Table of Contents

Itivuttakapāḷi

Edit
461

3. Tikanipāto

3. Tikanipāto

3. Phẩm Ba Chi

462

1. Paṭhamavaggo

1. Paṭhamavaggo

1. Phẩm thứ nhất

463
1. Mūlasuttaṃ
1. Mūlasuttaṃ
1. Kinh Mūla
464
50. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
50. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
50. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, tôi đã nghe như vầy –
465
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, akusalamūlāni.
‘‘Monks, there are these three roots of unwholesome states.
“Này các Tỳ-khưu, có ba gốc rễ bất thiện này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba điều nào?
Lobho akusalamūlaṃ, doso akusalamūlaṃ, moho akusalamūlaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi akusalamūlānī’’ti.
Greed is a root of unwholesome states, hatred is a root of unwholesome states, delusion is a root of unwholesome states—these, monks, are the three roots of unwholesome states.’’
Tham là gốc rễ bất thiện, sân là gốc rễ bất thiện, si là gốc rễ bất thiện – này các Tỳ-khưu, đây là ba gốc rễ bất thiện.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đó, điều này được nói như sau –
466
‘‘Lobho doso ca moho ca, purisaṃ pāpacetasaṃ;
‘‘Greed, hatred, and delusion, born of oneself,
“Tham, sân và si,
467
Hiṃsanti attasambhūtā, tacasāraṃva samphala’’nti.
Harm a person of evil mind, just as a bamboo fruit harms its parent bamboo.’’
Làm hại người có tâm ác, như quả cây làm hại lõi cây.”
468
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
469
2. Dhātusuttaṃ
2. Dhātusuttaṃ
2. Kinh Dhātu (Các Giới)
470
51. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
51. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
51. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
471
‘‘Tisso imā, bhikkhave, dhātuyo.
‘‘Monks, there are these three elements (dhātu).
“Này các Tỳ-khưu, có ba giới này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Rūpadhātu, arūpadhātu, nirodhadhātu – imā kho, bhikkhave, tisso dhātuyo’’ti.
The rūpa-dhātu, the arūpa-dhātu, the nirodha-dhātu—these, monks, are the three dhātus.’’
Rūpadhātu (giới sắc), Arūpadhātu (giới vô sắc), Nirodhadhātu (giới đoạn diệt) – này các Tỳ-khưu, đây là ba giới này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
472
‘‘Rūpadhātuṃ* pariññāya, arūpesu asaṇṭhitā;
‘‘Having fully understood the rūpa-dhātu, not established in the arūpa states;
“Sau khi đã liễu tri giới sắc, không an trú trong vô sắc;
473
Nirodhe ye vimuccanti, te janā maccuhāyino.
Those who are liberated in nirodha, those people have abandoned death.
Những người giải thoát trong sự đoạn diệt, là những người vượt qua tử thần.
474
‘‘Kāyena amataṃ dhātuṃ, phusayitvā* nirūpadhiṃ;
‘‘Having contacted the deathless element with the body, free from all substrata;
Sau khi đã chạm đến giới bất tử, không còn chấp thủ (upadhi) bằng thân;
475
Upadhippaṭinissaggaṃ, sacchikatvā anāsavo;
Having realized the relinquishment of substrata, the Arahant;
Sau khi đã chứng ngộ sự xả bỏ chấp thủ, vị A-la-hán (anāsava);
476
Deseti sammāsambuddho, asokaṃ virajaṃ pada’’nti.
The Perfectly Self-Awakened One teaches the sorrowless, stainless state.’’
Đấng Chánh Đẳng Giác thuyết giảng cảnh giới vô sầu, vô cấu.”
477
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
478
3. Paṭhamavedanāsuttaṃ
3. Paṭhamavedanāsuttaṃ
3. Kinh Vedanā (Cảm Thọ) Thứ Nhất
479
52. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
52. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
52. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
480
‘‘Tisso imā, bhikkhave, vedanā.
‘‘Monks, there are these three feelings (vedanā).
“Này các Tỳ-khưu, có ba cảm thọ này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā –
Pleasant feeling, painful feeling, neither-painful-nor-pleasant feeling—
Cảm thọ lạc, cảm thọ khổ, cảm thọ không khổ không lạc –
481
Imā kho, bhikkhave, tisso vedanā’’ti.
These, monks, are the three feelings.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là ba cảm thọ này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
482
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
‘‘Composed, fully aware, mindful, a disciple of the Buddha;
“Vị đệ tử của Đức Phật, có định, có chánh niệm, có tỉnh giác;
483
Vedanā ca pajānāti, vedanānañca sambhavaṃ.
Understands feelings and the origin of feelings.
Vị ấy biết các cảm thọ, và sự sanh khởi của các cảm thọ.
484
‘‘Yattha cetā nirujjhanti, maggañca khayagāminaṃ;
‘‘And where they cease, and the path leading to their destruction;
Nơi nào chúng diệt tận, và con đường đưa đến sự đoạn diệt;
485
Vedanānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of feelings, the bhikkhu, free from craving, is fully unbound.’’
Do sự đoạn diệt các cảm thọ, Tỳ-khưu không còn khao khát, đã nhập Niết-bàn.”
486
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
487
4. Dutiyavedanāsuttaṃ
4. Dutiyavedanāsuttaṃ
4. Kinh Vedanā (Cảm Thọ) Thứ Hai
488
53. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
53. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
53. Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
489
‘‘Tisso imā, bhikkhave, vedanā.
"Monks, there are these three feelings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba cảm thọ này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā.
Pleasant feeling, painful feeling, neither-painful-nor-pleasant feeling.
Cảm thọ lạc, cảm thọ khổ, cảm thọ không khổ không lạc.
Sukhā, bhikkhave, vedanā dukkhato daṭṭhabbā; dukkhā vedanā sallato daṭṭhabbā; adukkhamasukhā vedanā aniccato daṭṭhabbā.
Monks, pleasant feeling should be seen as suffering; painful feeling should be seen as a dart; neither-painful-nor-pleasant feeling should be seen as impermanent.
Này các Tỳ-khưu, cảm thọ lạc cần được quán chiếu như khổ; cảm thọ khổ cần được quán chiếu như mũi tên; cảm thọ không khổ không lạc cần được quán chiếu như vô thường.
Yato kho, bhikkhave, bhikkhuno sukhā vedanā dukkhato diṭṭhā hoti, dukkhā vedanā sallato diṭṭhā hoti, adukkhamasukhā vedanā aniccato diṭṭhā hoti; ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘bhikkhu ariyo sammaddaso acchecchi* , taṇhaṃ, vivattayi* saṃyojanaṃ, sammā mānābhisamayā antamakāsi dukkhassā’’’ti.
Monks, when a bhikkhu sees pleasant feeling as suffering, painful feeling as a dart, and neither-painful-nor-pleasant feeling as impermanent, then, monks, that bhikkhu is called 'noble, perfectly discerning, one who has cut off craving, removed the fetter, and by rightly comprehending conceit, has made an end of suffering.'"
Này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu quán chiếu cảm thọ lạc như khổ, cảm thọ khổ như mũi tên, cảm thọ không khổ không lạc như vô thường; Tỳ-khưu này, này các Tỳ-khưu, được gọi là ‘bậc Thánh có chánh kiến, đã đoạn trừ tham ái, đã phá vỡ các kiết sử, do chánh tri kiến về ngã mạn mà đã chấm dứt khổ đau.’”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Ở đây, điều này được nói lên như sau –
490
‘‘Yo sukhaṃ dukkhato adda* , dukkhamaddakkhi sallato;
"Whoever saw pleasure as suffering, and suffering as a dart;
“Ai đã thấy lạc như khổ, đã thấy khổ như mũi tên;
491
Adukkhamasukhaṃ santaṃ, adakkhi naṃ aniccato.
And the peaceful neither-painful-nor-pleasant, he saw it as impermanent.
Đã thấy không khổ không lạc là vô thường.”
492
‘‘Sa ve sammaddaso bhikkhu, yato tattha vimuccati;
Indeed, that bhikkhu, perfectly discerning, is liberated from them;
Vị tỳ-khưu thấy rõ chân chánh ấy, nhờ đó mà được giải thoát;
493
Abhiññāvosito santo, sa ve yogātigo munī’’ti.
Having completed his higher knowledge, tranquil, that sage has indeed gone beyond all yogas."
Thánh nhân đã thành tựu Abhiññā, vị ấy quả thật là bậc vượt thoát khỏi các xiềng xích (yoga).
494
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
495
5. Paṭhamaesanāsuttaṃ
5. First Discourse on Seekings
5. Kinh Esanā thứ nhất
496
54. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
497
‘‘Tisso imā, bhikkhave, esanā.
"Monks, there are these three seekings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự tầm cầu này.
Katamā tisso?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmesanā, bhavesanā, brahmacariyesanā – imā kho, bhikkhave, tisso esanā’’ti.
Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, seeking for the holy life—these, monks, are the three seekings."
Sự tầm cầu dục lạc (kāmesanā), sự tầm cầu hữu (bhavesanā), sự tầm cầu Phạm hạnh (brahmacariyesanā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba sự tầm cầu.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
498
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
"Composed, clearly comprehending, mindful, a disciple of the Buddha;
“Đệ tử của Đức Phật, đã định tâm, có chánh niệm, có tỉnh giác;
499
Esanā ca pajānāti, esanānañca sambhavaṃ.
He discerns the seekings, and the origin of the seekings.
Biết rõ các sự tầm cầu và sự khởi sanh của các sự tầm cầu.
500
‘‘Yattha cetā nirujjhanti, maggañca khayagāminaṃ;
"And where they cease, and the path leading to their cessation;
Nơi nào chúng diệt tận, và con đường đưa đến sự diệt tận;
501
Esanānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of seekings, the bhikkhu is free from craving, fully unburdened."
Do sự diệt tận các sự tầm cầu, vị tỳ-khưu không còn khát ái, đã nhập Niết-bàn.”
502
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
503
6. Dutiyaesanāsuttaṃ
6. Second Discourse on Seekings
6. Kinh Esanā thứ hai
504
55. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
505
‘‘Tisso imā, bhikkhave, esanā.
"Monks, there are these three seekings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự tầm cầu này.
Katamā tisso?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmesanā, bhavesanā, brahmacariyesanā – imā kho, bhikkhave, tisso esanā’’ti.
Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, seeking for the holy life—these, monks, are the three seekings."
Sự tầm cầu dục lạc (kāmesanā), sự tầm cầu hữu (bhavesanā), sự tầm cầu Phạm hạnh (brahmacariyesanā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba sự tầm cầu.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
506
‘‘Kāmesanā bhavesanā, brahmacariyesanā saha;
"Seeking for sensual pleasures, seeking for existence, together with seeking for the holy life;
“Sự tầm cầu dục lạc, sự tầm cầu hữu, cùng với sự tầm cầu Phạm hạnh;
507
Iti saccaparāmāso, diṭṭhiṭṭhānā samussayā.
These are grasping at truth, foundations of wrong view, causes of defilement.
Như vậy là sự chấp thủ chân lý sai lầm, là những nền tảng của tà kiến.
508
‘‘Sabbarāgavirattassa, taṇhakkhayavimuttino;
"For one dispassionate towards all passion, liberated by the destruction of craving;
Đối với người đã ly tham mọi dục lạc, đã giải thoát do sự diệt tận tham ái;
509
Esanā paṭinissaṭṭhā, diṭṭhiṭṭhānā samūhatā;
Seekings are relinquished, foundations of wrong view are uprooted;
Các sự tầm cầu đã được từ bỏ, các nền tảng của tà kiến đã được nhổ tận gốc;
510
Esanānaṃ khayā bhikkhu, nirāso akathaṃkathī’’ti.
Through the destruction of seekings, the bhikkhu is without longing, free from doubt."
Do sự diệt tận các sự tầm cầu, vị tỳ-khưu không còn hy vọng, không còn nghi ngờ.”
511
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
512
7. Paṭhamaāsavasuttaṃ
7. First Discourse on Asavas
7. Kinh Āsava thứ nhất
513
56. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Điều này đã được Đức Thế Tôn thuyết giảng, bậc A-la-hán đã thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
514
‘‘Tayome, bhikkhave, āsavā.
"Monks, there are these three asavas.
“Này các Tỳ-khưu, có ba lậu hoặc (āsava) này.
Katame tayo?
Which three?
Ba điều nào?
Kāmāsavo, bhavāsavo, avijjāsavo – ime kho, bhikkhave, tayo āsavā’’ti.
The asava of sensual desire, the asava of existence, the asava of ignorance—these, monks, are the three asavas."
Lậu hoặc dục (kāmāsava), lậu hoặc hữu (bhavāsava), lậu hoặc vô minh (avijjāsava) – này các Tỳ-khưu, đây là ba lậu hoặc.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói về ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói là:
515
‘‘Samāhito sampajāno, sato buddhassa sāvako;
"Composed, clearly comprehending, mindful, a disciple of the Buddha;
“Đệ tử của Đức Phật, đã định tâm, có chánh niệm, có tỉnh giác;
516
Āsave ca pajānāti, āsavānañca sambhavaṃ.
He discerns the asavas, and the origin of the asavas.
Biết rõ các lậu hoặc và sự khởi sanh của các lậu hoặc.
517
‘‘Yattha cetā nirujjhanti, maggañca khayagāminaṃ;
"And where they cease, and the path leading to their cessation;
“Nơi nào những lậu hoặc này chấm dứt, và con đường dẫn đến sự diệt tận (của chúng);
518
Āsavānaṃ khayā bhikkhu, nicchāto parinibbuto’’ti.
Through the destruction of asavas, the bhikkhu is free from craving, fully unburdened."
Do sự diệt tận các lậu hoặc, vị Tỳ-khưu không còn khát ái, đã nhập Niết Bàn hoàn toàn.”
519
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Sattamaṃ.
The Seventh.
Bài kinh thứ bảy.
520
8. Dutiyaāsavasuttaṃ
8. Second Discourse on Asavas
8. Kinh Lậu Hoặc Thứ Hai
521
57. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
522
‘‘Tayome, bhikkhave, āsavā.
"Monks, there are these three asavas.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại lậu hoặc này.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāmāsavo, bhavāsavo, avijjāsavo – ime kho, bhikkhave, tayo āsavā’’ti.
The asava of sensual desire, the asava of existence, the asava of ignorance—these, monks, are the three asavas."
Lậu hoặc dục (kāmāsava), lậu hoặc hữu (bhavāsava), lậu hoặc vô minh (avijjāsava) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại lậu hoặc.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
And concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
523
‘‘Yassa kāmāsavo khīṇo, avijjā ca virājitā;
"Whose asava of sensual desire is destroyed, and ignorance is faded away;
“Ai đã diệt tận lậu hoặc dục, vô minh cũng đã đoạn trừ;
524
Bhavāsavo parikkhīṇo, vippamutto nirūpadhi;
The asava of existence is utterly destroyed, liberated, without substratum;
Lậu hoặc hữu đã tiêu diệt hoàn toàn, đã giải thoát, không còn chấp thủ;
525
Dhāreti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti* .
He bears his final body, having conquered Mara with his retinue."
Vị ấy giữ thân cuối cùng, đã chiến thắng Māra cùng với binh đoàn.”
526
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Bài kinh thứ tám.
527
9. Taṇhāsuttaṃ
9. Discourse on Craving
9. Kinh Ái
528
58. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
529
‘‘Tisso imā, bhikkhave, taṇhā.
"Monks, there are these three cravings.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại ái này.
Katamā tisso?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā – imā kho, bhikkhave, tisso taṇhā’’ti.
"Sensual craving, craving for existence, craving for non-existence—these, bhikkhus, are the three cravings."
Dục ái (kāmataṇhā), hữu ái (bhavataṇhā), phi hữu ái (vibhavataṇhā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại ái.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
530
‘‘Taṇhāyogena saṃyuttā, rattacittā bhavābhave;
"Bound by the yoke of craving, with minds attached to existence and non-existence;
“Chúng sinh bị ràng buộc bởi ái dục, tâm tham đắm trong các cõi hữu;
531
Te yogayuttā mārassa, ayogakkhemino janā;
Those people, yoked by Māra, do not attain security from the yoke;
Những người bị ái dục ràng buộc ấy là nô lệ của Māra, không đạt được sự an ổn khỏi các ách phược;
532
Sattā gacchanti saṃsāraṃ, jātīmaraṇagāmino.
Beings wander in saṃsāra, going to birth and death.
Chúng sinh trôi lăn trong luân hồi, đi đến sinh và tử.
533
‘‘Ye ca taṇhaṃ pahantvāna, vītataṇhā* bhavābhave;
"But those who have abandoned craving, without craving for existence and non-existence;
Còn những ai đã đoạn trừ ái, không còn tham ái trong các cõi hữu;
534
Te ve* pāraṅgatā* loke, ye pattā āsavakkhaya’’nti.
They, indeed, have gone to the other shore in the world, those who have attained the destruction of the āsavas."
Chắc chắn những vị ấy đã vượt qua thế gian, những vị đã đạt đến sự diệt tận các lậu hoặc.”
535
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Navamaṃ.
The Ninth.
Bài kinh thứ chín.
536
10. Māradheyyasuttaṃ
10. Māradheyya Sutta
10. Kinh Phạm Vi Của Māra
537
59. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
59. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
538
‘‘Tīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu atikkamma māradheyyaṃ ādiccova virocati.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with three qualities, having overcome Māra's dominion, shines forth like the sun.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào thành tựu ba pháp này sẽ vượt qua phạm vi của Māra và tỏa sáng như mặt trời.
Katamehi tīhi?
With which three?
Thế nào là ba?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asekhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, asekhena samādhikkhandhena samannāgato hoti, asekhena paññākkhandhena samannāgato hoti – imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu atikkamma māradheyyaṃ ādiccova virocatī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with the aggregate of unexcelled virtue, endowed with the aggregate of unexcelled concentration, endowed with the aggregate of unexcelled wisdom—with these three qualities, bhikkhus, a bhikkhu, having overcome Māra's dominion, shines forth like the sun."
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu thành tựu giới uẩn vô học (asekhena sīlakkhandhena), thành tựu định uẩn vô học (asekhena samādhikkhandhena), thành tựu tuệ uẩn vô học (asekhena paññākkhandhena) – này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nào thành tựu ba pháp này sẽ vượt qua phạm vi của Māra và tỏa sáng như mặt trời.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
539
‘‘Sīlaṃ samādhi paññā ca, yassa ete subhāvitā;
"Virtue, concentration, and wisdom—for whom these are well cultivated;
“Ai đã tu tập viên mãn giới, định và tuệ;
540
Atikkamma māradheyyaṃ, ādiccova virocatī’’ti.
Having overcome Māra's dominion, he shines forth like the sun."
Vị ấy vượt qua phạm vi của Māra, tỏa sáng như mặt trời.”
541
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Bài kinh thứ mười.
542
Paṭhamo vaggo niṭṭhito.
The First Chapter is finished.
Phẩm thứ nhất đã kết thúc.
543
Tassuddānaṃ –
Summary of it:
Tóm tắt phẩm đó –
544
Mūladhātu atha vedanā duve, esanā ca duve āsavā duve;
Mūladhātu, then two Vedanās, two Esanās, and two Āsavas;
Mūladhātu, rồi hai Vedanā, hai Esanā và hai Āsava;
545
Taṇhāto ca atha* māradheyyato, vaggamāhu paṭhamanti muttamanti.
From Taṇhā and from Māradheyya—they call the first chapter excellent.
Từ Taṇhā và từ Māradheyya, họ gọi đó là phẩm thứ nhất, tối thượng.
546

2. Dutiyavaggo

2. The Second Chapter

2. Phẩm Thứ Hai

547
1. Puññakiriyavatthusuttaṃ
1. Puññakiriyavatthu Sutta
1. Kinh Các Căn Bản Tạo Phước
548
60. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
60. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
549
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, puññakiriyavatthūni.
"Bhikkhus, there are these three bases for meritorious deeds.
“Này các Tỳ-khưu, có ba căn bản tạo phước này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Dānamayaṃ puññakiriyavatthu, sīlamayaṃ puññakiriyavatthu, bhāvanāmayaṃ puññakiriyavatthu – imāni kho, bhikkhave, tīṇi puññakiriyavatthūnī’’ti.
The basis for meritorious deeds consisting of giving, the basis for meritorious deeds consisting of virtue, the basis for meritorious deeds consisting of development—these, bhikkhus, are the three bases for meritorious deeds."
Căn bản tạo phước do bố thí (dānamayaṃ puññakiriyavatthu), căn bản tạo phước do trì giới (sīlamayaṃ puññakiriyavatthu), căn bản tạo phước do tu tập (bhāvanāmayaṃ puññakiriyavatthu) – này các Tỳ-khưu, đây là ba căn bản tạo phước.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
550
‘‘Puññameva so sikkheyya, āyataggaṃ sukhudrayaṃ;
"One should practice only merit, which has a far-reaching and pleasant outcome;
“Người ấy nên học tập phước đức, có kết quả lớn lao và mang lại hạnh phúc;
551
Dānañca samacariyañca, mettacittañca bhāvaye.
One should cultivate giving, righteous conduct, and a mind of loving-kindness.
Nên tu tập bố thí, hành xử bình đẳng và tâm từ ái.
552
‘‘Ete dhamme bhāvayitvā, tayo sukhasamuddaye;
"Having cultivated these three qualities, which lead to happiness;
“Sau khi tu tập ba pháp này, là nguồn gốc của hạnh phúc;
553
Abyāpajjhaṃ sukhaṃ lokaṃ, paṇḍito upapajjatī’’ti.
The wise one is reborn in a world of freedom from affliction and happiness."
Bậc hiền trí sẽ tái sinh vào thế giới an lạc, không có sự não hại.”
554
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài kinh thứ nhất.
555
2. Cakkhusuttaṃ
2. Cakkhu Sutta
2. Kinh Nhãn
556
61. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
61. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
557
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, cakkhūni.
"Bhikkhus, there are these three eyes.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại nhãn này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Maṃsacakkhu, dibbacakkhu, paññācakkhu – imāni kho, bhikkhave, tīṇi cakkhūnī’’ti.
The physical eye, the divine eye, the wisdom eye—these, bhikkhus, are the three eyes."
Nhục nhãn (maṃsacakkhu), thiên nhãn (dibbacakkhu), tuệ nhãn (paññācakkhu) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại nhãn.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
558
‘‘Maṃsacakkhu dibbacakkhu, paññācakkhu anuttaraṃ;
"The physical eye, the divine eye, and the unsurpassed wisdom eye;
“Nhục nhãn, thiên nhãn, và tuệ nhãn vô thượng;
559
Etāni tīṇi cakkhūni, akkhāsi purisuttamo.
These three eyes were declared by the Supreme Man.
Ba loại nhãn này đã được Bậc Tối Thượng Nhân thuyết giảng.
560
‘‘Maṃsacakkhussa uppādo, maggo dibbassa cakkhuno;
"The arising of the physical eye, the path to the divine eye;
“Sự phát sinh của nhục nhãn, con đường của thiên nhãn;
561
Yato ñāṇaṃ udapādi, paññācakkhu anuttaraṃ;
From which knowledge arose, the unsurpassed wisdom eye;
Khi trí tuệ phát sinh, tuệ nhãn vô thượng;
562
Yassa cakkhussa paṭilābhā, sabbadukkhā pamuccatī’’ti.
By gaining which eye, one is freed from all suffering."
Nhờ sự thành tựu nhãn ấy, người ta được giải thoát khỏi mọi khổ đau.”
563
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I have heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Dutiyaṃ.
The Second.
Bài kinh thứ hai.
564
3. Indriyasuttaṃ
3. Indriya Sutta
3. Kinh Căn
565
62. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
62. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I have heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
566
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, indriyāni.
"Bhikkhus, there are these three faculties.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại căn này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Anaññātaññassāmītindriyaṃ, aññindriyaṃ, aññātāvindriyaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi indriyānī’’ti.
The faculty of knowing the unknown, the faculty of knowing, the faculty of having known—these, bhikkhus, are the three faculties."
Căn vị tri nhi tri (anaññātaññassāmītindriyaṃ), căn đã tri (aññindriyaṃ), căn tri dĩ (aññātāvindriyaṃ) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại căn.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
567
‘‘Sekhassa sikkhamānassa, ujumaggānusārino;
"For the trainee who is learning, following the straight path;
“Đối với bậc Hữu học đang tu tập, đang đi trên con đường chân chính;
568
Khayasmiṃ paṭhamaṃ ñāṇaṃ, tato aññā anantarā.
First, knowledge of destruction, then immediately after, final knowledge.
Trí tuệ đầu tiên trong sự diệt tận (phiền não), rồi trí tuệ kế tiếp.
569
‘‘Tato aññā vimuttassa, ñāṇaṃ ve hoti tādino;
"Then, for the one liberated with final knowledge, there is indeed knowledge for such a one;
“Rồi trí tuệ của bậc đã giải thoát, của bậc như vậy là;
570
Akuppā me vimuttīti, bhavasaṃyojanakkhayā.
'My liberation is unshakeable,' due to the destruction of the fetters of existence.
‘Sự giải thoát của ta là bất động’, do sự diệt tận các kiết sử hữu.
571
‘‘Sa ve* indriyasampanno, santo santipade rato;
"He who is endowed with faculties, tranquil, devoted to the state of peace;
“Nếu vị ấy thành tựu các căn, an tịnh, hoan hỷ trong trạng thái an tịnh;
572
Dhāreti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti.
He holds his final body, having conquered Māra with his retinue."
Vị ấy giữ thân cuối cùng, đã chiến thắng Māra cùng với binh đoàn.”
573
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
574
4. Addhāsuttaṃ
4. The Discourse on Periods (Addhāsutta)
4. Kinh Thời Gian
575
63. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
63. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
576
‘‘Tayome, bhikkhave, addhā.
‘‘Monks, there are these three periods (addhā).
“Này các Tỳ-khưu, có ba thời gian này.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Atīto addhā, anāgato addhā, paccuppanno addhā – ime kho, bhikkhave, tayo addhā’’ti.
The past period, the future period, and the present period—these, monks, are the three periods.’’
Thời quá khứ (atīto addhā), thời vị lai (anāgato addhā), thời hiện tại (paccuppanno addhā) – này các Tỳ-khưu, đây là ba thời gian.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
577
‘‘Akkheyyasaññino sattā, akkheyyasmiṃ patiṭṭhitā;
‘‘Beings are perceptive of the 'definable' (akkheyya), established in the 'definable';
“Chúng sinh có tưởng về cái được gọi, an trú trong cái được gọi;
578
Akkheyyaṃ apariññāya, yogamāyanti maccuno.
Not fully understanding the 'definable', they approach the bond of death.
Không liễu tri cái được gọi, chúng đến với sự ràng buộc của tử thần.
579
‘‘Akkheyyañca pariññāya, akkhātāraṃ na maññati;
‘‘But having fully understood the 'definable', one does not conceive of a definer;
“Sau khi liễu tri cái được gọi, không còn chấp trước người nói;
580
Phuṭṭho vimokkho manasā, santipadamanuttaraṃ.
Liberation is touched by the mind, the unsurpassed state of peace.
Sự giải thoát đã được chạm đến bằng tâm, trạng thái an tịnh vô thượng.
581
‘‘Sa ve* akkheyyasampanno, santo santipade rato;
‘‘Indeed, one who is accomplished in the 'definable', peaceful, delighting in the state of peace;
“Nếu vị ấy thành tựu cái được gọi, an tịnh, hoan hỷ trong trạng thái an tịnh;
582
Saṅkhāyasevī dhammaṭṭho, saṅkhyaṃ nopeti vedagū’’ti.
Serving with discernment, established in the Dhamma, the master of wisdom does not come to reckoning.’’
Vị ấy sống có sự suy xét, an trú trong Chánh pháp, bậc đã đạt đến sự hiểu biết không còn bị tính đếm.”
583
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài kinh thứ tư.
584
5. Duccaritasuttaṃ
5. The Discourse on Misconduct (Duccaritasutta)
5. Kinh Ác Hạnh
585
64. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
64. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
586
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, duccaritāni.
‘‘Monks, there are these three misconducts (duccarita).
“Này các Tỳ-khưu, có ba ác hạnh này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāyaduccaritaṃ, vacīduccaritaṃ, manoduccaritaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi duccaritānī’’ti.
Bodily misconduct, verbal misconduct, mental misconduct—these, monks, are the three misconducts.’’
Thân ác hạnh (kāyaduccaritaṃ), khẩu ác hạnh (vacīduccaritaṃ), ý ác hạnh (manoduccaritaṃ) – này các Tỳ-khưu, đây là ba ác hạnh.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
587
‘‘Kāyaduccaritaṃ katvā, vacīduccaritāni ca;
‘‘Having committed bodily misconduct, and verbal misconducts;
“Sau khi tạo thân ác hạnh, và khẩu ác hạnh;
588
Manoduccaritaṃ katvā, yañcaññaṃ dosasaṃhitaṃ.
Having committed mental misconduct, and whatever else is associated with defilements.
Sau khi tạo ý ác hạnh, và bất kỳ điều gì khác liên quan đến lỗi lầm.
589
‘‘Akatvā kusalaṃ kammaṃ, katvānākusalaṃ bahuṃ;
‘‘Not having done wholesome deeds, having done many unwholesome deeds;
“Không làm nghiệp thiện, làm nhiều nghiệp bất thiện;
590
Kāyassa bhedā duppañño, nirayaṃ sopapajjatī’’ti.
At the breaking up of the body, the unwise one is reborn in hell.’’
Sau khi thân hoại mạng chung, kẻ vô trí sẽ tái sinh vào địa ngục.”
591
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Bài kinh thứ năm.
592
6. Sucaritasuttaṃ
6. The Discourse on Good Conduct (Sucaritasutta)
6. Kinh Thiện Hạnh
593
65. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
65. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
594
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, sucaritāni.
‘‘Monks, there are these three good conducts (sucarita).
“Này các Tỳ-khưu, có ba thiện hạnh này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba?
Kāyasucaritaṃ, vacīsucaritaṃ, manosucaritaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi sucaritānī’’ti.
Bodily good conduct, verbal good conduct, mental good conduct—these, monks, are the three good conducts.’’
Thân thiện hạnh (kāyasucaritaṃ), khẩu thiện hạnh (vacīsucaritaṃ), ý thiện hạnh (manosucaritaṃ) – này các Tỳ-khưu, đây là ba thiện hạnh.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
595
‘‘Kāyaduccaritaṃ hitvā, vacīduccaritāni ca;
‘‘Having abandoned bodily misconduct, and verbal misconducts;
“Sau khi từ bỏ thân ác hạnh, và khẩu ác hạnh;
596
Manoduccaritaṃ hitvā, yañcaññaṃ dosasaṃhitaṃ.
Having abandoned mental misconduct, and whatever else is associated with defilements.
Sau khi từ bỏ ý ác hạnh, và bất kỳ điều gì khác liên quan đến lỗi lầm.
597
‘‘Akatvākusalaṃ kammaṃ, katvāna kusalaṃ bahuṃ;
‘‘Not having done unwholesome deeds, having done many wholesome deeds;
“Không làm nghiệp bất thiện, làm nhiều nghiệp thiện;
598
Kāyassa bhedā sappañño, saggaṃ so upapajjatī’’ti.
At the breaking up of the body, the wise one is reborn in heaven.’’
Sau khi thân hoại mạng chung, bậc trí tuệ sẽ tái sinh vào cõi trời.”
599
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Bài kinh thứ sáu.
600
7. Soceyyasuttaṃ
7. The Discourse on Purity (Soceyyasutta)
7. Kinh Thanh Tịnh
601
66. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
66. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
66. Tôi đã nghe như vầy: Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến –
602
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, soceyyāni.
‘‘Monks, there are these three purities (soceyya).
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự thanh tịnh này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba điều đó là gì?
Kāyasoceyyaṃ, vacīsoceyyaṃ, manosoceyyaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi soceyyānī’’ti.
Bodily purity, verbal purity, mental purity—these, monks, are the three purities.’’
Sự thanh tịnh về thân, sự thanh tịnh về lời nói, sự thanh tịnh về ý – này các Tỳ-khưu, đây chính là ba sự thanh tịnh ấy.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Ở đây, điều này được nói là:
603
‘‘Kāyasuciṃ vacīsuciṃ* , cetosucimanāsavaṃ;
‘‘One who is pure in body, pure in speech, pure in mind, free from taints;
“Người thanh tịnh về thân, thanh tịnh về lời nói, thanh tịnh về ý, không có lậu hoặc;
604
Suciṃ soceyyasampannaṃ, āhu sabbappahāyina’’nti* .
Pure, accomplished in purity, they call one who has abandoned everything.’’
Người thanh tịnh, đầy đủ sự thanh tịnh, được gọi là người đã đoạn trừ tất cả.”
605
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
606
8. Moneyyasuttaṃ
8. The Discourse on Sagacity (Moneyyasutta)
8. Kinh Moneyya
607
67. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
67. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
67. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
608
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, moneyyāni.
‘‘Monks, there are these three sagacities (moneyya).
“Này các Tỳ-khưu, có ba hạnh ẩn sĩ (moneyya) này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba điều đó là gì?
Kāyamoneyyaṃ, vacīmoneyyaṃ, manomoneyyaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi moneyyānī’’ti.
Bodily sagacity, verbal sagacity, mental sagacity—these, monks, are the three sagacities.’’
Hạnh ẩn sĩ về thân, hạnh ẩn sĩ về lời nói, hạnh ẩn sĩ về ý – này các Tỳ-khưu, đây chính là ba hạnh ẩn sĩ ấy.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Ở đây, điều này được nói là:
609
‘‘Kāyamuniṃ vacīmuniṃ, manomunimanāsavaṃ;
‘‘A sage in body, a sage in speech, a sage in mind, free from taints;
“Bậc ẩn sĩ về thân, ẩn sĩ về lời nói, ẩn sĩ về ý, không có lậu hoặc;
610
Muniṃ moneyyasampannaṃ, āhu ninhātapāpaka’’nti* .
A sage accomplished in sagacity, they call one whose evil has been washed away.’’
Bậc ẩn sĩ đầy đủ hạnh ẩn sĩ, được gọi là người đã gột sạch điều ác.”
611
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning too was spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
612
9. Paṭhamarāgasuttaṃ
9. The First Discourse on Passion (Paṭhamarāgasutta)
9. Kinh Rāga thứ nhất
613
68. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
68. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, thus have I heard—
68. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
614
‘‘Yassa kassaci, bhikkhave, rāgo appahīno, doso appahīno, moho appahīno – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘baddho* mārassa paṭimukkassa mārapāso yathākāmakaraṇīyo* pāpimato’.
‘‘Monks, for whosoever passion is not abandoned, hatred is not abandoned, delusion is not abandoned—this one, monks, is called ‘bound by Māra, caught in Māra’s snare, to be dealt with as the Evil One wishes’.
“Này các Tỳ-khưu, bất cứ ai mà tham chưa được đoạn trừ, sân chưa được đoạn trừ, si chưa được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, người này được gọi là ‘bị trói buộc bởi Ma vương, bị mắc vào lưới của Ma vương, bị Ác ma tùy ý hành hạ’.
Yassa kassaci, bhikkhave, rāgo pahīno, doso pahīno, moho pahīno – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘abaddho mārassa omukkassa mārapāso na yathā kāmakaraṇīyo* pāpimato’’’ti.
Monks, whoever has abandoned lust, abandoned hatred, abandoned delusion—this one, monks, is called 'unbound by Māra, having cast off Māra's snare, not to be dealt with as the Evil One wishes.'
Này các Tỳ-khưu, bất cứ ai mà tham đã được đoạn trừ, sân đã được đoạn trừ, si đã được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, người này được gọi là ‘không bị trói buộc bởi Ma vương, đã thoát khỏi lưới của Ma vương, không bị Ác ma tùy ý hành hạ’.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói là:
615
‘‘Yassa rāgo ca doso ca, avijjā ca virājitā;
“For whom lust and hatred, and ignorance, are dispelled;
“Người mà tham, sân và vô minh đã được đoạn trừ;
616
Taṃ bhāvitattaññataraṃ, brahmabhūtaṃ tathāgataṃ;
That one, among those whose self is developed, a Brahmā-become, a Tathāgata,
Người đã tu tập tự ngã, một bậc Phạm Thiên, một Như Lai,
617
Buddhaṃ verabhayātītaṃ, āhu sabbappahāyina’’nti.
A Buddha, beyond enmity and fear, they call one who has abandoned everything.”
Một vị Phật đã vượt qua sợ hãi và nguy hiểm, được gọi là người đã đoạn trừ tất cả.”
618
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
619
10. Dutiyarāgasuttaṃ
10. The Second Discourse on Lust
10. Kinh Rāga thứ hai
620
69. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
69. This was spoken by the Blessed One; spoken by the Arahant, thus have I heard—
69. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
621
‘‘Yassa kassaci, bhikkhave, bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā rāgo appahīno, doso appahīno, moho appahīno – ayaṃ vuccati, bhikkhave, na ‘atari* samuddaṃ saūmiṃ savīciṃ sāvaṭṭaṃ sagahaṃ sarakkhasaṃ’.
“Monks, for whichever monk or nun lust has not been abandoned, hatred has not been abandoned, delusion has not been abandoned—this one, monks, is called 'one who has not crossed the ocean with its waves, with its ripples, with its whirlpools, with its monsters, with its demons.'
“Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu hay Tỳ-khưu-ni nào mà tham chưa được đoạn trừ, sân chưa được đoạn trừ, si chưa được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, người này được gọi là ‘chưa vượt qua đại dương với sóng, với lượn sóng, với xoáy nước, với cá sấu, với quỷ la-sát’.
Yassa kassaci, bhikkhave, bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā rāgo pahīno, doso pahīno, moho pahīno – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘atari samuddaṃ saūmiṃ savīciṃ sāvaṭṭaṃ sagahaṃ sarakkhasaṃ, tiṇṇo pāraṅgato* thale tiṭṭhati brāhmaṇo’’’ti.
Monks, for whichever monk or nun lust has been abandoned, hatred has been abandoned, delusion has been abandoned—this one, monks, is called 'one who has crossed the ocean with its waves, with its ripples, with its whirlpools, with its monsters, with its demons, having crossed, having gone to the other shore, stands on dry land, a brāhmaṇa.'”
Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu hay Tỳ-khưu-ni nào mà tham đã được đoạn trừ, sân đã được đoạn trừ, si đã được đoạn trừ – này các Tỳ-khưu, người này được gọi là ‘đã vượt qua đại dương với sóng, với lượn sóng, với xoáy nước, với cá sấu, với quỷ la-sát, đã vượt qua, đã đến bờ bên kia, đứng trên đất liền, một Bà-la-môn’.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói là:
622
‘‘Yassa rāgo ca doso ca, avijjā ca virājitā;
“For whom lust and hatred, and ignorance, are dispelled;
“Người mà tham, sân và vô minh đã được đoạn trừ;
623
Somaṃ samuddaṃ sagahaṃ sarakkhasaṃ, saūmibhayaṃ duttaraṃ accatāri.
That one has overcome this ocean with its monsters and demons, with its fearful waves, difficult to cross.
Người ấy đã vượt qua biển cả đầy cá sấu, quỷ la-sát, đầy sóng lớn đáng sợ, khó vượt qua.
624
‘‘Saṅgātigo maccujaho nirūpadhi, pahāsi dukkhaṃ apunabbhavāya;
“Having gone beyond attachments, having abandoned death, without substrata for existence, he has abandoned suffering for non-becoming;
Người đã vượt qua các trói buộc, từ bỏ tử thần, không còn chấp thủ, đã đoạn trừ khổ đau để không còn tái sinh;
625
Atthaṅgato so na pamāṇameti, amohayi maccurājanti brūmī’’ti.
Having gone to rest, he cannot be measured; he has bewildered the king of death, so I say.”
Người ấy đã đi đến chỗ không còn sinh diệt, không còn đo lường được, ta nói rằng người ấy đã làm cho tử vương mê muội.”
626
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
627
Dutiyo vaggo niṭṭhito.
The Second Chapter is finished.
Phẩm thứ hai đã hoàn tất.
628
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt của phẩm đó:
629
Puññaṃ cakkhu atha indriyāni* , addhā ca caritaṃ duve soci* ;
Merit, the eye, and then the faculties, also the path, and two on conduct, purity;
Phước, Mắt, rồi các căn, và con đường, hành vi hai loại thanh tịnh;
630
Muno* atha rāgaduve, puna vaggamāhu dutiyamuttamanti.
The sage, then two on lust, again they call the second chapter excellent.
Ẩn sĩ, rồi hai loại tham, lại nói phẩm thứ hai là tối thượng.
631

3. Tatiyavaggo

3. The Third Chapter

3. Phẩm thứ ba

632
1. Micchādiṭṭhikasuttaṃ
1. The Discourse on Wrong View
1. Kinh Tà kiến
633
70. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
70. This was spoken by the Blessed One; spoken by the Arahant, thus have I heard—
70. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
634
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā.
“Monks, I have seen beings endowed with misconduct of body, endowed with misconduct of speech, endowed with misconduct of mind, revilers of the Noble Ones, holding wrong view, undertaking actions based on wrong view.
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có ác hạnh về thân, có ác hạnh về lời nói, có ác hạnh về ý, phỉ báng các bậc Thánh, có tà kiến, thực hành các nghiệp tà kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā.
Upon the breaking up of the body, after death, they are reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, địa ngục.
635
‘‘Taṃ kho panāhaṃ, bhikkhave, nāññassa samaṇassa vā brāhmaṇassa vā sutvā vadāmi.
“And this, monks, I do not say having heard it from another ascetic or brāhmaṇa.
“Này các Tỳ-khưu, Ta không nói điều này sau khi nghe từ bất kỳ Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác.
Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā.
Monks, I have seen beings endowed with misconduct of body, endowed with misconduct of speech, endowed with misconduct of mind, revilers of the Noble Ones, holding wrong view, undertaking actions based on wrong view.
Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có ác hạnh về thân, có ác hạnh về lời nói, có ác hạnh về ý, phỉ báng các bậc Thánh, có tà kiến, thực hành các nghiệp tà kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā.
Upon the breaking up of the body, after death, they are reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, địa ngục.
Api ca, bhikkhave, yadeva sāmaṃ ñātaṃ sāmaṃ diṭṭhaṃ sāmaṃ viditaṃ tadevāhaṃ vadāmi.
Moreover, monks, whatever is known by myself, seen by myself, realized by myself, that alone I declare.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, Ta chỉ nói những gì Ta tự biết, tự thấy, tự chứng nghiệm.
636
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā.
“Monks, I have seen beings endowed with misconduct of body, endowed with misconduct of speech, endowed with misconduct of mind, revilers of the Noble Ones, holding wrong view, undertaking actions based on wrong view.
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có ác hạnh về thân, có ác hạnh về lời nói, có ác hạnh về ý, phỉ báng các bậc Thánh, có tà kiến, thực hành các nghiệp tà kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā’’ti.
Upon the breaking up of the body, after death, they are reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.”
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, địa ngục.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Ở đây, điều này được nói là:
637
‘‘Micchā manaṃ paṇidhāya, micchā vācañca bhāsiya* ;
“Having wrongly directed the mind, and having spoken wrongly,
“Người đã đặt tâm sai lầm, và nói lời sai lầm;
638
Micchā kammāni katvāna, kāyena idha puggalo.
Having done wrong deeds with the body, a person here.
Người đã tạo các nghiệp sai lầm bằng thân ở đời này.
639
‘‘Appassutāpuññakaro* , appasmiṃ idha jīvite;
Having little learning, doing unwholesome deeds, with a short life here;
Người ít học, tạo điều bất thiện, trong đời sống ngắn ngủi này;
640
Kāyassa bhedā duppañño, nirayaṃ sopapajjatī’’ti.
Upon the breaking up of the body, that foolish one is reborn in hell.”
Khi thân hoại mạng chung, người ngu ấy tái sinh vào địa ngục.”
641
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
642
2. Sammādiṭṭhikasuttaṃ
2. The Discourse on Right View
2. Kinh Chánh kiến
643
71. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard –
71. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
644
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā.
“Monks, I have seen beings endowed with good conduct in body, endowed with good conduct in speech, endowed with good conduct in mind, not disparaging the noble ones, having right view, undertaking actions based on right view.
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có thiện hạnh về thân, có thiện hạnh về lời nói, có thiện hạnh về ý, không phỉ báng các bậc Thánh, có chánh kiến, thực hành các nghiệp chánh kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannā.
After the breaking up of the body, after death, they reappeared in a good destination, a heavenly world.”
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi thiện thú, cõi trời.
645
‘‘Taṃ kho panāhaṃ, bhikkhave, nāññassa samaṇassa vā brāhmaṇassa vā sutvā vadāmi.
“Monks, I do not say this after hearing it from another ascetic or brahmin.
“Này các Tỳ-khưu, Ta không nói điều này sau khi nghe từ bất kỳ Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác.
Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā.
Monks, I have seen beings endowed with good conduct in body, endowed with good conduct in speech, endowed with good conduct in mind, not disparaging the noble ones, having right view, undertaking actions based on right view.
Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có thiện hạnh về thân, có thiện hạnh về lời nói, có thiện hạnh về ý, không phỉ báng các bậc Thánh, có chánh kiến, thực hành các nghiệp chánh kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannā.
After the breaking up of the body, after death, they reappeared in a good destination, a heavenly world.
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi thiện thú, cõi trời.
Api ca, bhikkhave, yadeva sāmaṃ ñātaṃ sāmaṃ diṭṭhaṃ sāmaṃ viditaṃ tadevāhaṃ vadāmi.
Moreover, monks, what is known by myself, seen by myself, realized by myself, that alone I declare.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, Ta chỉ nói những gì Ta tự biết, tự thấy, tự chứng nghiệm.
646
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā.
Monks, I have seen beings endowed with good conduct in body, endowed with good conduct in speech, endowed with good conduct in mind, not disparaging the noble ones, having right view, undertaking actions based on right view.
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy những chúng sinh có thiện hạnh về thân, có thiện hạnh về lời nói, có thiện hạnh về ý, không phỉ báng các bậc Thánh, có chánh kiến, thực hành các nghiệp chánh kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannā’’ti.
After the breaking up of the body, after death, they reappeared in a good destination, a heavenly world.”
Khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi thiện thú, cõi trời.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Ở đây, điều này được nói là:
647
‘‘Sammā manaṃ paṇidhāya, sammā vācañca bhāsiya* ;
“Having rightly directed the mind, and having rightly spoken;
“Người đã đặt tâm đúng đắn, và nói lời đúng đắn;
648
Sammā kammāni katvāna, kāyena idha puggalo.
Having rightly performed deeds with the body, a person here.
Người đã tạo các nghiệp đúng đắn bằng thân ở đời này.
649
‘‘Bahussuto puññakaro, appasmiṃ idha jīvite;
Learned, a doer of merit, in this short life;
Người đa văn, tạo điều phước thiện, trong đời sống ngắn ngủi này;
650
Kāyassa bhedā sappañño, saggaṃ so upapajjatī’’ti.
After the breaking up of the body, that wise one reappears in heaven.”
Khi thân hoại mạng chung, người trí ấy tái sinh vào cõi trời.”
651
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
652
3. Nissaraṇiyasuttaṃ
3. Nissaraṇiya Sutta
3. Kinh Nissaraṇīya
653
72. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard –
72. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, bậc A-la-hán đã nói, tôi đã nghe như vậy:
654
‘‘Tisso imā, bhikkhave, nissaraṇiyā* dhātuyo.
“Monks, there are these three elements of escape (nissaraṇiyā dhātuyo).
Này các Tỳ-khưu, có ba giới xuất ly này.
Katamā tisso?
What are the three?
Thế nào là ba?
Kāmānametaṃ nissaraṇaṃ yadidaṃ nekkhammaṃ, rūpānametaṃ nissaraṇaṃ yadidaṃ āruppaṃ, yaṃ kho pana kiñci bhūtaṃ saṅkhataṃ paṭiccasamuppannaṃ nirodho tassa nissaraṇaṃ – imā kho, bhikkhave, tisso nissaraṇiyā dhātuyo’’ti.
Renunciation (nekkhamma) is the escape from sensual pleasures (kāma); the immaterial attainments (āruppa) are the escape from material forms (rūpa); and the cessation (nirodha) is the escape from whatever is born, conditioned, and dependently originated – these, monks, are the three elements of escape.”
Sự xuất ly khỏi các dục là sự xuất gia (nekkhamma); sự xuất ly khỏi các sắc là các cõi vô sắc (āruppa); và bất cứ pháp hữu vi, hữu sanh, duyên khởi nào, sự diệt trừ của nó là sự xuất ly của nó – này các Tỳ-khưu, đây là ba giới xuất ly này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Ở đây, điều này được nói:
655
‘‘Kāmanissaraṇaṃ ñatvā, rūpānañca atikkamaṃ;
“Having known the escape from sensual pleasures, and the transcendence of material forms;
“Biết được sự xuất ly khỏi các dục, và sự vượt qua các sắc;
656
Sabbasaṅkhārasamathaṃ, phusaṃ ātāpi sabbadā.
Always ardent, touching the calming of all formations (saṅkhāra).
Luôn luôn tinh cần, chạm đến sự an tịnh của mọi hành.
657
‘‘Sa ve sammaddaso bhikkhu, yato tattha vimuccati;
That bhikkhu, truly a right-seer, from which he is liberated;
Vị Tỳ-khưu ấy thực sự là người thấy biết đúng đắn, từ đó được giải thoát;
658
Abhiññāvosito santo, sa ve yogātigo munī’’ti.
Having completed higher knowledge, peaceful, that sage has truly transcended the yokes (yoga).”
An tịnh, thành tựu thắng trí, vị ẩn sĩ ấy thực sự vượt qua mọi ràng buộc (yoga).”
659
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
660
4. Santatarasuttaṃ
4. Santatara Sutta
4. Kinh Santatara
661
73. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard –
73. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy:
662
‘‘Rūpehi, bhikkhave, arūpā* santatarā, arūpehi nirodho santataro’’ti.
“Monks, the immaterial attainments (arūpa) are more peaceful than material forms (rūpa); cessation (nirodha) is more peaceful than the immaterial attainments.”
“Này các Tỳ-khưu, các pháp vô sắc (arūpa) vi diệu hơn các sắc (rūpa); sự diệt trừ (nirodha) vi diệu hơn các pháp vô sắc.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Ở đây, điều này được nói:
663
‘‘Ye ca rūpūpagā sattā, ye ca arūpaṭṭhāyino* ;
“Those beings who attain to material forms, and those who abide in immaterial attainments;
“Những chúng sanh đã tái sanh vào cõi sắc, và những người trú trong cõi vô sắc;
664
Nirodhaṃ appajānantā, āgantāro punabbhavaṃ.
Not knowing cessation, they will come to renewed existence.
Không biết sự diệt trừ, sẽ tái sanh trở lại.
665
‘‘Ye ca rūpe pariññāya, arūpesu asaṇṭhitā;
But those who fully understand material forms, and are not established in immaterial attainments;
Nhưng những ai đã hiểu rõ các sắc, không trụ vào các vô sắc;
666
Nirodhe ye vimuccanti, te janā maccuhāyino.
Those who are liberated in cessation, those people have abandoned death.
Những ai được giải thoát trong sự diệt trừ, những người ấy vượt qua cái chết.
667
‘‘Kāyena amataṃ dhātuṃ, phusayitvā nirūpadhiṃ;
Having touched the deathless element, without substratum, with the body;
Với thân này, chạm đến yếu tố bất tử (amata dhātu), không còn chấp thủ (nirūpadhi);
668
Upadhippaṭinissaggaṃ, sacchikatvā anāsavo;
Having realized the relinquishment of substrata, the taintless one;
Đã chứng ngộ sự từ bỏ mọi chấp thủ (upadhippaṭinissagga), không còn lậu hoặc (anāsava);
669
Deseti sammāsambuddho, asokaṃ virajaṃ pada’’nti.
The Perfectly Self-Enlightened One teaches the sorrowless, dust-free state.”
Đức Chánh Đẳng Giác thuyết giảng cảnh giới không sầu muộn, không cấu uế.”
670
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài kinh thứ tư.
671
5. Puttasuttaṃ
5. Putta Sutta
5. Kinh Putta
672
74. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard –
74. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy:
673
‘‘Tayome, bhikkhave, puttā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
“Monks, these three types of sons exist, are found in the world.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại con cái hiện hữu, tồn tại trên đời.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba loại?
Atijāto, anujāto, avajātoti.
The superior son (atijāta), the similar son (anujāta), and the inferior son (avajāta).
Là con vượt trội (atijāta), con tương xứng (anujāta), và con kém cỏi (avajāta).
674
‘‘Kathañca, bhikkhave, putto atijāto hoti?
“And how, monks, is a son superior?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người con vượt trội?
Idha, bhikkhave, puttassa mātāpitaro honti na buddhaṃ saraṇaṃ gatā, na dhammaṃ saraṇaṃ gatā, na saṅghaṃ saraṇaṃ gatā; pāṇātipātā appaṭiviratā, adinnādānā appaṭiviratā, kāmesumicchācārā appaṭiviratā, musāvādā appaṭiviratā, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā appaṭiviratā, dussīlā pāpadhammā.
Here, bhikkhus, the parents of a son are not gone for refuge to the Buddha, not gone for refuge to the Dhamma, not gone for refuge to the Saṅgha; they are not abstaining from the destruction of life, not abstaining from taking what is not given, not abstaining from sexual misconduct, not abstaining from false speech, not abstaining from fermented and distilled liquors which are the basis of heedlessness; they are immoral, of evil character.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, cha mẹ của người con ấy không quy y Phật, không quy y Pháp, không quy y Tăng; không từ bỏ sát sanh, không từ bỏ trộm cắp, không từ bỏ tà hạnh trong các dục, không từ bỏ nói dối, không từ bỏ uống rượu và các chất say gây xao lãng; họ là người ác giới, có pháp ác.
Putto ca nesaṃ hoti buddhaṃ saraṇaṃ gato, dhammaṃ saraṇaṃ gato, saṅghaṃ saraṇaṃ gato; pāṇātipātā paṭivirato, adinnādānā paṭivirato, kāmesumicchācārā paṭivirato, musāvādā paṭivirato, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato, sīlavā kalyāṇadhammo.
But their son is gone for refuge to the Buddha, gone for refuge to the Dhamma, gone for refuge to the Saṅgha; he abstains from the destruction of life, abstains from taking what is not given, abstains from sexual misconduct, abstains from false speech, abstains from fermented and distilled liquors which are the basis of heedlessness; he is virtuous, of good character.
Nhưng người con của họ lại quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng; từ bỏ sát sanh, từ bỏ trộm cắp, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói dối, từ bỏ uống rượu và các chất say gây xao lãng; là người giữ giới, có pháp lành.
Evaṃ kho, bhikkhave, putto atijāto hoti.
Thus, bhikkhus, is a son 'over-born'.
Này các Tỳ-khưu, một người con như vậy là con vượt trội.
675
‘‘Kathañca, bhikkhave, putto anujāto hoti?
"And how, bhikkhus, is a son 'well-born'?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người con tương xứng?
Idha, bhikkhave, puttassa mātāpitaro honti buddhaṃ saraṇaṃ gatā, dhammaṃ saraṇaṃ gatā, saṅghaṃ saraṇaṃ gatā; pāṇātipātā paṭiviratā, adinnādānā paṭiviratā, kāmesumicchācārā paṭiviratā, musāvādā paṭiviratā, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭiviratā, sīlavanto kalyāṇadhammā.
Here, bhikkhus, the parents of a son are gone for refuge to the Buddha, gone for refuge to the Dhamma, gone for refuge to the Saṅgha; they abstain from the destruction of life, abstain from taking what is not given, abstain from sexual misconduct, abstain from false speech, abstain from fermented and distilled liquors which are the basis of heedlessness; they are virtuous, of good character.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, cha mẹ của người con ấy quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng; từ bỏ sát sanh, từ bỏ trộm cắp, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói dối, từ bỏ uống rượu và các chất say gây xao lãng; họ là người giữ giới, có pháp lành.
Puttopi nesaṃ hoti buddhaṃ saraṇaṃ gato, dhammaṃ saraṇaṃ gato, saṅghaṃ saraṇaṃ gato; pāṇātipātā paṭivirato, adinnādānā paṭivirato, kāmesumicchācārā paṭivirato, musāvādā paṭivirato, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato, sīlavā kalyāṇadhammo.
Their son is also gone for refuge to the Buddha, gone for refuge to the Dhamma, gone for refuge to the Saṅgha; he abstains from the destruction of life, abstains from taking what is not given, abstains from sexual misconduct, abstains from false speech, abstains from fermented and distilled liquors which are the basis of heedlessness; he is virtuous, of good character.
Người con của họ cũng quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng; từ bỏ sát sanh, từ bỏ trộm cắp, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói dối, từ bỏ uống rượu và các chất say gây xao lãng; là người giữ giới, có pháp lành.
Evaṃ kho, bhikkhave, putto anujāto hoti.
Thus, bhikkhus, is a son 'well-born'.
Này các Tỳ-khưu, một người con như vậy là con tương xứng.
676
‘‘Kathañca, bhikkhave, putto avajāto hoti?
"And how, bhikkhus, is a son 'under-born'?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người con kém cỏi?
Idha, bhikkhave, puttassa mātāpitaro honti buddhaṃ saraṇaṃ gatā, dhammaṃ saraṇaṃ gatā, saṅghaṃ saraṇaṃ gatā; pāṇātipātā paṭiviratā, adinnādānā paṭiviratā, kāmesumicchācārā paṭiviratā, musāvādā paṭiviratā, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭiviratā, sīlavanto kalyāṇadhammā.
Here, bhikkhus, the parents of a son are gone for refuge to the Buddha, gone for refuge to the Dhamma, gone for refuge to the Saṅgha; they abstain from the destruction of life, abstain from taking what is not given, abstain from sexual misconduct, abstain from false speech, abstain from fermented and distilled liquors which are the basis of heedlessness; they are virtuous, of good character.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, cha mẹ của người con ấy quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng; từ bỏ sát sanh, từ bỏ trộm cắp, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói dối, từ bỏ uống rượu và các chất say gây xao lãng; họ là người giữ giới, có pháp lành.
Putto ca nesaṃ hoti na buddhaṃ saraṇaṃ gato, na dhammaṃ saraṇaṃ gato, na saṅghaṃ saraṇaṃ gato; pāṇātipātā appaṭivirato, adinnādānā appaṭivirato, kāmesumicchācārā appaṭivirato, musāvādā appaṭivirato, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā appaṭivirato, dussīlo pāpadhammo.
But their son is not gone for refuge to the Buddha, not gone for refuge to the Dhamma, not gone for refuge to the Saṅgha; he is not abstaining from the destruction of life, not abstaining from taking what is not given, not abstaining from sexual misconduct, not abstaining from false speech, not abstaining from fermented and distilled liquors which are the basis of heedlessness; he is immoral, of evil character.
Nhưng người con của họ lại không quy y Phật, không quy y Pháp, không quy y Tăng; không từ bỏ sát sanh, không từ bỏ trộm cắp, không từ bỏ tà hạnh trong các dục, không từ bỏ nói dối, không từ bỏ uống rượu và các chất say gây xao lãng; là người ác giới, có pháp ác.
Evaṃ kho, bhikkhave, putto avajāto hoti.
Thus, bhikkhus, is a son 'under-born'.
Này các Tỳ-khưu, một người con như vậy là con kém cỏi.
Ime kho, bhikkhave, tayo puttā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
These three kinds of sons, bhikkhus, exist, are found in the world."
Này các Tỳ-khưu, đây là ba loại con cái hiện hữu, tồn tại trên đời.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Ở đây, điều này được nói:
677
‘‘Atijātaṃ anujātaṃ, puttamicchanti paṇḍitā;
"Wise ones desire a son who is 'over-born' or 'well-born';
“Bậc trí mong muốn con vượt trội và con tương xứng;
678
Avajātaṃ na icchanti, yo hoti kulagandhano.
They do not desire one who is 'under-born', who is a disgrace to the family.
Không mong muốn con kém cỏi, kẻ làm ô danh gia tộc.
679
‘‘Ete kho puttā lokasmiṃ, ye bhavanti upāsakā;
These indeed are sons in the world, who become lay followers;
Đây chính là những người con trên đời, những ai là cư sĩ (upāsaka);
680
Saddhā sīlena sampannā, vadaññū vītamaccharā;
Endowed with faith and virtue, understanding, free from stinginess;
Đầy đủ đức tin (saddhā) và giới hạnh (sīla), hiểu biết rộng (vadaññū), không ích kỷ (vītamaccharā);
681
Cando abbhaghanā mutto, parisāsu virocare’’ti.
Like the moon freed from clouds, they shine in assemblies."
Như mặt trăng thoát khỏi đám mây, họ tỏa sáng giữa các hội chúng.”
682
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Điều này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
Fifth.
Bài kinh thứ năm.
683
6. Avuṭṭhikasuttaṃ
6. Avuṭṭhikasutta — The Discourse on the Rainless
6. Kinh Avuṭṭhika
684
75. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
75. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
75. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy:
685
‘‘Tayome, bhikkhave, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
"These three kinds of individuals, bhikkhus, exist, are found in the world.
“Này các Tỳ-khưu, có ba hạng người hiện hữu, tồn tại trên đời.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba hạng?
Avuṭṭhikasamo, padesavassī, sabbatthābhivassī.
One like a rainless cloud, one who rains in patches, one who rains everywhere.
Người như không mưa, người mưa cục bộ, người mưa khắp nơi.
686
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo avuṭṭhikasamo hoti?
"And how, bhikkhus, is an individual like a rainless cloud?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người như không mưa?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo sabbesaññeva na dātā hoti, samaṇabrāhmaṇakapaṇaddhikavanibbakayācakānaṃ* annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ.
Here, bhikkhus, a certain individual is not a giver to anyone at all—to recluses, brahmins, paupers, beggars, or supplicants—of food, drink, clothing, vehicles, garlands, scents, ointments, beds, dwellings, or lamps.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, có một người không bố thí cho bất cứ ai, không bố thí thức ăn, đồ uống, y phục, xe cộ, vòng hoa, hương liệu, dầu xoa, chỗ nằm, chỗ ở, đèn đóm cho các Sa-môn, Bà-la-môn, người nghèo khổ, kẻ hành khất, người ăn xin.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo avuṭṭhikasamo hoti.
Thus, bhikkhus, is an individual like a rainless cloud.
Này các Tỳ-khưu, một người như vậy là người như không mưa.
687
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo padesavassī hoti?
"And how, bhikkhus, is an individual one who rains in patches?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người mưa cục bộ?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo ekaccānaṃ dātā (hoti)* , ekaccānaṃ na dātā hoti samaṇabrāhmaṇakapaṇaddhikavanibbakayācakānaṃ annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ.
Here, bhikkhus, a certain individual is a giver to some, but not a giver to others—to recluses, brahmins, paupers, beggars, or supplicants—of food, drink, clothing, vehicles, garlands, scents, ointments, beds, dwellings, or lamps.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, có một người bố thí cho một số người, nhưng không bố thí cho một số người khác, thức ăn, đồ uống, y phục, xe cộ, vòng hoa, hương liệu, dầu xoa, chỗ nằm, chỗ ở, đèn đóm cho các Sa-môn, Bà-la-môn, người nghèo khổ, kẻ hành khất, người ăn xin.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo padesavassī hoti.
Thus, bhikkhus, is an individual one who rains in patches.
Này các Tỳ-khưu, một người như vậy là người mưa cục bộ.
688
‘‘Kathañca, bhikkhave, puggalo sabbatthābhivassī hoti?
“And how, bhikkhus, is a person one who showers everywhere?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một người mưa khắp nơi?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo sabbesaṃva deti, samaṇabrāhmaṇakapaṇaddhikavanibbakayācakānaṃ annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ mālāgandhavilepanaṃ seyyāvasathapadīpeyyaṃ.
Here, bhikkhus, a certain person gives to all—to ascetics, brahmins, paupers, wayfarers, beggars, and supplicants—food, drink, clothing, vehicles, garlands, perfumes, unguents, beds, dwellings, and lamps.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, có một người bố thí cho tất cả mọi người, thức ăn, đồ uống, y phục, xe cộ, vòng hoa, hương liệu, dầu xoa, chỗ nằm, chỗ ở, đèn đóm cho các Sa-môn, Bà-la-môn, người nghèo khổ, kẻ hành khất, người ăn xin.
Evaṃ kho, bhikkhave, puggalo sabbatthābhivassī hoti.
That is how, bhikkhus, a person is one who showers everywhere.
Này các Tỳ-khưu, một người như vậy là người mưa khắp nơi.
Ime kho, bhikkhave, tayo puggalā santo saṃvijjamānā lokasmi’’nti.
These three types of persons, bhikkhus, are found existing in the world.”
Này các Tỳ-khưu, đây là ba hạng người hiện hữu, tồn tại trên đời.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein this is said:
Ở đây, điều này được nói:
689
‘‘Na samaṇe na brāhmaṇe, na kapaṇaddhikavanibbake;
“One who, having obtained food, drink, and meals,
“Không chia sẻ thức ăn, đồ uống và vật thực;
690
Laddhāna saṃvibhājeti, annaṃ pānañca bhojanaṃ;
Does not share with ascetics, brahmins, paupers, wayfarers, or beggars—
Khi đã nhận được, cho các Sa-môn, Bà-la-môn, người nghèo khổ, kẻ hành khất;
691
Taṃ ve avuṭṭhikasamoti, āhu naṃ purisādhamaṃ.
That wretch of a man, they say, is like a rainless cloud.
Người ta gọi kẻ hạ tiện ấy là người như không mưa.
692
‘‘Ekaccānaṃ na dadāti, ekaccānaṃ pavecchati;
“One who gives to some, but not to others;
Người không cho một số, nhưng lại cho một số khác;
693
Taṃ ve padesavassīti, āhu medhāvino janā.
That one, wise people say, is like a localized rain.
Người trí gọi người ấy là người mưa cục bộ.
694
‘‘Subhikkhavāco puriso, sabbabhūtānukampako;
“A person of good speech, compassionate to all beings,
Người nói lời tốt lành, thương xót tất cả chúng sanh;
695
Āmodamāno pakireti, detha dethāti bhāsati.
Joyfully scatters, saying, ‘Give! Give!’
Vui vẻ phân phát, nói ‘Hãy cho, hãy cho!’.
696
‘‘Yathāpi megho thanayitvā, gajjayitvā pavassati;
“Just as a cloud, having thundered and roared, rains down,
Như đám mây sấm sét, gầm thét rồi đổ mưa;
697
Thalaṃ ninnañca pūreti, abhisandantova* vārinā.
Filling both high and low ground, overflowing with water.
Làm đầy cả đất cao và trũng, tràn ngập nước.
698
‘‘Evameva idhekacco, puggalo hoti tādiso;
“Just so, a certain person here is like that;
Cũng vậy, ở đây có một người như thế;
699
Dhammena saṃharitvāna, uṭṭhānādhigataṃ dhanaṃ;
Having accumulated wealth righteously, acquired through exertion,
Đã tích lũy tài sản do nỗ lực, đúng pháp;
700
Tappeti annapānena, sammā patte vanibbake’’ti.
He satisfies with food and drink the beggars who have come properly.”
Khi các kẻ hành khất đến đúng lúc, người ấy làm cho họ thỏa mãn bằng thức ăn và đồ uống.”
701
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Bài kinh thứ sáu.
702
7. Sukhapatthanāsuttaṃ
7. Sukhapatthanasutta — The Discourse on Wishing for Happiness
7. Kinh Sukhapatthanā
703
76. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I heard—
76. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy:
704
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, sukhāni patthayamāno sīlaṃ rakkheyya paṇḍito.
“Bhikkhus, a wise person, desiring these three kinds of happiness, should guard sīla.
“Này các Tỳ-khưu, một người trí nên giữ giới, mong cầu ba điều an lạc này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba điều ấy là gì?
Pasaṃsā me āgacchatūti* sīlaṃ rakkheyya paṇḍito, bhogā me uppajjantūti sīlaṃ rakkheyya paṇḍito, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjissāmīti sīlaṃ rakkheyya paṇḍito.
‘May praise come to me,’ thus a wise person should guard sīla; ‘May wealth arise for me,’ thus a wise person should guard sīla; ‘Upon the break-up of the body, after death, I shall reappear in a good destination, a heavenly world,’ thus a wise person should guard sīla.
Một người trí nên giữ giới, mong cầu: ‘Mong rằng sự tán thán sẽ đến với ta’; một người trí nên giữ giới, mong cầu: ‘Mong rằng tài sản sẽ phát sinh cho ta’; một người trí nên giữ giới, mong cầu: ‘Sau khi thân hoại mạng chung, ta sẽ được tái sinh vào cõi thiện, cõi trời’. Một người trí nên giữ giới, mong cầu ba điều an lạc này, này các Tỳ-khưu.”
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi sukhāni patthayamāno sīlaṃ rakkheyya paṇḍito’’ti.
These three kinds of happiness, bhikkhus, a wise person desiring them should guard sīla.”
Này các Tỳ-khưu, một người trí nên giữ giới, mong cầu ba điều an lạc này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein this is said:
Và ở đây, điều này được nói như sau:
705
‘‘Sīlaṃ rakkheyya medhāvī, patthayāno tayo sukhe;
“The wise should guard sīla, desiring three kinds of happiness:
“Bậc trí tuệ nên giữ giới, mong cầu ba điều an lạc;
706
Pasaṃsaṃ vittalābhañca, pecca sagge pamodanaṃ.
Praise, acquisition of wealth, and rejoicing in heaven after death.
Sự tán thán, sự đạt được tài sản, và niềm vui ở cõi trời sau khi chết.
707
‘‘Akarontopi ce pāpaṃ, karontamupasevati;
“Even if one does no evil, if one associates with those who do evil,
Nếu một người không làm điều ác, nhưng lại kết giao với kẻ làm ác;
708
Saṅkiyo hoti pāpasmiṃ, avaṇṇo cassa rūhati.
One becomes suspected of evil, and ill repute grows for him.
Người ấy sẽ bị nghi ngờ về điều ác, và tiếng xấu sẽ lan truyền về người ấy.
709
‘‘Yādisaṃ kurute mittaṃ, yādisaṃ cūpasevati;
“Whatever kind of friend one makes, whatever kind of person one associates with,
Người kết bạn với ai, và giao du với ai;
710
Sa ve tādisako hoti, sahavāso hi* tādiso.
One surely becomes like that; for companionship is of that kind.
Người ấy sẽ trở thành kẻ như vậy, vì sự chung sống là như vậy.
711
‘‘Sevamāno sevamānaṃ, samphuṭṭho samphusaṃ paraṃ;
“Associating, one who is associated with, touching, one who touches another,
Kẻ đang giao du, khi giao du với người khác, bị chạm vào và chạm vào người khác;
712
Saro diddho kalāpaṃva, alittamupalimpati;
Like a poisoned arrow polluting a quiver, pollutes what is unpolluted;
Như mũi tên tẩm độc làm nhiễm độc bó tên chưa tẩm độc;
713
Upalepabhayā* dhīro, neva pāpasakhā siyā.
Fearing defilement, the wise person should never be a bad friend.
Vì sợ bị nhiễm độc, người trí không nên kết bạn với kẻ ác.
714
‘‘Pūtimacchaṃ kusaggena, yo naro upanayhati;
“The man who wraps a putrid fish with kusa grass,
Người nào dùng cỏ để gói cá thối;
715
Kusāpi pūti vāyanti, evaṃ bālūpasevanā.
Even the kusa grass smells putrid; thus is association with fools.
Cỏ cũng sẽ bốc mùi thối, sự giao du với kẻ ngu là như vậy.
716
‘‘Tagarañca palāsena, yo naro upanayhati;
“The man who wraps tagara flowers with a leaf,
Người nào dùng lá để gói hương tagara;
717
Pattāpi surabhi vāyanti, evaṃ dhīrūpasevanā.
Even the leaves smell fragrant; thus is association with the wise.
Lá cũng sẽ tỏa hương thơm, sự giao du với người trí là như vậy.
718
‘‘Tasmā pattapuṭasseva* , ñatvā sampākamattano;
“Therefore, knowing one’s own outcome to be like a leaf-packet,
Do đó, như một gói lá, nhận biết quả báo của chính mình;
719
Asante nupaseveyya, sante seveyya paṇḍito;
One should not associate with the ignoble, but should associate with the noble and wise;
Kẻ trí không nên giao du với người bất thiện, mà nên giao du với người thiện;
720
Asanto nirayaṃ nenti, santo pāpenti suggati’’nti.
The ignoble lead to hell, the noble lead to a good destination.”
Người bất thiện dẫn đến địa ngục, người thiện dẫn đến cõi lành.”
721
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ Bảy.
722
8. Bhidurasuttaṃ
8. Bhidurasutta — The Discourse on the Fragile
8. Kinh Bhidura (Dễ tan rã)
723
77. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I heard—
77. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
724
‘‘Bhidurāyaṃ* , bhikkhave, kāyo, viññāṇaṃ virāgadhammaṃ, sabbe upadhī aniccā dukkhā vipariṇāmadhammā’’ti.
“This body, bhikkhus, is fragile; consciousness is of a nature to fade away; all attachments are impermanent, unsatisfactory, and of a nature to change.”
“Này các Tỳ-khưu, thân này dễ tan rã, thức là pháp ly tham, tất cả các upadhī đều vô thường, khổ, có pháp biến hoại.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein this is said:
Và ở đây, điều này được nói như sau:
725
‘‘Kāyañca bhiduraṃ* ñatvā, viññāṇañca virāgunaṃ* ;
“Having known the body to be fragile, and consciousness to be fading,
“Biết thân này dễ tan rã, và thức là pháp ly tham;
726
Upadhīsu bhayaṃ disvā, jātimaraṇamaccagā;
Having seen fear in attachments, one has transcended birth and death;
Thấy sự nguy hiểm trong các upadhī, đã vượt qua sinh tử;
727
Sampatvā paramaṃ santiṃ, kālaṃ kaṅkhati bhāvitatto’’ti.
Having attained supreme peace, the developed one yearns for the time (of parinibbāna).”
Đạt đến sự an tịnh tối thượng, người đã tu tập tự thân chờ đợi thời điểm (Niết-bàn).”
728
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ Tám.
729
9. Dhātusosaṃsandanasuttaṃ
9. Dhātusosaṃsandanasutta — The Discourse on the Confluence of Elements
9. Kinh Dhātusosaṃsandana (Sự hòa hợp theo các giới)
730
78. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I heard—
78. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
731
‘‘Dhātuso, bhikkhave, sattā sattehi saddhiṃ saṃsandanti samenti.
‘‘Monks, beings associate and meet with other beings according to their elements.
“Này các Tỳ-khưu, các chúng sinh hòa hợp và kết giao với nhau theo các giới (dhātu).
Hīnādhimuttikā sattā hīnādhimuttikehi sattehi saddhiṃ saṃsandanti samenti, kalyāṇādhimuttikā sattā kalyāṇādhimuttikehi sattehi saddhiṃ saṃsandanti samenti.
Beings of inferior resolve associate and meet with beings of inferior resolve; beings of noble resolve associate and meet with beings of noble resolve.
Các chúng sinh có khuynh hướng thấp kém hòa hợp và kết giao với các chúng sinh có khuynh hướng thấp kém; các chúng sinh có khuynh hướng tốt đẹp hòa hợp và kết giao với các chúng sinh có khuynh hướng tốt đẹp.
732
‘‘Atītampi, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā sattehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu.
‘‘Monks, in the past too, beings associated and met with other beings according to their elements.
Này các Tỳ-khưu, trong quá khứ, các chúng sinh cũng đã hòa hợp và kết giao với nhau theo các giới.
Hīnādhimuttikā sattā hīnādhimuttikehi sattehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu, kalyāṇādhimuttikā sattā kalyāṇādhimuttikehi sattehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu.
Beings of inferior resolve associated and met with beings of inferior resolve; beings of noble resolve associated and met with beings of noble resolve.
Các chúng sinh có khuynh hướng thấp kém đã hòa hợp và kết giao với các chúng sinh có khuynh hướng thấp kém; các chúng sinh có khuynh hướng tốt đẹp đã hòa hợp và kết giao với các chúng sinh có khuynh hướng tốt đẹp.
733
‘‘Anāgatampi, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā sattehi saddhiṃ saṃsandissanti samessanti.
‘‘Monks, in the future too, beings will associate and meet with other beings according to their elements.
Này các Tỳ-khưu, trong tương lai, các chúng sinh cũng sẽ hòa hợp và kết giao với nhau theo các giới.
Hīnādhimuttikā sattā hīnādhimuttikehi sattehi saddhiṃ saṃsandissanti samessanti, kalyāṇādhimuttikā sattā kalyāṇādhimuttikehi sattehi saddhiṃ saṃsandissanti samessanti.
Beings of inferior resolve will associate and meet with beings of inferior resolve; beings of noble resolve will associate and meet with beings of noble resolve.
Các chúng sinh có khuynh hướng thấp kém sẽ hòa hợp và kết giao với các chúng sinh có khuynh hướng thấp kém; các chúng sinh có khuynh hướng tốt đẹp sẽ hòa hợp và kết giao với các chúng sinh có khuynh hướng tốt đẹp.
734
‘‘Etarahipi, bhikkhave, paccuppanaṃ addhānaṃ dhātusova sattā sattehi saddhiṃ saṃsandanti samenti.
‘‘Monks, even now, in the present, beings associate and meet with other beings according to their elements.
Này các Tỳ-khưu, ngay trong hiện tại, các chúng sinh cũng hòa hợp và kết giao với nhau theo các giới.
Hīnādhimuttikā sattā hīnādhimuttikehi sattehi saddhiṃ saṃsandanti samenti, kalyāṇādhimuttikā sattā kalyāṇādhimuttikehi sattehi saddhiṃ saṃsandanti samentī’’ti.
Beings of inferior resolve associate and meet with beings of inferior resolve; beings of noble resolve associate and meet with beings of noble resolve.’’
Các chúng sinh có khuynh hướng thấp kém hòa hợp và kết giao với các chúng sinh có khuynh hướng thấp kém; các chúng sinh có khuynh hướng tốt đẹp hòa hợp và kết giao với các chúng sinh có khuynh hướng tốt đẹp.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Và ở đây, điều này được nói như sau:
735
‘‘Saṃsaggā vanatho jāto, asaṃsaggena chijjati;
‘‘From association, a thicket arises; by non-association, it is cut down;
“Từ sự giao du mà sự khao khát sinh khởi, do không giao du mà nó bị đoạn trừ;
736
Parittaṃ dārumāruyha, yathā sīde mahaṇṇave.
Just as one who clings to a small log sinks in the great ocean,
Như người bám vào một khúc gỗ nhỏ mà chìm giữa đại dương.
737
‘‘Evaṃ kusītamāgamma, sādhujīvīpi sīdati;
‘‘So too, by associating with a lazy person, even one who lives nobly sinks;
Cũng vậy, nương tựa vào kẻ biếng nhác, người sống thiện cũng sẽ chìm đắm;
738
Tasmā taṃ parivajjeyya, kusītaṃ hīnavīriyaṃ.
Therefore, one should avoid that lazy person of weak energy.
Do đó, hãy tránh xa kẻ biếng nhác, kẻ có tinh tấn thấp kém.
739
‘‘Pavivittehi ariyehi, pahitattehi jhāyibhi;
‘‘One should dwell with the secluded noble ones, those with minds dedicated, those who meditate,
Hãy sống chung với các bậc Thánh sống viễn ly, với tâm đã được hướng đến (Niết-bàn), với những người thiền định;
740
Niccaṃ āraddhavīriyehi, paṇḍitehi sahāvase’’ti.
Who are always diligent in effort, the wise ones.’’
Với những người luôn tinh tấn, với những người trí tuệ.”
741
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ Chín.
742
10. Parihānasuttaṃ
10. Parihānasutta — The Discourse on Decline
10. Kinh Parihāna (Sự suy thoái)
743
79. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
79. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
79. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
744
‘‘Tayome, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti.
‘‘Monks, these three things lead to the decline of a trainee bhikkhu.
“Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này dẫn đến sự suy thoái của một Tỳ-khưu đang học đạo (sekha).
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Idha, bhikkhave, sekho bhikkhu kammārāmo hoti, kammarato, kammārāmatamanuyutto; bhassārāmo hoti, bhassarato, bhassārāmatamanuyutto; niddārāmo hoti, niddārato, niddārāmatamanuyutto.
Here, monks, a trainee bhikkhu is fond of activity, delights in activity, devoted to fondness for activity; he is fond of talk, delights in talk, devoted to fondness for talk; he is fond of sleep, delights in sleep, devoted to fondness for sleep.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang học đạo thích công việc, vui thích công việc, chuyên tâm vào sự vui thích công việc; thích nói chuyện, vui thích nói chuyện, chuyên tâm vào sự vui thích nói chuyện; thích ngủ, vui thích ngủ, chuyên tâm vào sự vui thích ngủ.
Ime kho, bhikkhave, tayo dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti.
These three things, monks, lead to the decline of a trainee bhikkhu.
Này các Tỳ-khưu, ba pháp này dẫn đến sự suy thoái của một Tỳ-khưu đang học đạo.
745
‘‘Tayome, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti.
‘‘Monks, these three things lead to the non-decline of a trainee bhikkhu.
Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này dẫn đến sự không suy thoái của một Tỳ-khưu đang học đạo.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Idha, bhikkhave, sekho bhikkhu na kammārāmo hoti, na kammarato, na kammārāmatamanuyutto; na bhassārāmo hoti, na bhassarato, na bhassārāmatamanuyutto; na niddārāmo hoti, na niddārato, na niddārāmatamanuyutto.
Here, monks, a trainee bhikkhu is not fond of activity, does not delight in activity, is not devoted to fondness for activity; he is not fond of talk, does not delight in talk, is not devoted to fondness for talk; he is not fond of sleep, does not delight in sleep, is not devoted to fondness for sleep.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang học đạo không thích công việc, không vui thích công việc, không chuyên tâm vào sự vui thích công việc; không thích nói chuyện, không vui thích nói chuyện, không chuyên tâm vào sự vui thích nói chuyện; không thích ngủ, không vui thích ngủ, không chuyên tâm vào sự vui thích ngủ.
Ime kho, bhikkhave, tayo dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattantī’’ti.
These three things, monks, lead to the non-decline of a trainee bhikkhu.’’
Này các Tỳ-khưu, ba pháp này dẫn đến sự không suy thoái của một Tỳ-khưu đang học đạo.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Và ở đây, điều này được nói như sau:
746
‘‘Kammārāmo bhassārāmo* , niddārāmo ca uddhato;
‘‘Fond of activity, fond of talk, and fond of sleep, and arrogant;
“Thích công việc, thích nói chuyện, thích ngủ và phóng dật;
747
Abhabbo tādiso bhikkhu, phuṭṭhuṃ sambodhimuttamaṃ.
Such a bhikkhu is incapable of attaining the supreme enlightenment.
Tỳ-khưu như vậy không thể chứng đắc giác ngộ tối thượng.
748
‘‘Tasmā hi appakiccassa, appamiddho anuddhato;
‘‘Therefore, one who has few duties, little sleep, and is not arrogant;
Do đó, người ít việc, ít ngủ, không phóng dật;
749
Bhabbo so tādiso bhikkhu, phuṭṭhuṃ sambodhimuttama’’nti.
Such a bhikkhu is capable of attaining the supreme enlightenment.’’
Tỳ-khưu như vậy có thể chứng đắc giác ngộ tối thượng.”
750
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ Mười.
751
Tatiyo vaggo niṭṭhito.
The Third Chapter is finished.
Phẩm thứ ba đã kết thúc.
752
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt phẩm ấy:
753
Dve diṭṭhī nissaraṇaṃ rūpaṃ, putto avuṭṭhikena ca;
Two Views, Escape, Form, Son, and by Drought;
Hai kiến, sự xuất ly, sắc, con trai cùng với không mưa;
754
Sukhā ca bhiduro* dhātu, parihānena te dasāti.
Pleasure, and Fragile, Element, with Decline—these are ten.
Các điều an lạc, sự tan rã, giới, cùng với sự suy thoái là mười (kinh) ấy.
755

4. Catutthavaggo

4. The Fourth Chapter

4. Phẩm thứ tư

756
1. Vitakkasuttaṃ
1. Vitakkasutta — The Discourse on Thoughts
1. Kinh Vitakka (Tầm)
757
80. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
80. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
80. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
758
‘‘Tayome, bhikkhave, akusalavitakkā.
‘‘Monks, there are these three unwholesome thoughts.
“Này các Tỳ-khưu, có ba ác tầm này.
Katame tayo?
Which three?
Ba điều ấy là gì?
Anavaññattipaṭisaṃyutto vitakko, lābhasakkārasilokapaṭisaṃyutto vitakko, parānuddayatāpaṭisaṃyutto vitakko.
Thoughts connected with disrespect, thoughts connected with gain, honor, and fame, thoughts connected with compassion for others.
Tầm tương ưng với sự không bị khinh thường, tầm tương ưng với lợi lộc, cung kính và danh tiếng, tầm tương ưng với lòng thương xót người khác.
Ime kho, bhikkhave, tayo akusalavitakkā’’ti.
These, monks, are the three unwholesome thoughts.’’
Này các Tỳ-khưu, ba ác tầm này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Và ở đây, điều này được nói như sau:
759
‘‘Anavaññattisaṃyutto, lābhasakkāragāravo;
‘‘Connected with disrespect, respectful of gain and honor;
“Người tương ưng với sự không bị khinh thường, tôn kính lợi lộc và cung kính;
760
Sahanandī amaccehi, ārā saṃyojanakkhayā.
One who delights with associates is far from the destruction of fetters.
Vui vẻ với bạn bè, xa rời sự diệt trừ các kiết sử.
761
‘‘Yo ca puttapasuṃ hitvā, vivāhe saṃharāni* ca;
“And whoever, having abandoned children, cattle, and marital ties,
Còn người nào đã từ bỏ con cái và gia súc, cùng với các cuộc hôn nhân và tài sản tích lũy;
762
Bhabbo so tādiso bhikkhu, phuṭṭhuṃ sambodhimuttama’’nti.
such a bhikkhu is capable of realizing the unsurpassed perfect enlightenment.”
Tỳ-khưu như vậy có thể chứng đắc giác ngộ tối thượng.”
763
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ Nhất.
764
2. Sakkārasuttaṃ
2. Sakkāra Sutta
2. Kinh Sakkāra (Cung kính)
765
81. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
81. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard—
81. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy –
766
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā sakkārena abhibhūtā, pariyādinnacittā, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā.
“I have seen, bhikkhus, beings overwhelmed by honor, with their minds consumed, upon the breaking up of the body, after death, reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
“Này các Tỳ-khưu, ta đã thấy các chúng sinh bị sự cung kính chế ngự, tâm bị chi phối, sau khi thân hoại mạng chung, tái sinh vào đường ác, cõi khổ, cảnh giới đọa lạc, địa ngục.
767
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā asakkārena abhibhūtā, pariyādinnacittā, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā.
“I have seen, bhikkhus, beings overwhelmed by dishonor, with their minds consumed, upon the breaking up of the body, after death, reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Này các Tỳ-khưu, ta đã thấy các chúng sinh bị sự không cung kính chế ngự, tâm bị chi phối, sau khi thân hoại mạng chung, tái sinh vào đường ác, cõi khổ, cảnh giới đọa lạc, địa ngục.
768
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā sakkārena ca asakkārena ca tadubhayena abhibhūtā, pariyādinnacittā, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā.
“I have seen, bhikkhus, beings overwhelmed by both honor and dishonor, with their minds consumed, upon the breaking up of the body, after death, reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy các chúng sinh bị sự cung kính và sự không cung kính, cả hai điều đó, chế ngự, tâm bị hủy hoại, sau khi thân hoại mạng chung, đã tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
769
‘‘Taṃ kho panāhaṃ, bhikkhave, nāññassa samaṇassa vā brāhmaṇassa vā sutvā vadāmi; ( )* api ca, bhikkhave, yadeva me sāmaṃ ñātaṃ sāmaṃ diṭṭhaṃ sāmaṃ viditaṃ tamevāhaṃ vadāmi.
“This, bhikkhus, I do not say having heard it from another ascetic or brahmin; but rather, bhikkhus, I say only what I have known myself, seen myself, understood myself.
“Này các Tỳ-khưu, điều đó Ta không nói sau khi nghe từ một Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác; nhưng này các Tỳ-khưu, điều gì Ta tự mình đã biết, tự mình đã thấy, tự mình đã chứng ngộ, điều ấy Ta nói.
770
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā sakkārena abhibhūtā, pariyādinnacittā, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā.
“I have seen, bhikkhus, beings overwhelmed by honor, with their minds consumed, upon the breaking up of the body, after death, reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy các chúng sinh bị sự cung kính chế ngự, tâm bị hủy hoại, sau khi thân hoại mạng chung, đã tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
771
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā asakkārena abhibhūtā, pariyādinnacittā, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā.
“I have seen, bhikkhus, beings overwhelmed by dishonor, with their minds consumed, upon the breaking up of the body, after death, reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy các chúng sinh bị sự không cung kính chế ngự, tâm bị hủy hoại, sau khi thân hoại mạng chung, đã tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
772
‘‘Diṭṭhā mayā, bhikkhave, sattā sakkārena ca asakkārena ca tadubhayena abhibhūtā, pariyādinnacittā, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā’’ti.
“I have seen, bhikkhus, beings overwhelmed by both honor and dishonor, with their minds consumed, upon the breaking up of the body, after death, reborn in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta đã thấy các chúng sinh bị sự cung kính và sự không cung kính, cả hai điều đó, chế ngự, tâm bị hủy hoại, sau khi thân hoại mạng chung, đã tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, it is said thus:
Ở đây, điều này được nói:
773
‘‘Yassa sakkariyamānassa, asakkārena cūbhayaṃ;
“For one who is honored, and for whom both honor and dishonor
“Ai được cung kính, hoặc bị không cung kính,
774
Samādhi na vikampati, appamādavihārino* .
do not shake their concentration, dwelling with diligence.
Và cả hai điều đó, tâm định không lay động, vị ấy sống không phóng dật.
775
‘‘Taṃ jhāyinaṃ sātatikaṃ, sukhumaṃ diṭṭhivipassakaṃ;
“That meditator, ever diligent, subtle, seeing with insight,
Vị ấy là thiền giả, hằng thường, vi tế, quán chiếu các pháp;
776
Upādānakkhayārāmaṃ, āhu sappuriso itī’’ti.
delighting in the destruction of clinging, is called a good person.”
Hoan hỷ trong sự diệt trừ các thủ chấp, được gọi là bậc thiện nhân.”
777
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Dutiyaṃ.
The Second.
Bài kinh thứ hai.
778
3. Devasaddasuttaṃ
3. Devasadda Sutta
3. Kinh Tiếng Kêu Của Chư Thiên
779
82. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
82. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant; thus have I heard—
82. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy:
780
‘‘Tayome, bhikkhave, devesu devasaddā niccharanti samayā samayaṃ upādāya.
“There are these three divine sounds, bhikkhus, that arise among the devas from time to time.
“Này các Tỳ-khưu, có ba tiếng kêu này của chư thiên phát ra giữa các vị trời tùy theo thời điểm.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Yasmiṃ, bhikkhave, samaye ariyasāvako kesamassuṃ ohāretvā kāsāyāni vatthāni acchādetvā agārasmā anagāriyaṃ pabbajjāya ceteti, tasmiṃ samaye* devesu devasaddo niccharati – ‘eso ariyasāvako mārena saddhiṃ saṅgāmāya cetetī’ti.
Bhikkhus, at the time when a noble disciple shaves off his hair and beard, puts on saffron robes, and goes forth from the home life into homelessness, at that time a divine sound arises among the devas: ‘That noble disciple is preparing for battle with Māra.’
Này các Tỳ-khưu, vào thời điểm khi một Thánh đệ tử cạo bỏ râu tóc, đắp y cà-sa, từ bỏ gia đình, sống không gia đình, phát tâm xuất gia, vào thời điểm ấy, tiếng kêu của chư thiên phát ra giữa các vị trời: ‘Thánh đệ tử ấy đang phát tâm chiến đấu với Ma-vương!’
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo devesu devasaddo niccharati samayā samayaṃ upādāya.
This, bhikkhus, is the first divine sound that arises among the devas from time to time.
Này các Tỳ-khưu, đây là tiếng kêu đầu tiên của chư thiên phát ra giữa các vị trời tùy theo thời điểm.
781
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, yasmiṃ samaye ariyasāvako sattannaṃ bodhipakkhiyānaṃ dhammānaṃ bhāvanānuyogamanuyutto viharati, tasmiṃ samaye devesu devasaddo niccharati – ‘eso ariyasāvako mārena saddhiṃ saṅgāmetī’ti.
“Furthermore, bhikkhus, at the time when a noble disciple dwells devoted to the development of the seven factors of enlightenment, at that time a divine sound arises among the devas: ‘That noble disciple is battling with Māra.’
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, vào thời điểm khi một Thánh đệ tử sống chuyên cần tu tập bảy chi phần giác ngộ (bodhipakkhiyā dhammā), vào thời điểm ấy, tiếng kêu của chư thiên phát ra giữa các vị trời: ‘Thánh đệ tử ấy đang chiến đấu với Ma-vương!’
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo devesu devasaddo niccharati samayā samayaṃ upādāya.
This, bhikkhus, is the second divine sound that arises among the devas from time to time.
Này các Tỳ-khưu, đây là tiếng kêu thứ hai của chư thiên phát ra giữa các vị trời tùy theo thời điểm.
782
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, yasmiṃ samaye ariyasāvako āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati, tasmiṃ samaye devesu devasaddo niccharati – ‘eso ariyasāvako vijitasaṅgāmo tameva saṅgāmasīsaṃ abhivijiya ajjhāvasatī’ti.
“Furthermore, bhikkhus, when a noble disciple, through the destruction of the āsavas, having directly realized and attained the taintless liberation of mind and liberation by wisdom in this very life, dwells therein, at that time a divine sound arises among the devas: ‘That noble disciple, having conquered the battle, having completely vanquished that very battlefield, dwells therein as a master.’
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, vào thời điểm khi một Thánh đệ tử, do sự đoạn trừ các lậu hoặc (āsava), tự mình với thắng trí chứng ngộ và an trú trong tâm giải thoát (cetovimutti), tuệ giải thoát (paññāvimutti) vô lậu ngay trong hiện tại, vào thời điểm ấy, tiếng kêu của chư thiên phát ra giữa các vị trời: ‘Thánh đệ tử ấy đã chiến thắng trận chiến, đã hoàn toàn chiến thắng đỉnh cao của trận chiến ấy và đang an trú!’
Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo devesu devasaddo niccharati samayā samayaṃ upādāya.
This, bhikkhus, is the third divine sound that arises among the devas, from time to time.
Này các Tỳ-khưu, đây là tiếng kêu thứ ba của chư thiên phát ra giữa các vị trời tùy theo thời điểm.
Ime kho, bhikkhave, tayo devesu devasaddā niccharanti samayā samayaṃ upādāyā’’ti.
These, bhikkhus, are the three divine sounds that arise among the devas, from time to time.”
Này các Tỳ-khưu, đây là ba tiếng kêu của chư thiên phát ra giữa các vị trời tùy theo thời điểm.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Ở đây, điều này được nói:
783
‘‘Disvā vijitasaṅgāmaṃ, sammāsambuddhasāvakaṃ;
“Seeing a disciple of the Perfectly Enlightened One,
“Thấy vị đệ tử của đấng Chánh Đẳng Giác,
784
Devatāpi namassanti, mahantaṃ vītasāradaṃ.
Who has conquered the battle, great and fearless,
Đã chiến thắng trận chiến, chư thiên cũng đảnh lễ, bậc vĩ đại không còn sợ hãi.
785
‘‘Namo te purisājañña, yo tvaṃ dujjayamajjhabhū;
Even devas pay homage.
“Kính lễ ngài, bậc trượng phu cao quý, ngài đã vượt qua điều khó thắng,
786
Jetvāna maccuno senaṃ, vimokkhena anāvaraṃ.
“Homage to you, noble man, who has overcome the unconquerable,
Đã chiến thắng quân đội của Tử thần, với giải thoát không chướng ngại.
787
‘‘Iti hetaṃ namassanti, devatā pattamānasaṃ;
Having vanquished the army of Death with unhindered liberation.
“Chư thiên kính lễ vị ấy, người đã đạt được tâm nguyện,
788
Tañhi tassa na passanti, yena maccuvasaṃ vaje’’ti.
Thus do devas pay homage to him whose mind has attained its goal;
Vì họ không thấy điều gì khiến vị ấy rơi vào quyền lực của Tử thần.”
789
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
For they do not see that by which he might fall under the sway of Death.”
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Bài kinh thứ ba.
790
4. Pañcapubbanimittasuttaṃ
4. The Discourse on the Five Prior Omens
4. Kinh Năm Tướng Báo Trước
791
83. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
Thus has it been said by the Blessed One, said by the Arahant; thus have I heard:
83. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy:
792
‘‘Yadā, bhikkhave, devo devakāyā cavanadhammo hoti, pañcassa pubbanimittāni pātubhavanti – mālā milāyanti, vatthāni kilissanti, kacchehi sedā muccanti, kāye dubbaṇṇiyaṃ okkamati, sake devo devāsane nābhiramatīti.
“Bhikkhus, when a deva is subject to falling from the deva realm, five prior omens appear to him: his garlands wither, his garments become soiled, sweat issues from his armpits, an unpleasant discoloration appears on his body, and the deva finds no delight in his own divine abode.
“Này các Tỳ-khưu, khi một vị trời sắp mạng chung từ cõi trời, năm tướng báo trước xuất hiện nơi vị ấy: vòng hoa héo tàn, y phục dơ bẩn, mồ hôi chảy ra từ nách, thân thể trở nên xấu xí, và vị trời ấy không còn hoan hỷ trên thiên tòa của mình.
Tamenaṃ, bhikkhave, devā ‘cavanadhammo ayaṃ devaputto’ti iti viditvā tīhi vācāhi anumodenti* – ‘ito, bho, sugatiṃ gaccha, sugatiṃ gantvā suladdhalābhaṃ labha, suladdhalābhaṃ labhitvā suppatiṭṭhito bhavāhī’’’ti.
Then, bhikkhus, the devas, knowing him to be ‘this devaputta is subject to falling,’ encourage him with three utterances: ‘Go, sir, to a good destination from here; having gone to a good destination, obtain a well-gained acquisition; having obtained a well-gained acquisition, may you be well-established!’”
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, chư thiên biết rằng ‘Thiên tử này sắp mạng chung’, họ hoan hỷ với ba lời nói: ‘Này chư vị, hãy đi đến thiện thú, sau khi đến thiện thú, hãy đạt được lợi lộc tốt đẹp, sau khi đạt được lợi lộc tốt đẹp, hãy an trú vững chắc!’”
793
Evaṃ vutte, aññataro bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kinnu kho, bhante, devānaṃ sugatigamanasaṅkhātaṃ; kiñca, bhante, devānaṃ suladdhalābhasaṅkhātaṃ; kiṃ pana, bhante, devānaṃ suppatiṭṭhitasaṅkhāta’’nti?
When this was said, a certain bhikkhu said to the Blessed One: “What, Venerable Sir, is considered a good destination for devas? And what, Venerable Sir, is considered a well-gained acquisition for devas? And what, Venerable Sir, is considered a well-established state for devas?”
Khi được nói như vậy, một Tỳ-khưu nào đó đã hỏi Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, điều gì được xem là thiện thú của chư thiên? Bạch Thế Tôn, điều gì được xem là lợi lộc tốt đẹp của chư thiên? Và bạch Thế Tôn, điều gì được xem là sự an trú vững chắc của chư thiên?”
794
‘‘Manussattaṃ kho, bhikkhu* , devānaṃ sugatigamanasaṅkhātaṃ; yaṃ manussabhūto samāno tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ paṭilabhati.
“Being human, bhikkhu, is considered a good destination for devas; and when, having become human, one gains faith in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata.
“Này Tỳ-khưu, sự tái sinh làm người được xem là thiện thú của chư thiên; khi một người, sau khi tái sinh làm người, đạt được lòng tin vào Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết.
Idaṃ kho, bhikkhu* , devānaṃ suladdhalābhasaṅkhātaṃ; sā kho panassa saddhā niviṭṭhā hoti mūlajātā patiṭṭhitā daḷhā asaṃhāriyā samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
This, bhikkhu, is considered a well-gained acquisition for devas; and that faith of his is ingrained, rooted, established, firm, unshakeable by any recluse or brahmin or deva or Māra or Brahmā or anyone in the world.
Đây, này Tỳ-khưu, được xem là lợi lộc tốt đẹp của chư thiên; và lòng tin ấy của vị ấy đã được thiết lập, đã bén rễ, đã an trú vững chắc, không thể bị lay chuyển bởi bất kỳ Sa-môn, Bà-la-môn, chư thiên, Ma-vương, Phạm thiên hay bất kỳ ai trên thế gian.
Idaṃ kho, bhikkhu* , devānaṃ suppatiṭṭhitasaṅkhāta’’nti.
This, bhikkhu, is considered a well-established state for devas.”
Đây, này Tỳ-khưu, được xem là sự an trú vững chắc của chư thiên.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Ở đây, điều này được nói:
795
‘‘Yadā devo devakāyā, cavati āyusaṅkhayā;
“When a deva falls from the deva realm, due to the exhaustion of life,
“Khi vị trời mạng chung từ cõi trời, do tuổi thọ đã hết;
796
Tayo saddā niccharanti, devānaṃ anumodataṃ.
Three sounds issue forth, as devas rejoice:
Ba tiếng kêu phát ra, của chư thiên hoan hỷ.
797
‘‘‘Ito bho sugatiṃ gaccha, manussānaṃ sahabyataṃ;
“‘Go, sir, to a good destination, to the companionship of humans;
‘Này chư vị, hãy đi đến thiện thú, đến với loài người;
798
Manussabhūto saddhamme, labha saddhaṃ anuttaraṃ.
Having become human, gain supreme faith in the True Dhamma.
Sau khi làm người, hãy đạt được lòng tin tối thượng vào Chánh Pháp.
799
‘‘‘Sā te saddhā niviṭṭhassa, mūlajātā patiṭṭhitā;
“‘May that faith of yours, ingrained, rooted, established,
“Lòng tin ấy của ngươi đã được thiết lập, đã bén rễ, đã an trú vững chắc;
800
Yāvajīvaṃ asaṃhīrā, saddhamme suppavedite.
Be unshakeable throughout life, in the well-proclaimed True Dhamma.
Suốt đời không lay chuyển, vào Chánh Pháp đã được tuyên thuyết.
801
‘‘‘Kāyaduccaritaṃ hitvā, vacīduccaritāni ca;
“‘Having abandoned misconduct in body, and misconduct in speech;
“Từ bỏ ác hạnh thân, và ác hạnh lời nói;
802
Manoduccaritaṃ hitvā, yañcaññaṃ dosasañhitaṃ.
Having abandoned misconduct in mind, and whatever else is associated with fault.
Từ bỏ ác hạnh ý, và những điều khác liên quan đến lỗi lầm.
803
‘‘‘Kāyena kusalaṃ katvā, vācāya kusalaṃ bahuṃ;
“‘Having performed wholesome deeds with the body, much wholesome with speech;
“Thân làm điều thiện, lời nói làm nhiều điều thiện;
804
Manasā kusalaṃ katvā, appamāṇaṃ nirūpadhiṃ.
Having performed immeasurable, unconditioned wholesome deeds with the mind.
Ý làm điều thiện, vô lượng và không còn chấp thủ (upadhi).
805
‘‘‘Tato opadhikaṃ puññaṃ, katvā dānena taṃ bahuṃ;
“‘Thereafter, having performed much meritorious deed leading to rebirth, through giving;
“Rồi sau đó, tạo nhiều phước đức hữu ích (opadhikaṃ puññaṃ) bằng cách bố thí;
806
Aññepi macce saddhamme, brahmacariye nivesaya’* .
Establish other mortals too in the True Dhamma, in the holy life.’
Hãy khuyến khích những người khác, vào Chánh Pháp, vào Phạm hạnh.”
807
‘‘Imāya anukampāya, devā devaṃ yadā vidū;
“With this compassion, when devas know a deva
“Với lòng từ bi này, khi chư thiên biết vị trời
808
Cavantaṃ anumodenti, ehi deva punappuna’’nti.
To be falling, they encourage him: ‘Come, deva, again and again!’”
Sắp mạng chung, họ hoan hỷ: ‘Này vị trời, hãy trở lại nhiều lần!’”
809
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn nói, tôi đã nghe như vậy.
Catutthaṃ.
Fourth.
Bài kinh thứ tư.
810
5. Bahujanahitasuttaṃ
5. The Discourse on the Welfare of Many
5. Kinh Lợi Ích Cho Nhiều Người
811
84. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
Thus has it been said by the Blessed One, said by the Arahant; thus have I heard:
84. Điều này đã được Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã nghe như vậy:
812
‘‘Tayome puggalā loke uppajjamānā uppajjanti bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
“These three individuals, arising in the world, arise for the welfare of many, for the happiness of many, out of compassion for the world, for the good, for the benefit, for the happiness of gods and humans.
“Này các Tỳ-khưu, có ba hạng người này xuất hiện trên thế gian, xuất hiện vì lợi ích của nhiều người, vì hạnh phúc của nhiều người, vì lòng từ bi đối với thế gian, vì mục đích, vì lợi ích, vì hạnh phúc của chư thiên và loài người.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Idha, bhikkhave, tathāgato loke uppajjati arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā.
Here, bhikkhus, a Tathāgata arises in the world, an Arahant, a Perfectly Self-Enlightened One, endowed with knowledge and conduct, a Sugata, a knower of the worlds, an unsurpassed trainer of persons to be tamed, a teacher of gods and humans, a Buddha, a Blessed One.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Như Lai xuất hiện trên thế gian, là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đầy đủ Minh Hạnh, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.
So dhammaṃ deseti ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ, kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ pakāseti.
He teaches the Dhamma that is good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with meaning and with letter, proclaiming the entirely complete and perfectly pure holy life.
Vị ấy thuyết giảng giáo pháp tốt đẹp ở phần đầu, tốt đẹp ở phần giữa, tốt đẹp ở phần cuối, với ý nghĩa và văn từ đầy đủ, trình bày phạm hạnh hoàn toàn trọn vẹn và thanh tịnh.
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo puggalo loke uppajjamāno uppajjati bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
This, bhikkhus, is the first individual who, arising in the world, arises for the welfare of many, for the happiness of many, out of compassion for the world, for the good, for the benefit, for the happiness of gods and humans.
Này các Tỳ-khưu, đây là hạng người đầu tiên xuất hiện trên thế gian, xuất hiện vì lợi ích cho số đông, vì an lạc cho số đông, vì lòng bi mẫn đối với thế gian, vì lợi ích, vì hạnh phúc cho chư thiên và loài người.
813
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, tasseva satthu* sāvako arahaṃ hoti khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto.
“Furthermore, bhikkhus, a disciple of that same Teacher is an Arahant, one whose taints are destroyed, who has lived the holy life, done what had to be done, laid down the burden, attained his own goal, utterly destroyed the fetters of existence, and is completely liberated through final knowledge.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một đệ tử của Bậc Đạo Sư ấy là vị A-la-hán, các lậu hoặc đã đoạn tận, đã sống phạm hạnh, những việc cần làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục đích của mình, đã đoạn tận các kiết sử của hữu, đã giải thoát nhờ chánh trí.
So dhammaṃ deseti ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ, kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ pakāseti.
He teaches the Dhamma that is good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with meaning and with letter, proclaiming the entirely complete and perfectly pure holy life.
Vị ấy thuyết giảng giáo pháp tốt đẹp ở phần đầu, tốt đẹp ở phần giữa, tốt đẹp ở phần cuối, với ý nghĩa và văn từ đầy đủ, trình bày phạm hạnh hoàn toàn trọn vẹn và thanh tịnh.
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo puggalo loke uppajjamāno uppajjati bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
This, bhikkhus, is the second individual who, arising in the world, arises for the welfare of many, for the happiness of many, out of compassion for the world, for the good, for the benefit, for the happiness of gods and humans.
Này các Tỳ-khưu, đây là hạng người thứ hai xuất hiện trên thế gian, xuất hiện vì lợi ích cho số đông, vì an lạc cho số đông, vì lòng bi mẫn đối với thế gian, vì lợi ích, vì hạnh phúc cho chư thiên và loài người.
814
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, tasseva satthu sāvako sekho hoti pāṭipado bahussuto sīlavatūpapanno.
“Furthermore, bhikkhus, a disciple of that same Teacher is a Sekha, one on the path, learned, endowed with virtue.
Lại nữa, này các Tỳ-khưu, một đệ tử của Bậc Đạo Sư ấy là một bậc Hữu Học (sekha), đang trên con đường tu tập (pāṭipada), đa văn, và thành tựu giới hạnh.
Sopi* dhammaṃ deseti ādikalyāṇaṃ majjhekalyāṇaṃ pariyosānakalyāṇaṃ sātthaṃ sabyañjanaṃ, kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ pakāseti.
He too teaches the Dhamma that is good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with meaning and with letter, proclaiming the entirely complete and perfectly pure holy life.
Vị ấy cũng thuyết giảng giáo pháp tốt đẹp ở phần đầu, tốt đẹp ở phần giữa, tốt đẹp ở phần cuối, với ý nghĩa và văn từ đầy đủ, trình bày phạm hạnh hoàn toàn trọn vẹn và thanh tịnh.
Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo puggalo loke uppajjamāno uppajjati bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
This, bhikkhus, is the third individual who, arising in the world, arises for the welfare of many, for the happiness of many, out of compassion for the world, for the good, for the benefit, for the happiness of gods and humans.
Này các Tỳ-khưu, đây là hạng người thứ ba xuất hiện trên thế gian, xuất hiện vì lợi ích cho số đông, vì an lạc cho số đông, vì lòng bi mẫn đối với thế gian, vì lợi ích, vì hạnh phúc cho chư thiên và loài người.
Ime kho, bhikkhave, tayo puggalā loke uppajjamānā uppajjanti bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussāna’’nti.
These, bhikkhus, are the three individuals who, arising in the world, arise for the welfare of many, for the happiness of many, out of compassion for the world, for the good, for the benefit, for the happiness of gods and humans.”
Này các Tỳ-khưu, ba hạng người này xuất hiện trên thế gian, xuất hiện vì lợi ích cho số đông, vì an lạc cho số đông, vì lòng bi mẫn đối với thế gian, vì lợi ích, vì hạnh phúc cho chư thiên và loài người.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Và ở đây, điều này được nói như sau:
815
‘‘Satthā hi loke paṭhamo mahesi, tassanvayo sāvako bhāvitatto;
“The Teacher, the Great Sage, is indeed the first in the world;
“Đạo Sư là bậc Đại Hiền đầu tiên trên thế gian, đệ tử của Ngài là bậc đã tu tập tự thân;
816
Athāparo pāṭipadopi sekho, bahussuto sīlavatūpapanno.
His follower, a developed disciple; then another, a Sekha on the path, learned, endowed with virtue.
Rồi một bậc Hữu Học khác đang trên con đường tu tập, đa văn và thành tựu giới hạnh.
817
‘‘Ete tayo devamanussaseṭṭhā, pabhaṅkarā dhammamudīrayantā;
These three, supreme among gods and humans, illuminating the Dhamma,
Ba bậc này là tối thượng trong chư thiên và loài người, là những bậc soi sáng, tuyên thuyết giáo pháp;
818
Apāpuranti* amatassa dvāraṃ, yogā pamocenti* hujjanaṃ te.
Open the door to the Deathless; they release many from bondage.
Họ mở cửa bất tử, họ giải thoát chúng sinh khỏi các ách buộc (yoga).
819
‘‘Ye satthavāhena anuttarena, sudesitaṃ maggamanukkamanti* ;
Those who follow the excellent path well-taught by the supreme caravan leader,
Những ai theo con đường đã được bậc Đạo Sư vô thượng thuyết giảng một cách tốt đẹp;
820
Idheva dukkhassa karonti antaṃ, ye appamattā sugatassa sāsane’’ti.
Here and now make an end of suffering, those who are diligent in the Sugata’s Dispensation.”
Chính tại đây, họ chấm dứt khổ đau, những người không phóng dật trong giáo pháp của bậc Thiện Thệ.”
821
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
822
6. Asubhānupassīsuttaṃ
6. Asubhānupassīsutta — The Discourse on Contemplating the Unattractive
6. Kinh Asubhānupassī (Quán Bất Tịnh)
823
85. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard:
85. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, tôi đã nghe như vậy:
824
‘‘Asubhānupassī, bhikkhave, kāyasmiṃ viharatha; ānāpānassati ca vo ajjhattaṃ parimukhaṃ sūpaṭṭhitā hotu; sabbasaṅkhāresu aniccānupassino viharatha.
“Bhikkhus, dwell contemplating the unattractiveness in the body; and let mindfulness of breathing be well-established before you, internally; dwell contemplating impermanence in all formations.
“Này các Tỳ-khưu, hãy an trú quán bất tịnh trên thân; và chánh niệm hơi thở vào ra (ānāpānassati) của các ông hãy được thiết lập vững chắc ở nội tâm, trước mặt; hãy an trú quán vô thường trên tất cả các hành (saṅkhāra).
Asubhānupassīnaṃ, bhikkhave, kāyasmiṃ viharataṃ yo subhāya dhātuyā rāgānusayo so pahīyati* .
For those, bhikkhus, who dwell contemplating the unattractiveness in the body, the underlying tendency of lust for the attractive element is abandoned.
Này các Tỳ-khưu, khi các ông an trú quán bất tịnh trên thân, thì khuynh hướng tham ái đối với yếu tố tịnh (subha dhātu) sẽ được đoạn trừ.
Ānāpānassatiyā ajjhattaṃ parimukhaṃ sūpaṭṭhititāya ye bāhirā vitakkāsayā vighātapakkhikā, te na honti.
Because of mindfulness of breathing being well-established before you, internally, those external thoughts that are conducive to vexation do not arise.
Khi chánh niệm hơi thở vào ra được thiết lập vững chắc ở nội tâm, trước mặt, thì những tầm (vitakka) bên ngoài, thuộc về phiền não, sẽ không khởi lên.
Sabbasaṅkhāresu aniccānupassīnaṃ viharataṃ yā avijjā sā pahīyati, yā vijjā sā uppajjatī’’ti.
For those who dwell contemplating impermanence in all formations, ignorance is abandoned, and knowledge arises.”
Khi các ông an trú quán vô thường trên tất cả các hành, thì vô minh sẽ được đoạn trừ, minh sẽ khởi lên.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Và ở đây, điều này được nói như sau:
825
‘‘Asubhānupassī kāyasmiṃ, ānāpāne paṭissato;
“Contemplating the unattractive in the body, mindful of breathing,
“Luôn luôn tinh tấn, quán bất tịnh trên thân, chánh niệm hơi thở vào ra;
826
Sabbasaṅkhārasamathaṃ, passaṃ ātāpi sabbadā.
Always ardent, seeing the calming of all formations.
Thấy sự tịch tịnh của tất cả các hành.
827
‘‘Sa ve sammaddaso bhikkhu, yato tattha vimuccati;
That bhikkhu, truly a right-seer, from that is liberated;
Vị Tỳ-khưu ấy là người thấy đúng đắn, từ đó vị ấy được giải thoát;
828
Abhiññāvosito santo, sa ve yogātigo munī’’ti.
Perfected in higher knowledge, tranquil, that sage has indeed gone beyond all bonds.”
Đã thành tựu thắng trí, vị ẩn sĩ ấy vượt thoát mọi ách buộc.”
829
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
830
7. Dhammānudhammapaṭipannasuttaṃ
7. Discourse on the Practitioner in Accordance with the Dhamma
7. Kinh Dhammānudhammappaṭipanna (Hành Pháp Tùy Pháp)
831
86. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
86. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard –
86. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, tôi đã nghe như vậy:
832
‘‘Dhammānudhammapaṭipannassa bhikkhuno ayamanudhammo hoti veyyākaraṇāya – dhammānudhammapaṭipannoyanti bhāsamāno dhammaññeva bhāsati no adhammaṃ, vitakkayamāno vā dhammavitakkaññeva vitakketi no adhammavitakkaṃ, tadubhayaṃ vā pana abhinivejjetvā upekkhako viharati sato sampajāno’’ti.
‘‘This is the proper way for a bhikkhu who practices in accordance with the Dhamma, for declaring: when speaking, he speaks only Dhamma, not non-Dhamma; or when thinking, he thinks only Dhamma-related thoughts, not non-Dhamma-related thoughts; or having abandoned both of these, he dwells with equanimity, mindful and clearly comprehending.’’
“Này các Tỳ-khưu, đối với Tỳ-khưu hành Pháp tùy Pháp, đây là Pháp tùy Pháp để tuyên thuyết: khi nói, vị ấy chỉ nói Pháp chứ không nói phi Pháp; khi suy tầm, vị ấy chỉ suy tầm Pháp tầm chứ không suy tầm phi Pháp tầm; hoặc từ bỏ cả hai điều đó, vị ấy an trú xả, chánh niệm và tỉnh giác.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One declared this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Và ở đây, điều này được nói như sau:
833
‘‘Dhammārāmo dhammarato, dhammaṃ anuvicintayaṃ;
‘‘A bhikkhu who delights in Dhamma, who rejoices in Dhamma, contemplating Dhamma,
“Vui trong Pháp, ưa thích Pháp, thường suy tư về Pháp;
834
Dhammaṃ anussaraṃ bhikkhu, saddhammā na parihāyati.
Remembering Dhamma, does not fall away from the True Dhamma.
Vị Tỳ-khưu luôn niệm tưởng Pháp, sẽ không bị suy giảm Chánh Pháp.
835
‘‘Caraṃ vā yadi vā tiṭṭhaṃ, nisinno uda vā sayaṃ;
‘‘Whether walking or standing, sitting or lying down,
Dù đi, dù đứng, dù ngồi hay nằm;
836
Ajjhattaṃ samayaṃ cittaṃ, santimevādhigacchatī’’ti.
Composing his mind inwardly, he attains peace itself.’’
Khi tâm được an tịnh nội tại, vị ấy đạt được sự tịch tịnh.”
837
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also declared by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
838
8. Andhakaraṇasuttaṃ
8. Discourse on Blinding
8. Kinh Andhakaraṇa (Làm Mù Quáng)
839
87. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
87. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard –
87. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, tôi đã nghe như vậy:
840
‘‘Tayome, bhikkhave, akusalavitakkā andhakaraṇā acakkhukaraṇā aññāṇakaraṇā paññānirodhikā vighātapakkhikā anibbānasaṃvattanikā.
‘‘Bhikkhus, there are these three unwholesome thoughts that blind, that deprive of vision, that deprive of knowledge, that obstruct wisdom, that are allied to vexation, and that do not lead to Nibbāna.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại ác tầm này làm mù quáng, làm mất mắt, làm ngu si, cản trở trí tuệ, thuộc về phiền não, không đưa đến Nibbāna.
Katame tayo?
Which three?
Ba loại nào?
Kāmavitakko, bhikkhave, andhakaraṇo acakkhukaraṇo aññāṇakaraṇo paññānirodhiko vighātapakkhiko anibbānasaṃvattaniko.
Bhikkhus, sensual thought blinds, deprives of vision, deprives of knowledge, obstructs wisdom, is allied to vexation, and does not lead to Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, dục tầm làm mù quáng, làm mất mắt, làm ngu si, cản trở trí tuệ, thuộc về phiền não, không đưa đến Nibbāna.
Byāpādavitakko, bhikkhave, andhakaraṇo acakkhukaraṇo aññāṇakaraṇo paññānirodhiko vighātapakkhiko anibbānasaṃvattaniko.
Bhikkhus, ill-will thought blinds, deprives of vision, deprives of knowledge, obstructs wisdom, is allied to vexation, and does not lead to Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, sân tầm làm mù quáng, làm mất mắt, làm ngu si, cản trở trí tuệ, thuộc về phiền não, không đưa đến Nibbāna.
Vihiṃsāvitakko, bhikkhave, andhakaraṇo acakkhukaraṇo aññāṇakaraṇo paññānirodhiko vighātapakkhiko anibbānasaṃvattaniko.
Bhikkhus, harmful thought blinds, deprives of vision, deprives of knowledge, obstructs wisdom, is allied to vexation, and does not lead to Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, hại tầm làm mù quáng, làm mất mắt, làm ngu si, cản trở trí tuệ, thuộc về phiền não, không đưa đến Nibbāna.
Ime kho, bhikkhave, tayo akusalavitakkā andhakaraṇā acakkhukaraṇā aññāṇakaraṇā paññānirodhikā vighātapakkhikā anibbānasaṃvattanikā.
These, bhikkhus, are the three unwholesome thoughts that blind, that deprive of vision, that deprive of knowledge, that obstruct wisdom, that are allied to vexation, and that do not lead to Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, ba loại ác tầm này làm mù quáng, làm mất mắt, làm ngu si, cản trở trí tuệ, thuộc về phiền não, không đưa đến Nibbāna.
841
‘‘Tayome, bhikkhave, kusalavitakkā anandhakaraṇā cakkhukaraṇā ñāṇakaraṇā paññāvuddhikā avighātapakkhikā nibbānasaṃvattanikā.
‘‘Bhikkhus, there are these three wholesome thoughts that do not blind, that provide vision, that provide knowledge, that increase wisdom, that are not allied to vexation, and that lead to Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, có ba loại thiện tầm này không làm mù quáng, làm có mắt, làm có trí, tăng trưởng trí tuệ, không thuộc về phiền não, đưa đến Nibbāna.
Katame tayo?
Which three?
Ba loại nào?
Nekkhammavitakko, bhikkhave, anandhakaraṇo cakkhukaraṇo ñāṇakaraṇo paññāvuddhiko avighātapakkhiko nibbānasaṃvattaniko.
Bhikkhus, thought of renunciation does not blind, provides vision, provides knowledge, increases wisdom, is not allied to vexation, and leads to Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, ly dục tầm không làm mù quáng, làm có mắt, làm có trí, tăng trưởng trí tuệ, không thuộc về phiền não, đưa đến Nibbāna.
Abyāpādavitakko, bhikkhave, anandhakaraṇo cakkhukaraṇo ñāṇakaraṇo paññāvuddhiko avighātapakkhiko nibbānasaṃvattaniko.
Bhikkhus, thought of non-ill-will does not blind, provides vision, provides knowledge, increases wisdom, is not allied to vexation, and leads to Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, vô sân tầm không làm mù quáng, làm có mắt, làm có trí, tăng trưởng trí tuệ, không thuộc về phiền não, đưa đến Nibbāna.
Avihiṃsāvitakko, bhikkhave, anandhakaraṇo cakkhukaraṇo ñāṇakaraṇo paññāvuddhiko avighātapakkhiko nibbānasaṃvattaniko.
Bhikkhus, thought of non-harmfulness does not blind, provides vision, provides knowledge, increases wisdom, is not allied to vexation, and leads to Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, vô hại tầm không làm mù quáng, làm có mắt, làm có trí, tăng trưởng trí tuệ, không thuộc về phiền não, đưa đến Nibbāna.
Ime kho, bhikkhave, tayo kusalavitakkā anandhakaraṇā cakkhukaraṇā ñāṇakaraṇā paññāvuddhikā avighātapakkhikā nibbānasaṃvattanikā’’ti.
These, bhikkhus, are the three wholesome thoughts that do not blind, that provide vision, that provide knowledge, that increase wisdom, that are not allied to vexation, and that lead to Nibbāna.’’
Này các Tỳ-khưu, ba loại thiện tầm này không làm mù quáng, làm có mắt, làm có trí, tăng trưởng trí tuệ, không thuộc về phiền não, đưa đến Nibbāna.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One declared this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Và ở đây, điều này được nói như sau:
842
‘‘Tayo vitakke kusale vitakkaye, tayo pana akusale nirākare;
‘‘One should think three wholesome thoughts, and reject three unwholesome ones;
“Hãy suy tầm ba thiện tầm, và hãy loại bỏ ba ác tầm;
843
Sa ve vitakkāni vicāritāni, sameti vuṭṭhīva rajaṃ samūhataṃ;
He indeed pacifies thoughts and investigations, just as rain settles dust that has risen.
Vị ấy làm cho các tầm và tứ đã được suy xét lắng xuống, như mưa làm lắng bụi bặm được thổi lên;
844
Sa ve vitakkūpasamena cetasā, idheva so santipadaṃ samajjhagā’’ti.
He indeed, with a mind calmed by the cessation of thoughts, has attained the state of peace right here.’’
Với tâm đã tịch tịnh nhờ sự lắng dịu của các tầm, vị ấy đã đạt được quả vị an tịnh ngay tại đây.”
845
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also declared by the Blessed One, so I heard.
Điều này cũng đã được Đức Thế Tôn nói đến, tôi đã nghe như vậy.
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
846
9. Antarāmalasuttaṃ
9. Discourse on Inward Defilements
9. Kinh Antarāmala (Ô Uế Nội Tại)
847
88. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
88. This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard –
88. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói đến, đã được bậc A-la-hán nói đến, tôi đã nghe như vậy:
848
‘‘Tayome, bhikkhave, antarāmalā antarāamittā antarāsapattā antarāvadhakā antarāpaccatthikā.
‘‘Bhikkhus, there are these three inward defilements, inward enemies, inward adversaries, inward slayers, inward foes.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại ô uế nội tại, kẻ thù nội tại, đối thủ nội tại, kẻ sát hại nội tại, địch nhân nội tại này.
Katame tayo?
Which three?
Ba loại nào?
Lobho, bhikkhave, antarāmalo antarāamitto antarāsapatto antarāvadhako antarāpaccatthiko.
Bhikkhus, greed is an inward defilement, an inward enemy, an inward adversary, an inward slayer, an inward foe.
Này các Tỳ-khưu, tham là ô uế nội tại, kẻ thù nội tại, đối thủ nội tại, kẻ sát hại nội tại, địch nhân nội tại.
Doso, bhikkhave, antarāmalo antarāamitto antarāsapatto antarāvadhako antarāpaccatthiko.
Hatred, bhikkhus, is an inward defilement, an inward enemy, an inward adversary, an inward slayer, an inward foe.
Này các Tỳ-khưu, sân là ô uế nội tại, kẻ thù nội tại, đối thủ nội tại, kẻ sát hại nội tại, địch nhân nội tại.
Moho, bhikkhave, antarāmalo antarāamitto antarāsapatto antarāvadhako antarāpaccatthiko.
Delusion, bhikkhus, is an inward defilement, an inward enemy, an inward adversary, an inward slayer, an inward foe.
Này các Tỳ-khưu, si là ô uế nội tại, kẻ thù nội tại, đối thủ nội tại, kẻ sát hại nội tại, địch nhân nội tại.
Ime kho, bhikkhave, tayo antarāmalā antarāamittā antarāsapattā antarāvadhakā antarāpaccatthikā’’ti.
These, bhikkhus, are the three inward defilements, inward enemies, inward adversaries, inward slayers, inward foes.’’
Này các Tỳ-khưu, ba thứ này là những ô nhiễm nội tại, những kẻ thù nội tại, những kẻ đối địch nội tại, những kẻ sát hại nội tại, những kẻ chống đối nội tại.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One declared this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
849
‘‘Anatthajanano lobho, lobho cittappakopano;
‘‘Greed generates harm, greed agitates the mind;
“Tham ái sinh điều bất lợi, tham ái làm rối loạn tâm;
850
Bhayamantarato jātaṃ, taṃ jano nāvabujjhati.
The danger born from within, people do not comprehend.
Nỗi sợ hãi phát sinh từ bên trong, người đời không nhận biết được điều đó.
851
‘‘Luddho atthaṃ na jānāti, luddho dhammaṃ na passati;
“The greedy person does not know what is beneficial; the greedy person does not see the Dhamma;
Kẻ tham lam không biết lợi ích, kẻ tham lam không thấy Pháp;
852
Andhatamaṃ* tadā hoti, yaṃ lobho sahate naraṃ.
When greed overwhelms a person, then there is blinding darkness.
Khi tham ái chế ngự con người, lúc đó là bóng tối mù mịt.
853
‘‘Yo ca lobhaṃ pahantvāna, lobhaneyye na lubbhati;
“But whoever abandons greed and does not lust after things that arouse greed,
Ai đã đoạn trừ tham ái, không còn tham đắm những điều đáng tham;
854
Lobho pahīyate tamhā, udabindūva pokkharā.
Greed falls away from them, like a drop of water from a lotus leaf.
Tham ái lìa khỏi người ấy, như giọt nước rơi khỏi lá sen.
855
‘‘Anatthajanano doso, doso cittappakopano;
“Hatred brings about ruin; hatred agitates the mind;
Sân hận sinh điều bất lợi, sân hận làm rối loạn tâm;
856
Bhayamantarato jātaṃ, taṃ jano nāvabujjhati.
Born from within, that danger, people do not comprehend it.
Nỗi sợ hãi phát sinh từ bên trong, người đời không nhận biết được điều đó.
857
‘‘Duṭṭho atthaṃ na jānāti, duṭṭho dhammaṃ na passati;
“The hateful person does not know what is beneficial; the hateful person does not see the Dhamma;
Kẻ sân hận không biết lợi ích, kẻ sân hận không thấy Pháp;
858
Andhatamaṃ tadā hoti, yaṃ doso sahate naraṃ.
When hatred overwhelms a person, then there is blinding darkness.
Khi sân hận chế ngự con người, lúc đó là bóng tối mù mịt.
859
‘‘Yo ca dosaṃ pahantvāna, dosaneyye na dussati;
“But whoever abandons hatred and does not feel aversion towards things that arouse hatred,
Ai đã đoạn trừ sân hận, không còn sân hận những điều đáng sân;
860
Doso pahīyate tamhā, tālapakkaṃva bandhanā.
Hatred falls away from them, like a ripe palm fruit from its stalk.
Sân hận lìa khỏi người ấy, như trái thốt nốt rụng khỏi cuống.
861
‘‘Anatthajanano moho, moho cittappakopano;
“Delusion brings about ruin; delusion agitates the mind;
Si mê sinh điều bất lợi, si mê làm rối loạn tâm;
862
Bhayamantarato jātaṃ, taṃ jano nāvabujjhati.
Born from within, that danger, people do not comprehend it.
Nỗi sợ hãi phát sinh từ bên trong, người đời không nhận biết được điều đó.
863
‘‘Mūḷho atthaṃ na jānāti, mūḷho dhammaṃ na passati;
“The deluded person does not know what is beneficial; the deluded person does not see the Dhamma;
Kẻ si mê không biết lợi ích, kẻ si mê không thấy Pháp;
864
Andhatamaṃ tadā hoti, yaṃ moho sahate naraṃ.
When delusion overwhelms a person, then there is blinding darkness.
Khi si mê chế ngự con người, lúc đó là bóng tối mù mịt.
865
‘‘Yo ca mohaṃ pahantvāna, mohaneyye na muyhati;
“But whoever abandons delusion and is not deluded by things that arouse delusion,
Ai đã đoạn trừ si mê, không còn si mê những điều đáng si mê;
866
Mohaṃ vihanti so sabbaṃ, ādiccovudayaṃ tama’’nti.
They dispel all delusion, just as the sun dispels darkness at its rising.”
Người ấy tiêu diệt mọi si mê, như mặt trời mọc xua tan bóng tối.”
867
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was said by the Blessed One, so I heard.
Đức Thế Tôn cũng đã nói điều này, tôi đã được nghe như vậy.
Navamaṃ.
The Ninth.
Bài kinh thứ chín.
868
10. Devadattasuttaṃ
10. Devadatta Sutta
10. Kinh Devadatta
869
89. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
89. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã được nghe như vậy:
870
‘‘Tīhi, bhikkhave, asaddhammehi abhibhūto pariyādinnacitto devadatto āpāyiko nerayiko kappaṭṭho atekiccho.
“Devadatta, bhikkhus, overcome by three unwholesome qualities, with his mind completely consumed, is destined for a woeful state, for hell, to remain for an eon, incurable.
“Này các Tỳ-khưu, với ba ác pháp này, tâm của Devadatta bị chế ngự và bị chiếm đoạt, nên hắn là kẻ đọa vào các cõi khổ, vào địa ngục, ở đó suốt một kiếp, không thể cứu chữa.
Katamehi tīhi?
Which three?
Thế nào là ba?
Pāpicchatāya, bhikkhave, abhibhūto pariyādinnacitto devadatto āpāyiko nerayiko kappaṭṭho atekiccho.
Overcome by evil wishes, bhikkhus, with his mind completely consumed, Devadatta is destined for a woeful state, for hell, to remain for an eon, incurable.
Này các Tỳ-khưu, với lòng dục ác, tâm của Devadatta bị chế ngự và bị chiếm đoạt, nên hắn là kẻ đọa vào các cõi khổ, vào địa ngục, ở đó suốt một kiếp, không thể cứu chữa.
Pāpamittatāya, bhikkhave, abhibhūto pariyādinnacitto devadatto āpāyiko nerayiko kappaṭṭho atekiccho.
Overcome by evil companionship, bhikkhus, with his mind completely consumed, Devadatta is destined for a woeful state, for hell, to remain for an eon, incurable.
Này các Tỳ-khưu, với bạn ác, tâm của Devadatta bị chế ngự và bị chiếm đoạt, nên hắn là kẻ đọa vào các cõi khổ, vào địa ngục, ở đó suốt một kiếp, không thể cứu chữa.
Sati kho pana uttarikaraṇīye* oramattakena visesādhigamena* antarā vosānaṃ āpādi.
And while there was still more to be done, he came to an end midway with the attainment of merely a minor distinction.
Tuy có việc cần phải làm cao hơn, nhưng hắn đã chấm dứt ở giữa chừng, chỉ với sự chứng đắc đặc biệt ở mức độ thấp kém.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi asaddhammehi abhibhūto pariyādinnacitto devadatto āpāyiko nerayiko kappaṭṭho atekiccho’’ti.
Overcome by these three unwholesome qualities, bhikkhus, with his mind completely consumed, Devadatta is destined for a woeful state, for hell, to remain for an eon, incurable.”
Này các Tỳ-khưu, với ba ác pháp này, tâm của Devadatta bị chế ngự và bị chiếm đoạt, nên hắn là kẻ đọa vào các cõi khổ, vào địa ngục, ở đó suốt một kiếp, không thể cứu chữa.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
871
‘‘Mā jātu koci lokasmiṃ, pāpiccho udapajjatha;
“May no one in the world ever arise with evil wishes;
“Mong rằng không bao giờ có ai trên đời, khởi tâm dục ác;
872
Tadamināpi jānātha, pāpicchānaṃ yathā gati.
You should know by this the destiny of those with evil wishes.
Hãy biết điều này qua sự việc đó, về số phận của những kẻ dục ác.
873
‘‘Paṇḍitoti samaññāto, bhāvitattoti sammato;
“Known as a wise one, esteemed as one whose mind is developed,
Được gọi là bậc hiền trí, được tôn kính là người đã tu tập tâm;
874
Jalaṃva yasasā aṭṭhā, devadattoti vissuto* .
He stood shining with fame, renowned as Devadatta.
Devadatta nổi danh, rực rỡ như ngọn lửa.
875
‘‘So pamāṇamanuciṇṇo* , āsajja naṃ tathāgataṃ;
“Having engaged in what was equal, having assailed the Tathāgata,
Hắn đã hành xử ngạo mạn, xúc phạm Như Lai;
876
Avīcinirayaṃ patto, catudvāraṃ bhayānakaṃ.
He fell into the Avīci hell, with its four terrifying gates.
Đã rơi vào địa ngục Avīci, bốn cửa đáng sợ.
877
‘‘Aduṭṭhassa hi yo dubbhe, pāpakammaṃ akubbato;
“Indeed, whoever harms one who is blameless, who does no evil deed,
Kẻ nào làm hại người vô tội, người không làm điều ác;
878
Tameva pāpaṃ phusati* , duṭṭhacittaṃ anādaraṃ.
That very evil reaches the malicious, disrespectful mind.
Chính ác nghiệp đó sẽ chạm đến, kẻ có tâm độc ác, vô lễ.
879
‘‘Samuddaṃ visakumbhena, yo maññeyya padūsituṃ;
“Whoever might think to pollute the ocean with a pot of poison,
Kẻ nào nghĩ rằng có thể làm ô uế biển cả, bằng một vò thuốc độc;
880
Na so tena padūseyya, bhesmā hi udadhi mahā.
They would not pollute it with that, for the great ocean is formidable.
Người đó không thể làm ô uế biển cả, vì biển lớn thật đáng sợ.
881
‘‘Evameva* tathāgataṃ, yo vādena vihiṃsati;
“Even so, whoever harms the Tathāgata with words,
Cũng vậy, kẻ nào dùng lời nói để làm hại Như Lai;
882
Sammaggataṃ* santacittaṃ, vādo tamhi na rūhati.
The one who has gone rightly, whose mind is peaceful, those words do not affect him.
Bậc đã đi đúng đường, tâm thanh tịnh, lời nói đó không thể tác động đến Ngài.
883
‘‘Tādisaṃ mittaṃ kubbetha, tañca seveyya paṇḍito;
“One should make such a friend, and a wise person should associate with them,
Hãy kết bạn với người như vậy, và bậc hiền trí hãy thân cận người đó;
884
Yassa maggānugo bhikkhu, khayaṃ dukkhassa pāpuṇe’’ti.
By following whose path a bhikkhu may reach the end of suffering.”
Tỳ-khưu nào theo con đường của người ấy, sẽ đạt đến sự đoạn tận khổ đau.”
885
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This too was said by the Blessed One, so I heard.
Đức Thế Tôn cũng đã nói điều này, tôi đã được nghe như vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Bài kinh thứ mười.
886
Catuttho vaggo niṭṭhito.
The Fourth Chapter is finished.
Phẩm thứ tư đã kết thúc.
887
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt phẩm đó:
888
Vitakkāsakkārasadda, cavanaloke asubhaṃ;
Vitakka, Sakkāra, Sadda, Cavana, Loka, Asubha,
Vitakka, Sakkāra, Sadda, Cavana, Loka, Asubhaṃ;
889
Dhammaandhakāramalaṃ, devadattena te dasāti.
Dhamma, Andhakāra, Mala, with Devadatta—these are ten.
Dhamma, Andhakāra, Malaṃ, cùng với Devadatta, đó là mười bài kinh.
890

5. Pañcamavaggo

5. The Fifth Chapter

5. Phẩm thứ năm

891
1. Aggappasādasuttaṃ
1. Aggappasāda Sutta
1. Kinh Aggappasāda
892
90. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was said by the Blessed One, said by the Arahant, so I heard—
90. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã được nghe như vậy:
893
‘‘Tayome, bhikkhave, aggappasādā.
“There are these three foremost kinds of confidence, bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, có ba sự tịnh tín tối thượng này.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Yāvatā, bhikkhave, sattā apadā vā dvipadā vā catuppadā vā bahuppadā* vā rūpino vā arūpino vā saññino vā asaññino vā nevasaññināsaññino vā, tathāgato tesaṃ aggamakkhāyati arahaṃ sammāsambuddho.
Among all beings, bhikkhus, whether footless or two-footed, four-footed or many-footed, with form or formless, with perception or without perception, or neither with nor without perception, the Tathāgata is declared to be the foremost, the Arahant, the Perfectly Self-Enlightened One.
Này các Tỳ-khưu, trong số tất cả chúng sinh, dù không chân, hai chân, bốn chân, hay nhiều chân; dù có sắc, hay không sắc; dù có tưởng, không tưởng, hay phi tưởng phi phi tưởng, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, được xưng là tối thượng trong số đó.
Ye, bhikkhave, buddhe pasannā, agge te pasannā.
Those, bhikkhus, who have confidence in the Buddha, have confidence in the foremost.
Này các Tỳ-khưu, những ai tịnh tín nơi Đức Phật, là họ tịnh tín nơi điều tối thượng.
Agge kho pana pasannānaṃ aggo vipāko hoti.
And for those who have confidence in the foremost, the foremost is the result.”
Và những ai tịnh tín nơi điều tối thượng, quả báo của họ là tối thượng.
894
‘‘Yāvatā, bhikkhave, dhammā saṅkhatā vā asaṅkhatā vā, virāgo tesaṃ aggamakkhāyati, yadidaṃ madanimmadano pipāsavinayo ālayasamugghāto vaṭṭupacchedo taṇhakkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ.
‘‘Bhikkhus, among all phenomena, whether conditioned or unconditioned, dispassion is declared to be the foremost, namely, the subduing of intoxication, the removal of thirst, the uprooting of attachment, the cutting off of the round of existence, the destruction of craving, dispassion, cessation, Nibbāna.
Này các Tỳ-khưu, trong số tất cả các pháp, dù hữu vi hay vô vi, sự ly tham được xưng là tối thượng trong số đó, tức là sự dứt trừ kiêu mạn, sự đoạn trừ khát ái, sự nhổ tận gốc tham luyến, sự chấm dứt luân hồi, sự diệt tận tham ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, Niết-bàn.
Ye, bhikkhave, virāge dhamme pasannā, agge te pasannā.
Bhikkhus, those who have confidence in the phenomenon of dispassion, they have confidence in the foremost.
Này các Tỳ-khưu, những ai tịnh tín nơi pháp ly tham, là họ tịnh tín nơi điều tối thượng.
Agge kho pana pasannānaṃ aggo vipāko hoti.
And for those who have confidence in the foremost, the foremost result comes to be.
Và những ai tịnh tín nơi điều tối thượng, quả báo của họ là tối thượng.
895
‘‘Yāvatā, bhikkhave, saṅghā vā gaṇā vā, tathāgatasāvakasaṅgho tesaṃ aggamakkhāyati, yadidaṃ cattāri purisayugāni aṭṭha purisapuggalā esa bhagavato sāvakasaṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
‘‘Bhikkhus, among all assemblies or groups, the Saṅgha of the Tathāgata’s disciples is declared to be the foremost, that is, the four pairs of noble persons, the eight individual noble persons—this Saṅgha of the Blessed One’s disciples is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
Này các Tỳ-khưu, trong số tất cả các hội chúng hay đoàn thể, Tăng chúng đệ tử của Như Lai được xưng là tối thượng trong số đó, tức là bốn đôi tám bậc thánh nhân. Tăng chúng đệ tử của Đức Thế Tôn là đáng được cúng dường, đáng được hiến tặng, đáng được nhận lễ vật, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Ye, bhikkhave, saṅghe pasannā, agge te pasannā.
Bhikkhus, those who have confidence in the Saṅgha, they have confidence in the foremost.
Này các Tỳ-khưu, những ai tịnh tín nơi Tăng chúng, là họ tịnh tín nơi điều tối thượng.
Agge kho pana pasannānaṃ aggo vipāko hoti.
And for those who have confidence in the foremost, the foremost result comes to be.
Và những ai tịnh tín nơi điều tối thượng, quả báo của họ là tối thượng.
Ime kho, bhikkhave, tayo aggappasādā’’ti.
These, bhikkhus, are the three foremost confidences.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là ba sự tịnh tín tối thượng.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
896
‘‘Aggato ve pasannānaṃ, aggaṃ dhammaṃ vijānataṃ;
‘‘For those who have confidence in the foremost, understanding the foremost Dhamma;
“Đối với những ai tịnh tín nơi điều tối thượng, và biết Pháp tối thượng;
897
Agge buddhe pasannānaṃ, dakkhiṇeyye anuttare.
For those who have confidence in the foremost Buddhas, worthy of offerings, unsurpassed.
Đối với những ai tịnh tín nơi Đức Phật tối thượng, bậc đáng cúng dường vô thượng.
898
‘‘Agge dhamme pasannānaṃ, virāgūpasame sukhe;
‘‘For those who have confidence in the foremost Dhamma, in dispassion, in peace, in happiness;
Đối với những ai tịnh tín nơi Pháp tối thượng, là sự ly tham, an tịnh, an lạc;
899
Agge saṅghe pasannānaṃ, puññakkhette anuttare.
For those who have confidence in the foremost Saṅgha, an unsurpassed field of merit.
Đối với những ai tịnh tín nơi Tăng tối thượng, là ruộng phước vô thượng.
900
‘‘Aggasmiṃ dānaṃ dadataṃ, aggaṃ puññaṃ pavaḍḍhati;
‘‘Giving a gift in the foremost, foremost merit increases;
Những ai bố thí điều tối thượng, phước báu tối thượng sẽ tăng trưởng;
901
Aggaṃ āyu ca vaṇṇo ca, yaso kitti sukhaṃ balaṃ.
Foremost life and beauty, fame, renown, happiness, strength.
Tuổi thọ tối thượng, sắc đẹp, danh tiếng, vinh quang, an lạc, sức mạnh tối thượng.
902
‘‘Aggassa dātā medhāvī, aggadhammasamāhito;
‘‘The wise one, the giver of the foremost, endowed with the foremost Dhamma;
Người trí tuệ, bố thí điều tối thượng, thành tựu Pháp tối thượng;
903
Devabhūto manusso vā, aggappatto pamodatī’’ti.
Whether a deity or a human, having attained the foremost, rejoices.’’
Dù là chư thiên hay loài người, đạt đến điều tối thượng sẽ hoan hỷ.”
904
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Đức Thế Tôn cũng đã nói điều này, tôi đã được nghe như vậy.
Paṭhamaṃ.
First.
Bài kinh thứ nhất.
905
2. Jīvikasuttaṃ
2. Jīvika Sutta
2. Kinh Jīvika
906
91. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
91. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I heard:
91. Điều này đã được Đức Thế Tôn nói, đã được bậc A-la-hán nói, tôi đã được nghe như vậy:
907
‘‘Antamidaṃ, bhikkhave, jīvikānaṃ yadidaṃ piṇḍolyaṃ.
‘‘This, bhikkhus, is the lowest of livelihoods, that is, alms-round.
“Này các Tỳ-khưu, trong số các cách sinh sống, việc khất thực là thấp kém nhất.
Abhisāpoyaṃ* , bhikkhave, lokasmiṃ – ‘piṇḍolo vicarasi pattapāṇī’ti.
This, bhikkhus, is a reproach in the world: ‘You wander for alms, bowl in hand!’
Này các Tỳ-khưu, trên thế gian này, có lời nguyền rủa rằng: ‘Ngươi lang thang khất thực, tay cầm bát!’
Tañca kho etaṃ, bhikkhave, kulaputtā upenti atthavasikā, atthavasaṃ paṭicca; neva rājābhinītā, na corābhinītā, na iṇaṭṭā, na bhayaṭṭā, na ājīvikāpakatā.
Yet, bhikkhus, noble sons undertake this, being desirous of benefit, on account of benefit; not compelled by kings, not compelled by robbers, not due to debt, not due to fear, not having lost their livelihood.
Tuy nhiên, này các Tỳ-khưu, các thiện nam tử xuất gia vì lợi ích, vì lý do lợi ích; không phải vì bị vua bức bách, không phải vì bị trộm cướp bức bách, không phải vì nợ nần, không phải vì sợ hãi, không phải vì mất kế sinh nhai.
Api ca kho ‘otiṇṇamhā jātiyā jarāya maraṇena sokehi paridevehi dukkhehi domanassehi upāyāsehi dukkhotiṇṇā dukkhaparetā, appeva nāma imassa kevalassa dukkhakkhandhassa antakiriyā paññāyethā’ti.
But rather, ‘We are afflicted by birth, old age, death, sorrows, lamentations, pains, griefs, and despair; we are afflicted by suffering, overcome by suffering. Oh, if only an end to this entire mass of suffering could be known!’
Mà là: ‘Chúng ta đã bị chìm đắm trong sinh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não; chúng ta bị chìm đắm trong khổ, bị khổ đau vây hãm. Ước gì sự chấm dứt toàn bộ khối khổ đau này được hiển lộ!’
Evaṃ pabbajito cāyaṃ, bhikkhave, kulaputto so ca hoti abhijjhālu kāmesu tibbasārāgo, byāpannacitto paduṭṭhamanasaṅkappo, muṭṭhassati asampajāno asamāhito vibbhantacitto pākatindriyo.
If, bhikkhus, such a noble son has gone forth, and he is covetous, intensely passionate for sensual pleasures, with an ill will, with corrupt thoughts, unmindful, not fully aware, unconcentrated, with a wandering mind, with uncontrolled faculties;
Thế nhưng, này các Tỳ-khưu, thiện nam tử đã xuất gia như vậy lại là người tham lam, có dục vọng mãnh liệt đối với các dục, tâm sân hận, ý nghĩ độc ác, thất niệm, không tỉnh giác, không định tĩnh, tâm tán loạn, các căn buông lung.
Seyyathāpi, bhikkhave, chavālātaṃ ubhatopadittaṃ majjhe gūthagataṃ neva gāme kaṭṭhatthaṃ pharati na araññeः tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi gihibhogā parihīno sāmaññatthañca na paripūretī’’ti.
just as, bhikkhus, a funeral pyre stick, burnt at both ends and smeared with excrement in the middle, is of no use as firewood in a village or in a forest, in the same way, bhikkhus, I say that this person, having forfeited the enjoyments of a householder, also fails to fulfill the purpose of recluseship.’’
Ví như, này các Tỳ-khưu, một khúc củi cháy dở, hai đầu đều cháy, ở giữa dính đầy phân, không dùng làm củi được ở làng mạc hay rừng núi; Ta nói người này cũng giống như vậy, đã mất đi sự hưởng thụ của đời sống gia đình, mà cũng không hoàn thành được mục đích của đời sống sa-môn.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein, this is said:
Trong đó, điều này được nói như sau:
908
‘‘Gihibhogā parihīno, sāmaññatthañca dubbhago;
‘‘Having forfeited the enjoyments of a householder, and unfortunate in the purpose of recluseship;
“Mất đi sự hưởng thụ của đời sống gia đình, không đạt được mục đích sa-môn;
909
Paridhaṃsamāno pakireti, chavālātaṃva nassati.
Wandering astray, he scatters himself, perishes like a funeral pyre stick.
Lang thang rải rác, như khúc củi cháy dở mà bị hủy hoại.
910
‘‘Kāsāvakaṇṭhā bahavo, pāpadhammā asaññatā;
‘‘Many with yellow robes, of evil nature, unrestrained;
Nhiều người khoác áo cà-sa, nhưng hành ác pháp, không tự chế;
911
Pāpā pāpehi kammehi, nirayaṃ te upapajjare.
Being evil with evil deeds, they go to hell.
Những kẻ ác, do các nghiệp ác, sẽ đọa vào địa ngục.
912
‘‘Seyyo ayoguḷo bhutto, tatto aggisikhūpamo;
‘‘Better to eat a red-hot iron ball, blazing like a flame;
“Thà nuốt hòn sắt nung đỏ, nóng như ngọn lửa;
913
Yañce bhuñjeyya dussīlo, raṭṭhapiṇḍamasaññato’’ti.
Than that an immoral, unrestrained person should eat the country’s alms-food.’’
Còn hơn kẻ phá giới, không tự chế, thọ dụng cơm cúng dường của quốc dân.”
914
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, so I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Dutiyaṃ.
Second.
Bài kinh thứ hai.
915
3. Saṅghāṭikaṇṇasuttaṃ
3. Saṅghāṭikaṇṇa Sutta
3. Kinh Vạt Y Saṅghāṭi
916
92. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
92. This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, so I heard:
Điều này đã được Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
917
‘‘Saṅghāṭikaṇṇe cepi, bhikkhave, bhikkhu gahetvā piṭṭhito piṭṭhito anubandho assa pāde pādaṃ nikkhipanto, so ca hoti abhijjhālu kāmesu tibbasārāgo byāpannacitto paduṭṭhamanasaṅkappo muṭṭhassati asampajāno asamāhito vibbhantacitto pākatindriyo; atha kho so ārakāva mayhaṃ, ahañca tassa.
‘‘Even if, bhikkhus, a bhikkhu were to grasp the corner of my outer robe, following me step by step, and he is covetous, intensely passionate for sensual pleasures, with an ill will, with corrupt thoughts, unmindful, not fully aware, unconcentrated, with a wandering mind, with uncontrolled faculties; then he is far from me, and I am far from him.
“Này các Tỳ-khưu, dù có Tỳ-khưu nắm vạt y saṅghāṭi của Ta, bước theo Ta từng bước một, nhưng nếu người ấy tham lam, có dục vọng mãnh liệt đối với các dục, tâm sân hận, ý nghĩ ác độc, thất niệm, không tỉnh giác, không định tâm, tâm tán loạn, các căn không được chế ngự; thì người ấy vẫn xa Ta, và Ta cũng xa người ấy.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Dhammañhi so, bhikkhave, bhikkhu na passati.
Because, bhikkhus, that bhikkhu does not see the Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy không thấy Pháp.
Dhammaṃ apassanto na maṃ passati* .
Not seeing the Dhamma, he does not see me.
Không thấy Pháp thì không thấy Ta.
918
‘‘Yojanasate cepi so, bhikkhave, bhikkhu vihareyya.
“Monks, even if that bhikkhu were to dwell a hundred yojanas away,
Này các Tỳ-khưu, dù có Tỳ-khưu trú cách Ta một trăm do-tuần.
So ca hoti anabhijjhālu kāmesu na tibbasārāgo abyāpannacitto apaduṭṭhamanasaṅkappo upaṭṭhitassati sampajāno samāhito ekaggacitto saṃvutindriyo; atha kho so santikeva mayhaṃ, ahañca tassa.
and he is not covetous, not intensely desirous of sensual pleasures, with an uncorrupted mind, with unblemished mental resolve, with mindfulness established, fully aware, composed, one-pointed in mind, with restrained faculties; then truly, he is near to me, and I am near to him.
Nhưng nếu người ấy không tham lam, không có dục vọng mãnh liệt đối với các dục, tâm không sân hận, ý nghĩ không ác độc, niệm được an trú, tỉnh giác, định tâm, tâm nhất tâm, các căn được chế ngự; thì người ấy vẫn gần Ta, và Ta cũng gần người ấy.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Dhammaṃ hi so, bhikkhave, bhikkhu passati; dhammaṃ passanto maṃ passatī’’ti.
Because, monks, that bhikkhu sees the Dhamma; seeing the Dhamma, he sees me.”
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy thấy Pháp; thấy Pháp thì thấy Ta.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
919
‘‘Anubandhopi ce assa, mahiccho ca vighātavā;
“Even if he follows closely, if he is greatly desirous and harmful,
“Dù có theo sát phía sau,
920
Ejānugo anejassa, nibbutassa anibbuto;
a follower of agitation, to the unagitated; unextinguished, to the extinguished;
Kẻ tham lam, đầy sân hận, đi theo người không lay chuyển, kẻ chưa an tịnh theo người đã an tịnh;
921
Giddho so vītagedhassa, passa yāvañca ārakā.
greedy, to the one free from greed—see how far away he is!
Kẻ tham đắm theo người đã ly tham, hãy xem người ấy xa cách đến mức nào.
922
‘‘Yo ca dhammamabhiññāya, dhammamaññāya paṇḍito;
“But the wise one, having fully understood the Dhamma, having understood the Dhamma,
Người trí, đã liễu tri Pháp, đã thấu hiểu Pháp;
923
Rahadova nivāte ca, anejo vūpasammati.
becomes unagitated and completely tranquil, like a pond in a windless place.
Giống như hồ nước trong nơi lặng gió, không lay chuyển, được an tịnh.
924
‘‘Anejo so anejassa, nibbutassa ca nibbuto;
“He, unagitated, is near to the unagitated; extinguished, to the extinguished;
Người không lay chuyển theo người không lay chuyển, người an tịnh theo người an tịnh;
925
Agiddho vītagedhassa, passa yāvañca santike’’ti.
not greedy, to the one free from greed—see how near he is!”
Người không tham đắm theo người đã ly tham, hãy xem người ấy gần gũi đến mức nào.”
926
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
927
4. Aggisuttaṃ
4. Aggisutta — The Discourse on Fires
4. Kinh Lửa
928
93. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
93. This was said by the Blessed One, said by the Arahant; thus have I heard—
Điều này đã được Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
929
‘‘Tayome, bhikkhave, aggī.
“Monks, there are these three fires.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại lửa này.
Katame tayo?
Which three?
Ba loại nào?
Rāgaggi, dosaggi, mohaggi – ime kho, bhikkhave, tayo aggī’’ti.
The fire of lust, the fire of hatred, the fire of delusion—these, monks, are the three fires.”
Lửa tham (rāgaggi), lửa sân (dosaggi), lửa si (mohaggi) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại lửa.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
930
‘‘Rāgaggi dahati macce, ratte kāmesu mucchite;
“The fire of lust burns mortals, those attached, infatuated with sensual pleasures;
“Lửa tham thiêu đốt chúng sinh, những kẻ đắm say, mê muội trong các dục;
931
Dosaggi pana byāpanne, nare pāṇātipātino.
the fire of hatred, on the other hand, burns men who are malevolent, who take life.
Lửa sân thiêu đốt những người tâm sân hận, những kẻ sát sinh.
932
‘‘Mohaggi pana sammūḷhe, ariyadhamme akovide;
“The fire of delusion, on the other hand, burns those deluded, unskilled in the noble Dhamma;
Lửa si thiêu đốt những kẻ mê mờ, không thông hiểu Pháp cao thượng;
933
Ete aggī ajānantā, sakkāyābhiratā pajā.
not knowing these fires, beings delight in sakkāya.
Không biết những ngọn lửa này, chúng sinh vui thích trong thân kiến (sakkāya).
934
‘‘Te vaḍḍhayanti nirayaṃ, tiracchānañca yoniyo;
“They increase hell, and the animal realms;
Họ làm tăng trưởng địa ngục, và các loài súc sinh;
935
Asuraṃ pettivisayaṃ, amuttā mārabandhanā.
the asura realm, the realm of hungry ghosts, not freed from Māra’s bondage.
Cảnh giới A-tu-la, cảnh giới ngạ quỷ, không thoát khỏi sự trói buộc của Ma-vương.
936
‘‘Ye ca rattindivā yuttā, sammāsambuddhasāsane;
“But those who are diligently engaged day and night in the teaching of the Perfectly Self-Awakened One,
Những ai ngày đêm tinh cần, trong giáo pháp của bậc Chánh Đẳng Giác;
937
Te nibbāpenti rāgaggiṃ, niccaṃ asubhasaññino.
they extinguish the fire of lust, constantly perceiving the unbeautiful.
Họ dập tắt lửa tham, luôn quán bất tịnh.
938
‘‘Dosaggiṃ pana mettāya, nibbāpenti naruttamā;
“Noble men extinguish the fire of hatred with loving-kindness;
Những bậc nhân thượng dập tắt lửa sân bằng tâm từ;
939
Mohaggiṃ pana paññāya, yāyaṃ nibbedhagāminī.
and the fire of delusion with wisdom, which penetrates deeply.
Lửa si được dập tắt bằng trí tuệ, trí tuệ dẫn đến sự thâm nhập.
940
‘‘Te nibbāpetvā nipakā, rattindivamatanditā;
“Having extinguished them, being sagacious, tireless day and night,
Sau khi dập tắt, những người khôn khéo, ngày đêm không lười biếng;
941
Asesaṃ parinibbanti, asesaṃ dukkhamaccaguṃ.
they attain parinibbāna completely, they have utterly transcended all suffering.
Họ hoàn toàn nhập Niết-bàn không còn dư sót, hoàn toàn vượt qua mọi khổ đau.
942
‘‘Ariyaddasā vedaguno, sammadaññāya paṇḍitā;
“The noble seers, perfected in knowledge, having rightly understood, being wise,
Những bậc trí tuệ, thấy được Pháp cao thượng, thông suốt chân lý, sau khi đã liễu tri một cách đúng đắn;
943
Jātikkhayamabhiññāya, nāgacchanti punabbhava’’nti.
having fully comprehended the destruction of birth, do not come to future existence.”
Sau khi đã chứng ngộ sự đoạn tận của sinh, họ không còn tái sinh nữa.”
944
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài kinh thứ tư.
945
5. Upaparikkhasuttaṃ
5. Upaparikkhasutta — The Discourse on Examination
5. Kinh Quán Sát
946
94. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
94. This was said by the Blessed One, said by the Arahant; thus have I heard—
Điều này đã được Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
947
‘‘Tathā tathā, bhikkhave, bhikkhu upaparikkheyya yathā yathāssa* upaparikkhato bahiddhā cassa viññāṇaṃ avikkhittaṃ avisaṭaṃ ajjhattaṃ asaṇṭhitaṃ anupādāya na paritasseyya.
“In such a way, monks, should a bhikkhu examine, that as he examines, his consciousness is not scattered or diffused externally, not established internally, and not agitated by clinging.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nên quán sát như thế nào để khi quán sát, thức (viññāṇa) của người ấy không bị tán loạn, không bị phân tán ra bên ngoài, không an trú bên trong, không chấp thủ mà không bị dao động.
Bahiddhā, bhikkhave, viññāṇe avikkhitte avisaṭe sati ajjhattaṃ asaṇṭhite anupādāya aparitassato āyatiṃ jātijarāmaraṇadukkhasamudayasambhavo na hotī’’ti.
When, monks, consciousness is not scattered or diffused externally, not established internally, and not agitated by clinging, there is no future arising of the mass of suffering, birth, aging, and death.”
Này các Tỳ-khưu, khi thức không bị tán loạn, không bị phân tán ra bên ngoài, không an trú bên trong, không chấp thủ mà không bị dao động, thì trong tương lai, sự phát sinh của khổ đau, của sinh, già, chết sẽ không còn nữa.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
948
‘‘Sattasaṅgappahīnassa, netticchinnassa bhikkhuno;
“For the bhikkhu who has abandoned the seven attachments, whose craving-net is cut,
“Đối với Tỳ-khưu đã đoạn trừ bảy sự trói buộc, đã cắt đứt sợi dây dẫn dắt;
949
Vikkhīṇo jātisaṃsāro, natthi tassa punabbhavo’’ti.
the round of birth is exhausted; there is no future existence for him.”
Vòng luân hồi sinh tử đã chấm dứt, người ấy không còn tái sinh nữa.”
950
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Bài kinh thứ năm.
951
6. Kāmūpapattisuttaṃ
6. Kāmūpapattisutta — The Discourse on the Arising in Sensual Realms
6. Kinh Tái Sinh Trong Dục Giới
952
95. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
95. This was said by the Blessed One, said by the Arahant; thus have I heard—
Điều này đã được Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
953
‘‘Tisso imā, bhikkhave, kāmūpapattiyo* .
“Monks, there are these three arisings in sensual realms.
“Này các Tỳ-khưu, có ba loại tái sinh trong dục giới này.
Katamā tisso?
Which three?
Ba loại nào?
Paccupaṭṭhitakāmā, nimmānaratino, paranimmitavasavattino – imā kho, bhikkhave, tisso kāmūpapattiyo’’ti.
Those with present sensual pleasures, those who delight in their own creations, and those who wield power over others’ creations—these, monks, are the three arisings in sensual realms.”
Các thiên nhân có dục vọng hiện tiền (Paccupaṭṭhitakāmā), các thiên nhân vui thích tạo hóa (Nimmānaratino), các thiên nhân tự tại biến hóa của người khác (Paranimmitavasavattino) – này các Tỳ-khưu, đây là ba loại tái sinh trong dục giới.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
954
‘‘Paccupaṭṭhitakāmā ca, ye devā vasavattino;
“Those devas who have present sensual pleasures, and those who wield power over others’ creations;
“Các thiên nhân có dục vọng hiện tiền, và những ai tự tại biến hóa;
955
Nimmānaratino devā, ye caññe kāmabhogino;
the devas who delight in their own creations, and other sensual beings;
Các thiên nhân vui thích tạo hóa, và những ai khác hưởng thụ các dục;
956
Itthabhāvaññathābhāvaṃ, saṃsāraṃ nātivattare.
do not transcend this state of being and other states of being, the saṃsāra.
Họ không vượt qua được luân hồi, sự tồn tại này và sự tồn tại khác.
957
‘‘Etamādīnavaṃ ñatvā, kāmabhogesu paṇḍito;
“Having known this danger in sensual enjoyments, the wise one;
Người trí, đã biết sự nguy hiểm này trong việc hưởng thụ các dục;
958
Sabbe pariccaje kāme, ye dibbā ye ca mānusā.
should abandon all sensual pleasures, both divine and human.
Hãy từ bỏ tất cả các dục, cả của chư thiên và của loài người.
959
‘‘Piyarūpasātagadhitaṃ, chetvā sotaṃ duraccayaṃ;
“Having cut off the hard-to-overcome stream, which is bound by lovely forms and pleasant feelings,
Sau khi cắt đứt dòng suối khó vượt qua, bị trói buộc bởi những gì đáng yêu, dễ chịu;
960
Asesaṃ parinibbanti, asesaṃ dukkhamaccaguṃ.
they attain parinibbāna completely, they have utterly transcended all suffering.
Họ hoàn toàn nhập Niết-bàn không còn dư sót, hoàn toàn vượt qua mọi khổ đau.
961
‘‘Ariyaddasā vedaguno, sammadaññāya paṇḍitā;
“The noble seers, perfected in knowledge, having rightly understood, being wise,
Những bậc trí tuệ, thấy được Pháp cao thượng, thông suốt chân lý, sau khi đã liễu tri một cách đúng đắn;
962
Jātikkhayamabhiññāya, nāgacchanti punabbhava’’nti.
having fully comprehended the destruction of birth, do not come to future existence.”
Sau khi đã chứng ngộ sự đoạn tận của sinh, họ không còn tái sinh nữa.”
963
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Bài kinh thứ sáu.
964
7. Kāmayogasuttaṃ
7. Discourse on the Yoke of Sensual Desire
7. Kinh Liên Kết Với Dục
965
96. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
96. This was said by the Blessed One, said by the Arahant; thus have I heard –
Điều này đã được Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
966
‘‘Kāmayogayutto, bhikkhave, bhavayogayutto āgāmī hoti āgantā* itthattaṃ.
"Monks, one who is yoked to sensual desire and yoked to becoming is a once-returner, one who comes to this state of being.
“Này các Tỳ-khưu, người bị trói buộc bởi dục (kāmayoga), bị trói buộc bởi hữu (bhavayoga) là người sẽ tái sinh, sẽ trở lại thế giới này.
Kāmayogavisaṃyutto, bhikkhave, bhavayogayutto anāgāmī hoti anāgantā itthattaṃ.
Monks, one who is disjoined from the yoke of sensual desire but yoked to becoming is a non-returner, one who does not come to this state of being.
Này các Tỳ-khưu, người đã thoát khỏi sự trói buộc bởi dục, nhưng vẫn bị trói buộc bởi hữu là bậc Bất Hoàn (Anāgāmī), không trở lại thế giới này.
Kāmayogavisaṃyutto, bhikkhave, bhavayogavisaṃyutto arahā hoti, khīṇāsavo’’ti.
Monks, one who is disjoined from the yoke of sensual desire and disjoined from the yoke of becoming is an Arahant, with defilements destroyed."
Này các Tỳ-khưu, người đã thoát khỏi sự trói buộc bởi dục, đã thoát khỏi sự trói buộc bởi hữu là bậc A-la-hán, đã diệt trừ các lậu hoặc (khīṇāsavo).”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
967
‘‘Kāmayogena saṃyuttā, bhavayogena cūbhayaṃ;
"Beings, yoked to sensual desire and to becoming,
“Chúng sinh bị trói buộc bởi cả dục giới và hữu giới;
968
Sattā gacchanti saṃsāraṃ, jātimaraṇagāmino.
Go wandering in saṃsāra, destined for birth and death.
Họ đi vào luân hồi, phải trải qua sinh và tử.
969
‘‘Ye ca kāme pahantvāna, appattā āsavakkhayaṃ;
But those who have abandoned sensual pleasures, yet have not attained the destruction of defilements,
Những ai đã từ bỏ các dục, nhưng chưa đạt đến sự diệt trừ các lậu hoặc;
970
Bhavayogena saṃyuttā, anāgāmīti vuccare.
Yoked to becoming, are called non-returners.
Bị trói buộc bởi hữu giới, được gọi là bậc Bất Hoàn (Anāgāmī).
971
‘‘Ye ca kho chinnasaṃsayā, khīṇamānapunabbhavā;
But those whose doubts are cut, whose pride and future becoming are destroyed,
Những ai đã dứt bỏ mọi nghi ngờ, đã diệt trừ kiêu mạn và không còn tái sinh nữa;
972
Te ve pāraṅgatā loke, ye pattā āsavakkhaya’’nti.
They indeed have reached the other shore in the world, those who have attained the destruction of defilements."
Những ai đã đạt đến sự diệt trừ các lậu hoặc, chính họ đã vượt qua thế gian.”
973
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Sattamaṃ.
The Seventh.
Bài kinh thứ bảy.
974
Kalyāṇasīlasuttaṃ
Discourse on Good Conduct
Kinh Giới Hạnh Tốt Đẹp
975
97. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
97. This was said by the Blessed One, said by the Arahant; thus have I heard –
Điều này đã được Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
976
‘‘Kalyāṇasīlo, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇadhammo kalyāṇapañño imasmiṃ dhammavinaye ‘kevalī vusitavā uttamapuriso’ti vuccati –
"Monks, a bhikkhu of good conduct, of good Dhamma, of good wisdom, is called 'complete, one who has lived the holy life, a supreme person' in this Dhamma-Vinaya –
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có giới hạnh tốt đẹp (kalyāṇasīlo), có Pháp tốt đẹp (kalyāṇadhammo), có trí tuệ tốt đẹp (kalyāṇapañño) trong Pháp và Luật này, được gọi là ‘người toàn thiện, đã sống phạm hạnh, bậc tối thượng nhân’ –
977
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇasīlo hoti?
"And how, monks, is a bhikkhu of good conduct?
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có giới hạnh tốt đẹp như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati, ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
Here, monks, a bhikkhu is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha restraint, perfect in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, he undertakes and trains in the training rules.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu giữ giới, sống được chế ngự bởi sự phòng hộ của giới bổn (Pātimokkha-saṃvara), đầy đủ oai nghi và cảnh giới, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các học giới.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇasīlo hoti.
Thus, monks, is a bhikkhu of good conduct.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có giới hạnh tốt đẹp là như vậy.
Iti kalyāṇasīlo.
So, of good conduct.
Như vậy là có giới hạnh tốt đẹp.
978
‘‘Kalyāṇadhammo ca kathaṃ hoti?
"And how is he of good Dhamma?
Và có Pháp tốt đẹp như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sattannaṃ bodhipakkhiyānaṃ dhammānaṃ bhāvanānuyogamanuyutto viharati.
Here, monks, a bhikkhu dwells devoted to the development of the seven factors of awakening.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu sống chuyên cần tu tập bảy pháp giác chi (bodhipakkhiyā dhammā).
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇadhammo hoti.
Thus, monks, is a bhikkhu of good Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có Pháp tốt đẹp là như vậy.
Iti kalyāṇasīlo, kalyāṇadhammo.
So, of good conduct, of good Dhamma.
Như vậy là có giới hạnh tốt đẹp, có Pháp tốt đẹp.
979
‘‘Kalyāṇapañño ca kathaṃ hoti?
"And how is he of good wisdom?
Và có trí tuệ tốt đẹp như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, monks, by the destruction of the defilements, he enters and dwells in the Stainless liberation of mind, liberation by wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu do sự diệt trừ các lậu hoặc, tự mình chứng ngộ, đạt được và an trú trong giải thoát tâm (cetovimutti), giải thoát tuệ (paññāvimutti) vô lậu ngay trong hiện tại.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇapañño hoti.
Thus, monks, is a bhikkhu of good wisdom.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có trí tuệ tốt đẹp là như vậy.
980
‘‘Iti kalyāṇasīlo kalyāṇadhammo kalyāṇapañño imasmiṃ dhammavinaye ‘kevalī vusitavā uttamapuriso’ti vuccatī’’ti.
"So, a bhikkhu of good conduct, of good Dhamma, of good wisdom, is called 'complete, one who has lived the holy life, a supreme person' in this Dhamma-Vinaya."
Như vậy, Tỳ-khưu có giới hạnh tốt đẹp, có Pháp tốt đẹp, có trí tuệ tốt đẹp trong Pháp và Luật này, được gọi là ‘người toàn thiện, đã sống phạm hạnh, bậc tối thượng nhân’.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa ấy.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Trong đó, điều này được nói lên:
981
‘‘Yassa kāyena vācāya, manasā natthi dukkaṭaṃ;
"He who has no evil deed by body, speech,
Ai không có ác nghiệp qua thân, lời, ý;
982
Taṃ ve kalyāṇasīloti, āhu bhikkhuṃ hirīmanaṃ* .
Or mind—that bhikkhu, modest, they truly call 'of good conduct'.
Vị tỳ khưu có lòng hổ thẹn ấy, họ gọi là người có giới hạnh tốt đẹp.
983
‘‘Yassa dhammā subhāvitā, satta* sambodhigāmino;
He whose seven qualities leading to perfect enlightenment are well-developed,
Ai đã tu tập viên mãn bảy pháp đưa đến Giác ngộ;
984
Taṃ ve kalyāṇadhammoti, āhu bhikkhuṃ anussadaṃ.
That bhikkhu, free from defilements, they truly call 'of good Dhamma'.
Vị tỳ khưu không còn các phiền não ấy, họ gọi là người có Pháp hạnh tốt đẹp.
985
‘‘Yo dukkhassa pajānāti, idheva khayamattano;
He who understands the destruction of suffering right here for himself,
Ai ngay trong đời này đã biết sự diệt tận khổ đau của chính mình;
986
Taṃ ve kalyāṇapaññoti, āhu bhikkhuṃ anāsavaṃ.
That bhikkhu, stainless, they truly call 'of good wisdom'.
Vị tỳ khưu không còn lậu hoặc ấy, họ gọi là người có trí tuệ tốt đẹp.
987
‘‘Tehi dhammehi sampannaṃ, anīghaṃ chinnasaṃsayaṃ;
Endowed with these qualities, free from distress, with doubts cut off,
Vị ấy thành tựu các pháp ấy, không còn phiền não, đã dứt nghi ngờ;
988
Asitaṃ sabbalokassa, āhu sabbapahāyina’’nti.
Independent of all the world, they call him 'one who has abandoned all'."
Không chấp thủ mọi thế gian, họ gọi là người đã lìa bỏ tất cả.”
989
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One; thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Bài kinh thứ tám.
990
9. Dānasuttaṃ
9. Discourse on Giving
9. Kinh Bố Thí (Dāna)
991
98. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
98. This was said by the Blessed One, said by the Arahant; thus have I heard –
98. Điều này đã được Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
992
‘‘Dvemāni, bhikkhave, dānāni – āmisadānañca dhammadānañca.
"Monks, there are these two kinds of giving: material giving and Dhamma-giving.
“Này các Tỳ khưu, có hai loại bố thí này – bố thí vật chất (āmisadāna) và bố thí Pháp (dhammadāna).
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ dānānaṃ yadidaṃ – dhammadānaṃ.
Of these two kinds of giving, monks, this is the foremost, namely, Dhamma-giving.
Này các Tỳ khưu, trong hai loại bố thí này, bố thí Pháp là tối thượng.
993
‘‘Dveme, bhikkhave, saṃvibhāgā – āmisasaṃvibhāgo ca dhammasaṃvibhāgo ca.
"Monks, there are these two kinds of sharing: material sharing and Dhamma-sharing.
Này các Tỳ khưu, có hai loại chia sẻ này – chia sẻ vật chất (āmisasaṃvibhāga) và chia sẻ Pháp (dhammasaṃvibhāga).
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ saṃvibhāgānaṃ yadidaṃ – dhammasaṃvibhāgo.
Of these two kinds of sharing, monks, this is the foremost, namely, Dhamma-sharing.
Này các Tỳ khưu, trong hai loại chia sẻ này, chia sẻ Pháp là tối thượng.
994
‘‘Dveme, bhikkhave, anuggahā – āmisānuggaho ca dhammānuggaho ca.
"Monks, there are these two kinds of support: material support and Dhamma-support.
Này các Tỳ khưu, có hai loại giúp đỡ này – giúp đỡ vật chất (āmisānuggaha) và giúp đỡ Pháp (dhammānuggaha).
Etadaggaṃ, bhikkhave, imesaṃ dvinnaṃ anuggahānaṃ yadidaṃ – dhammānuggaho’’ti.
Of these two kinds of support, monks, this is the foremost, namely, Dhamma-support."
Này các Tỳ khưu, trong hai loại giúp đỡ này, giúp đỡ Pháp là tối thượng.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Concerning this, it is said:
Tại đó, điều này được nói lên:
995
‘‘Yamāhu dānaṃ paramaṃ anuttaraṃ, yaṃ saṃvibhāgaṃ bhagavā avaṇṇayi* ;
"What they call supreme, unsurpassed giving, what the Blessed One praised as sharing;
“Bố thí tối thượng, vô thượng mà họ nói,
996
Aggamhi khettamhi pasannacitto, viññū pajānaṃ ko na yajetha kāle.
Who, being wise and discerning, would not give at the proper time with a mind serene in the excellent field?"
Sự chia sẻ mà Thế Tôn đã tán thán; Người trí tuệ, với tâm thanh tịnh nơi ruộng phước tối thượng, biết rõ, ai lại không cúng dường đúng lúc?
997
‘‘Ye ceva bhāsanti suṇanti cūbhayaṃ, pasannacittā sugatassa sāsane;
“Those who speak and those who listen, both, with minds serene in the teaching of the Sugata;
Cả những ai thuyết giảng và những ai lắng nghe,
998
Tesaṃ so attho paramo visujjhati, ye appamattā sugatassa sāsane’’ti.
For them, that supreme purpose is exceedingly purified, for those who are not heedless in the teaching of the Sugata.”
Với tâm thanh tịnh trong giáo pháp của Đức Sugata; Đối với họ, ý nghĩa ấy trở nên thanh tịnh tối thượng, những ai không phóng dật trong giáo pháp của Đức Sugata.”
999
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Navamaṃ.
The Ninth.
Bài kinh thứ chín.
1000
10. Tevijjasuttaṃ
10. The Tevijja Sutta
10. Kinh Tam Minh (Tevijja)
1001
99. Vuttañhetaṃ bhagavatā, vuttamarahatāti me sutaṃ –
This was spoken by the Blessed One, spoken by the Arahant, thus have I heard—
99. Điều này đã được Thế Tôn thuyết giảng, đã được bậc A-la-hán thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy –
1002
‘‘Dhammenāhaṃ, bhikkhave, tevijjaṃ brāhmaṇaṃ paññāpemi, nāññaṃ lapitalāpanamattena.
“Monks, I declare a brāhmaṇa to be one possessing the three knowledges (tevijja) by means of the Dhamma, not merely by recitation and chanting.
“Này các Tỳ khưu, Ta tuyên bố một Bà-la-môn có Tam Minh bằng Pháp, chứ không phải chỉ bằng lời nói suông.
1003
‘‘Kathañcāhaṃ, bhikkhave, dhammena tevijjaṃ brāhmaṇaṃ paññāpemi, nāññaṃ lapitalāpanamattena?
“And how, monks, do I declare a brāhmaṇa to be one possessing the three knowledges by means of the Dhamma, not merely by recitation and chanting?
Và này các Tỳ khưu, Ta tuyên bố một Bà-la-môn có Tam Minh bằng Pháp như thế nào, chứ không phải chỉ bằng lời nói suông?
Idha, bhikkhave, bhikkhu anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ dvepi jātiyo tissopi jātiyo catassopi jātiyo pañcapi jātiyo dasapi jātiyo vīsampi jātiyo tiṃsampi jātiyo cattālīsampi jātiyo paññāsampi jātiyo jātisatampi jātisahassampi jātisatasahassampi anekepi saṃvaṭṭakappe anekepi vivaṭṭakappe anekepi saṃvaṭṭavivaṭṭakappe – ‘amutrāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto.
Here, monks, a bhikkhu recollects his manifold past lives, that is to say—one birth, two births, three births, four births, five births, ten births, twenty births, thirty births, forty births, fifty births, one hundred births, one thousand births, one hundred thousand births, many eons of cosmic contraction, many eons of cosmic expansion, many eons of cosmic contraction and expansion—‘There I was of such a name, of such a clan, of such a complexion, of such a food, experiencing such pleasure and pain, having such a lifespan.
Này các Tỳ khưu, ở đây, một Tỳ khưu hồi tưởng lại các đời sống quá khứ với nhiều hình thái khác nhau, như một đời, hai đời, ba đời, bốn đời, năm đời, mười đời, hai mươi đời, ba mươi đời, bốn mươi đời, năm mươi đời, một trăm đời, một ngàn đời, một trăm ngàn đời, nhiều kiếp hoại (saṃvaṭṭakappa), nhiều kiếp thành (vivaṭṭakappa), nhiều kiếp hoại và thành (saṃvaṭṭavivaṭṭakappa) – ‘Ở chỗ kia, ta có tên như vậy, dòng họ như vậy, màu da như vậy, thức ăn như vậy, kinh nghiệm khổ lạc như vậy, tuổi thọ như vậy.
So tato cuto amutra udapādiṃ.
Having passed away from there, I reappeared yonder.
Từ đó chết đi, ta tái sinh ở chỗ kia.
Tatrāpāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto.
There too I was of such a name, of such a clan, of such a complexion, of such a food, experiencing such pleasure and pain, having such a lifespan.
Ở chỗ đó, ta có tên như vậy, dòng họ như vậy, màu da như vậy, thức ăn như vậy, kinh nghiệm khổ lạc như vậy, tuổi thọ như vậy.
So tato cuto idhūpapanno’ti.
Having passed away from there, I have reappeared here’.
Từ đó chết đi, ta tái sinh ở đây.’
Iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati.
Thus he recollects his manifold past lives with their aspects and details.
Như vậy, vị ấy hồi tưởng lại các đời sống quá khứ với nhiều hình thái khác nhau, với đầy đủ chi tiết và đặc điểm.
Ayamassa paṭhamā vijjā adhigatā hoti, avijjā vihatā, vijjā uppannā, tamo vihato, āloko uppanno, yathā taṃ appamattassa ātāpino pahitattassa viharato.
This is his first knowledge attained; ignorance is dispelled, knowledge has arisen, darkness is dispelled, light has arisen, as is fitting for one who dwells heedful, ardent, and resolute.
Đây là minh thứ nhất mà vị ấy đạt được, vô minh bị diệt trừ, minh phát sinh, bóng tối bị diệt trừ, ánh sáng phát sinh, đúng như vậy đối với người sống không phóng dật, nhiệt tâm, và tinh cần.
1004
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passati cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage satte pajānāti – ‘ime vata bhonto sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā.
“Furthermore, monks, with the divine eye, purified and surpassing that of humans, a bhikkhu sees beings passing away and reappearing, inferior and superior, beautiful and ugly, fortunate and unfortunate; he understands beings as they fare according to their kamma—‘These indeed, good sirs, beings, endowed with misconduct of body, misconduct of speech, misconduct of mind, revilers of noble ones, holding wrong views, undertaking actions based on wrong views.
Lại nữa, này các Tỳ khưu, với thiên nhãn thanh tịnh, siêu việt loài người, vị Tỳ khưu thấy các chúng sinh chết đi và tái sinh, thấp kém và cao thượng, đẹp đẽ và xấu xí, tái sinh vào thiện cảnh và ác cảnh, vị ấy biết rõ các chúng sinh tùy theo nghiệp của mình – ‘Chắc chắn, những chúng sinh này đã làm ác hạnh về thân, ác hạnh về lời, ác hạnh về ý, phỉ báng các bậc Thánh, có tà kiến, và đã thọ trì các nghiệp tà kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā.
Due to the breaking up of the body, after death, they have reappeared in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Do thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi đọa lạc, ác thú, khổ cảnh, địa ngục.
Ime vā pana bhonto sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā.
These, however, good sirs, beings, endowed with good conduct of body, good conduct of speech, good conduct of mind, not revilers of noble ones, holding right views, undertaking actions based on right views.
Còn những chúng sinh này đã làm thiện hạnh về thân, thiện hạnh về lời, thiện hạnh về ý, không phỉ báng các bậc Thánh, có chánh kiến, và đã thọ trì các nghiệp chánh kiến.
Te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannā’ti.
Due to the breaking up of the body, after death, they have reappeared in a good destination, in a heavenly world’.
Do thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào thiện cảnh, cõi trời.’
Iti dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passati cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage satte pajānāti.
Thus, with the divine eye, purified and surpassing that of humans, he sees beings passing away and reappearing, inferior and superior, beautiful and ugly, fortunate and unfortunate; he understands beings as they fare according to their kamma.
Như vậy, với thiên nhãn thanh tịnh, siêu việt loài người, vị ấy thấy các chúng sinh chết đi và tái sinh, thấp kém và cao thượng, đẹp đẽ và xấu xí, tái sinh vào thiện cảnh và ác cảnh, vị ấy biết rõ các chúng sinh tùy theo nghiệp của mình.
Ayamassa dutiyā vijjā adhigatā hoti, avijjā vihatā, vijjā uppannā, tamo vihato, āloko uppanno, yathā taṃ appamattassa ātāpino pahitattassa viharato.
This is his second knowledge attained; ignorance is dispelled, knowledge has arisen, darkness is dispelled, light has arisen, as is fitting for one who dwells heedful, ardent, and resolute.
Đây là minh thứ hai mà vị ấy đạt được, vô minh bị diệt trừ, minh phát sinh, bóng tối bị diệt trừ, ánh sáng phát sinh, đúng như vậy đối với người sống không phóng dật, nhiệt tâm, và tinh cần.
1005
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
“Furthermore, monks, a bhikkhu, through the destruction of the āsavas, enters and abides in the Stainless Liberation of Mind and Liberation by Wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Lại nữa, này các Tỳ khưu, do sự diệt trừ các lậu hoặc, vị Tỳ khưu chứng đạt và an trú trong tâm giải thoát (cetovimutti), tuệ giải thoát (paññāvimutti) vô lậu hoặc ngay trong hiện tại, tự mình chứng ngộ với thắng trí.
Ayamassa tatiyā vijjā adhigatā hoti, avijjā vihatā, vijjā uppannā, tamo vihato, āloko uppanno, yathā taṃ appamattassa ātāpino pahitattassa viharato.
This is his third knowledge attained; ignorance is dispelled, knowledge has arisen, darkness is dispelled, light has arisen, as is fitting for one who dwells heedful, ardent, and resolute.
Đây là minh thứ ba mà vị ấy đạt được, vô minh bị diệt trừ, minh phát sinh, bóng tối bị diệt trừ, ánh sáng phát sinh, đúng như vậy đối với người sống không phóng dật, nhiệt tâm, và tinh cần.
Evaṃ kho ahaṃ, bhikkhave, dhammena tevijjaṃ brāhmaṇaṃ paññāpemi, nāññaṃ lapitalāpanamattenā’’ti.
It is in this way, monks, that I declare a brāhmaṇa to be one possessing the three knowledges by means of the Dhamma, not merely by recitation and chanting.”
Này các Tỳ khưu, Ta tuyên bố một Bà-la-môn có Tam Minh bằng Pháp như vậy, chứ không phải chỉ bằng lời nói suông.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã thuyết giảng ý nghĩa này.
Tatthetaṃ iti vuccati –
Therein it is said:
Tại đó, điều này được nói lên:
1006
‘‘Pubbenivāsaṃ yovedi* , saggāpāyañca passati;
“Whoever knows his past lives, and sees the heavens and the states of woe;
“Ai biết các đời sống quá khứ, thấy cõi trời và địa ngục;
1007
Atho* jātikkhayaṃ patto, abhiññāvosito muni.
And has attained the destruction of birth, the sage, accomplished in direct knowledge.
Và rồi, vị ẩn sĩ đã đạt đến sự diệt tận của tái sinh, đã hoàn tất thắng trí.
1008
‘‘Etāhi tīhi vijjāhi, tevijjo hoti brāhmaṇo;
“By these three knowledges, one is a brāhmaṇa possessing the three knowledges;
Với ba minh này, vị ấy là Bà-la-môn có Tam Minh;
1009
Tamahaṃ vadāmi tevijjaṃ, nāññaṃ lapitalāpana’’nti.
Him I call one possessing the three knowledges, not another merely by recitation and chanting.”
Ta gọi vị ấy là người có Tam Minh, chứ không phải chỉ bằng lời nói suông.”
1010
Ayampi attho vutto bhagavatā, iti me sutanti.
This meaning was also spoken by the Blessed One, thus have I heard.
Ý nghĩa này cũng đã được Thế Tôn thuyết giảng, tôi đã nghe như vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Bài kinh thứ mười.
1011
Pañcamo vaggo niṭṭhito.
The Fifth Chapter is finished.
Phẩm thứ năm đã kết thúc.
1012
Tassuddānaṃ –
Its summary—
Tóm tắt phẩm ấy –
1013
Pasāda jīvita saṅghāṭi, aggi upaparikkhayā;
Pasāda, Jīvita, Saṅghāṭi, Aggi, Upaparikkhayā;
Pasāda, Jīvita, Saṅghāṭi, Aggi, Upaparikkhayā;
1014
Upapatti* kāma kalyāṇaṃ, dānaṃ dhammena te dasāti.
Upapatti, Kāma, Kalyāṇa, Dāna, and Dhammena—these are the ten.
Upapatti, Kāma, Kalyāṇaṃ, Dānaṃ, Dhammena, Te dasāti.
Next Page →