Table of Contents

Itivuttakapāḷi

Edit
244

1. Paṭhamavaggo

1. The First Chapter

1. Phẩm thứ nhất

245
1. Dukkhavihārasuttaṃ
1. Discourse on Dwelling in Suffering
1. Kinh Dukkhavihāra (Trú khổ)
246
28.(Dve dhamme anukkaṭi)* vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
28. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I heard –
28. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi được nghe như vậy –
247
‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu diṭṭheva dhamme dukkhaṃ viharati savighātaṃ saupāyāsaṃ sapariḷāhaṃ; kāyassa bhedā paraṃ maraṇā duggati pāṭikaṅkhā.
“Bhikkhus, a bhikkhu endowed with two qualities dwells in suffering in this very life, with vexation, distress, and fever; after the breaking up of the body, after death, a woeful state is to be expected.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào đầy đủ hai pháp sẽ sống khổ trong hiện tại, có sự bức hại, có sự ưu phiền, có sự nung đốt; sau khi thân hoại mạng chung, ác thú đáng được mong đợi.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp ấy là gì?
Indriyesu aguttadvāratāya* ca, bhojane amattaññutāya* ca.
Not guarding the sense-doors, and not knowing moderation in food.”
Đó là không hộ trì các căn và không tiết độ trong ăn uống.
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato bhikkhu diṭṭheva dhamme dukkhaṃ viharati savidhātaṃ saupāyāsaṃ sapariḷāhaṃ; kāyassa bhedā paraṃ maraṇā duggati pāṭikaṅkhā’’ti.
Monks, a bhikkhu endowed with these two qualities lives miserably in this very life, afflicted, distressed, and feverish; with the breaking up of the body, after death, a state of woe is to be expected.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào đầy đủ hai pháp này sẽ sống khổ trong hiện tại, có sự bức hại, có sự ưu phiền, có sự nung đốt; sau khi thân hoại mạng chung, ác thú đáng được mong đợi.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Và ở đây, điều này được nói lên:
248
‘‘Cakkhu sotañca ghānañca, jivhā kāyo tathā mano;
“The eye, ear, and nose, the tongue, body, and also the mind;
“Mắt, tai và mũi, lưỡi, thân và ý;
249
Etāni yassa dvārāni, aguttānidha* bhikkhuno.
These are the doors of a bhikkhu here that are unguarded.
Những cánh cửa này, nếu Tỳ-khưu không hộ trì ở đây.
250
‘‘Bhojanamhi amattaññū, indriyesu asaṃvuto;
Not knowing moderation in food, unrestrained in the senses;
“Không tiết độ trong ăn uống, không phòng hộ các căn;
251
Kāyadukkhaṃ cetodukkhaṃ, dukkhaṃ so adhigacchati.
He attains physical suffering, mental suffering, suffering.
Người ấy đạt đến khổ thân, khổ tâm, khổ đau.
252
‘‘Ḍayhamānena kāyena, ḍayhamānena cetasā;
With a burning body, with a burning mind;
“Với thân bị thiêu đốt, với tâm bị thiêu đốt;
253
Divā vā yadi vā rattiṃ, dukkhaṃ viharati tādiso’’ti.
Whether by day or by night, such a one lives in suffering.”
Dù ngày hay đêm, người như vậy sống trong khổ đau.”
254
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi được nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
First.
Thứ nhất.
255
2. Sukhavihārasuttaṃ
2. The Discourse on Living Happily
2. Kinh Sukhavihāra (Trú lạc)
256
29. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard—
29. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi được nghe như vậy –
257
‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu diṭṭheva dhamme sukhaṃ viharati avighātaṃ anupāyāsaṃ apariḷāhaṃ; kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugati pāṭikaṅkhā.
“Monks, a bhikkhu endowed with two qualities lives happily in this very life, unafflicted, undismayed, unfeverish; with the breaking up of the body, after death, a good destination is to be expected.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào đầy đủ hai pháp sẽ sống an lạc trong hiện tại, không có sự bức hại, không có sự ưu phiền, không có sự nung đốt; sau khi thân hoại mạng chung, thiện thú đáng được mong đợi.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp ấy là gì?
Indriyesu guttadvāratāya ca, bhojane mattaññutāya ca.
Guarding the doors of the senses, and knowing moderation in food.
Đó là hộ trì các căn và tiết độ trong ăn uống.
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato bhikkhu diṭṭheva dhamme sukhaṃ viharati avighātaṃ anupāyāsaṃ apariḷāhaṃ; kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugati pāṭikaṅkhā’’ti.
Monks, a bhikkhu endowed with these two qualities lives happily in this very life, unafflicted, undismayed, unfeverish; with the breaking up of the body, after death, a good destination is to be expected.”
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào đầy đủ hai pháp này sẽ sống an lạc trong hiện tại, không có sự bức hại, không có sự ưu phiền, không có sự nung đốt; sau khi thân hoại mạng chung, thiện thú đáng được mong đợi.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đó, điều này được nói:
258
‘‘Cakkhu sotañca ghānañca, jivhā kāyo tathā* mano;
“The eye, ear, and nose, the tongue, body, and also the mind;
“Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý;
259
Etāni yassa dvārāni, suguttānidha bhikkhuno.
These are the doors of a bhikkhu here that are well-guarded.
Những cánh cửa này của vị Tỳ-khưu nào, được bảo vệ tốt ở đây.
260
‘‘Bhojanamhi ca mattaññū, indriyesu ca saṃvuto;
And knowing moderation in food, and restrained in the senses;
Biết đủ trong ăn uống, và hộ trì các căn;
261
Kāyasukhaṃ cetosukhaṃ, sukhaṃ so adhigacchati.
He attains physical happiness, mental happiness, happiness.
Hạnh phúc thân, hạnh phúc tâm, vị ấy đạt được hạnh phúc.
262
‘‘Aḍayhamānena kāyena, aḍayhamānena cetasā;
With a body not burning, with a mind not burning;
Với thân không bị thiêu đốt, với tâm không bị thiêu đốt;
263
Divā vā yadi vā rattiṃ, sukhaṃ viharati tādiso’’ti.
Whether by day or by night, such a one lives in happiness.”
Dù ngày hay đêm, người như vậy an trú hạnh phúc.”
264
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Dutiyaṃ.
Second.
Bài kinh thứ hai.
265
3. Tapanīyasuttaṃ
3. The Discourse on What Causes Burning
3. Kinh Tapanīya (Gây Nóng Nảy)
266
30. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard—
30. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
267
‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā tapanīyā.
“Monks, these two qualities cause burning.
“Này các Tỳ-khưu, có hai pháp gây nóng nảy này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Idha, bhikkhave, ekacco akatakalyāṇo hoti, akatakusalo, akatabhīruttāṇo, katapāpo, kataluddo, katakibbiso.
Here, monks, a certain person has not done good deeds, has not done wholesome deeds, has not done deeds that offer protection from fear, has done evil, has done cruel deeds, has done wicked deeds.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một người nào đó không làm điều thiện, không làm điều lành, không làm nơi nương tựa khỏi sợ hãi, đã làm điều ác, đã làm điều hung bạo, đã làm điều tội lỗi.
So ‘akataṃ me kalyāṇa’ntipi tappati, ‘kataṃ me pāpa’ntipi tappati.
He burns, thinking: ‘I have not done good deeds,’ and he burns, thinking: ‘I have done evil deeds.’
Người ấy nóng nảy vì ‘ta đã không làm điều thiện’, và cũng nóng nảy vì ‘ta đã làm điều ác’.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā tapanīyā’’ti.
Monks, these two qualities cause burning.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp gây nóng nảy.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đó, điều này được nói:
268
‘‘Kāyaduccaritaṃ katvā, vacīduccaritāni ca;
“Having committed bodily misconduct, and verbal misconduct;
“Sau khi đã làm thân ác hạnh, và lời ác hạnh;
269
Manoduccaritaṃ katvā, yañcaññaṃ dosasañhitaṃ.
Having committed mental misconduct, and whatever else is associated with defilements.
Sau khi đã làm ý ác hạnh, và bất cứ điều gì khác liên quan đến lỗi lầm.
270
‘‘Akatvā kusalaṃ kammaṃ, katvānākusalaṃ bahuṃ;
Having not done wholesome deeds, having done much unwholesome deeds;
Không làm nghiệp thiện, đã làm nhiều nghiệp bất thiện;
271
Kāyassa bhedā duppañño, nirayaṃ sopapajjatī’’ti* .
With the breaking up of the body, the foolish one is reborn in hell.”
Sau khi thân hoại mạng chung, người ngu ấy sanh vào địa ngục.”
272
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
Third.
Bài kinh thứ ba.
273
4. Atapanīyasuttaṃ
4. The Discourse on What Does Not Cause Burning
4. Kinh Atapanīya (Không Gây Nóng Nảy)
274
31. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard—
31. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
275
‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā atapanīyā.
“Monks, these two qualities do not cause burning.
“Này các Tỳ-khưu, có hai pháp không gây nóng nảy này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Idha, bhikkhave, ekacco katakalyāṇo hoti, katakusalo, katabhīruttāṇo, akatapāpo, akataluddo, akatakibbiso.
Here, monks, a certain person has done good deeds, has done wholesome deeds, has done deeds that offer protection from fear, has not done evil, has not done cruel deeds, has not done wicked deeds.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một người nào đó đã làm điều thiện, đã làm điều lành, đã làm nơi nương tựa khỏi sợ hãi, không làm điều ác, không làm điều hung bạo, không làm điều tội lỗi.
So ‘kataṃ me kalyāṇa’ntipi na tappati, ‘akataṃ me pāpa’ntipi na tappati.
He does not burn, thinking: ‘I have done good deeds,’ and he does not burn, thinking: ‘I have not done evil deeds.’
Người ấy không nóng nảy vì ‘ta đã làm điều thiện’, và cũng không nóng nảy vì ‘ta đã không làm điều ác’.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā atapanīyā’’ti.
Monks, these two qualities do not cause burning.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp không gây nóng nảy.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đó, điều này được nói:
276
‘‘Kāyaduccaritaṃ hitvā, vacīduccaritāni ca;
“Having abandoned bodily misconduct, and verbal misconduct;
“Từ bỏ thân ác hạnh, và lời ác hạnh;
277
Manoduccaritaṃ hitvā, yañcaññaṃ dosasañhitaṃ.
Having abandoned mental misconduct, and whatever else is associated with defilements.
Từ bỏ ý ác hạnh, và bất cứ điều gì khác liên quan đến lỗi lầm.
278
‘‘Akatvākusalaṃ kammaṃ, katvāna kusalaṃ bahuṃ;
Having not done unwholesome deeds, having done much wholesome deeds;
Không làm nghiệp bất thiện, đã làm nhiều nghiệp thiện;
279
Kāyassa bhedā sappañño, saggaṃ so upapajjatī’’ti.
With the breaking up of the body, the wise one is reborn in heaven.”
Sau khi thân hoại mạng chung, người trí ấy sanh vào cõi trời.”
280
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Catutthaṃ.
Fourth.
Bài kinh thứ tư.
281
5. Paṭhamasīlasuttaṃ
5. The First Discourse on Virtue
5. Kinh Sīla Thứ Nhất
282
32. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard—
32. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
283
‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato puggalo yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
“Monks, a person endowed with two qualities is deposited in hell just as he was brought there.
“Này các Tỳ-khưu, một người nào đó đầy đủ hai pháp thì bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đến và đặt xuống.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp nào?
Pāpakena ca sīlena, pāpikāya ca diṭṭhiyā.
With bad conduct and with wrong view.
Với giới xấu và với tà kiến.
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato puggalo yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye’’ti.
“Monks, a person endowed with these two qualities is, just like something brought and placed, thus deposited in hell.”
Này các Tỳ-khưu, một người nào đó đầy đủ hai pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đến và đặt xuống.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
In that context, it is said thus:
Ở đó, điều này được nói:
284
‘‘Pāpakena ca sīlena, pāpikāya ca diṭṭhiyā;
“With bad conduct and with wrong view;
“Với giới xấu, và với tà kiến;
285
Etehi dvīhi dhammehi, yo samannāgato naro;
The person who is endowed with these two qualities,
Người nào đầy đủ hai pháp này;
286
Kāyassa bhedā duppañño, nirayaṃ sopapajjatī’’ti.
That foolish person, after the breaking up of the body, is reborn in hell.”
Sau khi thân hoại mạng chung, người ngu ấy sanh vào địa ngục.”
287
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
Fifth.
Bài kinh thứ năm.
288
6. Dutiyasīlasuttaṃ
6. Second Sutta on Conduct
6. Kinh Sīla Thứ Hai
289
33. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
33. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard:
33. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
290
‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato puggalo yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
“Monks, a person endowed with two qualities is, just like something brought and placed, thus deposited in heaven.
“Này các Tỳ-khưu, một người nào đó đầy đủ hai pháp thì được đặt vào cõi trời như thể bị mang đến và đặt xuống.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp nào?
Bhaddakena ca sīlena, bhaddikāya ca diṭṭhiyā.
With good conduct and with right view.
Với giới tốt và với chánh kiến.
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato puggalo yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Monks, a person endowed with these two qualities is, just like something brought and placed, thus deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một người nào đó đầy đủ hai pháp này thì được đặt vào cõi trời như thể bị mang đến và đặt xuống.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
In that context, it is said thus:
Ở đó, điều này được nói:
291
‘‘Bhaddakena ca sīlena, bhaddikāya ca diṭṭhiyā;
“With good conduct and with right view;
“Với giới tốt, và với chánh kiến;
292
Etehi dvīhi dhammehi, yo samannāgato naro;
The person who is endowed with these two qualities,
Người nào đầy đủ hai pháp này;
293
Kāyassa bhedā sappañño, saggaṃ so upapajjatī’’ti.
That wise person, after the breaking up of the body, is reborn in heaven.”
Sau khi thân hoại mạng chung, người trí ấy sanh vào cõi trời.”
294
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Chaṭṭhaṃ.
Sixth.
Bài kinh thứ sáu.
295
7. Ātāpīsuttaṃ
7. Sutta on Ardency
7. Kinh Ātāpī (Tinh Cần)
296
34. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
34. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard:
34. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
297
‘‘Anātāpī, bhikkhave, bhikkhu anottāpī* abhabbo sambodhāya, abhabbo nibbānāya, abhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.
“Monks, a bhikkhu who is not ardent, not conscientious, is incapable of enlightenment, incapable of Nibbāna, incapable of attaining the unsurpassed security from bondage.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu không tinh cần, không hổ thẹn thì không có khả năng đạt đến Chánh Giác, không có khả năng đạt đến Niết Bàn, không có khả năng đạt đến sự an ổn vô thượng khỏi các ách phược.
Ātāpī ca kho, bhikkhave, bhikkhu ottāpī* bhabbo sambodhāya, bhabbo nibbānāya, bhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāyā’’ti.
But, monks, a bhikkhu who is ardent and conscientious is capable of enlightenment, capable of Nibbāna, capable of attaining the unsurpassed security from bondage.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu tinh cần và hổ thẹn thì có khả năng đạt đến Chánh Giác, có khả năng đạt đến Niết Bàn, có khả năng đạt đến sự an ổn vô thượng khỏi các ách phược.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
In that context, it is said thus:
Ở đó, điều này được nói:
298
‘‘Anātāpī anottāpī, kusīto hīnavīriyo;
“Not ardent, not conscientious, lazy, of weak energy;
“Không tinh cần, không hổ thẹn, lười biếng, yếu kém tinh tấn;
299
Yo thīnamiddhabahulo, ahirīko anādaro;
One who is much given to sloth and torpor, shameless, disrespectful;
Người nào đầy dẫy hôn trầm thụy miên, không biết hổ thẹn, không tôn trọng;
300
Abhabbo tādiso bhikkhu, phuṭṭhuṃ sambodhimuttamaṃ.
Such a bhikkhu is incapable of realizing supreme enlightenment.
Vị Tỳ-khưu như vậy không có khả năng chạm đến Chánh Giác tối thượng.
301
‘‘Yo ca satimā nipako jhāyī, ātāpī ottāpī ca appamatto;
But one who is mindful, discerning, a meditator, ardent, conscientious, and diligent;
Còn ai có chánh niệm, khôn ngoan, thiền định, tinh cần, hổ thẹn và không phóng dật;
302
Saṃyojanaṃ jātijarāya chetvā, idheva sambodhimanuttaraṃ phuse’’ti.
Having cut off the fetters of birth and aging, here and now he touches the unsurpassed enlightenment.”
Sau khi đoạn trừ kiết sử của sanh và già, ngay tại đây sẽ chạm đến Chánh Giác vô thượng.”
303
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Sattamaṃ.
Seventh.
Bài kinh thứ bảy.
304
8. Paṭhamanakuhanasuttaṃ
8. First Sutta on Not Deceiving
8. Kinh Nakuhana Thứ Nhất (Không Lừa Dối)
305
35. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
35. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard:
35. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
306
‘‘Nayidaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati janakuhanatthaṃ, na janalapanatthaṃ, na lābhasakkārasilokānisaṃsatthaṃ, na ‘iti maṃ jano jānātū’ti.
“Monks, this holy life is not lived for the purpose of deceiving people, nor for flattering people, nor for the sake of gain, honor, and renown, nor with the thought, ‘May people know me thus.’
“Này các Tỳ-khưu, Phạm hạnh này không được thực hành vì mục đích lừa dối người khác, không vì mục đích nịnh hót người khác, không vì lợi lộc, sự tôn kính và danh tiếng, không vì ‘mong người đời biết đến ta’.
Atha kho idaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati saṃvaratthañceva pahānatthañcā’’ti.
Rather, monks, this holy life is lived for the purpose of restraint and for the purpose of abandoning.”
Mà này các Tỳ-khưu, Phạm hạnh này được thực hành vì mục đích hộ trì và vì mục đích đoạn trừ.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
In that context, it is said thus:
Ở đó, điều này được nói:
307
‘‘Saṃvaratthaṃ pahānatthaṃ, brahmacariyaṃ anītihaṃ;
“For restraint, for abandoning, the holy life, free from calamity;
“Vì mục đích hộ trì, vì mục đích đoạn trừ, Phạm hạnh không truyền thuyết;
308
Adesayi so bhagavā, nibbānogadhagāminaṃ.
That Blessed One taught, leading to the depth of Nibbāna.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng, đưa đến chỗ nương tựa Niết Bàn.
309
‘‘Esa maggo mahattehi* , anuyāto mahesibhi* ;
This path was followed by the great ones, by the great sages;
Con đường này đã được các bậc vĩ đại, các bậc Đại Hiền đi theo;
310
Ye ye taṃ paṭipajjanti, yathā buddhena desitaṃ;
Whoever practices it, as taught by the Buddha;
Những ai thực hành theo, như Đức Phật đã thuyết giảng;
311
Dukkhassantaṃ karissanti, satthusāsanakārino’’ti.
Those who follow the Teacher’s instruction will make an end of suffering.”
Sẽ chấm dứt khổ đau, những người vâng lời Giáo Pháp của Bậc Đạo Sư.”
312
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Aṭṭhamaṃ.
Eighth.
Bài kinh thứ tám.
313
9. Dutiyanakuhanasuttaṃ
9. Second Sutta on Not Deceiving
9. Kinh Nakuhana Thứ Hai (Không Lừa Dối)
314
36. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
36. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard:
36. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
315
‘‘Nayidaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati janakuhanatthaṃ, na janalapanatthaṃ, na lābhasakkārasilokānisaṃsatthaṃ, na ‘iti maṃ jano jānātū’ti.
“Monks, this holy life is not lived for the purpose of deceiving people, nor for flattering people, nor for the sake of gain, honor, and renown, nor with the thought, ‘May people know me thus.’
“Này các Tỳ-khưu, Phạm hạnh này không được thực hành vì mục đích lừa dối người khác, không vì mục đích nịnh hót người khác, không vì lợi lộc, sự tôn kính và danh tiếng, không vì ‘mong người đời biết đến ta’.
Atha kho idaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati abhiññatthañceva pariññatthañcā’’ti.
Rather, monks, this holy life is lived for the purpose of direct knowledge and for the purpose of full understanding.”
Mà này các Tỳ-khưu, Phạm hạnh này được thực hành vì mục đích thắng tri và vì mục đích biến tri.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
In that context, it is said thus:
Ở đó, điều này được nói:
316
‘‘Abhiññatthaṃ pariññatthaṃ, brahmacariyaṃ anītihaṃ;
“For direct knowledge, for full understanding, the holy life, free from calamity;
“Vì mục đích thắng tri, vì mục đích biến tri, Phạm hạnh không truyền thuyết;
317
Adesayi so bhagavā, nibbānogadhagāminaṃ.
That Blessed One taught, leading to the depth of Nibbāna.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng, đưa đến chỗ nương tựa Niết Bàn.
318
‘‘Esa maggo mahattehi, anuyāto mahesibhi;
This path was followed by the great ones, by the great sages;
Con đường này đã được các bậc vĩ đại, các bậc Đại Hiền đi theo;
319
Ye ye taṃ paṭipajjanti, yathā buddhena desitaṃ;
Whoever practices it, as taught by the Buddha;
Những ai thực hành theo, như Đức Phật đã thuyết giảng;
320
Dukkhassantaṃ karissanti, satthusāsanakārino’’ti.
Those who follow the Teacher’s instruction will make an end of suffering.”
Sẽ chấm dứt khổ đau, những người vâng lời Giáo Pháp của Bậc Đạo Sư.”
321
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was said by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Navamaṃ.
The Ninth.
Bài kinh thứ chín.
322
10. Somanassasuttaṃ
10. The Discourse on Joy
10. Kinh Somanassa (Hỷ Lạc)
323
37. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
37. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard:
37. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
324
‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu diṭṭheva dhamme sukhasomanassabahulo viharati, yoni cassa* āraddhā hoti āsavānaṃ khayāya.
“Monks, a bhikkhu endowed with two qualities dwells in this very life with much happiness and joy, and the path is set in motion for him for the destruction of the āsavas.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ hai pháp thì an trú với nhiều hỷ lạc ngay trong hiện tại, và sự tinh tấn của vị ấy được khởi lên một cách đúng đắn để diệt trừ các lậu hoặc.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp nào?
Saṃvejanīyesu ṭhānesu saṃvejanena, saṃviggassa ca yoniso padhānena.
By being moved by things that are moving, and by striving appropriately when moved.
Sự cảm động trước những điều đáng cảm động, và sự tinh tấn đúng đắn của người đã cảm động.
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato bhikkhu diṭṭheva dhamme sukhasomanassabahulo viharati, yoni cassa āraddhā hoti āsavānaṃ khayāyā’’ti.
Monks, a bhikkhu endowed with these two qualities dwells in this very life with much happiness and joy, and the path is set in motion for him for the destruction of the āsavas.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ hai pháp này thì an trú với nhiều hỷ lạc ngay trong hiện tại, và sự tinh tấn của vị ấy được khởi lên một cách đúng đắn để diệt trừ các lậu hoặc.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Ở đó, điều này được nói:
325
‘‘Saṃvejanīyaṭṭhānesu* , saṃvijjetheva paṇḍito;
“In things that are moving, the wise one should indeed be moved;
“Trong những nơi đáng xúc động, bậc hiền trí nên khởi lòng xúc động;
326
Ātāpī nipako bhikkhu, paññāya samavekkhiya.
A zealous, discerning bhikkhu, contemplating with wisdom.
Tỳ-khưu tinh cần, khéo léo, quán xét bằng trí tuệ.
327
‘‘Evaṃ vihārī ātāpī, santavutti anuddhato;
“Dwelling thus, zealous, with tranquil conduct, not arrogant;
Sống như vậy, tinh cần, hành vi thanh tịnh, không kiêu mạn;
328
Cetosamathamanuyutto, khayaṃ dukkhassa pāpuṇe’’ti.
Devoted to the calming of the mind, he will attain the destruction of suffering.”
Chuyên tâm an tịnh, sẽ đạt đến sự đoạn tận khổ đau.”
329
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was said by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Phẩm thứ mười.
330
Paṭhamo vaggo niṭṭhito.
The First Chapter is finished.
Phẩm thứ nhất đã kết thúc.
331
Tassuddānaṃ –
Its Summary:
Tóm tắt phẩm đó –
332
Dve ca bhikkhū tapanīyā, tapanīyā paratthehi;
Two bhikkhus, Tapanīya, Tapanīya, Parattha;
Hai Tỳ-khưu, hai Tinh Cần, hai Tinh Cần vì lợi tha;
333
Ātāpī* nakuhanā dve* , somanassena te dasāti.
Ātāpī, two Nakuhanā, with Somanassa, these are ten.
Hai Tinh Cần, hai Vô Xảo Ngữ, cùng với Hỷ lạc, là mười.
Next Page →