ime imāhi saddhiṃ abhiramissantī’’ti!
People complained, murmured, and criticized in the same way, saying, "These are wives for these, these are mistresses for these; now these will have pleasure with these!"
Người đời cũng phàn nàn, bực tức, chỉ trích như vậy: “Những người này là vợ của họ, những người này là tình nhân của họ, bây giờ những người này sẽ vui đùa với những người kia!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, catūhi pañcahi bhikkhunīhi ovādo gantabbo.
"Monks, four or five bhikkhunīs should not go for instruction.
“Này các Tỳ khưu, bốn hoặc năm Tỳ khưu-ni không được đến thọ giáo huấn.
Gaccheyyuṃ ce, āpatti dukkaṭassa.
If they go, there is an offense of dukkata.
Nếu đến, sẽ phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, dve tisso bhikkhuniyo* ovādaṃ gantuṃ.
Monks, I allow two or three bhikkhunīs to go for instruction.
Này các Tỳ khưu, Ta cho phép hai hoặc ba Tỳ khưu-ni đến thọ giáo huấn.
Ekaṃ bhikkhuṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā pāde vanditvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘bhikkhunisaṅgho, ayya, bhikkhusaṅghassa pāde vandati, ovādūpasaṅkamanañca yācati; labhatu kira, ayya, bhikkhunisaṅgho ovādūpasaṅkamana’nti.
Having approached one bhikkhu, with the upper robe covering one shoulder, having bowed at his feet, having sat down on their haunches, having raised their hands in añjali, they should say: 'Venerable sir, the Bhikkhunī Saṅgha bows at the feet of the Bhikkhu Saṅgha and requests instruction; may the Bhikkhunī Saṅgha, Venerable sir, obtain instruction.'
Sau khi đến gặp một Tỳ khưu, đắp y vai trái, đảnh lễ chân, ngồi xổm, chắp tay, cần phải nói như sau: ‘Bạch Tôn giả, Tăng đoàn Tỳ khưu-ni đảnh lễ chân Tăng đoàn Tỳ khưu, và thỉnh cầu sự đến thọ giáo huấn; xin Tôn giả, Tăng đoàn Tỳ khưu-ni được đến thọ giáo huấn.’
Tena bhikkhunā pātimokkhuddesako upasaṅkamitvā evamassa vacanīyo – ‘bhikkhunīsaṅgho, bhante, bhikkhusaṅghassa pāde vandati, ovādūpasaṅkamanañca yācati; labhatu kira, bhante, bhikkhunisaṅgho ovādūpasaṅkamana’nti.
That bhikkhu should approach the Pātimokkhuddesaka and say: 'Venerable sir, the Bhikkhunī Saṅgha bows at the feet of the Bhikkhu Saṅgha and requests instruction; may the Bhikkhunī Saṅgha, Venerable sir, obtain instruction.'
Vị Tỳ khưu ấy cần đến gặp vị tuyên đọc Pātimokkha và nói như sau: ‘Bạch Đại đức, Tăng đoàn Tỳ khưu-ni đảnh lễ chân Tăng đoàn Tỳ khưu, và thỉnh cầu sự đến thọ giáo huấn; xin Đại đức, Tăng đoàn Tỳ khưu-ni được đến thọ giáo huấn.’
Pātimokkhuddesakena vattabbo – ‘atthi koci bhikkhu bhikkhunovādako sammato’ti?
The Pātimokkhuddesaka should say: 'Is there any bhikkhu appointed as an instructor of bhikkhunīs?'
Vị tuyên đọc Pātimokkha cần phải nói: ‘Có Tỳ khưu nào được cử làm vị giáo giới Tỳ khưu-ni không?’
Sace hoti koci bhikkhu bhikkhunovādako sammato, pātimokkhuddesakena vattabbo – ‘itthannāmo bhikkhu bhikkhunovādako sammato, taṃ bhikkhunisaṅgho upasaṅkamatū’ti.
If there is any bhikkhu appointed as an instructor of bhikkhunīs, the Pātimokkhuddesaka should say: 'The bhikkhu named so-and-so is appointed as an instructor of bhikkhunīs; let the Bhikkhunī Saṅgha approach him.'
Nếu có Tỳ khưu nào được cử làm vị giáo giới Tỳ khưu-ni, vị tuyên đọc Pātimokkha cần phải nói: ‘Tỳ khưu tên là như vậy đã được cử làm vị giáo giới Tỳ khưu-ni, Tăng đoàn Tỳ khưu-ni hãy đến gặp vị ấy.’
Sace na hoti koci bhikkhu bhikkhunovādako sammato, pātimokkhuddesakena vattabbo – ‘ko āyasmā ussahati bhikkhuniyo ovaditu’nti?
If there is no bhikkhu appointed as an instructor of bhikkhunīs, the Pātimokkhuddesaka should say: 'Which venerable one is willing to instruct the bhikkhunīs?'
Nếu không có Tỳ khưu nào được cử làm vị giáo giới Tỳ khưu-ni, vị tuyên đọc Pātimokkha cần phải nói: ‘Vị Tôn giả nào có thể giáo giới Tỳ khưu-ni?’
Sace koci ussahati bhikkhuniyo ovadituṃ, so ca hoti aṭṭhahaṅgehi samannāgato, sammannitvā vattabbo – ‘itthannāmo bhikkhu bhikkhunovādako sammato, taṃ bhikkhunisaṅgho upasaṅkamatū’ti.
If anyone is willing to instruct the bhikkhunīs, and he is endowed with eight qualities, having appointed him, he should say: 'The bhikkhu named so-and-so is appointed as an instructor of bhikkhunīs; let the Bhikkhunī Saṅgha approach him.'
Nếu có vị nào có thể giáo giới Tỳ khưu-ni, và vị ấy có đủ tám đức tính, sau khi cử, cần phải nói: ‘Tỳ khưu tên là như vậy đã được cử làm vị giáo giới Tỳ khưu-ni, Tăng đoàn Tỳ khưu-ni hãy đến gặp vị ấy.’
Sace na koci ussahati bhikkhuniyo ovadituṃ, pātimokkhuddesakena vattabbo – ‘natthi koci bhikkhu bhikkhunovādako sammato, pāsādikena bhikkhunisaṅgho sampādetū’’ti.
If no one is willing to instruct the bhikkhunīs, the Pātimokkhuddesaka should say: 'There is no bhikkhu appointed as an instructor of bhikkhunīs; let the Bhikkhunī Saṅgha complete it in a proper manner.'"
Nếu không có vị nào có thể giáo giới Tỳ khưu-ni, vị tuyên đọc Pātimokkha cần phải nói: ‘Không có Tỳ khưu nào được cử làm vị giáo giới Tỳ khưu-ni, Tăng đoàn Tỳ khưu-ni hãy tự sắp xếp một cách đoan trang.’”
414. Tena kho pana samayena bhikkhū ovādaṃ na gaṇhanti.
Now at that time, bhikkhus did not receive instruction.
414. Vào lúc bấy giờ, các Tỳ khưu không thọ giáo huấn.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, ovādo na gahetabbo.
"Monks, instruction should not be unreceived.
“Này các Tỳ khưu, không được không thọ giáo huấn.
Yo na gaṇheyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If anyone does not receive it, there is an offense of dukkata."
Vị nào không thọ, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu bālo hoti.
Now at that time, a certain bhikkhu was foolish.
Vào lúc bấy giờ, một Tỳ khưu nọ là người ngu dốt.
Taṃ bhikkhuniyo upasaṅkamitvā etadavocuṃ – ‘‘ovādaṃ, ayya, gaṇhāhī’’ti.
The bhikkhunīs approached him and said: "Venerable sir, receive instruction."
Các Tỳ khưu-ni đến gặp vị ấy và nói: “Bạch Tôn giả, xin hãy thọ giáo huấn.”
‘‘Ahañhi, bhaginī, bālo; kathāhaṃ ovādaṃ gaṇhāmī’’ti?
"Sisters, I am foolish; how can I receive instruction?"
“Này các Tỷ muội, tôi là người ngu dốt; làm sao tôi có thể thọ giáo huấn được?”
‘‘Gaṇhāhayya, ovādaṃ; evañhi bhagavatā paññattaṃ – bhikkhūhi bhikkhunīnaṃ ovādo gahetabbo’’ti.
"Venerable sir, receive instruction; for thus has it been enjoined by the Blessed One: 'Instruction is to be received by bhikkhus from bhikkhunīs.'"
“Bạch Tôn giả, xin hãy thọ giáo huấn; bởi vì Đức Thế Tôn đã chế định rằng các Tỳ khưu phải thọ giáo huấn của các Tỳ khưu-ni.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, ṭhapetvā bālaṃ, avasesehi ovādaṃ gahetu’’nti.
"Monks, I allow instruction to be received by all except the foolish."
“Này các Tỳ khưu, Ta cho phép, ngoại trừ người ngu dốt, những người còn lại hãy thọ giáo huấn.”
Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu gilāno hoti.
Now at that time, a certain bhikkhu was sick.
Vào lúc bấy giờ, một Tỳ khưu nọ bị bệnh.
Taṃ bhikkhuniyo upasaṅkamitvā etadavocuṃ – ‘‘ovādaṃ, ayya gaṇhāhī’’ti.
The bhikkhunīs approached him and said: "Venerable sir, receive instruction."
Các Tỳ khưu-ni đến gặp vị ấy và nói: “Bạch Tôn giả, xin hãy thọ giáo huấn.”
‘‘Ahañhi, bhaginī, gilāno; kathāhaṃ ovādaṃ gaṇhāmī’’ti?
"Sisters, I am sick; how can I receive instruction?"
“Này các Tỷ muội, tôi bị bệnh; làm sao tôi có thể thọ giáo huấn được?”
‘‘Gaṇhāhayya, ovādaṃ; evañhi bhagavatā paññattaṃ – ṭhapetvā bālaṃ, avasesehi ovādo gahetabbo’’ti.
"Venerable sir, receive instruction; for thus has it been enjoined by the Blessed One: 'Instruction is to be received by all except the foolish.'"
“Bạch Tôn giả, xin hãy thọ giáo huấn; bởi vì Đức Thế Tôn đã chế định rằng, ngoại trừ người ngu dốt, những người còn lại phải thọ giáo huấn.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, ṭhapetvā bālaṃ, ṭhapetvā gilānaṃ, avasesehi ovādaṃ gahetu’’nti.
"Monks, I allow instruction to be received by all except the foolish and the sick."
“Này các Tỳ khưu, Ta cho phép, ngoại trừ người ngu dốt và người bệnh, những người còn lại hãy thọ giáo huấn.”
Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu gamiko hoti.
Now at that time, a certain bhikkhu was on a journey.
Vào lúc bấy giờ, một Tỳ khưu nọ đang trên đường đi.
Taṃ bhikkhuniyo upasaṅkamitvā etadavocuṃ – ‘‘ovādaṃ, ayya, gaṇhāhī’’ti.
The bhikkhunīs approached him and said: "Venerable sir, receive instruction."
Các Tỳ khưu-ni đến gặp vị ấy và nói: “Bạch Tôn giả, xin hãy thọ giáo huấn.”
‘‘Ahañhi, bhaginī, gamiko; kathāhaṃ ovādaṃ gaṇhāmī’’ti?
"Sisters, I am on a journey; how can I receive instruction?"
“Này các Tỷ muội, tôi đang trên đường đi; làm sao tôi có thể thọ giáo huấn được?”
‘‘Gaṇhāhayya, ovādaṃ; evañhi bhagavatā paññattaṃ – ṭhapetvā bālaṃ, ṭhapetvā gilānaṃ, avasesehi ovādo gahetabbo’’ti.
"Venerable sir, receive instruction; for thus has it been enjoined by the Blessed One: 'Instruction is to be received by all except the foolish and the sick.'"
“Bạch Tôn giả, xin hãy thọ giáo huấn; bởi vì Đức Thế Tôn đã chế định rằng, ngoại trừ người ngu dốt, người bệnh, những người còn lại phải thọ giáo huấn.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, ṭhapetvā bālaṃ, ṭhapetvā gilānaṃ, ṭhapetvā gamikaṃ, avasesehi ovādaṃ gahetu’’nti.
"Monks, I allow instruction to be received by all except the foolish, the sick, and those on a journey."
“Này các Tỳ khưu, Ta cho phép, ngoại trừ người ngu dốt, người bệnh và người đang trên đường đi, những người còn lại hãy thọ giáo huấn.”
Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu araññe viharati.
Now at that time, a certain bhikkhu dwelled in the forest.
Vào lúc bấy giờ, một Tỳ khưu nọ đang trú ngụ trong rừng.
Taṃ bhikkhuniyo upasaṅkamitvā etadavocuṃ – ‘‘ovādaṃ, ayya, gaṇhāhī’’ti.
The bhikkhunīs approached him and said: "Venerable sir, receive instruction."
Các Tỳ khưu-ni đến gặp vị ấy và nói: “Bạch Tôn giả, xin hãy thọ giáo huấn.”
‘‘Ahañhi, bhaginī, araññe viharāmi; kathāhaṃ ovādaṃ gaṇhāmī’’ti?
"Sisters, I dwell in the forest; how can I receive instruction?"
“Này các Tỷ muội, tôi đang trú ngụ trong rừng; làm sao tôi có thể thọ giáo huấn được?”
‘‘Gaṇhāhayya, ovādaṃ; evañhi bhagavatā paññattaṃ – ṭhapetvā bālaṃ, ṭhapetvā gilānaṃ, ṭhapetvā gamikaṃ, avasesehi ovādo gahetabbo’’ti.
"Venerable sir, receive instruction; for thus has it been enjoined by the Blessed One: 'Instruction is to be received by all except the foolish, the sick, and those on a journey.'"
“Bạch Tôn giả, xin hãy thọ giáo huấn; bởi vì Đức Thế Tôn đã chế định rằng, ngoại trừ người ngu dốt, người bệnh, người đang trên đường đi, những người còn lại phải thọ giáo huấn.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, āraññikena bhikkhunā ovādaṃ gahetuṃ, saṅketañca kātuṃ – atra patiharissāmī’’ti.
"Monks, I allow a forest-dwelling bhikkhu to receive instruction and to make an appointment: 'I will bring it here.'"
“Này các Tỳ khưu, Ta cho phép Tỳ khưu trú ngụ trong rừng thọ giáo huấn, và cũng được phép hẹn trước: ‘Tôi sẽ đến đây’.”
415. Tena kho pana samayena bhikkhū ovādaṃ gahetvā na ārocenti.
Now at that time, bhikkhus, having received instruction, did not announce it.
415. Vào lúc bấy giờ, các Tỳ khưu thọ giáo huấn nhưng không báo cáo lại.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, ovādo na ārocetabbo.
"Monks, instruction should not be unannounced.
“Này các Tỳ khưu, không được không báo cáo lại lời giáo huấn.
Yo na āroceyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If anyone does not announce it, there is an offense of dukkata."
Vị nào không báo cáo lại, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhū ovādaṃ gahetvā na paccāharanti.
At that time, the bhikkhus, having received the instruction, did not report it back.
Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu thọ lãnh lời giáo huấn nhưng không báo cáo lại.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, ovādo na paccāharitabbo.
"Bhikkhus, the instruction should be reported back.
“(Này các Tỳ-khưu,) không được không báo cáo lại lời giáo huấn.
Yo na paccāhareyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever does not report it back commits an offense of dukkata."
Vị nào không báo cáo lại, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo saṅketaṃ na gacchanti.
At that time, the bhikkhunīs did not go to the meeting place.
Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni không đến nơi hẹn.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā saṅketaṃ na gantabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhunī should not fail to go to the meeting place.
“(Này các Tỳ-khưu,) Tỳ-khưu-ni không được không đến nơi hẹn.
Yā na gaccheyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever does not go commits an offense of dukkata."
Vị nào không đến, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
416. Tena kho pana samayena bhikkhuniyo dīghāni kāyabandhanāni dhārenti, teheva phāsukā nāmenti.
At that time, bhikkhunīs wore long waistbands, and with those they made their flanks protrude.
416. Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni đeo những dây lưng dài, và dùng chúng để uốn lượn hông.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti…pe… seyyathāpi gihinī kāmabhoginiyoti.
People complained, grumbled, and criticized, saying, "...just like householders who indulge in sensual pleasures."
Người đời phàn nàn, bực tức, chỉ trích…pe… “giống như những nữ gia chủ hưởng thụ dục lạc vậy.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā dīghaṃ kāyabandhanaṃ dhāretabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhunī should not wear a long waistband.
“(Này các Tỳ-khưu,) Tỳ-khưu-ni không được đeo dây lưng dài.
Yā dhāreyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever wears one commits an offense of dukkata.
Vị nào đeo, sẽ phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhuniyā ekapariyākataṃ* kāyabandhanaṃ, na ca tena phāsukā nāmetabbā.
Bhikkhus, I permit a bhikkhunī to wear a waistband of a single fold, but her flanks should not be made to protrude with it.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép Tỳ-khưu-ni đeo dây lưng một vòng, và không được dùng nó để uốn lượn hông.
Yā nāmeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever makes them protrude commits an offense of dukkata."
Vị nào uốn lượn, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo vilīvena* paṭṭena phāsukā nāmenti…pe… cammapaṭṭena phāsukā nāmenti.
At that time, bhikkhunīs made their flanks protrude with a bark-strip...pe... they made their flanks protrude with a leather-strip.
Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni dùng dây lưng bằng cây tre…pe… dùng dây lưng bằng da để uốn lượn hông.
Dussapaṭṭena phāsukā nāmenti.
They made their flanks protrude with a cloth-strip.
Dùng dây lưng bằng vải để uốn lượn hông.
Dussaveṇiyā phāsukā nāmenti.
They made their flanks protrude with a cloth-braid.
Dùng dây tết bằng vải để uốn lượn hông.
Dussavaṭṭiyā phāsukā nāmenti.
They made their flanks protrude with a cloth-band.
Dùng dây xoắn bằng vải để uốn lượn hông.
Coḷapaṭṭena phāsukā nāmenti.
They made their flanks protrude with a rag-strip.
Dùng dây lưng bằng giẻ rách để uốn lượn hông.
Coḷaveṇiyā phāsukā nāmenti.
They made their flanks protrude with a rag-braid.
Dùng dây tết bằng giẻ rách để uốn lượn hông.
Coḷavaṭṭiyā phāsukā nāmenti.
They made their flanks protrude with a rag-band.
Dùng dây xoắn bằng giẻ rách để uốn lượn hông.
Suttaveṇiyā phāsukā nāmenti.
They made their flanks protrude with a thread-braid.
Dùng dây tết bằng sợi chỉ để uốn lượn hông.
Suttavaṭṭiyā phāsukā nāmenti.
They made their flanks protrude with a thread-band.
Dùng dây xoắn bằng sợi chỉ để uốn lượn hông.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – seyyathāpi gihinī kāmabhoginiyoti.
People complained, grumbled, and criticized, saying, "…just like householders who indulge in sensual pleasures."
Người đời phàn nàn, bực tức, chỉ trích – “giống như những nữ gia chủ hưởng thụ dục lạc vậy.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā vilīvena paṭṭena phāsukā nāmetabbā…pe… na suttavaṭṭiyā phāsukā nāmetabbā.
"Bhikkhus, a bhikkhunī should not make her flanks protrude with a bark-strip...pe... nor should her flanks be made to protrude with a thread-band.
“(Này các Tỳ-khưu,) Tỳ-khưu-ni không được dùng dây lưng bằng cây tre để uốn lượn hông…pe… không được dùng dây xoắn bằng sợi chỉ để uốn lượn hông.
Yā nāmeyya āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever makes them protrude commits an offense of dukkata."
Vị nào uốn lượn, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo aṭṭhillena jaghanaṃ ghaṃsāpenti…pe… gohanukena jaghanaṃ koṭṭāpenti, hatthaṃ koṭṭāpenti, hatthakocchaṃ koṭṭāpenti, pādaṃ koṭṭāpenti, pādakocchaṃ koṭṭāpenti, ūruṃ koṭṭāpenti, mukhaṃ koṭṭāpenti, dantamaṃsaṃ koṭṭāpenti.
At that time, bhikkhunīs had their hips rubbed with a bone-fragment...pe... had their hips pounded with a lizard-skin, had their hands pounded, had their hand-brushes pounded, had their feet pounded, had their foot-brushes pounded, had their thighs pounded, had their faces pounded, had their gums pounded.
Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni dùng xương để cọ xát hông…pe… dùng một vật có móc để đập hông, đập tay, đập khuỷu tay, đập chân, đập mắt cá chân, đập đùi, đập mặt, đập lợi.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti…pe… seyyathāpi gihinī kāmabhoginiyoti.
People complained, grumbled, and criticized, saying, "...just like householders who indulge in sensual pleasures."
Người đời phàn nàn, bực tức, chỉ trích…pe… “giống như những nữ gia chủ hưởng thụ dục lạc vậy.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā aṭṭhillena jaghanaṃ ghaṃsāpetabbaṃ…pe… na dantamaṃsaṃ koṭṭāpetabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhunī should not have her hips rubbed with a bone-fragment...pe... nor should her gums be pounded.
“(Này các Tỳ-khưu,) Tỳ-khưu-ni không được dùng xương để cọ xát hông…pe… không được đập lợi.
Yā koṭṭāpeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever has them pounded commits an offense of dukkata."
Vị nào đập, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
417. Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhuniyo mukhaṃ ālimpanti…pe… mukhaṃ ummaddenti, mukhaṃ cuṇṇenti, manosilikāya mukhaṃ lañchenti, aṅgarāgaṃ karonti, mukharāgaṃ karonti, aṅgarāgamukharāgaṃ karonti.
At that time, the group of six bhikkhunīs smeared their faces...pe... massaged their faces, powdered their faces, applied red arsenic to their faces, used charcoal as makeup, used face-paint, used charcoal and face-paint.
417. Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni nhóm sáu người bôi mặt…pe… xoa bóp mặt, thoa phấn mặt, bôi mặt bằng manosilā, trang điểm cơ thể, trang điểm mặt, trang điểm cơ thể và mặt.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti…pe… seyyathāpi gihinī kāmabhoginiyoti.
People complained, grumbled, and criticized, saying, "...just like householders who indulge in sensual pleasures."
Người đời phàn nàn, bực tức, chỉ trích…pe… “giống như những nữ gia chủ hưởng thụ dục lạc vậy.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā mukhaṃ ālimpitabbaṃ…pe… na mukhaṃ ummadditabbaṃ, na mukhaṃ cuṇṇetabbaṃ, na manosilikāya mukhaṃ lañchitabbaṃ, na aṅgarāgo kātabbo, na mukharāgo kātabbo, na aṅgarāgamukharāgo kātabbo.
"Bhikkhus, a bhikkhunī should not smear her face...pe... nor should her face be massaged, nor should her face be powdered, nor should red arsenic be applied to her face, nor should charcoal makeup be used, nor should face-paint be used, nor should charcoal and face-paint be used.
“(Này các Tỳ-khưu,) Tỳ-khưu-ni không được bôi mặt…pe… không được xoa bóp mặt, không được thoa phấn mặt, không được bôi mặt bằng manosilā, không được trang điểm cơ thể, không được trang điểm mặt, không được trang điểm cơ thể và mặt.
Yā kareyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever does so commits an offense of dukkata."
Vị nào làm, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhuniyo avaṅgaṃ* karonti…pe… visesakaṃ karonti, olokanakena olokenti, sāloke tiṭṭhanti; naccaṃ* kārāpenti, vesiṃ vuṭṭhāpenti, pānāgāraṃ ṭhapenti, sūnaṃ ṭhapenti, āpaṇaṃ pasārenti, vaḍḍhiṃ payojenti, vaṇijjaṃ payojenti, dāsaṃ upaṭṭhāpenti, dāsiṃ upaṭṭhāpenti, kammakāraṃ upaṭṭhāpenti, kammakāriṃ upaṭṭhāpenti, tiracchānagataṃ upaṭṭhāpenti, harītakapakkikaṃ* pakiṇanti, namatakaṃ dhārenti.
At that time, the group of six bhikkhunīs made a facial mark on the temples...pe... made a forehead mark, looked through peepholes, stood in bright light; had dancing performed, had a prostitute set up, set up a tavern, set up a butcher's shop, spread out a shop, engaged in usury, engaged in trade, attended to a male slave, attended to a female slave, attended to a male worker, attended to a female worker, attended to an animal, scattered myrobalan leaves, wore felt rugs.
Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni nhóm sáu người kẻ mắt…pe… trang điểm đặc biệt, nhìn qua lỗ hổng, đứng ở nơi có ánh sáng; cho tổ chức múa hát, dựng nhà thổ, lập quán rượu, lập lò mổ, mở cửa hàng, cho vay nặng lãi, kinh doanh buôn bán, thuê nô lệ nam, thuê nô lệ nữ, thuê người làm công nam, thuê người làm công nữ, thuê động vật, rải lá harītakī, đeo namataka.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti…pe… seyyathāpi gihinī kāmabhoginiyoti.
People complained, grumbled, and criticized, saying, "...just like householders who indulge in sensual pleasures."
Người đời phàn nàn, bực tức, chỉ trích…pe… “giống như những nữ gia chủ hưởng thụ dục lạc vậy.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā avaṅgaṃ kātabbaṃ…pe… na visesakaṃ kātabbaṃ, na olokanakena oloketabbaṃ, na sāloke ṭhātabbaṃ, na naccaṃ kārāpetabbaṃ, na vesī vuṭṭhāpetabbā, na pānāgāraṃ ṭhapetabbaṃ, na sūnā ṭhapetabbā, na āpaṇo pasāretabbo, na vaḍḍhi payojetabbā, na vaṇijjā payojetabbā, na dāso upaṭṭhāpetabbo, na dāsī upaṭṭhāpetabbā, na kammakāro upaṭṭhāpetabbo, na kammakārī upaṭṭhāpetabbā, na tiracchānagato upaṭṭhāpetabbo, na harītakapakkikaṃ pakiṇitabbaṃ, na namatakaṃ dhāretabbaṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhunī should not make a facial mark on the temples...pe... nor should a forehead mark be made, nor should she look through a peephole, nor should she stand in bright light, nor should dancing be performed, nor should a prostitute be set up, nor should a tavern be set up, nor should a butcher's shop be set up, nor should a shop be spread out, nor should usury be engaged in, nor should trade be engaged in, nor should a male slave be attended to, nor should a female slave be attended to, nor should a male worker be attended to, nor should a female worker be attended to, nor should an animal be attended to, nor should myrobalan leaves be scattered, nor should felt rugs be worn.
“(Này các Tỳ-khưu,) Tỳ-khưu-ni không được kẻ mắt…pe… không được trang điểm đặc biệt, không được nhìn qua lỗ hổng, không được đứng ở nơi có ánh sáng, không được cho tổ chức múa hát, không được dựng nhà thổ, không được lập quán rượu, không được lập lò mổ, không được mở cửa hàng, không được cho vay nặng lãi, không được kinh doanh buôn bán, không được thuê nô lệ nam, không được thuê nô lệ nữ, không được thuê người làm công nam, không được thuê người làm công nữ, không được thuê động vật, không được rải lá harītakī, không được đeo namataka.
Yā dhāreyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever wears them commits an offense of dukkata."
Vị nào đeo, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
418. Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhuniyo sabbanīlakāni cīvarāni dhārenti…pe… sabbapītakāni cīvarāni dhārenti, sabbalohitakāni cīvarāni dhārenti, sabbamañjiṭṭhikāni cīvarāni dhārenti, sabbakaṇhāni cīvarāni dhārenti, sabbamahāraṅgarattāni cīvarāni dhārenti, sabbamahānāmarattāni cīvarāni dhārenti, acchinnadasāni cīvarāni dhārenti, dīghadasāni cīvarāni dhārenti, pupphadasāni cīvarāni dhārenti, phaladasāni cīvarāni dhārenti, kañcukaṃ dhārenti, tirīṭakaṃ dhārenti.
At that time, the group of six bhikkhunīs wore robes that were entirely blue...pe... wore robes that were entirely yellow, wore robes that were entirely red, wore robes that were entirely madder-colored, wore robes that were entirely black, wore robes dyed with very strong dyes, wore robes dyed with very prominent dyes, wore robes with unbroken fringes, wore robes with long fringes, wore robes with flower fringes, wore robes with fruit fringes, wore bodices, wore shawls.
418. Lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni nhóm sáu người mặc y toàn màu xanh…pe… mặc y toàn màu vàng, mặc y toàn màu đỏ, mặc y toàn màu đỏ thẫm, mặc y toàn màu đen, mặc y toàn màu nhuộm đỏ đậm, mặc y toàn màu nhuộm đỏ sẫm, mặc y có tua chưa cắt, mặc y có tua dài, mặc y có tua hình hoa, mặc y có tua hình trái cây, mặc áo khoác, mặc khăn choàng đầu.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti…pe… seyyathāpi gihinī kāmabhoginiyoti.
People complained, grumbled, and criticized, saying, "...just like householders who indulge in sensual pleasures."
Người đời phàn nàn, bực tức, chỉ trích…pe… “giống như những nữ gia chủ hưởng thụ dục lạc vậy.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā sabbanīlakāni cīvarāni dhāretabbāni…pe… na tirīṭakaṃ dhāretabbaṃ.
"Bhikkhus, bhikkhunīs should not wear robes that are entirely blue...pe... nor should shawls be worn.
“(Này các Tỳ-khưu,) Tỳ-khưu-ni không được mặc y toàn màu xanh…pe… không được mặc khăn choàng đầu.
Yā dhāreyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever wears them commits an offense of dukkata."
Vị nào mặc, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
419. Tena kho pana samayena aññatarā bhikkhunī kālaṃ karontī evamāha – ‘‘mamaccayena mayhaṃ parikkhāro saṅghassa hotū’’ti.
At that time, a certain bhikkhunī, when dying, said this: "After my passing, let my requisites belong to the Saṅgha."
419. Lúc bấy giờ, một Tỳ-khưu-ni nọ khi sắp qua đời đã nói như sau – “Sau khi tôi qua đời, vật dụng của tôi sẽ thuộc về Tăng-già.”
Tattha bhikkhū ca bhikkhuniyo ca vivadanti – ‘‘amhākaṃ hoti, amhākaṃ hotī’’ti.
There, bhikkhus and bhikkhunīs disputed, saying, "They belong to us, they belong to us."
Ở đó, các Tỳ-khưu và Tỳ-khưu-ni tranh cãi – “Nó thuộc về chúng tôi, nó thuộc về chúng tôi.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Bhikkhunī ce, bhikkhave, kālaṃ karontī evaṃ vadeyya – ‘mamaccayena mayhaṃ parikkhāro saṅghassa hotū’ti, anissaro tattha bhikkhusaṅgho, bhikkhunisaṅghassevetaṃ.
"Bhikkhus, if a bhikkhunī, when dying, should say this: 'After my passing, let my requisites belong to the Saṅgha,' the Bhikkhu-saṅgha has no authority there; it belongs to the Bhikkhunī-saṅgha.
“(Này các Tỳ-khưu,) nếu một Tỳ-khưu-ni khi qua đời nói như vậy – ‘Sau khi tôi qua đời, vật dụng của tôi sẽ thuộc về Tăng-già’, thì Tỳ-khưu Tăng-già không có quyền đối với vật đó, mà nó thuộc về Tỳ-khưu-ni Tăng-già.
Sikkhamānā ce, bhikkhave…pe… sāmaṇerī ce, bhikkhave, kālaṃ karontī evaṃ vadeyya – ‘mamaccayena mayhaṃ parikkhāro saṅghassa hotū’ti, anissaro tattha bhikkhusaṅgho, bhikkhunisaṅghassevetaṃ.
Bhikkhus, if a sikkhamānā...pe... Bhikkhus, if a sāmaṇerī, when dying, should say this: 'After my passing, let my requisites belong to the Saṅgha,' the Bhikkhu-saṅgha has no authority there; it belongs to the Bhikkhunī-saṅgha."
Này các Tỳ-khưu, nếu một Sa-di-ni…pe… nếu một Sa-di khi qua đời nói như vậy – ‘Sau khi tôi qua đời, vật dụng của tôi sẽ thuộc về Tăng-già’, thì Tỳ-khưu Tăng-già không có quyền đối với vật đó, mà nó thuộc về Tỳ-khưu-ni Tăng-già.”
Bhikkhu ce, bhikkhave, kālaṃ karonto evaṃ vadeyya – ‘mamaccayena mayhaṃ parikkhāro saṅghassa hotū’ti, anissaro tattha bhikkhunisaṅgho, bhikkhusaṅghassevetaṃ.
Monks, if a bhikkhu, when dying, were to say: ‘After my demise, let my requisites belong to the Saṅgha,’ the Bhikkhunī Saṅgha has no authority over them there; they belong to the Bhikkhu Saṅgha alone.
Này các Tỳ-khưu, nếu một Tỳ-khưu khi sắp chết nói rằng: ‘Sau khi tôi qua đời, các vật dụng của tôi sẽ thuộc về Tăng đoàn,’ thì Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni không có quyền sở hữu đối với chúng; chúng thuộc về Tăng đoàn Tỳ-khưu.
Sāmaṇero ce, bhikkhave…pe… upāsako ce, bhikkhave…pe… upāsikā ce, bhikkhave…pe… añño ce, bhikkhave, koci kālaṃ karonto evaṃ vadeyya – ‘mamaccayena mayhaṃ parikkhāro saṅghassa hotū’ti, anissaro tattha bhikkhunisaṅgho, bhikkhusaṅghasseveta’’nti.
Monks, if a sāmaṇera…pe… if a lay follower…pe… if a female lay follower…pe… or if any other person, monks, when dying, were to say: ‘After my demise, let my requisites belong to the Saṅgha,’ the Bhikkhunī Saṅgha has no authority over them there; they belong to the Bhikkhu Saṅgha alone.”
Này các Tỳ-khưu, nếu một sāmaṇera… một upāsaka… một upāsikā… hay bất kỳ ai khác, khi sắp chết, nói rằng: ‘Sau khi tôi qua đời, các vật dụng của tôi sẽ thuộc về Tăng đoàn,’ thì Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni không có quyền sở hữu đối với chúng; chúng thuộc về Tăng đoàn Tỳ-khưu.”
420. Tena kho pana samayena aññatarā itthī purāṇamallī bhikkhunīsu pabbajitā hoti.
420. At that time, a certain woman who had formerly been a wrestler had gone forth among the bhikkhunīs.
420. Lúc bấy giờ, có một người phụ nữ trước đây là võ sĩ, đã xuất gia vào hàng Tỳ-khưu-ni.
Sā rathikāya dubbalakaṃ bhikkhuṃ passitvā aṃsakūṭena pahāraṃ datvā pātesi* .
Seeing a weak bhikkhu on the road, she struck him with her shoulder blade and knocked him down.
Bà thấy một Tỳ-khưu yếu ớt trên đường, liền dùng vai đẩy mạnh khiến vị ấy ngã xuống.
Bhikkhū ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma, bhikkhunī, bhikkhussa pahāraṃ dassatī’’ti.
The bhikkhus complained, murmured, and spread it about: ‘‘How can a bhikkhunī strike a bhikkhu?’’
Các Tỳ-khưu phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Sao Tỳ-khưu-ni lại có thể đánh Tỳ-khưu được?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ báo sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā bhikkhussa pahāro dātabbo.
‘‘Monks, a bhikkhunī should not strike a bhikkhu.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni không được đánh Tỳ-khưu.
Yā dadeyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever does so incurs an offense of dukkaṭa.
Vị nào đánh, phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhuniyā bhikkhuṃ passitvā dūratova okkamitvā maggaṃ dātu’’nti.
Monks, I allow a bhikkhunī, when seeing a bhikkhu, to step aside from afar and give way.”
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép Tỳ-khưu-ni khi thấy Tỳ-khưu thì nên tránh sang một bên từ xa để nhường đường.”
Tena kho pana samayena aññatarā itthī pavutthapatikā jārena gabbhinī hoti.
At that time, a certain woman whose husband was away was pregnant by an adulterer.
Lúc bấy giờ, có một người phụ nữ có chồng đi vắng, mang thai với người tình.
Sā gabbhaṃ pātetvā kulūpikaṃ bhikkhuniṃ etadavoca – ‘‘handayye, imaṃ gabbhaṃ pattena nīharā’’ti.
She aborted the fetus and said to a bhikkhunī who was often visiting her household: ‘‘Please, venerable one, remove this fetus with your bowl.”
Cô ta phá thai và nói với một Tỳ-khưu-ni thân thiết với gia đình: “Bạch Ni sư, xin hãy dùng bát mang bào thai này đi.”
Atha kho sā bhikkhunī taṃ gabbhaṃ patte pakkhipitvā saṅghāṭiyā paṭicchādetvā agamāsi.
Then that bhikkhunī placed the fetus in her bowl, covered it with her outer robe, and went on her way.
Thế rồi, vị Tỳ-khưu-ni đó đặt bào thai vào bát, che lại bằng y saṅghāṭī và đi.
Tena kho pana samayena aññatarena piṇḍacārikena bhikkhunā samādānaṃ kataṃ hoti – ‘yāhaṃ paṭhamaṃ bhikkhaṃ labhissāmi, na taṃ adatvā bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā paribhuñjissāmī’ti.
At that time, a certain alms-gathering bhikkhu had made a vow: ‘Whatever alms food I receive first, I will not consume it without giving it to a bhikkhu or bhikkhunī.’
Lúc bấy giờ, một Tỳ-khưu khất thực đã phát nguyện: ‘Món ăn đầu tiên tôi nhận được, tôi sẽ không thọ dụng nếu chưa cúng dường cho một Tỳ-khưu hoặc một Tỳ-khưu-ni.’
Atha kho so bhikkhu taṃ bhikkhuniṃ passitvā etadavoca – ‘‘handa, bhagini, bhikkhaṃ paṭiggaṇhā’’ti.
Then that bhikkhu, seeing that bhikkhunī, said: ‘‘Please, sister, accept some alms food.”
Thế rồi, vị Tỳ-khưu đó thấy vị Tỳ-khưu-ni liền nói: “Này chị, xin hãy nhận thức ăn này.”
‘‘Alaṃ ayyā’’ti.
‘‘Enough, venerable sir,” she replied.
“Thôi, bạch Đại đức.”
Dutiyampi kho…pe… tatiyampi kho so bhikkhu taṃ bhikkhuniṃ etadavoca – ‘‘handa, bhagini, bhikkhaṃ paṭiggaṇhā’’ti.
A second time…pe… a third time that bhikkhu said to that bhikkhunī: ‘‘Please, sister, accept some alms food.”
Lần thứ hai… lần thứ ba, vị Tỳ-khưu đó lại nói với vị Tỳ-khưu-ni: “Này chị, xin hãy nhận thức ăn này.”
‘‘Alaṃ ayyā’’ti.
‘‘Enough, venerable sir,” she replied.
“Thôi, bạch Đại đức.”
‘‘Mayā kho, bhagini, samādānaṃ kataṃ – ‘yāhaṃ paṭhamaṃ bhikkhaṃ labhissāmi, na taṃ adatvā bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā paribhuñjissāmī’ti.
‘‘Sister, I have made a vow: ‘Whatever alms food I receive first, I will not consume it without giving it to a bhikkhu or bhikkhunī.’
“Này chị, tôi đã phát nguyện: ‘Món ăn đầu tiên tôi nhận được, tôi sẽ không thọ dụng nếu chưa cúng dường cho một Tỳ-khưu hoặc một Tỳ-khưu-ni.’
Handa, bhagini, bhikkhaṃ paṭiggaṇhā’’ti.
Please, sister, accept some alms food.”
Này chị, xin hãy nhận thức ăn này.”
Atha kho sā bhikkhunī tena bhikkhunā nippīḷiyamānā nīharitvā pattaṃ dassesi – ‘‘passa, ayya, patte gabbhaṃ; mā ca kassaci ārocesī’’ti.
Then that bhikkhunī, being pressed by that bhikkhu, uncovered and showed her bowl: ‘‘Venerable sir, see the fetus in the bowl; please don’t tell anyone.”
Thế rồi, vị Tỳ-khưu-ni đó bị vị Tỳ-khưu kia thúc ép, liền đưa bát ra và nói: “Bạch Đại đức, hãy xem bào thai trong bát; xin đừng nói với ai.”
Atha kho so bhikkhu ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī pattena gabbhaṃ nīharissatī’’ti!
Then that bhikkhu complained, murmured, and spread it about: ‘‘How can a bhikkhunī remove a fetus with her bowl!’’
Thế rồi, vị Tỳ-khưu đó phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Sao Tỳ-khưu-ni lại có thể dùng bát mang bào thai đi được!”
Atha kho so bhikkhu bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Then that bhikkhu reported the matter to the bhikkhus.
Thế rồi, vị Tỳ-khưu đó báo sự việc này lên các Tỳ-khưu.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī pattena gabbhaṃ nīharissatī’’ti!
Those bhikkhus who were of few desires…pe… complained, murmured, and spread it about: ‘‘How can a bhikkhunī remove a fetus with her bowl!’’
Những Tỳ-khưu thiểu dục… họ phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Sao Tỳ-khưu-ni lại có thể dùng bát mang bào thai đi được!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ báo sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā pattena gabbho nīharitabbo.
‘‘Monks, a bhikkhunī should not remove a fetus with her bowl.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni không được dùng bát mang bào thai đi.
Yā nīhareyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever does so incurs an offense of dukkaṭa.
Vị nào mang đi, phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhuniyā bhikkhuṃ passitvā nīharitvā pattaṃ dassetu’’nti.
Monks, I allow a bhikkhunī, when seeing a bhikkhu, to uncover and show her bowl.”
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép Tỳ-khưu-ni khi thấy Tỳ-khưu thì nên đưa bát ra để cho thấy.”
Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhuniyo bhikkhuṃ passitvā parivattetvā pattamūlaṃ dassenti.
At that time, the group of six bhikkhunīs, when seeing a bhikkhu, turned their bowls upside down and showed the bottom of the bowl.
Lúc bấy giờ, nhóm sáu Tỳ-khưu-ni khi thấy Tỳ-khưu liền quay người lại và đưa đáy bát ra.
Bhikkhū ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma chabbaggiyā bhikkhuniyo bhikkhuṃ passitvā parivattetvā pattamūlaṃ dassessantī’’ti!
The bhikkhus complained, murmured, and spread it about: ‘‘How can the group of six bhikkhunīs, when seeing a bhikkhu, turn their bowls upside down and show the bottom of the bowl!’’
Các Tỳ-khưu phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Sao nhóm sáu Tỳ-khưu-ni khi thấy Tỳ-khưu lại quay người lại và đưa đáy bát ra được!”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported the matter to the Blessed One.
Thế rồi, các Tỳ-khưu đó báo sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā bhikkhuṃ passitvā parivattetvā pattamūlaṃ dassetabbaṃ.
‘‘Monks, a bhikkhunī should not, when seeing a bhikkhu, turn her bowl upside down and show the bottom of the bowl.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni không được khi thấy Tỳ-khưu mà quay người lại và đưa đáy bát ra.
Yā dasseyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever does so incurs an offense of dukkaṭa.
Vị nào đưa ra, phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhuniyā bhikkhuṃ passitvā ukkujjitvā pattaṃ dassetuṃ.
Monks, I allow a bhikkhunī, when seeing a bhikkhu, to hold her bowl upright and show it.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép Tỳ-khưu-ni khi thấy Tỳ-khưu thì nên ngửa bát ra để cho thấy.
Yañca patte āmisaṃ hoti, tena ca bhikkhu nimantetabbo’’ti.
And the bhikkhu should be invited with whatever food is in the bowl.”
Và nếu có thức ăn trong bát, thì nên mời Tỳ-khưu thọ dụng.”
Tena kho pana samayena sāvatthiyaṃ rathikāya purisabyañjanaṃ chaḍḍitaṃ hoti.
At that time, a male organ had been discarded on the road in Sāvatthī.
Lúc bấy giờ, tại Sāvatthī, trên đường phố có một bộ phận sinh dục nam bị vứt bỏ.
Taṃ bhikkhuniyo sakkaccaṃ upanijjhāyiṃsu.
The bhikkhunīs carefully examined it.
Các Tỳ-khưu-ni đã chăm chú nhìn nó một cách kỹ lưỡng.
Manussā ukkuṭṭhiṃ akaṃsu.
People raised an outcry.
Người dân đã la ó lên.
Tā bhikkhuniyo maṅkū ahesuṃ.
Those bhikkhunīs were embarrassed.
Các Tỳ-khưu-ni đó đã xấu hổ.
Atha kho tā bhikkhuniyo upassayaṃ gantvā bhikkhunīnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhunīs went to the dwelling and reported the matter to the bhikkhunīs.
Thế rồi, các Tỳ-khưu-ni đó đi đến chỗ ở và báo sự việc này lên các Tỳ-khưu-ni khác.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo purisabyañjanaṃ upanijjhāyissantī’’ti!
Those bhikkhunīs who were of few desires…pe… complained, murmured, and spread it about: ‘‘How can bhikkhunīs examine a male organ!’’
Những Tỳ-khưu-ni thiểu dục… họ phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Sao các Tỳ-khưu-ni lại có thể chăm chú nhìn bộ phận sinh dục nam được!”
Atha kho tā bhikkhuniyo bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhunīs reported the matter to the bhikkhus.
Thế rồi, các Tỳ-khưu-ni đó báo sự việc này lên các Tỳ-khưu.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhus reported the matter to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu báo sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā purisabyañjanaṃ upanijjhāyitabbaṃ.
‘‘Monks, a bhikkhunī should not examine a male organ.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni không được chăm chú nhìn bộ phận sinh dục nam.
Yā upanijjhāyeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever does so incurs an offense of dukkaṭa.”
Vị nào chăm chú nhìn, phạm tội dukkaṭa.”
421. Tena kho pana samayena manussā bhikkhūnaṃ āmisaṃ denti.
421. At that time, people gave food to the bhikkhus.
421. Lúc bấy giờ, người dân cúng dường thức ăn cho các Tỳ-khưu.
Bhikkhū bhikkhunīnaṃ denti.
The bhikkhus gave it to the bhikkhunīs.
Các Tỳ-khưu lại cúng dường cho các Tỳ-khưu-ni.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhadantā attano paribhogatthāya dinnaṃ aññesaṃ dassanti!
People complained, murmured, and spread it about: ‘‘How can the venerable ones give to others what was given for their own consumption!
Người dân phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Sao các Đại đức lại cúng dường cho người khác những thứ đã được cúng dường cho chính mình để thọ dụng!
Mayampi na jānāma dānaṃ dātu’’nti.
We ourselves know how to give donations.”
Chúng tôi cũng không biết cách cúng dường sao!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ báo sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, attano paribhogatthāya dinnaṃ aññesaṃ dātabbaṃ.
‘‘Monks, what was given for one’s own consumption should not be given to others.
“Này các Tỳ-khưu, không được cúng dường cho người khác những thứ đã được cúng dường cho chính mình để thọ dụng.
Yo dadeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever does so incurs an offense of dukkaṭa.”
Vị nào cúng dường, phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhūnaṃ āmisaṃ ussannaṃ hoti.
At that time, there was an abundance of stored food for the bhikkhus.
Lúc bấy giờ, thức ăn của các Tỳ-khưu rất nhiều.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ báo sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, saṅghassa dātu’’nti.
‘‘Monks, I allow it to be given to the Saṅgha,” he said.
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép cúng dường cho Tăng đoàn.”
Bāḷhataraṃ ussannaṃ hoti.
It became even more abundant.
Thức ăn lại càng nhiều hơn nữa.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ báo sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, puggalikampi dātu’’nti.
‘‘Monks, I allow it to be given to individuals also,” he said.
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép cúng dường cho cá nhân.”
Tena kho pana samayena manussā bhikkhunīnaṃ āmisaṃ denti.
At that time, people gave food to the bhikkhunīs.
Lúc bấy giờ, người dân cúng dường thức ăn cho các Tỳ-khưu-ni.
Bhikkhuniyo bhikkhūnaṃ denti.
The bhikkhunīs gave it to the bhikkhus.
Các Tỳ-khưu-ni lại cúng dường cho các Tỳ-khưu.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo attano paribhogatthāya dinnaṃ aññesaṃ dassanti!
People complained, murmured, and spread it about: ‘‘How can the bhikkhunīs give to others what was given for their own consumption!
Người dân phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Sao các Tỳ-khưu-ni lại cúng dường cho người khác những thứ đã được cúng dường cho chính mình để thọ dụng!
Mayampi na jānāma dānaṃ dātu’’nti.
We ourselves know how to give donations.”
Chúng tôi cũng không biết cách cúng dường sao!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ báo sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā attano paribhogatthāya dinnaṃ aññesaṃ dātabbaṃ.
‘‘Monks, what was given for a bhikkhunī’s own consumption should not be given to others.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni không được cúng dường cho người khác những thứ đã được cúng dường cho chính mình để thọ dụng.
Yā dadeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever does so incurs an offense of dukkaṭa.”
Vị nào cúng dường, phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhunīnaṃ āmisaṃ ussannaṃ hoti.
At that time, there was an abundance of food for the bhikkhunīs.
Lúc bấy giờ, thức ăn của các Tỳ-khưu-ni rất nhiều.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ báo sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, saṅghassa dātu’’nti.
‘‘Monks, I allow it to be given to the Saṅgha,” he said.
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép cúng dường cho Tăng đoàn.”
Bāḷhataraṃ ussannaṃ hoti.
It became even more abundant.
Thức ăn lại càng nhiều hơn nữa.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ báo sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, puggalikampi dātu’’nti.
‘‘Monks, I allow it to be given to individuals also,” he said.
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép cúng dường cho cá nhân.”
422. Tena kho pana samayena bhikkhūnaṃ senāsanaṃ ussannaṃ hoti, bhikkhunīnaṃ* na hoti.
422. At that time, there was an abundance of dwellings for bhikkhus, but not for bhikkhunīs.
422. Vào lúc bấy giờ, các chỗ trú ngụ của các Tỳ-khưu thì nhiều, nhưng của các Tỳ-khưu-ni thì không có.
Bhikkhuniyo bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pāhesuṃ – ‘sādhu, bhante, ayyā amhākaṃ senāsanaṃ dentu tāvakālika’nti.
The bhikkhunīs sent a messenger to the bhikkhus, saying, “Good sirs, please give us dwellings temporarily.”
Các Tỳ-khưu-ni đã sai sứ giả đến các Tỳ-khưu thưa rằng: “Thưa các Đại đức, xin các Đại đức hãy ban chỗ trú ngụ cho chúng tôi trong một thời gian.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhunīnaṃ senāsanaṃ dātuṃ tāvakālika’’nti.
“Monks, I allow dwellings to be given to bhikkhunīs temporarily.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép ban chỗ trú ngụ cho các Tỳ-khưu-ni trong một thời gian.”
Tena kho pana samayena utuniyo bhikkhuniyo onaddhamañcaṃ onaddhapīṭhaṃ abhinisīdantipi abhinipajjantipi.
At that time, bhikkhunīs who were having their menstrual period sat or lay down on covered beds and covered chairs.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni đang trong kỳ kinh nguyệt đã ngồi lên hoặc nằm xuống trên giường và ghế có bọc vải.
Senāsanaṃ lohitena makkhiyyati.
The dwelling became stained with blood.
Chỗ trú ngụ đã bị vấy bẩn bởi máu.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā onaddhamañcaṃ onaddhapīṭhaṃ abhinisīditabbaṃ abhinipajjitabbaṃ.
“Monks, a bhikkhunī should not sit or lie down on a covered bed or a covered chair.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni không được ngồi lên hoặc nằm xuống trên giường và ghế có bọc vải.
Yā abhinisīdeyya vā abhinipajjeyya vā āpatti dukkaṭassa.
Whoever sits or lies down incurs an offense of dukkaṭa.
Tỳ-khưu-ni nào ngồi lên hoặc nằm xuống thì phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, āvasathacīvara’’nti.
Monks, I allow the āvasathacīvara (cloth for the dwelling).”
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép y phục tạm trú.”
Āvasathacīvaraṃ lohitena makkhiyyati.
The āvasathacīvara became stained with blood.
Y phục tạm trú đã bị vấy bẩn bởi máu.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, āṇicoḷaka’’nti.
“Monks, I allow the āṇicoḷaka (genital cloth).”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép dùng vải lót.”
Coḷakaṃ nipatati.
The cloth fell off.
Vải lót đã bị rơi ra.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, suttakena bandhitvā ūruyā bandhitu’’nti.
“Monks, I allow it to be tied with a string and bound to the thigh.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép dùng dây cột lại và buộc vào đùi.”
Suttaṃ chijjati.
The string broke.
Dây đã bị đứt.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, saṃvelliyaṃ, kaṭisuttaka’’nti.
“Monks, I allow the saṃvelliya (loincloth) and the kaṭisuttaka (waistband).”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép dùng vải quấn và dây lưng.”
Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhuniyo sabbakālaṃ kaṭisuttakaṃ dhārenti.
At that time, the group of six bhikkhunīs always wore waistbands.
Vào lúc bấy giờ, nhóm sáu Tỳ-khưu-ni đã luôn luôn mang dây lưng.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – seyyathāpi gihinī kāmabhoginiyoti.
People complained, grumbled, and criticized, saying, “Just like laywomen who enjoy sensual pleasures!”
Mọi người đã phàn nàn, khó chịu, chê bai: “Giống như một nữ cư sĩ hưởng thụ dục lạc vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā sabbakālaṃ kaṭisuttakaṃ dhāretabbaṃ.
“Monks, a bhikkhunī should not always wear a waistband.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni không được luôn luôn mang dây lưng.
Yā dhāreyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever wears one incurs an offense of dukkaṭa.
Tỳ-khưu-ni nào mang thì phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, utuniyā kaṭisuttaka’’nti.
Monks, I allow the waistband for bhikkhunīs having their menstrual period.”
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép Tỳ-khưu-ni đang trong kỳ kinh nguyệt mang dây lưng.”
423. Tena kho pana samayena upasampannāyo dissanti – animittāpi, nimittamattāpi, alohitāpi, dhuvalohitāpi, dhuvacoḷāpi, paggharantīpi, sikhariṇīpi, itthipaṇḍakāpi, vepurisikāpi, sambhinnāpi, ubhatobyañjanāpi.
423. At that time, fully ordained bhikkhunīs were seen to be without a mark, with only a trace of a mark, without blood, with constant blood, with constant cloth (for menstrual blood), constantly dripping, with a fleshy growth, female eunuchs, virile women, intersexuals, and hermaphrodites.
423. Vào lúc bấy giờ, người ta thấy có những Tỳ-khưu-ni đã thọ upasampadā (thọ đại giới) là: không có dấu hiệu, chỉ có chút dấu hiệu, không có máu kinh, có máu kinh thường xuyên, có vải lót thường xuyên, luôn chảy nước tiểu, có mụn thịt, là nữ paṇḍaka, có vẻ ngoài như nam giới, có bộ phận sinh dục bị pha tạp, có hai bộ phận sinh dục.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, upasampādentiyā catuvīsati antarāyike dhamme pucchituṃ.
“Monks, I allow that twenty-four impediments should be inquired about by the one giving ordination.
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép khi thọ upasampadā thì hỏi về hai mươi bốn điều chướng ngại.
Evañca pana, bhikkhave, pucchitabbā – ‘nasi animittā, nasi nimittamattā, nasi alohitā, nasi dhuvalohitā, nasi dhuvacoḷā, nasi paggharantī, nasi sikharaṇī* , nasi itthipaṇḍakā, nasi vepurisikā, nasi sambhinnā, nasi ubhatobyañjanā?
And this is how, monks, they should be questioned: ‘Are you not without a mark? Are you not with only a trace of a mark? Are you not without blood? Are you not with constant blood? Are you not with constant cloth? Are you not constantly dripping? Are you not with a fleshy growth? Are you not a female eunuch? Are you not a virile woman? Are you not intersexual? Are you not a hermaphrodite?
Và này các Tỳ-khưu, phải hỏi như sau: ‘Cô không phải là người không có dấu hiệu, không phải là người chỉ có chút dấu hiệu, không phải là người không có máu kinh, không phải là người có máu kinh thường xuyên, không phải là người có vải lót thường xuyên, không phải là người luôn chảy nước tiểu, không phải là người có mụn thịt, không phải là nữ paṇḍaka, không phải là người có vẻ ngoài như nam giới, không phải là người có bộ phận sinh dục bị pha tạp, không phải là người có hai bộ phận sinh dục?
Santi te evarūpā ābādhā – kuṭṭhaṃ, gaṇḍo, kilāso, soso, apamāro?
Do you have such diseases as leprosy, boils, eczema, consumption, epilepsy?
Cô có những bệnh như vậy không: bệnh phong, mụn nhọt, bệnh bạch biến, bệnh lao, bệnh động kinh?
Manussāsi, itthīsi, bhujissāsi, aṇaṇāsi, nasi rājabhaṭī?
Are you a human being? Are you a woman? Are you free? Are you debtless? Are you not a royal servant?
Cô là người, là phụ nữ, là người tự do, không mắc nợ, không phải là nữ công chức của vua?
Anuññātāsi mātāpitūhi, sāmikena?
Are you permitted by your mother and father, by your husband?
Cô đã được cha mẹ, chồng cho phép chưa?
Paripuṇṇavīsativassāsi, paripuṇṇaṃ te pattacīvaraṃ, kinnāmāsi, kānāmā te pavattinī’’ti?
Are you fully twenty years old? Are your bowl and robes complete? What is your name? What is your preceptor’s name?’”
Cô đã đủ hai mươi tuổi chưa, y bát của cô đã đầy đủ chưa, cô tên là gì, vị pavattinī của cô tên là gì?’”
Tena kho pana samayena bhikkhū bhikkhunīnaṃ antarāyike dhamme pucchanti.
At that time, bhikkhus questioned prospective bhikkhunīs about the impediments.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu đã hỏi các Tỳ-khưu-ni về các điều chướng ngại.
Upasampadāpekkhāyo vitthāyanti, maṅkū honti, na sakkonti vissajjetuṃ.
The prospective bhikkhunīs were embarrassed, ashamed, and unable to answer.
Những người cầu thọ upasampadā đã xấu hổ, bối rối, không thể trả lời được.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, ekatoupasampannāya bhikkhunisaṅghe visuddhāya bhikkhusaṅghe upasampādetu’’nti.
“Monks, I allow that a bhikkhunī who has been ordained in one Order and is purified should be ordained in the Bhikkhu Saṅgha.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép một Tỳ-khưu-ni đã thọ upasampadā một phần được thanh tịnh trong Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni và được thọ upasampadā trong Tăng đoàn Tỳ-khưu.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo ananusiṭṭhā upasampadāpekkhāyo antarāyike dhamme pucchanti.
At that time, bhikkhunīs who had not been instructed questioned prospective bhikkhunīs about the impediments.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni chưa được hướng dẫn đã hỏi những người cầu thọ upasampadā về các điều chướng ngại.
Upasampadāpekkhāyo vitthāyanti, maṅkū honti, na sakkonti vissajjetuṃ.
The prospective bhikkhunīs were embarrassed, ashamed, and unable to answer.
Những người cầu thọ upasampadā đã xấu hổ, bối rối, không thể trả lời được.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, paṭhamaṃ anusāsitvā pacchā antarāyike dhamme pucchitu’’nti.
“Monks, I allow that one should first instruct, and then question about the impediments.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép trước tiên hướng dẫn, sau đó mới hỏi về các điều chướng ngại.”
Tattheva saṅghamajjhe anusāsanti.
They instructed them right there in the midst of the Saṅgha.
Họ đã hướng dẫn ngay giữa Tăng đoàn.
Upasampadāpekkhāyo tatheva vitthāyanti, maṅkū honti, na sakkonti vissajjetuṃ.
The prospective bhikkhunīs were likewise embarrassed, ashamed, and unable to answer.
Những người cầu thọ upasampadā vẫn xấu hổ, bối rối như vậy, không thể trả lời được.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, ekamantaṃ anusāsitvā saṅghamajjhe antarāyike dhamme pucchituṃ.
“Monks, I allow that one should instruct them aside, and then question about the impediments in the midst of the Saṅgha.
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép hướng dẫn riêng một chỗ, sau đó mới hỏi về các điều chướng ngại giữa Tăng đoàn.
Evañca pana, bhikkhave, anusāsitabbā.
And this is how, monks, they should be instructed.
Và này các Tỳ-khưu, phải hướng dẫn như sau.
424. ‘‘Paṭhamaṃ upajjhaṃ gāhāpetabbā.
424. “First, the upajjhā should be taken.
424. “Trước tiên phải cho người đó nhận vị upajjhā (yết-ma a-xà-lê).
Upajjhaṃ gāhāpetvā pattacīvaraṃ ācikkhitabbaṃ – ‘ayaṃ te patto, ayaṃ saṅghāṭi, ayaṃ uttarāsaṅgo, ayaṃ antaravāsako, idaṃ saṃkaccikaṃ* , ayaṃ udakasāṭikā; gaccha amumhi okāse tiṭṭhāhī’’ti.
After taking the upajjhā, the bowl and robes should be pointed out: ‘This is your bowl, this is your outer robe, this is your upper robe, this is your lower robe, this is your undergarment, this is your bathing cloth; go and stand in that place.’”
Sau khi đã cho nhận vị upajjhā, phải chỉ cho người đó y bát: ‘Đây là bát của cô, đây là y Tăng-già-lê, đây là y uttarāsaṅga, đây là y antaravāsaka, đây là y saṃkaccika, đây là y tắm; hãy đi và đứng ở chỗ kia.’”
Bālā abyattā anusāsanti.
Foolish and incompetent bhikkhunīs instructed them.
Những người ngu si, kém hiểu biết đã hướng dẫn.
Duranusiṭṭhā upasampadāpekkhāyo vitthāyanti, maṅkū honti, na sakkonti vissajjetuṃ.
The ill-instructed prospective bhikkhunīs were embarrassed, ashamed, and unable to answer.
Những người cầu thọ upasampadā được hướng dẫn sai đã xấu hổ, bối rối, không thể trả lời được.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bālāya abyattāya anusāsitabbā.
“Monks, a foolish and incompetent bhikkhunī should not instruct.
“Này các Tỳ-khưu, không được hướng dẫn bởi người ngu si, kém hiểu biết.
Yā anusāseyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever instructs incurs an offense of dukkaṭa.
Tỳ-khưu-ni nào hướng dẫn thì phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, byattāya bhikkhuniyā paṭibalāya anusāsitu’’nti.
Monks, I allow a competent and capable bhikkhunī to instruct.”
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép Tỳ-khưu-ni thông minh, có khả năng hướng dẫn.”
Asammatā anusāsanti.
Those not appointed instructed them.
Những người chưa được cho phép đã hướng dẫn.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, asammatāya anusāsitabbā.
“Monks, one who is not appointed should not instruct.
“Này các Tỳ-khưu, không được hướng dẫn bởi người chưa được cho phép.
Yā anusāseyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever instructs incurs an offense of dukkaṭa.
Tỳ-khưu-ni nào hướng dẫn thì phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, sammatāya anusāsituṃ.
Monks, I allow one who is appointed to instruct.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép người đã được cho phép hướng dẫn.
Evañca pana, bhikkhave, sammannitabbā – attanā vā attānaṃ sammannitabbaṃ, parāya vā parā sammannitabbā.
And this is how, monks, one should be appointed: either one should appoint oneself, or another should appoint another.
Và này các Tỳ-khưu, phải cho phép như sau: hoặc tự mình cho phép chính mình, hoặc người khác cho phép người khác.”
‘‘Kathañca attanāva* attānaṃ sammannitabbaṃ?
“How should one appoint oneself?
“Và làm thế nào để tự mình cho phép chính mình?
Byattāya bhikkhuniyā paṭibalāya saṅgho ñāpetabbo – ‘suṇātu me, ayye, saṅgho.
A competent and capable bhikkhunī should inform the Saṅgha, saying, ‘May the Saṅgha, Venerable Ladies, listen to me.
Một Tỳ-khưu-ni thông minh, có khả năng phải báo cho Tăng đoàn biết: ‘Bạch Tăng đoàn, xin Tăng đoàn lắng nghe tôi.
Itthannāmā itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
So-and-so is a prospective bhikkhunī for Venerable So-and-so.
Cô tên là X là người cầu thọ upasampadā của Tôn giả tên là Y.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, ahaṃ itthannāmā itthannāmaṃ anusāseyya’nti.
If it is suitable for the Saṅgha, I, So-and-so, will instruct So-and-so.’
Nếu Tăng đoàn chấp thuận, tôi tên là X sẽ hướng dẫn cô tên là Y.’
Evaṃ attanāva attānaṃ sammannitabbaṃ.
Thus should one appoint oneself.
Như vậy là tự mình cho phép chính mình.”
‘‘Kathañca parāya* parā sammannitabbā?
“How should another appoint another?
“Và làm thế nào để người khác cho phép người khác?
Byattāya bhikkhuniyā paṭibalāya saṅgho ñāpetabbo – ‘suṇātu me, ayye, saṅgho.
A competent and capable bhikkhunī should inform the Saṅgha, saying, ‘May the Saṅgha, Venerable Ladies, listen to me.
Một Tỳ-khưu-ni thông minh, có khả năng phải báo cho Tăng đoàn biết: ‘Bạch Tăng đoàn, xin Tăng đoàn lắng nghe tôi.
Itthannāmā itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
So-and-so is a prospective bhikkhunī for Venerable So-and-so.
Cô tên là X là người cầu thọ upasampadā của Tôn giả tên là Y.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, itthannāmā itthannāmaṃ anusāseyyā’ti.
If it is suitable for the Saṅgha, So-and-so will instruct So-and-so.’
Nếu Tăng đoàn chấp thuận, Tỳ-khưu-ni tên là X sẽ hướng dẫn Tỳ-khưu-ni tên là Y.’
Evaṃ parāya parā sammannitabbā.
Thus should another appoint another.
Như vậy là người khác cho phép người khác.”
‘‘Tāya sammatāya bhikkhuniyā upasampadāpekkhaṃ upasaṅkamitvā evamassa vacanīyā – ‘suṇasi itthannāme.
“Having been appointed, that bhikkhunī should approach the prospective bhikkhunī and say, ‘Listen, So-and-so.
“Tỳ-khưu-ni đã được cho phép đó phải đến gần người cầu thọ upasampadā và nói như sau: ‘Này cô tên là X, hãy lắng nghe.
Ayaṃ te saccakālo, bhūtakālo.
This is your time for truth, for reality.
Đây là lúc nói sự thật, lúc nói điều có thật.
Yaṃ jātaṃ taṃ saṅghamajjhe pucchante santaṃ atthīti vattabbaṃ, asantaṃ natthīti vattabbaṃ.
Whatever exists and is questioned in the midst of the Saṅgha must be stated as existing; what does not exist must be stated as not existing.
Điều gì có thật đã xảy ra khi được hỏi giữa Tăng đoàn thì phải nói là có, điều gì không có thì phải nói là không có.
Mā kho vitthāyi* , mā kho maṅku ahosi.
Do not be embarrassed, do not be ashamed.
Đừng xấu hổ, đừng bối rối.”
Evaṃ taṃ pucchissanti – nasi animittā, nasi nimittamattā, nasi alohitā, nasi dhuvalohitā, nasi dhuvacoḷā, nasi paggharantī, nasi sikhariṇī, nasi itthipaṇḍakā, nasi vepurisikā, nasi sambhinnā, nasi ubhatobyañjanā?
Thus they will question her: Are you not one without a mark? Are you not one with only a mark? Are you not without menstrual blood? Are you not one with constant menstrual blood? Are you not one with constant cloth? Are you not one with a constant discharge? Are you not one with a protruding flesh? Are you not a female paṇḍaka? Are you not one with male features? Are you not one with mixed organs? Are you not a hermaphrodite?
Khi được hỏi như vậy – Có phải cô không phải là người không có dấu hiệu (nữ giới), không phải là người chỉ có dấu hiệu (bên ngoài), không phải là người không có kinh nguyệt, không phải là người có kinh nguyệt thường xuyên, không phải là người thường xuyên dùng vải cầm máu, không phải là người thường xuyên rỉ nước tiểu, không phải là người có bướu thịt (ở âm hộ), không phải là người lưỡng tính nữ, không phải là người phụ nữ có đặc điểm nam tính, không phải là người có bộ phận sinh dục hỗn tạp, không phải là người có cả hai bộ phận sinh dục (lưỡng tính) phải không?
Santi te evarūpā ābādhā – kuṭṭhaṃ, gaṇḍo, kilāso, soso, apamāro?
Do you have such diseases as leprosy, boils, eczema, consumption, or epilepsy?
Cô có những bệnh như vậy không – bệnh phong, mụn nhọt, ghẻ lở, lao phổi, động kinh?
Manussāsi, itthīsi, bhujissāsi, aṇaṇāsi, nasi rājabhaṭī?
Are you a human being? Are you a woman? Are you free? Are you debtless? Are you not a royal servant?
Cô là người, là phụ nữ, là người tự do, không mắc nợ, không phải là người phục vụ vua phải không?
Anuññātāsi mātāpitūhi, sāmikena?
Have you been permitted by your mother and father, and by your husband?
Cô đã được cha mẹ, chồng cho phép chưa?
Paripuṇṇavīsativassāsi, paripuṇṇaṃ te pattacīvaraṃ, kinnāmāsi, kānāmā te pavattinī’ti?
Are you twenty years old? Are your bowl and robes complete? What is your name? What is your preceptor’s name?
Cô đã đủ hai mươi tuổi chưa, y bát của cô đã đầy đủ chưa, cô tên là gì, vị yết-ma A-xà-lê của cô tên là gì?
‘‘Ekato āgacchanti.
They come together.
“Họ đến cùng một lúc.
Na ekato āgantabbaṃ.
They should not come together.
Không được đến cùng một lúc.
Anusāsikāya paṭhamataraṃ āgantvā saṅgho ñāpetabbo – ‘suṇātu me, ayye, saṅgho.
The instructress, having come first, should inform the Saṅgha: ‘May the Saṅgha, Venerable Ladies, listen to me.
Vị giáo thọ sư phải đến trước và thông báo với Tăng đoàn – ‘Bạch chư Đại đức, Tăng đoàn hãy lắng nghe con.
Itthannāmā itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
So-and-so is an ordinand under Venerable Lady So-and-so.
Nữ giới tên là X này là người cầu thọ giới Tỳ-khưu-ni của vị A-xà-lê tên là Y.
Anusiṭṭhā sā mayā.
She has been instructed by me.
Cô ấy đã được con giáo huấn.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, itthannāmā āgaccheyyā’ti.
If it is suitable for the Saṅgha, let So-and-so come forward.’
Nếu Tăng đoàn chấp thuận, nữ giới tên là X có thể đến’.
‘Āgacchāhī’ti vattabbā.
She should be told, ‘Come.’
Phải nói ‘Hãy đến đây!’.”
‘‘Ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ kārāpetvā bhikkhunīnaṃ pāde vandāpetvā ukkuṭikaṃ nisīdāpetvā añjaliṃ paggaṇhāpetvā upasampadaṃ yācāpetabbā – ‘saṅghaṃ, ayye, upasampadaṃ yācāmi.
Having had her arrange her upper robe over one shoulder, having had her pay homage to the bhikkhunīs, having had her squat, and having had her raise her joined hands, she should be made to request ordination: ‘Venerable Ladies, I request ordination from the Saṅgha.
“Sau khi đã choàng y vai trái, đã cho cô ấy đảnh lễ chân chư Tỳ-khưu-ni, đã cho ngồi xổm, đã cho chắp tay, phải cho cô ấy thỉnh cầu giới Cụ túc – ‘Bạch chư Đại đức, con xin Tăng đoàn ban cho giới Cụ túc.
Ullumpatu maṃ, ayye, saṅgho anukampaṃ upādāya.
May the Saṅgha, Venerable Ladies, lift me up out of compassion.
Bạch chư Đại đức, xin Tăng đoàn vì lòng từ bi mà cứu vớt con.
Dutiyampi, ayye, saṅghaṃ upasampadaṃ yācāmi.
For a second time, Venerable Ladies, I request ordination from the Saṅgha.
Lần thứ hai, bạch chư Đại đức, con xin Tăng đoàn ban cho giới Cụ túc.
Ullumpatu maṃ, ayye, saṅgho anukampaṃ upādāya.
May the Saṅgha, Venerable Ladies, lift me up out of compassion.
Bạch chư Đại đức, xin Tăng đoàn vì lòng từ bi mà cứu vớt con.
Tatiyampi, ayye, saṅghaṃ upasampadaṃ yācāmi.
For a third time, Venerable Ladies, I request ordination from the Saṅgha.
Lần thứ ba, bạch chư Đại đức, con xin Tăng đoàn ban cho giới Cụ túc.
Ullumpatu maṃ, ayye, saṅgho anukampaṃ upādāyā’ti.
May the Saṅgha, Venerable Ladies, lift me up out of compassion.’
Bạch chư Đại đức, xin Tăng đoàn vì lòng từ bi mà cứu vớt con’.
Byattāya bhikkhuniyā paṭibalāya saṅgho ñāpetabbo –
By a competent and able bhikkhunī, the Saṅgha should be informed:
Vị Tỳ-khưu-ni thông tuệ và có khả năng phải thông báo với Tăng đoàn –
‘‘Suṇasi itthannāme.
‘Listen, So-and-so.
“Này nữ giới tên là X, cô hãy lắng nghe.
Ayaṃ te saccakālo, bhūtakālo.
This is your time for truth, the time for reality.
Đây là thời điểm của sự thật, thời điểm của thực tại.
Yaṃ jātaṃ taṃ pucchāmi santaṃ atthīti vattabbaṃ, asantaṃ natthīti vattabbaṃ.
What exists, you must say ‘it exists’; what does not exist, you must say ‘it does not exist’.
Điều gì có thật thì phải nói là có, điều gì không có thật thì phải nói là không.
Nasi animittā…pe… kinnāmāsi, kānāmā te pavattinīti.
Are you not one without a mark?... (The question should be repeated exactly as before, with the omission of the intervening material)... What is your name? What is your preceptor’s name?’
Cô không phải là người không có dấu hiệu… (như trên)… cô tên là gì, vị yết-ma A-xà-lê của cô tên là gì?”
Byattāya bhikkhuniyā paṭibalāya saṅgho ñāpetabbo –
By a competent and able bhikkhunī, the Saṅgha should be informed:
Vị Tỳ-khưu-ni thông tuệ và có khả năng phải thông báo với Tăng đoàn –
425. ‘‘Suṇātu me, ayye, saṅgho.
‘May the Saṅgha, Venerable Ladies, listen to me.
425. “Bạch chư Đại đức, Tăng đoàn hãy lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmā itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
This So-and-so is an ordinand under Venerable Lady So-and-so.
Nữ giới tên là X này là người cầu thọ giới Cụ túc của vị A-xà-lê tên là Y.
Parisuddhā antarāyikehi dhammehi, paripuṇṇassā pattacīvaraṃ.
She is pure with regard to the obstructing factors, and her bowl and robes are complete.
Cô ấy thanh tịnh về các điều chướng ngại (giới pháp), y bát của cô ấy đã đầy đủ.
Itthannāmā saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmāya ayyāya pavattiniyā.
So-and-so requests ordination from the Saṅgha, with Venerable Lady So-and-so as her preceptor.
Nữ giới tên là X này xin Tăng đoàn ban giới Cụ túc với vị A-xà-lê tên là Y.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho itthannāmaṃ upasampādeyya itthannāmāya ayyāya pavattiniyā.
If it is suitable for the Saṅgha, the Saṅgha should ordain So-and-so, with Venerable Lady So-and-so as her preceptor.
Nếu Tăng đoàn chấp thuận, Tăng đoàn sẽ ban giới Cụ túc cho nữ giới tên là X với vị A-xà-lê tên là Y.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là bạch yết-ma.”
‘‘Suṇātu me, ayye, saṅgho.
May the Saṅgha, Venerable Ladies, listen to me.
“Bạch chư Đại đức, Tăng đoàn hãy lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmā itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
This So-and-so is an ordinand under Venerable Lady So-and-so.
Nữ giới tên là X này là người cầu thọ giới Cụ túc của vị A-xà-lê tên là Y.
Parisuddhā antarāyikehi dhammehi, paripuṇṇassā pattacīvaraṃ.
She is pure with regard to the obstructing factors, and her bowl and robes are complete.
Cô ấy thanh tịnh về các điều chướng ngại (giới pháp), y bát của cô ấy đã đầy đủ.
Itthannāmā saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmāya ayyāya pavattiniyā.
So-and-so requests ordination from the Saṅgha, with Venerable Lady So-and-so as her preceptor.
Nữ giới tên là X này xin Tăng đoàn ban giới Cụ túc với vị A-xà-lê tên là Y.
Saṅgho itthannāmaṃ upasampādeti itthannāmāya ayyāya pavattiniyā.
The Saṅgha ordains So-and-so, with Venerable Lady So-and-so as her preceptor.
Tăng đoàn ban giới Cụ túc cho nữ giới tên là X với vị A-xà-lê tên là Y.
Yassā ayyāya khamati itthannāmāya upasampadā itthannāmāya ayyāya pavattiniyā, sā tuṇhassa; yassā nakkhamati, sā bhāseyya.
Any Venerable Lady who approves of the ordination of So-and-so, with Venerable Lady So-and-so as her preceptor, should remain silent; any who does not approve should speak.
Nếu vị Đại đức nào chấp thuận việc ban giới Cụ túc cho nữ giới tên là X với vị A-xà-lê tên là Y, thì hãy im lặng; nếu vị nào không chấp thuận, thì hãy phát biểu.”
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, ayye, saṅgho.
For a second time I speak this matter… for a third time I speak this matter – May the Saṅgha, Venerable Ladies, listen to me.
“Lần thứ hai con xin nói điều này… (như trên)… lần thứ ba con xin nói điều này – Bạch chư Đại đức, Tăng đoàn hãy lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmā itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
This So-and-so is an ordinand under Venerable Lady So-and-so.
Nữ giới tên là X này là người cầu thọ giới Cụ túc của vị A-xà-lê tên là Y.
Parisuddhā antarāyikehi dhammehi, paripuṇṇassā pattacīvaraṃ.
She is pure with regard to the obstructing factors, and her bowl and robes are complete.
Cô ấy thanh tịnh về các điều chướng ngại (giới pháp), y bát của cô ấy đã đầy đủ.
Itthannāmā saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmāya ayyāya pavattiniyā.
So-and-so requests ordination from the Saṅgha, with Venerable Lady So-and-so as her preceptor.
Nữ giới tên là X này xin Tăng đoàn ban giới Cụ túc với vị A-xà-lê tên là Y.
Saṅgho itthannāmaṃ upasampādeti itthannāmāya ayyāya pavattiniyā.
The Saṅgha ordains So-and-so, with Venerable Lady So-and-so as her preceptor.
Tăng đoàn ban giới Cụ túc cho nữ giới tên là X với vị A-xà-lê tên là Y.
Yassā ayyāya khamati itthannāmāya upasampadā itthannāmāya ayyāya pavattiniyā, sā tuṇhassa; yassā nakkhamati, sā bhāseyya.
Any Venerable Lady who approves of the ordination of So-and-so, with Venerable Lady So-and-so as her preceptor, should remain silent; any who does not approve should speak.
Nếu vị Đại đức nào chấp thuận việc ban giới Cụ túc cho nữ giới tên là X với vị A-xà-lê tên là Y, thì hãy im lặng; nếu vị nào không chấp thuận, thì hãy phát biểu.”
‘‘Tāvadeva taṃ ādāya bhikkhusaṅghaṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ kārāpetvā bhikkhūnaṃ pāde vandāpetvā ukkuṭikaṃ nisīdāpetvā añjaliṃ paggaṇhāpetvā upasampadaṃ yācāpetabbā – ‘ahaṃ, ayyā, itthannāmā itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
At that very time, taking her, having had her approach the Saṅgha of bhikkhus, having had her arrange her upper robe over one shoulder, having had her pay homage to the bhikkhus, having had her squat, and having had her raise her joined hands, she should be made to request ordination: ‘Venerable Sirs, I, So-and-so, am an ordinand under Venerable Lady So-and-so.
“Ngay lập tức, phải đưa cô ấy đến Tăng đoàn Tỳ-khưu, sau khi đã choàng y vai trái, đã cho đảnh lễ chân chư Tỳ-khưu, đã cho ngồi xổm, đã cho chắp tay, phải cho cô ấy thỉnh cầu giới Cụ túc – ‘Bạch chư Đại đức, con tên là X, là người cầu thọ giới Cụ túc của vị A-xà-lê tên là Y.
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā; saṅghaṃ, ayyā, upasampadaṃ yācāmi.
Having been ordained by one Saṅgha, the Saṅgha of bhikkhunīs, I am pure; Venerable Sirs, I request ordination from the Saṅgha.
Con đã được thọ giới một phần trong Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni, con đã thanh tịnh; bạch chư Đại đức, con xin Tăng đoàn ban giới Cụ túc.
Ullumpatu maṃ, ayyā, saṅgho anukampaṃ upādāya.
May the Saṅgha, Venerable Sirs, lift me up out of compassion.
Bạch chư Đại đức, xin Tăng đoàn vì lòng từ bi mà cứu vớt con.
Ahaṃ, ayyā, itthannāmā itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
Venerable Sirs, I, So-and-so, am an ordinand under Venerable Lady So-and-so.
Bạch chư Đại đức, con tên là X, là người cầu thọ giới Cụ túc của vị A-xà-lê tên là Y.
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā.
Having been ordained by one Saṅgha, the Saṅgha of bhikkhunīs, I am pure.
Con đã được thọ giới một phần trong Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni, con đã thanh tịnh.
Dutiyampi, ayyā, saṅghaṃ upasampadaṃ yācāmi.
For a second time, Venerable Sirs, I request ordination from the Saṅgha.
Lần thứ hai, bạch chư Đại đức, con xin Tăng đoàn ban giới Cụ túc.
Ullumpatu maṃ, ayyā, saṅgho anukampaṃ upādāya.
May the Saṅgha, Venerable Sirs, lift me up out of compassion.
Bạch chư Đại đức, xin Tăng đoàn vì lòng từ bi mà cứu vớt con.
Ahaṃ, ayyā, itthannāmā itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
Venerable Sirs, I, So-and-so, am an ordinand under Venerable Lady So-and-so.
Bạch chư Đại đức, con tên là X, là người cầu thọ giới Cụ túc của vị A-xà-lê tên là Y.
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā.
Having been ordained by one Saṅgha, the Saṅgha of bhikkhunīs, I am pure.
Con đã được thọ giới một phần trong Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni, con đã thanh tịnh.
Tatiyampi, ayyā, saṅghaṃ upasampadaṃ yācāmi.
For a third time, Venerable Sirs, I request ordination from the Saṅgha.
Lần thứ ba, bạch chư Đại đức, con xin Tăng đoàn ban giới Cụ túc.
Ullumpatu maṃ, ayyā, saṅgho anukampaṃ upādāyā’ti.
May the Saṅgha, Venerable Sirs, lift me up out of compassion.’
Bạch chư Đại đức, xin Tăng đoàn vì lòng từ bi mà cứu vớt con’.
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
By a competent and able bhikkhu, the Saṅgha should be informed:
Vị Tỳ-khưu thông tuệ và có khả năng phải thông báo với Tăng đoàn –
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
‘May the Saṅgha, Venerable Sirs, listen to me.
“Bạch chư Đại đức, Tăng đoàn hãy lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmā itthannāmāya upasampadāpekkhā.
This So-and-so is an ordinand under So-and-so.
Nữ giới tên là X này là người cầu thọ giới Cụ túc của vị A-xà-lê tên là Y.
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā.
Having been ordained by one Saṅgha, the Saṅgha of bhikkhunīs, she is pure.
Cô ấy đã được thọ giới một phần trong Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni, cô ấy đã thanh tịnh.
Itthannāmā saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmāya pavattiniyā.
So-and-so requests ordination from the Saṅgha, with So-and-so as her preceptor.
Nữ giới tên là X này xin Tăng đoàn ban giới Cụ túc với vị A-xà-lê tên là Y.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho itthannāmaṃ upasampādeyya, itthannāmāya pavattiniyā.
If it is suitable for the Saṅgha, the Saṅgha should ordain So-and-so, with So-and-so as her preceptor.
Nếu Tăng đoàn chấp thuận, Tăng đoàn sẽ ban giới Cụ túc cho nữ giới tên là X với vị A-xà-lê tên là Y.
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là bạch yết-ma.”
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
May the Saṅgha, Venerable Sirs, listen to me.
“Bạch chư Đại đức, Tăng đoàn hãy lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmā itthannāmāya upasampadāpekkhā.
This So-and-so is an ordinand under So-and-so.
Nữ giới tên là X này là người cầu thọ giới Cụ túc của vị A-xà-lê tên là Y.
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā.
Having been ordained by one Saṅgha, the Saṅgha of bhikkhunīs, she is pure.
Cô ấy đã được thọ giới một phần trong Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni, cô ấy đã thanh tịnh.
Itthannāmā saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmāya pavattiniyā.
So-and-so requests ordination from the Saṅgha, with So-and-so as her preceptor.
Nữ giới tên là X này xin Tăng đoàn ban giới Cụ túc với vị A-xà-lê tên là Y.
Saṅgho itthannāmaṃ upasampādeti itthannāmāya pavattiniyā.
The Saṅgha ordains So-and-so, with So-and-so as her preceptor.
Tăng đoàn ban giới Cụ túc cho nữ giới tên là X với vị A-xà-lê tên là Y.
Yassāyasmato khamati itthannāmāya upasampadā itthannāmāya pavattiniyā, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Any venerable one who approves of the ordination of So-and-so, with So-and-so as her preceptor, should remain silent; any who does not approve should speak.
Nếu vị Đại đức nào chấp thuận việc ban giới Cụ túc cho nữ giới tên là X với vị A-xà-lê tên là Y, thì hãy im lặng; nếu vị nào không chấp thuận, thì hãy phát biểu.”
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi – suṇātu me, bhante, saṅgho.
For a second time I speak this matter… for a third time I speak this matter – May the Saṅgha, Venerable Sirs, listen to me.
“Lần thứ hai con xin nói điều này… (như trên)… lần thứ ba con xin nói điều này – Bạch chư Đại đức, Tăng đoàn hãy lắng nghe con.
Ayaṃ itthannāmā itthannāmāya upasampadāpekkhā.
This So-and-so is an ordinand under So-and-so.
Nữ giới tên là X này là người cầu thọ giới Cụ túc của vị A-xà-lê tên là Y.
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā.
Having been ordained by one Saṅgha, the Saṅgha of bhikkhunīs, she is pure.
Cô ấy đã được thọ giới một phần trong Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni, cô ấy đã thanh tịnh.
Itthannāmā saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmāya pavattiniyā.
So-and-so requests ordination from the Saṅgha, with So-and-so as her preceptor.
Nữ giới tên là X này xin Tăng đoàn ban giới Cụ túc với vị A-xà-lê tên là Y.
Saṅgho itthannāmaṃ upasampādeti itthannāmāya pavattiniyā.
The Saṅgha ordains So-and-so, with So-and-so as her preceptor.
Tăng đoàn ban giới Cụ túc cho nữ giới tên là X với vị A-xà-lê tên là Y.
Yassāyasmato khamati itthannāmāya upasampadā itthannāmāya pavattiniyā, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Any venerable one who approves of the ordination of So-and-so, with So-and-so as her preceptor, should remain silent; any who does not approve should speak.
Nếu vị Đại đức nào chấp thuận việc ban giới Cụ túc cho nữ giới tên là X với vị A-xà-lê tên là Y, thì hãy im lặng; nếu vị nào không chấp thuận, thì hãy phát biểu.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo – bhagavatā anuññātaṃ aṭṭhannaṃ bhikkhunīnaṃ yathāvuḍḍhaṃ, avasesānaṃ yathāgatikanti – sabbattha aṭṭheva bhikkhuniyo yathāvuḍḍhaṃ paṭibāhanti, avasesāyo yathāgatikaṃ.
Now at that time the bhikkhunīs—thinking, “The Blessed One has allowed that for eight bhikkhunīs it should be according to seniority, and for the remaining ones according to arrival”—everywhere prevented just eight bhikkhunīs from sitting according to seniority, while the remaining ones sat according to arrival.
Lúc bấy giờ, các tỳ khưu ni – (nghĩ rằng) Đức Thế Tôn đã cho phép tám tỳ khưu ni ngồi theo thứ tự thâm niên, còn những vị khác thì theo thứ tự đến – đã ngăn cản tám tỳ khưu ni theo thứ tự thâm niên ở mọi nơi, còn những vị khác thì theo thứ tự đến.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhattagge aṭṭhannaṃ bhikkhunīnaṃ yathāvuḍḍhaṃ, avasesānaṃ yathāgatikaṃ; aññattha sabbattha yathāvuḍḍhaṃ* na paṭibāhitabbaṃ.
“I allow, bhikkhus, that at the dining hall, for eight bhikkhunīs it should be according to seniority, and for the remaining ones according to arrival; elsewhere, it should not be prevented that all sit according to seniority.
(Đức Thế Tôn nói): “Này các tỳ khưu, Ta cho phép tám tỳ khưu ni ngồi theo thứ tự thâm niên tại nhà ăn, còn những vị khác thì theo thứ tự đến; ở những nơi khác, không được ngăn cản theo thứ tự thâm niên.
Yā paṭibāheyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever prevents this incurs an offense of dukkata.”
Vị nào ngăn cản thì phạm tội dukkaṭa.”
427.* Tena kho pana samayena bhikkhuniyo na pavārenti.
Now at that time the bhikkhunīs did not perform Pavāraṇā.
427. Lúc bấy giờ, các tỳ khưu ni đã không làm Pavāraṇā.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā na pavāretabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not fail to perform Pavāraṇā.
(Đức Thế Tôn nói): “Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được không làm Pavāraṇā.
Yā na pavāreyya, yathādhammo kāretabbo’’ti.
Whoever fails to perform Pavāraṇā should be dealt with according to the Dhamma.”
Vị nào không làm Pavāraṇā thì phải bị xử lý theo Pháp.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo attanā pavāretvā bhikkhusaṅghaṃ na pavārenti.
Now at that time the bhikkhunīs, having performed their own Pavāraṇā, did not perform Pavāraṇā to the Bhikkhu Saṅgha.
Lúc bấy giờ, các tỳ khưu ni đã tự mình làm Pavāraṇā nhưng không làm Pavāraṇā cho Tăng đoàn tỳ khưu.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā attanā pavāretvā bhikkhusaṅgho na pavāretabbo.
“Bhikkhus, a bhikkhunī, having performed her own Pavāraṇā, should not fail to perform Pavāraṇā to the Bhikkhu Saṅgha.
(Đức Thế Tôn nói): “Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được tự mình làm Pavāraṇā mà không làm Pavāraṇā cho Tăng đoàn tỳ khưu.
Yā na pavāreyya, yathādhammo kāretabbo’’ti.
Whoever fails to perform Pavāraṇā should be dealt with according to the Dhamma.”
Vị nào không làm Pavāraṇā thì phải bị xử lý theo Pháp.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo bhikkhūhi saddhiṃ ekato pavārentiyo kolāhalaṃ akaṃsu.
Now at that time the bhikkhunīs, performing Pavāraṇā together with the bhikkhus, made a commotion.
Lúc bấy giờ, các tỳ khưu ni đã gây ồn ào khi làm Pavāraṇā cùng với các tỳ khưu.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā bhikkhūhi saddhiṃ ekato pavāretabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not perform Pavāraṇā together with the bhikkhus.
(Đức Thế Tôn nói): “Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được làm Pavāraṇā cùng với các tỳ khưu.
Yā pavāreyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever performs Pavāraṇā incurs an offense of dukkata.”
Vị nào làm Pavāraṇā (cùng) thì phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo purebhattaṃ pavārentiyo kālaṃ vītināmesuṃ.
Now at that time the bhikkhunīs, performing Pavāraṇā before the meal, wasted time.
Lúc bấy giờ, các tỳ khưu ni đã làm mất thời gian khi làm Pavāraṇā trước bữa ăn.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, pacchābhattaṃ* pavāretu’’nti.
“I allow, bhikkhus, to perform Pavāraṇā after the meal.”
(Đức Thế Tôn nói): “Này các tỳ khưu, Ta cho phép làm Pavāraṇā sau bữa ăn.”
Pacchābhattaṃ pavārentiyo vikāle* ahesuṃ.
When performing Pavāraṇā after the meal, they were in the wrong time.
Khi làm Pavāraṇā sau bữa ăn, họ đã làm vào thời gian không thích hợp.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, ajjatanā bhikkhunisaṅghaṃ* pavāretvā aparajju bhikkhusaṅghaṃ pavāretu’’nti.
“I allow, bhikkhus, to perform Pavāraṇā to the Bhikkhunī Saṅgha today, and to the Bhikkhu Saṅgha on the following day.”
(Đức Thế Tôn nói): “Này các tỳ khưu, Ta cho phép hôm nay Tăng đoàn tỳ khưu ni làm Pavāraṇā, và ngày hôm sau làm Pavāraṇā cho Tăng đoàn tỳ khưu.”
Tena kho pana samayena sabbo bhikkhunisaṅgho pavārento kolāhalaṃ akāsi.
Now at that time, when the entire Bhikkhunī Saṅgha performed Pavāraṇā, they made a commotion.
Lúc bấy giờ, tất cả Tăng đoàn tỳ khưu ni đã gây ồn ào khi làm Pavāraṇā.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, ekaṃ bhikkhuniṃ byattaṃ paṭibalaṃ sammannituṃ – bhikkhunisaṅghassa atthāya bhikkhusaṅghaṃ pavāretuṃ.
“I allow, bhikkhus, to appoint one bhikkhunī who is competent and capable—to perform Pavāraṇā to the Bhikkhu Saṅgha on behalf of the Bhikkhunī Saṅgha.
(Đức Thế Tôn nói): “Này các tỳ khưu, Ta cho phép một tỳ khưu ni thông minh, có khả năng được chỉ định để làm Pavāraṇā cho Tăng đoàn tỳ khưu thay mặt cho Tăng đoàn tỳ khưu ni.
Evañca pana, bhikkhave, sammannitabbā.
And this is how, bhikkhus, she should be appointed.
Và này các tỳ khưu, phải chỉ định như sau:
Paṭhamaṃ bhikkhunī yācitabbā, yācitvā byattāya bhikkhuniyā paṭibalāya saṅgho ñāpetabbo –
First, the bhikkhunī should be asked, and having been asked, the Saṅgha should be informed by a competent and capable bhikkhunī—
Trước hết, phải thỉnh cầu vị tỳ khưu ni đó, sau khi thỉnh cầu, vị tỳ khưu ni thông minh, có khả năng phải thông báo cho Tăng đoàn như sau –
‘‘Suṇātu me, ayye, saṅgho.
May the Saṅgha, venerable ladies, hear me.
“Kính bạch chư Tôn ni, xin Tăng đoàn lắng nghe.
Saṅgho itthannāmaṃ bhikkhuniṃ sammannati bhikkhunisaṅghassa atthāya bhikkhusaṅghaṃ pavāretuṃ.
The Saṅgha appoints such-and-such a bhikkhunī to perform Pavāraṇā to the Bhikkhu Saṅgha on behalf of the Bhikkhunī Saṅgha.
Tăng đoàn chỉ định vị tỳ khưu ni tên là ‘X’ để làm Pavāraṇā cho Tăng đoàn tỳ khưu thay mặt cho Tăng đoàn tỳ khưu ni.
Yassā ayyāya khamati itthannāmāya bhikkhuniyā sammuti bhikkhunisaṅghassa atthāya bhikkhusaṅghaṃ pavāretuṃ, sā tuṇhassa; yassā nakkhamati, sā bhāseyya.
Any venerable lady to whom the appointment of such-and-such a bhikkhunī to perform Pavāraṇā to the Bhikkhu Saṅgha on behalf of the Bhikkhunī Saṅgha is agreeable, let her remain silent; to whom it is not agreeable, let her speak.
Vị Tôn ni nào chấp thuận việc chỉ định vị tỳ khưu ni tên là ‘X’ để làm Pavāraṇā cho Tăng đoàn tỳ khưu thay mặt cho Tăng đoàn tỳ khưu ni thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận thì hãy nói.”
‘‘Tāya sammatāya bhikkhuniyā bhikkhunisaṅghaṃ ādāya bhikkhusaṅghaṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā bhikkhūnaṃ pāde vanditvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘bhikkhunīsaṅgho, ayyā, bhikkhusaṅghaṃ pavāreti – diṭṭhena vā, sutena vā parisaṅkāya vā.
That appointed bhikkhunī, taking the Bhikkhunī Saṅgha, should approach the Bhikkhu Saṅgha, arrange her upper robe over one shoulder, bow at the feet of the bhikkhus, sit in a squatting posture, raise her joined hands in salutation, and say this: ‘The Bhikkhunī Saṅgha, venerable sirs, performs Pavāraṇā to the Bhikkhu Saṅgha—with regard to what has been seen, heard, or suspected.
Vị tỳ khưu ni đã được chỉ định đó, sau khi dẫn Tăng đoàn tỳ khưu ni đến Tăng đoàn tỳ khưu, đắp y vai trái, đảnh lễ chân các tỳ khưu, ngồi xổm, chắp tay và nói như sau: “Kính bạch chư Tôn giả, Tăng đoàn tỳ khưu ni làm Pavāraṇā cho Tăng đoàn tỳ khưu – về những gì đã thấy, đã nghe, hoặc đã nghi ngờ.
Vadatu* , ayyā, bhikkhusaṅgho bhikkhunisaṅghaṃ anukampaṃ upādāya, passanto paṭikarissati.
May the Bhikkhu Saṅgha, venerable sirs, speak to the Bhikkhunī Saṅgha out of compassion; seeing it, we will rectify it.
Kính bạch chư Tôn giả, xin Tăng đoàn tỳ khưu vì lòng từ bi mà nói cho Tăng đoàn tỳ khưu ni biết, nếu thấy (lỗi) thì sẽ sửa chữa.
Dutiyampi, ayyā…pe… tatiyampi, ayyā, bhikkhunisaṅgho bhikkhusaṅghaṃ pavāreti – diṭṭhena vā, sutena vā, parisaṅkāya vā.
A second time, venerable sirs… and a third time, venerable sirs, the Bhikkhunī Saṅgha performs Pavāraṇā to the Bhikkhu Saṅgha—with regard to what has been seen, heard, or suspected.
Lần thứ hai, kính bạch chư Tôn giả… (như trên)… lần thứ ba, kính bạch chư Tôn giả, Tăng đoàn tỳ khưu ni làm Pavāraṇā cho Tăng đoàn tỳ khưu – về những gì đã thấy, đã nghe, hoặc đã nghi ngờ.
Vadatu, ayyā, bhikkhusaṅgho bhikkhunisaṅghaṃ anukampaṃ upādāya, passanto paṭikarissatī’’ti.
May the Bhikkhu Saṅgha, venerable sirs, speak to the Bhikkhunī Saṅgha out of compassion; seeing it, we will rectify it.”
Kính bạch chư Tôn giả, xin Tăng đoàn tỳ khưu vì lòng từ bi mà nói cho Tăng đoàn tỳ khưu ni biết, nếu thấy (lỗi) thì sẽ sửa chữa.”
428. Tena kho pana samayena bhikkhuniyo bhikkhūnaṃ uposathaṃ ṭhapenti, pavāraṇaṃ ṭhapenti, savacanīyaṃ karonti, anuvādaṃ paṭṭhapenti, okāsaṃ kārenti, codenti, sārenti.
Now at that time the bhikkhunīs delayed the Uposatha of bhikkhus, delayed the Pavāraṇā, made suggestions, initiated accusations, asked for permission, admonished, and reminded them.
428. Lúc bấy giờ, các tỳ khưu ni đã đình chỉ Uposatha của các tỳ khưu, đình chỉ Pavāraṇā, thực hiện Savacanīya, khởi xướng Anuvāda, yêu cầu Okāsa, khiển trách (Codanā), và nhắc nhở (Sāraṇā).
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā bhikkhussa uposatho ṭhapetabbo; ṭhapitopi aṭṭhapito; ṭhapentiyā āpatti dukkaṭassa.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not delay a bhikkhu’s Uposatha; even if delayed, it is not delayed; for delaying, there is an offense of dukkata.
(Đức Thế Tôn nói): “Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được đình chỉ Uposatha của tỳ khưu; dù đã đình chỉ cũng coi như chưa đình chỉ; vị nào đình chỉ thì phạm tội dukkaṭa.
Na pavāraṇā ṭhapetabbā; ṭhapitāpi aṭṭhapitā; ṭhapentiyā āpatti dukkaṭassa.
She should not delay Pavāraṇā; even if delayed, it is not delayed; for delaying, there is an offense of dukkata.
Không được đình chỉ Pavāraṇā; dù đã đình chỉ cũng coi như chưa đình chỉ; vị nào đình chỉ thì phạm tội dukkaṭa.
Na savacanīyaṃ kātabbaṃ; katampi akataṃ; karontiyā āpatti dukkaṭassa.
She should not make suggestions; even if made, it is not made; for making, there is an offense of dukkata.
Không được thực hiện Savacanīya; dù đã thực hiện cũng coi như chưa thực hiện; vị nào thực hiện thì phạm tội dukkaṭa.
Na anuvādo paṭṭhapetabbo; paṭṭhapitopi appaṭṭhapito; paṭṭhapentiyā āpatti dukkaṭassa.
She should not initiate an accusation; even if initiated, it is not initiated; for initiating, there is an offense of dukkata.
Không được khởi xướng Anuvāda; dù đã khởi xướng cũng coi như chưa khởi xướng; vị nào khởi xướng thì phạm tội dukkaṭa.
Na okāso kāretabbo; kāritopi akārito; kārentiyā āpatti dukkaṭassa.
She should not ask for permission; even if asked for, it is not asked for; for asking for, there is an offense of dukkata.
Không được yêu cầu Okāsa; dù đã yêu cầu cũng coi như chưa yêu cầu; vị nào yêu cầu thì phạm tội dukkaṭa.
Na codetabbo; coditopi acodito; codentiyā āpatti dukkaṭassa.
She should not admonish; even if admonished, it is not admonished; for admonishing, there is an offense of dukkata.
Không được khiển trách; dù đã khiển trách cũng coi như chưa khiển trách; vị nào khiển trách thì phạm tội dukkaṭa.
Na sāretabbo; sāritopi asārito; sārentiyā āpatti dukkaṭassā’’ti.
She should not remind; even if reminded, it is not reminded; for reminding, there is an offense of dukkata.”
Không được nhắc nhở; dù đã nhắc nhở cũng coi như chưa nhắc nhở; vị nào nhắc nhở thì phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhū bhikkhunīnaṃ uposathaṃ ṭhapenti, pavāraṇaṃ ṭhapenti, savacanīyaṃ karonti, anuvādaṃ paṭṭhapenti, okāsaṃ kārenti, codenti, sārenti.
Now at that time the bhikkhus delayed the Uposatha of bhikkhunīs, delayed the Pavāraṇā, made suggestions, initiated accusations, asked for permission, admonished, and reminded them.
Lúc bấy giờ, các tỳ khưu đã đình chỉ Uposatha của các tỳ khưu ni, đình chỉ Pavāraṇā, thực hiện Savacanīya, khởi xướng Anuvāda, yêu cầu Okāsa, khiển trách, và nhắc nhở.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave bhikkhunā bhikkhuniyā uposathaṃ ṭhapetuṃ; ṭhapitopi suṭṭhapito; ṭhapentassa anāpatti.
“I allow, bhikkhus, a bhikkhu to delay a bhikkhunī’s Uposatha; even if delayed, it is well delayed; there is no offense for delaying.
(Đức Thế Tôn nói): “Này các tỳ khưu, Ta cho phép tỳ khưu đình chỉ Uposatha của tỳ khưu ni; dù đã đình chỉ cũng coi như đã đình chỉ đúng đắn; vị nào đình chỉ thì không phạm tội.
Pavāraṇaṃ ṭhapetuṃ; ṭhapitāpi suṭṭhapitā; ṭhapentassa anāpatti.
To delay Pavāraṇā; even if delayed, it is well delayed; there is no offense for delaying.
Đình chỉ Pavāraṇā; dù đã đình chỉ cũng coi như đã đình chỉ đúng đắn; vị nào đình chỉ thì không phạm tội.
Savacanīyaṃ kātuṃ; katampi sukataṃ; karontassa anāpatti.
To make suggestions; even if made, it is well made; there is no offense for making.
Thực hiện Savacanīya; dù đã thực hiện cũng coi như đã thực hiện đúng đắn; vị nào thực hiện thì không phạm tội.
Anuvādaṃ paṭṭhapetuṃ; paṭṭhapitopi suppaṭṭhapito; paṭṭhapentassa anāpatti.
To initiate an accusation; even if initiated, it is well initiated; there is no offense for initiating.
Khởi xướng Anuvāda; dù đã khởi xướng cũng coi như đã khởi xướng đúng đắn; vị nào khởi xướng thì không phạm tội.
Okāsaṃ kāretuṃ; kāritopi sukārito; kārentassa anāpatti.
To ask for permission; even if asked for, it is well asked for; there is no offense for asking for.
Yêu cầu Okāsa; dù đã yêu cầu cũng coi như đã yêu cầu đúng đắn; vị nào yêu cầu thì không phạm tội.
Codetuṃ; coditāpi sucoditā; codentassa anāpatti.
To admonish; even if admonished, it is well admonished; there is no offense for admonishing.
Khiển trách; dù đã khiển trách cũng coi như đã khiển trách đúng đắn; vị nào khiển trách thì không phạm tội.
Sāretuṃ; sāritāpi susāritā; sārentassa anāpattī’’ti.
To remind; even if reminded, it is well reminded; there is no offense for reminding.”
Nhắc nhở; dù đã nhắc nhở cũng coi như đã nhắc nhở đúng đắn; vị nào nhắc nhở thì không phạm tội.”
429.* Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhuniyo yānena yāyanti – itthiyuttenapi purisantarena, purisayuttenapi itthantarena.
Now at that time the group of six bhikkhunīs traveled in conveyances—by means of conveyances drawn by women, with another man; and by means of conveyances drawn by men, with another woman.
429. Lúc bấy giờ, nhóm sáu tỳ khưu ni đã đi bằng xe – có cả phụ nữ và đàn ông khác, có cả đàn ông và phụ nữ khác.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti…pe… ‘‘seyyathāpi gaṅgāmahiyāyā’’ti* .
People complained, grumbled, and criticized… “just like those who go to the Ganges river.”
Mọi người đã phàn nàn, bực tức, chỉ trích… (như trên)… “giống như những người phụ nữ trên sông Hằng vậy.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình việc này lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā yānena yāyitabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not travel in a conveyance.
(Đức Thế Tôn nói): “Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được đi bằng xe.”
Yā yāyeyya, yathādhammo kāretabbo’’ti.
Whoever wishes to go, should be made to go according to the Dhamma.”
Ai đi, cần phải xử lý theo đúng pháp.”
Tena kho pana samayena aññatarā bhikkhunī gilānā hoti, na sakkoti padasā gantuṃ.
At that time, a certain bhikkhuni was sick and unable to go on foot.
Vào lúc bấy giờ, một tỳ khưu ni bị bệnh, không thể đi bộ được.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, gilānāya yāna’’nti.
“Bhikkhus, I allow a vehicle for a sick bhikkhuni.”
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép người bệnh dùng xe.”
Atha kho bhikkhunīnaṃ etadahosi – ‘‘itthiyuttaṃ nu kho, purisayuttaṃ nu kho’’ti?
Then it occurred to the bhikkhunis: “Is it a female-drawn vehicle, or a male-drawn vehicle?”
Rồi các tỳ khưu ni nghĩ rằng: “Là xe do nữ kéo hay xe do nam kéo?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, itthiyuttaṃ purisayuttaṃ hatthavaṭṭaka’’nti.
“Bhikkhus, I allow a female-drawn vehicle, a male-drawn vehicle, or a hand-drawn vehicle.”
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép xe do nữ kéo, xe do nam kéo, xe đẩy bằng tay.”
430. Tena kho pana samayena aḍḍhakāsī gaṇikā bhikkhunīsu pabbajitā hoti.
430. At that time, the courtesan named Aḍḍhakāsi had gone forth among the bhikkhunis.
430. Vào lúc bấy giờ, kỹ nữ Aḍḍhakāsī đã xuất gia trong giáo đoàn tỳ khưu ni.
Sā ca sāvatthiṃ gantukāmā hoti – ‘bhagavato santike upasampajjissāmī’ti.
She wished to go to Sāvatthī—‘I will receive upasampadā in the presence of the Blessed One.’
Cô ấy muốn đi đến Sāvatthī để “thọ đại giới tại chỗ của Đức Thế Tôn.”
Assosuṃ kho dhuttā – ‘aḍḍhakāsī kira gaṇikā sāvatthiṃ gantukāmā’ti.
The ruffians heard: ‘The courtesan Aḍḍhakāsi wishes to go to Sāvatthī.’
Các kẻ du đãng nghe rằng: “Nghe nói kỹ nữ Aḍḍhakāsī muốn đi đến Sāvatthī.”
Te magge pariyuṭṭhiṃsu.
They lay in wait on the road.
Chúng đã phục kích trên đường.
Assosi kho aḍḍhakāsī gaṇikā – ‘dhuttā kira magge pariyuṭṭhitā’ti.
The courtesan Aḍḍhakāsi heard: ‘The ruffians are lying in wait on the road.’
Kỹ nữ Aḍḍhakāsī nghe rằng: “Nghe nói các kẻ du đãng đã phục kích trên đường.”
Bhagavato santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘ahañhi upasampajjitukāmā; kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
She sent a messenger to the Blessed One: “I wish to receive upasampadā; how should I proceed?”
Cô ấy đã gửi sứ giả đến Đức Thế Tôn: “Bạch Đức Thế Tôn, con muốn thọ đại giới; con nên hành xử như thế nào?”
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, dūtenapi upasampādetu’’nti.
Then, on this occasion, on this account, the Blessed One gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, I allow giving upasampadā by a messenger.”
Rồi Đức Thế Tôn, nhân duyên ấy, nhân sự việc ấy, đã thuyết pháp và gọi các tỳ khưu: “Này các tỳ khưu, Ta cho phép thọ đại giới qua sứ giả.”
Bhikkhudūtena upasampādenti.
They gave upasampadā by a bhikkhu messenger.
Họ đã cho thọ đại giới qua sứ giả là tỳ khưu.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhudūtena upasampādetabbā.
“Bhikkhus, upasampadā should not be given by a bhikkhu messenger.
“Này các tỳ khưu, không được cho thọ đại giới qua sứ giả là tỳ khưu.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever gives upasampadā, commits a dukkata.”
Ai cho thọ đại giới, phạm tội dukkaṭa.”
Sikkhamānadūtena upasampādenti…pe… sāmaṇeradūtena upasampādenti…pe… sāmaṇeridūtena upasampādenti…pe… bālāya abyattāya dūtena upasampādenti.
They gave upasampadā by a sikkhamānā messenger... by a sāmaṇera messenger... by a sāmaṇerī messenger... by an ignorant, incompetent messenger.
Họ đã cho thọ đại giới qua sứ giả là sikkhamānā…pe… qua sứ giả là sāmaṇera…pe… qua sứ giả là sāmaṇerī…pe… qua sứ giả là người nữ ngu dốt, không có khả năng.
‘‘Na, bhikkhave, bālāya abyattāya dūtena upasampādetabbā.
“Bhikkhus, upasampadā should not be given by an ignorant, incompetent messenger.
“Này các tỳ khưu, không được cho thọ đại giới qua sứ giả là người nữ ngu dốt, không có khả năng.
Yo upasampādeyya, āpatti dukkaṭassa.
Whoever gives upasampadā, commits a dukkata.
Ai cho thọ đại giới, phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, byattāya bhikkhuniyā paṭibalāya dūtena upasampādetunti.
Bhikkhus, I allow giving upasampadā by a competent and capable bhikkhuni messenger.”
Này các tỳ khưu, Ta cho phép cho thọ đại giới qua sứ giả là tỳ khưu ni thông minh, có khả năng.”
‘‘Tāya dūtāya bhikkhuniyā saṅghaṃ upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā bhikkhūnaṃ pāde vanditvā ukkuṭikaṃ nisīditvā añjaliṃ paggahetvā evamassa vacanīyo – ‘itthannāmā, ayyā, itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
“That bhikkhuni messenger, approaching the Saṅgha, arranging her upper robe over one shoulder, bowing at the bhikkhus’ feet, sitting on her haunches, raising her joined hands, should say thus:
“Tỳ khưu ni sứ giả ấy, sau khi đến Tăng chúng, vắt y vai bên phải, đảnh lễ chân các tỳ khưu, ngồi xổm, chắp tay, cần phải nói như sau: ‘Bạch quý Đại đức, cô (tên) này muốn thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của Đại đức (tên).
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā.
‘Venerables, so-and-so, seeking upasampadā under venerable so-and-so,
Cô ấy đã thọ đại giới một lần trong Tăng chúng tỳ khưu ni, trong sạch.
Sā kenacideva antarāyena na āgacchati.
is already ordained in the bhikkhuni Saṅgha, and is pure.
Cô ấy không thể đến được vì một trở ngại nào đó.
Itthannāmā, ayyā, saṅghaṃ upasampadaṃ yācati.
Due to some hindrance, she is unable to come.
Bạch quý Đại đức, cô (tên) này xin Tăng chúng cho thọ đại giới.
Ullumpatu taṃ, ayyā, saṅgho anukampaṃ upādāya.
Venerables, so-and-so requests upasampadā from the Saṅgha.
Bạch quý Đại đức, xin Tăng chúng vì lòng từ bi mà nâng đỡ cô ấy.
Itthannāmā, ayyā, itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
Venerables, may the Saṅgha uplift her out of compassion.
Bạch quý Đại đức, cô (tên) này muốn thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của Đại đức (tên).
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā.
Venerables, so-and-so, seeking upasampadā under venerable so-and-so,
Cô ấy đã thọ đại giới một lần trong Tăng chúng tỳ khưu ni, trong sạch.
Sā kenacideva antarāyena na āgacchati.
is already ordained in the bhikkhuni Saṅgha, and is pure.
Cô ấy không thể đến được vì một trở ngại nào đó.
Dutiyampi, ayyā, itthannāmā saṅghaṃ upasampadaṃ yācati.
Due to some hindrance, she is unable to come.
Lần thứ hai, bạch quý Đại đức, cô (tên) này xin Tăng chúng cho thọ đại giới.
Ullumpatu taṃ, ayyā, saṅgho anukampaṃ upādāya.
For a second time, Venerables, so-and-so requests upasampadā from the Saṅgha.
Bạch quý Đại đức, xin Tăng chúng vì lòng từ bi mà nâng đỡ cô ấy.
Itthannāmā, ayyā, itthannāmāya ayyāya upasampadāpekkhā.
Venerables, may the Saṅgha uplift her out of compassion.
Bạch quý Đại đức, cô (tên) này muốn thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của Đại đức (tên).
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā.
Venerables, so-and-so, seeking upasampadā under venerable so-and-so,
Cô ấy đã thọ đại giới một lần trong Tăng chúng tỳ khưu ni, trong sạch.
Sā kenacideva antarāyena na āgacchati.
is already ordained in the bhikkhuni Saṅgha, and is pure.
Cô ấy không thể đến được vì một trở ngại nào đó.
Tatiyampi, ayyā, itthannāmā saṅghaṃ upasampadaṃ yācati.
Due to some hindrance, she is unable to come.
Lần thứ ba, bạch quý Đại đức, cô (tên) này xin Tăng chúng cho thọ đại giới.
Ullumpatu taṃ, ayyā, saṅgho anukampaṃ upādāyā’ti.
For a third time, Venerables, so-and-so requests upasampadā from the Saṅgha.
Bạch quý Đại đức, xin Tăng chúng vì lòng từ bi mà nâng đỡ cô ấy.’
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
Venerables, may the Saṅgha uplift her out of compassion.’ A competent and capable bhikkhu should inform the Saṅgha thus:
Một tỳ khưu thông minh, có khả năng, cần phải thông báo cho Tăng chúng như sau:
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
“Venerable sirs, may the Saṅgha listen to me.
“Bạch chư Đại đức Tăng, xin Tăng chúng lắng nghe con.
Itthannāmā itthannāmāya upasampadāpekkhā.
So-and-so is seeking upasampadā under so-and-so.
Cô (tên) này muốn thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của Đại đức (tên).
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā.
She is already ordained in the bhikkhuni Saṅgha, and is pure.
Cô ấy đã thọ đại giới một lần trong Tăng chúng tỳ khưu ni, trong sạch.
Sā kenacideva antarāyena na āgacchati.
Due to some hindrance, she is unable to come.
Cô ấy không thể đến được vì một trở ngại nào đó.
Itthannāmā saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmāya pavattiniyā.
So-and-so requests upasampadā from the Saṅgha with so-and-so as preceptor.
Cô (tên) này xin Tăng chúng cho thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của vị giáo thọ (tên).
Yadi saṅghassa pattakallaṃ, saṅgho itthannāmaṃ upasampādeyya itthannāmāya pavattiniyā.
If the Saṅgha is ready, the Saṅgha should give upasampadā to so-and-so with so-and-so as preceptor.
Nếu Tăng chúng chấp thuận, Tăng chúng hãy cho cô (tên) này thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của vị giáo thọ (tên).
Esā ñatti.
This is the motion.
Đây là ñatti (lời thỉnh cầu).
‘‘Suṇātu me, bhante, saṅgho.
Venerable sirs, may the Saṅgha listen to me.
“Bạch chư Đại đức Tăng, xin Tăng chúng lắng nghe con.
Itthannāmā itthannāmāya upasampadāpekkhā.
So-and-so is seeking upasampadā under so-and-so.
Cô (tên) này muốn thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của Đại đức (tên).
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā.
She is already ordained in the bhikkhuni Saṅgha, and is pure.
Cô ấy đã thọ đại giới một lần trong Tăng chúng tỳ khưu ni, trong sạch.
Sā kenacideva antarāyena na āgacchati.
Due to some hindrance, she is unable to come.
Cô ấy không thể đến được vì một trở ngại nào đó.
Itthannāmā saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmāya pavattiniyā.
So-and-so requests upasampadā from the Saṅgha with so-and-so as preceptor.
Cô (tên) này xin Tăng chúng cho thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của vị giáo thọ (tên).
Saṅgho itthannāmaṃ upasampādeti itthannāmāya pavattiniyā.
The Saṅgha gives upasampadā to so-and-so with so-and-so as preceptor.
Tăng chúng cho cô (tên) này thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của vị giáo thọ (tên).
Yassāyasmato khamati itthannāmāya upasampadā itthannāmāya pavattiniyā, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whoever of the venerable ones approves of giving upasampadā to so-and-so with so-and-so as preceptor, let him remain silent; whoever disapproves, let him speak.”
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc cho cô (tên) này thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của vị giáo thọ (tên), vị ấy hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói lên.”
‘‘Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi…pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
“For a second time I speak on this matter... For a third time I speak on this matter.
“Lần thứ hai tôi cũng nói về việc này…pe… lần thứ ba tôi cũng nói về việc này.
Suṇātu me, bhante, saṅgho.
Venerable sirs, may the Saṅgha listen to me.
Bạch chư Đại đức Tăng, xin Tăng chúng lắng nghe con.
Itthannāmā itthannāmāya upasampadāpekkhā.
So-and-so is seeking upasampadā under so-and-so.
Cô (tên) này muốn thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của Đại đức (tên).
Ekatoupasampannā bhikkhunisaṅghe, visuddhā.
She is already ordained in the bhikkhuni Saṅgha, and is pure.
Cô ấy đã thọ đại giới một lần trong Tăng chúng tỳ khưu ni, trong sạch.
Sā kenacideva antarāyena na āgacchati.
Due to some hindrance, she is unable to come.
Cô ấy không thể đến được vì một trở ngại nào đó.
Itthannāmā saṅghaṃ upasampadaṃ yācati itthannāmāya pavattiniyā.
So-and-so requests upasampadā from the Saṅgha with so-and-so as preceptor.
Cô (tên) này xin Tăng chúng cho thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của vị giáo thọ (tên).
Saṅgho itthannāmaṃ upasampādeti itthannāmāya pavattiniyā.
The Saṅgha gives upasampadā to so-and-so with so-and-so as preceptor.
Tăng chúng cho cô (tên) này thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của vị giáo thọ (tên).
Yassāyasmato khamati itthannāmāya upasampadā itthannāmāya pavattiniyā, so tuṇhassa; yassa nakkhamati, so bhāseyya.
Whoever of the venerable ones approves of giving upasampadā to so-and-so with so-and-so as preceptor, let him remain silent; whoever disapproves, let him speak.”
Vị Tôn giả nào chấp thuận việc cho cô (tên) này thọ đại giới dưới sự hướng dẫn của vị giáo thọ (tên), vị ấy hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói lên.”
431. Tena kho pana samayena bhikkhuniyo araññe viharanti.
431. At that time, bhikkhunis were dwelling in the wilderness.
431. Vào lúc bấy giờ, các tỳ khưu ni đang trú ngụ trong rừng.
Dhuttā dūsenti.
Ruffians defiled them.
Các kẻ du đãng đã làm ô uế họ.
Bhagavato etamatthaṃ, ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā araññe vatthabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhuni should not dwell in the wilderness.
“Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được trú ngụ trong rừng.
Yā vaseyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever should dwell, commits a dukkata.”
Ai trú ngụ, phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena aññatarena upāsakena bhikkhunisaṅghassa uddosito dinno hoti.
At that time, a certain lay follower had offered an uddosita to the bhikkhuni Saṅgha.
Vào lúc bấy giờ, một nam cư sĩ đã hiến tặng một uddosita (nơi ở tạm) cho Tăng chúng tỳ khưu ni.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, uddosita’’nti.
“Bhikkhus, I allow an uddosita.”
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép uddosita.”
Uddosito na sammati.
The uddosita was not suitable.
Uddosita không đủ.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, upassaya’’nti.
“Bhikkhus, I allow an upassaya.”
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép upassaya (chỗ ở).”
Upassayo na sammati.
The upassaya was not suitable.
Upassaya không đủ.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, navakamma’’nti.
“Bhikkhus, I allow new construction (navakamma).”
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép navakamma (công trình mới).”
Navakammaṃ na sammati.
New construction was not suitable.
Navakamma không đủ.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, puggalikampi kātu’’nti.
“Bhikkhus, I allow it to be done personally too.”
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép làm riêng cho từng cá nhân.”
432. Tena kho pana samayena aññatarā itthī sannisinnagabbhā bhikkhunīsu pabbajitā hoti.
432. At that time, a certain woman who had a concealed pregnancy had gone forth among the bhikkhunis.
432. Vào lúc bấy giờ, một người phụ nữ mang thai đã xuất gia trong giáo đoàn tỳ khưu ni.
Tassā pabbajitāya gabbho vuṭṭhāti.
After she had gone forth, the pregnancy manifested.
Sau khi cô ấy xuất gia, đứa bé đã được sinh ra.
Atha kho tassā bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘kathaṃ nu kho mayā imasmiṃ dārake paṭipajjitabba’’nti?
Then it occurred to that bhikkhuni: “How should I act concerning this child?”
Rồi tỳ khưu ni ấy nghĩ rằng: “Mình nên làm gì với đứa bé này?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, posetuṃ, yāva so dārako viññutaṃ pāpuṇātī’’ti.
“Bhikkhus, I allow her to raise it until that child reaches understanding.”
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép nuôi dưỡng cho đến khi đứa bé ấy đạt đến tuổi hiểu biết.”
Atha kho tassā bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘mayā ca na labbhā ekikāya vatthuṃ, aññāya ca bhikkhuniyā na labbhā dārakena saha vatthuṃ, kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
Then it occurred to that bhikkhuni: “I am not permitted to dwell alone, and another bhikkhuni is not permitted to dwell with a child. How should I act?”
Rồi tỳ khưu ni ấy nghĩ rằng: “Mình không thể sống một mình, và tỳ khưu ni khác cũng không thể sống chung với đứa bé, mình nên làm gì?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, ekaṃ bhikkhuniṃ sammannitvā tassā bhikkhuniyā dutiyaṃ dātuṃ.
“Bhikkhus, I allow that a bhikkhunī be appointed, and a second* be given to that bhikkhunī.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép cử một tỳ khưu ni, rồi trao cho tỳ khưu ni ấy một người bạn đồng hành (dutiya).
Evañca pana, bhikkhave, sammannitabbā.
And, bhikkhus, she should be appointed thus.
Này các tỳ khưu, việc cử người bạn đồng hành phải được thực hiện như sau.
Paṭhamaṃ bhikkhunī yācitabbā, yācitvā byattāya bhikkhuniyā paṭibalāya saṅgho ñāpetabbo –
First, the bhikkhunī should be asked. Having asked, the Saṅgha should be informed by a competent and capable bhikkhunī—
Trước hết, phải thỉnh cầu tỳ khưu ni ấy, sau khi thỉnh cầu, một tỳ khưu ni có khả năng và lanh lợi phải thông báo cho Tăng đoàn –
‘‘Suṇātu me, ayye, saṅgho.
“May the Saṅgha, ladies, hear me.
“Kính bạch chư Tôn ni, Tăng đoàn hãy lắng nghe con.
Saṅgho itthannāmaṃ bhikkhuniṃ sammannati itthannāmāya bhikkhuniyā dutiyaṃ.
The Saṅgha appoints a bhikkhunī named so-and-so as a second* for the bhikkhunī named so-and-so.
Tăng đoàn cử tỳ khưu ni tên là ‘vị ấy’ làm bạn đồng hành cho tỳ khưu ni tên là ‘vị ấy’.
Yassā ayyāya khamati itthannāmāya bhikkhuniyā sammuti itthannāmāya bhikkhuniyā dutiyāya, sā tuṇhassa; yassā nakkhamati, sā bhāseyya.
Any lady for whom the appointment of the bhikkhunī named so-and-so as a second* for the bhikkhunī named so-and-so is agreeable, let her remain silent; for whom it is not agreeable, let her speak.
Vị Tôn ni nào chấp thuận việc cử tỳ khưu ni tên là ‘vị ấy’ làm bạn đồng hành cho tỳ khưu ni tên là ‘vị ấy’, thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, thì hãy nói ra.
433. Tena kho pana samayena aññatarā bhikkhunī garudhammaṃ ajjhāpannā hoti mānattacārinī.
433. At that time, a certain bhikkhunī had fallen into a grave offence and was undergoing mānatta.
433. Khi ấy, một tỳ khưu ni đã phạm một giới trọng (garudhamma) và đang thực hành Mānattacariya.
Atha kho tassā bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘mayā ca na labbhā ekikāya vatthuṃ, aññāya ca bhikkhuniyā na labbhā saha mayā vatthuṃ, kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
Then it occurred to that bhikkhunī, “I cannot stay alone, and another bhikkhunī cannot stay with me. How should I conduct myself?”
Khi ấy, tỳ khưu ni ấy suy nghĩ: “Ta không được phép ở một mình, và một tỳ khưu ni khác cũng không được phép ở chung với ta, vậy ta phải làm gì?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, ekaṃ bhikkhuniṃ sammannitvā tassā bhikkhuniyā dutiyaṃ dātuṃ.
“Bhikkhus, I allow that a bhikkhunī be appointed, and a second* be given to that bhikkhunī.
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép cử một tỳ khưu ni, rồi trao cho tỳ khưu ni ấy một người bạn đồng hành (dutiya).
Evañca pana, bhikkhave, sammannitabbā.
And, bhikkhus, she should be appointed thus.
Này các tỳ khưu, việc cử người bạn đồng hành phải được thực hiện như sau.
Paṭhamaṃ bhikkhunī yācitabbā, yācitvā byattāya bhikkhuniyā paṭibalāya saṅgho ñāpetabbo –
First, the bhikkhunī should be asked. Having asked, the Saṅgha should be informed by a competent and capable bhikkhunī—
Trước hết, phải thỉnh cầu tỳ khưu ni ấy, sau khi thỉnh cầu, một tỳ khưu ni có khả năng và lanh lợi phải thông báo cho Tăng đoàn –
‘‘Suṇātu me, ayye, saṅgho.
“May the Saṅgha, ladies, hear me.
“Kính bạch chư Tôn ni, Tăng đoàn hãy lắng nghe con.
Saṅgho itthannāmaṃ bhikkhuniṃ sammannati itthannāmāya bhikkhuniyā dutiyaṃ.
The Saṅgha appoints a bhikkhunī named so-and-so as a second* for the bhikkhunī named so-and-so.
Tăng đoàn cử tỳ khưu ni tên là ‘vị ấy’ làm bạn đồng hành cho tỳ khưu ni tên là ‘vị ấy’.
Yassā ayyāya khamati itthannāmāya bhikkhuniyā sammuti itthannāmāya bhikkhuniyā dutiyāya, sā tuṇhassa; yassā nakkhamati, sā bhāseyya.
Any lady for whom the appointment of the bhikkhunī named so-and-so as a second* for the bhikkhunī named so-and-so is agreeable, let her remain silent; for whom it is not agreeable, let her speak.
Vị Tôn ni nào chấp thuận việc cử tỳ khưu ni tên là ‘vị ấy’ làm bạn đồng hành cho tỳ khưu ni tên là ‘vị ấy’, thì hãy im lặng; vị nào không chấp thuận, thì hãy nói ra.
434. Tena kho pana samayena aññatarā bhikkhunī sikkhaṃ paccakkhāya vibbhami.
434. At that time, a certain bhikkhunī renounced the training and strayed.
434. Khi ấy, một tỳ khưu ni đã xả bỏ giới học và hoàn tục.
Sā puna paccāgantvā bhikkhuniyo upasampadaṃ yāci.
Having come back, she again asked the bhikkhunīs for upasampadā.
Sau đó, cô ấy trở lại và cầu xin các tỳ khưu ni cho thọ Cụ túc giới.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā sikkhāpaccakkhānaṃ; yadeva sā vibbhantā tadeva sā abhikkhunī’’ti.
“Bhikkhus, there is no renunciation of the training for a bhikkhunī; that she strayed, for that very reason she is not a bhikkhunī.”
“Này các tỳ khưu, không có việc tỳ khưu ni xả bỏ giới học; chính việc cô ấy hoàn tục đã khiến cô ấy không còn là tỳ khưu ni nữa.”
Tena kho pana samayena aññatarā bhikkhunī sakāvāsā titthāyatanaṃ saṅkami.
At that time, a certain bhikkhunī moved from her own dwelling to an ascetic's abode.
Khi ấy, một tỳ khưu ni đã từ bỏ trú xứ của mình và đi đến một trú xứ ngoại đạo.
Sā puna paccāgantvā bhikkhuniyo upasampadaṃ yāci.
Having come back, she again asked the bhikkhunīs for upasampadā.
Sau đó, cô ấy trở lại và cầu xin các tỳ khưu ni cho thọ Cụ túc giới.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Yā sā, bhikkhave, bhikkhunī sakāvāsā titthāyatanaṃ saṅkantā, sā āgatā na upasampādetabbā’’ti.
“Bhikkhus, that bhikkhunī who moved from her own dwelling to an ascetic's abode, having returned, should not be given upasampadā.”
“Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni nào đã từ bỏ trú xứ của mình và đi đến trú xứ ngoại đạo, thì khi trở lại không được cho thọ Cụ túc giới.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo purisehi abhivādanaṃ, kesacchedanaṃ, nakhacchedanaṃ, vaṇappaṭikammaṃ, kukkuccāyantā na sādiyanti.
At that time, bhikkhunīs, being scrupulous, did not accept greetings, hair-cutting, nail-cutting, or wound treatment from men.
Khi ấy, các tỳ khưu ni cảm thấy băn khoăn nên không chấp nhận việc đàn ông chào hỏi, cắt tóc, cắt móng tay, hoặc chữa vết thương.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, sāditu’’nti* .
“Bhikkhus, I allow you to accept them.”
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép chấp nhận.”
435. Tena kho pana samayena bhikkhuniyo pallaṅkena nisīdanti paṇhīsamphassaṃ sādiyantī* .
435. At that time, bhikkhunīs sat in the pallaṅka posture, enjoying the heel-touch.
435. Khi ấy, các tỳ khưu ni ngồi kiết già, thích thú với sự tiếp xúc của gót chân.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā pallaṅkena nisīditabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not sit in the pallaṅka posture.
“Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được ngồi kiết già.
Yā nisīdeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If she should sit, there is an offence of dukkaṭa.”
Vị nào ngồi, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena aññatarā bhikkhunī gilānā hoti.
At that time, a certain bhikkhunī was ill.
Khi ấy, một tỳ khưu ni bị bệnh.
Tassā vinā pallaṅkena na phāsu hoti.
It was not comfortable for her without the pallaṅka posture.
Nếu không ngồi kiết già, cô ấy không cảm thấy thoải mái.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anujānāmi, bhikkhave, bhikkhuniyā aḍḍhapallaṅka’’nti.
“Bhikkhus, I allow a bhikkhunī to use the aḍḍhapallaṅka (half-lotus) posture.”
“Này các tỳ khưu, Ta cho phép tỳ khưu ni ngồi bán kiết già (aḍḍhapallaṅka).”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo vaccakuṭiyā vaccaṃ karonti.
At that time, bhikkhunīs were relieving themselves in the latrine.
Khi ấy, các tỳ khưu ni đi vệ sinh trong nhà vệ sinh.
Chabbaggiyā bhikkhuniyo tattheva gabbhaṃ pātenti.
The group of six bhikkhunīs were causing miscarriages there.
Nhóm sáu tỳ khưu ni đã phá thai ngay tại đó.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā vaccakuṭiyā vacco kātabbo.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not relieve herself in the latrine.
“Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được đi vệ sinh trong nhà vệ sinh.
Yā kareyya, āpatti dukkaṭassa.
If she should, there is an offence of dukkaṭa.
Vị nào đi, sẽ phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, heṭṭhā vivaṭe uparipaṭicchanne vaccaṃ kātu’’nti.
Bhikkhus, I allow to relieve oneself with an open bottom and a covered top.”
Này các tỳ khưu, Ta cho phép đi vệ sinh ở nơi phía dưới mở, phía trên che kín.”
436. Tena kho pana samayena bhikkhuniyo cuṇṇena nahāyanti.
436. At that time, bhikkhunīs were bathing with powder.
436. Khi ấy, các tỳ khưu ni tắm bằng bột.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti…pe… seyyathāpi gihinī kāmabhoginiyoti.
People complained, grumbled, and criticized, saying, “…just like householders indulging in sensual pleasures.”
Mọi người phàn nàn, khó chịu, chỉ trích… giống như các phụ nữ tại gia hưởng thụ dục lạc.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā cuṇṇena nahāyitabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not bathe with powder.
“Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được tắm bằng bột.
Yā nahāyeyya, āpatti dukkaṭassa.
If she should bathe, there is an offence of dukkaṭa.
Vị nào tắm, sẽ phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, kukkusaṃ mattika’’nti.
Bhikkhus, I allow coarse powder and clay.”
Này các tỳ khưu, Ta cho phép dùng cám và đất sét.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo vāsitakāya mattikāya nahāyanti.
At that time, bhikkhunīs were bathing with perfumed clay.
Khi ấy, các tỳ khưu ni tắm bằng đất sét có mùi thơm.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti…pe… seyyathāpi gihinī kāmabhoginiyoti.
People complained, grumbled, and criticized, saying, “…just like householders indulging in sensual pleasures.”
Mọi người phàn nàn, khó chịu, chỉ trích… giống như các phụ nữ tại gia hưởng thụ dục lạc.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā vāsitakāya mattikāya nahāyitabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not bathe with perfumed clay.
“Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được tắm bằng đất sét có mùi thơm.
Yā nahāyeyya, āpatti dukkaṭassa.
If she should bathe, there is an offence of dukkaṭa.
Vị nào tắm, sẽ phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, pakatimattika’’nti.
Bhikkhus, I allow ordinary clay.”
Này các tỳ khưu, Ta cho phép dùng đất sét thông thường.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo jantāghare nahāyantiyo kolāhalaṃ akaṃsu.
At that time, bhikkhunīs, while bathing in the hot bath-house, made a great noise.
Khi ấy, các tỳ khưu ni tắm trong phòng tắm hơi và gây ồn ào.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā jantāghare nahāyitabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not bathe in the hot bath-house.
“Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được tắm trong phòng tắm hơi.
Yā nahāyeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If she should bathe, there is an offence of dukkaṭa.”
Vị nào tắm, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo paṭisote nahāyanti dhārāsamphassaṃ sādiyantī.
At that time, bhikkhunīs were bathing against the current, enjoying the touch of the stream.
Khi ấy, các tỳ khưu ni tắm ngược dòng nước, thích thú với sự tiếp xúc của dòng chảy.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā paṭisote nahāyitabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not bathe against the current.
“Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được tắm ngược dòng nước.
Yā nahāyeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If she should bathe, there is an offence of dukkaṭa.”
Vị nào tắm, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo atitthe nahāyanti.
At that time, bhikkhunīs were bathing at unsafe fords.
Khi ấy, các tỳ khưu ni tắm ở bến sông không an toàn.
Dhuttā dūsenti.
Ruffians molested them.
Những kẻ vô lại đã quấy rối họ.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā atitthe nahāyitabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not bathe at unsafe fords.
“Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được tắm ở bến sông không an toàn.
Yā nahāyeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If she should bathe, there is an offence of dukkaṭa.”
Vị nào tắm, sẽ phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo purisatitthe nahāyanti.
At that time, bhikkhunīs were bathing at men's fords.
Khi ấy, các tỳ khưu ni tắm ở bến sông dành cho đàn ông.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti…pe… seyyathāpi gihinī kāmabhoginiyoti.
People complained, grumbled, and criticized, saying, “…just like householders indulging in sensual pleasures.”
Mọi người phàn nàn, khó chịu, chỉ trích… giống như các phụ nữ tại gia hưởng thụ dục lạc.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Na, bhikkhave, bhikkhuniyā purisatitthe nahāyitabbaṃ.
“Bhikkhus, a bhikkhunī should not bathe at men's fords.
“Này các tỳ khưu, tỳ khưu ni không được tắm ở bến sông dành cho đàn ông.
Yā nahāyeyya, āpatti dukkaṭassa.
If she should bathe, there is an offence of dukkaṭa.
Vị nào tắm, sẽ phạm tội dukkaṭa.
Anujānāmi, bhikkhave, mahilātitthe nahāyitu’’nti.
Bhikkhus, I allow bathing at women's fords.”
Này các tỳ khưu, Ta cho phép tắm ở bến sông dành cho phụ nữ.”