Table of Contents

Therīgāthāpāḷi

Edit
377
6. Mittākāḷītherīgāthā
6. The Verses of Mittākāḷī Therī
6. Trưởng lão Mittākāḷī
378
92.
92.
92.
379
‘‘Saddhāya pabbajitvāna, agārasmānagāriyaṃ;
Having gone forth from home into homelessness through faith,
Với niềm tin, tôi đã xuất gia từ bỏ gia đình, sống không nhà;
380
Vicariṃhaṃ tena tena, lābhasakkāraussukā.
I wandered here and there, eager for gain and honor.
Tôi đã đi đây đó, ham muốn lợi lộc và sự cung kính.
381
93.
93.
93.
382
‘‘Riñcitvā paramaṃ atthaṃ, hīnamatthaṃ asevihaṃ;
Abandoning the supreme goal, I pursued a base goal;
Từ bỏ mục đích tối thượng, tôi đã theo đuổi mục đích thấp kém;
383
Kilesānaṃ vasaṃ gantvā, sāmaññatthaṃ na bujjhihaṃ.
Having fallen under the sway of defilements, I did not understand the goal of recluseship.
Bị phiền não chi phối, tôi không hiểu được ý nghĩa của đời sống Sa-môn.
384
94.
94.
94.
385
‘‘Tassā me ahu saṃvego, nisinnāya vihārake;
For me, a sense of urgency arose as I sat in the monastery:
Khi tôi ngồi trong tịnh xá, một sự xúc động đã khởi lên trong tôi;
386
Ummaggapaṭipannāmhi, taṇhāya vasamāgatā.
‘I have gone astray, having come under the sway of craving.’
Tôi đã đi lạc đường, bị tham ái chi phối.
387
95.
95.
95.
388
‘‘Appakaṃ jīvitaṃ mayhaṃ, jarā byādhi ca maddati;
My life is short; old age and sickness oppress me;
Đời sống của tôi ngắn ngủi, già bệnh đang hành hạ;
389
Purāyaṃ bhijjati* kāyo, na me kālo pamajjituṃ.
Before this body breaks down, it is not time for me to be heedless.
Trước khi thân này tan rã, tôi không có thời gian để lơ là.
390
96.
96.
96.
391
‘‘Yathābhūtamavekkhantī, khandhānaṃ udayabbayaṃ;
Contemplating the arising and passing away of the aggregates as they truly are,
Khi quán sát sự sinh diệt của các uẩn như thật;
392
Vimuttacittā uṭṭhāsiṃ, kataṃ buddhassa sāsana’’nti.
I arose with a liberated mind; the Buddha’s teaching has been accomplished.”
Tâm tôi được giải thoát, tôi đã hoàn thành giáo pháp của Đức Phật.
393
… Mittā kāḷī therī….
… Mittākāḷī Therī …
… Trưởng lão Mittākāḷī …
394
7. Sakulātherīgāthā
7. The Verses of Sakulā Therī
7. Trưởng lão Sakulā
395
97.
97.
97.
396
‘‘Agārasmiṃ vasantīhaṃ, dhammaṃ sutvāna bhikkhuno;
While dwelling in a home, having heard the Dhamma from a bhikkhu,
Khi tôi còn sống tại gia, nghe pháp từ một Tỳ-kheo;
397
Addasaṃ virajaṃ dhammaṃ, nibbānaṃ padamaccutaṃ.
I saw the stainless Dhamma, Nibbāna, the deathless state.
Tôi đã thấy pháp ly trần, Niết Bàn, cảnh giới bất diệt.
398
98.
98.
98.
399
‘‘Sāhaṃ puttaṃ dhītarañca, dhanadhaññañca chaḍḍiya;
So I, having abandoned son and daughter, and wealth and grain,
Rồi tôi từ bỏ con trai, con gái, tài sản và ngũ cốc;
400
Kese chedāpayitvāna, pabbajiṃ anagāriyaṃ.
Having had my hair cut off, went forth into homelessness.
Cạo bỏ tóc, tôi xuất gia sống không nhà.
401
99.
99.
99.
402
‘‘Sikkhamānā ahaṃ santī, bhāventī maggamañjasaṃ;
While I was a trainee, being calm, developing the straight path,
Khi tôi đang tu học, an tịnh, tu tập con đường chân chính;
403
Pahāsiṃ rāgadosañca, tadekaṭṭhe ca āsave.
I abandoned lust and hatred, and the defilements rooted in them.
Tôi đã từ bỏ tham và sân, và những lậu hoặc cùng một căn bản đó.
404
100.
100.
100.
405
‘‘Bhikkhunī upasampajja, pubbajātimanussariṃ;
Having received higher ordination as a bhikkhunī, I recollected my past lives;
Sau khi thọ giới Tỳ-kheo-ni, tôi nhớ lại các đời sống quá khứ;
406
Dibbacakkhu visodhitaṃ* , vimalaṃ sādhubhāvitaṃ.
The divine eye was purified, stainless, well-developed.
Thiên nhãn đã được thanh tịnh, không cấu uế, khéo tu tập.
407
101.
101.
101.
408
‘‘Saṅkhāre parato disvā, hetujāte palokite* ;
Having seen the conditioned phenomena as other, arisen from causes, and perishable;
Khi thấy các hành là ngoại tại, do nhân duyên sinh, và hoại diệt;
409
Pahāsiṃ āsave sabbe, sītibhūtāmhi nibbutā’’ti.
I abandoned all defilements; I am cooled, extinguished.”
Tôi đã từ bỏ tất cả các lậu hoặc, tôi đã an tịnh, đã niết bàn.
410
… Sakulā therī….
… Sakulā Therī …
… Trưởng lão Sakulā …
411
8. Soṇātherīgāthā
8. The Verses of Soṇā Therī
8. Trưởng lão Soṇā
412
102.
102.
102.
413
‘‘Dasa putte vijāyitvā, asmiṃ rūpasamussaye;
Having given birth to ten sons in this mass of forms,
Sau khi sinh mười người con trong cái thân tập hợp này;
414
Tatohaṃ dubbalā jiṇṇā, bhikkhuniṃ upasaṅkamiṃ.
Then, weak and old, I approached a bhikkhunī.
Rồi tôi trở nên yếu ớt, già nua, tôi đã đến gặp một Tỳ-kheo-ni.
415
103.
103.
103.
416
‘‘Sā me dhammamadesesi, khandhāyatanadhātuyo;
She taught me the Dhamma: the aggregates, sense bases, and elements;
Vị ấy đã thuyết pháp cho tôi về các uẩn, xứ, giới;
417
Tassā dhammaṃ suṇitvāna, kese chetvāna pabbajiṃ.
Having heard her Dhamma, I cut off my hair and went forth.
Nghe pháp của vị ấy, tôi cạo tóc và xuất gia.
418
104.
104.
104.
419
‘‘Tassā me sikkhamānāya, dibbacakkhu visodhitaṃ;
As I was training, my divine eye was purified;
Khi tôi đang tu học, thiên nhãn của tôi đã được thanh tịnh;
420
Pubbenivāsaṃ jānāmi, yattha me vusitaṃ pure.
I know my past existences, where I dwelt before.
Tôi biết các đời sống quá khứ, nơi tôi đã từng sống trước đây.
421
105.
105.
105.
422
‘‘Animittañca bhāvemi, ekaggā susamāhitā;
And I develop the signless, one-pointed, well-composed;
Tôi tu tập vô tướng định, nhất tâm, khéo định tĩnh;
423
Anantarāvimokkhāsiṃ, anupādāya nibbutā.
I became one whose liberation is immediate, extinguished without clinging.
Tôi đã đạt được giải thoát vô gián, đã niết bàn không còn chấp thủ.
424
106.
106.
106.
425
‘‘Pañcakkhandhā pariññātā, tiṭṭhanti chinnamūlakā;
The five aggregates are fully understood, their roots cut off, they stand no more;
Năm uẩn đã được liễu tri, chúng đứng vững với gốc rễ đã bị chặt đứt;
426
Dhi tavatthu jare jamme, natthi dāni punabbhavo’’ti.
Fie on you, wretched old age! There is no more rebirth now.”
Ôi, đáng ghê tởm thay sự già, sự sinh! Nay không còn tái sinh nữa.
427
… Soṇā therī….
… Soṇā Therī …
… Trưởng lão Soṇā …
428
9. Bhaddākuṇḍalakesātherīgāthā
9. The Verses of Bhaddā Kuṇḍalakesā Therī
9. Trưởng lão Bhaddā Kuṇḍalakesā
429
107.
107.
107.
430
‘‘Lūnakesī paṅkadharī, ekasāṭī pure cariṃ;
With shorn hair, covered in mud, wearing a single cloth, I formerly wandered;
Trước đây, tôi đi lang thang với tóc bị nhổ, thân dính bùn, chỉ mặc một tấm vải;
431
Avajje vajjamatinī, vajje cāvajjadassinī.
Perceiving fault where there was none, and seeing no fault where there was fault.
Cho là lỗi đối với điều không lỗi, thấy không lỗi đối với điều có lỗi.
432
108.
108.
108.
433
‘‘Divāvihārā nikkhamma, gijjhakūṭamhi pabbate;
Leaving my day-dwelling, on Gijjhakūṭa mountain,
Từ chỗ nghỉ ban ngày, tôi đi ra, trên núi Gijjhakūṭa;
434
Addasaṃ virajaṃ buddhaṃ, bhikkhusaṅghapurakkhataṃ.
I saw the stainless Buddha, surrounded by the Saṅgha of bhikkhus.
Tôi đã thấy Đức Phật không cấu uế, được Tăng chúng vây quanh.
435
109.
109.
109.
436
‘‘Nihacca jāṇuṃ vanditvā, sammukhā añjaliṃ akaṃ;
Bowing down on my knees, I made an añjali before him;
Tôi quỳ gối xuống, đảnh lễ, chắp tay trước mặt Ngài;
437
‘Ehi bhadde’ti maṃ avaca, sā me āsūpasampadā.
He said to me, ‘Come, Bhaddā!’ That was my higher ordination.
Ngài bảo tôi: “Này Bhaddā, hãy đến đây!” Đó là sự thọ giới của tôi.
438
110.
110.
110.
439
‘‘Ciṇṇā aṅgā ca magadhā, vajjī kāsī ca kosalā;
Aṅga and Magadha, Vajji, Kāsī, and Kosala, I have traversed;
Tôi đã du hành qua Aṅga và Magadha, Vajji, Kāsī và Kosala;
440
Anaṇā paṇṇāsavassāni, raṭṭhapiṇḍaṃ abhuñjahaṃ.
For fifty years, free from debt, I have eaten the country’s alms-food.
Trong năm mươi năm, tôi đã thọ dụng thực phẩm cúng dường của quốc dân mà không mắc nợ.
441
111.
111.
111.
442
‘‘Puññaṃ vata pasavi bahuṃ, sappañño vatāyaṃ upāsako;
“Indeed, that wise lay follower accumulated much merit,
Thật vậy, vị cận sự nam ấy có trí tuệ đã tạo nhiều phước báu;
443
Yo bhaddāya cīvaraṃ adāsi, vippamuttāya sabbaganthehī’’ti.
Who gave a robe to Bhaddā, who is liberated from all ties.”
Người đã cúng dường y phục cho Bhaddā, người đã thoát ly mọi trói buộc.
444
… Bhaddā kuṇḍalakesā therī….
… Bhaddā Kuṇḍalakesā Therī …
… Trưởng lão Bhaddā Kuṇḍalakesā …
445
10. Paṭācārātherīgāthā
10. The Verses of Paṭācārā Therī
10. Trưởng lão Paṭācārā
446
112.
112.
112.
447
‘‘Naṅgalehi kasaṃ khettaṃ, bījāni pavapaṃ chamā;
“Plowing fields with plows, sowing seeds on the ground,
Những người đàn ông cày ruộng bằng cày, gieo hạt xuống đất;
448
Puttadārāni posentā, dhanaṃ vindanti māṇavā.
Men, supporting their wives and children, acquire wealth.
Nuôi dưỡng vợ con, họ kiếm được tiền bạc.
449
113.
113.
113.
450
‘‘Kimahaṃ sīlasampannā, satthusāsanakārikā;
"Why do I, endowed with sīla, practicing the Teacher's Dispensation,
Tại sao tôi, người đầy đủ giới hạnh, thực hành giáo pháp của Đức Đạo Sư;
451
Nibbānaṃ nādhigacchāmi, akusītā anuddhatā.
not attain Nibbāna, being diligent and not agitated?
Không lười biếng, không phóng dật, lại không đạt được Niết Bàn?
452
114.
114.
114.
453
‘‘Pāde pakkhālayitvāna, udakesu karomahaṃ;
"Having washed my feet, I made a sign in the water;
Tôi rửa chân, và tôi làm việc trong nước;
454
Pādodakañca disvāna, thalato ninnamāgataṃ.
seeing the foot-water flowing from the high ground to the low.
Khi thấy nước rửa chân chảy từ chỗ cao xuống chỗ thấp.
455
115.
115.
115.
456
‘‘Tato cittaṃ samādhesiṃ, assaṃ bhadraṃvajāniyaṃ;
"Then I composed my mind, like a well-bred horse;
Rồi tôi định tâm, như người huấn luyện ngựa tốt;
457
Tato dīpaṃ gahetvāna, vihāraṃ pāvisiṃ ahaṃ;
Then taking a lamp, I entered the vihāra;
Rồi tôi cầm đèn, đi vào tịnh xá;
458
Seyyaṃ olokayitvāna, mañcakamhi upāvisiṃ.
Having looked at the bedding, I sat down on the couch.
Sau khi nhìn chỗ nằm, tôi ngồi xuống trên giường nhỏ.
459
116.
116.
116.
460
‘‘Tato sūciṃ gahetvāna, vaṭṭiṃ okassayāmahaṃ;
"Then taking a needle, I pulled down the wick;
Rồi tôi cầm kim, kéo bấc đèn xuống;
461
Padīpasseva nibbānaṃ, vimokkho ahu cetaso’’ti.
Just as the lamp was extinguished, so was the release of my mind."
Như ngọn đèn tắt, tâm tôi được giải thoát.
462
… Paṭācārā therī….
… Paṭācārā Therī….
… Trưởng lão Paṭācārā …
463
11. Tiṃsamattātherīgāthā
11. The Verses of Thirty Therīs
11. Ba mươi Trưởng lão Ni
464
117.
117.
117.
465
‘‘‘Musalāni gahetvāna, dhaññaṃ koṭṭenti māṇavā* ;
" 'Taking pestles, men pound grain;
“Những người đàn ông cầm chày giã lúa;
466
Puttadārāni posentā, dhanaṃ vindanti māṇavā.
Supporting wives and children, men acquire wealth.
Nuôi dưỡng vợ con, họ kiếm được tiền bạc.
467
118.
118.
118.
468
‘‘‘Karotha buddhasāsanaṃ, yaṃ katvā nānutappati;
" 'Practice the Buddha's Dispensation, by which one does not regret;
Hãy thực hành giáo pháp của Đức Phật, điều mà khi làm xong sẽ không hối tiếc;
469
Khippaṃ pādāni dhovitvā, ekamante nisīdatha;
Quickly wash your feet and sit down in a secluded place;
Hãy nhanh chóng rửa chân, và ngồi sang một bên;
470
Cetosamathamanuyuttā, karotha buddhasāsanaṃ’.
Engaged in mental tranquility, practice the Buddha's Dispensation.'
Hãy chuyên tâm vào sự an tịnh của tâm, hãy thực hành giáo pháp của Đức Phật.”
471
119.
119.
119.
472
‘‘Tassā tā* vacanaṃ sutvā, paṭācārāya sāsanaṃ;
"Having heard her words, the instruction of Paṭācārā;
Nghe lời dạy đó của Paṭācārā;
473
Pāde pakkhālayitvāna, ekamantaṃ upāvisuṃ;
Having washed their feet, they sat down in a secluded place;
Họ rửa chân, và ngồi sang một bên;
474
Cetosamathamanuyuttā, akaṃsu buddhasāsanaṃ.
Engaged in mental tranquility, they practiced the Buddha's Dispensation.
Chuyên tâm vào sự an tịnh của tâm, họ đã thực hành giáo pháp của Đức Phật.
475
120.
120.
120.
476
‘‘Rattiyā purime yāme, pubbajātimanussaruṃ;
"In the first watch of the night, they recollected past lives;
Trong canh đầu của đêm, họ nhớ lại các đời sống quá khứ;
477
Rattiyā majjhime yāme, dibbacakkhuṃ visodhayuṃ;
In the middle watch of the night, they purified the divine eye;
Trong canh giữa của đêm, họ thanh tịnh thiên nhãn;
478
Rattiyā pacchime yāme, tamokhandhaṃ padālayuṃ.
In the last watch of the night, they broke through the mass of darkness.
Trong canh cuối của đêm, họ đã phá tan khối si mê.
479
121.
121.
121.
480
‘‘Uṭṭhāya pāde vandiṃsu, ‘katā te anusāsanī;
"Rising, they paid homage to her feet, saying, 'Your instruction has been fulfilled;
Họ đứng dậy đảnh lễ chân, và nói: “Lời giáo huấn của Ngài đã được chúng con thực hành;
481
Indaṃva devā tidasā, saṅgāme aparājitaṃ;
Like the thirty-three gods surrounding Indra, unconquered in battle,
Như các vị thiên thần của ba mươi ba cõi, vây quanh Indra, người không bị đánh bại trong trận chiến;
482
Purakkhatvā vihassāma* , tevijjāmha anāsavā’’’ti.
we shall dwell surrounding you; we are practitioners of the three knowledges, taint-free.' "
Chúng con sẽ sống vây quanh Ngài, chúng con là Tam Minh, không còn lậu hoặc.”
483
Itthaṃ sudaṃ tiṃsamattā therī bhikkhuniyo paṭācārāya santike aññaṃ byākariṃsūti.
Thus, indeed, thirty Therī bhikkhunīs declared their attainment in the presence of Paṭācārā.
Như vậy, ba mươi vị Tỳ-kheo-ni Trưởng lão đã tuyên bố sự chứng đắc trước mặt Paṭācārā.
484
12. Candātherīgāthā
12. The Verses of Candā Therī
12. Trưởng lão Candā
485
122.
122.
122.
486
‘‘Duggatāhaṃ pure āsiṃ, vidhavā ca aputtikā;
"Formerly I was destitute, a widow and childless;
Trước đây, tôi là người khốn khổ, goá bụa và không con;
487
Vinā mittehi ñātīhi, bhattacoḷassa nādhigaṃ.
Without friends or relatives, I could not obtain food and clothing.
Không có bạn bè và thân quyến, tôi không có đủ cơm ăn áo mặc.
488
123.
123.
123.
489
‘‘Pattaṃ daṇḍañca gaṇhitvā, bhikkhamānā kulā kulaṃ;
"Taking bowl and staff, begging from house to house;
Cầm bát và gậy, tôi đi khất thực từ nhà này sang nhà khác;
490
Sītuṇhena ca ḍayhantī, satta vassāni cārihaṃ.
Afflicted by cold and heat, I wandered for seven years.
Bị lạnh và nóng thiêu đốt, tôi đã sống như vậy suốt bảy năm.
491
124.
124.
124.
492
‘‘Bhikkhuniṃ puna disvāna, annapānassa lābhiniṃ;
"Then seeing a bhikkhunī, who obtained food and drink;
Sau bảy năm, tôi lại thấy một Tỳ-khưu-ni được lợi dưỡng cơm nước;
493
Upasaṅkamma avocaṃ* , ‘pabbajjaṃ anagāriyaṃ’.
I approached and spoke of 'going forth into homelessness.'
Tôi đến gần và thưa: ‘Con xin xuất gia, sống không gia đình’.
494
125.
125.
Cầm bát và gậy, ta đã lang thang từ nhà này sang nhà khác để khất thực;
495
‘‘Sā ca maṃ anukampāya, pabbājesi paṭācārā;
"And she, Paṭācārā, out of compassion, ordained me;
Vị ấy là Paṭācārā, vì lòng từ bi đối với tôi, đã cho tôi xuất gia;
496
Tato maṃ ovaditvāna, paramatthe niyojayi.
Then, having advised me, she directed me to the highest goal.
Sau đó, vị ấy giáo huấn tôi và hướng tôi đến mục đích tối thượng.
497
126.
126.
Bảy năm ta đã đi khắp nơi, bị lạnh và nóng hành hạ vì không có nhà.
498
‘‘Tassāhaṃ vacanaṃ sutvā, akāsiṃ anusāsaniṃ;
"Having heard her words, I followed her instruction;
Tôi đã lắng nghe lời dạy của vị ấy và thực hành theo lời giáo huấn;
499
Amogho ayyāyovādo, tevijjāmhi anāsavā’’ti.
The venerable one's advice was not in vain; I am one with the three knowledges, taint-free."
Lời giáo huấn của bậc Tôn giả không vô ích, tôi đã đạt Tam Minh và không còn lậu hoặc.”
500
… Candā therī….
… Candā Therī….
… Trưởng lão ni Candā….
Next Page →