Table of Contents

Jātaka-aṭṭhakathā-5

Edit
2693
‘‘Tato ca rājā pāyāsi, senāya caturaṅginī;
“Then the king set forth, with his fourfold army;
“Rồi nhà vua ra đi với quân đội bốn binh chủng;
2694
Agamā assamaṃ rammaṃ, yattha sammati kosiyo’’ti– ayaṃ abhisambuddhagāthā;
He went to the delightful hermitage, where Kosiyo dwells”—this is an Abhisambuddha-gāthā;
Đến ẩn thất xinh đẹp nơi Kosiyo đang sống.” – Đây là những câu kệ được Đức Phật thuyết.
2695
Tattha tato cāti, bhikkhave, evaṃ vatvā tato so rājā ekasatakhattiye gahetvā mahatiyā senāya parivuto nandapaṇḍitaṃ purato katvā nagarā nikkhami.
There, tato cā means, O bhikkhus, having spoken thus, that king, taking one hundred kings, surrounded by a great army, with Nandapaṇḍita at the forefront, departed from the city.
Trong đó, tato cā (và rồi), này các Tỳ-kheo, nói xong như vậy, nhà vua đó cùng một trăm vị vua Khattiya, được một quân đội lớn bao quanh, đặt Nandapaṇḍita đi trước, rời thành phố.
Caturaṅgīnīti caturaṅginiyā senāya agamāsi, antaramagge vattamānopi avassaṃ gāmitāya evaṃ vutto.
Caturaṅginī means he went with a fourfold army; he is spoken of thus due to his certain destination, even while on the way.
Caturaṅgīnī (bốn binh chủng) nghĩa là đi với quân đội bốn binh chủng, được nói như vậy vì chắc chắn sẽ đến dù đang đi trên đường.
Catuvīsatiakkhobhaṇisaṅkhātena balakāyena saddhiṃ maggaṃ paṭipannassa tassa nandapaṇḍito iddhānubhāvena aṭṭhusabhavitthataṃ maggaṃ samaṃ māpetvā ākāse cammakhaṇḍaṃ pattharitvā tattha pallaṅkena nisīditvā senāya parivuto alaṅkatahatthikkhandhe nisīditvā gacchantena raññā saddhiṃ dhammayuttakathaṃ kathento sītauṇhādiparissaye vārento agamāsi.
As he proceeded on the path with his army, numbering twenty-four akkhoṇī, Nandapaṇḍita, by his psychic power, made the path, which was covered with eight usabha of thorns, smooth, spread a piece of leather in the sky, and sat there cross-legged, conversing on Dhamma with the king, who was surrounded by the army and riding on the back of a decorated elephant, warding off the discomforts of cold and heat.
Khi đang đi trên đường với quân đội gồm hai mươi bốn a-khúc-khê-ni, Nandapaṇḍita, bằng năng lực thần thông, đã làm con đường bằng phẳng trải đầy tám loại hoa, trải một miếng da trên không trung, ngồi kiết già trên đó, được quân đội bao quanh, nói chuyện về Pháp với nhà vua đang ngồi trên lưng voi được trang hoàng lộng lẫy, ngăn chặn các tai ương như lạnh, nóng, v.v., và tiếp tục đi.
2696
Athassa assamaṃ pāpuṇanadivase soṇapaṇḍito ‘‘mama kaniṭṭhassa atirekasattamāsasattadivasādhikāni satta vassāni nikkhantassā’’ti āvajjetvā ‘‘kahaṃ nu kho so etarahī’’ti dibbena cakkhunā olokento ‘‘catuvīsatiakkhobhaṇiparivārena saddhiṃ ekasatarājāno gahetvā mamaññeva khamāpetuṃ āgacchatī’’ti disvā cintesi – ‘‘imehi rājūhi ceva parisāhi ca mama kaniṭṭhassa bahūni pāṭihāriyāni diṭṭhāni, mamānubhāvaṃ ajānitvā ‘ayaṃ kūṭajaṭilo attano pamāṇaṃ na jānāti, amhākaṃ ayyena saddhiṃ payojesī’ti maṃ vambhentā kathentā avīciparāyaṇā bhaveyyuṃ, iddhipāṭihāriyaṃ nesaṃ dassessāmī’’ti.
Then, on the day he was to reach the hermitage, Soṇapaṇḍita, reflecting, “It has been seven years, seven months, and seven days since my younger brother left,” and looking with his divine eye, “Where is he now?” he saw, “He is coming with twenty-four akkhoṇī and one hundred kings to ask for my forgiveness,” and he thought, “These kings and their retinue have witnessed many miracles performed by my younger brother. Not knowing my power, they might disparage me, saying, ‘This false ascetic does not know his own measure; he competed with our lord,’ and thus become destined for Avīci. I will show them a psychic miracle.”
Rồi vào ngày đến ẩn thất của mình, Soṇapaṇḍita suy nghĩ: “Đã hơn bảy năm bảy tháng và bảy ngày kể từ khi em trai ta rời đi,” rồi nhìn bằng mắt thần: “Hiện giờ nó đang ở đâu?” và thấy: “Nó đang đến cùng hai mươi bốn a-khúc-khê-ni và một trăm vị vua để xin ta tha thứ,” liền nghĩ: “Những vị vua này và hội chúng đã thấy nhiều phép lạ của em trai ta. Nếu không biết năng lực của ta, họ sẽ khinh thường ta mà nói: ‘Ông đạo sĩ giả dối này không biết giới hạn của mình, đã gây chuyện với bậc trưởng lão của chúng ta,’ và họ sẽ đi đến cảnh khổ A-tỳ. Ta sẽ cho họ thấy thần thông của ta.”
So caturaṅgulamattena aṃsaṃ aphusantaṃ ākāse kājaṃ ṭhapetvā anotattato udakaṃ āharituṃ rañño avidūre ākāsena pāyāsi.
He placed a carrying pole in the air, four finger-breadths above his shoulder, and set off through the sky, not far from the king, to fetch water from Anotatta.
Ông ta đặt một cái gáo trên không trung, cách vai bốn ngón tay, và bay trên không trung để lấy nước từ hồ Anotatta, không xa nhà vua.
Nandapaṇḍito taṃ āgacchantaṃ disvā attānaṃ dassetuṃ avisahanto nisinnaṭṭhāneyeva antaradhāyitvā palāyitvā himavantaṃ pāvisi.
Nandapaṇḍita, seeing him approaching, unable to reveal himself, vanished from where he was sitting, fled, and entered the Himalayas.
Nandapaṇḍita thấy ông ta đến, không thể hiện diện, liền biến mất ngay tại chỗ mình đang ngồi, bỏ chạy và vào dãy Himalaya.
Manojarājā pana taṃ ramaṇīyena isivesena tathā āgacchantaṃ disvā gāthamāha –
King Manoja, however, seeing him approaching in such a delightful ascetic guise, uttered a verse—
Nhà vua Manoja, thấy ông ta đến trong hình dáng đạo sĩ quyến rũ như vậy, liền nói bài kệ:
2697
107.
107.
107.
2698
‘‘Kassa kādambayo kājo, vehāsaṃ caturaṅgulaṃ;
“Whose is this kadamba-wood carrying pole, four finger-breadths in the air;
“Cái gáo bằng gỗ kadamba của ai, bay trên không trung bốn ngón tay;
2699
Aṃsaṃ asamphusaṃ eti, udahārāya gacchato’’ti.
Coming without touching the shoulder, for one going to fetch water?”
Không chạm vai, đến để lấy nước?”
2700
Tattha kādambayoti kadambarukkhamayo.
There, kādambayo means made of kadamba wood.
Trong đó, kādambayo (bằng gỗ kadamba) nghĩa là làm bằng cây kadamba.
Aṃsaṃ asamphusaṃ etīti aṃsaṃ asamphusanto sayameva āgacchati.
Aṃsaṃ asamphusaṃ eti means it comes by itself without touching the shoulder.
Aṃsaṃ asamphusaṃ etī (không chạm vai, đến) nghĩa là tự nó đến mà không chạm vai.
Udahārāyāti udakaṃ āharituṃ gacchantassa kassa esa kājo evaṃ eti, ko nāma tvaṃ, kuto vā āgacchasīti.
Udahārāya means, for whom is this carrying pole coming thus, for one going to fetch water? Who are you, and from where do you come?
Udahārāyā (để lấy nước) nghĩa là cái gáo đó đến như vậy của ai đang đi lấy nước, ngài là ai, từ đâu đến?
2701
Evaṃ vutte mahāsatto gāthādvayamāha –
When this was said, the Great Being uttered two verses—
Khi được hỏi như vậy, Đại Bồ-tát nói hai câu kệ:
2702
108.
108.
108.
2703
‘‘Ahaṃ soṇo mahārāja, tāpaso sahitabbato;
“I am Soṇa, O great king, an ascetic of firm vows;
“Thưa Đại vương, tôi là Soṇa, một đạo sĩ giữ giới hạnh;
2704
Bharāmi mātāpitaro, rattindivamatandito.
I support my parents, unwearied day and night.
Tôi phụng dưỡng cha mẹ, ngày đêm không lười biếng.
2705
109.
109.
109.
2706
‘‘Vane phalañca mūlañca, āharitvā disampati;
“Having brought fruits and roots from the forest, O lord of the land;
“Thưa chúa tể phương hướng, tôi hái quả và rễ trong rừng;
2707
Posemi mātāpitaro, pubbe katamanussara’’nti.
I support my parents, remembering what they did for me in the past.”
Tôi nuôi dưỡng cha mẹ, nhớ ơn điều họ đã làm trước đây.”
2708
Tattha sahitabbatoti sahitavato sīlācārasampanno eko tāpaso ahanti vadati.
There, sahitabbato means I am an ascetic endowed with good conduct and morality.
Trong đó, sahitabbato (giữ giới hạnh) nghĩa là tôi là một đạo sĩ có giới hạnh và đạo đức tốt.
Bharāmīti posemi.
Bharāmī means I support.
Bharāmī (tôi phụng dưỡng) nghĩa là tôi nuôi dưỡng.
Atanditoti analaso hutvā.
Atandito means being diligent.
Atandito (không lười biếng) nghĩa là không lười biếng.
Pubbe katamanussaranti tehi pubbe kataṃ mayhaṃ guṇaṃ anussarantoti.
Pubbe katamanussara means remembering the good they did for me in the past.
Pubbe katamanussara (nhớ ơn điều đã làm trước đây) nghĩa là nhớ ơn điều họ đã làm cho tôi trước đây.
2709
Taṃ sutvā rājā tena saddhiṃ vissāsaṃ kattukāmo anantaraṃ gāthamāha –
Having heard that, the king, wishing to be familiar with him, immediately uttered a verse—
Nghe vậy, nhà vua muốn kết tình thân với ông ta, liền nói câu kệ tiếp theo:
2710
110.
110.
110.
2711
‘‘Icchāma assamaṃ gantuṃ, yattha sammati kosiyo;
“We wish to go to the hermitage, where Kosiyo dwells;
“Chúng tôi muốn đến ẩn thất, nơi Kosiyo đang sống;
2712
Maggaṃ no soṇa akkhāhi, yena gacchemu assama’’nti.
Show us the way, O Soṇa, by which we may reach the hermitage.”
Này Soṇa, hãy chỉ đường cho chúng tôi, để chúng tôi có thể đến ẩn thất.”
2713
Tattha assamanti tumhākaṃ assamapadaṃ.
There, assama means your hermitage.
Trong đó, assamaṃ (ẩn thất) nghĩa là ẩn thất của các ngài.
2714
Atha mahāsatto attano ānubhāvena assamapadagāmimaggaṃ māpetvā gāthamāha –
Then the Great Being, by his psychic power, created a path leading to the hermitage and uttered a verse—
Rồi Đại Bồ-tát, bằng năng lực của mình, tạo ra con đường dẫn đến ẩn thất và nói câu kệ:
2715
111.
111.
111.
2716
‘‘Ayaṃ ekapadī rāja, yenetaṃ meghasannibhaṃ;
“This is the single path, O king, by which that cloud-like hermitage is reached;
“Thưa Đại vương, đây là con đường mòn, nơi có khu rừng như mây;
2717
Koviḷārehi sañchannaṃ, ettha sammati kosiyo’’ti.
Covered with koviḷāra trees, here Kosiyo dwells."
Được bao phủ bởi cây koviḷāra, nơi Kosiyo đang sống.”
2718
Tassattho – mahārāja, ayaṃ ekapadiko jaṅghamaggo, iminā gacchatha, yena disābhāgena etaṃ meghavaṇṇaṃ supupphitakoviḷārasañchannaṃ vanaṃ dissati, ettha mama pitā kosiyagotto vasati, etassa so assamoti.
Its meaning is: "Great King, this is a single-track foot-path; go by this, in the direction where this cloud-colored forest, covered with well-blossomed koviḷāra trees, is seen. Here my father, of the Kosiyagotta clan, dwells; this is his hermitage."
Ý nghĩa của câu đó là: Thưa Đại vương, đây là con đường mòn đi bộ, hãy đi theo con đường này. Nơi nào có khu rừng màu mây, được bao phủ bởi những cây koviḷāra nở hoa rực rỡ, đó là nơi cha tôi, Kosiyagotta, đang sống, đó là ẩn thất của ông ấy.
2719
112.
112.
112.
2720
‘‘Idaṃ vatvāna pakkāmi, taramāno mahāisi;
"Having said this, the great seer departed in haste;
“Nói xong điều này, vị đại đạo sĩ vội vã ra đi;
2721
Vehāse antalikkhasmiṃ, anusāsitvāna khattiye.
In the sky, in the atmosphere, having instructed the khattiyas."
Trên không trung, sau khi chỉ dẫn cho các chiến sĩ Khattiya.
2722
113.
113.
113.
2723
‘‘Assamaṃ parimajjitvā, paññāpetvāna āsanaṃ;
"Having swept the hermitage, and having arranged a seat;
“Sau khi quét dọn ẩn thất, và sắp đặt chỗ ngồi;
2724
Paṇṇasālaṃ pavisitvā, pitaraṃ patibodhayi.
Having entered the leaf-hut, he awakened his father.
Vào túp lều lá, đánh thức cha mình.”
2725
114.
114.
114.
2726
‘‘Ime āyanti rājāno, abhijātā yasassino;
"These kings are coming, well-born and glorious;
“Các vị vua này đang đến, cao quý và vinh quang;
2727
Assamā nikkhamitvāna, nisīda tvaṃ mahāise.
Come out of the hermitage, and sit down, O great seer."
Hãy ra khỏi ẩn thất, thưa đại đạo sĩ, và ngồi xuống.”
2728
115.
115.
115.
2729
‘‘Tassa taṃ vacanaṃ sutvā, taramāno mahāisi;
"Having heard his words, the great seer in haste;
“Nghe lời đó, vị đại đạo sĩ vội vã;
2730
Assamā nikkhamitvāna, sadvāramhi upāvisī’’ti– imā abhisambuddhagāthā;
Came out of the hermitage and sat down at the entrance" – these are the verses of the Fully Enlightened One;
Ra khỏi ẩn thất, ngồi xuống gần cổng.” – Đây là những câu kệ được Đức Phật thuyết.
2731
Tattha pakkāmīti anotattaṃ agamāsi.
Therein, pakkāmī means he went to Anotatta.
Trong đó, pakkāmī (ra đi) nghĩa là đi đến Anotatta.
Assamaṃ parimajjitvāti, bhikkhave, so isi vegena anotattaṃ gantvā pānīyaṃ ādāya tesu rājūsu assamaṃ asampattesuyeva āgantvā pānīyaghaṭe pānīyamāḷake ṭhapetvā ‘‘mahājano pivissatī’’ti vanakusumehi vāsetvā sammajjaniṃ ādāya assamaṃ sammajjitvā paṇṇasāladvāre pitu āsanaṃ paññāpetvā pavisitvā pitaraṃ jānāpesīti attho.
Assamaṃ parimajjitvā: Monks, that seer, having gone swiftly to Anotatta and taken water, came back before the kings reached the hermitage. Having placed the water-pots in the water-shed, and scented them with forest flowers thinking, "The great multitude will drink," he took a broom, swept the hermitage, arranged a seat for his father at the leaf-hut's entrance, and having entered, informed his father.
Assamaṃ parimajjitvā (sau khi quét dọn ẩn thất), này các Tỳ-kheo, vị đạo sĩ đó nhanh chóng đi đến Anotatta, lấy nước, và trước khi các vị vua đó đến ẩn thất, ông ta đã đến, đặt các bình nước tại nơi uống nước, ướp hương bằng hoa rừng để “đông người sẽ uống,” lấy chổi quét dọn ẩn thất, sắp đặt chỗ ngồi cho cha mình ở cửa túp lều lá, rồi vào đánh thức cha mình, là ý nghĩa.
Upāvisīti uccāsane nisīdi.
Upāvisī means he sat on a high seat.
Upāvisī (ngồi xuống) nghĩa là ngồi trên ghế cao.
2732
Bodhisattassa mātā pana tassa pacchato nīcaṭṭhāne ekamantaṃ nisīdi.
The Bodhisatta's mother, however, sat to his rear, in a low place, to one side.
Mẹ của Bồ-tát thì ngồi ở một bên, ở vị trí thấp hơn phía sau ông ta.
Mahāsatto nīcāsane nisīdi.
The Great Being sat on a low seat.
Đại Bồ-tát ngồi trên ghế thấp.
Nandapaṇḍitopi bodhisattassa anotattato pānīyaṃ ādāya assamaṃ āgatakāle rañño santikaṃ āgantvā assamassa avidūre khandhāvāraṃ nivāsesi.
Nandapaṇḍita also, when the Bodhisatta had brought water from Anotatta to the hermitage, came to the king and set up camp not far from the hermitage.
Nandapaṇḍita cũng, khi Bồ-tát lấy nước từ Anotatta và đến ẩn thất, đã đến chỗ nhà vua và đóng trại không xa ẩn thất.
Atha rājā nhatvā sabbālaṅkārapaṭimaṇḍito ekasatarājaparivuto nandapaṇḍitaṃ gahetvā mahantena sirisobhaggena bodhisattaṃ khamāpetuṃ assamaṃ pāvisi.
Then the king, having bathed and adorned with all ornaments, accompanied by a hundred and one kings, taking Nandapaṇḍita, entered the hermitage with great splendor to apologize to the Bodhisatta.
Rồi nhà vua, sau khi tắm rửa, trang điểm lộng lẫy với tất cả đồ trang sức, được một trăm vị vua bao quanh, cùng với Nandapaṇḍita, với vẻ uy nghi lộng lẫy, vào ẩn thất để xin lỗi Bồ-tát.
Atha naṃ tathā āgacchantaṃ bodhisattassa pitā disvā bodhisattaṃ pucchi, sopissa ācikkhi.
Then the Bodhisatta's father, seeing him approaching in such a manner, asked the Bodhisatta, and he informed him.
Rồi cha của Bồ-tát thấy ông ta đến như vậy, liền hỏi Bồ-tát, và ông ta đã kể lại cho cha.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said –
Đức Đạo Sư, để làm sáng tỏ ý nghĩa đó, nói:
2733
116.
116.
116.
2734
‘‘Tañca disvāna āyantaṃ, jalantaṃriva tejasā;
"And seeing him approaching, as if blazing with splendor;
“Và thấy ông ta đến, rực rỡ như ánh sáng;
2735
Khatyasaṅghaparibyūḷhaṃ, kosiyo etadabravi.
Surrounded by an assembly of khattiyas, Kosiyo spoke thus.
Được bao quanh bởi đoàn chiến sĩ Khattiya, Kosiyo liền nói điều này:
2736
117.
117.
117.
2737
‘‘Kassa bherī mudiṅgā ca, saṅkhā paṇavadindimā;
"Whose are the drums and kettledrums, conch-shells, tabors, and small drums;
“Tiếng trống bherī, trống mudiṅga, tù và, trống paṇava và trống dindima của ai;
2738
Purato paṭipannāni, hāsayantā rathesabhaṃ.
Going forth in front, delighting the lord of chariots?
Đi trước, làm vui lòng vị vua vĩ đại trên xe?
2739
118.
118.
118.
2740
‘‘Kassa kañcanapaṭṭena, puthunā vijjuvaṇṇinā;
"Whose is the broad golden band, lightning-colored;
“Của ai chiếc đai vàng rộng, màu như tia chớp;
2741
Yuvā kalāpasannaddho, ko eti siriyā jalaṃ.
A youth adorned with a quiver, who comes blazing with glory?
Vị thanh niên được trang bị đầy đủ, ai đến rực rỡ với vẻ uy nghi?”
2742
119.
119.
119.
2743
‘‘Ukkāmukhapahaṭṭhaṃva, khadiraṅgārasannibhaṃ;
"Like the mouth of a torch struck, resembling acacia charcoal;
“Như vàng nung trong lò của thợ rèn, giống như than khadira không còn lửa;
2744
Mukhañca rucirā bhāti, ko eti siriyā jalaṃ.
And a charming face shines, who comes blazing with glory?
Khuôn mặt rạng rỡ sáng chói, ai đến với vẻ uy nghi rực rỡ này?
2745
120.
120.
120.
2746
‘‘Kassa paggahitaṃ chattaṃ, sasalākaṃ manoramaṃ;
"Whose is the held parasol, with spokes, delightful;
“Chiếc lọng có nan hoa, tuyệt đẹp của ai được cầm giữ;
2747
Ādiccaraṃsāvaraṇaṃ, ko eti siriyā jalaṃ.
A screen from the sun's rays, who comes blazing with glory?
Che nắng mặt trời, ai đến với vẻ uy nghi rực rỡ này?
2748
121.
121.
121.
2749
‘‘Kassa aṅgaṃ pariggayha, vālabījanimuttamaṃ;
"Whose body is held by the excellent yak-tail whisk;
“Ai được thân thể ôm ấp, với chiếc quạt lông đuôi bò tốt đẹp nhất;
2750
Caranti varapuññassa, hatthikkhandhena āyato.
They attend the one of great merit, coming upon an elephant's back?
Đang đi trên lưng voi, vị có công đức cao thượng này?
2751
122.
122.
122.
2752
‘‘Kassa setāni chattāni, ājānīyā ca vammitā;
"Whose are the white parasols, and well-armored thoroughbreds;
“Những chiếc lọng trắng của ai, cùng với những con ngựa thuần chủng có giáp trụ;
2753
Samantā parikīrenti, ko eti siriyā jalaṃ.
Surrounding on all sides, who comes blazing with glory?
Đang vây quanh tứ phía, ai đến với vẻ uy nghi rực rỡ này?
2754
123.
123.
123.
2755
‘‘Kassa ekasataṃ khatyā, anuyantā yasassino;
"Whose are the hundred and one khattiyas, glorious followers;
“Một trăm lẻ một vị vua của ai, được những vị vinh quang đi theo;
2756
Samantānupariyanti, ko eti siriyā jalaṃ.
Attending all around, who comes blazing with glory?
Đang vây quanh tứ phía, ai đến với vẻ uy nghi rực rỡ này?
2757
124.
124.
124.
2758
‘‘Hatthiassarathapatti, senā ca caturaṅginī;
"Elephants, horses, chariots, infantry, and a four-fold army;
“Quân đội bốn binh chủng gồm voi, ngựa, xe, bộ binh;
2759
Samantānupariyanti, ko eti siriyā jalaṃ.
Attending all around, who comes blazing with glory?
Đang vây quanh tứ phía, ai đến với vẻ uy nghi rực rỡ này?
2760
125.
125.
125.
2761
‘‘Kassesā mahatī senā, piṭṭhito anuvattati;
"Whose is this great army, following behind;
“Đoàn quân hùng mạnh này của ai, đang đi theo phía sau;
2762
Akkhobhaṇī apariyantā, sāgarasseva ūmiyo.
Unshakeable, boundless, like the waves of the ocean?
Không thể lay chuyển, vô tận, như những đợt sóng của đại dương?
2763
126.
126.
126.
2764
‘‘Rājābhirājā manojo, indova jayataṃ pati;
"The king of kings, swift as thought, like Indra, lord of victory;
“Vua của các vị vua, người có ý chí mạnh mẽ, như chúa tể của những người chiến thắng (Indra);
2765
Nandassajjhāvaraṃ eti, assamaṃ brahmacārinaṃ.
Nanda's heir comes to the hermitage of the brahmacārins."
Đến chỗ Nandā để xin lỗi, đến ẩn thất của vị Phạm hạnh.
2766
127.
127.
127.
2767
‘‘Tassesā mahatī senā, piṭṭhito anuvattati;
"His is this great army, following behind;
“Đoàn quân hùng mạnh này của vị ấy, đang đi theo phía sau;
2768
Akkhobhaṇī apariyantā, sāgarasseva ūmiyo’’ti.
Unshakeable, boundless, like the waves of the ocean."
Không thể lay chuyển, vô tận, như những đợt sóng của đại dương.”
2769
Tattha jalantaṃrivāti jalantaṃ viya.
Therein, jalantaṃrivā means as if blazing.
Ở đây, jalantaṃrivā có nghĩa là như đang cháy.
Paṭipannānīti etāni tūriyāni kassa purato āgacchantīti attho.
Paṭipannānī means, what are these musical instruments that come in front of whom?
Paṭipannānī có nghĩa là những nhạc cụ này đang đi trước ai.
Hāsayantāti tosentā.
Hāsayantā means delighting.
Hāsayantā có nghĩa là làm cho vui lòng.
Kañcanapaṭṭenāti, tāta, kassa kañcanamayena vijjuvaṇṇena uṇhīsapaṭṭena nalāṭanto parikkhittoti pucchati.
Kañcanapaṭṭenā means, my son, whose forehead is encircled by a golden, lightning-colored turban-band? he asks.
Kañcanapaṭṭenā có nghĩa là, thưa cha, trán của ai được bao quanh bởi dải khăn đội đầu bằng vàng, màu sắc như tia chớp, đây là câu hỏi.
Yuvāti taruṇo.
Yuvā means young.
Yuvā có nghĩa là trẻ.
Kalāpasannaddhoti sannaddhasaratūṇīro.
Kalāpasannaddho means equipped with a quiver of arrows.
Kalāpasannaddho có nghĩa là người mang ống tên và cung tên đã được trang bị.
Ukkāmukhapahaṭṭhaṃ vāti kammārānaṃ uddhane pahaṭṭhaṃ suvaṇṇaṃ viya.
Or struck by the mouth of a furnace: like gold struck in the blacksmiths' furnace.
Ukkāmukhapahaṭṭhaṃ vā có nghĩa là như vàng được nung trong lò của thợ rèn.
Khadiraṅgārasannibhanti vītaccitakhadiraṅgāravaṇṇaṃ.
Resembling khadira charcoal: having the color of khadira charcoal with the flame gone out.
Khadiraṅgārasannibhaṃ có nghĩa là màu sắc như than gỗ khadira đã tắt lửa.
Ādiccaraṃsāvaraṇantiādiccaraṃsīnaṃ āvaraṇaṃ.
A screen against sunbeams: a screen for sunbeams.
Ādiccaraṃsāvaraṇaṃ có nghĩa là che chắn tia nắng mặt trời.
Aṅgaṃ pariggayhāti aṅgaṃ pariggahetvā, sarīraṃ parikkhipitvāti attho.
Having taken hold of a limb: having taken hold of a limb, meaning having enveloped the body.
Aṅgaṃ pariggayhā có nghĩa là ôm lấy thân thể, bao bọc thân thể.
Vālabījanimuttamanti vālabījaniṃ uttamaṃ.
An excellent whisk: an excellent whisk.
Vālabījanimuttamaṃ có nghĩa là chiếc quạt lông đuôi bò tốt đẹp nhất.
Carantīti sañcaranti.
Moving about: moving about.
Carantī có nghĩa là đi lại.
Chattānīti ājānīyapiṭṭhe nisinnānaṃ dhāritachattāni.
Parasols: parasols held over those seated on the backs of noble steeds.
Chattānī có nghĩa là những chiếc lọng được cầm bởi những người ngồi trên lưng ngựa thuần chủng.
Parikīrentīti tassa samantā sabbadisābhāgesu parikīrayanti.
Scattering around: they scatter around in all directions about him.
Parikīrentī có nghĩa là họ vây quanh vị ấy từ mọi phía.
Caturaṅginīti etehi hatthiādīhi catūhi aṅgehi samannāgatā.
Four-fold: endowed with these four divisions, elephants and so on.
Caturaṅginī có nghĩa là quân đội được trang bị bốn binh chủng gồm voi, v.v.
Akkhobhaṇīti khobhetuṃ na sakkā.
Unshakeable: cannot be shaken.
Akkhobhaṇī có nghĩa là không thể lay chuyển.
Sāgarassevāti sāgarassa ūmiyo viya apariyantā.
Like the ocean: like the waves of the ocean, boundless.
Sāgarassevā có nghĩa là vô tận như những đợt sóng của đại dương.
Rājābhirājāti ekasatarājūnaṃ pūjito, tesaṃ vā adhiko rājāti rājābhirājā.
King of kings: worshipped by a hundred kings, or a king superior to them, thus king of kings.
Rājābhirājā có nghĩa là vị vua được một trăm vị vua kính trọng, hoặc là vị vua cao hơn họ.
Jayataṃ patīti jayappattānaṃ tāvatiṃsānaṃ jeṭṭhako.
Lord of the victorious: the chief of the Tāvatiṃsa devas who have attained victory.
Jayataṃ patī có nghĩa là người đứng đầu trong số các vị trời Tavatimsa đã đạt được chiến thắng.
Ajjhāvaranti mamaṃ khamāpanatthāya nandassa parisabhāvaṃ upagantvā eti.
We have come to apologize: he comes to apologize to me, having joined Nanda's assembly.
Ajjhāvaraṃ có nghĩa là đến để xin lỗi tôi, đến chỗ hội đồng của Nandā.
2770
Satthā āha –
The Teacher said:
Đức Bổn Sư nói –
2771
128.
128.
128.
2772
‘‘Anulittā candanena, kāsikuttamadhārino;
“Anointed with sandalwood, wearing supreme Kāsī garments;
“Được xức hương chiên đàn, mặc y phục Kāsī thượng hạng;
2773
Sabbe pañjalikā hutvā, isīnaṃ ajjhupāgamu’’nti.
All, with joined palms, approached the sages.”
Tất cả chắp tay, đã đến gặp các vị đạo sĩ.”
2774
Tattha isīnaṃ ajjhupāgamunti, bhikkhave, sabbepi te rājāno surabhicandanena anulittā uttamakāsikavatthadhārino sirasi patiṭṭhāpitaañjalī hutvā isīnaṃ santikaṃ upagatā.
Therein, approached the sages: O monks, all those kings, anointed with fragrant sandalwood, wearing supreme Kāsī garments, with joined palms placed on their heads, approached the sages.
Ở đây, isīnaṃ ajjhupāgamu có nghĩa là, này các Tỳ-khưu, tất cả các vị vua đó đã xức hương chiên đàn thơm ngát, mặc y phục Kāsī thượng hạng, chắp tay lên đầu và đến gặp các vị đạo sĩ.
2775
Tato manojo rājā taṃ vanditvā ekamantaṃ nisinno paṭisanthāraṃ karonto gāthādvayamāha –
Then King Manojava, having paid homage to him, sat down to one side and, exchanging greetings, spoke two verses:
Sau đó, vua Manojava đã đảnh lễ vị ấy và ngồi sang một bên, nói hai bài kệ để hỏi thăm –
2776
129.
129.
129.
2777
‘‘Kacci nu bhoto kusalaṃ, kacci bhoto anāmayaṃ;
“Is your good health well, is your health free from illness?
“Thưa ngài, có được an lành không? Thưa ngài, có được vô bệnh không?
2778
Kacci uñchena yāpetha, kacci mūlaphalā bahū.
Do you live by gleaning? Are there many roots and fruits?
Có phải ngài sống bằng cách lượm lặt? Có phải có nhiều rễ và quả không?
2779
130.
130.
130.
2780
‘‘Kacci ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
Are there few gnats and mosquitoes, and few creeping things?
“Có phải muỗi mòng và các loài bò sát rất ít không?
2781
Vane vāḷamigākiṇṇe, kacci hiṃsā na vijjatī’’ti.
In the forest, teeming with wild beasts, is there no harm?”
Trong rừng đầy thú dữ, có phải không có sự quấy phá nào không?”
2782
Tato paraṃ ubhinnaṃ tesaṃ vacanapaṭivacanavasena kathitagāthā honti –
Thereafter, the verses spoken in dialogue between the two of them are as follows:
Sau đó, có những bài kệ được nói qua lại giữa hai vị ấy –
2783
131.
131.
131.
2784
‘‘Kusalañceva no rāja, atho rāja anāmayaṃ;
“Our good health is well, O king, and our health is free from illness, O king;
“Thưa đại vương, chúng tôi an lành, thưa đại vương, chúng tôi vô bệnh;
2785
Atho uñchena yāpema, atho mūlaphalā bahū.
And we live by gleaning, and there are many roots and fruits.
Chúng tôi sống bằng cách lượm lặt, và có nhiều rễ và quả.
2786
132.
132.
132.
2787
‘‘Atho ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
And there are few gnats and mosquitoes, and few creeping things;
“Và muỗi mòng cùng các loài bò sát rất ít;
2788
Vane vāḷamigākiṇṇe, hiṃsā mayhaṃ na vijjati.
In the forest, teeming with wild beasts, no harm exists for me.
Trong rừng đầy thú dữ, không có sự quấy phá nào đối với tôi.
2789
133.
133.
133.
2790
‘‘Bahūni vassapūgāni, assame sammataṃ idha;
For many years, in this hermitage, it has been agreed upon;
“Đã nhiều năm ở ẩn thất này,
2791
Nābhijānāmi uppannaṃ, ābādhaṃ amanoramaṃ.
I do not recall any unpleasant illness arising.
Tôi không biết có bệnh tật khó chịu nào phát sinh.
2792
134.
134.
134.
2793
‘‘Svāgataṃ te mahārāja, atho te adurāgataṃ;
Welcome, great king, and you have not come from afar;
“Hoan nghênh ngài, đại vương, ngài đã đến không xa;
2794
Issarosi anuppatto, yaṃ idhatthi pavedaya.
You have arrived as a master, declare what you wish here.
Ngài là chủ nhân đã đến, hãy nói điều ngài muốn ở đây.
2795
135.
135.
135.
2796
‘‘Tindukāni piyālāni, madhuke kāsumāriyo;
Tinduka fruits, piyāla fruits, madhuka fruits, kāsumāriya fruits;
“Quả Tinduka, Piyāla, Madhuka, Kāsumārī;
2797
Phalāni khuddakappāni, bhuñja rāja varaṃ varaṃ.
Small, sweet fruits, O king, enjoy the choicest ones.
Những loại quả nhỏ, đại vương hãy dùng loại tốt nhất.
2798
136.
136.
136.
2799
‘‘Idampi pānīyaṃ sītaṃ, ābhataṃ girigabbharā;
Here is also cool water, brought from a mountain cave;
“Đây cũng là nước uống mát lạnh, mang từ hang núi về;
2800
Tato piva mahārāja, sace tvaṃ abhikaṅkhasi.
Drink from it, great king, if you desire.
Đại vương hãy uống từ đó, nếu ngài muốn.
2801
137.
137.
137.
2802
‘‘Paṭiggahitaṃ yaṃ dinnaṃ, sabbassa agghiyaṃ kataṃ;
What has been given is accepted, homage has been made to all;
“Điều đã được nhận, điều đã được ban, tất cả đã được xem là sự tiếp đãi trọng thị;
2803
Nandassāpi nisāmetha, vacanaṃ so pavakkhati.
Listen also to Nanda’s words, he will speak.
Hãy lắng nghe lời của Nandā, ông ấy sẽ nói.
2804
138.
138.
138.
2805
‘‘Ajjhāvaramhā nandassa, bhoto santikamāgatā;
We have come to your presence on behalf of Nanda;
“Chúng tôi đến đây là vì Nandā, đến gặp ngài;
2806
Suṇātu bhavaṃ vacanaṃ, nandassa parisāya cā’’ti.
May your honor listen to the words of Nanda and his assembly.”
Mong ngài lắng nghe lời của Nandā và của hội chúng.”
2807
Imā yebhuyyena pākaṭasambandhāyeva, yaṃ panettha apākaṭaṃ, tadeva vakkhāma.
These are mostly clear in their connection; we will explain only what is unclear here.
Những điều này phần lớn đều dễ hiểu, chúng tôi chỉ giải thích những điều chưa rõ ràng.
Pavedayāti yaṃ imasmiṃ ṭhāne tava abhirucitaṃ atthi, taṃ no kathehīti vadati.
Declare: he says, "Tell us what you desire in this place."
Pavedayā có nghĩa là hãy nói cho chúng tôi biết điều gì ngài mong muốn ở nơi này.
Khuddakappānīti etāni nānārukkhaphalāni khuddakamadhupaṭibhāgāni madhurāni.
Small, sweet fruits: these various tree fruits are small, like portions of honey, and sweet.
Khuddakappānī có nghĩa là những loại quả cây khác nhau này có vị ngọt như mật ong nhỏ.
Varaṃ varanti ito uttamuttamaṃ gahetvā bhuñja.
The choicest ones: take and enjoy the very best from these.
Varaṃ varaṃ có nghĩa là hãy chọn loại tốt nhất trong số này để dùng.
Girigabbharāti anotattato.
From a mountain cave: from Anotatta.
Girigabbharā có nghĩa là từ hồ Anotatta.
Sabbassa agghiyanti yena mayaṃ āpucchitā, taṃ amhehi paṭiggahitaṃ nāma tumhehi ca dinnameva nāma, ettāvatā imassa janassa sabbassa agghiyaṃ tumhehi kataṃ.
Homage to all: that for which we were asked has been accepted by us, and has been given by you; by this much, you have made homage to all these people.
Sabbassa agghiyaṃ có nghĩa là điều mà chúng tôi được hỏi, điều đó đã được chúng tôi chấp nhận, và đã được các ngài ban tặng; bằng cách này, các ngài đã thực hiện sự tiếp đãi trọng thị cho tất cả mọi người.
Nandassāpīti amhākaṃ tāva sabbaṃ kataṃ, idāni pana nandapaṇḍito kiñci vattukāmo, tassapi tāva vacanaṃ suṇātha.
Also Nanda's: all has been done by us; now, however, Nanda Paṇḍita wishes to say something, so listen to his words as well.
Nandassāpī có nghĩa là mọi việc của chúng tôi đã xong, nhưng bây giờ học giả Nandā muốn nói điều gì đó, vậy xin hãy lắng nghe lời của ông ấy.
Ajjhāvaramhāti mayañhi na aññena kammena āgatā, nandassa pana parisā hutvā tumhākaṃ khamāpanatthāya āgatāti vadati.
We have come to apologize: he says, "We have not come for any other purpose, but as Nanda's assembly, we have come to apologize to you."
Ajjhāvaramhā có nghĩa là chúng tôi không đến vì việc gì khác, mà đến với tư cách là hội chúng của Nandā để xin lỗi các ngài.
Bhavanti bhavaṃ soṇapaṇḍito suṇātu.
Your honor: may your honor, Soṇa Paṇḍita, listen.
Bhavaṃ có nghĩa là mong học giả Soṇa lắng nghe.
2808
Evaṃ vutte nandapaṇḍito uṭṭhāyāsanā mātāpitaro ca bhātarañca vanditvā sakaparisāya saddhiṃ sallapanto āha –
When this was said, Nandapaṇḍita rose from his seat, paid homage to his parents and his brother, and speaking with his own retinue, said:
Khi được nói như vậy, học giả Nandā đứng dậy từ chỗ ngồi, đảnh lễ cha mẹ và anh trai, rồi nói chuyện với hội chúng của mình –
2809
139.
139.
139.
2810
‘‘Parosataṃ jānapadā, mahāsālā ca brāhmaṇā;
"Hundreds of country folk, great wealthy Brahmins;
“Hơn một trăm người dân trong nước, các vị Bà-la-môn giàu có;
2811
Ime ca khattiyā sabbe, abhijātā yasassino;
And all these Khattiyas, of noble birth and renown;
Và tất cả các vị Sát-đế-lợi cao quý, vinh quang này;
2812
Bhavañca rājā manojo, anumaññantu me vaco.
May the king, your reverence, who is dear to the mind, approve my words.
Và vua Manojava, xin hãy chấp thuận lời của tôi.
2813
140.
140.
140.
2814
‘‘Ye ca santi samītāro, yakkhāni idha massame;
And all the yakkhas gathered here in this hermitage,
“Và những Dạ-xoa đang tụ họp ở ẩn thất này;
2815
Araññe bhūtabhabyāni, suṇantu vacanaṃ mama.
All beings, past and future, in the forest, may they listen to my words.
Những chúng sanh đã và sẽ tồn tại trong rừng, xin hãy lắng nghe lời của tôi.”
2816
141.
141.
141.
2817
‘‘Namo katvāna bhūtānaṃ, isiṃ vakkhāmi subbataṃ;
Having paid homage to the beings, I shall speak to the sage, the virtuous one;
“Sau khi đảnh lễ các chúng sanh, tôi sẽ nói về vị đạo sĩ có giới hạnh tốt đẹp;
2818
So tyāhaṃ dakkhiṇā bāhu, tava kosiya sammato.
You are my right arm, esteemed by you, Kosiya.
Tôi là cánh tay phải của ngài, được ngài chấp nhận, hỡi Kosiya.
2819
142.
142.
142.
2820
‘‘Pitaraṃ me janettiñca, bhattukāmassa me sato;
To my father and mother, while I am desirous of supporting them;
“Cha mẹ tôi, người đã sinh ra tôi, tôi muốn nuôi dưỡng họ;
2821
Vīra puññamidaṃ ṭhānaṃ, mā maṃ kosiya vāraya.
O hero, this is a place of merit; do not hinder me, Kosiya.
Hỡi anh hùng, đây là nơi tạo công đức, xin đừng ngăn cản tôi, hỡi Kosiya.
2822
143.
143.
143.
2823
‘‘Sabbhi hetaṃ upaññātaṃ, mametaṃ upanissaja;
This has been understood by the good, surrender this to me;
“Điều này đã được người thiện trí biết đến, xin hãy nhường việc này cho tôi;
2824
Uṭṭhānapāricariyāya, dīgharattaṃ tayā kataṃ;
The service of rising up and attending, performed by you for a long time;
Việc phụng dưỡng đã được ngài thực hiện lâu dài;
2825
Dhātāpitūsu puññāni, mama lokadado bhava.
May you be the giver of worlds to me for the merits towards my parents.
Hãy là người ban phước lành cho thế gian của tôi, qua công đức đối với cha mẹ.
2826
144.
144.
144.
2827
‘‘Tatheva santi manujā, dhamme dhammapadaṃ vidū;
Likewise, there are people who know the path of Dhamma in the Dhamma;
“Cũng có những người biết con đường chánh pháp trong Dhamma;
2828
Maggo saggassa lokassa, yathā jānāsi tvaṃ ise.
The path to the heavenly world, as you know, O sage.
Con đường đến cõi trời, như ngài đã biết, hỡi đạo sĩ.
2829
145.
145.
145.
2830
‘‘Uṭṭhānapāricariyāya, mātāpitusukhāvahaṃ;
"A man who obstructs the noble path, hinders me from that merit,
“Việc phụng dưỡng cha mẹ mang lại hạnh phúc;
2831
Taṃ maṃ puññā nivāreti, ariyamaggāvaro naro’’ti.
Which brings happiness to parents through rising up and attending."
Người đàn ông này ngăn cản tôi khỏi công đức đó, khỏi con đường của bậc Thánh.”
2832
Tattha anumaññantūti anubujjhantu, sādhukaṃ sutvā paccakkhaṃ karontūti attho.
There, anumaññantū means "may they understand," the meaning is "may they listen carefully and confirm it."
Ở đây, anumaññantū có nghĩa là hãy hiểu rõ, sau khi lắng nghe kỹ, hãy xác nhận điều đó.
Samītāroti samāgatā.
Samītāro means "those who have gathered."
Samītāro có nghĩa là đã tụ họp.
Araññe bhūtabhabyānīti asmiṃ himavantāraññe yāni bhūtāni ceva vuḍḍhimariyādappattāni bhabyāni ca taruṇadevatāni, tānipi sabbāni mama vacanaṃ suṇantūti attho.
Araññe bhūtabhabyānī means "all those beings in this Himalayan forest, both those who have reached maturity (bhūtāni) and those young deities (bhabyāni), may they all listen to my words."
Araññe bhūtabhabyānī có nghĩa là tất cả các chúng sanh đã tồn tại và các vị thần trẻ đã đạt đến sự trưởng thành trong khu rừng Himavanta này, xin hãy lắng nghe lời của tôi.
‘‘Namo katvānā’’ti idaṃ so parisāya saññaṃ datvā tasmiṃ vanasaṇḍe nibbattadevatānaṃ namakkāraṃ katvā āha.
"Namo katvānā" means that he, having given a signal to the assembly, spoke after paying homage to the deities born in that forest grove.
“Namo katvānā” có nghĩa là sau khi ra hiệu cho hội chúng, ông ấy đã đảnh lễ các vị thần đã sinh ra trong khu rừng đó và nói.
Tassattho – ajja bahūhi devatāhi mama bhātikassa dhammakathāsavanatthaṃ āgatāhi bhavitabbaṃ, ahaṃ vo namakkāro, tumhepi mayhaṃ sahāyā hothāti.
Its meaning is: "Today, many deities must have come to listen to my brother's Dhamma talk. I pay homage to you all, and may you be my companions."
Ý nghĩa của điều đó là: hôm nay chắc hẳn có nhiều vị thần đã đến để nghe pháp thoại của anh trai tôi; tôi xin đảnh lễ các vị, mong các vị cũng là bạn của tôi.
So devatānaṃ añjaliṃ paggahetvā parisaṃ jānāpetvā ‘‘isiṃ vakkhāmī’’tiādimāha.
He, raising his hands in reverence to the deities and informing the assembly, said "isiṃ vakkhāmī" and so on.
Ông ấy chắp tay đảnh lễ các vị thần, thông báo cho hội chúng, rồi nói “isiṃ vakkhāmī” và những lời tiếp theo.
Tattha isinti soṇapaṇḍitaṃ sandhāya vadati.
There, isiṃ refers to Soṇapaṇḍita.
Ở đây, isiṃ có nghĩa là nói về học giả Soṇa.
Sammatoti bhātaro nāma aṅgasamā honti, tasmā so te ahaṃ dakkhiṇā bāhūti sammato.
Sammato means that brothers are like limbs; therefore, he is esteemed as "my right arm."
Sammato có nghĩa là anh em thì như các chi thể, vì vậy tôi được ngài chấp nhận là cánh tay phải.
Tena me khamituṃ arahathāti dīpeti.
By this, he indicates, "You should forgive me."
Điều đó cho thấy rằng ngài nên tha thứ cho tôi.
2833
Vīrāti vīriyavanta mahāparakkama.
Vīrā means "heroic, greatly courageous."
Vīrā có nghĩa là người dũng mãnh, người có đại nghị lực.
Puññamidaṃ ṭhānanti idaṃ mātāpituupaṭṭhānaṃ nāma puññaṃ saggasaṃvattanikakāraṇaṃ, taṃ karontaṃ maṃ mā vārayāti vadati.
Puññamidaṃ ṭhānaṃ means "this service to parents is a meritorious act, a cause conducive to heaven; do not hinder me from performing it."
Puññamidaṃ ṭhānaṃ có nghĩa là việc phụng dưỡng cha mẹ này là một công đức, là nguyên nhân dẫn đến cõi trời, xin đừng ngăn cản tôi khi tôi đang thực hiện điều đó.
Sabbhi hetanti etañhi mātāpituupaṭṭhānaṃ nāma paṇḍitehi upaññātaṃ upagantvā ñātañceva vaṇṇitañca.
Sabbhi hetaṃ means "this service to parents has been upaññātaṃ (approached, known, and praised) by the wise."
Sabbhi hetaṃ có nghĩa là việc phụng dưỡng cha mẹ này đã được những người trí tuệ upaññātaṃ (hiểu rõ và ca ngợi).
Mametaṃ upanissajāti idaṃ tvaṃ mayhaṃ nissaja vissajjehi dehi.
Mametaṃ upanissajā means "you should surrender this, release it, give it to me."
Mametaṃ upanissajāti, ngươi hãy từ bỏ, hãy giao phó, hãy trao cho ta điều này.
Uṭṭhānapāricariyāyāti uṭṭhānena ca pāricariyāya ca.
Uṭṭhānapāricariyāyā means "by rising up and by attending."
Uṭṭhānapāricariyāyāti, bằng sự nỗ lực và sự phụng dưỡng.
Katanti dīgharattaṃ tayā kusalaṃ kataṃ.
Kata means "you have performed wholesome deeds for a long time."
Katanti, ngươi đã làm điều thiện trong một thời gian dài.
Puññānīti idāni ahaṃ mātāpitūsu puññāni kattukāmo.
Puññānī means "now I wish to perform meritorious deeds towards my parents."
Puññānīti, bây giờ ta muốn làm phước cho cha mẹ.
Mama lokadadoti tassa mama tvaṃ saggalokadado hoti, ahañhi tesaṃ vattaṃ upaṭṭhānaṃ katvā devaloke aparimāṇaṃ yasaṃ labhissāmi, tassa me tvaṃ dāyako hohīti vadati.
Mama lokadado means "you become the giver of the heavenly world to me; for by performing this service and attendance to them, I shall gain immeasurable glory in the world of deities; you should be the giver of that to me," he says.
Mama lokadadoti, ngươi là người ban cõi trời cho ta, vì ta sẽ phụng sự cha mẹ và đạt được vinh quang vô hạn ở cõi trời, ngươi hãy là người ban cho ta điều đó, lời nói này có nghĩa là vậy.
2834
Tathevāti yathā tvaṃ jānāsi, tatheva aññepi manujā imissaṃ parisāyaṃ santi, te nānappakāre dhamme idaṃ jeṭṭhāpacāyikabhāvasaṅkhātaṃ dhammakoṭṭhāsaṃ vadanti.
Tathevā means "just as you know, likewise there are other people in this assembly who speak of this portion of Dhamma, which is the state of honoring elders, in various ways."
Tathevāti, giống như ngươi biết, cũng có những người khác trong hội chúng này, họ nói về phần pháp này, tức là sự tôn kính người lớn, theo nhiều cách khác nhau.
Kinti?
How?
Như thế nào?
Maggo saggassa lokassāti.
Maggo saggassa lokassā means "the path to the heavenly world."
Maggo saggassa lokassāti, con đường dẫn đến cõi trời.
Sukhāvahanti uṭṭhānena ca pāricariyāya ca mātāpitūnaṃ sukhāvahaṃ.
Sukhāvaha means "bringing happiness to parents through rising up and attending."
Sukhāvahanti, mang lại hạnh phúc cho cha mẹ bằng sự nỗ lực và phụng dưỡng.
Taṃ manti taṃ maṃ evaṃ sammāpaṭipannampi bhātā soṇapaṇḍito tamhā puññā abhivāreti.
Taṃ maṃ means "my brother Soṇapaṇḍita hinders even me, who is practicing correctly in this way, from that merit."
Taṃ manti, dù ta đã thực hành đúng đắn như vậy, người anh em Nanda Paṇḍita vẫn ngăn cản ta khỏi công đức đó.
Ariyamaggāvaroti so evaṃ vārento ayaṃ naro mama piyadassanatāya ariyasaṅkhātassa vedalokassa maggāvaraṇo nāma hotīti.
Ariyamaggāvaro means "by hindering in this way, this man becomes an obstruction to the path to the world of the Vedas, which is called noble because of my pleasant appearance."
Ariyamaggāvaroti, khi ngăn cản như vậy, người này vì sự yêu thích của ta mà trở thành kẻ cản trở con đường đến cõi trời, tức là cõi của những bậc Thánh.
2835
Evaṃ nandapaṇḍitena vutte mahāsatto ‘‘imassa tāva tumhehi vacanaṃ sutaṃ, idāni mamapi suṇāthā’’ti sāvento āha –
When Nandapaṇḍita had spoken thus, the Great Being, making them listen, said, "You have heard his words; now listen to mine as well":
Khi Nanda Paṇḍita nói như vậy, Đại Bồ Tát nói: “Các vị đã nghe lời của người này, bây giờ hãy nghe lời của ta,” và Ngài nói:
2836
146.
146.
146.
2837
‘‘Suṇantu bhonto vacanaṃ, bhāturajjhāvarā mama;
"May you, sirs, listen to the words of my brother, the elder;
“Này các vị, hãy lắng nghe lời của người anh em đã ngăn cản ta;
2838
Kulavaṃsaṃ mahārāja, porāṇaṃ parihāpayaṃ;
O great king, one who destroys the ancient family lineage,
Này Đại Vương, kẻ nào phá hoại truyền thống gia tộc cổ xưa,
2839
Adhammacārī jeṭṭhesu, nirayaṃ sopapajjati.
And acts unrighteously towards elders, falls into hell."
Kẻ nào hành xử phi pháp với người lớn, sẽ rơi vào địa ngục.
2840
147.
147.
147.
2841
‘‘Ye ca dhammassa kusalā, porāṇassa disampati;
“And those who are skilled in the Dhamma, the ancient one, O lord of the regions;
“Và những ai thiện xảo trong Pháp cổ xưa, này chúa tể phương hướng,
2842
Cārittena ca sampannā, na te gacchanti duggatiṃ.
And endowed with good conduct, they do not go to a bad destination.
Và đầy đủ hạnh kiểm, họ sẽ không đi đến ác đạo.
2843
148.
148.
148.
2844
‘‘Mātā pitā ca bhātā ca, bhaginī ñāti bandhavā;
“Mother and father, and brother, and sister, relatives, and kinsmen;
“Mẹ và cha, anh em và chị em, bà con và thân quyến,
2845
Sabbe jeṭṭhassa te bhārā, evaṃ jānāhi bhāradha.
All these are the burdens of the eldest, thus know, O Bhāradha.
Tất cả đều là gánh nặng của người lớn nhất, này Bhāradha, hãy biết như vậy.
2846
149.
149.
149.
2847
‘‘Ādiyitvā garuṃ bhāraṃ, nāviko viya ussahe;
“Having taken up a heavy burden, I shall strive like a boatman;
“Như người lái thuyền gánh vác gánh nặng lớn, ta sẽ nỗ lực;
2848
Dhammañca nappamajjāmi, jeṭṭho casmi rathesabhā’’ti.
And I am not heedless of the Dhamma, and I am the eldest, O chief of charioteers.”
Ta sẽ không lơ là Pháp, và ta là người lớn nhất, này Vua xe.”
2849
Tattha bhāturajjhāvarāti mama bhātu parisā hutvā āgatā bhonto sabbepi rājāno mamapi tāva vacanaṃ suṇantu.
Therein, bhāturajjhāvarāti means, “O kings, all of you who have come as my brother’s assembly, please listen to my words.”
Trong đó, bhāturajjhāvarāti: Này các vị vua, tất cả các người đã đến đây như một hội chúng của người anh em ta, xin hãy lắng nghe lời của ta.
Parihāpayanti parihāpento.
Parihāpayanti means “causing to diminish.”
Parihāpayanti: làm cho suy yếu.
Dhammassāti jeṭṭhāpacāyanadhammassa paveṇīdhammassa.
Dhammassāti means “of the Dhamma of honoring elders, of the traditional Dhamma.”
Dhammassāti: của Pháp tôn kính người lớn, của Pháp truyền thống.
Kusalāti chekā.
Kusalāti means “skillful.”
Kusalāti: thiện xảo.
Cārittena cāti ācārasīlena sampannā.
Cārittena cāti means “endowed with good conduct and morality.”
Cārittena cāti: và đầy đủ giới hạnh.
Bhārāti sabbe ete jeṭṭhena vahitabbā paṭijaggitabbāti tassa bhārā nāma.
Bhārāti means “all these are burdens for the eldest to bear and care for.”
Bhārāti: tất cả những người này là gánh nặng của người lớn nhất, tức là người lớn nhất phải gánh vác và chăm sóc họ.
Nāviko viyāti yathā nāvāya garuṃ bhāraṃ ādiyitvā samuddamajjhe nāvaṃ sotthinā netuṃ nāviko ussaheti vāyamati, saha nāvāya sabbabhaṇḍañca jano ca tasseva bhāro hoti, tathā mameva sabbe ñātakā bhāroti, ahañca te ussahāmi paṭijaggituṃ sakkomi, tañca jeṭṭhāpacāyanadhammaṃ nappamajjāmi, na kevalañca etesaññeva, sakalassapi lokassa jeṭṭho ca asmi, tasmā ahameva saddhiṃ nandena paṭijaggituṃ yuttoti.
Nāviko viyāti means, “Just as a boatman, having taken a heavy load on a boat, strives and endeavors to bring the boat safely through the middle of the ocean, and the entire cargo and people are his burden, so too all my relatives are my burden, and I am able to strive to care for them. And I am not heedless of that Dhamma of honoring elders, and not only for these, but I am also the eldest of the entire world. Therefore, it is proper that I, along with Nanda, should care for them.”
Nāviko viyāti: Như người lái thuyền gánh vác một gánh nặng lớn trên thuyền và nỗ lực đưa thuyền an toàn qua biển, tất cả hàng hóa và người dân trên thuyền đều là gánh nặng của anh ta. Tương tự như vậy, tất cả bà con của ta là gánh nặng của ta, và ta có thể nỗ lực chăm sóc họ, và ta sẽ không lơ là Pháp tôn kính người lớn. Không chỉ thế, ta còn là người lớn nhất của toàn bộ thế gian. Vì vậy, ta và Nanda nên cùng nhau chăm sóc họ.
2850
Taṃ sutvā sabbepi te rājāno attamanā hutvā ‘‘jeṭṭhabhātikassa kira avasesā bhārāti ajja amhehi ñāta’’nti nandapaṇḍitaṃ pahāya mahāsattaṃ sannissitā hutvā tassa thutiṃ karontā dve gāthā abhāsiṃsu –
Hearing that, all those kings, delighted, abandoned Nanda Paṇḍita and, taking refuge in the Great Being, praised him, uttering two verses:
Nghe vậy, tất cả các vị vua đều hoan hỷ nói: “Hôm nay chúng ta đã biết rằng những người còn lại là gánh nặng của người anh cả,” rồi họ bỏ Nanda Paṇḍita, đến nương tựa Đại Bồ Tát và tán dương Ngài bằng hai bài kệ:
2851
150.
150.
150.
2852
‘‘Adhigamā tame ñāṇaṃ, jālaṃva jātavedato;
“From you, we gained knowledge, like a flame from fire;
“Chúng tôi đã đạt được trí tuệ từ bóng tối,
2853
Evameva no bhavaṃ dhammaṃ, kosiyo pavidaṃsayi.
Even so, venerable sir, you, Kosīya, have revealed the Dhamma to us.
Như lửa từ củi cháy; Ngài Kosita đã hiển bày Pháp cho chúng tôi.
2854
151.
151.
151.
2855
‘‘Yathā udayamādicco, vāsudevo pabhaṅkaro;
“As the rising sun, Vāsudeva, the light-bringer;
“Như mặt trời mọc, Vasudeva rực rỡ,
2856
Pāṇīnaṃ pavidaṃseti, rūpaṃ kalyāṇapāpakaṃ;
Reveals to beings forms, both beautiful and ugly;
Hiển bày hình tướng tốt và xấu cho chúng sinh;
2857
Evameva no bhavaṃ dhammaṃ, kosiyo pavidaṃsayī’’ti.
Even so, venerable sir, you, Kosīya, have revealed the Dhamma to us.”
Cũng vậy, Ngài Kosita đã hiển bày Pháp cho chúng tôi.”
2858
Tattha adhigamāti mayaṃ ito pubbe jeṭṭhāpacāyanadhammapaṭicchādake tame vattamānā na jānāma, ajja jātavedato jālaṃva ñāṇaṃ adhigatā.
Therein, adhigamāti means, “Before this, we were in the darkness concealing the Dhamma of honoring elders and did not know it; today, we have gained knowledge like a flame from fire.”
Trong đó, adhigamāti: Trước đây, chúng tôi không biết về Pháp tôn kính người lớn vì bị che lấp bởi bóng tối, nhưng hôm nay chúng tôi đã đạt được trí tuệ như lửa từ củi cháy.
Evameva noti yathā mahandhakāre pabbatamatthake jalito jātavedo samantā ālokaṃ pharanto rūpāni dasseti, tathā no bhavaṃ kosiyagotto dhammaṃ pavidaṃsayīti attho.
Evameva noti means, “Just as a fire lit on a mountaintop in great darkness spreads light all around and reveals forms, so too, venerable sir, you, of the Kosīya clan, have revealed the Dhamma to us.”
Evameva noti: Như ngọn lửa cháy trên đỉnh núi trong bóng tối dày đặc, tỏa sáng khắp nơi và hiển bày các hình tướng, cũng vậy, Ngài Kosiyagotta đã hiển bày Pháp cho chúng tôi. Đó là ý nghĩa.
Vāsudevoti vasudevo vasujotano, dhanapakāsanoti attho.
Vāsudevoti means “Vasudeva, the illuminator of wealth, the revealer of riches.”
Vāsudevoti: Vasudeva là người chiếu sáng sự giàu có, tức là người hiển bày sự giàu có.
2859
Iti mahāsatto ettakaṃ kālaṃ nandapaṇḍitassa pāṭihāriyāni disvā tasmiṃ pasannacitte te rājāno ñāṇabalena tasmiṃ pasādaṃ bhinditvā attano kathaṃ gāhāpetvā sabbeva attano mukhaṃ ullokite akāsi.
Thus, the Great Being, having seen Nanda Paṇḍita’s miraculous powers for so long, and seeing the kings’ minds pleased with him, broke their faith in him through the power of his wisdom, made them accept his words, and caused all of them to look to him.
Như vậy, Đại Bồ Tát, sau khi thấy những phép lạ của Nanda Paṇḍita trong một thời gian dài, đã làm cho các vị vua, những người có tâm thanh tịnh với Nanda, phá vỡ sự tin tưởng đó bằng sức mạnh trí tuệ của mình và chấp nhận lời nói của Ngài, khiến tất cả đều nhìn về phía Ngài.
Atha nandapaṇḍito ‘‘bhātā me paṇḍito byatto dhammakathiko sabbepime rājāno bhinditvā attano pakkhe kari, ṭhapetvā imaṃ añño mayhaṃ paṭisaraṇaṃ natthi, imameva yācissāmī’’ti cintetvā gāthamāha –
Then Nanda Paṇḍita, thinking, “My brother is wise, skillful, and a Dhamma speaker; he has broken all these kings and brought them to his side. Apart from him, I have no other refuge; I will implore him,” uttered a verse:
Rồi Nanda Paṇḍita nghĩ: “Người anh em của ta là một bậc hiền triết, một bậc thuyết pháp tài giỏi, đã phá vỡ lòng tin của tất cả các vị vua và kéo họ về phe mình. Ngoài người này, ta không có nơi nương tựa nào khác. Ta sẽ cầu xin người này,” và nói bài kệ:
2860
152.
152.
152.
2861
‘‘Evaṃ me yācamānassa, añjaliṃ nāvabujjhatha;
“If you do not acknowledge my clasped hands as I implore thus;
“Khi tôi cầu xin như vậy, xin đừng từ chối lời thỉnh cầu của tôi;
2862
Tava baddhacaro hessaṃ, vuṭṭhito paricārako’’ti.
I will be your bound servant, a diligent attendant.”
Tôi sẽ là người hầu cận trung thành của ngài, một người phụng sự không ngừng nghỉ.”
2863
Tassatthā – sace tumhe mama evaṃ yācamānassa khamāpanatthāya paggahitaṃ añjaliṃ nāvabujjhatha na paṭiggaṇhatha, tumheva mātāpitaro upaṭṭhahatha, ahaṃ pana tumhākaṃ baddhacaro veyyāvaccakaro hessaṃ, rattindivaṃ analasabhāvena vuṭṭhito paricārako ahaṃ tumhe paṭijaggissāmīti.
Its meaning is: “If you do not acknowledge or accept my clasped hands, raised for forgiveness as I implore you thus, you yourselves should attend to mother and father. As for me, I will be your bound servant, a diligent attendant, I will care for you, diligently, day and night.”
Ý nghĩa của bài kệ đó là: Nếu các ngài không chấp nhận lời thỉnh cầu này của tôi, lời cầu xin tha thứ của tôi, thì các ngài hãy tự mình phụng dưỡng cha mẹ. Còn tôi, tôi sẽ là người hầu cận trung thành của các ngài, một người phụng sự không ngừng nghỉ ngày đêm, tôi sẽ chăm sóc các ngài.
2864
Mahāsattassa pakatiyāpi nandapaṇḍite doso vā veraṃ vā natthi, atithaddhaṃ vacanaṃ kathentassa panassa mānahāpanatthaṃ niggahavasena tathā katvā idānissa vacanaṃ sutvā tuṭṭhacitto tasmiṃ pasādaṃ uppādetvā ‘‘idāni te khamāmi, mātāpitaro ca paṭijaggituṃ labhissasī’’ti tassa guṇaṃ pakāsento āha –
The Great Being naturally had no fault or enmity towards Nanda Paṇḍita, but he had acted in such a way to humble him for speaking very haughty words. Now, hearing his words, his mind was pleased, and generating faith in him, he said, “Now I forgive you, and you shall be able to care for mother and father,” thus proclaiming his virtue:
Đại Bồ Tát vốn dĩ không có lỗi lầm hay oán hận gì với Nanda Paṇḍita. Ngài chỉ làm như vậy để làm giảm đi sự kiêu căng của Nanda khi anh ta nói những lời quá ngạo mạn. Bây giờ, nghe lời của Nanda, Ngài hoan hỷ, phát sinh lòng tin với Nanda và nói: “Bây giờ ta tha thứ cho ngươi, ngươi sẽ được chăm sóc cha mẹ,” và Ngài ca ngợi phẩm chất của Nanda:
2865
153.
153.
153.
2866
‘‘Addhā nanda vijānāsi, saddhammaṃ sabbhi desitaṃ;
“Indeed, Nanda, you understand the true Dhamma taught by the good;
“Chắc chắn rồi, Nanda, con đã hiểu Chánh Pháp mà các bậc hiền thiện đã thuyết giảng;
2867
Ariyo ariyasamācāro, bāḷhaṃ tvaṃ mama ruccasi.
Noble, with noble conduct, you are greatly pleasing to me.
Con là bậc Thánh với hạnh kiểm Thánh thiện, ta rất hài lòng với con.
2868
154.
154.
154.
2869
‘‘Bhavantaṃ vadāmi bhotiñca, suṇātha vacanaṃ mama;
"I speak to you, venerable sir and venerable lady; listen to my words.
“Này cha và mẹ, xin hãy lắng nghe lời của con;
2870
Nāyaṃ bhāro bhāramato, ahu mayhaṃ kudācanaṃ.
This burden of attending to you was never a burden to me.
Gánh nặng này chưa bao giờ là gánh nặng đối với con.
2871
155.
155.
155.
2872
‘‘Taṃ maṃ upaṭṭhitaṃ santaṃ, mātāpitu sukhāvahaṃ;
Me, who am attending to you, bringing happiness to mother and father,
“Người con đã phụng dưỡng, mang lại hạnh phúc cho cha mẹ,
2873
Nando ajjhāvaraṃ katvā, upaṭṭhānāya yācati.
Nanda, having made me an elder, asks me to attend to you.
Nanda đã ngăn cản con và xin được phụng dưỡng.”
2874
156.
156.
156.
2875
‘‘Yo ve icchati kāmena, santānaṃ brahmacārinaṃ;
Whosoever among you, brahmacārīs, desires by choice,
“Ai trong số các bậc phạm hạnh muốn,
2876
Nandaṃ vo varatha eko, kaṃ nando upatiṭṭhatū’’ti.
choose Nanda, one of you; whom should Nanda attend upon?"
Hãy chọn Nanda, một người. Nanda sẽ phụng dưỡng ai?”
2877
Tattha ariyoti sundaro.
Therein, ariyo means beautiful.
Trong đó, ariyoti: tốt đẹp.
Ariyasamācāroti sundarasamācāropi jāto.
Ariyasamācāro means one whose conduct is also beautiful.
Ariyasamācāroti: cũng đã trở thành người có hạnh kiểm tốt đẹp.
Bāḷhanti idāni tvaṃ mama ativiya ruccasi.
Bāḷhaṃ means "now you please me exceedingly."
Bāḷhanti: bây giờ con rất hài lòng với ngươi.
Suṇāthāti amma tātā tumhe mama vacanaṃ suṇātha.
Suṇātha means "mother, father, you listen to my words."
Suṇāthāti: Này mẹ và cha, hai người hãy lắng nghe lời của con.
Nāyaṃ bhāroti ayaṃ tumhākaṃ paṭijagganabhāro na kadāci mama bhāramato ahu.
Nāyaṃ bhāro means "this burden of looking after you was never a burden to me."
Nāyaṃ bhāroti: gánh nặng chăm sóc hai người này chưa bao giờ là gánh nặng đối với con.
Taṃ manti taṃ bhāroti amaññitvāva maṃ tumhe upaṭṭhitaṃ samānaṃ.
Taṃ maṃ means "you, without considering it a burden, while I was attending to you."
Taṃ manti: hai người đã phụng dưỡng con mà không hề nghĩ đó là gánh nặng.
Upaṭṭhānāya yācatīti tumhe upaṭṭhātuṃ maṃ yācati.
Upaṭṭhānāya yācatī means "he asks me to attend to you."
Upaṭṭhānāya yācatīti: Nanda xin được phụng dưỡng hai người.
Yo ve icchatīti mayhañhi tvaṃ me mātaraṃ vā pitaraṃ vā upaṭṭhahāti vattuṃ na yuttaṃ, tumhākaṃ pana santānaṃ brahmacārīnaṃ yo eko icchati, taṃ vadāmi kāmena nandaṃ vo varatha, taṃ mama kaniṭṭhaṃ nandaṃ rocetha, tumhesu kaṃ esa upaṭṭhātu, ubhopi hi mayaṃ tumhākaṃ puttāyevāti.
Yo ve icchatī means "Indeed, it is not proper for me to say, 'You attend to my mother or father.' But I say to you, brahmacārīs, whoever among you desires by choice, nandaṃ vo varatha, choose that Nanda, my younger brother. Whom should he attend among you? For both of us are your sons."
Yo ve icchatīti: Không phải là điều đúng đắn khi ta nói với ngươi: “Ngươi hãy chăm sóc mẹ hoặc cha của ta.” Nhưng ta nói với các bậc phạm hạnh trong số các ngươi, ai muốn, hãy chọn Nanda, hãy chấp thuận Nanda, người em trai của ta. Anh ấy sẽ chăm sóc ai trong số các ngươi? Vì cả hai chúng ta đều là con của hai người.
2878
Athassa mātā āsanā vuṭṭhāya, ‘‘tāta soṇapaṇḍita, cirappavuttho te kaniṭṭho, evaṃ cirāgatampi taṃ yācituṃ na visahāmi, mayañhi taṃ nissitā, idāni pana tayā anuññātā ahaṃ etaṃ brahmacārinaṃ bāhāhi upagūhitvā sīse upasiṅghāyituṃ labheyya’’nti imamatthaṃ pakāsentī gāthamāha –
Then his mother, rising from her seat, said, "Son Soṇapaṇḍita, your younger brother has been away for a long time. I cannot bear to ask you, who have come after so long. We depend on you. But now, with your permission, I would like to embrace this brahmacārī with my arms and kiss him on the head." Thus declaring this meaning, she spoke a verse:
Rồi mẹ của Ngài đứng dậy khỏi chỗ ngồi và nói bài kệ này để bày tỏ ý nghĩa: “Này con trai Soṇa Paṇḍita, em trai của con đã xa nhà lâu rồi. Ta không thể chịu đựng được việc yêu cầu nó sau khi nó đã trở về sau một thời gian dài như vậy. Chúng ta nương tựa vào con. Bây giờ, được con cho phép, ta có thể ôm lấy người phạm hạnh này bằng hai tay và hôn lên đầu nó.”
2879
157.
157.
157.
2880
‘‘Tayā tāta anuññātā, soṇa taṃ nissitā mayaṃ;
"By you, dear son Soṇa, being permitted, we depend on you;
“Này con trai, được con cho phép, Soṇa, chúng ta nương tựa vào con;
2881
Upaghātuṃ labhe nandaṃ, muddhani brahmacārina’’nti.
May I embrace Nanda, the brahmacārī, on his head."
Con có thể ôm Nanda, người phạm hạnh, và hôn lên đầu nó.”
2882
Atha mahāsatto ‘‘tena hi, amma, anujānāmi, tvaṃ gaccha, puttaṃ nandaṃ āliṅgitvā sīse ghāyitvā cumbitvā tava hadaye sokaṃ nibbāpehī’’ti āha.
Then the Great Being said, "So be it, mother. I permit you. Go, embrace your son Nanda, kiss him on the head, and quench the sorrow in your heart."
Rồi Đại Bồ Tát nói: “Vậy thì, mẹ ơi, con cho phép. Mẹ hãy đi, ôm con trai Nanda, hôn lên đầu nó, và làm dịu nỗi buồn trong lòng mẹ.”
Sā tassa santikaṃ gantvā nandapaṇḍitaṃ parisamajjheyeva āliṅgitvā sīsaṃ ghāyitvā cumbitvā hadaye sokaṃ nibbāpetvā mahāsattena saddhiṃ sallapantī āha –
She went to him, embraced Nanda Paṇḍita right in the assembly, kissed his head, quenched the sorrow in her heart, and conversing with the Great Being, she said:
Bà đến gần Ngài, ôm Nanda Paṇḍita ngay giữa hội chúng, hôn lên đầu anh ta, làm dịu nỗi buồn trong lòng, rồi nói chuyện với Đại Bồ Tát:
2883
158.
158.
158.
2884
‘‘Assatthasseva taruṇaṃ, pavāḷaṃ māluteritaṃ;
"Like a young fig tree's sprout, stirred by the wind,
“Như chồi non của cây assattha bị gió lay động,
2885
Cirassaṃ nandaṃ disvāna, hadayaṃ me pavedhati.
Seeing Nanda after a long time, my heart trembles.
Sau một thời gian dài thấy Nanda, tim con run rẩy.
2886
159.
159.
159.
2887
‘‘Yadā suttāpi supine, nandaṃ passāmi āgataṃ;
When I see Nanda arrived even in a dream while asleep,
“Khi con ngủ và thấy Nanda trở về trong mơ,
2888
Udaggā sumanā homi, nando no āgato ayaṃ.
I become overjoyed and happy, thinking, 'Nanda has come to us.'
Con vui mừng và hoan hỷ, Nanda của chúng ta đã về rồi.
2889
160.
160.
160.
2890
‘‘Yadā ca paṭibujjhitvā, nandaṃ passāmi nāgataṃ;
And when I wake up and see Nanda has not come,
“Và khi con thức dậy, không thấy Nanda về,
2891
Bhiyyo āvisatī soko, domanassañcanappakaṃ.
Sorrow enters me all the more, and much displeasure.
Nỗi buồn lại xâm chiếm con, một nỗi đau không nhỏ.
2892
161.
161.
161.
2893
‘‘Sāhaṃ ajja cirassampi, nandaṃ passāmi āgataṃ;
Today, after a long time, I see Nanda arrived;
‘‘Hôm nay, sau bao ngày, ta thấy Nanda đã trở về;
2894
Bhattucca mayhañca piyo, nando no pāvisī gharaṃ.
Beloved by my husband and me, Nanda has entered our home.
Nanda là người con yêu quý của chồng ta và của ta, đã vào nhà chúng ta.
2895
162.
162.
162.
2896
‘‘Pitupi nando suppiyo, yaṃ nando nappavase gharā;
Nanda is very dear to his father, so Nanda should not depart from home;
‘‘Nanda cũng rất được cha yêu quý, Nanda không rời nhà đi;
2897
Labhatū tāta nando taṃ, maṃ nando upatiṭṭhatū’’ti.
May Nanda obtain that, dear son; may Nanda attend to me."
Này con, hãy để Nanda nhận được điều đó, hãy để Nanda phụng dưỡng ta’’.
2898
Tattha māluteritanti yathā vātāhataṃ assatthassa pallavaṃ kampati, evaṃ cirassaṃ nandaṃ disvā ajja mama hadayaṃ kampatīti vadati.
Therein, māluteritaṃ means "just as the leaf of a fig tree, struck by the wind, trembles, so today, seeing Nanda after a long time, my heart trembles."
Trong đó, māluteritaṃ (bị gió thổi) có nghĩa là: Giống như lá cây bồ đề bị gió thổi mà rung động, cũng vậy, hôm nay trái tim ta rung động khi thấy Nanda sau một thời gian dài.
Suttāti, tāta soṇa, yadāhaṃ suttāpi supine nandaṃ āgataṃ passāmi, tadāpi udaggā homi.
Suttā means, "Son Soṇa, when I see Nanda arrived even in a dream while asleep, then I become overjoyed."
Suttā (đã ngủ) có nghĩa là: Này con Śoṇa, ngay cả khi ta ngủ và thấy Nanda trở về trong mơ, ta cũng trở nên vui mừng.
Bhattuccāti sāmikassa ca me mayhañca piyo.
Bhattuccā means "beloved by my husband and me."
Bhattuccā (của chồng và) có nghĩa là: Người yêu quý của chồng ta và của ta.
Nando no pāvisī gharanti, tāta, putto no nando paṇṇasālaṃ pavisatu.
Nando no pāvisī gharaṃ means, "Son, may our son Nanda enter the leaf-hut."
Nando no pāvisī gharaṃ (Nanda đã vào nhà chúng ta) có nghĩa là: Này con, Nanda, con trai chúng ta, hãy vào túp lều lá.
Yanti yasmā pitupi suṭṭhu piyo, tasmā puna imamhā gharā na vippavaseyya.
Yaṃ means "because he is very dear to his father, therefore he should not depart from this home again."
Yaṃ (vì) có nghĩa là: Vì được cha yêu quý sâu sắc, nên con đừng rời khỏi nhà này nữa.
Nando tanti, tāta, nando yaṃ icchati, taṃ labhatu.
Nando taṃ means, "Son, may Nanda obtain what he desires."
Nando taṃ (Nanda điều đó) có nghĩa là: Này con, Nanda muốn gì thì hãy để con ấy nhận được điều đó.
Maṃ nandoti, tāta soṇa, tava pitaraṃ tvaṃ upaṭṭhaha, maṃ nando upaṭṭhātu.
Maṃ nando means, "Son Soṇa, you attend to your father, let Nanda attend to me."
Maṃ nando (Nanda ta) có nghĩa là: Này con Śoṇa, con hãy phụng dưỡng cha con, còn Nanda hãy phụng dưỡng ta.
2899
Mahāsatto ‘‘evaṃ hotū’’ti mātu vacanaṃ sampaṭicchitvā ‘‘nanda, tayā jeṭṭhakakoṭṭhāso laddho, mātā nāma atiguṇakārikā, appamatto hutvā paṭijaggeyyāsī’’ti ovaditvā mātu guṇaṃ pakāsento dve gāthā abhāsi –
The Great Being, accepting his mother's words with "So be it," advised Nanda, "Nanda, you have received the elder's share. A mother is exceedingly beneficial; be heedful and look after her." Then, proclaiming the mother's virtues, he spoke two verses:
Đại Bồ Tát, sau khi chấp nhận lời mẹ rằng: ‘‘Vâng, được thôi’’, rồi khuyên bảo: ‘‘Nanda, con đã nhận được phần lớn nhất, mẹ là người đã làm nhiều điều tốt lành, con hãy cẩn trọng mà chăm sóc mẹ’’, và để bày tỏ công đức của mẹ, Ngài đã nói hai bài kệ:
2900
163.
163.
163.
2901
‘‘Anukampikā patiṭṭhā ca, pubbe rasadadī ca no;
"Compassionate, a refuge, and giver of essence to us in the past;
‘‘Mẹ là người từ bi, là chỗ nương tựa, và là người ban cho hương vị đầu tiên cho chúng ta;
2902
Maggo saggassa lokassa, mātā taṃ varate ise.
The path to heaven for the world, the mother chooses you, O sage.
Mẹ là con đường dẫn đến cõi trời, mẹ đã chọn con, này bậc hiền nhân.
2903
164.
164.
164.
2904
‘‘Pubbe rasadadī gottī, mātā puññūpasaṃhitā;
The mother, a noble lady, giver of essence in the past, endowed with merit;
‘‘Mẹ là người bảo vệ, là người ban cho hương vị đầu tiên, đầy công đức;
2905
Maggo saggassa lokassa, mātā taṃ varate ise’’ti.
“The path to the heavenly world, mother wishes for him, O sage.”
Mẹ là con đường dẫn đến cõi trời, mẹ đã chọn con, này bậc hiền nhân’’.
Next Page →