Table of Contents

Therīgāthāpāḷi

Edit
290

5. Pañcakanipāto

5. The Chapter of Fives

5. Chương Năm Kệ

291
1. Aññatarātherīgāthā
1. The Verses of a Certain Therī
1. Kệ của một Trưởng lão ni khác
292
67.
67.
67.
293
‘‘Paṇṇavīsativassāni, yato pabbajitā ahaṃ;
“Twenty-five years have passed since I went forth;
Hai mươi lăm năm đã trôi qua, kể từ khi ta xuất gia;
294
Nāccharāsaṅghātamattampi, cittassūpasamajjhagaṃ.
I did not attain even a snap of the fingers' worth of calm for the mind.
Ta chưa từng đạt được sự an tịnh của tâm dù chỉ trong khoảnh khắc búng ngón tay.
295
68.
68.
68.
296
‘‘Aladdhā cetaso santiṃ, kāmarāgenavassutā;
Not having found peace of mind, drenched by sensual passion,
Không đạt được sự an tịnh của tâm, bị tham ái dục vọng thấm ướt;
297
Bāhā paggayha kandantī, vihāraṃ pāvisiṃ ahaṃ.
I entered the monastery, crying with uplifted arms.
Ta giơ hai tay khóc lóc, rồi bước vào tu viện.
298
69.
69.
69.
299
‘‘Sā bhikkhuniṃ upāgacchiṃ, yā me saddhāyikā ahu;
I approached the bhikkhunī who was my spiritual friend;
Ta đã đến gặp một tỳ khưu ni, người mà ta tin tưởng;
300
Sā me dhammamadesesi, khandhāyatanadhātuyo.
she taught me the Dhamma: the aggregates, sense bases, and elements.
Bà đã giảng pháp cho ta, về các uẩn, xứ, giới.
301
70.
70.
70.
302
‘‘Tassā dhammaṃ suṇitvāna, ekamante upāvisiṃ;
Having heard her Dhamma, I sat down in a secluded spot;
Sau khi nghe pháp của bà, ta ngồi sang một bên;
303
Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ.
I know my past lives, my divine eye is purified.
Ta biết các đời quá khứ, thiên nhãn đã được thanh tịnh.
304
71.
71.
71.
305
‘‘Cetopariccañāṇañca* , sotadhātu visodhitā;
The knowledge of others’ minds is purified, the divine ear element is purified;
Tâm thông tri kiến cũng đã được thanh tịnh, thiên nhĩ đã được thanh tịnh;
306
Iddhīpi me sacchikatā, patto me āsavakkhayo;
my psychic powers are realized, the destruction of defilements is attained by me;
Thần thông của ta cũng đã được chứng đắc, sự diệt tận các lậu hoặc đã đạt được;
307
Chaḷabhiññā* sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsana’’nti.
the six higher knowledges are realized, the Buddha’s teaching is done.”
Sáu thắng trí đã được chứng đắc, lời dạy của Đức Phật đã hoàn thành.”
308
… Aññatarā therī ….
… A Certain Therī …
… Một Trưởng lão ni khác …
309
2. Vimalātherīgāthā
2. The Verses of Vimalā Therī
2. Kệ của Trưởng lão ni Vimalā
310
72.
72.
72.
311
‘‘Mattā vaṇṇena rūpena, sobhaggena yasena ca;
“Intoxicated by beauty, form, charm, and fame;
Say đắm vì sắc đẹp, hình dáng, vẻ duyên dáng và danh tiếng;
312
Yobbanena cupatthaddhā, aññāsamatimaññihaṃ.
and puffed up by youth, I disdained others.
Và kiêu căng vì tuổi trẻ, ta đã khinh thường những người khác.
313
73.
73.
73.
314
‘‘Vibhūsetvā imaṃ kāyaṃ, sucittaṃ bālalāpanaṃ;
Having adorned this body, so artfully painted, a lure for fools,
Trang điểm thân này, được tô vẽ lộng lẫy, mê hoặc kẻ ngu;
315
Aṭṭhāsiṃ vesidvāramhi, luddo pāsamivoḍḍiya.
I stood at the courtesan’s door, like a hunter setting a snare.
Ta đứng ở cửa nhà thổ, như thợ săn giăng bẫy.
316
74.
74.
74.
317
‘‘Pilandhanaṃ vidaṃsentī, guyhaṃ pakāsikaṃ bahuṃ;
Displaying my ornaments and much of what was hidden,
Phô bày trang sức, nhiều phần kín đáo được lộ ra;
318
Akāsiṃ vividhaṃ māyaṃ, ujjagghantī bahuṃ janaṃ.
I performed various tricks, laughing loudly at many people.
Ta đã làm nhiều trò lừa bịp, cười nhạo nhiều người.
319
75.
75.
75.
320
‘‘Sājja piṇḍaṃ caritvāna, muṇḍā saṅghāṭipārutā;
But now, having gone for alms, shaven-headed, wrapped in a robe,
Nay ta đã đi khất thực, đầu cạo trọc, mặc y phấn tảo;
321
Nisinnā rukkhamūlamhi, avitakkassa lābhinī.
I sit at the foot of a tree, having attained freedom from initial thought.
Ngồi dưới gốc cây, đã đạt được trạng thái không tầm.
322
76.
76.
76.
323
‘‘Sabbe yogā samucchinnā, ye dibbā ye ca mānusā;
All bonds are cut off, both divine and human;
Tất cả các trói buộc đã được đoạn tận, cả của cõi trời lẫn của cõi người;
324
Khepetvā āsave sabbe, sītibhūtāmhi nibbutā’’ti.
having exhausted all defilements, I am cooled, unbound.”
Đã diệt trừ tất cả các lậu hoặc, ta đã an tịnh, đã niết bàn.”
325
… Vimalā purāṇagaṇikā therī….
… Vimalā, the Former Courtesan, Therī …
… Trưởng lão ni Vimalā, người kỹ nữ cũ …
326
3. Sīhātherīgāthā
3. The Verses of Sīhā Therī
3. Kệ của Trưởng lão ni Sīhā
327
77.
77.
77.
328
‘‘Ayoniso manasikārā, kāmarāgena aṭṭitā;
“Through unwise attention, afflicted by sensual passion,
Do tác ý không như lý, bị tham ái dục vọng hành hạ;
329
Ahosiṃ uddhatā pubbe, citte avasavattinī.
I was formerly agitated, my mind not under my control.
Trước đây, tâm tôi phóng dật, không vâng lời tôi.
330
78.
78.
78.
331
‘‘Pariyuṭṭhitā klesehi, subhasaññānuvattinī;
Beset by defilements, following the perception of beauty,
Bị các phiền não vây hãm, tôi bám theo tưởng đẹp đẽ;
332
Samaṃ cittassa na labhiṃ, rāgacittavasānugā.
I did not find mental calm, being subject to a mind of passion.
Tôi không đạt được sự an tịnh của tâm, vì bị tâm tham ái chi phối.
333
79.
79.
79.
334
‘‘Kisā paṇḍu vivaṇṇā ca, satta vassāni cārihaṃ;
Lean, pale, and discolored, I wandered for seven years;
Thân tôi gầy gò, xanh xao, nhợt nhạt, tôi đã sống như vậy suốt bảy năm;
335
Nāhaṃ divā vā rattiṃ vā, sukhaṃ vindiṃ sudukkhitā.
I, greatly suffering, found no happiness by day or by night.
Ngày cũng như đêm, tôi không tìm thấy hạnh phúc, tôi vô cùng đau khổ.
336
80.
80.
80.
337
‘‘Tato rajjuṃ gahetvāna, pāvisiṃ vanamantaraṃ;
Then, taking a rope, I entered the forest;
Rồi tôi cầm dây thừng, đi vào rừng sâu;
338
Varaṃ me idha ubbandhaṃ, yañca hīnaṃ punācare.
better for me to hang myself here than to return to a lower state.
Thà tự treo cổ ở đây, còn hơn phải trở lại cảnh giới thấp kém.
339
81.
81.
81.
340
‘‘Daḷhapāsaṃ* karitvāna, rukkhasākhāya bandhiya;
Having made a strong noose and tied it to a tree branch,
Tôi làm một sợi dây thòng lọng chắc chắn, buộc vào cành cây;
341
Pakkhipiṃ pāsaṃ gīvāyaṃ, atha cittaṃ vimucci me’’ti.
I put the noose around my neck, and then my mind was liberated.”
Tôi quàng thòng lọng vào cổ, rồi tâm tôi được giải thoát.
342
… Sīhā therī….
… Sīhā Therī …
… Trưởng lão Sīhā …
343
4. Sundarīnandātherīgāthā
4. The Verses of Sundarīnandā Therī
4. Trưởng lão Sundarīnandā
344
82.
82.
82.
345
‘‘Āturaṃ asuciṃ pūtiṃ, passa nande samussayaṃ;
“Nandā, behold this body, diseased, impure, putrid,
Này Nandā, hãy quán sát thân này bệnh hoạn, bất tịnh, hôi thối;
346
Asubhāya cittaṃ bhāvehi, ekaggaṃ susamāhitaṃ.
a heap. Cultivate your mind on the unlovely, focused and well-composed.
Hãy tu tập tâm về bất tịnh, nhất tâm, khéo định tĩnh.
347
83.
83.
83.
348
‘‘Yathā idaṃ tathā etaṃ, yathā etaṃ tathā idaṃ;
As this is, so is that; as that is, so is this;
Như cái này thì cái kia cũng vậy, như cái kia thì cái này cũng vậy;
349
Duggandhaṃ pūtikaṃ vāti, bālānaṃ abhinanditaṃ.
it smells foul and putrid, though fools delight in it.
Hôi thối, mục nát, được kẻ ngu vui thích.
350
84.
84.
84.
351
‘‘Evametaṃ avekkhantī, rattindivamatanditā;
Thus contemplating this, diligent day and night,
Quán sát như vậy, ngày đêm không lười biếng;
352
Tato sakāya paññāya, abhinibbijjha* dakkhisaṃ.
then with my own wisdom, I shall discern it thoroughly.
Rồi với trí tuệ của mình, tôi đã thấu triệt.
353
85.
85.
85.
354
‘‘Tassā me appamattāya, vicinantiyā yoniso;
As I was heedful, discerning it wisely,
Khi tôi không phóng dật, quán xét một cách như lý;
355
Yathābhūtaṃ ayaṃ kāyo, diṭṭho santarabāhiro.
this body, inside and out, was seen as it truly is.
Thân này, cả bên trong lẫn bên ngoài, đã được thấy như thật.
356
86.
86.
86.
357
‘‘Atha nibbindahaṃ kāye, ajjhattañca virajjahaṃ;
“Then, I became disenchanted with the body, and dispassionate regarding the internal.
Rồi tôi nhàm chán thân này, và ly tham đối với nội thân;
358
Appamattā visaṃyuttā, upasantāmhi nibbutā’’ti.
Being heedful, disjoined, calmed, I am extinguished.”
Không phóng dật, đã thoát ly, tôi đã an tịnh, đã niết bàn.
359
… Sundarīnandā therī….
… Sundarīnandā Therī …
… Trưởng lão Sundarīnandā …
360
5. Nanduttarātherīgāthā
5. The Verses of Nanduttarā Therī
5. Trưởng lão Nanduttarā
361
87.
87.
87.
362
‘‘Aggiṃ candañca sūriyañca, devatā ca namassihaṃ;
“I worshipped fire, the moon, the sun, and deities;
Tôi đã từng lễ bái lửa, mặt trăng và mặt trời, các vị thiên thần;
363
Nadītitthāni gantvāna, udakaṃ oruhāmihaṃ.
Having gone to river fords, I descended into the water.
Tôi đã đi đến các bến sông, và lặn xuống nước.
364
88.
88.
88.
365
‘‘Bahūvatasamādānā, aḍḍhaṃ sīsassa olikhiṃ;
Having undertaken many vows, I shaved half of my head;
Tôi đã giữ nhiều giới hạnh, cạo nửa đầu;
366
Chamāya seyyaṃ kappemi, rattiṃ bhattaṃ na bhuñjahaṃ.
I made my bed on the ground, I did not eat rice at night.
Tôi nằm ngủ trên đất, đêm không ăn cơm.
367
89.
89.
89.
368
‘‘Vibhūsāmaṇḍanaratā, nhāpanucchādanehi ca;
Delighting in adornment and embellishment, with bathing and anointing,
Say mê trang điểm, tắm rửa và xoa dầu;
369
Upakāsiṃ imaṃ kāyaṃ, kāmarāgena aṭṭitā.
I cherished this body, afflicted by sensual passion.
Tôi đã chăm sóc thân này, bị tham ái dục hành hạ.
370
90.
90.
90.
371
‘‘Tato saddhaṃ labhitvāna, pabbajiṃ anagāriyaṃ;
Then, having gained faith, I went forth into homelessness;
Rồi tôi có niềm tin, xuất gia sống không nhà;
372
Disvā kāyaṃ yathābhūtaṃ, kāmarāgo samūhato.
Having seen the body as it truly is, sensual passion was uprooted.
Khi thấy thân này như thật, tham ái dục đã bị nhổ tận gốc.
373
91.
91.
91.
374
‘‘Sabbe bhavā samucchinnā, icchā ca patthanāpi ca;
All existences are cut off, and all desires and longings;
Tất cả các hữu đã bị đoạn diệt, cả ước muốn và khát vọng;
375
Sabbayogavisaṃyuttā, santiṃ pāpuṇi cetaso’’ti.
Disjoined from all yokes, my mind attained peace.”
Đã thoát ly mọi trói buộc, tâm tôi đạt được sự an tịnh.
376
… Nanduttarā therī….
… Nanduttarā Therī …
… Trưởng lão Nanduttarā …
Next Page →