Table of Contents

Petavatthupāḷi

Edit
4

1. Uragavaggo

1. The Chapter on the Serpent

1. Phẩm Uraga

5
1. Khettūpamapetavatthu
1. The Story of the Petas Like a Field
1. Chuyện Ngạ Quỷ Ví Như Ruộng Phước
6
1.
1.
1.
7
‘‘Khettūpamā arahanto, dāyakā kassakūpamā;
"Arahants are like a good field; donors are like farmers.
“Chư A-la-hán ví như ruộng tốt, các thí chủ ví như người nông dân.
8
Bījūpamaṃ deyyadhammaṃ, etto nibbattate phalaṃ.
The gift is like a seed; from this, fruit is produced.
Pháp thí ví như hạt giống, từ đó quả được sinh ra.
9
2.
2.
2.
10
‘‘Etaṃ bījaṃ kasi khettaṃ, petānaṃ dāyakassa ca;
This seed, this cultivation, this field, for the departed and for the donor;
Hạt giống này, việc gieo trồng này, ruộng phước này, là dành cho các vong linh và cho người thí chủ.
11
Taṃ petā paribhuñjanti, dātā puññena vaḍḍhati.
The departed enjoy it, and the giver prospers through merit.
Các vong linh thọ hưởng điều đó, và người thí chủ tăng trưởng phước báu.
12
3.
3.
3.
13
‘‘Idheva kusalaṃ katvā, pete ca paṭipūjiya;
Having performed wholesome deeds here, and having honored the departed,
Ở đời này, sau khi làm điều lành, và cúng dường đến các vong linh,
14
Saggañca kamati* ṭṭhānaṃ, kammaṃ katvāna bhaddaka’’nti.
One goes to the heavenly realm, having done a good deed."
Người ấy đi đến cõi trời, sau khi đã tạo nghiệp lành.”
15
Khettūpamapetavatthu paṭhamaṃ.
The first, the Story of the Petas Like a Field, is finished.
Chuyện Ngạ Quỷ Ví Như Ruộng Phước, thứ nhất.
16
2. Sūkaramukhapetavatthu
2. The Story of the Peta with a Pig's Mouth
2. Chuyện Ngạ Quỷ Đầu Heo
17
4.
4.
4.
18
‘‘Kāyo te sabbasovaṇṇo, sabbā obhāsate disā;
"Your body is entirely golden, all directions shine brightly;
“Thân ngươi toàn thân vàng ròng, chiếu sáng khắp các phương.
19
Mukhaṃ te sūkarasseva, kiṃ kammamakarī pure’’* .
But your mouth is like that of a pig. What deed did you do in the past?"
Miệng ngươi giống như heo, ngươi đã làm nghiệp gì trong quá khứ?”
20
5.
5.
5.
21
‘‘Kāyena saññato āsiṃ, vācāyāsimasaññato;
"I was restrained in body, but unrestrained in speech;
“Tôi đã tự chế ngự thân, nhưng không tự chế ngự lời nói.
22
Tena metādiso vaṇṇo, yathā passasi nārada.
Therefore, my appearance is such as you see, Nārada.
Vì thế, tôi có sắc tướng như ngài thấy đó, Nārada.
23
6.
6.
6.
24
‘‘Taṃ tyāhaṃ* nārada brūmi, sāmaṃ diṭṭhamidaṃ tayā;
That I tell you, Nārada, you have seen this for yourself;
Này Nārada, tôi nói với ngài điều này, ngài đã tự mình thấy rõ;
25
Mākāsi mukhasā pāpaṃ, mā kho sūkaramukho ahū’’ti.
Do not commit evil with your mouth, lest you become pig-mouthed."
Đừng làm điều ác bằng miệng, chớ để có miệng heo như tôi.”
26
Sūkaramukhapetavatthu dutiyaṃ.
The second, the Story of the Peta with a Pig's Mouth, is finished.
Chuyện Ngạ Quỷ Đầu Heo, thứ hai.
27
3. Pūtimukhapetavatthu
3. The Story of the Peta with a Foul Mouth
3. Chuyện Ngạ Quỷ Miệng Hôi Thối
28
7.
7.
7.
29
‘‘Dibbaṃ subhaṃ dhāresi vaṇṇadhātuṃ, vehāyasaṃ tiṭṭhasi antalikkhe;
"You possess a divine, beautiful form, you stand in the sky;
“Ngươi mang sắc tướng thanh tịnh, siêu phàm, đứng lơ lửng giữa hư không;
30
Mukhañca te kimayo pūtigandhaṃ, khādanti kiṃ kammamakāsi pubbe’’.
But worms eat your mouth, which has a foul smell. What deed did you do in the past?"
Nhưng miệng ngươi hôi thối, đầy giòi bọ ăn, ngươi đã làm nghiệp gì trong quá khứ?”
31
8.
8.
8.
32
‘‘Samaṇo ahaṃ pāpotiduṭṭhavāco* , tapassirūpo mukhasā asaññato;
"I was a wicked ascetic, with evil speech, unrestrained in mouth;
“Tôi là một sa-môn xấu ác, lời nói độc địa, hình tướng khổ hạnh nhưng miệng không tự chế ngự;
33
Laddhā ca me tapasā vaṇṇadhātu, mukhañca me pesuṇiyena pūti.
I obtained a beautiful form through ascetic practice, but my mouth is foul due to slander.
Do khổ hạnh, tôi được sắc tướng này, nhưng miệng tôi hôi thối vì lời nói chia rẽ.
34
9.
9.
9.
35
‘‘Tayidaṃ tayā nārada sāmaṃ diṭṭhaṃ,
This, Nārada, you have seen for yourself,
Này Nārada, ngài đã tự mình thấy điều này,
36
Anukampakā ye kusalā vadeyyuṃ;
What compassionate and skillful ones would say:
Những bậc thiện xảo có lòng từ bi sẽ khuyên rằng:
37
‘Mā pesuṇaṃ mā ca musā abhāṇi,
'Do not speak slander or falsehood,
‘Chớ nói lời chia rẽ, chớ nói lời dối trá,
38
Yakkho tuvaṃ hohisi kāmakāmī’’’ti.
You will be a yakkha, enjoying whatever you wish.'"
Ngươi sẽ là một Dạ-xoa tùy ý muốn.’”
39
Pūtimukhapetavatthu tatiyaṃ.
The third, the Story of the Peta with a Foul Mouth, is finished.
Chuyện Ngạ Quỷ Miệng Hôi Thối, thứ ba.
40
4. Piṭṭhadhītalikapetavatthu
4. The Story of the Piṭṭhadhītalikā Peta
4. Chuyện Ngạ Quỷ Cô Gái Bánh Bột
41
10.
10.
10.
42
‘‘Yaṃ kiñcārammaṇaṃ katvā, dajjā dānaṃ amaccharī;
Whatever object one takes as a basis, an unselfish donor should give a gift;
Bất cứ điều gì được dùng làm đối tượng, người không keo kiệt sẽ bố thí;
43
Pubbapete ca ārabbha, atha vā vatthudevatā.
Either with reference to the departed relatives, or to the guardian deities of the dwelling.
Hoặc là vì các vong linh đã qua đời, hoặc là vì chư thiên hộ đất.
44
11.
11.
11.
45
‘‘Cattāro ca mahārāje, lokapāle yasassine* ;
And to the four Great Kings, the glorious world-guardians;
Bốn vị Đại Thiên Vương, những vị hộ thế đầy uy danh;
46
Kuveraṃ dhataraṭṭhañca, virūpakkhaṃ virūḷhakaṃ;
Kuvera, Dhataraṭṭha, Virūpakkha, and Virūḷhaka;
Là Kuvera, Dhataraṭṭha, Virūpakkha và Virūḷhaka;
47
Te ceva pūjitā honti, dāyakā ca anipphalā.
They are honored, and the givers are not without fruit.
Những vị ấy được tôn kính, và các thí chủ không bị mất quả báo.
48
12.
12.
12.
49
‘‘Na hi ruṇṇaṃ vā soko vā, yā caññā paridevanā;
For weeping or sorrow, or any other lamentation;
Không phải khóc than hay sầu muộn, hay bất kỳ sự than vãn nào khác;
50
Na taṃ petassa atthāya, evaṃ tiṭṭhanti ñātayo.
That is not for the benefit of the departed; thus stand the relatives.
Không ích lợi gì cho người đã khuất, những người thân cứ đứng như vậy.
51
13.
13.
13.
52
‘‘Ayañca kho dakkhiṇā dinnā, saṅghamhi suppatiṭṭhitā;
But this offering given, well-established in the Saṅgha;
Còn sự cúng dường này, được thiết lập vững chắc trong Tăng đoàn;
53
Dīgharattaṃ hitāyassa, ṭhānaso upakappatī’’ti.
Is for the long-term welfare of that (departed one), it benefits immediately."
Lâu dài sẽ có lợi ích cho người ấy, ngay lập tức mang lại quả báo.”
54
Piṭṭhadhītalikapetavatthu catutthaṃ.
The fourth, the Story of the Piṭṭhadhītalikā Peta, is finished.
Chuyện Ngạ Quỷ Cô Gái Bánh Bột, thứ tư.
55
5. Tirokuṭṭapetavatthu
5. The Story of the Petas Beyond the Wall
5. Chuyện Ngạ Quỷ Đứng Sau Bức Tường
56
14.
14.
14.
57
* ‘‘Tirokuṭṭesu* tiṭṭhanti, sandhisiṅghāṭakesu ca;
"They stand beyond the walls, at crossroads and street corners;
Chúng đứng sau bức tường, ở các ngã ba và ngã tư;
58
Dvārabāhāsu tiṭṭhanti, āgantvāna sakaṃ gharaṃ.
They stand at the doorposts, having come to their own home.
Chúng đứng ở các khung cửa, sau khi trở về nhà của mình.
59
15.
15.
15.
60
‘‘Pahūte annapānamhi, khajjabhojje upaṭṭhite;
When there is abundant food and drink, and various edibles are prepared;
Khi có nhiều món ăn thức uống, đồ ăn vặt và đồ ăn chính được dọn ra;
61
Na tesaṃ koci sarati, sattānaṃ kammapaccayā.
No one remembers those beings, due to their past kamma.
Không ai nhớ đến những chúng sinh ấy, do nghiệp của chúng.
62
16.
16.
16.
63
‘‘Evaṃ dadanti ñātīnaṃ, ye honti anukampakā;
Thus do relatives who are compassionate give;
Những người thân có lòng từ bi, họ bố thí như thế này;
64
Suciṃ paṇītaṃ kālena, kappiyaṃ pānabhojanaṃ;
Pure, excellent, timely, and suitable food and drink;
Thức ăn thức uống thanh tịnh, cao cấp, đúng lúc, hợp pháp;
65
‘Idaṃ vo ñātīnaṃ hotu, sukhitā hontu ñātayo’.
‘May this be for our relatives, may our relatives be happy.’
‘Mong điều này đến với người thân của chúng ta, mong người thân được an lạc.’
66
17.
17.
17.
67
‘‘Te ca tattha samāgantvā, ñātipetā samāgatā;
And there, having gathered, the departed relatives, having assembled;
Các vong linh thân quyến đã tụ tập ở đó, những người thân đã đến;
68
Pahūte annapānamhi, sakkaccaṃ anumodare.
When there is abundant food and drink, they respectfully rejoice.
Với nhiều thức ăn thức uống, chúng thành kính tùy hỷ.
69
18.
18.
18.
70
‘‘‘Ciraṃ jīvantu no ñātī, yesaṃ hetu labhāmase;
‘May our relatives live long, for whose sake we obtain this;
‘Mong người thân của chúng ta sống lâu, nhờ họ mà chúng ta được hưởng;
71
Amhākañca katā pūjā, dāyakā ca anipphalā’.
And honor has been done to us, and the givers are not without fruit.’
Sự cúng dường cho chúng ta đã được thực hiện, và các thí chủ không bị mất quả báo.’
72
19.
19.
19.
73
‘‘‘Na hi tattha kasi atthi, gorakkhettha na vijjati;
‘Indeed, there is no farming there, no cattle-rearing is found there;
Không có nghề nông ở đó, không có chăn nuôi gia súc ở đó;
74
Vaṇijjā tādisī natthi, hiraññena kayākayaṃ* ;
There is no such trade, no buying and selling with money;
Không có buôn bán như vậy, không có mua bán bằng tiền bạc;
75
Ito dinnena yāpenti, petā kālagatā* tahiṃ’.
The departed, who have passed away there, subsist on what is given from here.’
Các vong linh đã chết ở đó sống nhờ những gì được bố thí từ đây.
76
20.
20.
20.
77
‘‘‘Unname udakaṃ vuṭṭhaṃ, yathā ninnaṃ pavattati;
‘Just as rain fallen on high ground, flows down to the low;
Như nước mưa rơi trên cao, chảy xuống chỗ thấp;
78
Evameva ito dinnaṃ, petānaṃ upakappati’.
Even so, what is given from here, benefits the departed.’
Cũng vậy, những gì được bố thí từ đây, sẽ đến với các vong linh.
79
21.
21.
21.
80
‘‘‘Yathā vārivahā pūrā, paripūrenti sāgaraṃ;
‘Just as full rivers, fill the ocean;
Như các dòng sông đầy nước, làm đầy biển cả;
81
Evameva ito dinnaṃ, petānaṃ upakappati’.
Even so, what is given from here, benefits the departed.’
Cũng vậy, những gì được bố thí từ đây, sẽ đến với các vong linh.
82
22.
22.
22.
83
‘‘‘Adāsi me akāsi me, ñāti mittā* sakhā ca me;
‘He gave to me, he did for me, he was my relative, friend, and companion;
‘Người ấy đã cho tôi, người ấy đã làm cho tôi, người thân, bạn bè, đồng hữu của tôi’;
84
Petānaṃ dakkhiṇaṃ dajjā, pubbe katamanussaraṃ’.
Let offerings be given to the departed, remembering what was done in the past.”
Hãy bố thí dakkhiṇā cho các vong linh, nhớ lại những điều đã làm trước đây.
85
23.
23.
23.
86
‘‘‘Na hi ruṇṇaṃ vā soko vā, yā caññā paridevanā;
“Indeed, neither weeping nor sorrow, nor any other lamentation,
Không phải khóc than hay sầu muộn, hay bất kỳ sự than vãn nào khác;
87
Na taṃ petānamatthāya, evaṃ tiṭṭhanti ñātayo’.
is of benefit to the departed. Thus do relatives remain.”
Không ích lợi gì cho người đã khuất, những người thân cứ đứng như vậy.
88
24.
24.
24.
89
‘‘‘Ayañca kho dakkhiṇā dinnā, saṅghamhi suppatiṭṭhitā;
“But this offering, given and well-established in the Saṅgha,
Còn sự cúng dường này, được thiết lập vững chắc trong Tăng đoàn;
90
Dīgharattaṃ hitāyassa, ṭhānaso upakappati’.
benefits them for a long time; it is effective immediately.”
Lâu dài sẽ có lợi ích cho người ấy, ngay lập tức mang lại quả báo.
91
25.
25.
25.
92
‘‘So ñātidhammo ca ayaṃ nidassito, petāna pūjā ca katā uḷārā;
“Thus has the duty to relatives been shown, and a great offering made to the departed;
Vậy là bổn phận đối với người thân đã được chỉ rõ, sự cúng dường cao cả cho các vong linh đã được thực hiện;
93
Balañca bhikkhūnamanuppadinnaṃ, tumhehi puññaṃ pasutaṃ anappaka’’nti.
strength has been given to the bhikkhus, and you have accumulated no small merit.”
Sức mạnh đã được ban cho các Tỳ-kheo, phước báu không ít đã được quý vị tích lũy.”
94
Tirokuṭṭapetavatthu pañcamaṃ.
The fifth chapter, the Story of the Petas Outside the Wall.
Chuyện Ngạ Quỷ Đứng Sau Bức Tường, thứ năm.
95
6. Pañcaputtakhādapetivatthu
6. The Story of the Petī Who Devoured Five Sons
6. Chuyện Ngạ Quỷ Ăn Năm Đứa Con
96
26.
26.
26.
97
‘‘Naggā dubbaṇṇarūpāsi, duggandhā pūti vāyasi;
“Naked, of wretched appearance you are, foul-smelling, emitting a stench;
“Ngươi trần truồng, xấu xí, hôi hám, bốc mùi hôi thối;
98
Makkhikāhi parikiṇṇā* , kā nu tvaṃ idha tiṭṭhasī’’ti.
surrounded by flies, who are you standing here?”
Bị ruồi bâu kín, ngươi là ai mà đứng ở đây?”
99
27.
27.
27.
100
‘‘Ahaṃ bhadante* petīmhi, duggatā yamalokikā;
“Venerable sir, I am a petī, wretched, belonging to the realm of Yama;
“Bạch Đại Đức, con là một ngạ quỷ, một chúng sinh khốn khổ thuộc cõi Diêm La;
101
Pāpakammaṃ karitvāna, petalokaṃ ito gatā.
having committed evil deeds, I have come to the peta-world from here.
Sau khi làm nghiệp ác, con từ đây đến cõi ngạ quỷ.”
102
28.
28.
28.
103
‘‘Kālena pañca puttāni, sāyaṃ pañca punāpare;
At dawn, I give birth to five sons, and in the evening, another five;
Đến lúc, con sinh năm đứa con vào buổi sáng, và lại năm đứa nữa vào buổi tối;
104
Vijāyitvāna khādāmi, tepi nā honti me alaṃ.
having given birth, I devour them, but even they are not enough for me.
Sau khi sinh, con ăn chúng, nhưng chúng cũng không đủ cho con.
105
29.
29.
29.
106
‘‘Pariḍayhati dhūmāyati, khudāya* hadayaṃ mama;
My heart burns and smolders with hunger;
Tim con nóng rực, bốc khói vì đói;
107
Pānīyaṃ na labhe pātuṃ, passa maṃ byasanaṃ gata’’nti.
I cannot get water to drink. See me, fallen into misfortune!”
Con không thể tìm được nước uống, xin ngài hãy nhìn nỗi khổ của con.”
108
30.
30.
30.
109
‘‘Kiṃ nu kāyena vācāya, manasā dukkaṭaṃ kataṃ;
“What evil deed did you commit by body, speech, or mind?
“Ngươi đã làm điều ác gì bằng thân, bằng lời nói, bằng ý nghĩ;
110
Kissa kammavipākena, puttamaṃsāni khādasī’’ti.
As a result of the ripening of what kamma do you devour the flesh of your sons?”
Do quả báo của nghiệp gì, ngươi phải ăn thịt con mình?”
111
31.
31.
31.
112
‘‘Sapatī* me gabbhinī āsi, tassā pāpaṃ acetayiṃ;
“My co-wife was pregnant; I conceived evil thoughts towards her;
“Vợ lẽ của tôi có thai, tôi đã khởi ý ác với cô ấy;
113
Sāhaṃ paduṭṭhamanasā, akariṃ gabbhapātanaṃ.
with a corrupted mind, I caused an abortion.
Với tâm ý độc ác, tôi đã làm cho cô ấy sẩy thai.
114
32.
32.
32.
115
‘‘Tassā dvemāsiko gabbho, lohitaññeva pagghari;
Her two-month-old fetus flowed out as mere blood;
Thai nhi hai tháng của cô ấy, chỉ toàn là máu chảy ra;
116
Tadassā mātā kupitā, mayhaṃ ñātī samānayi;
then her mother, angered, gathered my relatives;
Khi đó, mẹ của cô ấy nổi giận, đã triệu tập người thân của tôi;
117
Sapathañca maṃ kāresi, paribhāsāpayī ca maṃ.
she made me swear an oath and reproached me.
Bà ấy bắt tôi thề, và mắng nhiếc tôi.
118
33.
33.
33.
119
‘‘Sāhaṃ ghorañca sapathaṃ, musāvādaṃ abhāsisaṃ;
I uttered a terrible oath and a falsehood:
Tôi đã thề một lời thề khủng khiếp, nói lời dối trá rằng;
120
Puttamaṃsāni khādāmi, sace taṃ pakataṃ mayā.
‘May I devour the flesh of my sons if that was done by me!’
‘Tôi sẽ ăn thịt con mình, nếu tôi đã làm điều đó.’
121
34.
34.
34.
122
‘‘Tassa kammassa vipākena* , musāvādassa cūbhayaṃ;
As a result of the ripening of that kamma, and also of the falsehood,
Do quả báo của nghiệp đó, và cả lời nói dối trá;
123
Puttamaṃsāni khādāmi, pubbalohitamakkhitā’’ti.
I devour the flesh of my sons, smeared with pus and blood.”
Tôi ăn thịt con mình, mình mẩy dính đầy máu mủ.”
124
Pañcaputtakhādapetivatthu* chaṭṭhaṃ.
The sixth chapter, the Story of the Petī Who Devoured Five Sons.
Chuyện Ngạ Quỷ Ăn Năm Đứa Con, thứ sáu.
125
7. Sattaputtakhādapetivatthu
7. The Story of the Petī Who Devoured Seven Sons
7. Chuyện Ngạ Quỷ Ăn Bảy Đứa Con
126
35.
35.
35.
127
‘‘Naggā dubbaṇṇarūpāsi, duggandhā pūti vāyasi;
“Naked, of wretched appearance you are, foul-smelling, emitting a stench;
“Ngươi trần truồng, xấu xí, hôi hám, bốc mùi hôi thối;
128
Makkhikāhi parikiṇṇā, kā nu tvaṃ idha tiṭṭhasī’’ti.
surrounded by flies, who are you standing here?”
Bị ruồi bâu kín, ngươi là ai mà đứng ở đây?”
129
36.
36.
36.
130
‘‘Ahaṃ bhadante petīmhi, duggatā yamalokikā;
“Venerable sir, I am a petī, wretched, belonging to the realm of Yama;
“Bạch Đại Đức, con là một ngạ quỷ, một chúng sinh khốn khổ thuộc cõi Diêm La;
131
Pāpakammaṃ karitvāna, petalokaṃ ito gatā.
having committed evil deeds, I have come to the peta-world from here.
Sau khi làm nghiệp ác, con từ đây đến cõi ngạ quỷ.”
132
37.
37.
37.
133
‘‘Kālena satta puttāni, sāyaṃ satta punāpare;
At dawn, I give birth to seven sons, and in the evening, another seven;
Đến lúc, con sinh bảy đứa con vào buổi sáng, và lại bảy đứa nữa vào buổi tối;
134
Vijāyitvāna khādāmi, tepi nā honti me alaṃ.
having given birth, I devour them, but even they are not enough for me.
Sau khi sinh, con ăn chúng, nhưng chúng cũng không đủ cho con.
135
38.
38.
38.
136
‘‘Pariḍayhati dhūmāyati, khudāya hadayaṃ mama;
My heart burns and smolders with hunger;
Tim con nóng rực, bốc khói vì đói;
137
Nibbutiṃ nādhigacchāmi, aggidaḍḍhāva ātape’’ti.
I find no peace, like something burned by fire in the sun.”
Con không tìm được sự giải thoát, như vật bị lửa đốt dưới nắng gắt.”
138
39.
39.
39.
139
‘‘Kiṃ nu kāyena vācāya, manasā dukkaṭaṃ kataṃ;
“What evil deed did you commit by body, speech, or mind?
“Ngươi đã làm điều ác gì bằng thân, bằng lời nói, bằng ý nghĩ;
140
Kissa kammavipākena, puttamaṃsāni khādasī’’ti.
As a result of the ripening of what kamma do you devour the flesh of your sons?”
Do quả báo của nghiệp gì, ngươi phải ăn thịt con mình?”
141
40.
40.
40.
142
‘‘Ahū mayhaṃ duve puttā, ubho sampattayobbanā;
“I had two sons, both of them having reached the prime of youth;
“Trước đây tôi có hai đứa con, cả hai đều đã đến tuổi trưởng thành;
143
Sāhaṃ puttabalūpetā, sāmikaṃ atimaññisaṃ.
being emboldened by my sons, I disrespected my husband.
Vì có con làm chỗ dựa, tôi đã khinh thường chồng mình.
144
41.
41.
41.
145
‘‘Tato me sāmiko kuddho, sapattiṃ mayhamānayi;
Then my husband, angered, brought me a co-wife;
Rồi chồng tôi nổi giận, đã cưới một người vợ lẽ cho tôi;
146
Sā ca gabbhaṃ alabhittha, tassā pāpaṃ acetayiṃ.
and she became pregnant, so I conceived evil thoughts towards her.
Cô ấy có thai, tôi đã khởi ý ác với cô ấy.
147
42.
42.
42.
148
‘‘Sāhaṃ paduṭṭhamanasā, akariṃ gabbhapātanaṃ;
With a corrupted mind, I caused an abortion;
Với tâm ý độc ác, tôi đã làm cho cô ấy sẩy thai;
149
Tassā temāsiko gabbho, pubbalohitako* pati.
her three-month-old fetus fell out as pus and blood.
Thai nhi ba tháng của cô ấy, chỉ toàn là máu mủ chảy ra.
150
43.
43.
43.
151
‘‘Tadassā mātā kupitā, mayhaṃ ñātī samānayi;
Then her mother, angered, gathered my relatives;
Khi đó, mẹ của cô ấy nổi giận, đã triệu tập người thân của tôi;
152
Sapathañca maṃ kāresi, paribhāsāpayī ca maṃ.
she made me swear an oath and reproached me.
Bà ấy bắt tôi thề, và mắng nhiếc tôi.
153
44.
44.
44.
154
‘‘Sāhaṃ ghorañca sapathaṃ, musāvādaṃ abhāsisaṃ;
I uttered a terrible oath and a falsehood:
“Tôi đã nói lời thề độc và lời nói dối;
155
‘Puttamaṃsāni khādāmi, sace taṃ pakataṃ mayā’.
‘May I devour the flesh of my sons if that was done by me!’
‘Tôi sẽ ăn thịt con mình, nếu điều đó do tôi làm.’
156
45.
45.
45.
157
‘‘Tassa kammassa vipākena, musāvādassa cūbhayaṃ;
As a result of the ripening of that kamma, and also of the falsehood,
Do quả báo của nghiệp đó, và cả lời nói dối;
158
Puttamaṃsāni khādāmi, pubbalohitamakkhitā’’ti.
I devour the flesh of my sons, smeared with pus and blood.”
Tôi ăn thịt con mình, mình mẩy dính đầy máu mủ.”
159
Sattaputtakhādapetivatthu sattamaṃ.
The seventh chapter, the Story of the Petī Who Devoured Seven Sons.
Câu chuyện về ngạ quỷ ăn bảy đứa con, thứ bảy.
160
8. Goṇapetavatthu
8. The Story of the Ox Peta
8. Câu chuyện về ngạ quỷ bò
161
46.
46.
46.
162
‘‘Kiṃ nu ummattarūpova, lāyitvā haritaṃ tiṇaṃ;
“Why, like one deranged, do you cut green grass;
“Này Sujāta, con như người điên, cắt cỏ xanh,
163
Khāda khādāti lapasi, gatasattaṃ jaraggavaṃ.
and keep saying ‘Eat, eat’ to the old ox whose life has departed?
Và nói ‘ăn đi, ăn đi’ với con bò già đã chết.
164
47.
47.
47.
165
‘‘Na hi annena pānena, mato goṇo samuṭṭhahe;
Indeed, a dead ox will not rise up with food or drink;
Con bò đã chết không thể sống lại nhờ thức ăn và nước uống;
166
Tvaṃsi bālo ca* dummedho, yathā taññova dummatī’’ti.
you are foolish and unwise, just like that unwise one.”
Con là kẻ ngu dại, thiếu trí tuệ, giống như những kẻ ngu dốt khác.”
167
48.
48.
48.
168
‘‘Ime pādā idaṃ sīsaṃ, ayaṃ kāyo savāladhi;
“These feet, this head, this body with its tail;
“Đây là chân, đây là đầu, đây là thân cùng với đuôi;
169
Nettā tatheva tiṭṭhanti, ayaṃ goṇo samuṭṭhahe.
The eyes remain just as they were; this ox should rise up.”
Mắt vẫn còn đó, con bò này sẽ sống lại.
170
49.
49.
49.
171
‘‘Nāyyakassa hatthapādā, kāyo sīsañca dissati;
“My grandfather’s hands and feet, body and head are not seen;
Chân tay, thân và đầu của ông nội không còn thấy nữa;
172
Rudaṃ mattikathūpasmiṃ, nanu tvaññeva dummatī’’ti.
Weeping over a mound of earth, are you not indeed foolish?”
Khóc lóc bên gò đất, chẳng phải chính con mới là kẻ ngu dốt sao?”
173
50.
50.
50.
174
‘‘Ādittaṃ vata maṃ santaṃ, ghatasittaṃva pāvakaṃ;
“You have indeed extinguished all my anguish,
“Con đã dập tắt mọi nỗi khổ tâm của ta,
175
Vārinā viya osiñcaṃ, sabbaṃ nibbāpaye daraṃ.
As if pouring water on a fire blazing, fed with ghee.
Như nước dập tắt ngọn lửa đang cháy, được rưới thêm dầu ghee.
176
51.
51.
51.
177
‘‘Abbahī* vata me sallaṃ, sokaṃ hadayanissitaṃ;
“You have indeed drawn out the dart of sorrow, lodged in my heart;
Con đã nhổ mũi tên sầu muộn găm sâu trong tim ta;
178
Yo me sokaparetassa, pitusokaṃ apānudi.
You have dispelled the sorrow for my father, who was overwhelmed by grief.
Con đã xua tan nỗi sầu cha của ta, người đang bị sầu muộn vây hãm.
179
52.
52.
52.
180
‘‘Svāhaṃ abbūḷhasallosmi, sītibhūtosmi nibbuto;
“So I, with the dart drawn out, am cooled, I am extinguished;
Vì vậy, ta đã nhổ được mũi tên, đã trở nên mát mẻ, đã an tịnh;
181
Na socāmi na rodāmi, tava sutvāna māṇava’.
I do not grieve, I do not weep, having heard you, young man.”
Ta không còn sầu muộn, không còn khóc than, sau khi nghe lời con, này chàng trai.”
182
53.
53.
53.
183
Evaṃ karonti sappaññā, ye honti anukampakā;
Thus do the wise, who are compassionate, act;
Những người có trí tuệ, những người có lòng từ bi, đều hành động như vậy;
184
Vinivattayanti sokamhā, sujāto pitaraṃ yathāti.
They turn away from sorrow, just as Sujāta did for his father.
Họ xua tan nỗi sầu muộn, như Sujāta đã làm với cha mình.
185
Goṇapetavatthu aṭṭhamaṃ.
The Story of the Ox Ghost, the Eighth.
Câu chuyện về ngạ quỷ bò, thứ tám.
186
9. Mahāpesakārapetivatthu
9. The Story of the Great Weaver Ghost
9. Câu chuyện về ngạ quỷ thợ dệt lớn
187
54.
54.
54.
188
‘‘Gūthañca muttaṃ ruhirañca pubbaṃ, paribhuñjati kissa ayaṃ vipāko;
“She consumes excrement, urine, blood, and pus; what is the result of this?
“Nó ăn phân, nước tiểu, máu và mủ, đây là quả báo của nghiệp gì?
189
Ayaṃ nu kiṃ kammamakāsi nārī, yā sabbadā lohitapubbabhakkhā.
What deed did this woman do, who always feeds on blood and pus?
Người phụ nữ này đã làm nghiệp gì mà luôn ăn máu và mủ?
190
55.
55.
55.
191
‘‘Navāni vatthāni subhāni ceva, mudūni suddhāni ca lomasāni;
“New, beautiful, soft, clean, and hairy garments;
Những tấm y phục mới, đẹp đẽ, mềm mại, sạch sẽ và có lông;
192
Dinnāni missā kitakā* bhavanti, ayaṃ nu kiṃ kammamakāsi nārī’’ti.
When given, they become like worms. What deed did this woman do?”
Khi được ban tặng, chúng trở thành những con sâu bọ. Người phụ nữ này đã làm nghiệp gì?”
193
56.
56.
56.
194
‘‘Bhariyā mamesā ahū bhadante, adāyikā maccharinī kadariyā;
“Venerable sir, this woman was my wife, ungenerous, stingy, and miserly;
“Bạch Tôn giả, người phụ nữ này từng là vợ con, một kẻ keo kiệt, bủn xỉn, không biết bố thí;
195
Sā maṃ dadantaṃ samaṇabrāhmaṇānaṃ, akkosati ca paribhāsati ca.
When I gave to recluses and brahmins, she would revile and abuse me.
Khi con bố thí cho các Sa-môn, Bà-la-môn, cô ta mắng nhiếc và chỉ trích con.
196
57.
57.
57.
197
‘‘‘Gūthañca muttaṃ ruhirañca pubbaṃ, paribhuñja tvaṃ asuciṃ sabbakālaṃ;
“‘May you consume excrement, urine, blood, and pus, always impure;
‘Ngươi hãy ăn phân, nước tiểu, máu và mủ, những thứ ô uế mãi mãi;
198
Etaṃ te paralokasmiṃ hotu, vatthā ca te kiṭakasamā bhavantu’;
May this be yours in the other world, and may your clothes be like worms’;
Mong rằng những thứ đó sẽ là của ngươi ở thế giới bên kia, và y phục của ngươi sẽ như sâu bọ.’
199
Etādisaṃ duccaritaṃ caritvā, idhāgatā cirarattāya khādatī’’ti.
Having committed such misconduct, she has come here and feeds for a long time.”
Sau khi đã làm những hành vi xấu xa như vậy, cô ta đã đến đây và ăn uống trong một thời gian dài.”
200
Mahāpesakārapetivatthu navamaṃ.
The Story of the Great Weaver Ghost, the Ninth.
Câu chuyện về ngạ quỷ thợ dệt lớn, thứ chín.
201
10. Khallāṭiyapetivatthu
10. The Story of the Bald Ghost
10. Câu chuyện về ngạ quỷ Khallāṭiyā
202
58.
58.
58.
203
‘‘Kā nu antovimānasmiṃ, tiṭṭhantī nūpanikkhami;
“Who is that standing inside the mansion, not coming out?
“Ai đang ở trong cung điện, sao không bước ra?
204
Upanikkhamassu bhadde, passāma taṃ bahiṭṭhita’’nti.
Come out, good lady, let us see you outside.”
Hỡi cô gái tốt lành, hãy bước ra, chúng tôi muốn thấy cô ở bên ngoài.”
205
59.
59.
59.
206
‘‘Aṭṭīyāmi harāyāmi, naggā nikkhamituṃ bahi;
“I am distressed, I am ashamed, to come out naked;
“Tôi xấu hổ, tôi e ngại, không thể ra ngoài trần truồng;
207
Kesehamhi paṭicchannā, puññaṃ me appakaṃ kata’’nti.
I am covered only by my hair, little merit have I done.”
Tôi chỉ được che thân bằng tóc, công đức của tôi quá ít ỏi.”
208
60.
60.
60.
209
‘‘Handuttarīyaṃ dadāmi te, idaṃ dussaṃ nivāsaya;
“Here, I give you an upper robe, wear this cloth;
“Này cô gái, tôi xin tặng cô tấm y phục này, hãy mặc nó vào;
210
Idaṃ dussaṃ nivāsetvā, ehi nikkhama sobhane;
Having worn this cloth, come out, beautiful one;
Mặc tấm y phục này vào, hãy ra đây, hỡi người đẹp;
211
Upanikkhamassu bhadde, passāma taṃ bahiṭṭhita’’nti.
Come out, good lady, let us see you outside.”
Hỡi cô gái tốt lành, hãy bước ra, chúng tôi muốn thấy cô ở bên ngoài.”
212
61.
61.
61.
213
‘‘Hatthena hatthe te dinnaṃ, na mayhaṃ upakappati;
“What is given by your hand into my hand, is of no use to me;
“Thứ được trao tay trực tiếp cho tôi thì không có ích gì;
214
Esetthupāsako saddho, sammāsambuddhasāvako.
Here is a faithful lay follower, a disciple of the Perfectly Enlightened One.
Có một cận sự nam sùng đạo ở đây, một đệ tử của Đức Phật Chánh Đẳng Giác.
215
62.
62.
62.
216
‘‘Etaṃ acchādayitvāna, mama dakkhiṇamādisa;
“Having clothed him, dedicate the merit to me;
Hãy cho ông ấy mặc tấm y phục này, rồi hồi hướng phước đức cho tôi;
217
Tathāhaṃ* sukhitā hessaṃ, sabbakāmasamiddhinī’’ti.
Then I shall be happy, endowed with all desires.”
Như vậy, tôi sẽ được hạnh phúc, đầy đủ mọi ước nguyện.”
218
63.
63.
63.
219
Tañca te nhāpayitvāna, vilimpetvāna vāṇijā;
And the merchants, having bathed and anointed him,
Các thương nhân đã tắm rửa cho cận sự nam đó, thoa dầu thơm;
220
Vatthehacchādayitvāna, tassā dakkhiṇamādisuṃ.
And having clothed him with garments, dedicated the merit to her.
Sau khi cho ông ấy mặc y phục, họ đã hồi hướng phước đức cho cô ấy.
221
64.
64.
64.
222
Samanantarānuddiṭṭhe* , vipāko udapajjatha* ;
Immediately after the dedication, the result arose;
Ngay sau khi phước đức được hồi hướng, quả báo đã hiện ra;
223
Bhojanacchādanapānīyaṃ* , dakkhiṇāya idaṃ phalaṃ.
Food, clothing, and drink—this is the fruit of the dedication.
Thức ăn, y phục, nước uống—đây là quả của sự bố thí.
224
65.
65.
65.
225
Tato suddhā sucivasanā, kāsikuttamadhārinī;
Then, pure, clad in clean garments, wearing excellent Kasi cloth;
Khi đó, cô ấy sạch sẽ, mặc y phục tinh khiết, khoác lên mình tấm lụa Kāsī thượng hạng;
226
Hasantī vimānā nikkhami, ‘dakkhiṇāya idaṃ phala’’’nti.
Smiling, she came out of the mansion, saying, ‘This is the fruit of the dedication!’”
Cười tươi bước ra khỏi cung điện, nói: ‘Đây là quả của sự bố thí!’”
227
66.
66.
66.
228
‘‘Sucittarūpaṃ ruciraṃ, vimānaṃ te pabhāsati;
“Your mansion shines, beautifully adorned and charming;
“Cung điện của cô rực rỡ, trang hoàng lộng lẫy;
229
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
Goddess, being asked, tell us, of what kamma is this the fruit?”
Hỡi thiên nữ, khi được hỏi, hãy cho biết, đây là quả của nghiệp gì?”
230
67.
67.
67.
231
‘‘Bhikkhuno caramānassa, doṇinimmajjaniṃ ahaṃ;
“I gave a vessel-cleaner to a bhikkhu,
“Tôi đã dâng một cái gáo rửa bát cho một Tỳ-kheo đang khất thực,
232
Adāsiṃ ujubhūtassa, vippasannena cetasā.
Who was wandering for alms, upright, with a mind profoundly clear.
Với tâm thanh tịnh và ngay thẳng.
233
68.
68.
68.
234
‘‘Tassa kammassa kusalassa, vipākaṃ dīghamantaraṃ;
“The result of that wholesome kamma, for a long time,
Do quả báo của nghiệp thiện đó, trong một thời gian dài;
235
Anubhomi vimānasmiṃ, tañca dāni parittakaṃ.
I have experienced in the mansion, and now that is very little.
Tôi đã hưởng thụ trong cung điện, nhưng giờ đây nó chỉ còn lại chút ít.
236
69.
69.
69.
237
‘‘Uddhaṃ catūhi māsehi, kālaṃkiriyā* bhavissati;
“After four months, my passing away will occur;
Trong vòng bốn tháng nữa, tôi sẽ chết;
238
Ekantakaṭukaṃ ghoraṃ, nirayaṃ papatissahaṃ.
I shall fall into a hell that is utterly bitter and dreadful.
Và sẽ rơi xuống địa ngục, nơi đau khổ tột cùng, khủng khiếp.
239
70.
70.
70.
240
* ‘‘Catukkaṇṇaṃ catudvāraṃ, vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ;
“It has four corners, four doors, divided and measured in sections;
Địa ngục có bốn góc, bốn cửa, được chia thành từng phần, có kích thước nhất định;
241
Ayopākārapariyantaṃ, ayasā paṭikujjitaṃ.
Enclosed by an iron wall, covered with iron.
Bao quanh bởi tường sắt, được che đậy bằng sắt.
242
71.
71.
71.
243
‘‘Tassa ayomayā bhūmi, jalitā tejasā yutā;
“Its ground is made of iron, blazing, endowed with heat;
Nền đất của nó làm bằng sắt, cháy rực rỡ với sức nóng;
244
Samantā yojanasataṃ, pharitvā tiṭṭhati sabbadā.
It stands pervading for a hundred yojanas all around, always.
Luôn luôn lan tỏa khắp một trăm do-tuần xung quanh.
245
72.
72.
72.
246
‘‘Tatthāhaṃ dīghamaddhānaṃ, dukkhaṃ vedissa vedanaṃ;
“There I shall experience suffering, a painful feeling, for a long time;
Ở đó, tôi sẽ chịu đựng những cảm thọ khổ đau trong một thời gian dài;
247
Phalañca pāpakammassa, tasmā socāmahaṃ bhusa’’nti.
“And the fruit of evil deeds, therefore I grieve intensely.”
Đó là quả của nghiệp ác, vì vậy tôi vô cùng sầu muộn.”
248
Khallāṭiyapetivatthu dasamaṃ.
The Story of the Khallāṭī Petī, the Tenth.
Câu chuyện về ngạ quỷ Khallāṭiyā, thứ mười.
249
11. Nāgapetavatthu
11. The Story of the Nāga Petas
11. Câu chuyện về ngạ quỷ Nāga
250
73.
73.
73.
251
‘‘Puratova* setena paleti hatthinā, majjhe pana assatarīrathena;
“First, one goes with a white elephant; in the middle, another with a mule-chariot;
“Người đi trước cưỡi voi trắng, người ở giữa đi xe ngựa kéo bởi la;
252
Pacchā ca kaññā sivikāya nīyati, obhāsayantī dasa sabbato* disā.
And behind, a maiden is carried in a palanquin, illuminating the ten directions all around.
Phía sau là cô gái được khiêng trên kiệu, tỏa sáng khắp mười phương.
253
74.
74.
74.
254
‘‘Tumhe pana muggarahatthapāṇino, rudaṃmukhā chinnapabhinnagattā;
But you, holding clubs in your hands, with weeping faces and bodies cut and broken,
Còn các ngươi thì tay cầm dùi cui, mặt mày khóc lóc, thân thể bị cắt xé;
255
Manussabhūtā kimakattha pāpaṃ, yenaññamaññassa pivātha lohita’’nti.
What evil did you do when you were human, that you drink each other’s blood?”
Khi còn là người, các ngươi đã làm điều ác gì, mà giờ đây phải uống máu lẫn nhau?”
256
75.
75.
75.
257
‘‘Puratova yo gacchati kuñjarena, setena nāgena catukkamena;
“The one who goes first with a white, four-footed elephant, a Nāga,
“Bạch Tôn giả, người đi trước cưỡi voi trắng, voi chúa bốn chân,
258
Amhāka putto ahu jeṭṭhako so* , dānāni datvāna sukhī pamodati.
He was our eldest son; having given donations, he rejoices in happiness.
Đó là con trai trưởng của chúng con, sau khi bố thí, nó hưởng hạnh phúc và vui vẻ.
259
76.
76.
76.
260
‘‘Yo so majjhe assatarīrathena, catubbhi yuttena suvaggitena;
The one in the middle, with a mule-chariot, yoked with four, well-trained horses,
Người ở giữa đi xe ngựa kéo bởi bốn con la được huấn luyện tốt;
261
Amhāka putto ahu majjhimo so, amaccharī dānavatī virocati.
He was our middle son; he shines, unselfish and generous.
Đó là con trai thứ của chúng con, không keo kiệt, đã bố thí và tỏa sáng.
262
77.
77.
77.
263
‘‘Yā sā ca pacchā sivikāya nīyati, nārī sapaññā migamandalocanā;
And the one who is carried behind in a palanquin, a wise woman with deer-like eyes,
Cô gái đi sau trên kiệu, là người có trí tuệ, mắt đẹp như mắt nai;
264
Amhāka dhītā ahu sā kaniṭṭhikā, bhāgaḍḍhabhāgena sukhī pamodati.
She was our youngest daughter; having given half of her share, she rejoices in happiness.
Đó là con gái út của chúng con, sau khi bố thí một nửa tài sản, nó hưởng hạnh phúc và vui vẻ.
265
78.
78.
78.
266
‘‘Ete ca dānāni adaṃsu pubbe, pasannacittā samaṇabrāhmaṇānaṃ;
These children gave donations in the past, with joyful hearts, to ascetics and brahmins;
Những người đó đã bố thí trước đây, với tâm hoan hỷ cho các Sa-môn, Bà-la-môn;
267
Mayaṃ pana maccharino ahumha, paribhāsakā samaṇabrāhmaṇānaṃ;
But we were stingy, revilers of ascetics and brahmins;
Còn chúng con thì keo kiệt, đã chỉ trích các Sa-môn, Bà-la-môn;
268
Ete ca datvā paricārayanti, mayañca sussāma naḷova chinno’’ti* .
These children, having given, enjoy themselves, while we wither like a broken reed.”
Những người đó đã bố thí và được hưởng thụ, còn chúng con thì khô héo như cây sậy bị cắt.”
269
79.
79.
79.
270
‘‘Kiṃ tumhākaṃ bhojanaṃ kiṃ sayānaṃ, kathañca yāpetha supāpadhammino;
“What is your food, what is your bed, and how do you live, you evil-doers?
“Thức ăn của các ngươi là gì, chỗ ngủ của các ngươi là gì, và các ngươi sống ra sao, hỡi những kẻ làm ác?
271
Pahūtabhogesu anappakesu, sukhaṃ virādhāya* dukkhajja pattā’’ti.
Having abundant and countless enjoyments, you have missed happiness and now suffer.”
Các ngươi đã có tài sản dồi dào, không ít, nhưng lại đánh mất hạnh phúc và giờ đây phải chịu khổ đau.”
272
80.
80.
80.
273
‘‘Aññamaññaṃ vadhitvāna, pivāma pubbalohitaṃ;
“Having struck each other, we drink pus and blood;
“Chúng con đánh nhau và uống máu mủ của nhau;
274
Bahuṃ pitvā na dhātā homa, nacchādimhase* mayaṃ.
Though we drink much, we are not satisfied, nor do we drink it willingly.
Uống nhiều nhưng không bao giờ no, chúng con không được uống theo ý muốn.”
275
81.
81.
81.
276
‘‘Icceva maccā paridevayanti, adāyakā pecca* yamassa ṭhāyino;
Thus do mortals lament, those stingy ones who stand in Yama’s realm after death;
Những chúng sinh keo kiệt, không bố thí, sau khi chết phải ở cõi Diêm vương, than khóc như vậy;
277
Ye te vidicca* adhigamma bhoge, na bhuñjare nāpi karonti puññaṃ.
Those who, having understood and acquired wealth, neither enjoy it nor perform meritorious deeds.
Những ai biết rõ và có được tài sản, nhưng không hưởng thụ cũng không làm phước.
278
82.
82.
82.
279
‘‘Te khuppipāsūpagatā parattha, pacchā* ciraṃ jhāyare ḍayhamānā;
They, afflicted by hunger and thirst in the other world, burn and suffer for a long time;
Ở thế giới bên kia, họ bị đói khát hành hạ, bị thiêu đốt trong một thời gian dài;
280
Kammāni katvāna dukhudrāni, anubhonti dukkhaṃ kaṭukapphalāni.
Having performed grievous deeds, they experience suffering with bitter fruits.
Sau khi đã làm những nghiệp khổ đau, họ phải chịu đựng những quả báo cay đắng.
281
83.
83.
83.
282
‘‘Ittaraṃ hi dhanaṃ dhaññaṃ, ittaraṃ idha jīvitaṃ;
Indeed, wealth and grain are transient, transient is life here;
Tài sản và ngũ cốc là tạm bợ, cuộc đời ở đây cũng tạm bợ;
283
Ittaraṃ ittarato ñatvā, dīpaṃ kayirātha paṇḍito.
Knowing the transient as transient, a wise person should make an island for themselves.
Biết rằng mọi thứ đều tạm bợ, người trí nên tạo một hòn đảo cho mình.
284
84.
84.
85.
285
‘‘Ye te evaṃ pajānanti, narā dhammassa kovidā;
Those people who understand thus, skilled in the Dhamma,
Những người hiểu biết về Pháp, những người biết rõ như vậy;
286
Te dāne nappamajjanti, sutvā arahataṃ vaco’’ti.
They are not negligent in giving, having heard the words of the Arahants.”
Họ không lơ là trong việc bố thí, sau khi nghe lời dạy của các bậc A-la-hán.”
287
Nāgapetavatthu ekādasamaṃ.
The Story of the Nāga Petas, the Eleventh.
Câu chuyện về ngạ quỷ Nāga, thứ mười một.
288
12. Uragapetavatthu
12. The Story of the Uraga Peta
12. Câu chuyện về ngạ quỷ Uraga
289
85.
85.
85.
290
‘‘Uragova tacaṃ jiṇṇaṃ, hitvā gacchati santanuṃ;
“Just as a snake sheds its old skin and goes on with a new body;
“Như rắn lột bỏ lớp da cũ và tiếp tục đi;
291
Evaṃ sarīre nibbhoge, pete kālaṅkate sati.
So, when the body becomes devoid of vitality, and the departed one has passed away,
Cũng vậy, khi thân thể không còn hưởng thụ, và chúng sinh đã chết.
292
86.
86.
86.
293
‘‘Ḍayhamāno na jānāti, ñātīnaṃ paridevitaṃ;
The burning body does not know the lamentation of relatives;
“Khi bị thiêu đốt, thân thể không còn thức tri, không biết nỗi than khóc của quyến thuộc;
294
Tasmā etaṃ na rodāmi, gato so tassa yā gati’’.
Therefore, I do not weep for him; he has gone to his destination.”
Vì vậy, tôi không than khóc người ấy, người đã đi đến nơi mà người ấy phải đi.”
295
87.
87.
87.
296
‘‘Anabbhito* tato āgā, nānuññāto ito gato;
“He came uninvited from there, and went from here unpermitted;
“Người ấy không được mời mà đến từ đó, không được cho phép mà đi từ đây;
297
Yathāgato tathā gato, tattha kā* paridevanā.
As he came, so he went; what is there to lament about?
Như đã đến thì như vậy ra đi, có gì đáng than khóc ở đó?
298
88.
88.
88.
299
‘‘Ḍayhamāno na jānāti, ñātīnaṃ paridevitaṃ;
The burning body does not know the lamentation of relatives;
“Khi bị thiêu đốt, thân thể không còn thức tri, không biết nỗi than khóc của quyến thuộc;
300
Tasmā etaṃ na rodāmi, gato so tassa yā gati’’.
Therefore, I do not weep for him; he has gone to his destination.”
Vì vậy, tôi không than khóc người ấy, người đã đi đến nơi mà người ấy phải đi.”
301
89.
89.
89.
302
‘‘Sace rode kisā assaṃ, tattha me kiṃ phalaṃ siyā;
“If I were to weep, I would become emaciated; what fruit would that bring me?
“Nếu tôi than khóc thì sẽ gầy mòn, điều đó có ích gì cho tôi?
303
Ñātimittasuhajjānaṃ, bhiyyo no aratī siyā.
For my relatives, friends, and well-wishers, there would be even greater sorrow.
Sự đau khổ của bà con, bạn bè, thân hữu của chúng tôi sẽ tăng thêm.”
304
90.
90.
90.
305
‘‘Ḍayhamāno na jānāti, ñātīnaṃ paridevitaṃ;
The burning body does not know the lamentation of relatives;
“Khi bị thiêu đốt, thân thể không còn thức tri, không biết nỗi than khóc của quyến thuộc;
306
Tasmā etaṃ na rodāmi, gato so tassa yā gati’’.
Therefore, I do not weep for him; he has gone to his destination.”
Vì vậy, tôi không than khóc người ấy, người đã đi đến nơi mà người ấy phải đi.”
307
91.
91.
91.
308
‘‘Yathāpi dārako candaṃ, gacchantamanurodati;
“Just as a child cries for the moon as it moves across the sky;
“Như đứa trẻ khóc đòi mặt trăng đang di chuyển;
309
Evaṃ sampadamevetaṃ, yo petamanusocati.
So is it exactly for one who grieves for the departed.
Cũng vậy, người than khóc người đã chết cũng giống như thế.
310
92.
92.
92.
311
‘‘Ḍayhamāno na jānāti, ñātīnaṃ paridevitaṃ;
The burning body does not know the lamentation of relatives;
“Khi bị thiêu đốt, thân thể không còn thức tri, không biết nỗi than khóc của quyến thuộc;
312
Tasmā etaṃ na rodāmi, gato so tassa yā gati’’.
Therefore, I do not weep for him; he has gone to his destination.”
Vì vậy, tôi không than khóc người ấy, người đã đi đến nơi mà người ấy phải đi.”
313
93.
93.
93.
314
‘‘Yathāpi brahme udakumbho, bhinno appaṭisandhiyo;
“Just as, O brahmin, a broken water-pot cannot be put back together;
“Này Bà-la-môn, như một bình nước đã vỡ thì không thể hàn gắn lại được;
315
Evaṃ sampadamevetaṃ, yo petamanusocati.
So is it exactly for one who grieves for the departed.”
Cũng vậy, người than khóc người đã chết cũng giống như thế.”
316
94.
94.
94.
317
‘‘Ḍayhamāno na jānāti, ñātīnaṃ paridevitaṃ;
The burning body does not know the lamentation of relatives;
“Khi bị thiêu đốt, thân thể không còn thức tri, không biết nỗi than khóc của quyến thuộc;
318
Tasmā etaṃ na rodāmi, gato so tassa yā gatī’’ti.
Therefore, I do not weep for him; he has gone to his destination.”
Vì vậy, tôi không than khóc người ấy, người đã đi đến nơi mà người ấy phải đi.”
319
Uragapetavatthu dvādasamaṃ.
The Story of the Uraga Peta, the Twelfth.
Chuyện Ngạ Quỷ Uraga chấm dứt.
320
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt các bài kệ:
321
Khettañca sūkaraṃ pūti, piṭṭhaṃ cāpi tirokuṭṭaṃ;
The field, the pig, the putrid, the back, and also the Tirokuṭṭa;
Ruộng, heo, hôi thối, bánh bột, sau tường;
322
Pañcāpi sattaputtañca, goṇaṃ pesakārakañca;
The ogress who ate five sons, and the ogress who ate seven sons, the ox-feeder, and the weaver;
Năm đứa con, bảy đứa con, bò đực, thợ dệt;
323
Tathā khallāṭiyaṃ nāgaṃ, dvādasaṃ uragañcevāti.
Also the bald-headed ogress, the nāga, and the twelfth, the uraga.
Cũng như người hói đầu, nāga, và thứ mười hai là uraga.
Next Page →