50. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
50. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
50. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, tôi đã nghe như vầy –
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, akusalamūlāni.
‘‘Monks, there are these three roots of unwholesome states.
“Này các Tỳ-khưu, có ba gốc rễ bất thiện này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba điều nào?
Lobho akusalamūlaṃ, doso akusalamūlaṃ, moho akusalamūlaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi akusalamūlānī’’ti.
Greed is a root of unwholesome states, hatred is a root of unwholesome states, delusion is a root of unwholesome states—these, monks, are the three roots of unwholesome states.’’
Tham là gốc rễ bất thiện, sân là gốc rễ bất thiện, si là gốc rễ bất thiện – này các Tỳ-khưu, đây là ba gốc rễ bất thiện.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đó, điều này được nói như sau –
51. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
51. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
51. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
‘‘Tisso imā, bhikkhave, dhātuyo.
‘‘Monks, there are these three elements (dhātu).
“Này các Tỳ-khưu, có ba giới này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Rūpadhātu, arūpadhātu, nirodhadhātu – imā kho, bhikkhave, tisso dhātuyo’’ti.
The rūpa-dhātu, the arūpa-dhātu, the nirodha-dhātu—these, monks, are the three dhātus.’’
Rūpadhātu (giới sắc), Arūpadhātu (giới vô sắc), Nirodhadhātu (giới đoạn diệt) – này các Tỳ-khưu, đây là ba giới này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
52. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
52. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
52. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
‘‘Tisso imā, bhikkhave, vedanā.
‘‘Monks, there are these three feelings (vedanā).
“Này các Tỳ-khưu, có ba cảm thọ này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā –
Pleasant feeling, painful feeling, neither-painful-nor-pleasant feeling—
Cảm thọ lạc, cảm thọ khổ, cảm thọ không khổ không lạc –
Imā kho, bhikkhave, tisso vedanā’’ti.
These, monks, are the three feelings.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là ba cảm thọ này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
‘‘Composed, fully aware, mindful, a disciple of the Buddha;
“Vị đệ tử của Đức Phật, có định, có chánh niệm, có tỉnh giác;
Vedanānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of feelings, the bhikkhu, free from craving, is fully unbound.’’
Do sự đoạn diệt các cảm thọ, Tỳ-khưu không còn khao khát, đã nhập Niết-bàn.”
53. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
53. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
53. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
‘‘Tisso imā, bhikkhave, vedanā.
"Monks, there are these three feelings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba cảm thọ này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā.
Pleasant feeling, painful feeling, neither-painful-nor-pleasant feeling.
Cảm thọ lạc, cảm thọ khổ, cảm thọ không khổ không lạc.
Sukhā, bhikkhave, vedanā dukkhato daṭṭhabbā; dukkhā vedanā sallato daṭṭhabbā; adukkhamasukhā vedanā aniccato daṭṭhabbā.
Monks, pleasant feeling should be seen as suffering; painful feeling should be seen as a dart; neither-painful-nor-pleasant feeling should be seen as impermanent.
Này các Tỳ-khưu, cảm thọ lạc cần được quán chiếu như khổ; cảm thọ khổ cần được quán chiếu như mũi tên; cảm thọ không khổ không lạc cần được quán chiếu như vô thường.
Yato kho, bhikkhave, bhikkhuno sukhā vedanā dukkhato diṭṭhā hoti, dukkhā vedanā sallato diṭṭhā hoti, adukkhamasukhā vedanā aniccato diṭṭhā hoti; ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘bhikkhu ariyo sammaddaso acchecchi* , taṇhaṃ, vivattayi* saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā antamakāsi dukkhassā’’’ti.
Monks, when a bhikkhu sees pleasant feeling as suffering, painful feeling as a dart, and neither-painful-nor-pleasant feeling as impermanent, then, monks, that bhikkhu is called 'noble, perfectly discerning, one who has cut off craving, removed the fetter, and by rightly comprehending conceit, has made an end of suffering.'"
Này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu quán chiếu cảm thọ lạc như khổ, cảm thọ khổ như mũi tên, cảm thọ không khổ không lạc như vô thường; Tỳ-khưu này, này các Tỳ-khưu, được gọi là ‘bậc Thánh có chánh kiến, đã đoạn trừ tham ái, đã phá vỡ các kiết sử, do chánh tri kiến về ngã mạn mà đã chấm dứt khổ đau.’”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
‘‘Sa ve sammaddaso bhikkhu, yato tattha vimuccati;
Indeed, that bhikkhu, perfectly discerning, is liberated from them;
Vị tỳ-khưu thấy rõ chân chánh ấy, nhờ đó mà được giải thoát;
Abhiññāvosito santo, sa ve yogātigo munī’’ti.
Having completed his higher knowledge, tranquil, that sage has indeed gone beyond all yogas."
Thánh nhân đã thành tựu Abhiññā, vị ấy quả thật là bậc vượt thoát khỏi các xiềng xích (yoga).
54. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
‘‘Tisso imā, bhikkhave, esanā.
"Monks, there are these three seekings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự tầm cầu này.
Katamā tisso?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmesanā, bhavesanā, brahmacariyesanā – imā kho, bhikkhave, tisso esanā’’ti.
Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, seeking for the holy life—these, monks, are the three seekings."
Sự tầm cầu dục lạc (kāmesanā), sự tầm cầu hữu (bhavesanā), sự tầm cầu Phạm hạnh (brahmacariyesanā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba sự tầm cầu.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
"Composed, clearly comprehending, mindful, a disciple of the Buddha;
“Đệ tử của Đức Phật, đã định tâm, có chánh niệm, có tỉnh giác;
Esanānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of seekings, the bhikkhu is free from craving, fully unburdened."
Do sự diệt tận các sự tầm cầu, vị tỳ-khưu không còn khát ái, đã nhập Niết-bàn.”
55. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
‘‘Tisso imā, bhikkhave, esanā.
"Monks, there are these three seekings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự tầm cầu này.
Katamā tisso?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmesanā, bhavesanā, brahmacariyesanā – imā kho, bhikkhave, tisso esanā’’ti.
Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, seeking for the holy life—these, monks, are the three seekings."
Sự tầm cầu dục lạc (kāmesanā), sự tầm cầu hữu (bhavesanā), sự tầm cầu Phạm hạnh (brahmacariyesanā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba sự tầm cầu.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
‘‘Kāmesanā bhavesanā, brahmacariyesanā saha;
"Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, together with seeking for the holy life;
“Sự tầm cầu dục lạc, sự tầm cầu hữu, cùng với sự tầm cầu Phạm hạnh;
Iti saccaparāmāso, diṭṭhiṭṭhānā samussayā.
These are grasping at truth, foundations of wrong view, causes of defilement.
Như vậy là sự chấp thủ chân lý sai lầm, là những nền tảng của tà kiến.
Esanānaṃ khayā bhikkhu, nirāso akathaṃkathī’’ti.
Through the destruction of seekings, the bhikkhu is without longing, free from doubt."
Do sự diệt tận các sự tầm cầu, vị tỳ-khưu không còn hy vọng, không còn nghi ngờ.”
56. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
‘‘Tayome, bhikkhave, āsavā.
"Monks, there are these three asavas.
“Này các Tỳ-khưu, có ba lậu hoặc (āsava) này.
Katame tayo?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmāsavo, bhavāsavo, avijjāsavo – ime kho, bhikkhave, tayo āsavā’’ti.
The asava of sensual desire, the asava of existence, the asava of ignorance—these, monks, are the three asavas."
Lậu hoặc dục (kāmāsava), lậu hoặc hữu (bhavāsava), lậu hoặc vô minh (avijjāsava) – này các Tỳ-khưu, đây là ba lậu hoặc.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
"Composed, clearly comprehending, mindful, a disciple of the Buddha;
“Đệ tử của Đức Phật, đã định tâm, có chánh niệm, có tỉnh giác;
Āsavānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of asavas, the bhikkhu is free from craving, fully unburdened."
Do sự diệt tận các lậu hoặc, vị Tỳ-khưu không còn khát ái, đã nhập Niết Bàn hoàn toàn.”
57. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
‘‘Tayome, bhikkhave, āsavā.
"Monks, there are these three asavas.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại lậu hoặc này.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāmāsavo, bhavāsavo, avijjāsavo – ime kho, bhikkhave, tayo āsavā’’ti.
The asava of sensual desire, the asava of existence, the asava of ignorance—these, monks, are the three asavas."
Lậu hoặc dục (kāmāsava), lậu hoặc hữu (bhavāsava), lậu hoặc vô minh (avijjāsava) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại lậu hoặc.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
Bhavāsavo parikkhīṇo, vippamutto nirūpadhi;
The asava of existence is utterly destroyed, liberated, without substratum;
Lậu hoặc hữu đã tiêu diệt hoàn toàn, đã giải thoát, không còn chấp thủ;
58. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
‘‘Tisso imā, bhikkhave, taṇhā.
"Monks, there are these three cravings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại ái này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā – imā kho, bhikkhave, tisso taṇhā’’ti.
"Sensual craving, craving for existence, craving for non-existence—these, bhikkhus, are the three cravings."
Dục ái (kāmataṇhā), hữu ái (bhavataṇhā), phi hữu ái (vibhavataṇhā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại ái.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
Te yogayuttā mārassa, ayogakkhemino janā;
Those people, yoked by Māra, do not attain security from the yoke;
Những người bị ái dục ràng buộc ấy là nô lệ của Māra, không đạt được sự an ổn khỏi các ách phược;
Te ve* pāraṅgatā* loke, ye pattā āsavakkhaya’’nti.
They, indeed, have gone to the other shore in the world, those who have attained the destruction of the āsavas."
Chắc chắn những vị ấy đã vượt qua thế gian, những vị đã đạt đến sự diệt tận các lậu hoặc.”
59. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
59. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu atikkamma māradheyyaṃ ādiccova virocati.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with three qualities, having overcome Māra's dominion, shines forth like the sun.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào thành tựu ba pháp này sẽ vượt qua phạm vi của Māra và tỏa sáng như mặt trời.
Katamehi tīhi?
With which three?
Thế nào là ba?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asekhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, asekhena samādhikkhandhena samannāgato hoti, asekhena paññākkhandhena samannāgato hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu atikkamma māradheyyaṃ ādiccova virocatī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with the aggregate of unexcelled virtue, endowed with the aggregate of unexcelled concentration, endowed with the aggregate of unexcelled wisdom—with these three qualities, bhikkhus, a bhikkhu, having overcome Māra's dominion, shines forth like the sun."
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu thành tựu giới uẩn vô học (asekhena sīlakkhandhena), thành tựu định uẩn vô học (asekhena samādhikkhandhena), thành tựu tuệ uẩn vô học (asekhena paññākkhandhena) – này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào thành tựu ba pháp này sẽ vượt qua phạm vi của Māra và tỏa sáng như mặt trời.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
‘‘Sīlaṃ samādhi paññā ca, yassa ete subhāvitā;
"Virtue, concentration, and wisdom—for whom these are well cultivated;
“Ai đã tu tập viên mãn giới, định và tuệ;
Mūladhātu atha vedanā duve, esanā ca duve āsavā duve;
Mūladhātu, then two Vedanās, two Esanās, and two Āsavas;
Mūladhātu, rồi hai Vedanā, hai Esanā và hai Āsava;
60. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
60. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, puññakiriyavatthūni.
"Bhikkhus, there are these three bases for meritorious deeds.
“Này các Tỳ-khưu, có ba căn bản tạo phước này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Dānamayaṃ puññakiriyavatthu, sīlamayaṃ puññakiriyavatthu, bhāvanāmayaṃ puññakiriyavatthu – imāni kho, bhikkhave, tīṇi puññakiriyavatthūnī’’ti.
The basis for meritorious deeds consisting of giving, the basis for meritorious deeds consisting of virtue, the basis for meritorious deeds consisting of development—these, bhikkhus, are the three bases for meritorious deeds."
Căn bản tạo phước do bố thí (dānamayaṃ puññakiriyavatthu), căn bản tạo phước do trì giới (sīlamayaṃ puññakiriyavatthu), căn bản tạo phước do tu tập (bhāvanāmayaṃ puññakiriyavatthu) – này các Tỳ-khưu, đây là ba căn bản tạo phước.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
Dānañca samacariyañca, mettacittañca bhāvaye.
One should cultivate giving, righteous conduct, and a mind of loving-kindness.
Nên tu tập bố thí, hành xử bình đẳng và tâm từ ái.
61. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
61. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, cakkhūni.
"Bhikkhus, there are these three eyes.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại nhãn này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Maṃsacakkhu, dibbacakkhu, paññācakkhu – imāni kho, bhikkhave, tīṇi cakkhūnī’’ti.
The physical eye, the divine eye, the wisdom eye—these, bhikkhus, are the three eyes."
Nhục nhãn (maṃsacakkhu), thiên nhãn (dibbacakkhu), tuệ nhãn (paññācakkhu) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại nhãn.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
‘‘Maṃsacakkhu dibbacakkhu, paññācakkhu anuttaraṃ;
"The physical eye, the divine eye, and the unsurpassed wisdom eye;
“Nhục nhãn, thiên nhãn, và tuệ nhãn vô thượng;
62. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
62. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, indriyāni.
"Bhikkhus, there are these three faculties.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại căn này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Anaññātaññassāmītindriyaṃ, aññindriyaṃ, aññātāvindriyaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi indriyānī’’ti.
The faculty of knowing the unknown, the faculty of knowing, the faculty of having known—these, bhikkhus, are the three faculties."
Căn vị tri nhi tri (anaññātaññassāmītindriyaṃ), căn đã tri (aññindriyaṃ), căn tri dĩ (aññātāvindriyaṃ) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại căn.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
Khayasmiṃ paṭhamaṃ ñāṇaṃ, tato aññā anantarā.
First, knowledge of destruction, then immediately after, final knowledge.
Trí tuệ đầu tiên trong sự diệt tận (phiền não), rồi trí tuệ kế tiếp.
‘‘Tato aññā vimuttassa, ñāṇaṃ ve hoti tādino;
"Then, for the one liberated with final knowledge, there is indeed knowledge for such a one;
“Rồi trí tuệ của bậc đã giải thoát, của bậc như vậy là;
‘‘Sa ve* indriyasampanno, santo santipade rato;
"He who is endowed with faculties, tranquil, devoted to the state of peace;
“Nếu vị ấy thành tựu các căn, an tịnh, hoan hỷ trong trạng thái an tịnh;
63. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
63. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
‘‘Tayome, bhikkhave, addhā.
‘‘Monks, there are these three periods (addhā).
“Này các Tỳ-khưu, có ba thời gian này.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Atīto addhā, anāgato addhā, paccuppanno addhā – ime kho, bhikkhave, tayo addhā’’ti.
The past period, the future period, and the present period—these, monks, are the three periods.’’
Thời quá khứ (atīto addhā), thời vị lai (anāgato addhā), thời hiện tại (paccuppanno addhā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba thời gian.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
‘‘Sa ve* akkheyyasampanno, santo santipade rato;
‘‘Indeed, one who is accomplished in the 'definable', peaceful, delighting in the state of peace;
“Nếu vị ấy thành tựu cái được gọi, an tịnh, hoan hỷ trong trạng thái an tịnh;
Saṅkhāyasevī dhammaṭṭho, saṅkhyaṃ nopeti vedagū’’ti.
Serving with discernment, established in the Dhamma, the master of wisdom does not come to reckoning.’’
Vị ấy sống có sự suy xét, an trú trong Chánh pháp, bậc đã đạt đến sự hiểu biết không còn bị tính đếm.”
64. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
64. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, duccaritāni.
‘‘Monks, there are these three misconducts (duccarita).
“Này các Tỳ-khưu, có ba ác hạnh này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāyaduccaritaṃ, vacīduccaritaṃ, manoduccaritaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi duccaritānī’’ti.
Bodily misconduct, verbal misconduct, mental misconduct—these, monks, are the three misconducts.’’
Thân ác hạnh (kāyaduccaritaṃ), khẩu ác hạnh (vacīduccaritaṃ), ý ác hạnh (manoduccaritaṃ) – này các Tỳ-khưu, đây là ba ác hạnh.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau: