Table of Contents

Petavatthupāḷi

Edit
613
5. Maṭṭhakuṇḍalīpetavatthu
5. The Peta-Story of Maṭṭhakuṇḍalī
5. Câu chuyện về ngạ quỷ Maṭṭhakuṇḍalī
614
186.
186.
186.
615
* ‘‘Alaṅkato maṭṭhakuṇḍalī, māladhārī haricandanussado;
“Adorned with polished earrings, wearing a garland, smeared with red sandalwood,
* “Này chàng trai, ngươi trang sức đẹp đẽ, với hoa tai bóng loáng, đeo vòng hoa, thoa trầm hương đỏ;
616
Bāhā paggayha kandasi, vanamajjhe kiṃ dukkhito tuva’’nti.
You raise your arms and weep; what grieves you in the middle of the forest?”
Tại sao ngươi lại giơ tay lên khóc giữa rừng? Ngươi bị đau khổ vì điều gì?”
617
187.
187.
187.
618
‘‘Sovaṇṇamayo pabhassaro, uppanno rathapañjaro mama;
“A golden, radiant chariot-body has arisen for me;
“Này Bà-la-môn, một khung xe bằng vàng, sáng chói, đã hiện ra cho tôi;
619
Tassa cakkayugaṃ na vindāmi, tena dukkhena jahāmi jīvita’’nti.
I cannot find a pair of wheels for it; through that sorrow, I will give up my life.”
Tôi không tìm thấy đôi bánh xe của nó, vì nỗi khổ đó tôi sẽ từ bỏ sự sống.”
620
188.
188.
188.
621
‘‘Sovaṇṇamayaṃ maṇimayaṃ, lohitakamayaṃ* atha rūpiyamayaṃ;
“Made of gold, made of jewels, made of rubies, or made of silver—
“Bằng vàng, bằng ngọc, bằng đá quý đỏ, hay bằng bạc;
622
Ācikkha me bhaddamāṇava, cakkayugaṃ paṭipādayāmi te’’ti.
Tell me, good young man, I will provide you with a pair of wheels.”
Này chàng trai tốt, hãy nói cho ta biết, ta sẽ chuẩn bị đôi bánh xe cho ngươi.”
623
189.
189.
189.
624
So māṇavo tassa pāvadi, ‘‘candasūriyā ubhayettha dissare;
That young man said to him, “The sun and moon are both seen here;
Chàng trai đó đã nói với ông ta: “Mặt trăng và mặt trời đều hiện hữu ở đây;
625
Sovaṇṇamayo ratho mama, tena cakkayugena sobhatī’’ti.
My golden chariot would be beautiful with that pair of wheels.”
Chiếc xe vàng của tôi sẽ đẹp đẽ với đôi bánh xe đó.”
626
190.
190.
190.
627
‘‘Bālo kho tvaṃ asi māṇava, yo tvaṃ patthayase apatthiyaṃ;
“You are indeed a fool, young man, for you desire what is not to be desired.
“Này chàng trai, ngươi thật là kẻ ngu dại, khi ngươi mong cầu điều không thể mong cầu;
628
Maññāmi tuvaṃ marissasi, na hi tvaṃ lacchasi candasūriye’’ti.
I think you will die, for you will not get the sun and moon.”
Ta nghĩ ngươi sẽ chết, vì ngươi không thể có mặt trăng và mặt trời.”
629
191.
191.
191.
630
‘‘Gamanāgamanampi dissati, vaṇṇadhātu ubhayattha vīthiyā;
“Their coming and going is seen, the element of their form is in the path of both;
“Sự đi lại cũng hiện hữu, sắc tướng cũng hiện hữu ở cả hai nơi trên bầu trời;
631
Peto kālakato na dissati, ko nidha kandataṃ bālyataro’’ti.
But a departed one who is dead is not seen. Who here is the greater fool among those who weep?”
Người đã chết thì không hiện hữu, vậy ai trong số những kẻ đang khóc này là ngu dại hơn?”
632
192.
192.
192.
633
‘‘Saccaṃ kho vadesi māṇava, ahameva kandataṃ bālyataro;
“You speak the truth indeed, young man; I am the greater fool among those who weep.
“Này chàng trai, ngươi nói đúng, ta chính là kẻ ngu dại hơn trong số những người đang khóc;
634
Candaṃ viya dārako rudaṃ, petaṃ kālakatābhipatthayi’’nti.
Like a child crying for the moon, I longed for one who is dead and departed.”
Như đứa trẻ khóc đòi mặt trăng, ta đã mong cầu người con đã chết.”
635
193.
193.
193.
636
‘‘Ādittaṃ vata maṃ santaṃ, ghatasittaṃva pāvakaṃ;
“I who was burning, as if a fire sprinkled with ghee,
“Thật vậy, khi ta đang bốc cháy, như lửa được đổ thêm bơ trong;
637
Vārinā viya osiñcaṃ, sabbaṃ nibbāpaye daraṃ.
You have extinguished all my fever, as if dousing it with water.
Ngươi đã dập tắt mọi nỗi khổ đau, như dội nước vào vậy.
638
194.
194.
194.
639
‘‘Abbahī* vata me sallaṃ, sokaṃ hadayanissitaṃ;
“Indeed, you have pulled out the dart of sorrow that was lodged in my heart,
“Thật vậy, ngươi đã rút mũi tên sầu muộn nằm trong tim ta;
640
Yo me sokaparetassa, puttasokaṃ apānudi.
You who have removed the sorrow for my son, from me who was overcome with grief.
Ngươi đã xua tan nỗi sầu muộn về con trai khỏi ta, người đang bị sầu muộn vây hãm.”
641
195.
195.
195.
642
‘‘Svāhaṃ abbūḷhasallosmi, sītibhūtosmi nibbuto;
“With the dart pulled out, I am cooled, I am quenched.
“Vì vậy, ta đã rút được mũi tên, ta đã trở nên mát mẻ, đã được giải thoát;
643
Na socāmi na rodāmi, tava sutvāna māṇavā’’ti.
I do not grieve, I do not weep, having heard you, young man.”
Ta không còn sầu muộn, không còn khóc lóc, sau khi nghe lời ngươi nói, này chàng trai.”
644
196.
196.
196.
645
‘‘Devatā nusi gandhabbo, adu sakko purindado;
“Are you a devatā, a gandhabba, or Sakka, the giver of gifts in the past?
“Ngươi là một vị trời, hay một vị Gandhabba, hay là Sakka, vị ban tặng những món quà quý báu;
646
Ko vā tvaṃ kassa vā putto, kathaṃ jānemu taṃ maya’’nti.
Who are you, or whose son are you? How may we know you?”
Ngươi là ai, con của ai, làm sao chúng tôi có thể biết được ngươi?”
647
197.
197.
197.
648
‘‘Yañca kandasi yañca rodasi, puttaṃ āḷāhane sayaṃ dahitvā;
“The son whom you weep for, whom you cry for, having cremated him yourself in the charnel ground—
“Người con mà ngươi đã khóc lóc và than van, sau khi tự mình hỏa táng tại bãi tha ma;
649
Svāhaṃ kusalaṃ karitvā kammaṃ, tidasānaṃ sahabyataṃ gato’’ti.
I am he. Having done a wholesome deed, I have gone to the companionship of the Tidasā devas.”
Chính ta đã làm điều thiện nghiệp đó, và đã đến cõi trời Tavatimsa.”
650
198.
198.
198.
651
‘‘Appaṃ vā bahuṃ vā nāddasāma, dānaṃ dadantassa sake agāre;
“We did not see you giving even a little or a lot of alms in your own home;
“Chúng tôi không thấy ngươi đã bố thí nhiều hay ít trong nhà mình;
652
Uposathakammaṃ vā tādisaṃ, kena kammena gatosi devaloka’’nti.
Nor any such uposatha observance. By what deed did you go to the world of the devas?”
Cũng không thấy ngươi đã thực hành giới Uposatha như vậy, nhờ nghiệp gì mà ngươi đã đến cõi trời?”
653
199.
199.
199.
654
‘‘Ābādhikohaṃ dukkhito gilāno, āturarūpomhi sake nivesane;
“I was afflicted, suffering, and ill, with a body in agony in my own home.
“Ta bị bệnh, đau khổ, ốm yếu, thân thể tiều tụy trong nhà mình;
655
Buddhaṃ vigatarajaṃ vitiṇṇakaṅkhaṃ, addakkhiṃ sugataṃ anomapaññaṃ.
I saw the Buddha, free from defilement, who had crossed over doubt, the Sugata of supreme wisdom.
Ta đã thấy Đức Phật, Đấng đã đoạn trừ bụi trần, đã vượt qua mọi nghi ngờ, Đấng Thiện Thệ, Đấng có trí tuệ vô thượng.”
656
200.
200.
200.
657
‘‘Svāhaṃ muditamano pasannacitto, añjaliṃ akariṃ tathāgatassa;
“With a joyful mind and a devoted heart, I made an añjali to the Tathāgata;
“Ta với tâm hoan hỷ, với tâm thanh tịnh, đã chắp tay đảnh lễ Đức Như Lai;
658
Tāhaṃ kusalaṃ karitvāna kammaṃ, tidasānaṃ sahabyataṃ gato’’ti.
Having done that wholesome deed, I went to the companionship of the Tidasā devas.”
Chính nhờ thiện nghiệp đó, ta đã đến cõi trời Tavatimsa.”
659
201.
201.
201.
660
‘‘Acchariyaṃ vata abbhutaṃ vata, añjalikammassa ayamīdiso vipāko;
“How wonderful, indeed! How marvelous, indeed! Such is the result of the act of añjali;
“Thật kỳ diệu! Thật hy hữu! Quả báo của việc chắp tay đảnh lễ lại như thế này;
661
Ahampi muditamano pasannacitto, ajjeva buddhaṃ saraṇaṃ vajāmī’’ti.
I too, with a joyful mind and a devoted heart, will go for refuge to the Buddha this very day.”
Ta cũng với tâm hoan hỷ, với tâm thanh tịnh, ngay hôm nay sẽ quy y Đức Phật.”
662
202.
202.
202.
663
‘‘Ajjeva buddhaṃ saraṇaṃ vajāhi, dhammañca saṅghañca pasannacitto;
“Go for refuge to the Buddha this very day, and to the Dhamma and the Saṅgha with a devoted heart;
“Ngay hôm nay, ngươi hãy quy y Đức Phật, và với tâm thanh tịnh, hãy quy y Pháp và Tăng;
664
Tatheva sikkhāya padāni pañca, akhaṇḍaphullāni samādiyassu.
Likewise, undertake the five training precepts, unbroken and unblemished.
Cũng vậy, hãy thọ trì năm giới, không bị sứt mẻ, không bị thủng.”
665
203.
203.
203.
666
‘‘Pāṇātipātā viramassu khippaṃ, loke adinnaṃ parivajjayassu;
“Quickly abstain from taking life, and avoid taking what is not given in the world;
“Hãy mau chóng từ bỏ sát sinh, hãy tránh xa của không cho trong đời;
667
Amajjapo mā ca musā bhaṇāhi, sakena dārena ca hohi tuṭṭho’’ti.
Do not drink intoxicants or speak falsely, and be content with your own wife.”
Đừng uống rượu, đừng nói dối, và hãy biết đủ với vợ mình.”
668
204.
204.
204.
669
‘‘Atthakāmosi me yakkha, hitakāmosi devate;
“You desire my welfare, yakkha; you desire my benefit, devatā;
“Này Dạ-xoa, ngươi muốn lợi ích cho ta, này chư thiên, ngươi muốn điều thiện cho ta;
670
Karomi tuyhaṃ vacanaṃ, tvaṃsi ācariyo mamāti.
I will do as you say; you are my teacher.
Ta sẽ làm theo lời ngươi, ngươi là thầy của ta.”
671
205.
205.
205.
672
‘‘Upemi saraṇaṃ buddhaṃ, dhammañcāpi anuttaraṃ;
“I go for refuge to the Buddha, and to the unsurpassed Dhamma;
“Ta quy y Đức Phật, và cũng quy y Pháp vô thượng;
673
Saṅghañca naradevassa, gacchāmi saraṇaṃ ahaṃ.
I go for refuge to the Saṅgha of the god among men.
Ta quy y Tăng đoàn của Đấng Nhân Thiên Sư.”
674
206.
206.
206.
675
‘‘Pāṇātipātā viramāmi khippaṃ, loke adinnaṃ parivajjayāmi;
“I quickly abstain from taking life; I avoid taking what is not given in the world;
“Ta mau chóng từ bỏ sát sinh, ta tránh xa của không cho trong đời;
676
Amajjapo no ca musā bhaṇāmi; Sakena dārena ca homi tuṭṭho’’ti.
I do not drink intoxicants or speak falsely; and I am content with my own wife.”
Ta không uống rượu, không nói dối; Ta biết đủ với vợ mình.”
677
Maṭṭhakuṇḍalīpetavatthu pañcamaṃ.
The Fifth Story: The Peta Maṭṭhakuṇḍalī.
Câu chuyện về ngạ quỷ Maṭṭhakuṇḍalī, thứ năm, đã kết thúc.
678
6. Kaṇhapetavatthu
6. The Story of the Peta Kaṇha
6. Câu chuyện về ngạ quỷ Kaṇha
679
207.
207.
207.
680
‘‘Uṭṭhehi kaṇha kiṃ sesi, ko attho supanena te;
“Arise, Kaṇha! Why do you sleep? What is the use of your sleeping?
“Này Kaṇha, hãy dậy đi, sao ngươi lại ngủ? Ngủ có ích lợi gì cho ngươi?
681
Yo ca tuyhaṃ sako bhātā, hadayaṃ cakkhu ca* dakkhiṇaṃ;
He who is your own brother, your heart and your right eye;
Người anh em ruột thịt của ngươi, là trái tim và con mắt phải của ngươi;
682
Tassa vātā balīyanti, sasaṃ jappati* kesavā’’ti.
His vital winds are failing; he mutters ‘hare,’ O Kesava.”
Hơi thở của ông ấy đang yếu dần, ông ấy đang than thở về con thỏ, này Kesava.”
683
208.
208.
208.
684
‘‘Tassa taṃ vacanaṃ sutvā, rohiṇeyyassa kesavo;
Hearing those words of Rohiṇeyya, Kesava,
Sau khi nghe lời nói đó của Rohiṇeyya, Kesava;
685
Taramānarūpo vuṭṭhāsi, bhātusokena aṭṭito.
afflicted with grief for his brother, rose up in great haste.
Đã vội vàng thức dậy, bị nỗi buồn về anh em giày vò.
686
209.
209.
209.
687
‘‘Kiṃ nu ummattarūpova, kevalaṃ dvārakaṃ imaṃ;
“Why, like one gone mad, throughout this entire Dvārakā,
“Sao ngươi lại như kẻ điên, đi khắp Dvārakā này;
688
Saso sasoti lapasi, kīdisaṃ sasamicchasi.
do you wander about muttering ‘hare, hare’? What kind of hare do you want?
Ngươi cứ lặp đi lặp lại ‘thỏ, thỏ’, ngươi muốn con thỏ như thế nào?”
689
210.
210.
210.
690
‘‘Sovaṇṇamayaṃ maṇimayaṃ, lohamayaṃ atha rūpiyamayaṃ;
“One made of gold, one made of jewels, one made of bronze, or one made of silver;
“Bằng vàng, bằng ngọc, bằng đồng, hay bằng bạc;
691
Saṅkhasilāpavāḷamayaṃ, kārayissāmi te sasaṃ.
one made of conch-shell, crystal, or coral—I will have a hare made for you.
Bằng vỏ ốc, bằng đá, bằng san hô, ta sẽ làm con thỏ cho ngươi.
692
211.
211.
211.
693
‘‘Santi aññepi sasakā, araññavanagocarā;
“There are other hares, too, that roam the woods and forests;
Cũng có những con thỏ khác, sống trong rừng và đồng hoang;
694
Tepi te ānayissāmi, kīdisaṃ sasamicchasī’’ti.
I will have them brought for you. What kind of hare do you want?”
Ta cũng sẽ mang chúng đến cho ngươi, ngươi muốn con thỏ như thế nào?”
695
212.
212.
212.
696
‘‘Nāhamete sase icche, ye sasā pathavissitā;
“I do not want those hares that dwell upon the earth;
“Ta không muốn những con thỏ này, những con thỏ sống trên mặt đất;
697
Candato sasamicchāmi, taṃ me ohara kesavā’’ti.
I want the hare from the moon; bring that down for me, O Kesava.”
Ta muốn con thỏ từ mặt trăng, này Kesava, hãy mang nó xuống cho ta.”
698
213.
213.
213.
699
‘‘So nūna madhuraṃ ñāti, jīvitaṃ vijahissasi;
“Surely, my dear kinsman, you will give up your sweet life;
“Chắc chắn ngươi sẽ từ bỏ cuộc sống ngọt ngào này;
700
Apatthiyaṃ patthayasi, candato sasamicchasī’’ti.
you long for what cannot be longed for, wanting the hare from the moon.”
Ngươi mong cầu điều không thể mong cầu, ngươi muốn con thỏ từ mặt trăng.”
701
214.
214.
214.
702
‘‘Evaṃ ce kaṇha jānāsi, yathaññamanusāsasi;
“If, Kaṇha, you know this and instruct another so;
“Này Kaṇha, nếu ngươi biết như vậy, như ngươi đã khuyên người khác;
703
Kasmā pure mataṃ puttaṃ, ajjāpi manusocasi.
why do you still grieve today for your son who died long ago?
Tại sao ngươi vẫn còn than khóc cho người con đã chết trước đây?”
704
215.
215.
215.
705
‘‘Na yaṃ labbhā manussena, amanussena vā pana;
“That which cannot be obtained by a human, or by a non-human either—
“Điều mà con người không thể có được, hay chư thiên cũng không thể có được;
706
Jāto me mā mari putto, kuto labbhā alabbhiyaṃ.
‘May my son who was born not die’—how can the unobtainable be obtained?
Con trai của ta đã sinh ra thì đừng chết, làm sao có được điều không thể có?”
707
216.
216.
216.
708
‘‘Na mantā mūlabhesajjā, osadhehi dhanena vā;
“Not by incantations, root-medicines, potions, or by wealth,
“Này Kaṇha, không thể mang người đã chết mà ngươi đang than khóc trở lại,
709
Sakkā ānayituṃ kaṇha, yaṃ petamanusocasi.
is it possible to bring back, O Kaṇha, the dead one for whom you grieve.
Bằng thần chú, bằng thuốc gốc, bằng dược liệu hay bằng tiền bạc.”
710
217.
217.
217.
711
‘‘Mahaddhanā mahābhogā, raṭṭhavantopi khattiyā;
“Even nobles of great wealth and great possessions, rulers of kingdoms,
“Các vị vua có tài sản lớn, có của cải lớn, có quốc độ;
712
Pahūtadhanadhaññāse, tepi no* ajarāmarā.
with abundant riches and grain—even they are not ageless and immortal.
Có nhiều vàng bạc và ngũ cốc, họ cũng không già không chết.”
713
218.
218.
218.
714
‘‘Khattiyā brāhmaṇā vessā, suddā caṇḍālapukkusā;
“Nobles, brahmins, merchants, workers, outcastes, and scavengers—
Các Sát-đế-lợi, Bà-la-môn, Vaisya, Sūdra, Caṇḍāla và Pukkusa;
715
Ete caññe ca jātiyā, tepi no ajarāmarā.
these and others of various births—even they are not ageless and immortal.
Những người này và những người khác thuộc các giai cấp, họ cũng không già không chết.”
716
219.
219.
219.
717
‘‘Ye mantaṃ parivattenti, chaḷaṅgaṃ brahmacintitaṃ;
“Those who recite the incantations, the six-limbed lore conceived by Brahmā;
“Những người tụng đọc thần chú, sáu phần do Phạm thiên suy nghĩ;
718
Ete caññe ca vijjāya, tepi no ajarāmarā.
these and others possessed of knowledge—even they are not ageless and immortal.
Những người này và những người khác nhờ trí tuệ, họ cũng không già không chết.”
719
220.
220.
220.
720
‘‘Isayo vāpi* ye santā, saññatattā tapassino;
“Even the sages who are peaceful, self-controlled, and ascetic;
“Hay những vị ẩn sĩ thanh tịnh, tự chế ngự, khổ hạnh;
721
Sarīraṃ tepi kālena, vijahanti tapassino.
even those ascetics, in time, abandon the body.
Những vị ẩn sĩ đó cũng từ bỏ thân thể theo thời gian.”
722
221.
221.
221.
723
‘‘Bhāvitattā arahanto, katakiccā anāsavā;
“The Arahants with developed minds, who have done what was to be done, free from cankers;
“Các vị A-la-hán đã tu tập, đã hoàn thành nhiệm vụ, đã vô lậu;
724
Nikkhipanti imaṃ dehaṃ, puññapāpaparikkhayā’’ti.
they lay down this body at the complete destruction of merit and demerit.”
Họ cũng từ bỏ thân này, do sự chấm dứt của thiện nghiệp và ác nghiệp.”
725
222.
222.
222.
726
‘‘Ādittaṃ vata maṃ santaṃ, ghatasittaṃva pāvakaṃ;
“Indeed, as I was burning, like a fire sprinkled with ghee,
“Thật vậy, khi ta đang bốc cháy, như lửa được đổ thêm bơ trong;
727
Vārinā viya osiñcaṃ, sabbaṃ nibbāpaye daraṃ.
you have extinguished all my fever, as if dousing it with water.
Ngươi đã dập tắt mọi nỗi khổ đau, như dội nước vào vậy.”
728
223.
223.
223.
729
‘‘Abbahī vata me sallaṃ, sokaṃ hadayanissitaṃ;
“You have indeed pulled out the arrow of sorrow lodged in my heart,
“Thật vậy, ngươi đã rút mũi tên sầu muộn nằm trong tim ta;
730
Yo me sokaparetassa, puttasokaṃ apānudi.
you who have dispelled my grief for my son while I was overcome with sorrow.
Ngươi đã xua tan nỗi sầu muộn về con trai khỏi ta, người đang bị sầu muộn vây hãm.”
731
224.
224.
224.
732
‘‘Svāhaṃ abbūḷhasallosmi, sītibhūtosmi nibbuto;
“I am he whose arrow has been pulled out; I have become cool, quenched.
“Vì vậy, ta đã rút được mũi tên, ta đã trở nên mát mẻ, đã được giải thoát;
733
Na socāmi na rodāmi, tava sutvāna bhātika’’* .
I do not grieve, I do not weep, having heard you, my brother.”
Ta không còn sầu muộn, không còn khóc lóc, sau khi nghe lời ngươi nói, này anh trai.”
734
225.
225.
225.
735
Evaṃ karonti sappaññā, ye honti anukampakā;
Thus do the wise act, those who are compassionate;
Những người trí tuệ, có lòng từ bi, thường làm như vậy;
736
Nivattayanti sokamhā, ghaṭo jeṭṭhaṃva bhātaraṃ.
they turn one back from sorrow, as Ghaṭa did for his elder brother.
Họ làm giảm bớt nỗi sầu muộn, như Ghaṭa đối với người anh cả vậy.
737
226.
226.
226.
738
Yassa etādisā honti, amaccā paricārakā;
For whom there are such ministers and attendants,
Những người có các vị đại thần, các người hầu như vậy;
739
Subhāsitena anventi, ghaṭo jeṭṭhaṃva bhātaranti.
with well-spoken words they follow, like Ghaṭa his elder brother.
Họ được an ủi bằng những lời nói tốt đẹp, như Ghaṭa đối với người anh cả vậy.
740
Kaṇhapetavatthu chaṭṭhaṃ.
The Sixth Story: The Peta Kaṇha.
Câu chuyện về ngạ quỷ Kaṇha, thứ sáu, đã kết thúc.
741
7. Dhanapālaseṭṭhipetavatthu
7. The Story of the Peta Dhanapāla the Merchant
7. Câu chuyện về ngạ quỷ Dhanapāla, vị trưởng giả
742
227.
227.
227.
743
‘‘Naggo dubbaṇṇarūposi, kiso dhamanisanthato;
"You are naked and of ugly form, emaciated and covered with veins.
“Ngươi trần truồng, hình dạng xấu xí, gầy gò, gân guốc;
744
Upphāsuliko kisiko, ko nu tvamasi mārisa’’.
You are gaunt, with protruding ribs. Who, dear sir, might you be?"
Xương sườn lòi ra, tiều tụy, này bạn hiền, ngươi là ai?”
745
228.
228.
228.
746
‘‘Ahaṃ bhadante petomhi, duggato yamalokiko;
"Venerable sirs, I am a peta, suffering in Yama's world.
“Thưa các bậc tôn kính, tôi là một ngạ quỷ, một kẻ bất hạnh thuộc cõi Diêm vương;
747
Pāpakammaṃ karitvāna, petalokaṃ ito gato’’.
Having done evil kamma, I went from here to the world of petas."
Sau khi làm ác nghiệp, tôi đã từ đây đến cõi ngạ quỷ.”
748
229.
229.
229.
749
‘‘Kiṃ nu kāyena vācāya, manasā dukkaṭaṃ kataṃ;
"What evil deed was done by body, speech, or mind?
“Ngươi đã làm ác nghiệp gì bằng thân, lời nói, hay ý nghĩ;
750
Kissa kammavipākena, petalokaṃ ito gato’’.
As a result of what kamma did you go from here to the world of petas?"
Do quả báo của nghiệp nào, ngươi đã từ đây đến cõi ngạ quỷ?”
751
230.
230.
230.
752
‘‘Nagaraṃ atthi paṇṇānaṃ* , erakacchanti vissutaṃ;
"There is a city of the Paṇṇas, renowned as Erakaccha.
“Có một thành phố nổi tiếng tên là Erakaccha, của mười vị vua;
753
Tattha seṭṭhi pure āsiṃ, dhanapāloti maṃ vidū.
There I was a merchant in the past; they knew me as Dhanapāla.
Trước đây tôi là một trưởng giả ở đó, người ta biết tôi tên là Dhanapāla.”
754
231.
231.
231.
755
‘‘Asīti sakaṭavāhānaṃ, hiraññassa ahosi me;
"I had eighty cartloads of gold;
Tôi có tám mươi xe vàng;
756
Pahūtaṃ me jātarūpaṃ, muttā veḷuriyā bahū.
abundant was my wrought gold, and many were my pearls and beryls.
Tôi có nhiều vàng ròng, nhiều ngọc trai và đá quý.”
757
232.
232.
232.
758
‘‘Tāva mahaddhanassāpi, na me dātuṃ piyaṃ ahu;
"Though I had such great wealth, it was not my pleasure to give.
“Dù có lắm của cải, tôi không thích bố thí;
759
Pidahitvā dvāraṃ bhuñjiṃ* , mā maṃ yācanakāddasuṃ.
I ate with my door barred, lest beggars should see me.
Tôi đóng cửa mà ăn, sợ kẻ khất thực thấy tôi.
760
233.
233.
233.
761
‘‘Assaddho maccharī cāsiṃ, kadariyo paribhāsako;
"I was faithless and miserly, a stingy reviler.
Tôi là kẻ vô tín, ích kỷ, keo kiệt và hay phỉ báng;
762
Dadantānaṃ karontānaṃ, vārayissaṃ bahu jane* .
I prevented many people from giving and doing good deeds.
Tôi đã ngăn cản nhiều người đang bố thí và làm phước.
763
234.
234.
234.
764
‘‘Vipāko natthi dānassa, saṃyamassa kuto phalaṃ;
"‘There is no result from giving; whence the fruit of restraint?’
‘Không có quả báo của sự bố thí, thì làm sao có quả của sự tiết độ?’;
765
Pokkharaññodapānāni, ārāmāni ca ropite;
I destroyed lotus ponds and water wells, and planted groves,
Tôi đã phá hủy các ao hồ, giếng nước, các khu vườn đã trồng,
766
Papāyo ca vināsesiṃ, dugge saṅkamanāni ca.
and I destroyed water-stands and bridges in difficult passages.
Các trạm nước và cầu cống ở nơi hiểm trở.
767
235.
235.
235.
768
‘‘Svāhaṃ akatakalyāṇo, katapāpo tato cuto;
"I, who did no good and did evil, having passed away from there,
Vì vậy, tôi, kẻ không làm điều thiện, đã làm điều ác, sau khi chết từ cõi đó,
769
Upapanno pettivisayaṃ, khuppipāsasamappito.
arose in the realm of petas, afflicted by hunger and thirst.
Đã tái sinh vào cõi ngạ quỷ, bị đói khát hành hạ.
770
236.
236.
236.
771
‘‘Pañcapaṇṇāsavassāni, yato kālaṅkato ahaṃ;
"For fifty-five years since I died,
Năm mươi lăm năm đã trôi qua kể từ khi tôi chết;
772
Nābhijānāmi bhuttaṃ vā, pītaṃ vā pana pāniyaṃ.
I have not known food that has been eaten or even water that has been drunk.
Tôi không hề biết đến việc ăn hay uống nước.
773
237.
237.
237.
774
‘‘Yo saṃyamo so vināso,yo vināso so saṃyamo;
"That which is restraint is ruin; that which is ruin is restraint.
Sự tiết độ đó là sự hủy hoại, sự hủy hoại đó là sự tiết độ;
775
Petā hi kira jānanti, yo saṃyamo so vināso.
Indeed, the petas know: that which is restraint is ruin.
Quả thật, các ngạ quỷ biết rằng, sự tiết độ đó là sự hủy hoại.
776
238.
238.
238.
777
‘‘Ahaṃ pure saṃyamissaṃ, nādāsiṃ bahuke dhane;
"In the past, I practiced restraint; I did not give though I had much wealth.
Trước đây tôi đã keo kiệt, không bố thí nhiều tài sản;
778
Santesu deyyadhammesu, dīpaṃ nākāsimattano;
Though there were things to be given, I did not make an island for myself.
Dù có những vật đáng bố thí, tôi đã không tạo ra hòn đảo cho chính mình;
779
Svāhaṃ pacchānutappāmi, attakammaphalūpago.
Now I repent, having come upon the fruit of my own kamma.
Vì vậy, giờ đây tôi hối hận, phải chịu quả báo của nghiệp mình.
780
239.
239.
239.
781
* ‘‘Uddhaṃ catūhi māsehi, kālaṃkiriyā bhavissati;
"After four months from now, my death will occur.
Trong vòng bốn tháng nữa, tôi sẽ chết;
782
Ekantakaṭukaṃ ghoraṃ, nirayaṃ papatissahaṃ.
I will fall into a hell that is exclusively harsh and terrible.
Tôi sẽ rơi vào địa ngục đau khổ cùng cực, kinh hoàng.
783
240.
240.
240.
784
* ‘‘Catukkaṇṇaṃ catudvāraṃ, vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ;
"It has four corners and four doors, divided and measured into sections,
Nó có bốn góc, bốn cửa, được phân chia và đo lường từng phần;
785
Ayopākārapariyantaṃ, ayasā paṭikujjitaṃ.
enclosed by an iron wall, and covered over with an iron roof.
Được bao quanh bởi tường sắt, và được che chắn bằng sắt.
786
241.
241.
241.
787
* ‘‘Tassa ayomayā bhūmi, jalitā tejasā yutā;
"Its floor is made of iron, blazing and filled with heat;
Mặt đất của nó làm bằng sắt, cháy rực với sức nóng;
788
Samantā yojanasataṃ, pharitvā tiṭṭhati sabbadā.
it stands forever spreading out for a hundred yojanas all around.
Luôn lan tỏa khắp một trăm dojana về mọi phía.
789
242.
242.
242.
790
* ‘‘Tatthāhaṃ dīghamaddhānaṃ, dukkhaṃ vedissa vedanaṃ;
"There for a long time I will experience painful feelings,
Ở đó, tôi sẽ chịu đựng sự đau khổ lâu dài;
791
Phalaṃ pāpassa kammassa, tasmā socāmahaṃ bhusaṃ.
the fruit of my evil kamma; therefore, I grieve intensely.
Là quả báo của nghiệp ác, vì thế tôi vô cùng đau buồn.
792
243.
243.
243.
793
‘‘Taṃ vo vadāmi bhaddaṃ vo, yāvantettha samāgatā;
"This I say to you, may you be well, all you who have gathered here:
Tôi nói với các người, cầu mong các người được an lành, tất cả những ai có mặt ở đây;
794
Mākattha pāpakaṃ kammaṃ, āvi vā yadi vā raho.
do not do any evil kamma, whether in public or in private.
Đừng làm điều ác, dù công khai hay bí mật.
795
244.
244.
244.
796
‘‘Sace taṃ pāpakaṃ kammaṃ, karissatha karotha vā;
"If you will do or are doing that evil kamma,
Nếu các người đã làm hoặc sẽ làm điều ác đó;
797
Na vo dukkhā pamutyatthi* , uppaccāpi* palāyataṃ.
there is no escape from suffering for you, even if you fly up and flee.
Các người sẽ không thoát khỏi khổ đau, dù có chạy trốn đến đâu.
798
245.
245.
245.
799
‘‘Matteyyā hotha petteyyā, kule jeṭṭhāpacāyikā;
"Be dutiful to your mothers, be dutiful to your fathers, and respectful to the elders in the family.
Hãy hiếu thảo với mẹ, hiếu thảo với cha, tôn kính người lớn trong gia đình;
800
Sāmaññā hotha brahmaññā, evaṃ saggaṃ gamissathā’’ti.
Be dutiful to ascetics and dutiful to brahmins; thus you will go to heaven."
Hãy tôn kính các Sa-môn và Bà-la-môn, như vậy các người sẽ lên thiên giới.”
801
Dhanapālaseṭṭhipetavatthu sattamaṃ.
The Seventh Story: The Peta Dhanapāla the Merchant.
Câu chuyện về ngạ quỷ trưởng giả Dhanapāla, thứ bảy.
802
8. Cūḷaseṭṭhipetavatthu
8. The Story of the Peta Cūḷaseṭṭhi
8. Câu chuyện về ngạ quỷ trưởng giả Cūḷaseṭṭhi
803
246.
246.
246.
804
‘‘Naggo kiso pabbajitosi bhante, rattiṃ kuhiṃ gacchasi kissa hetu;
"Venerable sir, you are naked, emaciated, and have gone forth. Where are you going at night, and for what reason?
“Thưa Đại đức, ngài trần truồng, gầy gò, đã xuất gia, ban đêm ngài đi đâu, vì lý do gì?
805
Ācikkha me taṃ api sakkuṇemu, sabbena vittaṃ paṭipādaye tuva’’nti.
Tell me this; if we are able, we will provide you with all manner of wealth."
Xin hãy nói cho tôi biết, có lẽ chúng tôi có thể giúp ngài có được mọi thứ tài sản.”
806
247.
247.
247.
807
‘‘Bārāṇasī nagaraṃ dūraghuṭṭhaṃ, tatthāhaṃ gahapati aḍḍhako ahu dīno;
"The city of Bārāṇasī is widely renowned. There I was a wealthy householder, but I was mean.
“Thưa gia chủ, thành phố Bārāṇasī nổi tiếng xa gần, ở đó tôi là một gia chủ giàu có nhưng keo kiệt;
808
Adātā gedhitamano āmisasmiṃ, dussīlyena yamavisayamhi patto.
I was not a giver, my mind was greedy for sensual pleasures; due to my immorality, I have reached the domain of Yama.
Tôi không bố thí, tâm tham lam dính mắc vào vật chất, do ác hạnh tôi đã rơi vào cõi Diêm vương (ngạ quỷ).
809
248.
248.
248.
810
‘‘So sūcikāya kilamito tehi,
"I am afflicted by the needle of hunger.
Tôi bị hành hạ bởi sự đói khát,
811
Teneva ñātīsu yāmi āmisakiñcikkhahetu;
For that very reason, I go to my relatives for some trifle of material things.
Vì thế tôi đi đến gia đình để xin chút thức ăn;
812
Adānasīlā na ca saddahanti,
They are ungenerous and have no faith
Những người không có thói quen bố thí và không tin tưởng,
813
Dānaphalaṃ hoti paramhi loke.
that there is a fruit of giving in the next world.
Rằng quả báo của sự bố thí có ở thế giới bên kia.
814
249.
249.
249.
815
‘‘Dhītā ca mayhaṃ lapate abhikkhaṇaṃ, ‘dassāmi dānaṃ pitūnaṃ pitāmahānaṃ’;
"My daughter repeatedly says, ‘I will give a gift for my parents and grandparents.’
Con gái tôi thường nói: ‘Con sẽ bố thí cho cha mẹ và ông bà’;
816
Tamupakkhaṭaṃ parivisayanti brāhmaṇā* , ‘yāmi ahaṃ andhakavindaṃ bhottu’’’nti.
That which has been prepared is served to the brahmins. ‘I am going to Andhakavinda to eat.’"
Các Bà-la-môn đang thọ dụng bữa ăn đã được chuẩn bị đó, ‘Tôi đi đến Andhakavinda để ăn’.”
817
250.
250.
250.
818
Tamavoca rājā ‘‘anubhaviyāna tampi,
The king said to him: "Having experienced that as well,
Vua nói với ngạ quỷ: “Sau khi thọ hưởng bữa ăn đó,
819
Eyyāsi khippaṃ ahamapi kassaṃ pūjaṃ;
Come quickly, I too will make an offering;
Hãy nhanh chóng trở lại, tôi cũng sẽ cúng dường;
820
Ācikkha me taṃ yadi atthi hetu,
Tell me that, if there is a reason,
Hãy nói cho tôi biết nếu có lý do nào,
821
Saddhāyitaṃ hetuvaco suṇomā’’ti.
We will listen to your trustworthy words of reason.”
Chúng tôi sẽ nghe lời nói có lý do đáng tin cậy.”
822
251.
251.
251.
823
‘Tathā’ti vatvā agamāsi tattha, bhuñjiṃsu bhattaṃ na ca dakkhiṇārahā;
Saying ‘So be it,’ he went there; they ate the meal, but were not worthy of the offering.
Nói ‘Vâng’, ngạ quỷ đã đi đến đó, các Bà-la-môn đã ăn bữa ăn nhưng họ không xứng đáng thọ nhận cúng dường;
824
Paccāgami rājagahaṃ punāparaṃ, pāturahosi purato janādhipassa.
He returned again to Rājagaha, and appeared before the lord of men.
Ngạ quỷ trở lại Rājagaha một lần nữa, xuất hiện trước mặt vị vua cai trị dân chúng.
825
252.
252.
252.
826
Disvāna petaṃ punadeva āgataṃ, rājā avoca ‘‘ahamapi kiṃ dadāmi;
Seeing the peta returned again, the king said, “What shall I give you?
Thấy ngạ quỷ lại đến, vua nói: “Tôi cũng sẽ cúng dường gì đây?
827
Ācikkha me taṃ yadi atthi hetu, yena tuvaṃ cirataraṃ pīṇito siyā’’ti.
Tell me that, if there is a reason, by which you may be satisfied for a longer time.”
Hãy nói cho tôi biết nếu có lý do, để ngài được no đủ lâu dài hơn.”
828
253.
253.
253.
829
‘‘Buddhañca saṅghaṃ parivisiyāna rāja, annena pānena ca cīvarena;
“O King, having served the Buddha and the Saṅgha with food, drink, and robes,
“Thưa Đại vương, sau khi cúng dường Đức Phật và Tăng đoàn với thức ăn, đồ uống và y phục;
830
Taṃ dakkhiṇaṃ ādisa me hitāya, evaṃ ahaṃ cirataraṃ pīṇito siyā’’ti.
Dedicate that offering for my benefit; thus I shall be satisfied for a longer time.”
Hãy hồi hướng công đức đó cho tôi để được lợi ích, như vậy tôi sẽ được no đủ lâu dài hơn.”
831
254.
254.
254.
832
Tato ca rājā nipatitvā tāvade* , dānaṃ sahatthā atulaṃ daditvā* saṅghe;
Then the king, immediately going forth, gave an incomparable gift with his own hands to the Saṅgha;
Ngay lập tức, nhà vua đã đích thân cúng dường một món bố thí vô song cho Tăng đoàn;
833
Ārocesi pakataṃ* tathāgatassa, tassa ca petassa dakkhiṇaṃ ādisittha.
He reported the deed to the Tathāgata and dedicated the offering to that peta.
Và đã thông báo sự việc cho Đức Như Lai, rồi hồi hướng công đức đó cho ngạ quỷ.
834
255.
255.
255.
835
So pūjito ativiya sobhamāno, pāturahosi purato janādhipassa;
That peta, highly honored and exceedingly resplendent, appeared before the lord of men;
Được cúng dường, ngạ quỷ trở nên vô cùng rực rỡ, xuất hiện trước mặt vị vua cai trị dân chúng;
836
‘‘Yakkhohamasmi paramiddhipatto, na mayhamatthi samā sadisā* mānusā.
“I am a yakkha, endowed with great psychic power; there are no humans equal to my power.
“Tôi là một dạ xoa có thần thông vĩ đại, không có con người nào có thể sánh bằng thần thông của tôi.
837
256.
256.
256.
838
‘‘Passānubhāvaṃ aparimitaṃ mamayidaṃ, tayānudiṭṭhaṃ atulaṃ datvā saṅghe;
Behold this immeasurable power of mine, which you have dedicated by giving an incomparable gift to the Saṅgha;
Hãy xem uy lực vô biên này của tôi, nhờ ngài đã cúng dường vô song cho Tăng đoàn theo lời tôi khuyên;
839
Santappito satataṃ sadā bahūhi, yāmi ahaṃ sukhito manussadevā’’ti.
I have been constantly and always satisfied with many things, and now I go, happy, O lord of men.”
Tôi luôn được no đủ với nhiều thứ, tôi đi đến cõi trời người trong hạnh phúc.”
840
Cūḷaseṭṭhipetavatthu aṭṭhamaṃ niṭṭhitaṃ.
The Story of the Peta of Cūḷaseṭṭhi, the Eighth, is finished.
Câu chuyện về ngạ quỷ trưởng giả Cūḷaseṭṭhi, thứ tám, đã kết thúc.
841
Bhāṇavāraṃ paṭhamaṃ niṭṭhitaṃ.
The First Recitation Section is finished.
Phần tụng thứ nhất đã kết thúc.
Next Page →