157. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī at Jetavana, Anāthapiṇḍika’s park.
157. Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the monks, saying: “Monks!”
Tại đấy, Thế Tôn gọi các tỳ khưu: “Này các tỳ khưu!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
“Venerable sir!” those monks replied to the Blessed One.
“Bạch Thế Tôn,” các tỳ khưu ấy vâng đáp Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn đã thuyết giảng như sau:
‘‘Dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko kaṭuko pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.
“Gains, honors, and renown, monks, are harsh, painful, brutal, and an obstacle to the attainment of the unsurpassed security from bondage (yogakkhema).
“Này các tỳ khưu, lợi lộc, cúng dường, danh tiếng thật khó khăn, cay đắng, thô bạo, là chướng ngại cho sự chứng đắc vô thượng an ổn khỏi các ách phược (yogakkhema).
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ pajahissāma, na ca no uppanno lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti.
Therefore, monks, you should train yourselves thus: ‘We will abandon any gains, honors, and renown that arise; and any gains, honors, and renown that have arisen will not overwhelm our minds.’
Do đó, này các tỳ khưu, các con phải học tập như vầy: ‘Chúng ta sẽ từ bỏ lợi lộc, cúng dường, danh tiếng đã khởi lên, và lợi lộc, cúng dường, danh tiếng đã khởi lên sẽ không chi phối tâm chúng ta.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
It is in this way, monks, that you should train yourselves.”
Này các tỳ khưu, các con phải học tập như vậy.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài kinh thứ nhất.
158. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko kaṭuko pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.
Dwelling in Sāvatthī… Monks, gains, honors, and renown are harsh, painful, brutal, and an obstacle to the attainment of the unsurpassed security from bondage.
158. Trú tại Sāvatthī… (tương tự)… “Này các tỳ khưu, lợi lộc, cúng dường, danh tiếng thật khó khăn, cay đắng, thô bạo, là chướng ngại cho sự chứng đắc vô thượng an ổn khỏi các ách phược.
Seyyathāpi, bhikkhave, bāḷisiko āmisagataṃ baḷisaṃ gambhīre udakarahade pakkhipeyya.
Just as, monks, a fisherman might cast a baited hook into a deep pool of water.
Này các tỳ khưu, ví như một người câu cá ném một lưỡi câu có mồi xuống một hồ nước sâu.
Tamenaṃ aññataro āmisacakkhu maccho gileyya.
Then a certain fish, whose eyes are set on bait, might swallow it.
Rồi một con cá ham mồi nuốt lưỡi câu đó.
Evañhi so, bhikkhave, maccho gilabaḷiso bāḷisikassa anayaṃ āpanno byasanaṃ āpanno yathākāmakaraṇīyo bāḷisikassa’’.
That fish, monks, having swallowed the hook, has come to disaster, has come to ruin; it is at the will of the fisherman.
Này các tỳ khưu, con cá đã nuốt lưỡi câu ấy rơi vào bất hạnh, rơi vào tai họa, hoàn toàn nằm trong quyền định đoạt của người câu cá.”
‘‘Bāḷisikoti kho, bhikkhave, mārassetaṃ pāpimato adhivacanaṃ.
“Fisherman, monks, is a designation for Māra the Evil One.
“Này các tỳ khưu, ‘người câu cá’ là tên gọi của Ác ma (Māra) vậy.
Baḷisanti kho, bhikkhave, lābhasakkārasilokassetaṃ adhivacanaṃ.
Hook, monks, is a designation for gains, honors, and renown.
Này các tỳ khưu, ‘lưỡi câu’ là tên gọi của lợi lộc, cúng dường, danh tiếng vậy.
Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ assādeti nikāmeti, ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu gilabaḷiso mārassa anayaṃ āpanno byasanaṃ āpanno yathākāmakaraṇīyo pāpimato.
Any monk, monks, who savors and delights in gains, honors, and renown that have arisen—that monk, monks, is called one who has swallowed the hook, who has come to disaster, who has come to ruin, who is at the will of the Evil One.
Này các tỳ khưu, bất cứ tỳ khưu nào hoan hỷ, thích thú với lợi lộc, cúng dường, danh tiếng đã khởi lên, tỳ khưu ấy, này các tỳ khưu, được gọi là con cá đã nuốt lưỡi câu, rơi vào bất hạnh, rơi vào tai họa, hoàn toàn nằm trong quyền định đoạt của Ác ma.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko kaṭuko pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.
So harsh indeed, monks, are gains, honors, and renown; painful, brutal, and an obstacle to the attainment of the unsurpassed security from bondage.
Này các tỳ khưu, lợi lộc, cúng dường, danh tiếng thật khó khăn, cay đắng, thô bạo, là chướng ngại cho sự chứng đắc vô thượng an ổn khỏi các ách phược.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ pajahissāma, na ca no uppanno lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti.
Therefore, monks, you should train yourselves thus: ‘We will abandon any gains, honors, and renown that arise; and any gains, honors, and renown that have arisen will not overwhelm our minds.’
Do đó, này các tỳ khưu, các con phải học tập như vầy: ‘Chúng ta sẽ từ bỏ lợi lộc, cúng dường, danh tiếng đã khởi lên, và lợi lộc, cúng dường, danh tiếng đã khởi lên sẽ không chi phối tâm chúng ta.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
It is in this way, monks, that you should train yourselves.”
Này các tỳ khưu, các con phải học tập như vậy.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Bài kinh thứ hai.
159. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… adhigamāya.
Dwelling in Sāvatthī… Monks, gains, honors, and renown are harsh… to the attainment.
159. Trú tại Sāvatthī… (tương tự)… “Này các tỳ khưu, lợi lộc, cúng dường, danh tiếng thật khó khăn… (tương tự)… cho sự chứng đắc.
Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, aññatarasmiṃ udakarahade mahākummakulaṃ ciranivāsi ahosi.
Once upon a time, monks, a large family of tortoises lived for a long time in a certain pool of water.
Này các tỳ khưu, thuở xưa, một gia đình rùa lớn đã sống lâu năm trong một hồ nước.
Atha kho, bhikkhave, aññataro kummo aññataraṃ kummaṃ etadavoca – ‘mā kho tvaṃ, tāta kumma, etaṃ padesaṃ agamāsī’ti.
Then, monks, one tortoise said to another tortoise: ‘Don’t go to that place, dear tortoise!’
Rồi, này các tỳ khưu, một con rùa nói với một con rùa khác: ‘Này rùa em, chớ đi đến vùng đất đó!’
Agamāsi kho, bhikkhave, so kummo taṃ padesaṃ.
That tortoise, monks, did go to that place.
Này các tỳ khưu, con rùa ấy đã đi đến vùng đất đó.
Tamenaṃ luddo papatāya vijjhi.
Then a hunter speared it with a barb.
Rồi một người thợ săn đã đâm nó bằng một cái bẫy có dây.
Atha kho, bhikkhave, so kummo yena so kummo tenupasaṅkami.
Then, monks, that tortoise went to where the other tortoise was.
Rồi, này các tỳ khưu, con rùa ấy đi đến chỗ con rùa kia.
Addasā kho, bhikkhave, so kummo taṃ kummaṃ dūratova āgacchantaṃ.
That tortoise, monks, saw the other tortoise coming from afar.
Này các tỳ khưu, con rùa kia thấy con rùa ấy từ xa đang đến.
Disvāna taṃ kummaṃ etadavoca – ‘kacci tvaṃ, tāta kumma, na taṃ padesaṃ agamāsī’ti?
Having seen it, he said to that tortoise: ‘Dear tortoise, you did not go to that place, did you?’
Sau khi thấy, nó nói với con rùa ấy: ‘Này rùa em, có phải em đã không đi đến vùng đất đó không?’
‘Agamāsiṃ khvāhaṃ, tāta kumma, taṃ padesa’nti.
‘Indeed, dear tortoise, I did go to that place,’ it replied.
‘Này rùa em, tôi đã đi đến vùng đất đó,’ nó trả lời.
‘Kacci panāsi, tāta kumma, akkhato anupahato’ti?
‘Are you, dear tortoise, uninjured and unharmed?’
‘Này rùa em, có phải em không bị thương, không bị tổn hại không?’
‘Akkhato khomhi, tāta kumma, anupahato, atthi ca me idaṃ suttakaṃ piṭṭhito piṭṭhito anubandha’nti.
‘Indeed, dear tortoise, I am uninjured and unharmed, but this string is attached to me from behind.’
‘Này rùa em, tôi không bị thương, không bị tổn hại, nhưng có một sợi dây này cứ bám theo sau lưng tôi,’ nó trả lời.
‘Tagghasi, tāta kumma, khato, taggha upahato.
‘You are indeed injured, dear tortoise, you are indeed harmed.
‘Này rùa em, thật vậy, em đã bị thương; thật vậy, em đã bị tổn hại.
Etena hi te, tāta kumma, suttakena pitaro ca pitāmahā ca anayaṃ āpannā byasanaṃ āpannā.
For by this string, dear tortoise, your fathers and grandfathers came to disaster, came to ruin.
Này rùa em, chính vì sợi dây này mà tổ tiên và ông bà của em đã rơi vào bất hạnh, rơi vào tai họa.
Gaccha dāni tvaṃ, tāta kumma, na dāni tvaṃ amhāka’’’nti.
Go now, dear tortoise, you are no longer one of us.’”
Bây giờ em hãy đi đi, này rùa em, bây giờ em không còn là của chúng ta nữa.’”
‘‘Luddoti kho, bhikkhave, mārassetaṃ pāpimato adhivacanaṃ.
“Hunter, monks, is a designation for Māra the Evil One.
“Này các tỳ khưu, ‘người thợ săn’ là tên gọi của Ác ma vậy.
Papatāti kho, bhikkhave, lābhasakkārasilokassetaṃ adhivacanaṃ.
Barb, monks, is a designation for gains, honors, and renown.
Này các tỳ khưu, ‘cái bẫy có dây’ là tên gọi của lợi lộc, cúng dường, danh tiếng vậy.
Suttakanti kho, bhikkhave, nandirāgassetaṃ adhivacanaṃ.
String, monks, is a designation for sensual delight and lust.
Này các tỳ khưu, ‘sợi dây’ là tên gọi của tham ái và dục vọng (nandirāga) vậy.
Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ assādeti nikāmeti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu giddho papatāya* anayaṃ āpanno byasanaṃ āpanno yathākāmakaraṇīyo pāpimato.
Any monk, monks, who savors and delights in gains, honors, and renown that have arisen—that monk, monks, is called one who is greedy for the barb, who has come to disaster, who has come to ruin, who is at the will of the Evil One.
Này các tỳ khưu, bất cứ tỳ khưu nào hoan hỷ, thích thú với lợi lộc, cúng dường, danh tiếng đã khởi lên – tỳ khưu ấy, này các tỳ khưu, được gọi là kẻ tham lam bị cái bẫy có dây đâm, rơi vào bất hạnh, rơi vào tai họa, hoàn toàn nằm trong quyền định đoạt của Ác ma.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So harsh indeed, monks, are gains, honors, and renown… it is in this way, monks, that you should train yourselves.”
Này các tỳ khưu, lợi lộc, cúng dường, danh tiếng thật khó khăn… (tương tự)… Này các tỳ khưu, các con phải học tập như vậy.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
160. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… adhigamāya.
Dwelling in Sāvatthī… Monks, gains, honors, and renown are harsh… to the attainment.
160. Trú tại Sāvatthī… (tương tự)… “Này các tỳ khưu, lợi lộc, cúng dường, danh tiếng thật khó khăn… (tương tự)… cho sự chứng đắc.
Seyyathāpi, bhikkhave, dīghalomikā eḷakā kaṇṭakagahanaṃ paviseyya.
Just as, monks, a long-haired sheep might enter a thicket of thorns.
Này các tỳ khưu, ví như một con cừu lông dài đi vào một bụi gai.
Sā tatra tatra sajjeyya, tatra tatra gayheyya* , tatra tatra bajjheyya, tatra tatra anayabyasanaṃ āpajjeyya.
There it would get entangled here and there, caught here and there, snared here and there, coming to disaster and ruin here and there.
Nó bị mắc kẹt chỗ này chỗ kia, bị vướng chỗ này chỗ kia, bị trói buộc chỗ này chỗ kia, rơi vào bất hạnh, tai họa chỗ này chỗ kia.
‘Evameva kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu lābhasakkārasilokena abhibhūto pariyādiṇṇacitto pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati.
Exactly in the same way, monks, a certain monk here, overwhelmed by gains, honors, and renown, with his mind engrossed, in the forenoon, having dressed, taking his bowl and robe, enters a village or town for alms.
Cũng vậy, này các tỳ khưu, ở đây, một tỳ khưu bị lợi lộc, cúng dường, danh tiếng chi phối, tâm bị vây hãm, vào buổi sáng đắp y, mang bát và y, đi vào làng hay thị trấn để khất thực.
So tatra tatra sajjati, tatra tatra gayhati, tatra tatra bajjhati, tatra tatra anayabyasanaṃ āpajjati.
There he gets entangled here and there, caught here and there, snared here and there, coming to disaster and ruin here and there.
Vị ấy bị mắc kẹt chỗ này chỗ kia, bị vướng chỗ này chỗ kia, bị trói buộc chỗ này chỗ kia, rơi vào bất hạnh, tai họa chỗ này chỗ kia.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’’nti.
So harsh indeed, monks, are gains, honors, and renown… it is in this way, monks, that you should train yourselves.”
Này các tỳ khưu, lợi lộc, cúng dường, danh tiếng thật khó khăn… (tương tự)… Này các tỳ khưu, các con phải học tập như vậy.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài kinh thứ tư.
161. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… adhigamāya.
Dwelling in Sāvatthī… Monks, gains, honors, and renown are harsh… to the attainment.
161. Trú tại Sāvatthī… (tương tự)… “Này các tỳ khưu, lợi lộc, cúng dường, danh tiếng thật khó khăn… (tương tự)… cho sự chứng đắc.
Seyyathāpi, bhikkhave, mīḷhakā gūthādī gūthapūrā puṇṇā gūthassa.
Monks, just as a dung-eating dung-beetle is filled with dung, full of dung.
Này các Tỳ-khưu, ví như một con bọ phân ăn phân, bụng đầy phân, tràn ngập phân.
Purato cassa mahāgūthapuñjo.
And in front of it is a great heap of dung.
Và trước mặt nó là một đống phân lớn.
Sā tena aññā mīḷhakā atimaññeyya – ‘ahamhi gūthādī gūthapūrā puṇṇā gūthassa, purato ca myāyaṃ mahāgūthapuñjo’ti.
It might despise other dung-beetles, thinking: ‘I am a dung-eating beetle, filled with dung, full of dung, and this great heap of dung is in front of me.’
Nó có thể khinh thường những con bọ phân khác vì đống phân đó, rằng: ‘Ta là kẻ ăn phân, bụng đầy phân, tràn ngập phân, và trước mặt ta đây là một đống phân lớn’.
Evameva kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu lābhasakkārasilokena abhibhūto pariyādiṇṇacitto pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati.
In the same way, monks, some bhikkhu here, overcome by gains, honor, and fame, with his mind seized, having dressed in the morning and taken his bowl and robe, enters a village or town for alms.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu bị lợi lộc, cung kính, danh tiếng chinh phục, tâm bị chế ngự, vào buổi sáng đắp y, mang bát và y, đi vào làng hay thị trấn để khất thực.
So tattha bhuttāvī ca hoti yāvadattho, nimantito ca svātanāya, piṇḍapāto cassa pūro.
There he has eaten his fill, has been invited for the morrow, and his alms-bowl is full.
Ở đó, vị ấy đã thọ thực đủ no, được mời thọ thực vào ngày mai, và bát của vị ấy đầy ắp đồ ăn.
So ārāmaṃ gantvā bhikkhugaṇassa majjhe vikatthati – ‘bhuttāvī camhi yāvadattho, nimantito camhi svātanāya, piṇḍapāto ca myāyaṃ pūro, lābhī camhi cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajjaparikkhārānaṃ, ime panaññe bhikkhū appapuññā appesakkhā na lābhino cīvara-piṇḍapātasenāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkhārāna’nti.
He goes to the monastery and boasts among the assembly of bhikkhus: ‘I have eaten my fill, I have been invited for the morrow, and this alms-bowl of mine is full; I am a recipient of robes, alms-food, lodgings, and requisites for the sick and medicines. But these other bhikkhus are of little merit, of little influence, not recipients of robes, alms-food, lodgings, and requisites for the sick and medicines.’
Vị ấy trở về tịnh xá, giữa hội chúng Tỳ-khưu, tự khoe khoang: ‘Ta đã thọ thực đủ no, ta đã được mời thọ thực vào ngày mai, và bát của ta đây đầy ắp đồ ăn; ta là người có được y phục, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men và các vật dụng chữa bệnh; còn những Tỳ-khưu khác thì ít phước, ít uy quyền, không có được y phục, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men và các vật dụng chữa bệnh’.
So tena lābhasakkārasilokena abhibhūto pariyādiṇṇacitto aññe pesale bhikkhū atimaññati.
Overcome by these gains, honor, and fame, with his mind seized, he despises other estimable bhikkhus.
Vị ấy bị lợi lộc, cung kính, danh tiếng chinh phục, tâm bị chế ngự, khinh thường những Tỳ-khưu đức hạnh khác.
Tañhi tassa, bhikkhave, moghapurisassa hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya.
That, monks, will be for the long-term harm and suffering of that foolish person.
Này các Tỳ-khưu, điều đó sẽ đưa đến bất lợi và khổ đau lâu dài cho kẻ ngu muội đó.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, monks, are gains, honor, and fame… (as before)… thus, monks, you should train yourselves.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm… (như trên)… Này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như vậy.
Pañcamaṃ.
The fifth.
Thứ năm.
162. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… adhigamāya.
At Sāvatthī… (as before)… “Fierce, monks, are gains, honor, and fame… (as before)… for the attainment.
162. Trú tại Sāvatthī… (như trên)… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm… (như trên)… cho sự chứng đắc.
* Kaṃ, bhikkhave, asanivicakkaṃ āgacchatu* , sekhaṃ* appattamānasaṃ lābhasakkārasiloko anupāpuṇātu’’* .
Monks, may the thunderbolt disk not strike any individual, may gains, honor, and fame not reach any sekha whose mind has not yet attained (the goal).”
Này các Tỳ-khưu, sấm sét nào có thể giáng xuống, lợi lộc, cung kính, danh tiếng nào có thể đến với một bậc Học giả (sekha) chưa đạt được tâm giải thoát?”
‘‘Asanivicakkanti kho, bhikkhave, lābhasakkārasilokassetaṃ adhivacanaṃ.
“The thunderbolt disk, monks, is a designation for gains, honor, and fame.
“Này các Tỳ-khưu, ‘sấm sét’ là tên gọi khác của lợi lộc, cung kính, danh tiếng.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, monks, are gains, honor, and fame… (as before)… thus, monks, you should train yourselves.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm… (như trên)… Này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như vậy.”
Chaṭṭhaṃ.
The sixth.
Thứ sáu.
163. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… adhigamāya.
At Sāvatthī… (as before)… “Fierce, monks, are gains, honor, and fame… (as before)… for the attainment.
163. Trú tại Sāvatthī… (như trên)… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm… (như trên)… cho sự chứng đắc.
Kaṃ, bhikkhave, diddhagatena visallena sallena* vijjhatu, sekhaṃ* appattamānasaṃ lābhasakkārasiloko anupāpuṇātu’’* .
Monks, may the poisoned arrow, made of poison, not pierce any individual, may gains, honor, and fame not reach any sekha whose mind has not yet attained (the goal).”
Này các Tỳ-khưu, mũi tên độc nào có thể bắn trúng, lợi lộc, cung kính, danh tiếng nào có thể đến với một bậc Học giả (sekha) chưa đạt được tâm giải thoát?”
‘‘Sallanti kho, bhikkhave, lābhasakkārasilokassetaṃ adhivacanaṃ.
“The arrow, monks, is a designation for gains, honor, and fame.
“Này các Tỳ-khưu, ‘mũi tên’ là tên gọi khác của lợi lộc, cung kính, danh tiếng.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, monks, are gains, honor, and fame… (as before)… thus, monks, you should train yourselves.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm… (như trên)… Này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như vậy.”
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ bảy.
164. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… adhigamāya.
At Sāvatthī… (as before)… “Fierce, monks, are gains, honor, and fame… (as before)… for the attainment.
164. Trú tại Sāvatthī… (như trên)… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm… (như trên)… cho sự chứng đắc.
Assuttha no tumhe, bhikkhave, rattiyā paccūsasamayaṃ jarasiṅgālassa* vassamānassā’’ti?
Monks, did you hear the old jackal howling at dawn last night?”
Này các Tỳ-khưu, các con có nghe tiếng con chồn già tru vào lúc rạng đông không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, Venerable Sir.”
“Bạch Thế Tôn, có.”
‘‘Eso kho, bhikkhave, jarasiṅgālo ukkaṇḍakena* nāma rogajātena phuṭṭho neva bilagato ramati, na rukkhamūlagato ramati, na ajjhokāsagato ramati; yena yena gacchati, yattha yattha tiṭṭhati, yattha yattha nisīdati, yattha yattha nipajjati; tattha tattha anayabyasanaṃ āpajjati.
“That old jackal, monks, afflicted with a disease called ukkaṇḍaka, finds no delight in a den, no delight at the foot of a tree, no delight in an open space; wherever it goes, wherever it stands, wherever it sits, wherever it lies down; there it encounters misfortune and disaster.
“Này các Tỳ-khưu, con chồn già đó bị một loại bệnh gọi là ukkaṇḍaka (bệnh ghẻ lở) hoành hành, nó không vui khi ở trong hang, không vui khi ở dưới gốc cây, không vui khi ở ngoài trời; bất cứ nơi nào nó đi, bất cứ nơi nào nó đứng, bất cứ nơi nào nó ngồi, bất cứ nơi nào nó nằm; ở đó nó đều gặp phải tai họa và bất hạnh.
Evameva kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu lābhasakkārasilokena abhibhūto pariyādiṇṇacitto neva suññāgāragato ramati, na rukkhamūlagato ramati, na ajjhokāsagato ramati; yena yena gacchati, yattha yattha tiṭṭhati, yattha yattha nisīdati, yattha yattha nipajjati; tattha tattha anayabyasanaṃ āpajjati.
In the same way, monks, some bhikkhu here, overcome by gains, honor, and fame, with his mind seized, finds no delight in a secluded dwelling, no delight at the foot of a tree, no delight in an open space; wherever he goes, wherever he stands, wherever he sits, wherever he lies down; there he encounters misfortune and disaster.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu bị lợi lộc, cung kính, danh tiếng chinh phục, tâm bị chế ngự, không vui khi ở trong nhà trống, không vui khi ở dưới gốc cây, không vui khi ở ngoài trời; bất cứ nơi nào vị ấy đi, bất cứ nơi nào vị ấy đứng, bất cứ nơi nào vị ấy ngồi, bất cứ nơi nào vị ấy nằm; ở đó vị ấy đều gặp phải tai họa và bất hạnh.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, monks, are gains, honor, and fame… (as before)… thus, monks, you should train yourselves.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm… (như trên)… Này các Tỳ-khưu, các con phải học tập như vậy.”
Aṭṭhamaṃ.
The eighth.
Thứ tám.
165. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… adhigamāya.
At Sāvatthī… (as before)… “Fierce, monks, are gains, honor, and fame… (as before)… for the attainment.
165. Trú tại Sāvatthī… (như trên)… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm… (như trên)… cho sự chứng đắc.
Upari, bhikkhave, ākāse verambhā* nāma vātā vāyanti.
Monks, up in the sky, winds called verambhā blow.
Này các Tỳ-khưu, trên bầu trời có những cơn gió gọi là verambha thổi.
Tattha yo pakkhī gacchati tamenaṃ verambhā vātā khipanti.
Any bird that flies there, these verambhā winds scatter it.
Con chim nào bay ngang qua, những cơn gió verambha đó sẽ thổi nó.
Tassa verambhavātakkhittassa aññeneva pādā gacchanti, aññena pakkhā gacchanti, aññena sīsaṃ gacchati, aññena kāyo gacchati.
As that bird is scattered by the verambhā winds, its legs go one way, its wings another, its head another, its body another.
Khi bị gió verambha thổi, chân nó đi một đường, cánh nó đi một đường, đầu nó đi một đường, thân nó đi một đường.
Evameva kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu lābhasakkārasilokena abhibhūto pariyādiṇṇacitto pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati arakkhiteneva kāyena arakkhitāya vācāya arakkhitena cittena, anupaṭṭhitāya satiyā, asaṃvutehi indriyehi.
In the same way, monks, some bhikkhu here, overcome by gains, honor, and fame, with his mind seized, having dressed in the morning and taken his bowl and robe, enters a village or town for alms with an unguarded body, unguarded speech, unguarded mind, with mindfulness not present, and with unrestrained faculties.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu bị lợi lộc, cung kính, danh tiếng chinh phục, tâm bị chế ngự, vào buổi sáng đắp y, mang bát và y, đi vào làng hay thị trấn để khất thực với thân không được hộ trì, lời nói không được hộ trì, tâm không được hộ trì, chánh niệm không được an trú, các căn không được phòng hộ.
So tattha passati mātugāmaṃ dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ vā.
There he sees a woman who is badly dressed or badly covered.
Ở đó, vị ấy thấy một người phụ nữ ăn mặc hớ hênh hoặc che đậy không kỹ.
Tassa mātugāmaṃ disvā dunnivatthaṃ vā duppārutaṃ vā rāgo cittaṃ anuddhaṃseti.
Seeing a woman badly dressed or badly covered, lust overwhelms his mind.
Khi thấy người phụ nữ ăn mặc hớ hênh hoặc che đậy không kỹ, dục vọng làm tâm vị ấy dao động.
So rāgānuddhaṃsitena cittena sikkhaṃ paccakkhāya hīnāyāvattati.
Overwhelmed by lust, he renounces the training and reverts to a lower state.
Với tâm bị dục vọng dao động, vị ấy từ bỏ sự học và trở lại trạng thái thấp kém.
Tassa aññe cīvaraṃ haranti, aññe pattaṃ haranti, aññe nisīdanaṃ haranti, aññe sūcigharaṃ haranti, verambhavātakkhittasseva sakuṇassa.
Then some take his robe, some take his bowl, some take his sitting cloth, some take his needle-case, just like the bird scattered by the verambhā winds.
Y phục của vị ấy bị người khác lấy đi, bát của vị ấy bị người khác lấy đi, tọa cụ của vị ấy bị người khác lấy đi, hộp kim của vị ấy bị người khác lấy đi, giống như con chim bị gió verambha thổi vậy.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
166. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… adhigamāya.
Staying at Sāvatthī... “So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... for attainment.
166. Trú tại Sāvatthī…pe… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… để chứng đắc.
Idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ passāmi sakkārena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannaṃ.
Here, bhikkhus, I see a certain person whose mind is overcome and obsessed by gain, homage, and fame; with the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Ta thấy một số người bị lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng chế ngự, tâm bị chi phối, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Idha panāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ passāmi asakkārena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannaṃ.
But here, bhikkhus, I see a certain person whose mind is overcome and obsessed by ill-repute; with the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Ta thấy một số người bị sự không cung kính chế ngự, tâm bị chi phối, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Idha panāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ passāmi sakkārena ca asakkārena ca tadubhayena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannaṃ.
But here, bhikkhus, I see a certain person whose mind is overcome and obsessed by both gain, homage, and fame, and by ill-repute; with the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Ta thấy một số người bị cả lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng và sự không cung kính chế ngự, tâm bị chi phối, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
167. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… adhigamāya.
Staying at Sāvatthī... “So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... for attainment.
167. Trú tại Sāvatthī…pe… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… để chứng đắc.
Idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘na cāyamāyasmā suvaṇṇapātiyāpi rūpiyacuṇṇaparipūrāya hetu sampajānamusā bhāseyyā’ti.
Here, bhikkhus, having encompassed the mind with my mind, I thus understand a certain person: ‘This venerable one would not knowingly speak falsehood even for the sake of a golden bowl full of silver powder.’
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Ta dùng tâm của Ta để biết được tâm của một số người như vầy: ‘Vị Tôn giả này sẽ không nói lời nói dối có chủ ý, ngay cả vì một cái bát vàng đầy bột bạc.’
Tamenaṃ passāmi aparena samayena lābhasakkārasilokena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ sampajānamusā bhāsantaṃ.
Then at a later time I see that person, whose mind is overcome and obsessed by gain, homage, and fame, knowingly speaking falsehood.
Nhưng rồi, Ta thấy người ấy, một thời gian sau, bị lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng chế ngự, tâm bị chi phối, nói lời nói dối có chủ ý.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
168. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘na cāyamāyasmā rūpiyapātiyāpi suvaṇṇacuṇṇaparipūrāya hetu sampajānamusā bhāseyyā’ti.
Staying at Sāvatthī... “So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Here, bhikkhus, having encompassed the mind with my mind, I thus understand a certain person: ‘This venerable one would not knowingly speak falsehood even for the sake of a silver bowl full of gold powder.’
168. Trú tại Sāvatthī…pe… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Ở đây, này các Tỳ-khưu, Ta dùng tâm của Ta để biết được tâm của một số người như vầy: ‘Vị Tôn giả này sẽ không nói lời nói dối có chủ ý, ngay cả vì một cái bát bạc đầy bột vàng.’
Tamenaṃ passāmi aparena samayena lābhasakkārasilokena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ sampajānamusā bhāsantaṃ.
Then at a later time I see that person, whose mind is overcome and obsessed by gain, homage, and fame, knowingly speaking falsehood.
Nhưng rồi, Ta thấy người ấy, một thời gian sau, bị lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng chế ngự, tâm bị chi phối, nói lời nói dối có chủ ý.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
169. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘na cāyamāyasmā suvaṇṇanikkhassāpi hetu…pe… suvaṇṇanikkhasatassāpi hetu… siṅgīnikkhassāpi hetu… siṅgīnikkhasatassāpi hetu… pathaviyāpi jātarūpaparipūrāya hetu… āmisakiñcikkhahetupi… jīvitahetupi… janapadakalyāṇiyāpi hetu sampajānamusā bhāseyyā’ti.
Staying at Sāvatthī... “Here, bhikkhus, having encompassed the mind with my mind, I thus understand a certain person: ‘This venerable one would not knowingly speak falsehood even for the sake of a gold coin... even for the sake of a hundred gold coins... even for the sake of a siṅgī gold coin... even for the sake of a hundred siṅgī gold coins... even for the sake of an earth filled with precious metals... even for the sake of some paltry gain... even for the sake of life... even for the sake of a beautiful woman from the countryside.’
169. Trú tại Sāvatthī…pe… “Ở đây, này các Tỳ-khưu, Ta dùng tâm của Ta để biết được tâm của một số người như vầy: ‘Vị Tôn giả này sẽ không nói lời nói dối có chủ ý, ngay cả vì một đồng tiền vàng (suvaṇṇanikkha)…pe… ngay cả vì một trăm đồng tiền vàng… ngay cả vì một đồng tiền vàng Siṅgī… ngay cả vì một trăm đồng tiền vàng Siṅgī… ngay cả vì một mảnh đất đầy vàng… ngay cả vì một chút vật chất… ngay cả vì mạng sống… ngay cả vì một phụ nữ đẹp nhất xứ.’
Tamenaṃ passāmi aparena samayena lābhasakkārasilokena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ sampajānamusā bhāsantaṃ.
Then at a later time I see that person, whose mind is overcome and obsessed by gain, homage, and fame, knowingly speaking falsehood.
Nhưng rồi, Ta thấy người ấy, một thời gian sau, bị lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng chế ngự, tâm bị chi phối, nói lời nói dối có chủ ý.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
170. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… na tassa, bhikkhave, mātugāmo eko ekassa cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati yassa lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati.
Staying at Sāvatthī... “So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Bhikkhus, no single woman can fully captivate the mind of one whose mind is fully captivated by gain, homage, and fame.
170. Trú tại Sāvatthī…pe… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, không phải một người phụ nữ có thể chi phối tâm của một người mà lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng đã chi phối tâm của người ấy.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko …pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
171. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… na tassa, bhikkhave, janapadakalyāṇī ekā ekassa cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati yassa lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya tiṭṭhati.
Staying at Sāvatthī... “So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Bhikkhus, no single country belle can fully captivate the mind of one whose mind is fully captivated by gain, homage, and fame.
171. Trú tại Sāvatthī…pe… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, không phải một phụ nữ đẹp nhất xứ có thể chi phối tâm của một người mà lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng đã chi phối tâm của người ấy.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
172. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… saddhā, bhikkhave, upāsikā ekaputtakaṃ piyaṃ manāpaṃ evaṃ sammā āyācamānā āyāceyya – ‘tādiso, tāta, bhavāhi yādiso citto ca gahapati hatthako ca āḷavako’ti.
Staying at Sāvatthī... “So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Bhikkhus, a faithful female lay follower, wishing truly for her beloved, pleasing only son, might wish: ‘My dear, may you be like Citta the householder and Hatthaka of Āḷavī!’
172. Trú tại Sāvatthī…pe… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, một nữ cư sĩ có đức tin, khi cầu nguyện cho đứa con trai duy nhất yêu quý, khả ái của mình, có thể cầu nguyện đúng đắn như vầy: ‘Này con, con hãy trở thành người như gia chủ Citta và gia chủ Hatthaka của Āḷavī.’
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvakānaṃ upāsakānaṃ, yadidaṃ citto ca gahapati hatthako ca āḷavako.
This, bhikkhus, is the measure, this is the standard for my lay disciples: Citta the householder and Hatthaka of Āḷavī.
Này các Tỳ-khưu, đây là thước đo, đây là tiêu chuẩn cho các nam cư sĩ đệ tử của Ta, đó là gia chủ Citta và gia chủ Hatthaka của Āḷavī.
Sace kho tvaṃ, tāta, agārasmā anagāriyaṃ pabbajasi; tādiso, tāta, bhavāhi yādisā sāriputtamoggallānāti.
‘If, my dear, you go forth from home into homelessness, may you be like Sāriputta and Moggallāna!’
‘Này con, nếu con xuất gia từ bỏ đời sống gia đình, con hãy trở thành người như Sāriputta và Moggallāna.’
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ, yadidaṃ sāriputtamoggalānā.
This, bhikkhus, is the measure, this is the standard for my bhikkhu disciples: Sāriputta and Moggallāna.
Này các Tỳ-khưu, đây là thước đo, đây là tiêu chuẩn cho các Tỳ-khưu đệ tử của Ta, đó là Sāriputta và Moggallāna.
Mā ca kho tvaṃ, tāta, sekhaṃ appattamānasaṃ lābhasakkārasiloko anupāpuṇātūti.
‘And may gain, homage, and fame not overwhelm you, my dear, if you are a learner whose mind has not yet attained its goal!’
‘Này con, chớ để lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng đến với con khi con vẫn còn là một bậc hữu học chưa đạt được mục tiêu.’
Tañce, bhikkhave, bhikkhuṃ sekhaṃ appattamānasaṃ lābhasakkārasiloko anupāpuṇāti, so tassa hoti antarāyāya.
If, bhikkhus, gain, homage, and fame overwhelm a bhikkhu who is a learner whose mind has not yet attained its goal, it becomes an obstacle for him.
Và nếu, này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng đến với một Tỳ-khưu hữu học chưa đạt được mục tiêu, thì điều đó sẽ là chướng ngại cho vị ấy.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
173. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… saddhā bhikkhave upāsikā ekaṃ dhītaraṃ piyaṃ manāpaṃ evaṃ sammā āyācamānā āyāceyya – ‘tādisā, ayye, bhavāhi yādisā khujjuttarā ca upāsikā veḷukaṇḍakiyā* ca nandamātā’ti.
Staying at Sāvatthī... “So fierce, bhikkhus, is gain, homage, and fame... Bhikkhus, a faithful female lay follower, wishing truly for her beloved, pleasing only daughter, might wish: ‘My dear, may you be like the female lay follower Khujjuttarā and Nandamātā of Veḷukaṇḍakī!’
173. Trú tại Sāvatthī…pe… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, sự cung kính, danh tiếng thật là nguy hiểm…pe… Này các Tỳ-khưu, một nữ cư sĩ có đức tin, khi cầu nguyện cho đứa con gái duy nhất yêu quý, khả ái của mình, có thể cầu nguyện đúng đắn như vầy: ‘Này con, con hãy trở thành người như nữ cư sĩ Khujjuttarā và Nandamātā của Veḷukaṇḍakī.’
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvikānaṃ upāsikānaṃ, yadidaṃ khujjuttarā ca upāsikā veḷukaṇḍakiyā ca nandamātā.
This, bhikkhus, is the measure, this is the standard for my female lay disciples: the female lay follower Khujjuttarā and Nandamātā of Veḷukaṇḍakī.
Này các Tỳ-khưu, đây là thước đo, đây là tiêu chuẩn cho các nữ cư sĩ đệ tử của Ta, đó là nữ cư sĩ Khujjuttarā và Nandamātā của Veḷukaṇḍakī.
Sace kho tvaṃ, ayye, agārasmā anagāriyaṃ pabbajasi; tādisā, ayye, bhavāhi yādisā khemā ca bhikkhunī uppalavaṇṇā cāti.
‘If, my dear, you go forth from home into homelessness, may you be like Bhikkhunī Khemā and Uppalavaṇṇā!’
‘Này con, nếu con xuất gia từ bỏ đời sống gia đình, con hãy trở thành người như Tỳ-khưu-ni Khemā và Uppalavaṇṇā.’
Esā, bhikkhave, tulā etaṃ pamāṇaṃ mama sāvikānaṃ bhikkhunīnaṃ, yadidaṃ khemā ca bhikkhunī uppalavaṇṇā ca.
Monks, this is the standard, this is the measure for my female disciples, the bhikkhunīs, namely, Bhikkhunī Khemā and Uppalavaṇṇā.
Này các Tỳ-khưu, đây là cái cân, đây là thước đo cho các Tỳ-khưu-ni đệ tử của Ta, tức là Tỳ-khưu-ni Khemā và Uppalavaṇṇā.
Mā ca kho tvaṃ, ayye, sekhaṃ appattamānasaṃ lābhasakkārasiloko anupāpuṇātūti.
"And Venerable One, may gain, offerings, honor, and fame not accrue to you, a trainee whose mind has not yet attained the goal."
Này cô, chớ để lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính đến với cô, một người còn hữu học, tâm chưa đạt đến (A-la-hán quả).
Taṃ ce, bhikkhave, bhikkhuniṃ sekhaṃ appattamānasaṃ lābhasakkārasiloko anupāpuṇāti, so tassā hoti antarāyāya.
If, monks, gain, offerings, honor, and fame accrue to such a trainee bhikkhunī whose mind has not yet attained the goal, it becomes an obstacle for her.
Này các Tỳ-khưu, nếu lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính đến với Tỳ-khưu-ni hữu học đó, người có tâm chưa đạt đến (A-la-hán quả), thì điều đó sẽ là chướng ngại cho cô ấy.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So dangerous, monks, is gain, offerings, honor, and fame... Thus, monks, you should train yourselves."
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính quả thật nguy hiểm như vậy… (cũng vậy)… Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như thế này.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
174. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘ye hi keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā lābhasakkārasilokassa assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ nappajānanti, na me te, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā, na ca pana te āyasmantā sāmaññatthaṃ vā brahmaññatthaṃ vā diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharanti.
174. While dwelling at Sāvatthī... "Monks, whatever recluses or brahmins do not truly understand the gratification, the danger, and the escape from gain, offerings, honor, and fame—those recluses or brahmins are not considered by me as recluses among recluses, or as brahmins among brahmins, nor do those venerable ones, having realized it for themselves with direct knowledge, attain and dwell in the goal of recluseship or the goal of brahmaship in this very life.
174. Trú tại Sāvatthī… (cũng vậy)… “Này các Tỳ-khưu, bất cứ Sa-môn hay Bà-la-môn nào không như thật thấu hiểu sự vị ngọt, sự nguy hiểm và sự giải thoát khỏi lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính, thì này các Tỳ-khưu, Ta không xem họ là Sa-môn trong số các Sa-môn, hay Bà-la-môn trong số các Bà-la-môn. Và các bậc tôn giả đó không tự mình chứng ngộ, đạt được và an trú trong mục đích của Sa-môn hạnh hay Bà-la-môn hạnh ngay trong hiện tại.
Ye ca kho keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā lābhasakkārasilokassa assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ pajānanti, te ca kho me, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu ceva samaṇasammatā brāhmaṇesu ca brāhmaṇasammatā, te ca panāyasmanto sāmaññatthañca brahmaññatthañca diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti.
But, monks, whatever recluses or brahmins truly understand the gratification, the danger, and the escape from gain, offerings, honor, and fame—those recluses or brahmins are considered by me as recluses among recluses, and as brahmins among brahmins, and those venerable ones, having realized it for themselves with direct knowledge, attain and dwell in the goal of recluseship and the goal of brahmaship in this very life."
Này các Tỳ-khưu, bất cứ Sa-môn hay Bà-la-môn nào như thật thấu hiểu sự vị ngọt, sự nguy hiểm và sự giải thoát khỏi lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính, thì này các Tỳ-khưu, Ta xem họ là Sa-môn trong số các Sa-môn, và Bà-la-môn trong số các Bà-la-môn. Và các bậc tôn giả đó tự mình chứng ngộ, đạt được và an trú trong mục đích của Sa-môn hạnh và Bà-la-môn hạnh ngay trong hiện tại.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
176. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘ye hi keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā lābhasakkārasilokaṃ yathābhūtaṃ nappajānanti, lābhasakkārasilokasamudayaṃ nappajānanti, lābhasakkārasilokanirodhaṃ nappajānanti, lābhasakkārasilokanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ nappajānanti …pe… pajānanti…pe… sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti.
176. While dwelling at Sāvatthī... "Monks, whatever recluses or brahmins do not truly understand gain, offerings, honor, and fame; do not truly understand the origin of gain, offerings, honor, and fame; do not truly understand the cessation of gain, offerings, honor, and fame; do not truly understand the path leading to the cessation of gain, offerings, honor, and fame... truly understand... having realized it for themselves with direct knowledge, attain and dwell in it."
176. Trú tại Sāvatthī… (cũng vậy)… “Này các Tỳ-khưu, bất cứ Sa-môn hay Bà-la-môn nào không như thật thấu hiểu lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính; không thấu hiểu sự tập khởi của lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính; không thấu hiểu sự diệt trừ của lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính; không thấu hiểu con đường đưa đến sự diệt trừ của lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính… (cũng vậy)… thấu hiểu… (cũng vậy)… tự mình chứng ngộ, đạt được và an trú.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
177. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
177. While dwelling at Sāvatthī... "Monks, gain, offerings, honor, and fame are dangerous.
177. Trú tại Sāvatthī… (cũng vậy)… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính thật nguy hiểm.
Lābhasakkārasiloko, bhikkhave, chaviṃ chindati, chaviṃ chetvā cammaṃ chindati, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindati, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindati, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindati, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭhati.
Gain, offerings, honor, and fame, monks, cut through the skin; having cut through the skin, they cut through the hide; having cut through the hide, they cut through the flesh; having cut through the flesh, they cut through the sinews; having cut through the sinews, they cut through the bones; having cut through the bones, they reach and stand at the bone-marrow.
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính cắt da, cắt da rồi cắt thịt, cắt thịt rồi cắt gân, cắt gân rồi cắt xương, cắt xương rồi đâm vào tủy xương.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So dangerous, monks, is gain, offerings, honor, and fame... Thus, monks, you should train yourselves."
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính quả thật nguy hiểm như vậy… (cũng vậy)… Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như thế này.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
178. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
178. While dwelling at Sāvatthī... "Monks, gain, offerings, honor, and fame are dangerous.
178. Trú tại Sāvatthī… (cũng vậy)… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính thật nguy hiểm.
Lābhasakkārasiloko, bhikkhave, chaviṃ chindati, chaviṃ chetvā cammaṃ chindati, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindati, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindati, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindati, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭhati’’.
Gain, offerings, honor, and fame, monks, cut through the skin; having cut through the skin, they cut through the hide; having cut through the hide, they cut through the flesh; having cut through the flesh, they cut through the sinews; having cut through the sinews, they cut through the bones; having cut through the bones, they reach and stand at the bone-marrow."
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính cắt da, cắt da rồi cắt thịt, cắt thịt rồi cắt gân, cắt gân rồi cắt xương, cắt xương rồi đâm vào tủy xương.”
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, balavā puriso daḷhāya vāḷarajjuyā jaṅghaṃ veṭhetvā ghaṃseyya.
"Just as, monks, a strong man might wrap a horse-hair rope tightly around his leg and rub it.
“Này các Tỳ-khưu, ví như một người mạnh mẽ lấy một sợi dây da thú chắc chắn quấn quanh bắp chân rồi cọ xát.
Sā chaviṃ chindeyya, chaviṃ chetvā cammaṃ chindeyya, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindeyya, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindeyya, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindeyya, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhimiñjaṃ āhacca tiṭṭheyya.
It would cut through the skin; having cut through the skin, it would cut through the hide; having cut through the hide, it would cut through the flesh; having cut through the flesh, it would cut through the sinews; having cut through the sinews, it would cut through the bones; having cut through the bones, it would reach and stand at the bone-marrow.
Nó sẽ cắt da, cắt da rồi cắt thịt, cắt thịt rồi cắt gân, cắt gân rồi cắt xương, cắt xương rồi đâm vào tủy xương.
Evameva kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko chaviṃ chindati, chaviṃ chetvā cammaṃ chindati, cammaṃ chetvā maṃsaṃ chindati, maṃsaṃ chetvā nhāruṃ chindati, nhāruṃ chetvā aṭṭhiṃ chindati, aṭṭhiṃ chetvā aṭṭhiṃmiñjaṃ āhacca tiṭṭhati.
In the same way, monks, gain, offerings, honor, and fame cut through the skin; having cut through the skin, they cut through the hide; having cut through the hide, they cut through the flesh; having cut through the flesh, they cut through the sinews; having cut through the sinews, they cut through the bones; having cut through the bones, they reach and stand at the bone-marrow.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính cắt da, cắt da rồi cắt thịt, cắt thịt rồi cắt gân, cắt gân rồi cắt xương, cắt xương rồi đâm vào tủy xương.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So dangerous, monks, is gain, offerings, honor, and fame... Thus, monks, you should train yourselves."
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính quả thật nguy hiểm như vậy… (cũng vậy)… Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như thế này.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
179. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo tassapāhaṃ lābhasakkārasiloko antarāyāya vadāmī’’ti.
179. While dwelling at Sāvatthī... "Even for that bhikkhu, monks, who is an Arahant, whose taints are destroyed, I declare gain, offerings, honor, and fame to be an obstacle."
179. Trú tại Sāvatthī… (cũng vậy)… “Này các Tỳ-khưu, ngay cả đối với Tỳ-khưu A-la-hán, đã đoạn tận các lậu hoặc, Ta cũng nói rằng lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính là chướng ngại.”
Evaṃ vutte, āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kissa pana, bhante, khīṇāsavassa bhikkhuno lābhasakkārasiloko antarāyāyā’’ti?
When this was said, Venerable Ānanda said to the Blessed One: "But why, Bhante, are gain, offerings, honor, and fame an obstacle for an Arahant bhikkhu whose taints are destroyed?"
Khi được nói như vậy, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, tại sao lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính lại là chướng ngại cho một Tỳ-khưu đã đoạn tận các lậu hoặc?”
‘‘Yā hissa sā, ānanda, akuppā cetovimutti nāhaṃ tassā lābhasakkārasilokaṃ antarāyāya vadāmi.
"That unshakable liberation of mind that is his, Ānanda, I do not declare gain, offerings, honor, and fame to be an obstacle to that.
“Này Ānanda, Ta không nói lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính là chướng ngại cho sự giải thoát tâm bất động của vị ấy.
Ye ca khvassa, ānanda, appamattassa ātāpino pahitattassa viharato diṭṭhadhammasukhavihārā adhigatā tesāhamassa lābhasakkārasilokaṃ antarāyāya vadāmi.
But, Ānanda, those pleasant abidings in this very life that he has attained, while diligent, ardent, and resolute, I declare gain, offerings, honor, and fame to be an obstacle to those.
Nhưng này Ānanda, Ta nói lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính là chướng ngại cho những sự an trú hạnh phúc trong hiện tại mà vị ấy đã đạt được khi sống không phóng dật, tinh cần, và chuyên tâm.
Evaṃ dāruṇo kho, ānanda, lābhasakkārasiloko kaṭuko pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.
So dangerous, Ānanda, is gain, offerings, honor, and fame: bitter, harsh, an obstacle to the attainment of the unsurpassed security from bondage.
Này Ānanda, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính quả thật nguy hiểm như vậy, cay đắng, thô bạo, gây chướng ngại cho việc đạt được sự an ổn vô thượng khỏi mọi ràng buộc.
Tasmātihānanda, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ pajahissāma, na ca no uppanno lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti.
Therefore, Ānanda, you should train yourselves thus: 'We will abandon arisen gain, offerings, honor, and fame, and arisen gain, offerings, honor, and fame will not overpower our minds.'
Do đó, này Ānanda, các ông phải học tập như thế này: ‘Chúng ta sẽ từ bỏ lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính đã khởi lên, và lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính đã khởi lên sẽ không chi phối tâm chúng ta.’
Evañhi vo, ānanda, sikkhitabba’’nti.
Thus, Ānanda, you should train yourselves."
Này Ānanda, các ông phải học tập như thế này.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
180. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
180. While dwelling at Sāvatthī... "Monks, gain, offerings, honor, and fame are dangerous.
180. Trú tại Sāvatthī… (cũng vậy)… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính thật nguy hiểm.
Lābhasakkārasilokena abhibhūto pariyādiṇṇacitto, bhikkhave, devadatto saṅghaṃ bhindi.
Overpowered by gain, offerings, honor, and fame, with his mind completely seized, Devadatta, monks, split the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, Devadatta, bị lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính chi phối, với tâm bị bao vây, đã chia rẽ Tăng-già.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… sikkhitabba’’nti.
So dangerous, monks, is gain, offerings, honor, and fame... train yourselves."
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính quả thật nguy hiểm như vậy… (cũng vậy)… phải học tập.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
181. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
181. While dwelling at Sāvatthī... "Monks, gain, offerings, honor, and fame are dangerous.
181. Trú tại Sāvatthī… (cũng vậy)… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính thật nguy hiểm.
Lābhasakkārasilokena abhibhūtassa pariyādiṇṇacittassa, bhikkhave, devadattassa kusalamūlaṃ samucchedamagamā.
Overpowered by gain, offerings, honor, and fame, with his mind completely seized, Devadatta's wholesome roots, monks, were utterly destroyed.
Này các Tỳ-khưu, đối với Devadatta, bị lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính chi phối, với tâm bị bao vây, các căn lành đã bị đoạn diệt hoàn toàn.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… sikkhitabba’’nti.
So dangerous, monks, is gain, offerings, honor, and fame... train yourselves."
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính quả thật nguy hiểm như vậy… (cũng vậy)… phải học tập.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
182. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
182. While dwelling at Sāvatthī... "Monks, gain, offerings, honor, and fame are dangerous.
182. Trú tại Sāvatthī… (cũng vậy)… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính thật nguy hiểm.
Lābhasakkārasilokena abhibhūtassa pariyādiṇṇacittassa, bhikkhave, devadattassa kusalo dhammo samucchedamagamā.
Overpowered by gain, offerings, honor, and fame, with his mind completely seized, Devadatta's wholesome Dhamma, monks, was utterly destroyed.
Này các Tỳ-khưu, đối với Devadatta, bị lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính chi phối, với tâm bị bao vây, các pháp thiện đã bị đoạn diệt hoàn toàn.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… sikkhitabba’’nti.
So dangerous, monks, is gain, offerings, honor, and fame... train yourselves."
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, danh vọng và sự tôn kính quả thật nguy hiểm như vậy… (cũng vậy)… phải học tập.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
183. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
183. Resides at Sāvatthī…pe… “Dreadful, monks, is gain, homage, and fame.
183. Trú tại Sāvatthī…pe… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là ghê gớm.
Lābhasakkārasilokena abhibhūtassa pariyādiṇṇacittassa, bhikkhave, devadattassa sukko dhammo samucchedamagamā.
Overcome by gain, homage, and fame, with his mind completely seized, monks, Devadatta’s wholesome quality utterly ceased to be.
Này các Tỳ-khưu, đối với Devadatta, người bị lợi lộc, cung kính, danh tiếng chế ngự, tâm bị chi phối hoàn toàn, các thiện pháp đã bị đoạn diệt.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… sikkhitabba’’nti.
So dreadful, monks, is gain, homage, and fame…pe… you should train.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là ghê gớm như vậy…pe… cần phải học tập như vậy.”
Catutthaṃ.
The fourth.
(Kinh) thứ tư.
184. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate acirapakkante devadatte.
184. On one occasion the Blessed One was residing in Rājagaha, on Gijjhakūṭa Mountain, shortly after Devadatta had departed.
184. Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trên núi Gijjhakūṭa, không lâu sau khi Devadatta rời đi.
Tatra kho bhagavā devadattaṃ ārabbha bhikkhū āmantesi – ‘‘attavadhāya, bhikkhave, devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi’’.
There, concerning Devadatta, the Blessed One addressed the monks: “For Devadatta’s self-destruction, monks, did gain, homage, and fame arise; for Devadatta’s ruin did gain, homage, and fame arise.”
Tại đấy, Thế Tôn, nhân sự việc của Devadatta, gọi các Tỳ-khưu và nói: “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để tự hủy hoại, lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để bị suy vong.”
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, kadalī attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti; evameva kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
“Just as, monks, a banana tree produces fruit for its self-destruction, produces fruit for its ruin; even so, monks, for Devadatta’s self-destruction did gain, homage, and fame arise, for Devadatta’s ruin did gain, homage, and fame arise.
“Này các Tỳ-khưu, ví như cây chuối ra quả để tự hủy hoại, ra quả để bị suy vong; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để tự hủy hoại, lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để bị suy vong.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, veḷu attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti; evameva kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
“Just as, monks, a bamboo produces fruit for its self-destruction, produces fruit for its ruin; even so, monks, for Devadatta’s self-destruction did gain, homage, and fame arise, for Devadatta’s ruin did gain, homage, and fame arise.
“Này các Tỳ-khưu, ví như cây tre ra quả để tự hủy hoại, ra quả để bị suy vong; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để tự hủy hoại, lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để bị suy vong.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, naḷo attavadhāya phalaṃ deti, parābhavāya phalaṃ deti; evameva kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
“Just as, monks, a reed produces fruit for its self-destruction, produces fruit for its ruin; even so, monks, for Devadatta’s self-destruction did gain, homage, and fame arise, for Devadatta’s ruin did gain, homage, and fame arise.
“Này các Tỳ-khưu, ví như cây sậy ra quả để tự hủy hoại, ra quả để bị suy vong; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để tự hủy hoại, lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để bị suy vong.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, assatarī attavadhāya gabbhaṃ gaṇhāti, parābhavāya gabbhaṃ gaṇhāti; evameva kho, bhikkhave, attavadhāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi, parābhavāya devadattassa lābhasakkārasiloko udapādi.
“Just as, monks, a mule conceives a fetus for its self-destruction, conceives a fetus for its ruin; even so, monks, for Devadatta’s self-destruction did gain, homage, and fame arise, for Devadatta’s ruin did gain, homage, and fame arise.
“Này các Tỳ-khưu, ví như con la cái mang thai để tự hủy hoại, mang thai để bị suy vong; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để tự hủy hoại, lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên cho Devadatta để bị suy vong.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko.
So dreadful, monks, is gain, homage, and fame.
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là ghê gớm như vậy.
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
This is how, monks, you should train.”
Này các Tỳ-khưu, các ông cần phải học tập như vậy.”
185. Rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
185. Resides in Rājagaha, in the Kalandakanivāpa at Veḷuvana.
185. Trú tại Rājagaha, trong Trúc Lâm, nơi cho sóc ăn.
Tena kho pana samayena devadattassa ajātasattukumāro pañcahi rathasatehi sāyaṃ pātaṃ upaṭṭhānaṃ gacchati, pañca ca thālipākasatāni bhattābhihāro abhiharīyati.
At that time, Prince Ajātasattu would go to attend on Devadatta morning and evening with five hundred chariots, and five hundred bowls of food were brought as an offering.
Vào lúc ấy, Thái tử Ajātasattu mỗi sáng chiều đến hầu Devadatta với năm trăm cỗ xe, và năm trăm nồi cơm được mang đến làm vật thực cúng dường.
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then a number of monks approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, they sat down to one side.
Rồi nhiều Tỳ-khưu đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘devadattassa, bhante, ajātasattukumāro pañcahi rathasatehi sāyaṃ pātaṃ upaṭṭhānaṃ gacchati, pañca ca thālipākasatāni bhattābhihāro abhiharīyatī’’ti.
Seated to one side, those monks said to the Blessed One: “Venerable Sir, Prince Ajātasattu goes to attend on Devadatta morning and evening with five hundred chariots, and five hundred bowls of food are brought as an offering.”
Ngồi xuống một bên, các Tỳ-khưu ấy bạch Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, Thái tử Ajātasattu mỗi sáng chiều đến hầu Devadatta với năm trăm cỗ xe, và năm trăm nồi cơm được mang đến làm vật thực cúng dường.”
‘‘Mā, bhikkhave, devadattassa lābhasakkārasilokaṃ pihayittha.
“Monks, do not envy Devadatta’s gain, homage, and fame.
“Này các Tỳ-khưu, chớ ganh tị lợi lộc, cung kính, danh tiếng của Devadatta.
Yāvakīvañca, bhikkhave, devadattassa ajātasattukumāro pañcahi rathasatehi sāyaṃ pātaṃ upaṭṭhānaṃ gamissati, pañca ca thālipākasatāni bhattābhihāro āharīyissati, hāniyeva, bhikkhave, devadattassa pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, no vuddhi’’.
As long as, monks, Prince Ajātasattu goes to attend on Devadatta morning and evening with five hundred chariots, and five hundred bowls of food are brought, so long is Devadatta’s decline to be expected in wholesome qualities, monks, not his growth.”
Này các Tỳ-khưu, chừng nào Thái tử Ajātasattu còn đến hầu Devadatta mỗi sáng chiều với năm trăm cỗ xe, và năm trăm nồi cơm còn được mang đến làm vật thực cúng dường, thì chừng ấy, này các Tỳ-khưu, sự suy vong của Devadatta trong các thiện pháp là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự tăng trưởng.”
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, caṇḍassa kukkurassa nāsāya pittaṃ bhindeyyuṃ, evañhi so, bhikkhave, kukkuro bhiyyosomattāya caṇḍataro assa; evameva, bhikkhave, yāvakīvañca devadattassa ajātasattukumāro pañcahi rathasatehi sāyaṃ pātaṃ upaṭṭhānaṃ gamissati, pañca ca thālipākasatāni bhattābhihāro āharīyissati, hāniyeva, bhikkhave, devadattassa pāṭikaṅkhā kusalesu dhammesu, no vuddhi.
“Just as, monks, if they were to inject bile into the nose of a fierce dog, that dog, monks, would become even fiercer; even so, monks, as long as Prince Ajātasattu goes to attend on Devadatta morning and evening with five hundred chariots, and five hundred bowls of food are brought, so long is Devadatta’s decline to be expected in wholesome qualities, monks, not his growth.
“Này các Tỳ-khưu, ví như người ta chích mật vào mũi một con chó dữ, thì con chó ấy, này các Tỳ-khưu, sẽ trở nên hung dữ hơn nữa; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, chừng nào Thái tử Ajātasattu còn đến hầu Devadatta mỗi sáng chiều với năm trăm cỗ xe, và năm trăm nồi cơm còn được mang đến làm vật thực cúng dường, thì chừng ấy, này các Tỳ-khưu, sự suy vong của Devadatta trong các thiện pháp là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự tăng trưởng.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko…pe… evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
So dreadful, monks, is gain, homage, and fame…pe… this is how, monks, you should train.”
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là ghê gớm như vậy…pe… các ông cần phải học tập như vậy.”
Chaṭṭhaṃ.
The sixth.
(Kinh) thứ sáu.
186. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko kaṭuko pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.
186. Resides at Sāvatthī…pe… “Dreadful, monks, is gain, homage, and fame: bitter, harsh, and an obstacle to the attainment of the unsurpassed security from bondage.
186. Trú tại Sāvatthī…pe… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là ghê gớm, cay đắng, thô bạo, là chướng ngại cho sự chứng đắc vô thượng an ổn khỏi các ách phược (yogakkhema).
Idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘na cāyamāyasmā mātupi hetu sampajānamusā bhāseyyā’ti.
Here, monks, I comprehend the mind of a certain individual with my own mind thus: ‘This venerable one would not intentionally speak falsehood even for the sake of his mother.’
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Ta dùng tâm bao trùm tâm mà biết một số người như sau: ‘Vị Tôn giả này sẽ không nói dối một cách cố ý, dù vì mẹ.’
Tamenaṃ passāmi aparena samayena lābhasakkārasilokena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ sampajānamusā bhāsantaṃ.
Then, at a later time, I see him overcome by gain, homage, and fame, with his mind completely seized, speaking intentional falsehood.
Rồi Ta thấy người ấy, vào một thời gian khác, bị lợi lộc, cung kính, danh tiếng chế ngự, tâm bị chi phối hoàn toàn, nói dối một cách cố ý.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko kaṭuko pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.
So dreadful, monks, is gain, homage, and fame: bitter, harsh, and an obstacle to the attainment of the unsurpassed security from bondage.
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là ghê gớm, cay đắng, thô bạo, là chướng ngại cho sự chứng đắc vô thượng an ổn khỏi các ách phược như vậy.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ pajahissāma.
Therefore, monks, you should train thus: ‘We will abandon arisen gain, homage, and fame.
Vì vậy, này các Tỳ-khưu, các ông cần phải học tập như sau: ‘Chúng ta sẽ từ bỏ lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên.
Na ca no uppanno lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti.
And arisen gain, homage, and fame will not seize our minds.’
Và lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên sẽ không chi phối tâm chúng ta.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
This is how, monks, you should train.”
Này các Tỳ-khưu, các ông cần phải học tập như vậy.”
Sattamaṃ.
The seventh.
(Kinh) thứ bảy.
187. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘dāruṇo, bhikkhave, lābhasakkārasiloko kaṭuko pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.
187. Resides at Sāvatthī…pe… “Dreadful, monks, is gain, homage, and fame: bitter, harsh, and an obstacle to the attainment of the unsurpassed security from bondage.
187. Trú tại Sāvatthī…pe… “Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là ghê gớm, cay đắng, thô bạo, là chướng ngại cho sự chứng đắc vô thượng an ổn khỏi các ách phược.
Idhāhaṃ, bhikkhave, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘na cāyamāyasmā pitupi hetu…pe… bhātupi hetu… bhaginiyāpi hetu… puttassapi hetu… dhītuyāpi hetu… pajāpatiyāpi hetu sampajānamusā bhāseyyā’ti.
Here, monks, I comprehend the mind of a certain individual with my own mind thus: ‘This venerable one would not intentionally speak falsehood even for the sake of his father…pe… even for the sake of his brother… even for the sake of his sister… even for the sake of his son… even for the sake of his daughter… even for the sake of his wife.’
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Ta dùng tâm bao trùm tâm mà biết một số người như sau: ‘Vị Tôn giả này sẽ không nói dối một cách cố ý, dù vì cha…pe… dù vì anh trai… dù vì chị gái… dù vì con trai… dù vì con gái… dù vì vợ.’
Tamenaṃ passāmi aparena samayena lābhasakkārasilokena abhibhūtaṃ pariyādiṇṇacittaṃ sampajānamusā bhāsantaṃ.
Then, at a later time, I see him overcome by gain, homage, and fame, with his mind completely seized, speaking intentional falsehood.
Rồi Ta thấy người ấy, vào một thời gian khác, bị lợi lộc, cung kính, danh tiếng chế ngự, tâm bị chi phối hoàn toàn, nói dối một cách cố ý.
Evaṃ dāruṇo kho, bhikkhave, lābhasakkārasiloko kaṭuko pharuso antarāyiko anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.
So dreadful, monks, is gain, homage, and fame: bitter, harsh, and an obstacle to the attainment of the unsurpassed security from bondage.
Này các Tỳ-khưu, lợi lộc, cung kính, danh tiếng thật là ghê gớm, cay đắng, thô bạo, là chướng ngại cho sự chứng đắc vô thượng an ổn khỏi các ách phược như vậy.
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘uppannaṃ lābhasakkārasilokaṃ pajahissāma, na ca no uppanno lābhasakkārasiloko cittaṃ pariyādāya ṭhassatī’ti.
Therefore, monks, you should train thus: ‘We will abandon arisen gain, homage, and fame, and arisen gain, homage, and fame will not seize our minds.’
Vì vậy, này các Tỳ-khưu, các ông cần phải học tập như sau: ‘Chúng ta sẽ từ bỏ lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên, và lợi lộc, cung kính, danh tiếng đã khởi lên sẽ không chi phối tâm chúng ta.’
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
This is how, monks, you should train.”
Này các Tỳ-khưu, các ông cần phải học tập như vậy.”
Terasamaṃ.
The thirteenth.
(Kinh) thứ mười ba.