‘‘Tayome, bhikkhave, aggappasādā.
“There are these three foremost kinds of confidence, bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự tịnh tín tối thượng này.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Yāvatā, bhikkhave, sattā apadā vā dvipadā vā catuppadā vā bahuppadā* vā rūpino vā arūpino vā saññino vā asaññino vā nevasaññināsaññino vā, tathāgato tesaṃ aggamakkhāyati arahaṃ sammāsambuddho.
Among all beings, bhikkhus, whether footless or two-footed, four-footed or many-footed, with form or formless, with perception or without perception, or neither with nor without perception, the Tathāgata is declared to be the foremost, the Arahant, the Perfectly Self-Enlightened One.
Này các Tỳ-khưu, trong số tất cả chúng sinh, dù không chân, hai chân, bốn chân, hay nhiều chân; dù có sắc, hay không sắc; dù có tưởng, không tưởng, hay phi tưởng phi phi tưởng, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, được xưng là tối thượng trong số đó.
Ye, bhikkhave, buddhe pasannā, agge te pasannā.
Those, bhikkhus, who have confidence in the Buddha, have confidence in the foremost.
Này các Tỳ-khưu, những ai tịnh tín nơi Đức Phật, là họ tịnh tín nơi điều tối thượng.
Agge kho pana pasannānaṃ aggo vipāko hoti.
And for those who have confidence in the foremost, the foremost is the result.”
Và những ai tịnh tín nơi điều tối thượng, quả báo của họ là tối thượng.
‘‘Yāvatā, bhikkhave, dhammā saṅkhatā vā asaṅkhatā vā, virāgo tesaṃ aggamakkhāyati, yadidaṃ madanimmadano pipāsavinayo ālayasamugghāto vaṭṭupacchedo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ.
‘‘Bhikkhus, among all phenomena, whether conditioned or unconditioned, dispassion is declared to be the foremost, namely, the subduing of intoxication, the removal of thirst, the uprooting of attachment, the cutting off of the round of existence, the destruction of craving, dispassion, cessation, Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, trong số tất cả các pháp, dù hữu vi hay vô vi, sự ly tham được xưng là tối thượng trong số đó, tức là sự dứt trừ kiêu mạn, sự đoạn trừ khát ái, sự nhổ tận gốc tham luyến, sự chấm dứt luân hồi, sự diệt tận tham ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, Niết-bàn.
Ye, bhikkhave, virāge dhamme pasannā, agge te pasannā.
Bhikkhus, those who have confidence in the phenomenon of dispassion, they have confidence in the foremost.
Này các Tỳ-khưu, những ai tịnh tín nơi pháp ly tham, là họ tịnh tín nơi điều tối thượng.
Agge kho pana pasannānaṃ aggo vipāko hoti.
And for those who have confidence in the foremost, the foremost result comes to be.
Và những ai tịnh tín nơi điều tối thượng, quả báo của họ là tối thượng.
‘‘Yāvatā, bhikkhave, saṅghā vā gaṇā vā, tathāgatasāvakasaṅgho tesaṃ aggamakkhāyati, yadidaṃ cattāri purisayugāni aṭṭha purisapuggalā esa bhagavato sāvakasaṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
‘‘Bhikkhus, among all assemblies or groups, the Saṅgha of the Tathāgata’s disciples is declared to be the foremost, that is, the four pairs of noble persons, the eight individual noble persons—this Saṅgha of the Blessed One’s disciples is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
Này các Tỳ-khưu, trong số tất cả các hội chúng hay đoàn thể, Tăng chúng đệ tử của Như Lai được xưng là tối thượng trong số đó, tức là bốn đôi tám bậc thánh nhân. Tăng chúng đệ tử của Đức Thế Tôn là đáng được cúng dường, đáng được hiến tặng, đáng được nhận lễ vật, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Ye, bhikkhave, saṅghe pasannā, agge te pasannā.
Bhikkhus, those who have confidence in the Saṅgha, they have confidence in the foremost.
Này các Tỳ-khưu, những ai tịnh tín nơi Tăng chúng, là họ tịnh tín nơi điều tối thượng.
Agge kho pana pasannānaṃ aggo vipāko hoti.
And for those who have confidence in the foremost, the foremost result comes to be.
Và những ai tịnh tín nơi điều tối thượng, quả báo của họ là tối thượng.
Ime kho, bhikkhave, tayo aggappasādā’’ti.
These, bhikkhus, are the three foremost confidences.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là ba sự tịnh tín tối thượng.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
‘‘Antamidaṃ, bhikkhave, jīvikānaṃ yadidaṃ piṇḍolyaṃ.
‘‘This, bhikkhus, is the lowest of livelihoods, that is, alms-round.
“Này các Tỳ-khưu, trong số các cách sinh sống, việc khất thực là thấp kém nhất.
Abhisāpoyaṃ* , bhikkhave, lokasmiṃ – ‘piṇḍolo vicarasi pattapāṇī’ti.
This, bhikkhus, is a reproach in the world: ‘You wander for alms, bowl in hand!’
Này các Tỳ-khưu, trên thế gian này, có lời nguyền rủa rằng: ‘Ngươi lang thang khất thực, tay cầm bát!’
Tañca kho etaṃ, bhikkhave, kulaputtā upenti atthavasikā, atthavasaṃ paṭicca; neva rājābhinītā, na corābhinītā, na iṇaṭṭā, na bhayaṭṭā, na ājīvikāpakatā.
Yet, bhikkhus, noble sons undertake this, being desirous of benefit, on account of benefit; not compelled by kings, not compelled by robbers, not due to debt, not due to fear, not having lost their livelihood.
Tuy nhiên, này các Tỳ-khưu, các thiện nam tử xuất gia vì lợi ích, vì lý do lợi ích; không phải vì bị vua bức bách, không phải vì bị trộm cướp bức bách, không phải vì nợ nần, không phải vì sợ hãi, không phải vì mất kế sinh nhai.
Api ca kho ‘otiṇṇamhā jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi dukkhotiṇṇā dukkhaparetā, appeva nāma imassa kevalassa dukkhakkhandhassa antakiriyā paññāyethā’ti.
But rather, ‘We are afflicted by birth, old age, death, sorrows, lamentations, pains, griefs, and despair; we are afflicted by suffering, overcome by suffering. Oh, if only an end to this entire mass of suffering could be known!’
Mà là: ‘Chúng ta đã bị chìm đắm trong sinh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não; chúng ta bị chìm đắm trong khổ, bị khổ đau vây hãm. Ước gì sự chấm dứt toàn bộ khối khổ đau này được hiển lộ!’
Evaṃ pabbajito cāyaṃ, bhikkhave, kulaputto so ca hoti abhijjhālu kāmesu tibbasārāgo, byāpannacitto paduṭṭhamanasaṅkappo, muṭṭhassati asampajāno asamāhito vibbhantacitto pākatindriyo.
If, bhikkhus, such a noble son has gone forth, and he is covetous, intensely passionate for sensual pleasures, with an ill will, with corrupt thoughts, unmindful, not fully aware, unconcentrated, with a wandering mind, with uncontrolled faculties;
Thế nhưng, này các Tỳ-khưu, thiện nam tử đã xuất gia như vậy lại là người tham lam, có dục vọng mãnh liệt đối với các dục, tâm sân hận, ý nghĩ độc ác, thất niệm, không tỉnh giác, không định tĩnh, tâm tán loạn, các căn buông lung.
Seyyathāpi, bhikkhave, chavālātaṃ ubhatopadittaṃ majjhe gūthagataṃ neva gāme kaṭṭhatthaṃ pharati na araññeः tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi gihibhogā parihīno sāmaññatthañca na paripūretī’’ti.
just as, bhikkhus, a funeral pyre stick, burnt at both ends and smeared with excrement in the middle, is of no use as firewood in a village or in a forest, in the same way, bhikkhus, I say that this person, having forfeited the enjoyments of a householder, also fails to fulfill the purpose of recluseship.’’
Ví như, này các Tỳ-khưu, một khúc củi cháy dở, hai đầu đều cháy, ở giữa dính đầy phân, không dùng làm củi được ở làng mạc hay rừng núi; Ta nói người này cũng giống như vậy, đã mất đi sự hưởng thụ của đời sống gia đình, mà cũng không hoàn thành được mục đích của đời sống sa-môn.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
‘‘Saṅghāṭikaṇṇe cepi, bhikkhave, bhikkhu gahetvā piṭṭhito piṭṭhito anubandho assa pāde pādaṃ nikkhipanto, so ca hoti abhijjhālu kāmesu tibbasārāgo byāpannacitto paduṭṭhamanasaṅkappo muṭṭhassati asampajāno asamāhito vibbhantacitto pākatindriyo; atha kho so ārakāva mayhaṃ, ahañca tassa.
‘‘Even if, bhikkhus, a bhikkhu were to grasp the corner of my outer robe, following me step by step, and he is covetous, intensely passionate for sensual pleasures, with an ill will, with corrupt thoughts, unmindful, not fully aware, unconcentrated, with a wandering mind, with uncontrolled faculties; then he is far from me, and I am far from him.
“Này các Tỳ-khưu, dù có Tỳ-khưu nắm vạt y saṅghāṭi của Ta, bước theo Ta từng bước một, nhưng nếu người ấy tham lam, có dục vọng mãnh liệt đối với các dục, tâm sân hận, ý nghĩ ác độc, thất niệm, không tỉnh giác, không định tâm, tâm tán loạn, các căn không được chế ngự; thì người ấy vẫn xa Ta, và Ta cũng xa người ấy.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Dhammañhi so, bhikkhave, bhikkhu na passati.
Because, bhikkhus, that bhikkhu does not see the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy không thấy Pháp.
Dhammaṃ apassanto na maṃ passati* .
Not seeing the Dhamma, he does not see me.
Không thấy Pháp thì không thấy Ta.
‘‘Yojanasate cepi so, bhikkhave, bhikkhu vihareyya.
“Monks, even if that bhikkhu were to dwell a hundred yojanas away,
Này các Tỳ-khưu, dù có Tỳ-khưu trú cách Ta một trăm do-tuần.
So ca hoti anabhijjhālu kāmesu na tibbasārāgo abyāpannacitto apaduṭṭhamanasaṅkappo upaṭṭhitassati sampajāno samāhito ekaggacitto saṃvutindriyo; atha kho so santikeva mayhaṃ, ahañca tassa.
and he is not covetous, not intensely desirous of sensual pleasures, with an uncorrupted mind, with unblemished mental resolve, with mindfulness established, fully aware, composed, one-pointed in mind, with restrained faculties; then truly, he is near to me, and I am near to him.
Nhưng nếu người ấy không tham lam, không có dục vọng mãnh liệt đối với các dục, tâm không sân hận, ý nghĩ không ác độc, niệm được an trú, tỉnh giác, định tâm, tâm nhất tâm, các căn được chế ngự; thì người ấy vẫn gần Ta, và Ta cũng gần người ấy.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Dhammaṃ hi so, bhikkhave, bhikkhu passati; dhammaṃ passanto maṃ passatī’’ti.
Because, monks, that bhikkhu sees the Dhamma; seeing the Dhamma, he sees me.”
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy thấy Pháp; thấy Pháp thì thấy Ta.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
‘‘Tayome, bhikkhave, aggī.
“Monks, there are these three fires.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại lửa này.
Katame tayo?
Which three?
Ba loại nào?
Rāgaggi, dosaggi, mohaggi – ime kho, bhikkhave, tayo aggī’’ti.
The fire of lust, the fire of hatred, the fire of delusion—these, monks, are the three fires.”
Lửa tham (rāgaggi), lửa sân (dosaggi), lửa si (mohaggi) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại lửa.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
‘‘Tathā tathā, bhikkhave, bhikkhu upaparikkheyya yathā yathāssa* upaparikkhato bahiddhā cassa viññāṇaṃ avikkhittaṃ avisaṭaṃ ajjhattaṃ asaṇṭhitaṃ anupādāya na paritasseyya.
“In such a way, monks, should a bhikkhu examine, that as he examines, his consciousness is not scattered or diffused externally, not established internally, and not agitated by clinging.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nên quán sát như thế nào để khi quán sát, thức (viññāṇa) của người ấy không bị tán loạn, không bị phân tán ra bên ngoài, không an trú bên trong, không chấp thủ mà không bị dao động.
Bahiddhā, bhikkhave, viññāṇe avikkhitte avisaṭe sati ajjhattaṃ asaṇṭhite anupādāya aparitassato āyatiṃ jātijarāmaraṇadukkhasamudayasambhavo na hotī’’ti.
When, monks, consciousness is not scattered or diffused externally, not established internally, and not agitated by clinging, there is no future arising of the mass of suffering, birth, aging, and death.”
Này các Tỳ-khưu, khi thức không bị tán loạn, không bị phân tán ra bên ngoài, không an trú bên trong, không chấp thủ mà không bị dao động, thì trong tương lai, sự phát sinh của khổ đau, của sinh, già, chết sẽ không còn nữa.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
‘‘Tisso imā, bhikkhave, kāmūpapattiyo* .
“Monks, there are these three arisings in sensual realms.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại tái sinh trong dục giới này.
Katamā tisso?
Which three?
Ba loại nào?
Paccupaṭṭhitakāmā, nimmānaratino, paranimmitavasavattino – imā kho, bhikkhave, tisso kāmūpapattiyo’’ti.
Those with present sensual pleasures, those who delight in their own creations, and those who wield power over others’ creations—these, monks, are the three arisings in sensual realms.”
Các thiên nhân có dục vọng hiện tiền (Paccupaṭṭhitakāmā), các thiên nhân vui thích tạo hóa (Nimmānaratino), các thiên nhân tự tại biến hóa của người khác (Paranimmitavasavattino) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại tái sinh trong dục giới.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
‘‘Kāmayogayutto, bhikkhave, bhavayogayutto āgāmī hoti āgantā* itthattaṃ.
"Monks, one who is yoked to sensual desire and yoked to becoming is a once-returner, one who comes to this state of being.
“Này các Tỳ-khưu, người bị trói buộc bởi dục (kāmayoga), bị trói buộc bởi hữu (bhavayoga) là người sẽ tái sinh, sẽ trở lại thế giới này.
Kāmayogavisaṃyutto, bhikkhave, bhavayogayutto anāgāmī hoti anāgantā itthattaṃ.
Monks, one who is disjoined from the yoke of sensual desire but yoked to becoming is a non-returner, one who does not come to this state of being.
Này các Tỳ-khưu, người đã thoát khỏi sự trói buộc bởi dục, nhưng vẫn bị trói buộc bởi hữu là bậc Bất Hoàn (Anāgāmī), không trở lại thế giới này.
Kāmayogavisaṃyutto, bhikkhave, bhavayogavisaṃyutto arahā hoti, khīṇāsavo’’ti.
Monks, one who is disjoined from the yoke of sensual desire and disjoined from the yoke of becoming is an Arahant, with defilements destroyed."
Này các Tỳ-khưu, người đã thoát khỏi sự trói buộc bởi dục, đã thoát khỏi sự trói buộc bởi hữu là bậc A-la-hán, đã diệt trừ các lậu hoặc (khīṇāsavo).”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇasīlo hoti?
"And how, monks, is a bhikkhu of good conduct?
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có giới hạnh tốt đẹp như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati, ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
Here, monks, a bhikkhu is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha restraint, perfect in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, he undertakes and trains in the training rules.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu giữ giới, sống được chế ngự bởi sự phòng hộ của giới bổn (Pātimokkha-saṃvara), đầy đủ oai nghi và cảnh giới, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các học giới.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇasīlo hoti.
Thus, monks, is a bhikkhu of good conduct.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có giới hạnh tốt đẹp là như vậy.
Iti kalyāṇasīlo.
So, of good conduct.
Như vậy là có giới hạnh tốt đẹp.
‘‘Kalyāṇadhammo ca kathaṃ hoti?
"And how is he of good Dhamma?
Và có Pháp tốt đẹp như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sattannaṃ bodhipakkhiyānaṃ dhammānaṃ bhāvanānuyogamanuyutto viharati.
Here, monks, a bhikkhu dwells devoted to the development of the seven factors of awakening.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu sống chuyên cần tu tập bảy pháp giác chi (bodhipakkhiyā dhammā).
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇadhammo hoti.
Thus, monks, is a bhikkhu of good Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có Pháp tốt đẹp là như vậy.
Iti kalyāṇasīlo, kalyāṇadhammo.
So, of good conduct, of good Dhamma.
Như vậy là có giới hạnh tốt đẹp, có Pháp tốt đẹp.
‘‘Kalyāṇapañño ca kathaṃ hoti?
"And how is he of good wisdom?
Và có trí tuệ tốt đẹp như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, monks, by the destruction of the defilements, he enters and dwells in the Stainless liberation of mind, liberation by wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu do sự diệt trừ các lậu hoặc, tự mình chứng ngộ, đạt được và an trú trong giải thoát tâm (cetovimutti), giải thoát tuệ (paññāvimutti) vô lậu ngay trong hiện tại.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇapañño hoti.
Thus, monks, is a bhikkhu of good wisdom.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có trí tuệ tốt đẹp là như vậy.
‘‘Iti kalyāṇasīlo kalyāṇadhammo kalyāṇapañño imasmiṃ dhammavinaye ‘kevalī vusitavā uttamapuriso’ti vuccatī’’ti.
"So, a bhikkhu of good conduct, of good Dhamma, of good wisdom, is called 'complete, one who has lived the holy life, a supreme person' in this Dhamma-Vinaya."
Như vậy, Tỳ-khưu có giới hạnh tốt đẹp, có Pháp tốt đẹp, có trí tuệ tốt đẹp trong Pháp và Luật này, được gọi là ‘người toàn thiện, đã sống phạm hạnh, bậc tối thượng nhân’.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
‘‘Dvemāni, bhikkhave, dānāni – āmisadānañca dhammadānañca.
"Monks, there are these two kinds of giving: material giving and Dhamma-giving.
“Này các Tỳ khưu, có hai loại bố thí này – bố thí vật chất (āmisadāna) và bố thí Pháp (dhammadāna).
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ dānānaṃ yadidaṃ – dhammadānaṃ.
Of these two kinds of giving, monks, this is the foremost, namely, Dhamma-giving.
Này các Tỳ khưu, trong hai loại bố thí này, bố thí Pháp là tối thượng.
‘‘Dveme, bhikkhave, saṃvibhāgā – āmisasaṃvibhāgo ca dhammasaṃvibhāgo ca.
"Monks, there are these two kinds of sharing: material sharing and Dhamma-sharing.
Này các Tỳ khưu, có hai loại chia sẻ này – chia sẻ vật chất (āmisasaṃvibhāga) và chia sẻ Pháp (dhammasaṃvibhāga).
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ saṃvibhāgānaṃ yadidaṃ – dhammasaṃvibhāgo.
Of these two kinds of sharing, monks, this is the foremost, namely, Dhamma-sharing.
Này các Tỳ khưu, trong hai loại chia sẻ này, chia sẻ Pháp là tối thượng.
‘‘Dveme, bhikkhave, anuggahā – āmisānuggaho ca dhammānuggaho ca.
"Monks, there are these two kinds of support: material support and Dhamma-support.
Này các Tỳ khưu, có hai loại giúp đỡ này – giúp đỡ vật chất (āmisānuggaha) và giúp đỡ Pháp (dhammānuggaha).
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ anuggahānaṃ yadidaṃ – dhammānuggaho’’ti.
Of these two kinds of support, monks, this is the foremost, namely, Dhamma-support."
Này các Tỳ khưu, trong hai loại giúp đỡ này, giúp đỡ Pháp là tối thượng.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Tại đó, điều này được nói lên:
‘‘Kathañcāhaṃ, bhikkhave, dhammena tevijjaṃ brāhmaṇaṃ paññāpemi, nāññaṃ lapitalāpanamattena?
“And how, monks, do I declare a brāhmaṇa to be one possessing the three knowledges by means of the Dhamma, not merely by recitation and chanting?
Và này các Tỳ khưu, Ta tuyên bố một Bà-la-môn có Tam Minh bằng Pháp như thế nào, chứ không phải chỉ bằng lời nói suông?
Idha, bhikkhave, bhikkhu anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ dvepi jātiyo tissopi jātiyo catassopi jātiyo pañcapi jātiyo dasapi jātiyo vīsampi jātiyo tiṃsampi jātiyo cattālīsampi jātiyo paññāsampi jātiyo jātisatampi jātisahassampi jātisatasahassampi anekepi saṃvaṭṭakappe anekepi vivaṭṭakappe anekepi saṃvaṭṭavivaṭṭakappe – ‘amutrāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto.
Here, monks, a bhikkhu recollects his manifold past lives, that is to say—one birth, two births, three births, four births, five births, ten births, twenty births, thirty births, forty births, fifty births, one hundred births, one thousand births, one hundred thousand births, many eons of cosmic contraction, many eons of cosmic expansion, many eons of cosmic contraction and expansion—‘There I was of such a name, of such a clan, of such a complexion, of such a food, experiencing such pleasure and pain, having such a lifespan.
Này các Tỳ khưu, ở đây, một Tỳ khưu hồi tưởng lại các đời sống quá khứ với nhiều hình thái khác nhau, như một đời, hai đời, ba đời, bốn đời, năm đời, mười đời, hai mươi đời, ba mươi đời, bốn mươi đời, năm mươi đời, một trăm đời, một ngàn đời, một trăm ngàn đời, nhiều kiếp hoại (saṃvaṭṭakappa), nhiều kiếp thành (vivaṭṭakappa), nhiều kiếp hoại và thành (saṃvaṭṭavivaṭṭakappa) – ‘Ở chỗ kia, ta có tên như vậy, dòng họ như vậy, màu da như vậy, thức ăn như vậy, kinh nghiệm khổ lạc như vậy, tuổi thọ như vậy.
So tato cuto amutra udapādiṃ.
Having passed away from there, I reappeared yonder.
Từ đó chết đi, ta tái sinh ở chỗ kia.
Tatrāpāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto.
There too I was of such a name, of such a clan, of such a complexion, of such a food, experiencing such pleasure and pain, having such a lifespan.
Ở chỗ đó, ta có tên như vậy, dòng họ như vậy, màu da như vậy, thức ăn như vậy, kinh nghiệm khổ lạc như vậy, tuổi thọ như vậy.
So tato cuto idhūpapanno’ti.
Having passed away from there, I have reappeared here’.
Từ đó chết đi, ta tái sinh ở đây.’
Iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati.
Thus he recollects his manifold past lives with their aspects and details.
Như vậy, vị ấy hồi tưởng lại các đời sống quá khứ với nhiều hình thái khác nhau, với đầy đủ chi tiết và đặc điểm.
Ayamassa paṭhamā vijjā adhigatā hoti, avijjā vihatā, vijjā uppannā, tamo vihato, āloko uppanno, yathā taṃ appamattassa ātāpino pahitattassa viharato.
This is his first knowledge attained; ignorance is dispelled, knowledge has arisen, darkness is dispelled, light has arisen, as is fitting for one who dwells heedful, ardent, and resolute.
Đây là minh thứ nhất mà vị ấy đạt được, vô minh bị diệt trừ, minh phát sinh, bóng tối bị diệt trừ, ánh sáng phát sinh, đúng như vậy đối với người sống không phóng dật, nhiệt tâm, và tinh cần.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passati cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage satte pajānāti – ‘ime vata bhonto sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā.
“Furthermore, monks, with the divine eye, purified and surpassing that of humans, a bhikkhu sees beings passing away and reappearing, inferior and superior, beautiful and ugly, fortunate and unfortunate; he understands beings as they fare according to their kamma—‘These indeed, good sirs, beings, endowed with misconduct of body, misconduct of speech, misconduct of mind, revilers of noble ones, holding wrong views, undertaking actions based on wrong views.
Lại nữa, này các Tỳ khưu, với thiên nhãn thanh tịnh, siêu việt loài người, vị Tỳ khưu thấy các chúng sinh chết đi và tái sinh, thấp kém và cao thượng, đẹp đẽ và xấu xí, tái sinh vào thiện cảnh và ác cảnh, vị ấy biết rõ các chúng sinh tùy theo nghiệp của mình – ‘Chắc chắn, những chúng sinh này đã làm ác hạnh về thân, ác hạnh về lời, ác hạnh về ý, phỉ báng các bậc Thánh, có tà kiến, và đã thọ trì các nghiệp tà kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā.
Due to the breaking up of the body, after death, they have reappeared in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Do thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi đọa lạc, ác thú, khổ cảnh, địa ngục.
Ime vā pana bhonto sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā.
These, however, good sirs, beings, endowed with good conduct of body, good conduct of speech, good conduct of mind, not revilers of noble ones, holding right views, undertaking actions based on right views.
Còn những chúng sinh này đã làm thiện hạnh về thân, thiện hạnh về lời, thiện hạnh về ý, không phỉ báng các bậc Thánh, có chánh kiến, và đã thọ trì các nghiệp chánh kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannā’ti.
Due to the breaking up of the body, after death, they have reappeared in a good destination, in a heavenly world’.
Do thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào thiện cảnh, cõi trời.’
Iti dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passati cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage satte pajānāti.
Thus, with the divine eye, purified and surpassing that of humans, he sees beings passing away and reappearing, inferior and superior, beautiful and ugly, fortunate and unfortunate; he understands beings as they fare according to their kamma.
Như vậy, với thiên nhãn thanh tịnh, siêu việt loài người, vị ấy thấy các chúng sinh chết đi và tái sinh, thấp kém và cao thượng, đẹp đẽ và xấu xí, tái sinh vào thiện cảnh và ác cảnh, vị ấy biết rõ các chúng sinh tùy theo nghiệp của mình.
Ayamassa dutiyā vijjā adhigatā hoti, avijjā vihatā, vijjā uppannā, tamo vihato, āloko uppanno, yathā taṃ appamattassa ātāpino pahitattassa viharato.
This is his second knowledge attained; ignorance is dispelled, knowledge has arisen, darkness is dispelled, light has arisen, as is fitting for one who dwells heedful, ardent, and resolute.
Đây là minh thứ hai mà vị ấy đạt được, vô minh bị diệt trừ, minh phát sinh, bóng tối bị diệt trừ, ánh sáng phát sinh, đúng như vậy đối với người sống không phóng dật, nhiệt tâm, và tinh cần.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
“Furthermore, monks, a bhikkhu, through the destruction of the āsavas, enters and abides in the Stainless Liberation of Mind and Liberation by Wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Lại nữa, này các Tỳ khưu, do sự diệt trừ các lậu hoặc, vị Tỳ khưu chứng đạt và an trú trong tâm giải thoát (cetovimutti), tuệ giải thoát (paññāvimutti) vô lậu hoặc ngay trong hiện tại, tự mình chứng ngộ với thắng trí.
Ayamassa tatiyā vijjā adhigatā hoti, avijjā vihatā, vijjā uppannā, tamo vihato, āloko uppanno, yathā taṃ appamattassa ātāpino pahitattassa viharato.
This is his third knowledge attained; ignorance is dispelled, knowledge has arisen, darkness is dispelled, light has arisen, as is fitting for one who dwells heedful, ardent, and resolute.
Đây là minh thứ ba mà vị ấy đạt được, vô minh bị diệt trừ, minh phát sinh, bóng tối bị diệt trừ, ánh sáng phát sinh, đúng như vậy đối với người sống không phóng dật, nhiệt tâm, và tinh cần.
Evaṃ kho ahaṃ, bhikkhave, dhammena tevijjaṃ brāhmaṇaṃ paññāpemi, nāññaṃ lapitalāpanamattenā’’ti.
It is in this way, monks, that I declare a brāhmaṇa to be one possessing the three knowledges by means of the Dhamma, not merely by recitation and chanting.”
Này các Tỳ khưu, Ta tuyên bố một Bà-la-môn có Tam Minh bằng Pháp như vậy, chứ không phải chỉ bằng lời nói suông.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Tại đó, điều này được nói lên: