Table of Contents

Therīgāthāpāḷi

Edit
1285

14. Tiṃsanipāto

14. Tiṃsanipāta

14. Phẩm Ba Mươi Kệ

1286
1. Subhājīvakambavanikātherīgāthā
1. Subhājīvakambavanikātherīgāthā
1. Trưởng lão ni Subhā ở rừng xoài Jīvaka
1287
368.
368.
368.
1288
Jīvakambavanaṃ rammaṃ, gacchantiṃ bhikkhuniṃ subhaṃ;
The bhikkhunī Subhā, going to the delightful Jīvaka’s Mango Grove;
Khi tỳ khưu ni Subhā đang đi đến rừng xoài Jīvaka,
1289
Dhuttako sannivāresi* , tamenaṃ abravī subhā.
A rogue stopped her, and Subhā said to him:
Một kẻ du đãng ngăn đường. Subhā nói với hắn:
1290
369.
369.
369.
1291
‘‘Kiṃ te aparādhitaṃ mayā, yaṃ maṃ ovariyāna tiṭṭhasi;
“What wrong have I done to you, that you stand blocking my way?
“Này hiền hữu, tôi đã xúc phạm gì đến anh, mà anh lại đứng chắn đường tôi?
1292
Na hi pabbajitāya āvuso, puriso samphusanāya kappati.
Indeed, friend, it is not proper for a man to touch a bhikkhunī.
Này hiền hữu, một người đàn ông không được phép tiếp xúc với một người đã xuất gia.”
1293
370.
370.
370.
1294
‘‘Garuke mama satthusāsane, yā sikkhā sugatena desitā;
“Heavy is my Teacher’s instruction, the training taught by the Fortunate One;
“Lời giáo huấn của Bậc Đạo Sư đối với tôi là trọng yếu, giới luật mà Đức Sugata đã thuyết giảng,
1295
Parisuddhapadaṃ anaṅgaṇaṃ, kiṃ maṃ ovariyāna tiṭṭhasi.
A pure path, without blemish, why do you stand blocking my way?
Con đường thanh tịnh, không nhiễm ô. Sao anh lại đứng chắn đường tôi?”
1296
371.
371.
371.
1297
‘‘Āvilacitto anāvilaṃ, sarajo vītarajaṃ anaṅgaṇaṃ;
“With a troubled mind, an untroubled one; with defilement, one free from defilement, without blemish;
“Tâm anh ô nhiễm, còn tôi thì không ô nhiễm; anh đầy bụi trần, còn tôi thì đã lìa bụi trần, không nhiễm ô;
1298
Sabbattha vimuttamānasaṃ, kiṃ maṃ ovariyāna tiṭṭhasi’’.
With a mind liberated everywhere, why do you stand blocking my way?”
Tâm tôi đã hoàn toàn giải thoát. Sao anh lại đứng chắn đường tôi?”
1299
372.
372.
372.
1300
‘‘Daharā ca apāpikā casi, kiṃ te pabbajjā karissati;
“You are young and not wicked, what will going forth do for you?
“Nàng còn trẻ và không xấu xí, xuất gia thì có ích gì cho nàng?
1301
Nikkhipa kāsāyacīvaraṃ, ehi ramāma supupphite* vane.
Cast off your saffron robe, come, let us enjoy ourselves in the blossoming grove.
Hãy vứt bỏ y cà sa, hãy đến, chúng ta hãy vui chơi trong rừng đầy hoa nở.”
1302
373.
373.
373.
1303
‘‘Madhurañca pavanti sabbaso, kusumarajena samuṭṭhitā dumā;
“Sweetly blow the breezes everywhere, the trees are laden with pollen;
“Khắp nơi, cây cối đang tỏa hương thơm ngọt ngào từ phấn hoa;
1304
Paṭhamavasanto sukho utu, ehi ramāma supupphite vane.
Early spring is a pleasant season, come, let us enjoy ourselves in the blossoming grove.
Mùa xuân đầu tiên là mùa dễ chịu. Hãy đến, chúng ta hãy vui chơi trong rừng đầy hoa nở.”
1305
374.
374.
374.
1306
‘‘Kusumitasikharā ca pādapā, abhigajjantiva māluteritā;
“The trees, with blossoming tops, seem to roar, stirred by the wind;
“Những cây có ngọn đầy hoa, như đang gầm vang khi gió thổi;
1307
Kā tuyhaṃ rati bhavissati, yadi ekā vanamogahissasi* .
What delight will there be for you, if you enter the forest alone?
Niềm vui nào sẽ đến với nàng, nếu nàng một mình đi vào rừng?”
1308
375.
375.
375.
1309
‘‘Vāḷamigasaṅghasevitaṃ, kuñjaramattakareṇuloḷitaṃ;
“Haunted by herds of wild beasts, disturbed by intoxicated elephants and their young,
“Nàng muốn đi một mình vào khu rừng lớn, vắng vẻ, đáng sợ,
1310
Asahāyikā gantumicchasi, rahitaṃ bhiṃsanakaṃ mahāvanaṃ.
You wish to go alone to the desolate, terrifying great forest.
Nơi đầy thú dữ và bị voi rừng say phá hoại.”
1311
376.
376.
376.
1312
‘‘Tapanīyakatāva dhītikā, vicarasi cittalateva accharā;
You wander like a golden image, like an Apsara in Cittalatā;
“Nàng đi lại như một bức tượng vàng rực rỡ, như một tiên nữ trong vườn Chittalata;
1313
Kāsikasukhumehi vaggubhi, sobhasī suvasanehi nūpame.
You shine, peerless one, with soft, beautiful Kāsi garments.
Nàng thật lộng lẫy với những bộ y phục lụa Kasi mềm mại, không gì sánh bằng.”
1314
377.
377.
377.
1315
‘‘Ahaṃ tava vasānugo siyaṃ, yadi viharemase* kānanantare;
I would be your follower if we were to dwell in the forest;
“Nếu chúng ta sống trong rừng, tôi sẽ là người phục tùng nàng;
1316
Na hi matthi tayā piyattaro, pāṇo kinnarimandalocane.
For there is no one dearer to me than you, O Kinnarī-eyed one.
Này cô gái có đôi mắt tròn như chim Kinnarī, không có ai thân yêu hơn nàng đối với tôi.”
1317
378.
378.
378.
1318
‘‘Yadi me vacanaṃ karissasi, sukhitā ehi agāramāvasa;
If you heed my words, come, dwell happily in a house;
“Nếu nàng nghe lời tôi, hãy đến, sống trong nhà, nàng sẽ được hạnh phúc;
1319
Pāsādanivātavāsinī, parikammaṃ te karontu nāriyo.
Living in the sheltered palace, let women attend to you.
Sống trong những cung điện lộng lẫy, các nữ tỳ sẽ phục vụ nàng.”
1320
379.
379.
379.
1321
‘‘Kāsikasukhumāni dhāraya, abhiropehi* ca mālavaṇṇakaṃ;
Wear fine Kāsi garments, and adorn yourself with garlands and perfumes;
“Hãy mặc những bộ lụa Kasi mềm mại, hãy trang điểm bằng vòng hoa và phấn thơm;
1322
Kañcanamaṇimuttakaṃ bahuṃ, vividhaṃ ābharaṇaṃ karomi te.
I will make for you many varied ornaments of gold, jewels, and pearls.
Tôi sẽ làm cho nàng nhiều đồ trang sức bằng vàng, ngọc và ngọc trai quý giá.”
1323
380.
380.
380.
1324
‘‘Sudhotarajapacchadaṃ subhaṃ, goṇakatūlikasanthataṃ navaṃ;
Ascend a splendid, new couch, spread with a clean, dust-free cover,
“Hãy nằm trên chiếc giường quý giá, mới tinh, trải thảm lông cừu,
1325
Abhiruha sayanaṃ mahārahaṃ, candanamaṇḍitasāragandhikaṃ;
Adorned with sandalwood, fragrant with excellent perfumes;
Được phủ bằng vải lụa sạch sẽ, thơm ngát mùi gỗ đàn hương quý giá.”
1326
381.
381.
381.
1327
‘‘Uppalaṃ cudakā samuggataṃ, yathā taṃ amanussasevitaṃ;
Just as a water-lily that has risen from the water, unvisited by humans,
“Như một bông sen mọc lên từ nước, không được con người sử dụng,
1328
Evaṃ tvaṃ brahmacārinī, sakesaṅgesu jaraṃ gamissasi’’.
So will you, a brahmacārinī, reach old age in your own limbs.”
Cũng vậy, nàng sẽ già đi trong các chi thể của mình, khi sống đời phạm hạnh.”
1329
382.
382.
382.
1330
‘‘Kiṃ te idha sārasammataṃ, kuṇapapūramhi susānavaḍḍhane;
“What do you consider precious in this body, a mass of putrefaction, a cemetery-grower,
“Trong cái thân này, đầy tử thi, nơi phát sinh nghĩa địa, có gì đáng quý đối với anh?
1331
Bhedanadhamme kaḷevare* , yaṃ disvā vimano udikkhasi’’.
A decaying corpse, that you look at it with a distraught mind?”
Khi nhìn thấy nó, anh lại thất vọng mà nhìn chằm chằm vào cái thân dễ hoại diệt này?”
1332
383.
383.
383.
1333
‘‘Akkhīni ca turiyāriva, kinnariyāriva pabbatantare;
“Like the eyes of a doe, or of a Kinnarī in a mountain cave;
“Đôi mắt của nàng như mắt nai tơ, như mắt chim Kinnarī trong thung lũng núi;
1334
Tava me nayanāni dakkhiya, bhiyyo kāmaratī pavaḍḍhati.
Seeing your eyes, my sensual delight increases even more.
Khi tôi nhìn thấy đôi mắt của nàng, dục lạc của tôi càng tăng thêm.”
1335
384.
384.
384.
1336
‘‘Uppalasikharopamāni te, vimale hāṭakasannibhe mukhe;
Like the tips of water-lilies, in your pure, gold-like face;
“Đôi mắt của nàng như ngọn sen, trên khuôn mặt vàng rực rỡ, không tì vết;
1337
Tava me nayanāni dakkhiya* , bhiyyo kāmaguṇo pavaḍḍhati.
Seeing your eyes, my sensual pleasure increases even more.
Khi tôi nhìn thấy đôi mắt của nàng, dục lạc của tôi càng tăng thêm.”
1338
385.
385.
385.
1339
‘‘Api dūragatā saramhase, āyatapamhe visuddhadassane;
Even when far away, we would remember your long-lashed, clear-seeing eyes;
“Dù nàng có đi xa, tôi vẫn sẽ nhớ đến đôi mắt trong sáng với hàng mi dài;
1340
Na hi matthi tayā piyattarā, nayanā kinnarimandalocane’’.
Indeed, there are no eyes dearer to me than yours, O Kinnarī-eyed one.”
Này cô gái có đôi mắt tròn như chim Kinnarī, không có đôi mắt nào thân yêu hơn đôi mắt của nàng đối với tôi.”
1341
386.
386.
386.
1342
‘‘Apathena payātumicchasi, candaṃ kīḷanakaṃ gavesasi;
“You wish to go by a wrong path, you seek the moon as a plaything;
“Anh muốn đi trên con đường sai trái, anh tìm kiếm mặt trăng làm đồ chơi;
1343
Meruṃ laṅghetumicchasi, yo tvaṃ buddhasutaṃ maggayasi.
You wish to leap over Mount Meru, you who seek a daughter of the Buddha.
Anh muốn vượt qua núi Meru, khi anh tìm kiếm một đệ tử của Đức Phật.”
1344
387.
387.
387.
1345
‘‘Natthi hi loke sadevake, rāgo yatthapi dāni me siyā;
Indeed, there is no place in this world with its devas where lust might now be in me;
“Trong thế giới này, cùng với chư thiên, không có nơi nào mà tham ái có thể tồn tại trong tôi;
1346
Napi naṃ jānāmi kīriso, atha maggena hato samūlako.
Nor do I know what it is like, for it has been utterly destroyed by the Path.
Tôi không biết nó là gì, vì nó đã bị con đường đạo diệt tận gốc.”
1347
388.
388.
388.
1348
‘‘Iṅgālakuyāva* ujjhito, visapattoriva aggito kato* ;
Like a cinder thrown into a charcoal pit, like a poison-leaf destroyed by fire;
“Như một đống than hồng bị vứt bỏ, như một cây độc bị chặt từ gốc;
1349
Napi naṃ passāmi kīriso, atha maggena hato samūlako.
Nor do I see what it is like, for it has been utterly destroyed by the Path.
Tôi không thấy nó là gì, vì nó đã bị con đường đạo diệt tận gốc.”
1350
389.
389.
389.
1351
‘‘Yassā siyā apaccavekkhitaṃ, satthā vā anupāsito siyā;
If there were a woman who had not contemplated, or had not served the Teacher;
“Nếu có người nữ nào chưa quán xét, hoặc chưa được Bậc Đạo Sư giáo huấn;
1352
Tvaṃ tādisikaṃ palobhaya, jānantiṃ so imaṃ vihaññasi.
You might entice such a one, but you trouble this one who knows.
Anh hãy cám dỗ người như vậy, còn đối với người biết rõ này, anh sẽ tự làm hại mình.”
1353
390.
390.
390.
1354
‘‘Mayhañhi akkuṭṭhavandite, sukhadukkhe ca satī upaṭṭhitā;
For in me, mindfulness is established regarding praise and blame, and pleasure and pain;
“Đối với tôi, trong lời mắng nhiếc và lời tán dương, trong hạnh phúc và khổ đau, chánh niệm luôn hiện hữu;
1355
Saṅkhatamasubhanti jāniya, sabbattheva mano na limpati.
Knowing conditioned things as impure, my mind does not cling anywhere at all.
Biết rằng các pháp hữu vi là bất tịnh, tâm tôi không dính mắc vào bất cứ điều gì.”
1356
391.
391.
391.
1357
‘‘Sāhaṃ sugatassa sāvikā, maggaṭṭhaṅgikayānayāyinī;
I am a female disciple of the Sugata, following the Noble Eightfold Path;
“Tôi là đệ tử của Đức Sugata, đi trên con đường Bát Chánh Đạo;
1358
Uddhaṭasallā anāsavā, suññāgāragatā ramāmahaṃ.
With the dart extracted, taintless, I delight in dwelling in a secluded abode.
Tôi đã nhổ hết mũi tên phiền não, không còn lậu hoặc, tôi vui thích sống trong tịnh thất.”
1359
392.
392.
392.
1360
‘‘Diṭṭhā hi mayā sucittitā, sombhā dārukapillakāni vā;
I have seen well-painted puppets, or wooden figures;
“Tôi đã thấy những con rối gỗ được trang trí đẹp đẽ,
1361
Tantīhi ca khīlakehi ca, vinibaddhā vividhaṃ panaccakā.
Bound by strings and pegs, performing various dances.
Được buộc chặt bằng dây và chốt, nhảy múa đủ kiểu.”
1362
393.
393.
393.
1363
‘‘Tamhuddhaṭe tantikhīlake, vissaṭṭhe vikale parikrite* ;
When those strings and pegs are removed, loosened, broken;
“Khi những dây và chốt đó được tháo ra, con rối trở nên rời rạc, phân tán thành từng mảnh;
1364
Na vindeyya khaṇḍaso kate, kimhi tattha manaṃ nivesaye.
One would not find them in pieces; in what then would one fix the mind?
Người ta không thể tìm thấy nó nữa. Vậy thì tâm có thể đặt vào đâu?”
1365
394.
394.
394.
1366
‘‘Tathūpamā dehakāni maṃ, tehi dhammehi vinā na vattanti;
Similarly, these bodies do not exist without these dhammas;
“Cũng vậy, thân này đối với tôi, không thể tồn tại nếu không có các pháp ấy;
1367
Dhammehi vinā na vattati, kimhi tattha manaṃ nivesaye.
Without the dhammas, they do not exist; in what then would one fix the mind?
Nếu không có các pháp, nó không tồn tại. Vậy thì tâm có thể đặt vào đâu?”
1368
395.
395.
395.
1369
‘‘Yathā haritālena makkhitaṃ, addasa cittikaṃ bhittiyā kataṃ;
Just as you saw a painting on a wall, daubed with orpiment;
“Như anh đã thấy một bức tranh được vẽ trên tường bằng màu vàng;
1370
Tamhi te viparītadassanaṃ, saññā mānusikā niratthikā.
Your perception of it is distorted, your human notion is worthless.
Nhận thức của anh về nó là sai lầm, nhận thức của con người là vô nghĩa.”
1371
396.
396.
396.
1372
‘‘Māyaṃ viya aggato kataṃ, supinanteva suvaṇṇapādapaṃ;
You approach an empty illusion, like a golden tree in a dream;
“Anh tiếp cận cái trống rỗng, mù quáng này, như một ảo ảnh được tạo ra trước mắt,
1373
Upagacchasi andha rittakaṃ, janamajjheriva rupparūpakaṃ* .
Like a puppet in the midst of people, O blind one.
Như một cây vàng trong giấc mơ, như một con rối giữa đám đông.”
1374
397.
397.
397.
1375
‘‘Vaṭṭaniriva koṭarohitā, majjhe pubbuḷakā saassukā;
Like a well-rounded tree hollow, with a watery bubble in the middle;
“Như những lỗ hổng trong thân cây, ở giữa có những bọt nước và nước mắt;
1376
Pīḷakoḷikā cettha jāyati, vividhā cakkhuvidhā ca piṇḍitā’’.
Here, a pus-filled boil arises, a collection of various eye-diseases.”
Nơi đây phát sinh mụn nhọt, và nhiều loại mắt khác nhau được tập hợp lại.”
1377
398.
398.
398.
1378
Uppāṭiya cārudassanā, na ca pajjittha asaṅgamānasā;
The beautiful one, with an unattached mind, plucked out her eye;
Với đôi mắt đẹp tuyệt vời, nhưng tâm không dính mắc, nàng đã nhổ mắt ra;
1379
‘‘Handa te cakkhuṃ harassu taṃ’’, tassa narassa adāsi tāvade.
“Here, take your eye, carry it away,” she gave it to that man immediately.
“Đây, hãy lấy con mắt này của anh,” nàng liền đưa cho người đàn ông đó.
1380
399.
399.
399.
1381
Tassa ca viramāsi tāvade, rāgo tattha khamāpayī ca naṃ;
And his passion immediately ceased there, and he begged her forgiveness;
Ngay lập tức, tham ái của hắn đã biến mất, và hắn xin lỗi nàng;
1382
‘‘Sotthi siyā brahmacārinī, na puno edisakaṃ bhavissati’’.
“May there be well-being for you, O brahmacārinī, such a thing will not happen again.”
“Xin chúc phúc cho bậc phạm hạnh, điều như vậy sẽ không xảy ra nữa.”
1383
400.
400.
400.
1384
‘‘Āsādiya* edisaṃ janaṃ, aggiṃ pajjalitaṃ va liṅgiya;
“Having offended such a person, it is like embracing a blazing fire;
“Khi tôi xúc phạm một người như vậy, như ôm một ngọn lửa đang cháy,
1385
Gaṇhiya āsīvisaṃ viya, api nu sotthi siyā khamehi no’’.
It is like seizing a poisonous snake; may there be well-being, please forgive us.”
Như bắt một con rắn độc. Liệu có được an toàn không? Xin hãy tha thứ cho chúng tôi.”
1386
401.
401.
401.
1387
Muttā ca tato sā bhikkhunī, agamī buddhavarassa santikaṃ;
That bhikkhunī, freed from him, went to the presence of the Supreme Buddha;
Sau đó, vị tỳ khưu ni ấy được giải thoát, và đi đến chỗ Đức Phật tối thượng;
1388
Passiya varapuññalakkhaṇaṃ, cakkhu āsi yathā purāṇakanti.
Having seen the auspicious marks of merit, her eye became as it was before.
Khi thấy Đức Phật với những tướng tốt phước đức, đôi mắt của nàng trở lại như xưa.
1389
… Subhā jīvakambavanikā therī….
… The Therī Subhā of Jīvaka’s Mango Grove ….
… Trưởng lão ni Subhā ở rừng xoài Jīvaka….
Next Page →