Table of Contents

Jātaka-aṭṭhakathā-4

Edit
3155
‘‘Na me ayaṃ tuyha vadhāya ajja, samāhito cāpadhure khurappo;
"This arrow, fitted to the bowstring, is not for your death today;
“Hôm nay, mũi tên sắc bén này không phải để giết ngươi, ta đã lắp vào cung;
3156
Pāsañca tyāhaṃ adhipātayissaṃ, yathāsukhaṃ gacchatu morarājā’’ti.
I shall cut your snare. Let the peacock king go as he pleases."
Ta sẽ cắt dây lưới cho ngươi, hỡi vua công, hãy đi theo ý muốn của ngươi.”
3157
Tattha adhipātayissanti chindayissaṃ.
Therein, adhipātayissanti means "I shall cut."
Ở đây, adhipātayissa có nghĩa là “ta sẽ cắt”.
3158
Tato morarājā dve gāthā abhāsi –
Then the peacock king spoke two verses:
Sau đó, vua công nói hai bài kệ:
3159
145.
145.
145.
3160
‘‘Yaṃ satta vassāni mamānubandhi, rattindivaṃ khuppipāsaṃ sahanto;
"You pursued me for seven years, enduring hunger and thirst day and night;
“Ngươi đã theo dõi ta suốt bảy năm, chịu đựng đói khát ngày đêm;
3161
Atha kissa maṃ pāsavasūpanītaṃ, pamuttave icchasi bandhanasmā.
Why then do you wish to release me from bondage, now that I am brought into the snare's power?
Vậy tại sao ngươi lại muốn giải thoát ta khỏi sự trói buộc khi ta đã bị mắc vào lưới?
3162
146.
146.
146.
3163
‘‘Pāṇātipātā virato nusajja, abhayaṃ nu te sabbabhūtesu dinnaṃ;
"Have you now refrained from the destruction of life, or has safety been granted by you to all beings;
“Hôm nay ngươi đã từ bỏ sát sinh chăng, hay ngươi đã ban sự vô úy cho tất cả chúng sinh;
3164
Yaṃ maṃ tuvaṃ pāsavasūpanītaṃ, pamuttave icchasi bandhanasmā’’ti.
That you wish to release me from bondage, now that I am brought into the snare's power?"
Mà ngươi muốn giải thoát ta khỏi sự trói buộc khi ta đã bị mắc vào lưới?”
3165
Tattha yanti yasmā maṃ ettakaṃ kālaṃ tvaṃ anubandhi, tasmā taṃ pucchāmi, atha kissa maṃ pāsavasaṃ upanītaṃ bandhanasmā pamocetuṃ icchasīti attho.
There, regarding the word yaṃ: Since you have pursued me for such a long time, I ask you, why do you wish to release me, who has been brought under the power of the snare, from bondage? This is the meaning.
Ở đây, yaṃ có nghĩa là “vì ngươi đã theo dõi ta suốt thời gian ấy, nên ta hỏi ngươi, vậy tại sao ngươi muốn giải thoát ta khỏi sự trói buộc khi ta đã bị mắc vào lưới?”. Đó là ý nghĩa.
Virato nusajjāti virato nusi ajja.
Virato nusajjā means virato nusi ajja.
Virato nusajjā có nghĩa là “hôm nay ngươi đã từ bỏ chăng?”.
Sabbabhūtesūti sabbasattānaṃ.
Sabbabhūtesu means among all beings.
Sabbabhūtesu có nghĩa là “cho tất cả chúng sinh”.
3166
Ito paraṃ –
Henceforth –
Từ đây trở đi –
3167
147.
147.
147.
3168
‘‘Pāṇātipātā viratassa brūhi, abhayañca yo sabbabhūtesu deti;
“Tell me of one who abstains from the destruction of life, and who gives fearlessness to all beings;
“Hãy nói cho ta biết về người đã từ bỏ sát sinh, và người đã ban sự vô úy cho tất cả chúng sinh;
3169
Pucchāmi taṃ morarājetamatthaṃ, ito cuto kiṃ labhate sukhaṃ so.
I ask you, O King of Peacocks, this matter: what happiness does he obtain after departing from here?”
Hỡi vua công, ta hỏi ngươi điều này, sau khi chết, người ấy sẽ được hạnh phúc gì?
3170
148.
148.
148.
3171
‘‘Pāṇātipātā viratassa brūmi, abhayañca yo sabbabhūtesu deti;
“I tell you of one who abstains from the destruction of life, and who gives fearlessness to all beings;
“Ta nói về người đã từ bỏ sát sinh, và người đã ban sự vô úy cho tất cả chúng sinh;
3172
Diṭṭheva dhamme labhate pasaṃsaṃ, saggañca so yāti sarīrabhedā.
He obtains praise in this very life, and after the breaking up of the body, he goes to heaven.”
Trong đời này, người ấy được khen ngợi, và sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sinh về cõi trời.
3173
149.
149.
149.
3174
‘‘Na santi devā iti āhu eke, idheva jīvo vibhavaṃ upeti;
“Some say that there are no devas, that the living being perishes right here;
“Một số người nói rằng không có chư thiên, sinh vật chỉ tồn tại ở đây rồi biến mất;
3175
Tathā phalaṃ sukatadukkaṭānaṃ, dattupaññattañca vadanti dānaṃ;
They also say that the fruit of good and bad deeds, and giving, are merely conventions established by fools;
Họ cũng nói rằng quả báo của thiện và ác, và sự bố thí được quy định chỉ là để ban tặng;
3176
Tesaṃ vaco arahataṃ saddahāno, tasmā ahaṃ sakuṇe bādhayāmī’’ti–
Believing the words of these arahants, therefore I harm the birds.”
Vì tin vào lời nói của những vị A-la-hán đó, nên ta đã làm hại các loài chim.”
3177
Imā uttānasambandhagāthā pāḷinayena veditabbā.
These verses, easy to understand in their connection, should be known according to the Pāḷi method.
Những bài kệ có mối liên hệ rõ ràng này cần được hiểu theo cách của Pāli.
3178
Tattha iti āhu eketi ekacce samaṇabrāhmaṇā evaṃ kathenti.
There, iti āhu eke means some ascetics and brahmins speak thus.
Ở đó, "iti āhu eke" nghĩa là một số Sa-môn và Bà-la-môn nói như vậy.
Tesaṃ vaco arahataṃ saddahānoti tassa kira kulūpakā ucchedavādino naggasamaṇakā.
Tesaṃ vaco arahataṃ saddahāno means that his associates were indeed annihilationists, naked ascetics.
"Tesaṃ vaco arahataṃ saddahāno" nghĩa là những người thân cận của vị ấy là các Sa-môn khỏa thân theo thuyết đoạn diệt.
Te taṃ paccekabodhiñāṇassa upanissayasampannampi sattaṃ ucchedavādaṃ gaṇhāpesuṃ.
Through their association, they made even that being, who possessed the requisite conditions for Paccekabodhi-knowledge, adopt the doctrine of annihilation.
Họ đã khiến chúng sinh ấy, dù có đầy đủ nhân duyên để chứng đắc Tuệ Giác Độc Giác (Paccekabodhiñāṇa), chấp giữ thuyết đoạn diệt.
So tehi saṃsaggena ‘‘kusalākusalaṃ natthī’’ti gahetvā sakuṇe māreti.
Having accepted "there is no good or bad kamma" through their company, he kills birds.
Do giao du với họ, vị ấy chấp nhận thuyết "không có thiện và ác" và giết các loài chim.
Evaṃ mahāsāvajjā esā asappurisasevanā nāma.
Thus, this association with ignoble persons is a great offense.
Việc giao du với kẻ ác như vậy thật là đại tội.
Teyeva ayaṃ ‘‘arahanto’’ti maññamāno evamāha.
He said this, considering them to be "arahants."
Vị ấy nói như vậy vì nghĩ rằng những người đó là các vị A-la-hán.
3179
Taṃ sutvā mahāsatto ‘‘tasseva paralokassa atthibhāvaṃ kathessāmī’’ti pāsayaṭṭhiyaṃ adhosiro olambamānova imaṃ gāthamāha –
Hearing that, the Great Being, thinking, "I will explain the existence of that other world," spoke this verse while hanging upside down from the snare-pole:
Nghe vậy, Đại Bồ-tát nghĩ: "Ta sẽ nói về sự tồn tại của thế giới bên kia", và khi đang treo ngược đầu trên cây sào, Ngài nói bài kệ này:
3180
150.
150.
150.
3181
‘‘Cando ca suriyo ca ubho sudassanā, gacchanti obhāsayamantalikkhe;
“The moon and the sun, both beautiful to behold, travel illuminating the sky;
"Mặt trăng và mặt trời, cả hai đều đẹp đẽ,
3182
Imassa lokassa parassa vā te, kathaṃ nu te āhu manussaloke’’ti.
Are they of this world or the other? How do people in the human world speak of them?”
Chúng đi ngang qua bầu trời, chiếu sáng khắp nơi;
3183
Tattha imassāti kiṃ nu te imassa lokassa santi, udāhu paralokassāti.
There, imassā means, are they of this world, or of the other world? (This is a question).
Đối với thế giới này hay thế giới bên kia, thì chúng là gì? Người đời nói chúng là gì?"
Bhummatthe vā etaṃ sāmivacanaṃ.
Or this is a genitive case in the sense of locative.
Ở đó, "imassā" nghĩa là chúng thuộc thế giới này, hay thế giới bên kia?
Kathaṃ nu teti etesu vimānesu candimasūriyadevaputte kathaṃ nu kathenti, kiṃ atthīti kathenti, udāhu natthīti, kiṃ vā devā, udāhu manussāti?
Kathaṃ nu te means, how do they speak of the moon and sun deities in these celestial mansions? Do they say they exist or not? Are they devas or humans?
Hoặc đây là từ chỉ sở hữu trong ý nghĩa vị trí. "Kathaṃ nu te" nghĩa là người đời nói gì về các vị thiên tử mặt trăng và mặt trời trong các cung điện này? Họ nói là có hay không có? Họ là chư thiên hay loài người?
3184
Luddaputto gāthamāha –
The hunter's son spoke a verse:
Con trai của người thợ săn nói bài kệ:
3185
151.
151.
151.
3186
‘‘Cando ca suriyo ca ubho sudassanā, gacchanti obhāsayamantalikkhe;
“The moon and the sun, both beautiful to behold, travel illuminating the sky;
"Mặt trăng và mặt trời, cả hai đều đẹp đẽ,
3187
Parassa lokassa na te imassa, devāti te āhu manussaloke’’ti.
They are of the other world, not this one; people in the human world call them devas.”
Chúng đi ngang qua bầu trời, chiếu sáng khắp nơi; Chúng thuộc thế giới bên kia, không phải thế giới này; Người đời nói chúng là chư thiên."
3188
Atha naṃ mahāsatto āha –
Then the Great Being said to him:
Rồi Đại Bồ-tát nói với vị ấy:
3189
152.
152.
152.
3190
‘‘Ettheva te nīhatā hīnavādā, ahetukā ye na vadanti kammaṃ;
“Right here those base doctrines are refuted, those who speak of kamma as without cause;
"Ở đây, những tà kiến thấp kém của ngươi đã bị đánh bại,
3191
Tathā phalaṃ sukatadukkaṭānaṃ, dattupaññattaṃ ye ca vadanti dāna’’nti.
And those who say that the fruit of good and bad deeds, and giving, are merely conventions established by fools.”
Những kẻ không nói về nghiệp không nhân, và quả của thiện ác nghiệp, và những kẻ nói bố thí là do kẻ ngu đặt ra."
3192
Tattha ettheva te nihatā hīnavādāti sace candimasūriyā devaloke ṭhitā, na manussaloke, sace ca te devā, na manussā, ettheva ettake byākaraṇe te tava kulūpakā hīnavādā nīhatā honti.
There, ettheva te nihatā hīnavādā means, if the moon and sun are located in the deva-world, not in the human world, and if they are devas, not humans, then right here, in this much explanation, those base doctrines of your associates are refuted.
Ở đó, "ettheva te nihatā hīnavādā" nghĩa là nếu mặt trăng và mặt trời ở cõi trời, không phải cõi người, và nếu chúng là chư thiên, không phải loài người, thì ở đây, chỉ với lời giải thích này, những tà kiến thấp kém của những người thân cận của ngươi đã bị đánh bại. "Ahetukā" là những kẻ nói: "Không có nghiệp là nhân của sự thanh tịnh hay sự nhiễm ô".
Ahetukā ‘‘visuddhiyā vā saṃkilesassa vā hetubhūtaṃ kammaṃ natthī’’ti evaṃvādā.
Ahetukā means those who speak thus: "There is no kamma that is a cause for purity or defilement."
"Ahetukā" là những kẻ nói: "Không có nghiệp là nhân của sự thanh tịnh hay sự nhiễm ô".
Dattupaññattanti ye ca dānaṃ ‘‘bālakehi paññatta’’nti vadanti.
Dattupaññattaṃ means those who say that giving is "established by fools."
"Dattupaññattaṃ" là những kẻ nói bố thí là do kẻ ngu đặt ra.
3193
So mahāsatte kathente sallakkhetvā gāthādvayamāha –
The hunter, reflecting as the Great Being spoke, uttered two verses:
Vị ấy lắng nghe khi Đại Bồ-tát nói, rồi nói hai bài kệ:
3194
153.
153.
153.
3195
‘‘Addhā hi saccaṃ vacanaṃ tavedaṃ, kathañhi dānaṃ aphalaṃ bhaveyya;
“Indeed, your word is true; how could giving be without fruit?
"Thật vậy, lời nói này của ngài là chân thật, làm sao bố thí lại không có quả được?
3196
Tathā phalaṃ sukatadukkaṭānaṃ, dattupaññattañca kathaṃ bhaveyya.
How could the fruit of good and bad deeds, and giving, be merely conventions established by fools?”
Làm sao quả của thiện ác nghiệp lại không có, và làm sao bố thí lại do kẻ ngu đặt ra được?
3197
154.
154.
154.
3198
‘‘Kathaṃkaro kintikaro kimācaraṃ, kiṃ sevamāno kena tapoguṇena;
“What should I do, how should I act, what should I practice, by what ascetic virtue;
"Làm thế nào, làm gì, hành xử ra sao, phụng sự điều gì, với phẩm hạnh khổ hạnh nào,
3199
Akkhāhi me morarājetamatthaṃ, yathā ahaṃ no nirayaṃ pateyya’’nti.
Tell me, O King of Peacocks, this matter, so that I may not fall into hell.”
Xin vua công chim công hãy nói cho tôi điều này, để tôi không rơi vào địa ngục."
3200
Tattha dattupaññattañcāti dānañca dattupaññattaṃ nāma kathaṃ bhaveyyāti attho.
There, dattupaññattañcā means, how could giving be merely a convention established by fools? This is the meaning.
Ở đó, "dattupaññattañcā" nghĩa là làm sao bố thí lại do kẻ ngu đặt ra được? "Kathaṃkaro" nghĩa là làm nghiệp gì? "Kintikaro" nghĩa là vì lý do gì mà tôi không đi đến địa ngục? Các từ còn lại là đồng nghĩa với từ đó.
Kathaṃkaroti katarakammaṃ karonto.
Kathaṃkaro means, doing what kind of kamma.
"Kathaṃkaro" nghĩa là làm nghiệp gì?
Kintikaroti kena kāraṇena karonto ahaṃ nirayaṃ na gaccheyyaṃ.
Kintikaro means, by what reason doing so, would I not go to hell?
"Kintikaro" nghĩa là vì lý do gì mà tôi không đi đến địa ngục?
Itarāni tasseva vevacanāni.
The other terms are synonyms of the same.
Các từ còn lại là đồng nghĩa với từ đó.
3201
Taṃ sutvā mahāsatto ‘‘sacāhaṃ imaṃ pañhaṃ na kathessāmi, manussaloko tuccho viya kato bhavissati, tathevassa dhammikānaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ atthibhāvaṃ kathessāmī’’ti cintetvā dve gāthā abhāsi –
Hearing that, the Great Being, thinking, "If I do not explain this question, the human world will be as if made empty; I will explain the existence of righteous ascetics and brahmins to him," spoke two verses:
Nghe vậy, Đại Bồ-tát nghĩ: "Nếu ta không giải đáp câu hỏi này, thế giới loài người sẽ trở nên trống rỗng. Ta sẽ nói về sự tồn tại của các Sa-môn và Bà-la-môn chân chính", rồi Ngài nói hai bài kệ:
3202
155.
155.
155.
3203
‘‘Ye keci atthi samaṇā pathabyā, kāsāyavatthā anagāriyā te;
“Whatever ascetics there are on earth, they are robed in saffron, houseless ones;
"Bất cứ Sa-môn nào trên trái đất này, họ đều mặc y cà-sa, không gia đình;
3204
Pātova piṇḍāya caranti kāle, vikālacariyā viratā hi santo.
They wander for alms in due time in the morning, for indeed, the peaceful ones abstain from untimely wandering.
Họ đi khất thực vào buổi sáng đúng giờ, những vị thánh thiện ấy đã từ bỏ việc đi vào phi thời."
3205
156.
156.
156.
3206
‘‘Te tattha kālenupasaṅkamitvā, pucchāhi yaṃ te manaso piyaṃ siyā;
“Having approached them there in due time, ask what is pleasing to your mind;
‘‘Hãy đến gặp các vị ấy vào lúc thích hợp, và hỏi điều gì trong tâm con mong muốn;
3207
Te te pavakkhanti yathāpajānaṃ, imassa lokassa parassa cattha’’nti.
They will declare to you according to their knowledge, the meaning of this world and the next.”
Các vị ấy sẽ giảng giải cho con tùy theo sự hiểu biết của các vị ấy, về lợi ích của thế giới này và thế giới khác.”
3208
Tattha santoti santapāpā paṇḍitā paccekabuddhā.
Here, santo means the wise Paccekabuddhas who have calmed evil.
Trong đó, santo (các bậc thiện trí) nghĩa là các bậc hiền trí, các vị Độc Giác Phật (Paccekabuddha) đã làm lắng dịu các điều ác.
Yathāpajānanti te tuyhaṃ attano pajānananiyāmena vakkhanti, kaṅkhaṃ te chinditvā kathessanti.
Yathāpajānaṃ means they will declare to you according to their own understanding, they will resolve your doubt and tell you.
Yathāpajānanti (tùy theo sự hiểu biết) nghĩa là các vị ấy sẽ giảng giải cho con theo sự hiểu biết của chính các vị ấy, sẽ cắt đứt nghi ngờ và nói rõ cho con.
Imassa lokassa parassa catthanti iminā nāma kammena manussaloke nibbattanti, iminā devaloke, iminā nirayādīsūti evaṃ imassa ca parassa ca lokassa atthaṃ ācikkhissanti, te pucchāti.
Imassa lokassa parassa cattha means they will explain the meaning of this world and the next, saying, “By such and such kamma, one is reborn in the human world; by this, in the deva world; by this, in hell and so forth.” Ask them.
Imassa lokassa parassa catthanti (lợi ích của thế giới này và thế giới khác) nghĩa là, với nghiệp này thì được sinh vào cõi người, với nghiệp này thì được sinh vào cõi trời, với nghiệp này thì sinh vào địa ngục, v.v… như vậy, các vị ấy sẽ chỉ rõ lợi ích của thế giới này và thế giới khác, hãy hỏi các vị ấy.
3209
Evañca pana vatvā nirayabhayena tajjesi.
And having said this, he terrified him with the fear of hell.
Sau khi nói như vậy, vị ấy đã hăm dọa bằng nỗi sợ hãi địa ngục.
So pana pūritapāramī paccekabodhisatto sūriyarasmisamphassaṃ oloketvā ṭhitaṃ pariṇatapadumaṃ viya paripākagatañāṇo vicarati.
But that Paccekabodhisatta, having perfected his pāramīs, wandered with fully matured knowledge, like a lotus in full bloom gazing at the sun's rays.
Vị Bồ tát Độc Giác đã viên mãn Ba-la-mật ấy, với trí tuệ đã chín muồi, giống như một đóa sen đã nở đang nhìn tia nắng mặt trời, vị ấy đi lại.
So tassa dhammakathaṃ suṇanto ṭhitapadeneva ṭhito saṅkhāre pariggaṇhitvā tilakkhaṇaṃ sammasanto paccekabodhiñāṇaṃ paṭivijjhi.
As he listened to that Dhamma discourse, while standing, he grasped the aggregates, contemplated the three characteristics, and penetrated Paccekabodhi-ñāṇa.
Khi nghe pháp thoại của vị ấy, vị ấy đã đứng yên tại chỗ, quán xét các hành (saṅkhāra), tư duy về ba đặc tướng (tilakkhaṇa) và chứng đắc trí tuệ Độc Giác (paccekabodhiñāṇa).
Tassa paṭivedho ca mahāsattassa pāsato mokkho ca ekakkhaṇeyeva ahosi.
His penetration and the great being's release from the snare occurred in one and the same moment.
Sự chứng đắc của vị ấy và sự giải thoát của Đại Bồ tát khỏi cái bẫy đã xảy ra trong cùng một khoảnh khắc.
Paccekabuddho sabbakilese padāletvā bhavapariyante ṭhitova udānaṃ udānanto gāthamāha –
The Paccekabuddha, having crushed all defilements, stood at the end of existence, uttering an udāna, and spoke the verse:
Vị Độc Giác Phật đã đoạn trừ tất cả phiền não, đứng tại cuối đời sống, thốt lên lời cảm hứng (udāna) và nói bài kệ:
3210
157.
157.
157.
3211
‘‘Tacaṃva jiṇṇaṃ urago purāṇaṃ, paṇḍūpalāsaṃ harito dumova;
“Like a snake sheds its old, worn-out skin, like a green tree sheds its yellow leaves;
“Như rắn lột da cũ đã mòn, như cây xanh rụng lá úa vàng,
3212
Esappahīno mama luddabhāvo, jahāmahaṃ luddakabhāvamajjā’’ti.
My cruel nature has been abandoned, I have today renounced the state of a hunter.”
Tính tàn bạo của ta đã đoạn trừ, hôm nay ta từ bỏ nghiệp sát sanh.”
3213
Tassattho – yathā jiṇṇaṃ purāṇaṃ tacaṃ urago jahati, yathā ca harito sampajjamānanīlapatto dumo katthaci ṭhitaṃ paṇḍupalāsaṃ jahati, evaṃ ahampi ajja luddabhāvaṃ dāruṇabhāvaṃ jahitvā ṭhito, so dāni esa pahīno mama luddabhāvo, sādhu vata jahāmahaṃ luddakabhāvamajjāti.
Its meaning is: Just as a snake sheds its worn-out old skin, and just as a green tree with fresh blue leaves sheds its yellow leaves that are somewhere on it, so too have I today abandoned my cruel nature, my fierce nature, and stand here. So now, this cruel nature of mine has been abandoned. Indeed, I have today renounced the state of a hunter.
Ý nghĩa của bài kệ ấy là: Như rắn bỏ lớp da cũ đã mòn, như cây xanh lá biếc rụng lá úa vàng ở đâu đó, ta cũng vậy, hôm nay đã từ bỏ tính tàn bạo, tính hung ác và đứng yên, tính tàn bạo của ta đã bị đoạn trừ. Thật tốt lành thay, hôm nay ta đã từ bỏ nghiệp sát sanh.
Jahāmahanti pajahiṃ ahanti attho.
Jahāmahaṃ means "I have abandoned."
Jahāmahanti (ta từ bỏ) nghĩa là ta đã từ bỏ.
3214
So imaṃ udānaṃ udānetvā ‘‘ahaṃ tāva sabbakilesabandhanehi mutto, nivesane pana me bandhitvā ṭhapitā bahū sakuṇā atthi, te kathaṃ mocessāmī’’ti cintetvā mahāsattaṃ pucchi – ‘‘morarāja, nivesane me bahū sakuṇā baddhā atthi, te kathaṃ mocessāmī’’ti?
Having uttered this udāna, he thought, “I am indeed freed from all bonds of defilements, but there are many birds tied up in my house. How shall I release them?” and he asked the Great Being, “King of peacocks, there are many birds tied up in my house. How shall I release them?”
Sau khi thốt lên lời cảm hứng này, vị ấy suy nghĩ: “Ta đã thoát khỏi mọi sự ràng buộc của phiền não, nhưng trong nhà ta vẫn còn nhiều loài chim bị nhốt, ta sẽ giải thoát chúng bằng cách nào?” và hỏi Đại Bồ tát: “Thưa vua công, trong nhà tôi có nhiều loài chim bị nhốt, tôi sẽ giải thoát chúng bằng cách nào?”
Paccekabuddhatopi sabbaññubodhisattānaññeva upāyapariggahañāṇaṃ mahantataraṃ hoti, tena naṃ āha ‘‘yaṃ vo maggena kilese khaṇḍetvā paccekabodhiñāṇaṃ paṭividdhaṃ, taṃ ārabbha saccakiriyaṃ karotha, sakalajambudīpe bandhanagato satto nāma na bhavissatī’’ti.
Even for a Paccekabuddha, the knowledge of devising means for all-knowing Bodhisattas is greater; therefore, he said to him, “Perform an act of truth concerning the path by which you severed defilements and penetrated Paccekabodhi-ñāṇa. There will be no living being bound in the entire Jambudīpa.”
Trí tuệ về phương tiện (upāyapariggahañāṇa) của các vị Bồ tát Toàn Giác (sabbaññubodhisatta) thì vĩ đại hơn cả trí tuệ của Độc Giác Phật, do đó, Ngài nói với vị ấy: “Hãy thực hiện lời thệ nguyện chân thật (saccakiriya) dựa trên con đường mà con đã đoạn trừ phiền não và chứng đắc trí tuệ Độc Giác. Sẽ không còn một chúng sanh nào bị giam cầm trên toàn cõi Diêm Phù Đề này.”
So bodhisattena dinnanayadvāre ṭhatvā saccakiriyaṃ karonto gāthamāha –
So, standing in the way shown by the Bodhisatta, he performed an act of truth, uttering the verse:
Vị ấy, đứng trên con đường phương tiện do Bồ tát chỉ dạy, đã thực hiện lời thệ nguyện chân thật và nói bài kệ:
3215
158.
158.
158.
3216
‘‘Ye cāpi me sakuṇā atthi baddhā, satāninekāni nivesanasmiṃ;
“And whatever birds are bound in my house, many hundreds of them;
“Những loài chim bị nhốt trong nhà ta, có đến hàng trăm, không phải chỉ một;
3217
Tesampahaṃ jīvitamajja dammi, mokkhañca te pattā sakaṃ niketa’’nti.
To them I give life today, and they have attained their own abodes, being freed.”
Hôm nay ta ban cho chúng sự sống, và chúng đã đạt được sự giải thoát về tổ ấm của mình.”
3218
Tattha mokkhañca te pattāti svāhaṃ mokkhaṃ patto paccekabodhiñāṇaṃ paṭivijjhitvā ṭhito, te satte jīvitadānena anukampāmi, etena saccena.
Here, mokkhañca te pattā means, “I have attained liberation, having penetrated Paccekabodhi-ñāṇa. I show compassion to those beings by giving them life, by this truth.”
Trong đó, mokkhañca te pattāti (chúng đã đạt được sự giải thoát) nghĩa là ta đã đạt được sự giải thoát, đã chứng đắc trí tuệ Độc Giác và đứng vững. Ta thương xót các chúng sanh ấy bằng cách ban cho chúng sự sống, với lời chân thật này.
Sakaṃ niketanti sabbepi te sattā attano attano vasanaṭṭhānaṃ gacchantūti vadati.
Sakaṃ niketa means, “May all those beings go to their respective dwelling places.”
Sakaṃ niketanti (về tổ ấm của mình) nghĩa là tất cả các chúng sanh ấy hãy trở về nơi ở của riêng mình.
3219
Athassa saccakiriyāsamakālameva sabbe bandhanā muccitvā tuṭṭhiravaṃ ravantā sakaṭṭhānameva agamiṃsu.
Then, at the very moment of his act of truth, all of them were freed from their bonds and went to their own places, chirping with joy.
Ngay khi lời thệ nguyện chân thật của vị ấy vừa dứt, tất cả chúng sanh đều được giải thoát khỏi xiềng xích, kêu lên tiếng hoan hỷ và trở về nơi ở của mình.
Tasmiṃ khaṇe tesaṃ tesaṃ gehesu biḷāle ādiṃ katvā sakalajambudīpe bandhanagato satto nāma nāhosi.
At that moment, in the houses of those people, starting with cats, there was no living being bound in the entire Jambudīpa.
Vào khoảnh khắc ấy, trên toàn cõi Diêm Phù Đề, không còn một chúng sanh nào bị giam cầm trong các ngôi nhà, kể cả loài mèo.
Paccekabuddho hatthaṃ ukkhipitvā sīsaṃ parāmasi.
The Paccekabuddha raised his hand and touched his head.
Vị Độc Giác Phật giơ tay lên và xoa đầu.
Tāvadeva gihiliṅgaṃ antaradhāyi, pabbajitaliṅgaṃ pāturahosi.
Immediately, his lay attire vanished, and the attire of a renunciant appeared.
Ngay lập tức, hình tướng cư sĩ biến mất, hình tướng xuất gia hiện ra.
So saṭṭhivassikatthero viya ākappasampanno aṭṭhaparikkhāradharo hutvā ‘‘tvameva mama patiṭṭhā ahosī’’ti morarājassa añjaliṃ paggayha padakkhiṇaṃ katvā ākāse uppatitvā nandamūlakapabbhāraṃ agamāsi.
He, having become endowed with appropriate demeanor like an elder of sixty years, and bearing the eight requisites, saluted the King of Peacocks, saying, “You indeed were my support,” circumambulated him, and rising into the air, went to the Nandamūlaka cave.
Vị ấy, với đầy đủ oai nghi như một Trưởng lão sáu mươi tuổi, mang theo tám vật dụng của một vị Tỳ-khưu, chắp tay hướng về vua công và nói: “Chính ngài đã là nơi nương tựa cho tôi,” rồi đi nhiễu hữu và bay lên không trung, đến hang Nandamūlaka.
Morarājāpi yaṭṭhiaggato uppatitvā gocaraṃ gahetvā attano vasanaṭṭhānaṃ gato.
The King of Peacocks also flew up from the top of the stick, took his food, and went to his dwelling place.
Vua công cũng bay lên từ ngọn cây gậy, kiếm ăn rồi trở về nơi ở của mình.
Idāni luddassa satta vassāni pāsahatthassa caritvāpi morarājānaṃ nissāya dukkhā muttabhāvaṃ pakāsento satthā osānagāthamāha –
Now, the Teacher, revealing how the hunter, even after pursuing for seven years with a snare in hand, was freed from suffering by relying on the Peacock King, spoke the concluding verse –
Bây giờ, Đức Bổn Sư đã nói bài kệ kết thúc, tuyên bố rằng người thợ săn, dù đã mang bẫy đi theo suốt bảy năm, cũng đã thoát khỏi khổ đau nhờ vua công:
3220
159.
159.
159.
3221
‘‘Luddo carī pāsahattho araññe, bādhetu morādhipatiṃ yasassiṃ;
“The hunter, snare in hand, roamed the forest, to harm the glorious Peacock King;
“Người thợ săn mang bẫy đi trong rừng, để làm hại vị vua công vinh quang;
3222
Bandhitvā morādhipatiṃ yasassiṃ, dukkhā sa pamucci yathāhaṃ pamutto’’ti.
Having bound the glorious Peacock King, he was freed from suffering, just as I was freed.”
Sau khi trói được vị vua công vinh quang, người ấy đã thoát khỏi khổ đau như ta đã thoát.”
3223
Tattha bādhetūti māretuṃ, ayameva vā pāṭho.
Here, bādhetūti means to kill, or this is the reading.
Trong đó, bādhetūti (để làm hại) nghĩa là để giết, hoặc đây là một cách đọc khác.
Bandhitvāti bandhitvā ṭhitassa dhammakathaṃ sutvā paṭiladdhasaṃvego hutvāti attho.
Bandhitvāti means having bound him, having heard the Dhamma talk of him who stood bound, and having attained spiritual urgency.
Bandhitvāti (sau khi trói) nghĩa là sau khi trói được, nghe pháp thoại và phát khởi sự xúc động.
Yathāhanti yathā ahaṃ sayambhuñāṇena mutto, evameva sopi muttoti.
Yathāhaṃti means just as I was freed by self-existent knowledge, so too was he freed.
Yathāhanti (như ta) nghĩa là như ta đã được giải thoát bằng trí tuệ tự giác (sayambhuñāṇa), người ấy cũng được giải thoát như vậy.
3224
Satthā imaṃ dhammadesanaṃ āharitvā saccāni pakāsetvā jātakaṃ samodhānesi, saccapariyosāne ukkaṇṭhitabhikkhu arahattaṃ pāpuṇi.
The Teacher, having brought forth this Dhamma discourse, proclaimed the truths, and identified the Jātaka; at the conclusion of the truths, the discontented bhikkhu attained Arahantship.
Đức Bổn Sư đã kể lại bài pháp này, tuyên bố các chân lý và kết nối câu chuyện Jātaka. Khi các chân lý được tuyên bố xong, vị Tỳ-khưu chán nản đã đạt được quả A-la-hán.
Tadā morarājā ahameva ahosinti.
At that time, I myself was the Peacock King.
Khi ấy, vua công chính là ta.
3225
Mahāmorajātakavaṇṇanā aṭṭhamā.
The eighth, the Commentary on the Mahāmora Jātaka.
Chuyện Tiền Thân Vua Công Lớn, thứ tám.
3226
* 9. Tacchasūkarajātakavaṇṇanā
* 9. Commentary on the Tacchasūkara Jātaka
* 9. Chuyện Tiền Thân Heo Thợ Mộc
3227
Yadesamānā vicarimhāti idaṃ satthā jetavane viharanto dve mahallakatthere ārabbha kathesi.
Yadesamānā vicarimhā (When we were searching) – The Teacher, while residing at Jetavana, spoke this in reference to two elderly bhikkhus.
Yadesamānā vicarimhāti (khi chúng tôi đi tìm kiếm) câu này Đức Bổn Sư đã kể khi ngụ tại Jetavana, liên quan đến hai vị Trưởng lão cao tuổi.
Mahākosalo kira rañño bimbisārassa dhītaraṃ dento dhītu nhānīyamūlatthāya kāsigāmaṃ adāsi.
It is said that King Mahākosala, when giving his daughter to King Bimbisāra, gave the Kāsī village for his daughter’s bathing expenses.
Được biết, vua Mahākosala khi gả con gái cho vua Bimbisāra, đã ban tặng ngôi làng Kāsīgāma làm tiền tắm cho con gái.
Pasenadi rājā ajātasattunā pitari mārite taṃ gāmaṃ acchindi.
King Pasenadi, after Ajātasattu killed his father, seized that village.
Vua Pasenadi đã chiếm đoạt ngôi làng đó khi vua Ajātasattu giết cha mình.
Tesu tassatthāya yujjhantesu paṭhamaṃ ajātasattussa jayo ahosi.
As they fought for it, Ajātasattu was victorious first.
Trong cuộc chiến tranh vì ngôi làng đó, ban đầu Ajātasattu đã giành chiến thắng.
Kosalarājā parājayappatto amacce pucchi ‘‘kena nu kho upāyena ajātasattuṃ gaṇheyyāmā’’ti.
King Kosala, having been defeated, asked his ministers, “By what means can we capture Ajātasattu?”
Vua Kosala bị thất bại đã hỏi các vị quan: “Chúng ta nên dùng phương cách nào để bắt Ajātasattu?”
Mahārāja, bhikkhū nāma mantakusalā honti, carapurise pesetvā vihāre bhikkhūnaṃ kathaṃ pariggaṇhituṃ vaṭṭatīti.
“Great King, bhikkhus are skilled in counsel; it is fitting to send spies to the monasteries to gather information about the bhikkhus’ conversations.”
“Tâu Đại vương, các vị Tỳ-khưu là những người giỏi mưu lược. Nên cử các gián điệp đi nghe ngóng câu chuyện của các vị Tỳ-khưu trong Tịnh xá.”
Rājā ‘‘sādhū’’ti paṭissuṇitvā ‘‘etha, tumhe vihāraṃ gantvā paṭicchannā hutvā bhadantānaṃ kathaṃ pariggaṇhathā’’ti carapurise payojesi.
The king assented, saying “Very well,” and dispatched spies, saying, “Go to the monastery, conceal yourselves, and gather information about the venerable ones’ conversations.”
Đức vua nói “Được!” rồi đồng ý và cử các gián điệp đi: “Các ngươi hãy đến Tịnh xá, ẩn mình và nghe ngóng câu chuyện của các vị Tôn giả.”
Jetavanepi bahū rājapurisā pabbajitā honti.
In Jetavana, there were also many royal officials who had gone forth.
Tại Jetavana cũng có nhiều người của vua đã xuất gia.
Tesu dve mahallakattherā vihārapaccante paṇṇasālāyaṃ vasanti, eko dhanuggahatissatthero nāma, eko mantidattatthero nāma.
Among them, two elderly bhikkhus lived in a leaf-hut at the edge of the monastery: one named Dhanuggahatissa Thera, and the other named Mantidatta Thera.
Trong số đó, có hai vị Trưởng lão cao tuổi sống trong một túp lều ở rìa Tịnh xá, một vị tên là Trưởng lão Dhanuggahatissa, một vị tên là Trưởng lão Mantidatta.
Te sabbarattiṃ supitvā paccūsakāle pabujjhiṃsu.
They slept all night and awoke at dawn.
Các vị ấy đã ngủ suốt đêm và thức dậy vào lúc rạng đông.
3228
Tesu dhanuggahatissatthero aggiṃ jāletvā āha ‘‘bhante, mantidattattherā’’ti.
Among them, Dhanuggahatissa Thera lit a fire and said, “Venerable Mantidatta Thera.”
Trong số đó, Trưởng lão Dhanuggahatissa đã đốt lửa và nói: “Thưa Tôn giả Mantidatta!”
‘‘Kiṃ bhante’’ti.
“What is it, Venerable Sir?”
“Có gì không, thưa Tôn giả?”
‘‘Niddāyatha tumhe’’ti.
“Are you asleep, Venerable Sir?”
“Các vị đang ngủ sao?”
‘‘Na niddāyāmi, kiṃ kātabba’’nti?
“I am not asleep. What should be done?”
“Tôi không ngủ, cần làm gì?”
‘‘Bhante, lālako vatāyaṃ kosalarājā cāṭimattabhojanameva bhuñjituṃ jānātī’’ti.
“Venerable Sir, this King Kosala is a glutton; he only knows how to eat a pot-full of food.”
“Thưa Tôn giả, vua Kosala này thật là một kẻ ham ăn, chỉ biết ăn những món ăn trong bát.”
‘‘Atha kiṃ bhante’’ti.
“Then what, Venerable Sir?”
“Vậy thì sao, thưa Tôn giả?”
‘‘Attano kucchimhi pāṇakamattena ajātasattunā parājito rājā’’ti.
“The king was defeated by Ajātasattu over a mere trifle in his belly.”
“Đức vua đã bị Ajātasattu đánh bại chỉ vì một chút sinh vật trong bụng mình.”
‘‘Kinti pana bhante kātuṃ vaṭṭatī’’ti?
“But what should be done, Venerable Sir?”
“Vậy thì nên làm gì, thưa Tôn giả?”
‘‘Bhante, mantidattatthera yuddhaṃ nāma sakaṭabyūhacakkabyūhapadumabyūhavasena tividhaṃ.
“Venerable Mantidatta Thera, warfare is of three kinds: wagon formation, wheel formation, and lotus formation.
“Thưa Tôn giả Mantidatta, chiến tranh có ba loại: chiến thuật xe (sakaṭabyūha), chiến thuật bánh xe (cakkabyūha), và chiến thuật hoa sen (padumabyūha).
Tesu bhāgineyyaṃ ajātasattuṃ gaṇhantena sakaṭabyūhaṃ katvā gaṇhituṃ vaṭṭati, asukasmiṃ nāma pabbatakaṇṇe dvīsu passesu sūrapurise ṭhapetvā purato balaṃ dassetvā anto paviṭṭhabhāvaṃ ñatvā naditvā vaggitvā kumine paviṭṭhamacchaṃ viya antomuṭṭhiyaṃ katvāva naṃ gahetuṃ sakkā’’ti.
Among these, to capture his nephew Ajātasattu, one should form a wagon formation, place brave men on both sides of a certain mountain pass, display strength in front, and when it is known that he has entered, one can capture him by shouting and yelling, like a fish caught in a net, held in the palm of the hand.”
Trong số đó, để bắt cháu trai Ajātasattu, nên dùng chiến thuật xe (sakaṭabyūha), tức là đặt những người lính dũng cảm ở hai bên một sườn núi nhất định, phô trương lực lượng ở phía trước, và khi biết rằng hắn đã vào bên trong, thì la hét, hô hào, và bắt hắn như cá mắc vào lưới, tức là tóm gọn hắn trong một nắm tay.”
3229
Payojitapurisā taṃ kathaṃ sutvā rañño ārocesuṃ.
The dispatched men heard that conversation and reported it to the king.
Những người được cử đi đã nghe câu chuyện ấy và báo cáo cho vua.
Rājā mahatiyā senāya gantvā tathā katvā ajātasattuṃ gahetvā saṅkhalikabandhanena bandhitvā katipāhaṃ nimmadaṃ katvā ‘‘puna evarūpaṃ mā karī’’ti assāsetvā mocetvā dhītaraṃ vajirakumāriṃ nāma tassa datvā mahantena parivārena vissajjesi.
The king went with a large army, did as advised, captured Ajātasattu, bound him with chains, kept him subdued for a few days, then reassured him, saying, “Do not do such a thing again,” released him, gave him his daughter named Vajirakumārī, and sent him away with a large retinue.
Đức vua đã dẫn một đội quân lớn đến, làm theo cách đó và bắt được Ajātasattu, trói hắn bằng xiềng xích, làm cho hắn mất hết kiêu ngạo trong vài ngày, rồi an ủi: “Đừng làm như vậy nữa,” và giải thoát hắn, gả con gái Vajirakumārī cho hắn, và tiễn hắn đi với một đoàn tùy tùng lớn.
‘‘Kosalaraññā dhanuggahatissattherassa saṃvidhānena ajātasattu gahito’’ti bhikkhūnaṃ antare kathā samuṭṭhahi, dhammasabhāyampi tameva kathaṃ samuṭṭhāpesuṃ.
A discussion arose among the bhikkhus that “Ajātasattu was captured by King Kosala through the strategy of Dhanuggahatissa Thera,” and they raised the same topic in the Dhamma hall.
“Vua Kosala đã bắt được Ajātasattu nhờ sự sắp đặt của Trưởng lão Dhanuggahatissa” – câu chuyện này đã lan truyền trong giới Tỳ-khưu, và họ cũng bàn tán về câu chuyện đó trong Pháp đường.
Satthā āgantvā ‘‘kāya nuttha, bhikkhave, etarahi kathāya sannisinnā’’ti pucchitvā ‘‘imāya nāmā’’ti vutte ‘‘na, bhikkhave, idāneva, pubbepi dhanuggahatisso yuddhasaṃvidhāne chekoyevā’’ti vatvā atītaṃ āhari.
The Teacher came and asked, “Bhikkhus, what is the topic of your present discussion?” When told what it was, he said, “Bhikkhus, not only now, but also in the past, Dhanuggahatissa was skilled in battle strategy,” and he recounted the past.
Đức Bổn Sư đến hỏi: “Này các Tỳ-khưu, bây giờ các ông đang ngồi bàn về câu chuyện gì?” Khi được trả lời “Về câu chuyện này,” Ngài nói: “Này các Tỳ-khưu, không phải chỉ bây giờ, mà ngay cả trong quá khứ, Dhanuggahatissa cũng rất khéo léo trong việc sắp đặt chiến tranh,” rồi Ngài kể lại câu chuyện quá khứ.
3230
Atīte bārāṇasinagarassa dvāragāmavāsī eko vaḍḍhakī dāruatthāya araññaṃ gantvā āvāṭe patitaṃ ekaṃ sūkarapotakaṃ disvā ānetvā ‘‘tacchasūkaro’’tissa nāmaṃ katvā posesi.
In the past, a carpenter living in a village at the gate of Bārāṇasī, having gone to the forest for wood, saw a piglet fallen into a pit. He brought it home, named it "Tacchasūkaro" (Carpenter's Pig), and raised it.
Trong quá khứ, một người thợ mộc sống ở ngôi làng cổng thành Bārāṇasī, đã vào rừng để lấy gỗ, thấy một con heo con rơi xuống hố, liền mang về nuôi và đặt tên là “Heo Thợ Mộc” (Tacchasūkara).
So tassa upakārako ahosi.
It was helpful to him.
Con heo đó đã giúp đỡ ông ta.
Tuṇḍena rukkhe parivattetvā deti, dāṭhāya veṭhetvā kāḷasuttaṃ kaḍḍhati, mukhena ḍaṃsitvā vāsinikhādanamuggare āharati.
With its snout, it would roll over trees and present them; with its tusks, it would twist and pull out black thread; biting with its mouth, it would bring chisels, adzes, and hammers.
Nó dùng mũi lật cây đưa ra, dùng nanh quấn kéo sợi chỉ đen, dùng miệng cắn mang về rìu, đục và búa.
So vuḍḍhippatto mahābalo mahāsarīro ahosi.
Having reached maturity, it became very strong and large-bodied.
Nó lớn lên, trở thành con lợn to lớn, sức mạnh phi thường.
Atha vaḍḍhakī tasmiṃ puttapemaṃ paccupaṭṭhāpetvā ‘‘imaṃ idha vasantaṃ kocideva hiṃseyyā’’ti araññe vissajjesi.
Then, the carpenter, feeling fatherly affection for it, released it into the forest, thinking, "Someone might harm it if it lives here."
Sau đó, người thợ mộc nảy sinh tình yêu thương con cái đối với nó, nghĩ rằng: “Có lẽ ai đó sẽ làm hại nó khi nó sống ở đây,” nên đã thả nó vào rừng.
So cintesi ‘‘ahaṃ imasmiṃ araññe ekakova vasituṃ na sakkhissāmi, ñātake pariyesitvā tehi parivuto vasissāmī’’ti.
It thought, "I cannot live alone in this forest; I will search for my relatives and live surrounded by them."
Nó nghĩ: “Ta không thể sống một mình trong khu rừng này, ta sẽ tìm kiếm họ hàng và sống vây quanh bởi họ.”
So vanaghaṭāya sūkare pariyesanto bahū sūkare disvā tussitvā tisso gāthā abhāsi –
Searching for boars in the dense forest, it saw many boars and, delighted, spoke three verses:
Khi nó tìm kiếm lợn trong rừng rậm, thấy nhiều con lợn, nó vui mừng và nói ba bài kệ:
3231
160.
160.
160.
3232
‘‘Yadesamānā vicarimha, pabbatāni vanāni ca;
“We wandered, seeking, through mountains and forests;
“Chúng ta đã lang thang tìm kiếm, khắp núi non và rừng rậm;
3233
Anvesaṃ vicariṃ ñātī, teme adhigatā mayā.
I searched and wandered for relatives, and these I have found.
Ta đã tìm kiếm họ hàng, và nay ta đã tìm thấy họ.
3234
161.
161.
161.
3235
‘‘Bahuñcidaṃ mūlaphalaṃ, bhakkho cāyaṃ anappako;
“There is much root and fruit here, and food is not scarce;
Nơi đây có rất nhiều rễ và quả, thức ăn cũng không ít;
3236
Rammā cimā girīnajjo, phāsuvāso bhavissati.
These mountain rivers are delightful, a pleasant dwelling it will be.
Những con sông núi này thật đẹp, nơi đây sẽ là chốn an cư thoải mái.
3237
162.
162.
162.
3238
‘‘Idhevāhaṃ vasissāmi, saha sabbehi ñātibhi;
“Here I shall dwell, with all my relatives;
Ta sẽ sống ở đây, cùng với tất cả họ hàng;
3239
Appossukko nirāsaṅkī, asoko akutobhayo’’ti.
Carefree, fearless, sorrowless, from all danger free.”
Không lo âu, không sợ hãi, không sầu muộn, không hiểm nguy.”
3240
Tattha yadesamānāti yaṃ ñātigaṇaṃ pariyesantā mayaṃ vicarimha.
Here, yadesamānā means "which group of relatives we wandered seeking."
Ở đây, yadesamānā có nghĩa là chúng ta đã lang thang tìm kiếm nhóm họ hàng nào.
Anvesanti ciraṃ vata anvesanto vicariṃ.
Anvesaṃ means "for a long time, indeed, I wandered searching."
Anvesaṃ có nghĩa là ta đã lang thang tìm kiếm rất lâu.
Temeti te ime.
Teme means "those these."
Teme là te ime (những người này).
Bhakkhoti sveva vanamūlaphalasaṅkhāto bhakkho.
Bhakkho means "that very food consisting of forest roots and fruits."
Bhakkho là thức ăn đó, tức là các loại rễ và quả rừng.
Appossukkoti anussukko hutvā.
Appossukko means "being unconcerned."
Appossukko là không lo lắng.
3241
Sūkarā tassa vacanaṃ sutvā catutthaṃ gāthamāhaṃsu –
The boars, hearing his words, spoke the fourth verse:
Những con lợn nghe lời nó nói và đáp lại bằng bài kệ thứ tư:
3242
163.
163.
163.
3243
‘‘Aññampi leṇaṃ pariyesa, sattu no idha vijjati;
“Seek another lair, for an enemy resides here;
“Hãy tìm một hang động khác, kẻ thù của chúng ta đang ở đây;
3244
So taccha sūkare hanti, idhāgantvā varaṃ vara’’nti.
He, O Tacchasūkara, kills boars, coming here, the best of the best.”
Hắn là Tacchaka, đến đây và giết từng con lợn một.”
3245
Tattha tacchāti taṃ nāmenālapanti.
Here, tacchā means "they address him by that name."
Ở đây, tacchā là gọi tên hắn.
Varaṃ varanti sūkare hananto thūlamaṃsaṃ varaṃ varaññeva hanati.
Varaṃ varaṃ means "killing boars, he kills only the fattest and best."
Varaṃ varaṃ có nghĩa là khi giết lợn, hắn giết những con lợn béo tốt, từng con một.
3246
Ito paraṃ uttānasambandhagāthā pāḷinayena veditabbā –
From this point onwards, the verses with clear connections should be understood according to the Pāḷi text:
Từ đây trở đi, các bài kệ có mối liên hệ rõ ràng nên cần được hiểu theo cách giải thích của kinh điển (Pāli).
3247
164.
164.
164.
3248
‘‘Ko numhākaṃ idha sattu, ko ñātī susamāgate;
“Who, then, is our enemy here, who among relatives well-gathered,
“Ai là kẻ thù của các ngươi ở đây, ai đã làm hại những người thân đang tụ tập đông đủ này;
3249
Duppadhaṃse padhaṃseti, taṃ me akkhātha pucchitā.
Harms those difficult to harm? Tell me that, when asked.”
Hãy nói cho ta biết, khi ta hỏi.”
3250
165.
165.
165.
3251
‘‘Uddhaggarājī migarājā, balī dāṭhāvudho migo;
“A lion, a king of beasts with raised stripes, a mighty beast with tusks as weapons;
“Đó là chúa tể loài thú, con hổ có vằn lông dựng đứng, mạnh mẽ với nanh làm vũ khí;
3252
So taccha sūkare hanti, idhāgantvā varaṃ varaṃ.
He, O Tacchasūkara, kills boars, coming here, the best of the best.”
Hắn là Tacchaka, đến đây và giết từng con lợn một.”
3253
166.
166.
166.
3254
‘‘Na no dāṭhā na vijjanti, balaṃ kāye samohitaṃ;
“We do not lack tusks, strength is gathered in our bodies;
“Chúng ta không thiếu nanh, sức mạnh đã tích tụ trong thân;
3255
Sabbe samaggā hutvāna, vasaṃ kāhāma ekakaṃ.
All united, we shall bring that one under our control.”
Tất cả chúng ta hãy đoàn kết lại, và sẽ chế ngự được kẻ đơn độc đó.”
3256
167.
167.
167.
3257
‘‘Hadayaṅgamaṃ kaṇṇasukhaṃ, vācaṃ bhāsasi tacchaka;
“You speak a heart-pleasing, ear-delighting word, O Tacchaka;
“Này Tacchaka, ngươi nói những lời thâm thúy, dễ nghe;
3258
Yopi yuddhe palāyeyya, tampi pacchā hanāmase’’ti.
Even if one were to flee in battle, we would still kill him afterwards.”
Kẻ nào bỏ chạy trong trận chiến, chúng ta cũng sẽ giết hắn sau.”
3259
Tattha ko numhākanti ahaṃ tumhe disvāva ‘‘ime sūkarā appamaṃsalohitā, bhayena nesaṃ bhavitabba’’nti cintesiṃ, tasmā me ācikkhatha, ko nu amhākaṃ idha sattu.
Here, ko numhākaṃ means "as soon as I saw you, I thought, 'These boars have little flesh and blood, they must be in fear'; therefore, tell me, who is our enemy here?"
Ở đây, ko numhākaṃ có nghĩa là: “Ta vừa thấy các ngươi đã nghĩ rằng: ‘Những con lợn này ít thịt ít máu, chắc chắn chúng đang sợ hãi,’ vậy nên hãy nói cho ta biết, ai là kẻ thù của chúng ta ở đây?”
Uddhaggarājīti uddhaggāhi sarīrarājīhi samannāgato.
Uddhaggarājī means "endowed with raised body stripes."
Uddhaggarājī có nghĩa là có những vằn lông dựng đứng trên thân.
Byagghaṃ sandhāyevamāhaṃsu.
They spoke thus, referring to a tiger.
Họ nói như vậy là ám chỉ con hổ.
Yopīti yo amhākaṃ antare ekopi palāyissati, tampi mayaṃ pacchā hanissāmāti.
Yopī means "even if one among us flees, we will kill him afterwards."
Yopī có nghĩa là: “Dù chỉ một trong số chúng ta bỏ chạy, chúng ta cũng sẽ giết hắn sau.”
3260
Tacchasūkaro sabbe sūkare ekacitte katvā pucchi ‘‘kāya velāya byaggho āgamissatī’’ti.
Tacchasūkaro, having made all the boars of one mind, asked, "At what time will the tiger come?"
Con lợn Tacchaka đã làm cho tất cả các con lợn đồng lòng và hỏi: “Khi nào con hổ sẽ đến?”
Ajja pātova ekaṃ gahetvā gato, sve pātova āgamissatīti.
"He took one this very morning; he will come again early tomorrow morning," they replied.
“Sáng nay nó đã bắt một con và đi rồi, sáng mai nó sẽ lại đến.”
So yuddhakusalo ‘‘imasmiṃ ṭhāne ṭhitena sakkā jetu’’nti bhūmisīsaṃ pajānāti, tasmā ekaṃ padesaṃ sallakkhetvā rattimeva sūkare gocaraṃ gāhāpetvā balavapaccūsato paṭṭhāya ‘‘yuddhaṃ nāma sakaṭabyūhādivasena tividhaṃ hotī’’ti vatvā padumabyūhaṃ saṃvidahati.
Being skilled in warfare, he understood the terrain, thinking, "It is possible to win by standing in this place." Therefore, having marked a certain spot, he had the boars graze during the night, and from early dawn onwards, saying, "Battle is of three kinds, such as the cart formation," he arranged a lotus formation.
Con lợn thiện chiến biết rõ địa hình: “Có thể chiến thắng nếu đứng ở vị trí này,” nên nó đã chọn một khu vực, cho đàn lợn đi kiếm ăn ngay trong đêm, và từ sáng sớm tinh mơ, nó nói: “Chiến trận có ba loại: Sakaṭabyūha (trận hình xe), Cakkabyūha (trận hình bánh xe), Padumabyūha (trận hình hoa sen),” rồi sắp đặt trận hình hoa sen.
Majjhe ṭhāne khīrapivake sūkarapotake ṭhapesi.
In the central position, he placed the suckling piglets.
Ở giữa, nó đặt những con lợn con đang bú sữa.
Te parivāretvā tesaṃ mātaro, tā parivāretvā vañjhā sūkariyo, tāsaṃ anantarā sūkarapotake, tesaṃ anantarā makuladāṭhe taruṇasūkare, tesaṃ anantarā mahādāṭhe, tesaṃ anantarā jiṇṇasūkare, tato tattha tattha dasavaggaṃ vīsativaggaṃ tiṃsavaggañca katvā balagumbaṃ ṭhapesi.
Surrounding them were their mothers; surrounding them were barren sows; after them, the younger piglets; after them, young boars with developing tusks; after them, boars with large tusks; after them, old boars. Then, here and there, he established groups of ten, twenty, and thirty, forming a strong contingent.
Vây quanh chúng là các lợn mẹ, vây quanh các lợn mẹ là các lợn nái son, sau đó là các lợn con, sau đó là các lợn non có nanh nhỏ, sau đó là các lợn có nanh lớn, sau đó là các lợn già, rồi đặt các nhóm quân gồm mười, hai mươi, ba mươi con ở khắp nơi.
Attano atthāya ekaṃ āvāṭaṃ, byagghassa patanatthāya ekaṃ suppasaṇṭhānaṃ pabbhāraṃ katvā khaṇāpesi.
He had a pit dug for himself, and a well-formed slope for the tiger to fall into.
Nó cho đào một cái hố cho mình và một cái hố sâu thuận lợi để con hổ rơi vào.
Dvinnaṃ āvāṭānaṃ antare attano vasanatthāya pīṭhakaṃ kāresi.
Between the two pits, he made a platform for his own dwelling.
Giữa hai cái hố, nó làm một chỗ ngồi cho mình.
So thāmasampanne yodhasūkare gahetvā tasmiṃ tasmiṃ ṭhāne sūkare assāsento vicari.
Taking the strong warrior boars, he went about comforting the boars in various places.
Nó đi lại, trấn an những con lợn chiến binh khỏe mạnh ở từng vị trí.
Tassevaṃ karontasseva sūriyo uggacchati.
While he was doing this, the sun rose.
Trong khi nó làm như vậy, mặt trời mọc.
3261
Atha byaggharājā kūṭajaṭilassa assamapadā nikkhamitvā pabbatatale aṭṭhāsi.
Then the tiger king, having emerged from the hermitage of Kūṭajaṭila, stood at the foot of the mountain.
Sau đó, chúa tể loài hổ rời khỏi am của ẩn sĩ Kūṭajaṭila và đứng dưới chân núi.
Taṃ disvā sūkarā ‘‘āgato no bhante verī’’ti vadiṃsu.
Seeing him, the boars said, "Our enemy, venerable sir, has come."
Thấy vậy, những con lợn nói: “Thưa ngài, kẻ thù của chúng ta đã đến!”
Mā bhāyatha, yaṃ yaṃ esa karoti, taṃ sabbaṃ sarikkhā hutvā karothāti.
"Do not be afraid; whatever he does, you all, being similar, do that very thing," he said.
“Đừng sợ hãi, bất cứ điều gì nó làm, các ngươi hãy làm theo.”
Byaggho sarīraṃ vidhunitvā osakkanto viya passāvamakāsi, sūkarāpi tatheva kariṃsu.
The tiger, shaking his body, made water as if retreating; the boars also did the same.
Con hổ lắc mình và tiểu tiện như thể đang lùi lại; những con lợn cũng làm y như vậy.
Byaggho sūkare oloketvā mahānadaṃ nadi, tepi tatheva kariṃsu.
The tiger looked at the boars and let out a great roar; they also did the same.
Con hổ nhìn đàn lợn và gầm lên một tiếng lớn; chúng cũng làm y như vậy.
So tesaṃ kiriyaṃ disvā cintesi ‘‘na ime pubbasadisā, ajja mayhaṃ paṭisattuno hutvā vaggavaggā ṭhitā, saṃvidahako nesaṃ senānāyakopi atthi, ajja mayā etesaṃ santikaṃ gantuṃ na vaṭṭatī’’ti maraṇabhayatajjito nivattitvā kūṭajaṭilassa santikaṃ gato.
Seeing their actions, he thought, "These are not as they were before; today they stand in groups as my adversaries. They even have a commander who organizes them. Today, it is not proper for me to go near them." Terrified by the fear of death, he turned back and went to Kūṭajaṭila.
Thấy hành động của chúng, nó nghĩ: “Chúng không giống như trước, hôm nay chúng đứng thành từng nhóm như kẻ thù của ta, chúng còn có một vị chỉ huy quân đội sắp xếp nữa. Hôm nay ta không nên đến gần chúng,” rồi sợ hãi cái chết, nó quay lại và đi đến chỗ ẩn sĩ Kūṭajaṭila.
Atha naṃ so tucchahatthaṃ disvā navamaṃ gāthamāha –
Then, seeing him empty-handed, he spoke the ninth verse:
Sau đó, khi thấy nó tay không, ẩn sĩ nói bài kệ thứ chín:
3262
168.
168.
168.
3263
‘‘Pāṇātipātā virato nu ajja, abhayaṃ nu te sabbabhūtesu dinnaṃ;
"Have you today refrained from the destruction of life? Has fearlessness been given to all beings?
“Hôm nay ngươi đã từ bỏ sát sinh, hay đã ban sự vô úy cho tất cả chúng sinh;
3264
Dāṭhā nu te migavadhāya na santi, yo saṅghapatto kapaṇova jhāyasī’’ti.
Are your fangs no longer for killing deer, that you, having come to the herd, brood like a wretch?"
Hay nanh của ngươi không còn để săn thú, mà ngươi lại ngồi suy tư như một kẻ khốn khổ khi đã đến với bầy?”
3265
Tattha saṅghapattoti yo tvaṃ sūkarasaṅghapatto hutvā kiñci gocaraṃ alabhitvā kapaṇo viya jhāyasīti.
Therein, saṅghapatto means, "You, who have come to the herd of boars, having obtained no prey, brood like a wretch."
Ở đây, saṅghapatto có nghĩa là: “Ngươi đã đến với bầy lợn mà không kiếm được thức ăn gì, lại ngồi suy tư như một kẻ khốn khổ?”
3266
Atha byaggho tisso gāthā abhāsi –
Then the tiger spoke three verses:
Sau đó, con hổ nói ba bài kệ:
3267
169.
169.
169.
3268
‘‘Na me dāṭhā na vijjanti, balaṃ kāye samohitaṃ;
"My fangs are not missing, strength is gathered in my body;
“Nanh của ta không thiếu, sức mạnh đã tích tụ trong thân;
3269
Ñātī ca disvāna sāmaggī ekato, tasmā ca jhāyāmi vanamhi ekako.
But seeing my kinsmen united, I therefore brood alone in the forest.
Nhưng thấy họ hàng đoàn kết một lòng, nên ta mới suy tư một mình trong rừng.
3270
170.
170.
170.
3271
‘‘Imassudaṃ yanti disodisaṃ pure, bhayaṭṭitā leṇagavesino puthu;
"These, in the past, went in various directions, terrified, seeking shelter everywhere;
Trước kia, những con này chạy tứ tán khắp nơi, sợ hãi tìm hang trú ẩn;
3272
Te dāni saṅgamma vasanti ekato, yatthaṭṭhitā duppasahajja te mayā.
But now they have gathered and dwell together, and where they stand, they are hard for me to overcome today.
Bây giờ chúng đã tụ tập lại và sống cùng nhau, nơi chúng đứng đó, hôm nay ta khó lòng chế ngự được.
3273
171.
171.
171.
3274
‘‘Pariṇāyakasampannā, sahitā ekavādino;
"Endowed with a leader, united, speaking with one voice;
Chúng có một người lãnh đạo tài ba, đoàn kết và đồng lòng;
3275
Te maṃ samaggā hiṃseyyuṃ, tasmā nesaṃ na patthaye’’ti.
They, being united, would harm me; therefore, I do not wish for them."
Chúng đoàn kết lại sẽ làm hại ta, nên ta không muốn đối đầu với chúng.”
3276
Tattha sāmaggī ekatoti sahitā hutvā ekato ṭhite.
Therein, sāmaggī ekato means "united and standing together."
Ở đây, sāmaggī ekato có nghĩa là đoàn kết lại và đứng cùng nhau.
Imassudanti ime sudaṃ mayā akkhīni ummīletvā olokitamattāva pubbe disodisaṃ gacchanti.
Imassudaṃ means "these, merely by my opening my eyes and looking, used to go in various directions before."
Imassudaṃ có nghĩa là: “Trước đây, chỉ cần ta mở mắt nhìn, chúng đã chạy tứ tán.”
Puthūti visuṃ visuṃ.
Puthū means "separately, individually."
Puthū có nghĩa là riêng rẽ.
Yatthaṭṭhitāti yasmiṃ bhūmibhāge ṭhitā.
Yatthaṭṭhitā means "where they stand, in which part of the ground they stand."
Yatthaṭṭhitā có nghĩa là ở nơi đất đó.
Pariṇāyakasampannāti senānāyakena sampannā.
Pariṇāyakasampannā means "endowed with a commander."
Pariṇāyakasampannā có nghĩa là có một vị chỉ huy quân đội.
Tasmā nesaṃ na patthayeti tena kāraṇena etesaṃ na patthemi.
Tasmā nesaṃ na patthaye means "for that reason, I do not wish for them."
Tasmā nesaṃ na patthaye có nghĩa là vì lý do đó, ta không muốn đối đầu với chúng.
3277
Taṃ sutvā kūṭajaṭilo tassa ussāhaṃ janayanto gāthamāha –
Hearing that, Kūṭajaṭila, encouraging him, spoke a verse:
Nghe vậy, ẩn sĩ Kūṭajaṭila khuyến khích nó và nói bài kệ:
3278
172.
172.
172.
3279
‘‘Ekova indo asure jināti, ekova seno hanti dije pasayha;
"Indra alone conquers the Asuras; a hawk alone forcefully kills birds;
“Một mình Indra đã chiến thắng chư A-tu-la, một mình chim ưng đã mạnh mẽ giết chết các loài chim;
3280
Ekova byaggho migasaṅghapatto, varaṃ varaṃ hanti balañhi tādisa’’nti.
A tiger alone, the leader of a herd of deer, kills the best of them; such indeed is strength."
Một mình con hổ là chúa tể loài thú, nó giết từng con một, vì sức mạnh của nó là như vậy.”
3281
Tattha migasaṅghapattoti migagaṇapatto hutvā varaṃ varaṃ migaṃ hanti.
Therein, migasaṅghapatto means "being the leader of a herd of deer, he kills the best of the deer."
Ở đây, migasaṅghapatto có nghĩa là trở thành chúa tể của bầy thú, giết từng con thú một.
Balañhi tādisanti tādisañhi tassa balaṃ.
Balañhi tādisa means "such indeed is his strength."
Balañhi tādisaṃ có nghĩa là sức mạnh của nó là như vậy.
3282
Atha byaggho gāthamāha –
Then the tiger spoke a verse:
Sau đó, con hổ nói bài kệ:
3283
173.
173.
173.
3284
‘‘Na heva indo na seno, napi byaggho migādhipo;
"Neither Indra nor a hawk, nor a tiger, the lord of deer;
“Không phải Indra, không phải chim ưng, cũng không phải hổ là chúa tể loài thú;
3285
Samagge sahite ñātī, na byagghe kurute vase’’ti.
Cannot bring united kinsmen, who are like tigers, under his sway."
Không thể chế ngự được những người thân đoàn kết, đồng lòng như hổ.”
3286
Tattha byaggheti byagghasadise hutvā sarīravidhūnanādīni katvā ṭhite vase na kurute, attano vase vattāpetuṃ na sakkotīti attho.
Therein, byagghe means "cannot bring those who are like tigers, having performed body-shaking and so on, under his sway, meaning he cannot make them act according to his will."
Ở đây, byagghe có nghĩa là không thể chế ngự được, không thể làm cho chúng phục tùng, những kẻ đã hành động như hổ, lắc mình và làm các động tác khác.
3287
Puna jaṭilo taṃ ussāhento dve gāthā abhāsi –
Again, the ascetic, encouraging him, spoke two verses:
Lại nữa, ẩn sĩ khuyến khích nó và nói hai bài kệ:
3288
174.
174.
174.
3289
‘‘Kumbhīlakā sakuṇakā, saṅghino gaṇacārino;
"Kumbhīlakā birds, living in flocks, moving in groups;
“Những con chim Kumbhīlaka, sống thành bầy, đi theo đàn;
3290
Sammodamānā ekajjhaṃ, uppatanti ḍayanti ca.
Rejoicing together, they rise up and fly.
Chúng vui vẻ bay lên và bay đi cùng nhau.
3291
175.
175.
175.
3292
‘‘Tesañca ḍayamānānaṃ, ekettha apasakkati;
"And as they fly, one of them separates;
Trong khi chúng bay, một con tách ra khỏi đàn;
3293
Tañca seno nitāḷeti, veyyagghiyeva sā gatī’’ti.
That one the hawk strikes down; that is indeed the way of tigers."
Chim ưng sẽ bắt lấy nó, đó chính là bản tính của loài hổ.”
3294
Tattha kumbhīlakāti evaṃnāmakā khuddakasakuṇā.
Therein, kumbhīlakā means "small birds of that name."
Ở đây, kumbhīlakā là những con chim nhỏ tên như vậy.
Uppatantīti gocaraṃ carantā uppatanti.
Uppatantī means "they rise up while foraging."
Uppatanti có nghĩa là chúng bay lên khi đi kiếm ăn.
Ḍayanti cāti gocaraṃ gahetvā ākāsena gacchanti.
Ḍayanti cā means "they take their food and go through the air."
Ḍayanti cā có nghĩa là chúng bay đi trên không trung sau khi kiếm được thức ăn.
Ekettha apasakkatīti eko etesu osakkitvā vā ekapassena vā visuṃ gacchati.
Ekettha apasakkatī means "one among them retreats or goes separately to one side."
Ekettha apasakkati có nghĩa là một con trong số chúng tách ra hoặc đi riêng một bên.
Nitāḷetīti paharitvā gaṇhāti.
Nitāḷetī means "strikes and seizes."
Nitāḷetī có nghĩa là đánh và bắt lấy.
Veyyagghiyeva sā gatīti byagghānaṃ esāti veyyagghi, samaggānaṃ gacchantānampi esā evarūpā gati byagghānaṃ gatiyeva nāma hoti.
Veyyagghiyeva sā gatī means "that is the way of tigers; even for those going united, such a way is called the way of tigers."
Veyyagghiyeva sā gatī có nghĩa là đó là bản tính của loài hổ, dù những con vật đi theo đàn, bản tính này vẫn là bản tính của loài hổ.
Na hi sakkā sabbehi ekatova gantuṃ, tasmā yo evaṃ tattha eko gacchati, taṃ gaṇhāti.
It is not possible for all to go together, therefore, whoever goes there alone, seizes him.
Không thể nào tất cả cùng đi một lúc, vì vậy con nào đi một mình thì nó sẽ bắt lấy.
3295
Evañca pana vatvā ‘‘byaggharāja tvaṃ attano balaṃ na jānāsi, mā bhāyi, kevalaṃ tvaṃ naditvā pakkhanda, dve ekato gacchantā nāma na bhavissantī’’ti ussāhesi.
And having said this, he encouraged him, saying: “O tiger king, you do not know your own strength. Do not be afraid. Just roar and leap. There will not be two going together.”
Nói như vậy, ẩn sĩ khuyến khích: “Này chúa tể loài hổ, ngươi không biết sức mạnh của mình, đừng sợ hãi, chỉ cần ngươi gầm lên rồi xông vào, sẽ không có hai con nào đi cùng nhau đâu.”
So tathā akāsi.
He did so.
Nó đã làm như vậy.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said –
Đức Bổn Sư đã nói để làm sáng tỏ ý nghĩa đó –
3296
176.
176.
176.
3297
‘‘Ussāhito jaṭilena, luddenāmisacakkhunā;
“Encouraged by the ascetic, the hunter with eyes for prey;
“Được khuyến khích bởi ẩn sĩ, bởi kẻ thợ săn mắt tham mồi;
3298
Dāṭhī dāṭhīsu pakkhanti, maññamāno yathā pure’’ti.
The tusked one charged at the tusked ones, thinking it was as before.”
Con heo nanh nhọn xông vào những con có nanh nhọn, tưởng như trước kia.”
3299
Tattha dāṭhīti sayaṃ dāṭhāvudho itaresu dāṭhāvudhesu pakkhandi.
Here, dāṭhī means the one armed with tusks himself charged at those armed with tusks.
Trong đó, dāṭhī (con heo nanh nhọn) nghĩa là tự mình có nanh làm vũ khí, xông vào những con có nanh làm vũ khí khác.
Yathā pureti yathā pubbe maññati, tatheva maññamāno.
Yathā pure means thinking just as he thought before.
Yathā pure (như trước kia) nghĩa là tưởng như trước kia, vẫn tưởng như vậy.
3300
So kira gantvā pabbatatale tāva aṭṭhāsi.
Having gone, he stood at the foot of the mountain.
Nó (con cọp) đi đến và đứng ở chân núi.
Sūkarā ‘‘punāgato sāmi, coro’’ti tacchassa ārocesuṃ.
The boars reported to Taccha, saying, “The master, the thief, has returned.”
Các con heo nói với Tacchasūkara (con heo Tacchaka) rằng: “Chủ nhân, tên trộm đã quay lại!”
So ‘‘mā bhāyathā’’ti te assāsetvā uṭṭhāya dvinnaṃ āvāṭānaṃ antare pīṭhakāya aṭṭhāsi.
He reassured them, saying, “Do not be afraid,” and rising, stood on a raised platform between the two pits.
Nó (Tacchasūkara) trấn an chúng: “Đừng sợ!”, rồi đứng dậy và đứng trên một cái bệ giữa hai cái hố.
Byaggho vegaṃ janetvā tacchasūkaraṃ sandhāya pakkhandi.
The tiger generated speed and charged, aiming for the Taccha boar.
Con cọp tạo đà và xông tới nhắm vào con heo Tacchasūkara.
Tacchasūkaro parivattitvā pacchāmukho purimaāvāṭe pati.
The Taccha boar turned around and fell into the front pit, facing backward.
Con heo Tacchasūkara quay người lại, lùi về phía sau và rơi vào cái hố phía trước.
Byaggho ca vegaṃ sandhāretuṃ asakkonto gantvā suppapabbhāre āvāṭe patitvā puñjakitova aṭṭhāsi.
The tiger, unable to control its speed, went and fell into the pit with the steep slope, and remained piled up.
Con cọp không thể hãm được đà, lao tới và rơi vào cái hố có vách dốc, rồi nằm co quắp ở đó.
Tacchasūkaro vegena uṭṭhāya tassa antarasatthimhi dāṭhaṃ otāretvā yāva hadayā phāletvā maṃsaṃ khāditvā mukhena ḍaṃsitvā bahiāvāṭe pātetvā ‘‘gaṇhathimaṃ dāsa’’nti āha.
The Taccha boar quickly got up, sank its tusk into the tiger’s inner thigh, ripped it open all the way to the heart, ate the flesh, bit it with its mouth, threw it out of the pit, and said, “Take this, slaves!”
Con heo Tacchasūkara nhanh chóng đứng dậy, cắm nanh vào giữa hai đùi của nó (con cọp), xé toạc đến tận tim, ăn thịt, rồi dùng miệng cắn và ném nó ra khỏi hố, nói: “Hãy bắt lấy nó, hỡi những kẻ nô lệ!”
Paṭhamāgatā ekavārameva tuṇḍotāraṇamattaṃ labhiṃsu, pacchā āgatā alabhitvā ‘‘byagghamaṃsaṃ nāma kīdisa’’nti vadiṃsu.
Those who arrived first got only enough to dip their snouts, while those who came later got nothing and said, “What kind of meat is tiger meat?”
Những con đến trước chỉ kịp mổ một miếng, những con đến sau không được gì, bèn nói: “Thịt cọp là thế nào vậy?”
Tacchasūkaro āvāṭā uttaritvā sūkare oloketvā ‘‘kiṃ nu kho na tussathā’’ti āha.
The Taccha boar climbed out of the pit, looked at the boars, and said, “Why are you not satisfied?”
Con heo Tacchasūkara leo ra khỏi hố, nhìn những con heo khác và nói: “Sao các ngươi không hài lòng à?”
‘‘Sāmi, eko tāva byaggho gahito, añño paneko dasabyagghagghanako atthī’’ti?
“Master, one tiger has been caught, but there is another one worth ten tigers!”
“Chủ nhân, một con cọp đã bị bắt, nhưng còn một con khác đáng giá mười con cọp nữa!”
‘‘Ko nāmeso’’ti?
“Who is that?”
“Con đó tên gì?”
‘‘Byagghena ābhatābhatamaṃsaṃ khādako kūṭajaṭilo’’ti.
“The cunning ascetic who eats the meat brought by the tiger.”
“Là ẩn sĩ giả mạo, kẻ ăn thịt do cọp mang về!”
‘‘Tena hi etha, gaṇhissāma na’’nti tehi saddhiṃ vegena pakkhandi.
“In that case, come, we will catch him!” and he swiftly charged with them.
“Vậy thì hãy đến đây, chúng ta sẽ bắt nó!” Nó cùng với chúng nhanh chóng xông tới.
3301
Jaṭilo ‘‘byaggho cirāyatī’’ti tassa āgamanamaggaṃ olokento bahū sūkare āgacchante disvā ‘‘ime byagghaṃ māretvā mama māraṇatthāya āgacchanti maññe’’ti palāyitvā ekaṃ udumbararukkhaṃ abhiruhi.
The ascetic, thinking, “The tiger is delayed,” looked along the path of its arrival, and seeing many boars approaching, thought, “These boars have probably killed the tiger and are coming to kill me,” and fled, climbing an udumbara tree.
Ẩn sĩ nghĩ: “Con cọp lâu quá!” Đang nhìn đường nó đến, thấy nhiều con heo đang tới, liền nghĩ: “Chắc chúng giết cọp rồi đến để giết mình,” bèn bỏ chạy và trèo lên một cây sung.
Sūkarā ‘‘esa rukkhaṃ āruḷho’’ti vadiṃsu.
The boars said, “He has climbed a tree.”
Các con heo nói: “Nó đã trèo lên cây rồi!”
‘‘Kiṃ rukkha’’nti.
“What tree?”
“Cây gì?”
‘‘Udumbararukkha’’nti.
“An udumbara tree.”
“Cây sung!”
‘‘Tena hi mā cintayittha, idāni naṃ gaṇhissāmā’’ti taruṇasūkare pakkositvā rukkhamūlatā paṃsuṃ apabyūhāpesi, sūkarīhi mukhapūraṃ udakaṃ āharāpesi, mahādāṭhasūkarehi samantā mūlāni chindāpesi.
“Then do not worry, we will catch him now!” he called the young boars and had them clear away the soil from the base of the tree, had the female boars bring water in their mouths, and had the large-tusked boars cut the roots all around.
“Vậy thì đừng lo lắng, bây giờ chúng ta sẽ bắt nó!” Nó gọi các con heo non đến, bảo chúng đào đất ở gốc cây, bảo các con heo cái mang nước đầy miệng, bảo các con heo nanh lớn chặt rễ xung quanh.
Ekaṃ ujukaṃ otiṇṇamūlameva aṭṭhāsi.
Only one straight, downward-growing root remained.
Chỉ còn một cái rễ thẳng đứng.
Tato sesasūkare ‘‘tumhe apethā’’ti ussāretvā jaṇṇukehi patiṭṭhahitvā dāṭhāya mūlaṃ pahari, pharasunā pahaṭaṃ viya chijjitvā gataṃ.
Then, encouraging the other boars, saying, “You move aside,” he stood on his knees and struck the root with his tusk; it was cut as if struck by an axe.
Sau đó, nó bảo các con heo còn lại “Các ngươi tránh ra!”, rồi quỳ xuống, dùng nanh húc vào cái rễ, nó bị đứt lìa như bị rìu chặt.
Rukkho parivattitvā pati.
The tree turned and fell.
Cây đổ nghiêng xuống.
Taṃ kūṭajaṭilaṃ patantameva sampaṭicchitvā maṃsaṃ bhakkhesuṃ.
They caught the cunning ascetic as he fell and devoured his flesh.
Chúng đón lấy ẩn sĩ giả mạo khi ông ta đang rơi xuống và ăn thịt.
Taṃ acchariyaṃ disvā rukkhadevatā gāthamāha –
Seeing that wonder, the tree deity uttered a verse –
Thấy điều kỳ diệu đó, vị cây thần đã nói kệ –
3302
177.
177.
177.
3303
‘‘Sādhu sambahulā ñātī, api rukkhā araññajā;
“Good it is to have many kinsmen, even trees born in the forest;
“Tốt thay, nhiều bà con, dù là cây mọc trong rừng;
3304
Sūkarehi samaggehi, byaggho ekāyane hato’’ti.
The tiger was killed on a single path by the united boars.”
Cọp bị giết trên một con đường bởi những con heo đoàn kết.”
3305
Tattha ekāyane hatoti ekagamanasmiṃyeva hato.
Here, ekāyane hato means killed on that very single path.
Trong đó, ekāyane hato (bị giết trên một con đường) nghĩa là bị giết ngay trên con đường duy nhất (mà nó đi).
3306
Ubhinnaṃ pana nesaṃ hatabhāvaṃ pakāsento satthā itaraṃ gāthamāha –
The Teacher, revealing the death of both of them, uttered the other verse –
Để làm sáng tỏ việc cả hai đều bị giết, Đức Bổn Sư đã nói bài kệ khác –
3307
178.
178.
178.
3308
‘‘Brāhmaṇañceva byagghañca, ubho hantvāna sūkarā;
“Having killed both the brahmin and the tiger, the boars,
“Sau khi giết cả Bà-la-môn và cọp, hai kẻ đó,
3309
Ānandino pamuditā, mahānādaṃ panādisu’’nti.
Joyful and delighted, made a great roar.”
Các con heo vui mừng, hoan hỷ, cất tiếng kêu lớn.”
3310
Puna tacchasūkaro te pucchi ‘‘aññepi vo amittā atthī’’ti?
Again, the Taccha boar asked them, “Do you have any other enemies?”
Rồi con heo Tacchasūkara hỏi chúng: “Các ngươi còn kẻ thù nào nữa không?”
Sūkarā ‘‘natthi, sāmī’’ti vatvā ‘‘taṃ abhisiñcitvā rājānaṃ karissāmā’’ti udakaṃ pariyesantā jaṭilassa pānīyasaṅkhaṃ disvā taṃ dakkhiṇāvaṭṭaṃ saṅkharatanaṃ pūretvā udakaṃ abhiharitvā tacchasūkaraṃ udumbararukkhamūleyeva abhisiñciṃsu.
The boars, saying, “No, master,” and thinking, “We will anoint him and make him king,” searched for water. Seeing the ascetic’s water conch, they filled that right-spiraling conch-gem with water and brought it, anointing the Taccha boar right at the foot of the udumbara tree.
Các con heo nói: “Không có, chủ nhân ạ!” và nói: “Chúng tôi sẽ làm lễ quán đảnh cho ngài làm vua,” rồi tìm nước, thấy cái vỏ ốc dùng để uống nước của ẩn sĩ, bèn đổ đầy nước vào cái vỏ ốc xoắn phải đó, mang nước đến và làm lễ quán đảnh cho Tacchasūkara ngay dưới gốc cây sung.
Abhisekaudakaṃ āsittaṃ, sūkarimevassa aggamahesiṃ kariṃsu.
The anointing water was poured, and they made a sow his chief queen.
Nước quán đảnh đã được rưới, chúng lập con heo cái làm hoàng hậu.
Tato paṭṭhāya udumbarabhaddapīṭhe nisīdāpetvā dakkhiṇāvaṭṭasaṅkhena abhisekakaraṇaṃ pavattaṃ.
From then on, the practice of seating him on the udumbara throne and anointing him with the right-spiraling conch continued.
Từ đó trở đi, việc làm lễ quán đảnh bằng vỏ ốc xoắn phải, đặt ngồi trên ngai vàng bằng gỗ sung, đã trở thành tục lệ.
Tampi atthaṃ pakāsento satthā osānagāthamāha –
The Teacher, revealing that meaning, spoke the concluding verse:
Đức Bổn Sư cũng đã nói bài kệ kết thúc để làm sáng tỏ ý nghĩa đó –
3311
179.
179.
179.
3312
‘‘Te su udumbaramūlasmiṃ, sūkarā susamāgatā;
“Those boars, well-assembled at the root of the fig tree,
“Những con heo đó, đã tập hợp tại gốc cây sung,
3313
Tacchakaṃ abhisiñciṃsu, tvaṃ no rājāsi issaro’’ti.
anointed Tacchaka, saying, ‘You are our king, our lord!’”
Đã làm lễ quán đảnh cho Tacchaka, ‘Ngài là vua, là chủ của chúng tôi’.”
3314
Tattha te sūti te sūkarā, su-kāro nipātamattaṃ.
Therein, te sū means ‘those boars’; the particle su is merely an expletive.
Trong đó, te sū (những con heo đó) là những con heo đó, su-kāro chỉ là một tiểu từ.
Udumbaramūlasminti udumbarassa mūle.
Udumbaramūlasmiṃ means ‘at the root of the fig tree’.
Udumbaramūlasmiṃ (tại gốc cây sung) nghĩa là tại gốc cây sung.
3315
Satthā imaṃ dhammadesanaṃ āharitvā ‘‘na, bhikkhave, idāneva, pubbepi dhanuggahatissatthero yuddhasaṃvidahane chekoyevā’’ti vatvā jātakaṃ samodhānesi – ‘‘tadā kūṭajaṭilo devadatto ahosi, tacchasūkaro dhanuggahatisso, rukkhadevatā pana ahameva ahosi’’nti.
The Teacher, having brought forth this Dhamma discourse, said, “Monks, it is not only now, but also in the past that Dhanuggaha Tissa Thera was skilled in arranging battles,” and then connected the Jātaka: “At that time, the deceptive ascetic was Devadatta; the boar Tacchaka was Dhanuggaha Tissa; and the tree deity was none other than myself.”
Đức Bổn Sư đã thuyết pháp này và nói: “Không phải chỉ bây giờ, hỡi các Tỳ-kheo, mà ngay cả trong quá khứ, trưởng lão Dhanuggahatissa cũng rất giỏi trong việc sắp xếp chiến trận,” rồi kết nối câu chuyện Jātaka – “Khi đó, ẩn sĩ giả mạo là Devadatta, con heo Tacchasūkara là Dhanuggahatissa, còn cây thần chính là Ta.”
3316
Tacchasūkarajātakavaṇṇanā navamā.
The Ninth, the Tacchasūkara Jātaka.
Chuyện Tacchasūkara Jātaka, thứ chín.
3317
* 10. Mahāvāṇijajātakavaṇṇanā
* 10. The Mahāvāṇija Jātaka
* 10. Chuyện Mahāvāṇija Jātaka
3318
Vāṇijā samitiṃ katvāti idaṃ satthā jetavane viharanto sāvatthivāsino vāṇije ārabbha kathesi.
Vāṇijā samitiṃ katvā (The merchants, having held a meeting)—The Teacher spoke this while residing at Jetavana, concerning the merchants dwelling in Sāvatthī.
Vāṇijā samitiṃ katvā (Các thương nhân đã họp lại) – Đức Bổn Sư đã kể câu chuyện này khi ngài trú tại Jetavana, liên quan đến các thương nhân sống ở Sāvatthī.
Te kira vohāratthāya gacchantā satthu mahādānaṃ datvā saraṇesu ca sīlesu ca patiṭṭhāya ‘‘bhante, sace arogā āgamissāma, puna tumhākaṃ pāde vandissāmā’’ti vatvā pañcamattehi sakaṭasatehi nikkhamitvā kantāraṃ patvā maggaṃ asallakkhetvā maggamūḷhā nirudake nirāhāre araññe vicarantā ekaṃ nāgapariggahitaṃ nigrodharukkhaṃ disvā sakaṭāni mocetvā rukkhamūle nisīdiṃsu.
It is said that when they were going for trade, they gave a great donation to the Teacher, established themselves in the refuges and precepts, and said, “Venerable Sir, if we return safely, we will again pay homage at your feet.” Then, setting out with about five hundred carts, they reached a wilderness, and, unable to discern the path, they wandered in a waterless, foodless forest until they saw a banyan tree guarded by a nāga. They unyoked their carts and sat at the root of the tree.
Họ đi buôn, đã cúng dường lớn cho Đức Bổn Sư, nương tựa Tam Bảo và giữ giới, rồi nói: “Bạch Đức Thế Tôn, nếu chúng con trở về mạnh khỏe, chúng con sẽ lại đảnh lễ dưới chân ngài,” rồi rời đi với khoảng năm trăm cỗ xe, đi vào sa mạc, lạc đường, lang thang trong rừng không nước, không thức ăn, thấy một cây đa bị rắn thần chiếm giữ, liền tháo xe và ngồi dưới gốc cây.
Te tassa udakatintāni viya nīlāni siniddhāni pattāni udakapuṇṇā viya ca sākhā disvā cintayiṃsu ‘‘imasmiṃ rukkhe udakaṃ sañcarantaṃ viya paññāyati, imassa purimasākhaṃ chindāma, pānīyaṃ no dassatī’’ti.
Seeing its leaves, blue and glossy as if soaked in water, and its branches as if filled with water, they thought, “Water seems to flow in this tree; let us cut its eastern branch, it will give us drinking water.”
Thấy lá cây xanh biếc như bị ướt nước, cành cây như đầy nước, họ nghĩ: “Có vẻ như có nước chảy trong cây này, chúng ta hãy chặt cành phía trước, nó sẽ cho chúng ta nước uống.”
Atheko rukkhaṃ abhiruhitvā sākhaṃ chindi, tato tālakkhandhappamāṇā udakadhārā pavatti.
Then one climbed the tree and cut a branch, and from it flowed a stream of water the size of a palm trunk.
Rồi một người trèo lên cây và chặt một cành, từ đó một dòng nước trong vắt, không vẩn đục, lớn bằng thân cây thốt nốt chảy ra.
Te tattha nhatvā pivitvā ca dakkhiṇasākhaṃ chindiṃsu, tato nānaggarasabhojanaṃ nikkhami.
They bathed and drank there, then cut the southern branch, and from it emerged various delicious foods.
Họ tắm và uống nước ở đó, rồi chặt cành phía nam, từ đó các món ăn ngon với nhiều loại hương vị chảy ra.
Taṃ bhuñjitvā pacchimasākhaṃ chindiṃsu, tato alaṅkataitthiyo nikkhamiṃsu.
Having eaten that, they cut the western branch, and from it emerged adorned women.
Sau khi ăn uống thỏa thích, họ chặt cành phía tây, từ đó những người phụ nữ trang điểm xinh đẹp xuất hiện.
Tāhi saddhiṃ abhiramitvā uttarasākhaṃ chindiṃsu, tato satta ratanāni nikkhamiṃsu.
Having enjoyed themselves with them, they cut the northern branch, and from it emerged seven kinds of jewels.
Họ vui vẻ với những người phụ nữ đó, rồi chặt cành phía bắc, từ đó bảy loại châu báu xuất hiện.
Tāni gahetvā pañca sakaṭasatāni pūretvā sāvatthiṃ paccāgantvā dhanaṃ gopetvā gandhamālādihatthā jetavanaṃ gantvā satthāraṃ vanditvā pūjetvā ekamantaṃ nisinnā dhammakathaṃ sutvā nimantetvā punadivase mahādānaṃ datvā ‘‘bhante, imasmiṃ dāne amhākaṃ dhanadāyikāya rukkhadevatāya pattiṃ demā’’ti pattiṃ adaṃsu.
Taking these, they filled five hundred carts and returned to Sāvatthī. Having stored their wealth, they went to Jetavana with perfumes and garlands in hand, paid homage to the Teacher, offered him gifts, and, sitting on one side, listened to the Dhamma talk. They then invited him, and on the next day, gave a great donation, saying, “Venerable Sir, we dedicate the merit of this donation to the tree deity who provided us with wealth.” Thus, they dedicated the merit.
Họ lấy những thứ đó, chất đầy năm trăm cỗ xe, trở về Sāvatthī, cất giữ tài sản, rồi mang hương hoa đến Jetavana, đảnh lễ Đức Bổn Sư, cúng dường, ngồi sang một bên, nghe pháp thoại, rồi thỉnh ngài vào ngày hôm sau, cúng dường lớn và nói: “Bạch Đức Thế Tôn, trong buổi cúng dường này, chúng con xin hồi hướng công đức cho vị cây thần đã ban tài sản cho chúng con.”
Satthā niṭṭhitabhattakicco ‘‘katararukkhadevatāya pattiṃ dethā’’ti pucchi.
The Teacher, having finished his meal, asked, “To which tree deity do you dedicate the merit?”
Đức Bổn Sư sau khi dùng bữa xong, hỏi: “Các ngươi hồi hướng công đức cho vị cây thần nào?”
Vāṇijā nigrodharukkhe dhanassa laddhākāraṃ tathāgatassārocesuṃ.
The merchants recounted to the Tathāgata how they had obtained wealth from the banyan tree.
Các thương nhân đã kể lại cho Đức Như Lai về cách họ nhận được tài sản từ cây đa.
Satthā ‘‘tumhe tāva mattaññutāya taṇhāvasikā ahutvā dhanaṃ labhittha, pubbe pana amattaññutāya taṇhāvasikā dhanañca jīvitañca vijahiṃsū’’ti vatvā tehi yācito atītaṃ āhari.
The Teacher said, “You, indeed, obtained wealth by being moderate and not succumbing to craving, but in the past, others, lacking moderation and succumbing to craving, lost both wealth and life.” Having said this, and being requested by them, he related a past story.
Đức Bổn Sư nói: “Các ngươi đã nhận được tài sản nhờ biết đủ, không bị khát ái chi phối, nhưng trước đây, những kẻ không biết đủ, bị khát ái chi phối, đã mất cả tài sản lẫn mạng sống,” rồi được họ thỉnh cầu, ngài đã kể lại câu chuyện quá khứ.
3319
Atīte bārāṇasinagare tadeva pana kantāraṃ sveva nigrodho.
In the past, in the city of Bārāṇasī, it was the same wilderness and the same banyan tree.
Trong quá khứ, tại thành Bārāṇasī, có cùng sa mạc đó và cùng cây đa đó.
Vāṇijā maggamūḷhā hutvā tameva nigrodhaṃ passiṃsu.
The merchants, having lost their way, saw that very banyan tree.
Các thương nhân đã lạc đường và nhìn thấy chính cây đa đó.
Tamatthaṃ satthā abhisambuddho hutvā kathento imā gāthā āha –
The Teacher, having become fully enlightened, spoke these verses, relating that matter:
Đức Bổn Sư, sau khi giác ngộ, đã nói những bài kệ này để làm sáng tỏ ý nghĩa đó –
Next Page →