Table of Contents

Petavatthupāḷi

Edit
842
9. Aṅkurapetavatthu
9. Aṅkurapetavatthu
9. Câu chuyện về ngạ quỷ Aṅkura
843
257.
257.
257.
844
‘‘Yassa atthāya gacchāma, kambojaṃ dhanahārakā;
“For whose sake we go to Kamboja, we, the wealth-gatherers;
“Vì mục đích tài sản mà chúng ta đi đến Kamboja, những người mang tài sản;
845
Ayaṃ kāmadado yakkho, imaṃ yakkhaṃ nayāmase.
This yakkha grants wishes, let us take this yakkha.
Đây là một dạ xoa ban điều ước, chúng ta hãy mang dạ xoa này đi.
846
258.
258.
258.
847
‘‘Imaṃ yakkhaṃ gahetvāna, sādhukena pasayha vā;
Having taken this yakkha, either gently or by force;
Bắt dạ xoa này, bằng cách thuyết phục hoặc cưỡng bức;
848
Yānaṃ āropayitvāna, khippaṃ gacchāma dvāraka’’nti.
Having placed him on a vehicle, let us quickly go to Dvārakā.”
Đặt lên xe, chúng ta hãy nhanh chóng đi đến Dvārakā.”
849
259.
259.
259.
850
* ‘‘Yassa rukkhassa chāyāya, nisīdeyya sayeyya vā;
“Under the shade of whatever tree one might sit or lie down;
“Cây nào mình nương bóng, để ngồi hay để nằm;
851
Na tassa sākhaṃ bhañjeyya, mittadubbho hi pāpako’’ti.
One should not break its branch, for betraying a friend is evil.”
Không nên bẻ cành cây đó, vì phản bội bạn bè là điều ác.”
852
260.
260.
260.
853
‘‘Yassa rukkhassa chāyāya, nisīdeyya sayeyya vā;
“Under the shade of whatever tree one might sit or lie down;
“Cây nào mình nương bóng, để ngồi hay để nằm;
854
Khandhampi tassa chindeyya, attho ce tādiso siyā’’ti.
One should even cut its trunk, if the purpose is such.”
Nếu có mục đích như vậy, thì hãy chặt cả thân cây đó.”
855
261.
261.
261.
856
‘‘Yassa rukkhassa chāyāya, nisīdeyya sayeyya vā;
“Under the shade of whatever tree one might sit or lie down;
“Cây nào mình nương bóng, để ngồi hay để nằm;
857
Na tassa pattaṃ bhindeyya* , mittadubbho hi pāpako’’ti.
One should not harm its leaf, for betraying a friend is evil.”
Không nên làm hại lá cây đó, vì phản bội bạn bè là điều ác.”
858
262.
262.
262.
859
‘‘Yassa rukkhassa chāyāya, nisīdeyya sayeyya vā;
“Under the shade of whatever tree one might sit or lie down;
“Cây nào mình nương bóng, để ngồi hay để nằm;
860
Samūlampi taṃ abbuhe* , attho ce tādiso siyā’’ti.
One should even uproot it, if the purpose is such.”
Nếu có mục đích như vậy, thì hãy nhổ cả gốc cây đó.”
861
263.
263.
263.
862
‘‘Yassekarattimpi ghare vaseyya, yatthannapānaṃ puriso labhetha;
“In whose house one might stay even for one night, from whom one might receive food and drink;
“Ai ở trong nhà một đêm, nơi đó người ấy được thức ăn, đồ uống;
863
Na tassa pāpaṃ manasāpi cintaye, kataññutā sappurisehi vaṇṇitā.
One should not think ill of him even in mind, for gratitude is praised by good people.
Không nên nghĩ điều ác với người đó, vì lòng biết ơn được người thiện khen ngợi.”
864
264.
264.
264.
865
‘‘Yassekarattimpi ghare vaseyya, annena pānena upaṭṭhito siyā;
“In whose house one might stay even for one night, by whom one might be served with food and drink;
“Ai ở trong nhà một đêm, được cung cấp thức ăn, đồ uống;
866
Na tassa pāpaṃ manasāpi cintaye, adubbhapāṇī dahate mittadubbhiṃ.
One should not think ill of him even in mind, for one with a harmless hand burns the betrayer of a friend.
Không nên nghĩ điều ác với người đó, vì kẻ phản bội bạn bè sẽ bị thiêu đốt bởi bàn tay không làm hại.”
867
265.
265.
265.
868
‘‘Yo pubbe katakalyāṇo, pacchā pāpena hiṃsati;
“Whoever, having received kindness before, later harms with evil;
“Kẻ nào trước đã làm điều thiện, sau lại làm hại bằng điều ác;
869
Allapāṇihato* poso, na so bhadrāni passatī’’ti.
That person, struck by a harmless hand, does not see good fortune.”
Người bị bàn tay không làm hại đánh, sẽ không thấy điều tốt lành.”
870
266.
266.
266.
871
‘‘Nāhaṃ devena vā manussena vā, issariyena vāhaṃ suppasayho;
“I cannot be overpowered by a god, or by a human, or by any powerful being;
“Ta không bị thần linh hay con người, hay bất kỳ vị chúa tể nào chinh phục;
872
Yakkhohamasmi paramiddhipatto, dūraṅgamo vaṇṇabalūpapanno’’ti.
I am a yakkha, endowed with great psychic power, far-ranging, possessed of beauty and strength.”
Ta là một dạ xoa có thần thông vĩ đại, có thể đi xa, có vẻ đẹp và sức mạnh.”
873
267.
267.
267.
874
‘‘Pāṇi te sabbaso vaṇṇo, pañcadhāro madhussavo;
“Your hand is entirely golden-hued, with five streams, dripping with sweetness;
“Bàn tay ngài toàn là màu vàng, có năm dòng chảy mật ngọt;
875
Nānārasā paggharanti, maññehaṃ taṃ purindada’’nti.
Various flavors flow forth, I think you are Purindada.”
Các loại hương vị khác nhau chảy ra, tôi nghĩ ngài là Purindada (Thích Ca).”
876
268.
268.
268.
877
‘‘Nāmhi devo na gandhabbo, nāpi sakko purindado;
“I am not a god, nor a gandhabba, nor Sakka, Purindada;
“Ta không phải là chư thiên, không phải là Gandhabba, cũng không phải là Sakka Purindada;
878
Petaṃ maṃ aṅkura jānāhi, roruvamhā* idhāgata’’nti.
Know me, Aṅkura, as a peta, who has come here from Roruva.”
Này Aṅkura, hãy biết ta là một ngạ quỷ, đến đây từ Roruva.”
879
269.
269.
269.
880
‘‘Kiṃsīlo kiṃsamācāro, roruvasmiṃ pure tuvaṃ;
“What was your conduct, what was your practice, in the city of Roruva before;
“Ngài có giới hạnh và cách sống như thế nào, khi ngài ở Roruva trước đây?
881
Kena te brahmacariyena, puññaṃ pāṇimhi ijjhatī’’ti.
By what holy life has merit ripened in your hand?”
Nhờ hạnh Phạm hạnh nào mà phước báu được thành tựu trên bàn tay ngài?”
882
270.
270.
270.
883
‘‘Tunnavāyo pure āsiṃ, roruvasmiṃ tadā ahaṃ;
“I was a tailor before, in Roruva at that time;
“Này Aṅkura, trước đây ta là một thợ may, khi đó ta ở Roruva;
884
Sukicchavutti kapaṇo, na me vijjati dātave.
Living with great difficulty, a poor man, I had nothing to give.
Cuộc sống rất khó khăn, ta là một kẻ nghèo khó, không có gì để bố thí.
885
271.
271.
271.
886
‘‘Nivesanañca* me āsi, asayhassa upantike;
And I had a dwelling near Asayha,
Nhà của ta ở gần nhà của Asayha;
887
Saddhassa dānapatino, katapuññassa lajjino.
the faithful donor, the doer of merit, the conscientious one.
Một gia chủ có đức tin, hay bố thí, đã làm nhiều phước thiện và có lòng hổ thẹn.
888
272.
272.
272.
889
‘‘Tattha yācanakā yanti, nānāgottā vanibbakā;
There, beggars of various clans, mendicants, come;
Ở đó, những người khất thực, thuộc nhiều dòng dõi khác nhau, những người xin ăn, đến;
890
Te ca maṃ tattha pucchanti, asayhassa nivesanaṃ.
And they ask me there for Asayha’s dwelling.
Họ hỏi ta về nhà của Asayha.
891
273.
273.
273.
892
‘‘Kattha gacchāma bhaddaṃ vo, kattha dānaṃ padīyati;
“Where should we go, may you be well? Where is alms given?”
‘Chúng tôi đi đâu, cầu mong các ngài được an lành, ở đâu có sự bố thí được thực hiện?’;
893
Tesāhaṃ puṭṭho akkhāmi, asayhassa nivesanaṃ.
When asked by them, I point out Asayha’s dwelling.
Khi được hỏi, ta đã chỉ cho họ nhà của Asayha.
894
274.
274.
274.
895
‘‘Paggayha dakkhiṇaṃ bāhuṃ, ettha gacchatha bhaddaṃ vo;
Extending my right arm, I say: “Go there, may you be well;
“Hãy giơ cánh tay phải lên, hãy đi đến đây, cầu sự tốt lành cho quý vị;
896
Ettha dānaṃ padīyati, asayhassa nivesane.
There, alms are given, at Asayha’s dwelling.”
Ở đây có sự bố thí được ban phát, tại tư gia của Asayha.”
897
275.
275.
275.
898
‘‘Tena pāṇi kāmadado, tena pāṇi madhussavo;
“By that, my hand grants wishes; by that, my hand yields sweetness;
“Nhờ đó bàn tay là ban phát điều ước muốn, nhờ đó bàn tay là dòng mật ngọt;
899
Tena me brahmacariyena, puññaṃ pāṇimhi ijjhatī’’ti.
By that pure conduct of mine, merit is perfected in my hand.”
Nhờ đời sống phạm hạnh đó của tôi, phước báu được thành tựu nơi bàn tay.”
900
276.
276.
276.
901
‘‘Na kira tvaṃ adā dānaṃ, sakapāṇīhi kassaci;
“Indeed, you did not give alms to anyone with your own hands;
“Quả thật ngươi đã không bố thí cho bất cứ ai bằng chính đôi tay của mình;
902
Parassa dānaṃ anumodamāno, pāṇiṃ paggayha pāvadi.
You rejoiced in another’s alms, raising your hand and speaking.
Ngươi đã giơ tay lên và nói lời tán dương sự bố thí của người khác.
903
277.
277.
277.
904
‘‘Tena pāṇi kāmadado, tena pāṇi madhussavo;
By that, your hand grants wishes; by that, your hand yields sweetness;
“Nhờ đó bàn tay là ban phát điều ước muốn, nhờ đó bàn tay là dòng mật ngọt;
905
Tena te brahmacariyena, puññaṃ pāṇimhi ijjhati.
By that pure conduct of yours, merit is perfected in your hand.
Nhờ đời sống phạm hạnh đó của ngươi, phước báu được thành tựu nơi bàn tay.”
906
278.
278.
278.
907
‘‘Yo so dānamadā bhante, pasanno sakapāṇibhi;
Venerable sir, that Asayha who, being devoted, gave alms with his own hands,
“Bạch chư thiên, vị gia chủ Asayha đó, người đã hoan hỷ bố thí bằng chính đôi tay của mình;
908
So hitvā mānusaṃ dehaṃ, kiṃ nu so disataṃ gato’’ti.
Having abandoned his human body, to what destination has he gone?”
Sau khi từ bỏ thân người, người ấy đã đi về cõi nào?”
909
279.
279.
279.
910
‘‘Nāhaṃ pajānāmi asayhasāhino, aṅgīrasassa gatiṃ āgatiṃ vā;
“I do not know the going or coming of Asayha, the Angirasa;
“Ta không biết sự đi hay đến của gia chủ Angīrasa Asayha;
911
Sutañca me vessavaṇassa santike, sakkassa sahabyataṃ gato asayho’’ti.
But I have heard from Vessavaṇa that Asayha has gone to the companionship of Sakka.”
Nhưng ta đã nghe từ Vessavaṇa rằng Asayha đã đi đến cộng trú với Sakka.”
912
280.
280.
280.
913
‘‘Alameva kātuṃ kalyāṇaṃ, dānaṃ dātuṃ yathārahaṃ;
“It is indeed fitting to do good, to give alms as is proper;
“Thật xứng đáng để làm điều thiện, để bố thí đúng mức;
914
Pāṇiṃ kāmadadaṃ disvā, ko puññaṃ na karissati.
Seeing a hand that grants wishes, who would not do merit?
Thấy bàn tay ban phát điều ước muốn, ai mà không tạo phước báu?”
915
281.
281.
281.
916
‘‘So hi nūna ito gantvā, anuppatvāna dvārakaṃ;
So, having gone from here and reached Dvāraka,
“Chắc chắn rồi, sau khi rời khỏi đây, đến Dvārakā;
917
Dānaṃ paṭṭhapayissāmi, yaṃ mamassa sukhāvahaṃ.
I will establish an offering that will bring me happiness.
Ta sẽ thiết lập sự bố thí mang lại hạnh phúc cho ta.”
918
282.
282.
282.
919
‘‘Dassāmannañca pānañca, vatthasenāsanāni ca;
I will give food and drink, robes and lodgings;
“Ta sẽ ban phát thức ăn và đồ uống, y phục và chỗ ở;
920
Papañca udapānañca, dugge saṅkamanāni cā’’ti.
Water-stalls and wells, and bridges in difficult places.”
Giếng nước và ao nước, và cả cầu cống nơi hiểm trở nữa.”
921
283.
283.
283.
922
‘‘Kena te aṅgulī kuṇā* , mukhañca kuṇalīkataṃ* ;
“Why are your fingers crooked, and your face wrinkled?
“Vì sao các ngón tay của ngươi bị cong, và mặt ngươi bị nhăn nhúm;
923
Akkhīni ca paggharanti, kiṃ pāpaṃ pakataṃ tayā’’ti.
And your eyes discharge pus? What evil deed did you commit?”
Và mắt ngươi chảy nước, ngươi đã làm điều ác gì?”
924
284.
284.
284.
925
‘‘Aṅgīrasassa gahapatino, saddhassa gharamesino;
“At the alms-giving of Angirasa, the faithful householder,
“Tại tư gia của gia chủ Angīrasa, một người có đức tin;
926
Tassāhaṃ dānavissagge, dāne adhikato ahuṃ.
I was appointed to oversee the alms.
Ta đã được bổ nhiệm để phụ trách việc bố thí ở đó.
927
285.
285.
285.
928
‘‘Tattha yācanake disvā, āgate bhojanatthike;
Seeing the beggars who had come there seeking food,
“Ở đó, khi thấy những người đến xin ăn;
929
Ekamantaṃ apakkamma, akāsiṃ kuṇaliṃ mukhaṃ.
I withdrew to one side and made my face wrinkled.
Ta đã tránh sang một bên, và nhăn nhó mặt mày.”
930
286.
286.
286.
931
‘‘Tena me aṅgulī kuṇā, mukhañca kuṇalīkataṃ;
Because of that, my fingers are crooked, and my face is wrinkled;
“Vì thế các ngón tay của ta bị cong, và mặt ta bị nhăn nhúm;
932
Akkhīni me paggharanti, taṃ pāpaṃ pakataṃ mayā’’ti.
My eyes discharge pus; that evil deed was committed by me.”
Mắt ta chảy nước, đó là điều ác ta đã làm.”
933
287.
287.
287.
934
‘‘Dhammena te kāpurisa, mukhañca kuṇalīkataṃ;
“By right, you wretched man, your face is wrinkled;
“Hỡi kẻ hạ tiện, mặt ngươi bị nhăn nhúm một cách chính đáng;
935
Akkhīni ca paggharanti, yaṃ taṃ parassa dānassa;
And your eyes discharge pus, because you made your face wrinkled
Và mắt ngươi chảy nước, vì ngươi đã;
936
Akāsi kuṇaliṃ mukhaṃ.
at another’s alms-giving.
Nhăn nhó mặt mày trước sự bố thí của người khác.
937
288.
288.
288.
938
‘‘Kathaṃ hi dānaṃ dadamāno, kareyya parapattiyaṃ;
How could one giving alms cause another to receive?
“Làm sao một người bố thí lại có thể làm cho người khác đạt được điều đó;
939
Annaṃ pānaṃ khādanīyaṃ, vatthasenāsanāni ca.
Food, drink, edibles, robes and lodgings.
Thức ăn, đồ uống, đồ ăn vặt, y phục và chỗ ở?”
940
289.
289.
289.
941
‘‘So hi nūna ito gantvā, anuppatvāna dvārakaṃ;
So, having gone from here and reached Dvāraka,
“Chắc chắn rồi, sau khi rời khỏi đây, đến Dvārakā;
942
Dānaṃ paṭṭhapayissāmi, yaṃ mamassa sukhāvahaṃ.
I will establish an offering that will bring me happiness.
Ta sẽ thiết lập sự bố thí mang lại hạnh phúc cho ta.”
943
290.
290.
290.
944
‘‘Dassāmannañca pānañca, vatthasenāsanāni ca;
I will give food and drink, robes and lodgings;
“Ta sẽ ban phát thức ăn và đồ uống, y phục và chỗ ở;
945
Papañca udapānañca, dugge saṅkamanāni cā’’ti.
Water-stalls and wells, and bridges in difficult places.”
Giếng nước và ao nước, và cả cầu cống nơi hiểm trở nữa.”
946
291.
291.
291.
947
Tato hi so nivattitvā, anuppatvāna dvārakaṃ;
Then, having turned back from there and reached Dvāraka,
Sau đó, Angura đã quay trở lại, đến Dvārakā;
948
Dānaṃ paṭṭhapayi aṅkuro, yaṃtumassa* sukhāvahaṃ.
Ankura established an offering that brought him happiness.
Và thiết lập sự bố thí mang lại hạnh phúc cho mình.
949
292.
292.
292.
950
Adā annañca pānañca, vatthasenāsanāni ca;
He gave food and drink, robes and lodgings;
Người ấy đã ban phát thức ăn và đồ uống, y phục và chỗ ở;
951
Papañca udapānañca, vippasannena cetasā.
Water-stalls and wells, with a mind exceedingly clear.
Giếng nước và ao nước, với tâm ý trong sáng.
952
293.
293.
293.
953
‘‘Ko chāto ko ca tasito, ko vatthaṃ paridahissati;
“Who is hungry? Who is thirsty? Who wishes to wear a robe?
“Ai đói, ai khát, ai muốn mặc y phục;
954
Kassa santāni yoggāni, ito yojentu vāhanaṃ.
Whose vehicles are weary? Let them harness a conveyance from here.
Ai có xe cộ đã mệt mỏi, hãy cho ghép phương tiện từ đây.”
955
294.
294.
294.
956
‘‘Ko chatticchati gandhañca, ko mālaṃ ko upāhanaṃ;
Who desires an umbrella, and perfume? Who a garland? Who sandals?”
“Ai muốn dù, ai muốn hương, ai muốn hoa, ai muốn giày dép;
957
Itissu tattha ghosenti, kappakā sūdamāgadhā* ;
Thus barbers, cooks, and bards proclaimed there;
Thợ cắt tóc, đầu bếp, và người ca ngợi đã hô hoán như vậy;
958
Sadā sāyañca pāto ca, aṅkurassa nivesane.
Always, in the evening and in the morning, at Ankura’s dwelling.
Luôn luôn, cả chiều lẫn sáng, tại tư gia của Angura.
959
295.
295.
295.
960
‘‘‘Sukhaṃ supati aṅkuro’, iti jānāti maṃ jano;
“Ankura sleeps happily,” so people know me;
“Angura ngủ ngon lành,” mọi người nghĩ về ta như vậy;
961
Dukkhaṃ supāmi sindhaka* , yaṃ na passāmi yācake.
But I sleep unhappily, Sindhaka, because I do not see beggars.
Ta ngủ khổ sở, hỡi Sindhaka, vì ta không thấy người xin ăn.
962
296.
296.
296.
963
‘‘‘Sukhaṃ supati aṅkuro’, iti jānāti maṃ jano;
“Ankura sleeps happily,” so people know me;
“Angura ngủ ngon lành,” mọi người nghĩ về ta như vậy;
964
Dukkhaṃ sindhaka supāmi, appake su vanibbake’’ti.
I sleep unhappily, Sindhaka, when there are few mendicants.”
Ta ngủ khổ sở, hỡi Sindhaka, vì có ít người xin ăn.”
965
297.
297.
297.
966
‘‘Sakko ce te varaṃ dajjā, tāvatiṃsānamissaro;
“If Sakka, the lord of the Tāvatiṃsa gods, were to grant you a boon;
“Nếu Sakka, chúa tể của cõi Tam Thập Tam Thiên, ban cho ngươi một điều ước;
967
Kissa sabbassa lokassa, varamāno varaṃ vare’’ti.
What boon would you, desiring a boon, choose for all the world?”
Trong tất cả thế gian, ngươi sẽ ước điều gì?”
968
298.
298.
298.
969
‘‘Sakko ce me varaṃ dajjā, tāvatiṃsānamissaro;
“If Sakka, the lord of the Tāvatiṃsa gods, were to grant me a boon;
“Nếu Sakka, chúa tể của cõi Tam Thập Tam Thiên, ban cho ta một điều ước;
970
Kāluṭṭhitassa me sato, suriyuggamanaṃ pati;
When I rise early, at the sun's rising,
Khi ta thức dậy sớm, vào lúc mặt trời mọc;
971
Dibbā bhakkhā pātubhaveyyuṃ, sīlavanto ca yācakā.
May divine foods appear, and virtuous supplicants.
Thức ăn của chư thiên sẽ hiện ra, và những người xin ăn có giới hạnh.”
972
299.
299.
299.
973
‘‘Dadato me na khīyetha, datvā nānutapeyyahaṃ;
“May what I give not diminish; having given, may I not regret;
“Khi ta bố thí, vật thí không cạn kiệt, sau khi bố thí ta không hối tiếc;
974
Dadaṃ cittaṃ pasādeyyaṃ, etaṃ sakkaṃ varaṃ vare’’ti.
May I gladden my mind while giving. This boon, Sakka, I would choose.”
Khi bố thí, ta sẽ làm cho tâm mình thanh tịnh, đó là điều ước ta sẽ ước, hỡi Sakka.”
975
300.
300.
300.
976
‘‘Na sabbavittāni pare pavecche, dadeyya dānañca dhanañca rakkhe;
“One should not give away all one's wealth to others; one should give gifts and also protect one's wealth;
“Không nên ban phát tất cả tài sản cho người khác, nên bố thí và giữ gìn tài sản;
977
Tasmā hi dānā dhanameva seyyo, atippadānena kulā na honti.
Therefore, wealth is better than giving, for families do not endure through excessive giving.”
Vì vậy, tài sản tốt hơn bố thí, vì bố thí quá mức thì gia đình sẽ không còn.”
978
301.
301.
301.
979
‘‘Adānamatidānañca, nappasaṃsanti paṇḍitā;
“The wise do not praise either not giving or excessive giving;
“Kẻ trí không tán dương việc không bố thí và bố thí quá mức;
980
Tasmā hi dānā dhanameva seyyo, samena vatteyya sa dhīradhammo’’ti.
Therefore, wealth is better than giving. One should act with moderation; that is the conduct of the wise.”
Vì vậy, tài sản tốt hơn bố thí, hãy hành xử một cách cân bằng, đó là pháp của bậc trí.”
981
302.
302.
302.
982
‘‘Aho vata re ahameva dajjaṃ, santo ca maṃ sappurisā bhajeyyuṃ;
“Oh, would that I alone could give, and good people would associate with me;
“Ôi, ước gì ta có thể bố thí, và những người thiện lành sẽ tìm đến ta;
983
Meghova ninnāni paripūrayanto* , santappaye sabbavanibbakānaṃ.
Like a cloud filling low-lying places, I would satisfy all who seek my bounty.”
Như mây lấp đầy những chỗ trũng, làm thỏa mãn tất cả những người xin ăn.”
984
303.
303.
303.
985
‘‘Yassa yācanake disvā, mukhavaṇṇo pasīdati;
“Seeing supplicants, whose facial expression brightens,
“Ai thấy những người xin ăn mà nét mặt hoan hỷ;
986
Datvā attamano hoti, taṃ gharaṃ vasato sukhaṃ.
And who, having given, is delighted in mind—living in such a house is happiness.”
Sau khi bố thí mà tự mình vui mừng, thì sống trong nhà đó là hạnh phúc.”
987
304.
304.
304.
988
‘‘Yassa yācanake disvā, mukhavaṇṇo pasīdati;
“Seeing supplicants, whose facial expression brightens,
“Ai thấy những người xin ăn mà nét mặt hoan hỷ;
989
Datvā attamano hoti, esā yaññassa* sampadā.
And who, having given, is delighted in mind—this is the perfection of a sacrifice.”
Sau khi bố thí mà tự mình vui mừng, đó là sự viên mãn của lễ cúng dường.”
990
305.
305.
305.
991
* ‘‘Pubbeva dānā sumano, dadaṃ cittaṃ pasādaye;
“Before giving, one should be cheerful; while giving, one should gladden the mind;
“Trước khi bố thí đã hoan hỷ, khi bố thí làm cho tâm thanh tịnh;
992
Datvā attamano hoti, esā yaññassa* sampadā’’ti.
Having given, one should be delighted in mind—this is the perfection of a sacrifice.”
Sau khi bố thí mà tự mình vui mừng, đó là sự viên mãn của lễ cúng dường.”
993
306.
306.
306.
994
Saṭṭhi vāhasahassāni, aṅkurassa nivesane;
Sixty thousand cartloads of food
Sáu mươi ngàn xe lương thực, tại tư gia của Angura;
995
Bhojanaṃ dīyate niccaṃ, puññapekkhassa jantuno.
Were constantly given in Aṅkura’s dwelling, for the sake of merit, to beings.
Thức ăn được ban phát liên tục, cho chúng sinh mong cầu phước báu.
996
307.
307.
307.
997
Tisahassāni sūdāni hi* , āmuttamaṇikuṇḍalā;
Three thousand cooks, adorned with jewelled earrings,
Ba ngàn đầu bếp, đeo hoa tai đá quý;
998
Aṅkuraṃ upajīvanti, dāne yaññassa vāvaṭā* .
Depended on Aṅkura, engaged in the great offering of his sacrifice.
Sống nhờ Angura, bận rộn trong việc bố thí và cúng dường.
999
308.
308.
308.
1000
Saṭṭhi purisasahassāni, āmuttamaṇikuṇḍalā;
Sixty thousand men, adorned with jewelled earrings,
Sáu mươi ngàn thanh niên, đeo hoa tai đá quý;
1001
Aṅkurassa mahādāne, kaṭṭhaṃ phālenti māṇavā.
Young men, split firewood for Aṅkura’s great offering.
Đang chẻ củi trong đại lễ bố thí của Angura.
1002
309.
309.
309.
1003
Soḷasitthisahassāni, sabbālaṅkārabhūsitā;
Sixteen thousand women, adorned with all ornaments,
Mười sáu ngàn phụ nữ, trang sức đầy đủ;
1004
Aṅkurassa mahādāne, vidhā piṇḍenti nāriyo.
Prepared food portions for Aṅkura’s great offering.
Đang vo viên thức ăn trong đại lễ bố thí của Angura.
1005
310.
310.
310.
1006
Soḷasitthisahassāni, sabbālaṅkārabhūsitā;
Sixteen thousand women, adorned with all ornaments,
Mười sáu ngàn phụ nữ, trang sức đầy đủ;
1007
Aṅkurassa mahādāne, dabbigāhā upaṭṭhitā.
Stood ready, holding ladles, for Aṅkura’s great offering.
Đang đứng cầm muỗng trong đại lễ bố thí của Angura.
1008
311.
311.
311.
1009
Bahuṃ bahūnaṃ pādāsi, ciraṃ pādāsi khattiyo;
The khattiya gave much to many, he gave for a long time;
Vị Sát-đế-lợi đã ban phát rất nhiều cho rất nhiều người, đã ban phát trong một thời gian dài;
1010
Sakkaccañca sahatthā ca, cittīkatvā punappunaṃ.
Respectfully, with his own hands, and with veneration, again and again.
Với sự tôn kính, bằng chính đôi tay, với lòng quý trọng, hết lần này đến lần khác.
1011
312.
312.
312.
1012
Bahū māse ca pakkhe ca, utusaṃvaccharāni ca;
For many months and fortnights, seasons and years,
Trong nhiều tháng, nhiều nửa tháng, nhiều mùa và nhiều năm;
1013
Mahādānaṃ pavattesi, aṅkuro dīghamantaraṃ.
Aṅkura maintained the great offering for a long period.
Angura đã thực hiện đại lễ bố thí trong một thời gian dài.
1014
313.
313.
313.
1015
Evaṃ datvā yajitvā ca, aṅkuro dīghamantaraṃ;
Having thus given and sacrificed for a long period,
Sau khi bố thí và cúng dường như vậy, Angura trong một thời gian dài;
1016
So hitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsūpago ahu.
Aṅkura, abandoning his human body, went to Tāvatiṃsa.
Sau khi từ bỏ thân người, đã tái sinh vào cõi Tam Thập Tam Thiên.
1017
314.
314.
314.
1018
Kaṭacchubhikkhaṃ datvāna, anuruddhassa indako;
Indaka, having given a spoonful of alms to Anuruddha,
Indaka, sau khi bố thí một muỗng cơm cho Anuruddha;
1019
So hitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsūpago ahu.
He, abandoning his human body, went to Tāvatiṃsa.
Sau khi từ bỏ thân người, đã tái sinh vào cõi Tam Thập Tam Thiên.
1020
315.
315.
315.
1021
Dasahi ṭhānehi aṅkuraṃ, indako atirocati;
Indaka surpasses Aṅkura in ten respects:
Indaka vượt trội hơn Angura ở mười phương diện;
1022
Rūpe sadde rase gandhe, phoṭṭhabbe ca manorame.
In forms, sounds, tastes, smells, and delightful tangibles.
Về sắc, thinh, vị, hương, và xúc giác khả ái.
1023
316.
316.
316.
1024
Āyunā yasasā ceva, vaṇṇena ca sukhena ca;
In lifespan, fame, beauty, and happiness;
Về tuổi thọ, danh tiếng, sắc đẹp và hạnh phúc;
1025
Ādhipaccena aṅkuraṃ, indako atirocati.
Indaka surpasses Aṅkura in sovereignty.
Về quyền uy, Indaka vượt trội hơn Angura.
1026
317.
317.
317.
1027
Tāvatiṃse yadā buddho, silāyaṃ paṇḍukambale;
When the Buddha, the best of men, was in Tāvatiṃsa,
Khi Đức Phật, bậc tối thượng nhân, ở cõi Tam Thập Tam Thiên, trên tảng đá Paṇḍukambala;
1028
Pāricchattakamūlamhi, vihāsi purisuttamo.
Dwelling on the Paṇḍukambala stone seat, at the foot of the Pāricchattaka tree.
Dưới gốc cây Pāricchattaka, Ngài an trú.
1029
318.
318.
318.
1030
Dasasu lokadhātūsu, sannipatitvāna devatā;
Devas from ten thousand world-systems assembled,
Chư thiên từ mười thế giới, đã hội tụ;
1031
Payirupāsanti sambuddhaṃ, vasantaṃ nagamuddhani.
And attended the Sambuddha, who was dwelling on the mountain peak.
Đảnh lễ Đức Phật, đang an trú trên đỉnh núi.
1032
319.
319.
319.
1033
Na koci devo vaṇṇena, sambuddhaṃ atirocati;
No deva surpassed the Sambuddha in radiance;
Không có vị thiên nào về sắc đẹp vượt trội hơn Đức Phật;
1034
Sabbe deve atikkamma* , sambuddhova virocati.
Having surpassed all devas, the Sambuddha alone shone forth.
Vượt qua tất cả chư thiên, chỉ có Đức Phật là rực rỡ.
1035
320.
320.
320.
1036
Yojanāni dasa dve ca, aṅkuroyaṃ tadā ahu;
Aṅkura was then twelve yojanas away;
Khi đó, Angura ở cách mười hai do-tuần;
1037
Avidūreva buddhassa* , indako atirocati.
Indaka, not far from the Buddha, surpassed him.
Indaka thì ở gần Đức Phật, vượt trội hơn.
1038
321.
321.
321.
1039
Oloketvāna sambuddho, aṅkurañcāpi indakaṃ;
The Sambuddha, looking at Aṅkura and Indaka,
Đức Phật đã nhìn Angura và Indaka;
1040
Dakkhiṇeyyaṃ sambhāvento* , idaṃ vacanamabravi.
Wishing to illuminate the worthiness of offerings, spoke this word:
Và để làm sáng tỏ sự xứng đáng nhận cúng dường, Ngài đã nói lời này:
1041
322.
322.
322.
1042
‘‘Mahādānaṃ tayā dinnaṃ, aṅkura dīghamantaraṃ;
“A great offering was given by you, Aṅkura, for a long period;
“Này Angura, ngươi đã bố thí đại thí trong một thời gian dài;
1043
Atidūre* nisinnosi, āgaccha mama santike’’ti.
You are seated too far away; come close to me.”
Ngươi ngồi quá xa, hãy đến gần ta.”
1044
323.
323.
323.
1045
Codito bhāvitattena, aṅkuro idamabravi;
Urged by the One whose mind was developed, Aṅkura spoke this:
Được Đức Phật, bậc đã tu tập tâm, khuyến khích, Angura đã nói lời này;
1046
‘‘Kiṃ mayhaṃ tena dānena, dakkhiṇeyyena suññataṃ.
“What is that offering to me, which was devoid of worthy recipients?”
“Sự bố thí đó của con có ích gì, khi không có bậc xứng đáng nhận cúng dường.”
1047
324.
324.
324.
1048
‘‘Ayaṃ so indako yakkho, dajjā dānaṃ parittakaṃ;
“This Indaka yakka gave a small offering;
“Vị dạ-xoa Indaka này, đã cúng dường một chút bố thí;
1049
Atirocati amhehi, cando tāragaṇe yathā’’ti.
He surpasses us, just as the moon surpasses the host of stars.”
Vượt trội hơn chúng ta, như mặt trăng giữa chòm sao.”
1050
325.
325.
325.
1051
‘‘Ujjaṅgale yathā khette, bījaṃ bahumpi ropitaṃ;
“Just as in a barren field, even much seed sown
“Như hạt giống dù gieo nhiều, trên ruộng đất cằn cỗi;
1052
Na vipulaphalaṃ hoti, napi toseti kassakaṃ.
Does not yield abundant fruit, nor does it satisfy the farmer.”
Không cho quả dồi dào, cũng không làm hài lòng người nông dân.
1053
326.
326.
326.
1054
‘‘Tatheva dānaṃ bahukaṃ, dussīlesu patiṭṭhitaṃ;
‘‘Similarly, much giving, established among the immoral,
Cũng vậy, bố thí dù nhiều, nếu đặt vào người ác giới;
1055
Na vipulaphalaṃ hoti, napi toseti dāyakaṃ.
does not bear abundant fruit, nor does it gladden the giver.
Không cho quả dồi dào, cũng không làm hài lòng người thí chủ.
1056
327.
327.
327.
1057
‘‘Yathāpi bhaddake khette, bījaṃ appampi ropitaṃ;
‘‘Just as in a good field, even a little seed sown,
Như hạt giống dù gieo ít, trên ruộng đất tốt lành;
1058
Sammā dhāraṃ pavecchante, phalaṃ toseti kassakaṃ.
When the rain falls properly, the harvest pleases the farmer.
Khi mưa xuống đúng lúc, quả vẫn làm hài lòng người nông dân.
1059
328.
328.
328.
1060
‘‘Tatheva sīlavantesu, guṇavantesu tādisu;
“Just so, in the virtuous, in those endowed with good qualities, in such ones;
Cũng vậy, đối với những người giữ giới, những người có đức hạnh như vậy;
1061
Appakampi kataṃ kāraṃ, puññaṃ hoti mahapphala’’nti.
even a small favor done becomes merit with great fruit.”
Dù việc làm nhỏ nhặt, công đức vẫn cho quả lớn.”
1062
329.
329.
329.
1063
Viceyya dānaṃ dātabbaṃ, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ;
A gift should be given after investigation, where what is given has great fruit;
Nên chọn lựa mà bố thí, nơi nào bố thí cho quả lớn;
1064
Viceyya dānaṃ datvāna, saggaṃ gacchanti dāyakā.
having given a gift after investigation, the donors go to heaven.
Sau khi chọn lựa mà bố thí, các thí chủ sẽ sanh về cõi trời.
1065
330.
330.
330.
1066
Viceyya dānaṃ sugatappasatthaṃ, ye dakkhiṇeyyā idha jīvaloke;
Giving after investigation is praised by the Well-Farer. Those worthy of offerings in this world of the living—
Bố thí được Đức Phật Thiện Thệ tán thán là phải chọn lựa, những bậc đáng thọ nhận cúng dường ở đời này;
1067
Etesu dinnāni mahapphalāni, bījāni vuttāni yathā sukhetteti.
gifts given to them have great fruit, just as seeds sown in a good field.
Những gì được cúng dường cho các vị ấy đều có quả lớn, như hạt giống gieo trên ruộng tốt.
1068
Aṅkurapetavatthu navamaṃ.
The Ninth Story: The Peta Aṅkura.
Câu chuyện về Ngạ quỷ Aṅkura là thứ chín.
1069
10. Uttaramātupetivatthu
10. The Story of Uttara’s Mother as a Petī
10. Câu chuyện về Ngạ quỷ Mẹ của Uttara
1070
331.
331.
331.
1071
Divāvihāragataṃ bhikkhuṃ, gaṅgātīre nisinnakaṃ;
A petī of ugly appearance and frightening to see approached a bhikkhu
Một tỳ-khưu đang tịnh cư ban ngày, ngồi bên bờ sông Gaṅgā;
1072
Taṃ petī upasaṅkamma, dubbaṇṇā bhīrudassanā.
who had gone to his day-abode and was sitting on the bank of the Ganges.
Một ngạ quỷ nữ xấu xí, đáng sợ hãi, đến gần vị ấy.
1073
332.
332.
332.
1074
Kesā cassā atidīghā* , yāvabhūmāvalambare* ;
Her hair was very long, hanging down to the ground;
Tóc của nàng rất dài, rủ xuống tận đất;
1075
Kesehi sā paṭicchannā, samaṇaṃ etadabravi.
covered by her hair, she spoke this to the samaṇa:
Nàng che thân bằng tóc, và nói với vị Sa-môn rằng:
1076
333.
333.
333.
1077
‘‘Pañcapaṇṇāsavassāni, yato kālaṅkatā ahaṃ;
“It has been fifty-five years since I passed away;
“Đã năm mươi lăm năm, kể từ khi con chết;
1078
Nābhijānāmi bhuttaṃ vā, pītaṃ vā pana pāniyaṃ;
I do not recall having eaten food or drunk any water.
Con không biết đã ăn gì, hay đã uống nước gì;
1079
Dehi tvaṃ pāniyaṃ bhante, tasitā pāniyāya me’’ti.
Give me water, venerable sir; I am thirsty for water.”
Bạch ngài, xin hãy cho con nước, con khát nước quá!”
1080
334.
334.
334.
1081
‘‘Ayaṃ sītodikā gaṅgā, himavantato* sandati;
“This Ganges with its cool water flows from the Himalayas;
“Đây là sông Gaṅgā nước mát lạnh, chảy từ dãy Hy Mã Lạp Sơn;
1082
Piva etto gahetvāna, kiṃ maṃ yācasi pāniya’’nti.
take some from here and drink. Why do you ask me for water?”
Hãy lấy nước từ đó mà uống, sao lại xin nước ta?”
1083
335.
335.
335.
1084
‘‘Sacāhaṃ bhante gaṅgāya, sayaṃ gaṇhāmi pāniyaṃ;
“If, venerable sir, I myself take water from the Ganges,
“Bạch ngài, nếu con tự mình lấy nước từ sông Gaṅgā;
1085
Lohitaṃ me parivattati, tasmā yācāmi pāniya’’nti.
it turns into blood for me; that is why I ask for water.”
Nước sẽ biến thành máu đối với con, vì vậy con xin nước.”
1086
336.
336.
336.
1087
‘‘Kiṃ nu kāyena vācāya, manasā dukkaṭaṃ kataṃ;
“What wrong deed was done by body, speech, or mind?
“Ngươi đã làm điều ác gì bằng thân, lời, hay ý;
1088
Kissa kammavipākena, gaṅgā te hoti lohita’’nti.
As a result of what kamma does the Ganges become blood for you?”
Do quả báo của nghiệp nào, mà sông Gaṅgā đối với ngươi lại là máu?”
1089
337.
337.
337.
1090
‘‘Putto me uttaro nāma* , saddho āsi upāsako;
“My son, named Uttara, was a faithful lay follower;
“Con trai con tên là Uttara, là một cư sĩ có đức tin;
1091
So ca mayhaṃ akāmāya, samaṇānaṃ pavecchati.
against my will, he would give to samaṇas.
Nó thường cúng dường cho các Sa-môn, dù con không muốn.
1092
338.
338.
338.
1093
‘‘Cīvaraṃ piṇḍapātañca, paccayaṃ sayanāsanaṃ;
“Robes, almsfood, requisites, and lodging;
Y phục, thức ăn khất thực, thuốc men, và chỗ ở;
1094
Tamahaṃ paribhāsāmi, maccherena upaddutā.
overcome by stinginess, I reviled him for this.
Con đã mắng nhiếc nó, vì bị sự keo kiệt hành hạ.
1095
339.
339.
339.
1096
‘‘Yaṃ tvaṃ mayhaṃ akāmāya, samaṇānaṃ pavecchasi;
“‘That which you give to samaṇas against my will—
‘Những gì con cúng dường cho các Sa-môn, dù mẹ không muốn;
1097
Cīvaraṃ piṇḍapātañca, paccayaṃ sayanāsanaṃ.
robes, almsfood, requisites, and lodging—
Y phục, thức ăn khất thực, thuốc men, và chỗ ở.
1098
340.
340.
340.
1099
‘‘Etaṃ te paralokasmiṃ, lohitaṃ hotu uttara;
“‘may this become blood for you in the next world, Uttara!’
Uttara, mong rằng những thứ đó ở thế giới bên kia sẽ là máu đối với con;
1100
Tassa kammassa vipākena, gaṅgā me hoti lohita’’nti.
As a result of that kamma, the Ganges becomes blood for me.”
Do quả báo của nghiệp ấy, sông Gaṅgā đối với con là máu.”
1101
Uttaramātupetivatthu dasamaṃ.
The Tenth Story: The Petī who was Uttara’s Mother.
Câu chuyện về Ngạ quỷ Mẹ của Uttara là thứ mười.
1102
11. Suttapetavatthu
11. The Story of the Peta and the Thread
11. Câu chuyện về Ngạ quỷ Sợi chỉ
1103
341.
341.
341.
1104
‘‘Ahaṃ pure pabbajitassa bhikkhuno, suttaṃ adāsiṃ upasaṅkamma yācitā;
“In a former life, when asked, I approached and gave thread to a bhikkhu who had gone forth;
“Trước đây, con đã cúng dường sợi chỉ cho một vị tỳ-khưu xuất gia, khi được ngài hỏi xin;
1105
Tassa vipāko vipulaphalūpalabbhati, bahukā ca me uppajjare* vatthakoṭiyo.
the result of that, with its abundant fruit, is now obtained, and many crores of garments arise for me.
Quả báo của nghiệp ấy là con được hưởng sự sung túc dồi dào, vô số y phục đã xuất hiện cho con.
1106
342.
342.
342.
1107
‘‘Pupphābhikiṇṇaṃ ramitaṃ* vimānaṃ, anekacittaṃ naranārisevitaṃ;
“This delightful celestial palace is strewn with flowers, wonderfully variegated, and attended by men and women;
Cung điện này được trang hoàng bằng hoa, đẹp đẽ, với nhiều hình ảnh và được nam nữ hầu hạ;
1108
Sāhaṃ bhuñjāmi ca pārupāmi ca, pahūtavittā na ca tāva khīyati.
I enjoy and wear them, and though my wealth is abundant, it is not yet exhausted.
Con hưởng thụ và mặc y phục, tài sản dồi dào nhưng không bao giờ cạn kiệt.
1109
343.
343.
343.
1110
‘‘Tasseva kammassa vipākamanvayā, sukhañca sātañca idhūpalabbhati;
“Following the result of that very kamma, happiness and pleasure are obtained here;
Do quả báo của nghiệp ấy, con được hưởng hạnh phúc và sự thoải mái ở đây;
1111
Sāhaṃ gantvā punadeva mānusaṃ, kāhāmi puññāni nayayyaputta ma’’nti.
I will go back to the human world once more and make merit. Lead me, my lord!”
Con sẽ trở lại cõi người, và làm các việc phước thiện nữa, hỡi con trai!”
1112
344.
344.
344.
1113
‘‘Satta tuvaṃ vassasatā idhāgatā,
“Seven hundred years have passed since you came here;
“Ngươi đã ở đây bảy trăm năm rồi,
1114
Jiṇṇā ca vuḍḍhā ca tahiṃ bhavissasi;
you will be old and aged there.
Khi trở lại đó, ngươi sẽ già yếu và suy nhược;
1115
Sabbeva te kālakatā ca ñātakā,
All your relatives have passed away;
Tất cả bà con của ngươi đều đã chết hết rồi,
1116
Kiṃ tattha gantvāna ito karissasī’’ti.
what will you do by going there from here?”
Ngươi sẽ làm gì khi trở về từ đây?”
1117
345.
345.
345.
1118
‘‘Satteva vassāni idhāgatāya me, dibbañca sukhañca samappitāya;
“Only seven years have passed for me since coming here, endowed with divine happiness;
“Con đã ở đây bảy năm, được hưởng hạnh phúc của cõi trời;
1119
Sāhaṃ gantvāna punadeva mānusaṃ, kāhāmi puññāni nayayyaputta ma’’nti.
I will go back to the human world once more and make merit. Lead me, my lord!”
Con sẽ trở lại cõi người, và làm các việc phước thiện nữa, hỡi con trai!”
1120
346.
346.
346.
1121
So taṃ gahetvāna pasayha bāhāyaṃ, paccānayitvāna theriṃ sudubbalaṃ;
Taking that very frail old woman by the arm as if by force, he led her back,
Người ấy nắm cánh tay của bà lão rất yếu ớt, và đưa bà trở lại;
1122
‘‘Vajjesi aññampi janaṃ idhāgataṃ, ‘karotha puññāni sukhūpalabbhati’’.
and said: “Exhort also other people who have come here: ‘Make merit; happiness is obtained.’”
“Hãy khuyên những người khác đến đây, ‘Hãy làm phước thiện để được hưởng hạnh phúc’.”
1123
347.
347.
347.
1124
‘‘Diṭṭhā mayā akatena sādhunā, petā vihaññanti tatheva manussā;
“I have seen petas and also humans suffering because they have not done good;
“Ta đã thấy những ngạ quỷ và cả con người bị khổ sở vì không làm điều thiện;
1125
Kammañca katvā sukhavedanīyaṃ, devā manussā ca sukhe ṭhitā pajā’’ti.
and having done kamma that is to be felt as happiness, I have seen devas and humans, beings established in happiness.”
Và những chúng sanh, chư thiên và con người, sống trong hạnh phúc sau khi làm những nghiệp mang lại cảm thọ an lạc.”
1126
Suttapetavatthu ekādasamaṃ.
The Eleventh Story: The Peta and the Thread.
Câu chuyện về Ngạ quỷ Sợi chỉ là thứ mười một.
Next Page →