Table of Contents

Itivuttakapāḷi

Edit
462

1. Paṭhamavaggo

1. Paṭhamavaggo

1. Phẩm thứ nhất

463
1. Mūlasuttaṃ
1. Mūlasuttaṃ
1. Kinh Mūla
464
50. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
50. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
50. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, tôi đã nghe như vầy –
465
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, akusalamūlāni.
‘‘Monks, there are these three roots of unwholesome states.
“Này các Tỳ-khưu, có ba gốc rễ bất thiện này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba điều nào?
Lobho akusalamūlaṃ, doso akusalamūlaṃ, moho akusalamūlaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi akusalamūlānī’’ti.
Greed is a root of unwholesome states, hatred is a root of unwholesome states, delusion is a root of unwholesome states—these, monks, are the three roots of unwholesome states.’’
Tham là gốc rễ bất thiện, sân là gốc rễ bất thiện, si là gốc rễ bất thiện – này các Tỳ-khưu, đây là ba gốc rễ bất thiện.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đó, điều này được nói như sau –
466
‘‘Lobho doso ca moho ca, purisaṃ pāpacetasaṃ;
‘‘Greed, hatred, and delusion, born of oneself,
“Tham, sân và si,
467
Hiṃsanti attasambhūtā, tacasāraṃva samphala’’nti.
Harm a person of evil mind, just as a bamboo fruit harms its parent bamboo.’’
Làm hại người có tâm ác, như quả cây làm hại lõi cây.”
468
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
469
2. Dhātusuttaṃ
2. Dhātusuttaṃ
2. Kinh Dhātu (Các Giới)
470
51. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
51. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
51. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
471
‘‘Tisso imā, bhikkhave, dhātuyo.
‘‘Monks, there are these three elements (dhātu).
“Này các Tỳ-khưu, có ba giới này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Rūpadhātu, arūpadhātu, nirodhadhātu – imā kho, bhikkhave, tisso dhātuyo’’ti.
The rūpa-dhātu, the arūpa-dhātu, the nirodha-dhātu—these, monks, are the three dhātus.’’
Rūpadhātu (giới sắc), Arūpadhātu (giới vô sắc), Nirodhadhātu (giới đoạn diệt) – này các Tỳ-khưu, đây là ba giới này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
472
‘‘Rūpadhātuṃ* pariññāya, arūpesu asaṇṭhitā;
‘‘Having fully understood the rūpa-dhātu, not established in the arūpa states;
“Sau khi đã liễu tri giới sắc, không an trú trong vô sắc;
473
Nirodhe ye vimuccanti, te janā maccuhāyino.
Those who are liberated in nirodha, those people have abandoned death.
Những người giải thoát trong sự đoạn diệt, là những người vượt qua tử thần.
474
‘‘Kāyena amataṃ dhātuṃ, phusayitvā* nirūpadhiṃ;
‘‘Having contacted the deathless element with the body, free from all substrata;
Sau khi đã chạm đến giới bất tử, không còn chấp thủ (upadhi) bằng thân;
475
Upadhippaṭinissaggaṃ, sacchikatvā anāsavo;
Having realized the relinquishment of substrata, the Arahant;
Sau khi đã chứng ngộ sự xả bỏ chấp thủ, vị A-la-hán (anāsava);
476
Deseti sammāsambuddho, asokaṃ virajaṃ pada’’nti.
The Perfectly Self-Awakened One teaches the sorrowless, stainless state.’’
Đấng Chánh Đẳng Giác thuyết giảng cảnh giới vô sầu, vô cấu.”
477
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
478
3. Paṭhamavedanāsuttaṃ
3. Paṭhamavedanāsuttaṃ
3. Kinh Vedanā (Cảm Thọ) Thứ Nhất
479
52. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
52. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
52. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
480
‘‘Tisso imā, bhikkhave, vedanā.
‘‘Monks, there are these three feelings (vedanā).
“Này các Tỳ-khưu, có ba cảm thọ này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā –
Pleasant feeling, painful feeling, neither-painful-nor-pleasant feeling—
Cảm thọ lạc, cảm thọ khổ, cảm thọ không khổ không lạc –
481
Imā kho, bhikkhave, tisso vedanā’’ti.
These, monks, are the three feelings.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là ba cảm thọ này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
482
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
‘‘Composed, fully aware, mindful, a disciple of the Buddha;
“Vị đệ tử của Đức Phật, có định, có chánh niệm, có tỉnh giác;
483
Vedanā ca pajānāti, vedanānañca sambhavaṃ.
Understands feelings and the origin of feelings.
Vị ấy biết các cảm thọ, và sự sanh khởi của các cảm thọ.
484
‘‘Yattha cetā nirujjhanti, maggañca khayagāminaṃ;
‘‘And where they cease, and the path leading to their destruction;
Nơi nào chúng diệt tận, và con đường đưa đến sự đoạn diệt;
485
Vedanānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of feelings, the bhikkhu, free from craving, is fully unbound.’’
Do sự đoạn diệt các cảm thọ, Tỳ-khưu không còn khao khát, đã nhập Niết-bàn.”
486
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
487
4. Dutiyavedanāsuttaṃ
4. Dutiyavedanāsuttaṃ
4. Kinh Vedanā (Cảm Thọ) Thứ Hai
488
53. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
53. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
53. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
489
‘‘Tisso imā, bhikkhave, vedanā.
"Monks, there are these three feelings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba cảm thọ này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā.
Pleasant feeling, painful feeling, neither-painful-nor-pleasant feeling.
Cảm thọ lạc, cảm thọ khổ, cảm thọ không khổ không lạc.
Sukhā, bhikkhave, vedanā dukkhato daṭṭhabbā; dukkhā vedanā sallato daṭṭhabbā; adukkhamasukhā vedanā aniccato daṭṭhabbā.
Monks, pleasant feeling should be seen as suffering; painful feeling should be seen as a dart; neither-painful-nor-pleasant feeling should be seen as impermanent.
Này các Tỳ-khưu, cảm thọ lạc cần được quán chiếu như khổ; cảm thọ khổ cần được quán chiếu như mũi tên; cảm thọ không khổ không lạc cần được quán chiếu như vô thường.
Yato kho, bhikkhave, bhikkhuno sukhā vedanā dukkhato diṭṭhā hoti, dukkhā vedanā sallato diṭṭhā hoti, adukkhamasukhā vedanā aniccato diṭṭhā hoti; ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘bhikkhu ariyo sammaddaso acchecchi* , taṇhaṃ, vivattayi* saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā antamakāsi dukkhassā’’’ti.
Monks, when a bhikkhu sees pleasant feeling as suffering, painful feeling as a dart, and neither-painful-nor-pleasant feeling as impermanent, then, monks, that bhikkhu is called 'noble, perfectly discerning, one who has cut off craving, removed the fetter, and by rightly comprehending conceit, has made an end of suffering.'"
Này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu quán chiếu cảm thọ lạc như khổ, cảm thọ khổ như mũi tên, cảm thọ không khổ không lạc như vô thường; Tỳ-khưu này, này các Tỳ-khưu, được gọi là ‘bậc Thánh có chánh kiến, đã đoạn trừ tham ái, đã phá vỡ các kiết sử, do chánh tri kiến về ngã mạn mà đã chấm dứt khổ đau.’”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
490
‘‘Yo sukhaṃ dukkhato adda* , dukkhamaddakkhi sallato;
"Whoever saw pleasure as suffering, and suffering as a dart;
“Ai đã thấy lạc như khổ, đã thấy khổ như mũi tên;
491
Adukkhamasukhaṃ santaṃ, adakkhi naṃ aniccato.
And the peaceful neither-painful-nor-pleasant, he saw it as impermanent.
Đã thấy không khổ không lạc là vô thường.”
492
‘‘Sa ve sammaddaso bhikkhu, yato tattha vimuccati;
Indeed, that bhikkhu, perfectly discerning, is liberated from them;
Vị tỳ-khưu thấy rõ chân chánh ấy, nhờ đó mà được giải thoát;
493
Abhiññāvosito santo, sa ve yogātigo munī’’ti.
Having completed his higher knowledge, tranquil, that sage has indeed gone beyond all yogas."
Thánh nhân đã thành tựu Abhiññā, vị ấy quả thật là bậc vượt thoát khỏi các xiềng xích (yoga).
494
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
495
5. Paṭhamaesanāsuttaṃ
5. First Discourse on Seekings
5. Kinh Esanā thứ nhất
496
54. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
497
‘‘Tisso imā, bhikkhave, esanā.
"Monks, there are these three seekings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự tầm cầu này.
Katamā tisso?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmesanā, bhavesanā, brahmacariyesanā – imā kho, bhikkhave, tisso esanā’’ti.
Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, seeking for the holy life—these, monks, are the three seekings."
Sự tầm cầu dục lạc (kāmesanā), sự tầm cầu hữu (bhavesanā), sự tầm cầu Phạm hạnh (brahmacariyesanā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba sự tầm cầu.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
498
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
"Composed, clearly comprehending, mindful, a disciple of the Buddha;
“Đệ tử của Đức Phật, đã định tâm, có chánh niệm, có tỉnh giác;
499
Esanā ca pajānāti, esanānañca sambhavaṃ.
He discerns the seekings, and the origin of the seekings.
Biết rõ các sự tầm cầu và sự khởi sanh của các sự tầm cầu.
500
‘‘Yattha cetā nirujjhanti, maggañca khayagāminaṃ;
"And where they cease, and the path leading to their cessation;
Nơi nào chúng diệt tận, và con đường đưa đến sự diệt tận;
501
Esanānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of seekings, the bhikkhu is free from craving, fully unburdened."
Do sự diệt tận các sự tầm cầu, vị tỳ-khưu không còn khát ái, đã nhập Niết-bàn.”
502
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
503
6. Dutiyaesanāsuttaṃ
6. Second Discourse on Seekings
6. Kinh Esanā thứ hai
504
55. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
505
‘‘Tisso imā, bhikkhave, esanā.
"Monks, there are these three seekings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự tầm cầu này.
Katamā tisso?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmesanā, bhavesanā, brahmacariyesanā – imā kho, bhikkhave, tisso esanā’’ti.
Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, seeking for the holy life—these, monks, are the three seekings."
Sự tầm cầu dục lạc (kāmesanā), sự tầm cầu hữu (bhavesanā), sự tầm cầu Phạm hạnh (brahmacariyesanā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba sự tầm cầu.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
506
‘‘Kāmesanā bhavesanā, brahmacariyesanā saha;
"Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, together with seeking for the holy life;
“Sự tầm cầu dục lạc, sự tầm cầu hữu, cùng với sự tầm cầu Phạm hạnh;
507
Iti saccaparāmāso, diṭṭhiṭṭhānā samussayā.
These are grasping at truth, foundations of wrong view, causes of defilement.
Như vậy là sự chấp thủ chân lý sai lầm, là những nền tảng của tà kiến.
508
‘‘Sabbarāgavirattassa, taṇhakkhayavimuttino;
"For one dispassionate towards all passion, liberated by the destruction of craving;
Đối với người đã ly tham mọi dục lạc, đã giải thoát do sự diệt tận tham ái;
509
Esanā paṭinissaṭṭhā, diṭṭhiṭṭhānā samūhatā;
Seekings are relinquished, foundations of wrong view are uprooted;
Các sự tầm cầu đã được từ bỏ, các nền tảng của tà kiến đã được nhổ tận gốc;
510
Esanānaṃ khayā bhikkhu, nirāso akathaṃkathī’’ti.
Through the destruction of seekings, the bhikkhu is without longing, free from doubt."
Do sự diệt tận các sự tầm cầu, vị tỳ-khưu không còn hy vọng, không còn nghi ngờ.”
511
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
512
7. Paṭhamaāsavasuttaṃ
7. First Discourse on Asavas
7. Kinh Āsava thứ nhất
513
56. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
514
‘‘Tayome, bhikkhave, āsavā.
"Monks, there are these three asavas.
“Này các Tỳ-khưu, có ba lậu hoặc (āsava) này.
Katame tayo?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmāsavo, bhavāsavo, avijjāsavo – ime kho, bhikkhave, tayo āsavā’’ti.
The asava of sensual desire, the asava of existence, the asava of ignorance—these, monks, are the three asavas."
Lậu hoặc dục (kāmāsava), lậu hoặc hữu (bhavāsava), lậu hoặc vô minh (avijjāsava) – này các Tỳ-khưu, đây là ba lậu hoặc.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
515
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
"Composed, clearly comprehending, mindful, a disciple of the Buddha;
“Đệ tử của Đức Phật, đã định tâm, có chánh niệm, có tỉnh giác;
516
Āsave ca pajānāti, āsavānañca sambhavaṃ.
He discerns the asavas, and the origin of the asavas.
Biết rõ các lậu hoặc và sự khởi sanh của các lậu hoặc.
517
‘‘Yattha cetā nirujjhanti, maggañca khayagāminaṃ;
"And where they cease, and the path leading to their cessation;
“Nơi nào những lậu hoặc này chấm dứt, và con đường dẫn đến sự diệt tận (của chúng);
518
Āsavānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of asavas, the bhikkhu is free from craving, fully unburdened."
Do sự diệt tận các lậu hoặc, vị Tỳ-khưu không còn khát ái, đã nhập Niết Bàn hoàn toàn.”
519
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Sattamaṃ.
The Seventh.
Bài kinh thứ bảy.
520
8. Dutiyaāsavasuttaṃ
8. Second Discourse on Asavas
8. Kinh Lậu Hoặc Thứ Hai
521
57. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
522
‘‘Tayome, bhikkhave, āsavā.
"Monks, there are these three asavas.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại lậu hoặc này.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāmāsavo, bhavāsavo, avijjāsavo – ime kho, bhikkhave, tayo āsavā’’ti.
The asava of sensual desire, the asava of existence, the asava of ignorance—these, monks, are the three asavas."
Lậu hoặc dục (kāmāsava), lậu hoặc hữu (bhavāsava), lậu hoặc vô minh (avijjāsava) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại lậu hoặc.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
523
‘‘Yassa kāmāsavo khīṇo, avijjā ca virājitā;
"Whose asava of sensual desire is destroyed, and ignorance is faded away;
“Ai đã diệt tận lậu hoặc dục, vô minh cũng đã đoạn trừ;
524
Bhavāsavo parikkhīṇo, vippamutto nirūpadhi;
The asava of existence is utterly destroyed, liberated, without substratum;
Lậu hoặc hữu đã tiêu diệt hoàn toàn, đã giải thoát, không còn chấp thủ;
525
Dhāreti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti* .
He bears his final body, having conquered Mara with his retinue."
Vị ấy giữ thân cuối cùng, đã chiến thắng Māra cùng với binh đoàn.”
526
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Bài kinh thứ tám.
527
9. Taṇhāsuttaṃ
9. Discourse on Craving
9. Kinh Ái
528
58. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
529
‘‘Tisso imā, bhikkhave, taṇhā.
"Monks, there are these three cravings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại ái này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā – imā kho, bhikkhave, tisso taṇhā’’ti.
"Sensual craving, craving for existence, craving for non-existence—these, bhikkhus, are the three cravings."
Dục ái (kāmataṇhā), hữu ái (bhavataṇhā), phi hữu ái (vibhavataṇhā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại ái.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
530
‘‘Taṇhāyogena saṃyuttā, rattacittā bhavābhave;
"Bound by the yoke of craving, with minds attached to existence and non-existence;
“Chúng sinh bị ràng buộc bởi ái dục, tâm tham đắm trong các cõi hữu;
531
Te yogayuttā mārassa, ayogakkhemino janā;
Those people, yoked by Māra, do not attain security from the yoke;
Những người bị ái dục ràng buộc ấy là nô lệ của Māra, không đạt được sự an ổn khỏi các ách phược;
532
Sattā gacchanti saṃsāraṃ, jātīmaraṇagāmino.
Beings wander in saṃsāra, going to birth and death.
Chúng sinh trôi lăn trong luân hồi, đi đến sinh và tử.
533
‘‘Ye ca taṇhaṃ pahantvāna, vītataṇhā* bhavābhave;
"But those who have abandoned craving, without craving for existence and non-existence;
Còn những ai đã đoạn trừ ái, không còn tham ái trong các cõi hữu;
534
Te ve* pāraṅgatā* loke, ye pattā āsavakkhaya’’nti.
They, indeed, have gone to the other shore in the world, those who have attained the destruction of the āsavas."
Chắc chắn những vị ấy đã vượt qua thế gian, những vị đã đạt đến sự diệt tận các lậu hoặc.”
535
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Navamaṃ.
The Ninth.
Bài kinh thứ chín.
536
10. Māradheyyasuttaṃ
10. Māradheyya Sutta
10. Kinh Phạm Vi Của Māra
537
59. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
59. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
538
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu atikkamma māradheyyaṃ ādiccova virocati.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with three qualities, having overcome Māra's dominion, shines forth like the sun.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào thành tựu ba pháp này sẽ vượt qua phạm vi của Māra và tỏa sáng như mặt trời.
Katamehi tīhi?
With which three?
Thế nào là ba?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asekhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, asekhena samādhikkhandhena samannāgato hoti, asekhena paññākkhandhena samannāgato hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu atikkamma māradheyyaṃ ādiccova virocatī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with the aggregate of unexcelled virtue, endowed with the aggregate of unexcelled concentration, endowed with the aggregate of unexcelled wisdom—with these three qualities, bhikkhus, a bhikkhu, having overcome Māra's dominion, shines forth like the sun."
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu thành tựu giới uẩn vô học (asekhena sīlakkhandhena), thành tựu định uẩn vô học (asekhena samādhikkhandhena), thành tựu tuệ uẩn vô học (asekhena paññākkhandhena) – này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào thành tựu ba pháp này sẽ vượt qua phạm vi của Māra và tỏa sáng như mặt trời.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
539
‘‘Sīlaṃ samādhi paññā ca, yassa ete subhāvitā;
"Virtue, concentration, and wisdom—for whom these are well cultivated;
“Ai đã tu tập viên mãn giới, định và tuệ;
540
Atikkamma māradheyyaṃ, ādiccova virocatī’’ti.
Having overcome Māra's dominion, he shines forth like the sun."
Vị ấy vượt qua phạm vi của Māra, tỏa sáng như mặt trời.”
541
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Bài kinh thứ mười.
542
Paṭhamo vaggo niṭṭhito.
The First Chapter is finished.
Phẩm thứ nhất đã kết thúc.
543
Tassuddānaṃ –
Summary of it:
Tóm tắt phẩm đó –
544
Mūladhātu atha vedanā duve, esanā ca duve āsavā duve;
Mūladhātu, then two Vedanās, two Esanās, and two Āsavas;
Mūladhātu, rồi hai Vedanā, hai Esanā và hai Āsava;
545
Taṇhāto ca atha* māradheyyato, vaggamāhu paṭhamanti muttamanti.
From Taṇhā and from Māradheyya—they call the first chapter excellent.
Từ Taṇhā và từ Māradheyya, họ gọi đó là phẩm thứ nhất, tối thượng.
546

2. Dutiyavaggo

2. The Second Chapter

2. Phẩm Thứ Hai

547
1. Puññakiriyavatthusuttaṃ
1. Puññakiriyavatthu Sutta
1. Kinh Các Căn Bản Tạo Phước
548
60. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
60. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
549
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, puññakiriyavatthūni.
"Bhikkhus, there are these three bases for meritorious deeds.
“Này các Tỳ-khưu, có ba căn bản tạo phước này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Dānamayaṃ puññakiriyavatthu, sīlamayaṃ puññakiriyavatthu, bhāvanāmayaṃ puññakiriyavatthu – imāni kho, bhikkhave, tīṇi puññakiriyavatthūnī’’ti.
The basis for meritorious deeds consisting of giving, the basis for meritorious deeds consisting of virtue, the basis for meritorious deeds consisting of development—these, bhikkhus, are the three bases for meritorious deeds."
Căn bản tạo phước do bố thí (dānamayaṃ puññakiriyavatthu), căn bản tạo phước do trì giới (sīlamayaṃ puññakiriyavatthu), căn bản tạo phước do tu tập (bhāvanāmayaṃ puññakiriyavatthu) – này các Tỳ-khưu, đây là ba căn bản tạo phước.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
550
‘‘Puññameva so sikkheyya, āyataggaṃ sukhudrayaṃ;
"One should practice only merit, which has a far-reaching and pleasant outcome;
“Người ấy nên học tập phước đức, có kết quả lớn lao và mang lại hạnh phúc;
551
Dānañca samacariyañca, mettacittañca bhāvaye.
One should cultivate giving, righteous conduct, and a mind of loving-kindness.
Nên tu tập bố thí, hành xử bình đẳng và tâm từ ái.
552
‘‘Ete dhamme bhāvayitvā, tayo sukhasamuddaye;
"Having cultivated these three qualities, which lead to happiness;
“Sau khi tu tập ba pháp này, là nguồn gốc của hạnh phúc;
553
Abyāpajjhaṃ sukhaṃ lokaṃ, paṇḍito upapajjatī’’ti.
The wise one is reborn in a world of freedom from affliction and happiness."
Bậc hiền trí sẽ tái sinh vào thế giới an lạc, không có sự não hại.”
554
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài kinh thứ nhất.
555
2. Cakkhusuttaṃ
2. Cakkhu Sutta
2. Kinh Nhãn
556
61. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
61. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
557
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, cakkhūni.
"Bhikkhus, there are these three eyes.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại nhãn này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Maṃsacakkhu, dibbacakkhu, paññācakkhu – imāni kho, bhikkhave, tīṇi cakkhūnī’’ti.
The physical eye, the divine eye, the wisdom eye—these, bhikkhus, are the three eyes."
Nhục nhãn (maṃsacakkhu), thiên nhãn (dibbacakkhu), tuệ nhãn (paññācakkhu) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại nhãn.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
558
‘‘Maṃsacakkhu dibbacakkhu, paññācakkhu anuttaraṃ;
"The physical eye, the divine eye, and the unsurpassed wisdom eye;
“Nhục nhãn, thiên nhãn, và tuệ nhãn vô thượng;
559
Etāni tīṇi cakkhūni, akkhāsi purisuttamo.
These three eyes were declared by the Supreme Man.
Ba loại nhãn này đã được Bậc Tối Thượng Nhân thuyết giảng.
560
‘‘Maṃsacakkhussa uppādo, maggo dibbassa cakkhuno;
"The arising of the physical eye, the path to the divine eye;
“Sự phát sinh của nhục nhãn, con đường của thiên nhãn;
561
Yato ñāṇaṃ udapādi, paññācakkhu anuttaraṃ;
From which knowledge arose, the unsurpassed wisdom eye;
Khi trí tuệ phát sinh, tuệ nhãn vô thượng;
562
Yassa cakkhussa paṭilābhā, sabbadukkhā pamuccatī’’ti.
By gaining which eye, one is freed from all suffering."
Nhờ sự thành tựu nhãn ấy, người ta được giải thoát khỏi mọi khổ đau.”
563
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Dutiyaṃ.
The Second.
Bài kinh thứ hai.
564
3. Indriyasuttaṃ
3. Indriya Sutta
3. Kinh Căn
565
62. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
62. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
566
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, indriyāni.
"Bhikkhus, there are these three faculties.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại căn này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Anaññātaññassāmītindriyaṃ, aññindriyaṃ, aññātāvindriyaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi indriyānī’’ti.
The faculty of knowing the unknown, the faculty of knowing, the faculty of having known—these, bhikkhus, are the three faculties."
Căn vị tri nhi tri (anaññātaññassāmītindriyaṃ), căn đã tri (aññindriyaṃ), căn tri dĩ (aññātāvindriyaṃ) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại căn.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
567
‘‘Sekhassa sikkhamānassa, ujumaggānusārino;
"For the trainee who is learning, following the straight path;
“Đối với bậc Hữu học đang tu tập, đang đi trên con đường chân chính;
568
Khayasmiṃ paṭhamaṃ ñāṇaṃ, tato aññā anantarā.
First, knowledge of destruction, then immediately after, final knowledge.
Trí tuệ đầu tiên trong sự diệt tận (phiền não), rồi trí tuệ kế tiếp.
569
‘‘Tato aññā vimuttassa, ñāṇaṃ ve hoti tādino;
"Then, for the one liberated with final knowledge, there is indeed knowledge for such a one;
“Rồi trí tuệ của bậc đã giải thoát, của bậc như vậy là;
570
Akuppā me vimuttīti, bhavasaṃyojanakkhayā.
'My liberation is unshakeable,' due to the destruction of the fetters of existence.
‘Sự giải thoát của ta là bất động’, do sự diệt tận các kiết sử hữu.
571
‘‘Sa ve* indriyasampanno, santo santipade rato;
"He who is endowed with faculties, tranquil, devoted to the state of peace;
“Nếu vị ấy thành tựu các căn, an tịnh, hoan hỷ trong trạng thái an tịnh;
572
Dhāreti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti.
He holds his final body, having conquered Māra with his retinue."
Vị ấy giữ thân cuối cùng, đã chiến thắng Māra cùng với binh đoàn.”
573
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
574
4. Addhāsuttaṃ
4. The Discourse on Periods (Addhāsutta)
4. Kinh Thời Gian
575
63. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
63. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
576
‘‘Tayome, bhikkhave, addhā.
‘‘Monks, there are these three periods (addhā).
“Này các Tỳ-khưu, có ba thời gian này.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Atīto addhā, anāgato addhā, paccuppanno addhā – ime kho, bhikkhave, tayo addhā’’ti.
The past period, the future period, and the present period—these, monks, are the three periods.’’
Thời quá khứ (atīto addhā), thời vị lai (anāgato addhā), thời hiện tại (paccuppanno addhā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba thời gian.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
577
‘‘Akkheyyasaññino sattā, akkheyyasmiṃ patiṭṭhitā;
‘‘Beings are perceptive of the 'definable' (akkheyya), established in the 'definable';
“Chúng sinh có tưởng về cái được gọi, an trú trong cái được gọi;
578
Akkheyyaṃ apariññāya, yogamāyanti maccuno.
Not fully understanding the 'definable', they approach the bond of death.
Không liễu tri cái được gọi, chúng đến với sự ràng buộc của tử thần.
579
‘‘Akkheyyañca pariññāya, akkhātāraṃ na maññati;
‘‘But having fully understood the 'definable', one does not conceive of a definer;
“Sau khi liễu tri cái được gọi, không còn chấp trước người nói;
580
Phuṭṭho vimokkho manasā, santipadamanuttaraṃ.
Liberation is touched by the mind, the unsurpassed state of peace.
Sự giải thoát đã được chạm đến bằng tâm, trạng thái an tịnh vô thượng.
581
‘‘Sa ve* akkheyyasampanno, santo santipade rato;
‘‘Indeed, one who is accomplished in the 'definable', peaceful, delighting in the state of peace;
“Nếu vị ấy thành tựu cái được gọi, an tịnh, hoan hỷ trong trạng thái an tịnh;
582
Saṅkhāyasevī dhammaṭṭho, saṅkhyaṃ nopeti vedagū’’ti.
Serving with discernment, established in the Dhamma, the master of wisdom does not come to reckoning.’’
Vị ấy sống có sự suy xét, an trú trong Chánh pháp, bậc đã đạt đến sự hiểu biết không còn bị tính đếm.”
583
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài kinh thứ tư.
584
5. Duccaritasuttaṃ
5. The Discourse on Misconduct (Duccaritasutta)
5. Kinh Ác Hạnh
585
64. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
64. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
586
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, duccaritāni.
‘‘Monks, there are these three misconducts (duccarita).
“Này các Tỳ-khưu, có ba ác hạnh này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāyaduccaritaṃ, vacīduccaritaṃ, manoduccaritaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi duccaritānī’’ti.
Bodily misconduct, verbal misconduct, mental misconduct—these, monks, are the three misconducts.’’
Thân ác hạnh (kāyaduccaritaṃ), khẩu ác hạnh (vacīduccaritaṃ), ý ác hạnh (manoduccaritaṃ) – này các Tỳ-khưu, đây là ba ác hạnh.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
587
‘‘Kāyaduccaritaṃ katvā, vacīduccaritāni ca;
‘‘Having committed bodily misconduct, and verbal misconducts;
“Sau khi tạo thân ác hạnh, và khẩu ác hạnh;
588
Manoduccaritaṃ katvā, yañcaññaṃ dosasaṃhitaṃ.
Having committed mental misconduct, and whatever else is associated with defilements.
Sau khi tạo ý ác hạnh, và bất kỳ điều gì khác liên quan đến lỗi lầm.
589
‘‘Akatvā kusalaṃ kammaṃ, katvānākusalaṃ bahuṃ;
‘‘Not having done wholesome deeds, having done many unwholesome deeds;
“Không làm nghiệp thiện, làm nhiều nghiệp bất thiện;
590
Kāyassa bhedā duppañño, nirayaṃ sopapajjatī’’ti.
At the breaking up of the body, the unwise one is reborn in hell.’’
Sau khi thân hoại mạng chung, kẻ vô trí sẽ tái sinh vào địa ngục.”
591
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Bài kinh thứ năm.
Next Page →