230. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno bahujanapubbaṅgamo ahosi kusalesu dhammesu bahujanapāmokkho kāyasucarite vacīsucarite manosucarite dānasaṃvibhāge sīlasamādāne uposathupavāse matteyyatāya petteyyatāya sāmaññatāya brahmaññatāya kule jeṭṭhāpacāyitāya aññataraññataresu ca adhikusalesu dhammesu.
230. ‘‘Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, when he was a human, was a leader for many people in wholesome qualities, a chief for many people in good bodily conduct, good verbal conduct, good mental conduct, in sharing gifts, in undertaking precepts, in observing Uposatha, in filial piety towards mother and father, in reverence for ascetics and brahmins, in respect for elders in the family, and in various other superior wholesome qualities.
230. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai trong những kiếp quá khứ, những đời quá khứ, những nơi cư trú quá khứ, là một người phàm, Ngài là người tiên phong trong các thiện pháp cho nhiều người, là người đứng đầu cho nhiều người trong thiện hạnh về thân, thiện hạnh về lời nói, thiện hạnh về ý nghĩ, trong việc bố thí, giữ giới, giữ trai giới, hiếu thảo với mẹ, hiếu thảo với cha, kính trọng Sa-môn, kính trọng Bà-la-môn, kính trọng người lớn tuổi trong gia đình, và trong các thiện pháp cao cấp khác.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati – uṇhīsasīso hoti.
Due to the performance of that karma… he, having passed away from that state and come to this existence, acquires this mark of a Great Man: his head is like a turban.
Do đã làm nghiệp ấy… (vân vân)… sau khi chết từ kiếp đó, Ngài tái sinh vào kiếp này và đạt được tướng Đại nhân này – Ngài có đỉnh đầu nhô cao.
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Endowed with that mark, if he lives in a household, he becomes a Wheel-turning Monarch… What does he gain as a king?
‘‘Với tướng ấy, nếu Ngài sống đời gia đình, Ngài sẽ là một Chuyển Luân Vương… (vân vân)… Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano anvāyiko hoti, brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
A great multitude follows him: brahmins and householders, town and country dwellers, chief ministers and accountants, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, rulers, vassals, and princes.
Ngài có nhiều người theo sau: các Bà-la-môn, gia chủ, dân thành thị, dân thôn quê, các quan tính toán, các đại thần, các tướng sĩ, các người gác cổng, các quan lại, các thành viên hội đồng, các vua chúa, các thái tử, các người hưởng lộc.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
As a king, he gains this… What does he gain as a Buddha?
Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều này… Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano anvāyiko hoti, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
A great multitude follows him: bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Ngài có nhiều người theo sau: các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, cận sự nam, cận sự nữ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Nāga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
As a Buddha, he gains this.’’
Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One stated this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
232. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno musāvādaṃ pahāya musāvādā paṭivirato ahosi, saccavādī saccasandho theto paccayiko avisaṃvādako lokassa.
232. ‘‘Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, when he was a human, abandoned false speech and abstained from false speech; he was a speaker of truth, reliable, trustworthy, dependable, not deceiving the world.
232. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai trong những kiếp quá khứ, những đời quá khứ, những nơi cư trú quá khứ, là một người phàm, Ngài đã từ bỏ lời nói đâm thọc, tránh xa lời nói đâm thọc, là người nói sự thật, giữ lời hứa, đáng tin cậy, đáng tin, không lừa dối thế gian.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance and accumulation of that karma… he, having passed away from that state and come to this existence, acquires these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy, đã tích lũy nghiệp ấy… (vân vân)… sau khi chết từ kiếp đó, Ngài tái sinh vào kiếp này và đạt được hai tướng Đại nhân này.
Ekekalomo ca hoti, uṇṇā ca bhamukantare jātā hoti odātā mudutūlasannibhā.
He has one hair growing from each pore, and between his eyebrows, there is a hair, white and soft like cotton wool, called the uṇṇā.
Ngài có mỗi lỗ chân lông chỉ có một sợi lông, và giữa hai chân mày có một sợi lông trắng, mềm mại như bông gòn.
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato, sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Endowed with those marks, if he lives in a household, he becomes a Wheel-turning Monarch… What does he gain as a king?
‘‘Với những tướng ấy, nếu Ngài sống đời gia đình, Ngài sẽ là một Chuyển Luân Vương… (vân vân)… Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano upavattati, brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
A great multitude comes to his service: brahmins and householders, town and country dwellers, chief ministers and accountants, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, rulers, vassals, and princes.
Nhiều người sẽ quy phục Ngài: các Bà-la-môn, gia chủ, dân thành thị, dân thôn quê, các quan tính toán, các đại thần, các tướng sĩ, các người gác cổng, các quan lại, các thành viên hội đồng, các vua chúa, các thái tử, các người hưởng lộc.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
As a king, he gains this… What does he gain as a Buddha?
Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều này… Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano upavattati, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
A great multitude comes to his service: bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Nhiều người sẽ quy phục Ngài: các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, cận sự nam, cận sự nữ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Nāga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
As a Buddha, he gains this.’’
Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One stated this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
234. ‘‘Yampi, bhikkhave tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno pisuṇaṃ vācaṃ pahāya pisuṇāya vācāya paṭivirato ahosi.
234. ‘‘Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, when he was a human, abandoned divisive speech and abstained from divisive speech.
234. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai trong những kiếp quá khứ, những đời quá khứ, những nơi cư trú quá khứ, là một người phàm, Ngài đã từ bỏ lời nói đâm thọc, tránh xa lời nói đâm thọc.
Ito sutvā na amutra akkhātā imesaṃ bhedāya, amutra vā sutvā na imesaṃ akkhātā amūsaṃ bhedāya, iti bhinnānaṃ vā sandhātā, sahitānaṃ vā anuppadātā, samaggārāmo samaggarato samagganandī samaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitā ahosi.
Having heard something here, he did not repeat it there to cause division among these people; having heard something there, he did not repeat it here to cause division among those people. Thus, he was a reconciler of the divided, an encourager of the united; delighting in concord, rejoicing in concord, enjoying concord, he spoke words that promote concord.
Ngài nghe điều này ở đây, không nói lại ở kia để gây chia rẽ những người này; nghe điều kia ở kia, không nói lại ở đây để gây chia rẽ những người kia; như vậy, Ngài là người hàn gắn những người đã chia rẽ, là người khuyến khích những người hòa hợp, vui thích hòa hợp, hoan hỷ hòa hợp, nói lời tạo sự hòa hợp.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance of that kamma… having passed away from there and come to this state, he obtains these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu hai tướng Đại nhân này.
Cattālīsadanto ca hoti aviraḷadanto ca.
He has forty teeth and his teeth are close-set.
Người ấy có bốn mươi răng và răng không có kẽ hở.
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
“Endowed with those marks, if he lives in a home, he becomes a wheel-turning monarch… What does he obtain as a king?
‘‘Người ấy, nếu thành tựu các tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi làm vua thì được gì?
Abhejjapariso hoti, abhejjāssa honti parisā, brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
He has an indissoluble retinue; his retinues are indissoluble: brahmins and householders, city and country dwellers, accountants and chief ministers, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, tributary kings, and princes.
Người ấy có hội chúng không thể bị chia rẽ. Hội chúng của người ấy không thể bị chia rẽ, đó là các Bà-la-môn và gia chủ, cư dân thành thị và nông thôn, các quan đại thần tính toán, các tướng quân, các người giữ cửa, các quan đại thần, các nghị viên, các vị vua chư hầu, các hoàng tử.
Rājā samāno idaṃ labhati … buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi làm vua, người ấy được điều này… khi làm Phật thì được gì?
Abhejjapariso hoti, abhejjāssa honti parisā, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
He has an indissoluble retinue; his retinues are indissoluble: bhikkhus, bhikkhunis, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Người ấy có hội chúng không thể bị chia rẽ. Hội chúng của người ấy không thể bị chia rẽ, đó là các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Na-ga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha.”
Khi làm Phật, người ấy được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
236. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno pharusaṃ vācaṃ pahāya pharusāya vācāya paṭivirato ahosi.
236. “Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having been a human being, abandoned harsh speech and abstained from harsh speech.
236. ‘‘Này các Tỳ-kheo, vì Như Lai trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi trú ngụ quá khứ, khi còn là một con người, đã từ bỏ lời nói thô ác, đã tránh xa lời nói thô ác.
Yā sā vācā nelā kaṇṇasukhā pemanīyā hadayaṅgamā porī bahujanakantā bahujanamanāpā, tathārūpiṃ vācaṃ bhāsitā ahosi.
He spoke words that were gentle, pleasing to the ear, affectionate, reaching the heart, urbane, liked by many, and agreeable to many.
Lời nói nào dịu dàng, êm tai, đáng yêu, đi vào lòng người, lịch sự, được nhiều người ưa thích, được nhiều người hoan hỷ, người ấy đã nói lời nói như vậy.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance and accumulation of that kamma… having passed away from there and come to this state, he obtains these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy, đã tích lũy…pe… người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu hai tướng Đại nhân này.
Pahūtajivho ca hoti brahmassaro ca karavīkabhāṇī.
He has a well-proportioned tongue and a voice like Brahmā, speaking like a karavīka bird.
Người ấy có lưỡi rộng và có tiếng Phạm âm như chim Karavīka.
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
“Endowed with those marks, if he lives in a home, he becomes a wheel-turning monarch… What does he obtain as a king?
‘‘Người ấy, nếu thành tựu các tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi làm vua thì được gì?
Ādeyyavāco hoti, ādiyantissa vacanaṃ brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
His word is authoritative; his word is accepted by brahmins and householders, city and country dwellers, accountants and chief ministers, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, tributary kings, and princes.
Người ấy có lời nói đáng được chấp nhận. Lời nói của người ấy được chấp nhận bởi các Bà-la-môn và gia chủ, cư dân thành thị và nông thôn, các quan đại thần tính toán, các tướng quân, các người giữ cửa, các quan đại thần, các nghị viên, các vị vua chư hầu, các hoàng tử.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi làm vua, người ấy được điều này… khi làm Phật thì được gì?
Ādeyyavāco hoti, ādiyantissa vacanaṃ bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
His word is authoritative; his word is accepted by bhikkhus, bhikkhunis, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Người ấy có lời nói đáng được chấp nhận. Lời nói của người ấy được chấp nhận bởi các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Na-ga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha.”
Khi làm Phật, người ấy được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
238. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno samphappalāpaṃ pahāya samphappalāpā paṭivirato ahosi kālavādī bhūtavādī atthavādī dhammavādī vinayavādī, nidhānavatiṃ vācaṃ bhāsitā ahosi kālena sāpadesaṃ pariyantavatiṃ atthasaṃhitaṃ.
238. “Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having been a human being, abandoned frivolous talk and abstained from frivolous talk; he spoke at the right time, spoke what is factual, spoke what is beneficial, spoke what is in accordance with the Dhamma, spoke what is in accordance with the Vinaya; he spoke words that were weighty, at the right time, with reason, limited, and connected with benefit.
238. ‘‘Này các Tỳ-kheo, vì Như Lai trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi trú ngụ quá khứ, khi còn là một con người, đã từ bỏ lời nói phù phiếm, đã tránh xa lời nói phù phiếm; người ấy đã nói lời đúng lúc, đúng sự thật, có ý nghĩa, đúng Chánh pháp, đúng Giới luật; đã nói lời có giá trị, đúng lúc, có lý do, có giới hạn, có lợi ích.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati, sīhahanu hoti.
Due to the performance of that kamma… having passed away from there and come to this state, he obtains this mark of a Great Man: he has a jaw like a lion.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu tướng Đại nhân này: có hàm sư tử.
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
“Endowed with that mark, if he lives in a home, he becomes a wheel-turning monarch… What does he obtain as a king?
‘‘Người ấy, nếu thành tựu tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi làm vua thì được gì?
Appadhaṃsiyo hoti kenaci manussabhūtena paccatthikena paccāmittena.
He is unassailable by any human adversary or enemy.
Người ấy không thể bị bất kỳ kẻ thù, đối thủ là con người nào khuất phục.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi làm vua, người ấy được điều này… khi làm Phật thì được gì?
Appadhaṃsiyo hoti abbhantarehi vā bāhirehi vā paccatthikehi paccāmittehi, rāgena vā dosena vā mohena vā samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
He is unassailable by adversaries or enemies, whether internal or external: by lust, by hatred, by delusion; by any recluse, brahmin, deva, Māra, Brahmā, or anyone in the world.
Người ấy không thể bị khuất phục bởi các kẻ thù, đối thủ bên trong hay bên ngoài, bởi tham, sân, si, bởi Sa-môn, Bà-la-môn, chư thiên, Ma vương, Phạm thiên, hay bất kỳ ai trong thế gian.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha.”
Khi làm Phật, người ấy được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
240. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno micchājīvaṃ pahāya sammāājīvena jīvikaṃ kappesi, tulākūṭa kaṃsakūṭa mānakūṭa ukkoṭana vañcana nikati sāciyoga chedana vadha bandhana viparāmosa ālopa sahasākārā* paṭivirato ahosi.
240. “Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having been a human being, abandoned wrong livelihood and maintained his life by right livelihood; he abstained from falsifying weights, falsifying coins, falsifying measures, bribery, deception, fraud, insincerity, cutting, killing, binding, robbing, plundering, and violence.
240. ‘‘Này các Tỳ-kheo, vì Như Lai trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi trú ngụ quá khứ, khi còn là một con người, đã từ bỏ tà mạng, đã sống bằng chánh mạng; người ấy đã tránh xa việc gian lận cân, gian lận tiền, gian lận đo lường, hối lộ, lừa đảo, mánh khóe, cắt xén, giết chóc, trói buộc, cướp bóc, cướp giật, và hành động bạo lực.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā ussannattā vipulattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
Due to the performance, accumulation, abundance, and fullness of that kamma, with the breaking up of the body, after death, he was reborn in a happy destination, a heavenly world.
Do đã làm nghiệp ấy, đã tích lũy, đã vun bồi, đã tăng trưởng, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy tái sinh vào cõi thiện, cõi trời.
So tattha aññe deve dasahi ṭhānehi adhigaṇhāti dibbena āyunā dibbena vaṇṇena dibbena sukhena dibbena yasena dibbena ādhipateyyena dibbehi rūpehi dibbehi saddehi dibbehi gandhehi dibbehi rasehi dibbehi phoṭṭhabbehi.
There he surpasses other devas in ten ways: in divine lifespan, divine beauty, divine happiness, divine renown, divine authority, divine forms, divine sounds, divine smells, divine tastes, and divine tactile objects.
Ở đó, người ấy vượt trội hơn các vị thiên khác ở mười phương diện: tuổi thọ chư thiên, sắc đẹp chư thiên, an lạc chư thiên, danh tiếng chư thiên, quyền lực chư thiên, các sắc cảnh chư thiên, các âm thanh chư thiên, các hương vị chư thiên, các vị chư thiên, và các xúc chạm chư thiên.
So tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati, samadanto ca hoti susukkadāṭho ca.
Having passed away from there and come to this state, he obtains these two marks of a Great Man: his teeth are equally set and his tusks are very white.
Người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu hai tướng Đại nhân này: có răng đều đặn và răng nanh trắng tinh.
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī dhammiko dhammarājā cāturanto vijitāvī janapadatthāvariyappatto sattaratanasamannāgato.
‘‘If he, endowed with those marks, dwells in a home, he becomes a Wheel-turning Monarch, a righteous king, a king of Dhamma, a conqueror of the four quarters, one who has achieved stability in the countryside, endowed with the seven treasures.
Nếu người ấy, với những tướng tốt đó, sống đời gia đình, thì sẽ trở thành một vị Chuyển Luân Vương, một vị vua Pháp, một vị vua công chính, chinh phục bốn phương, đạt được sự ổn định trong các quốc độ, và sở hữu bảy báu vật.
Tassimāni satta ratanāni bhavanti, seyyathidaṃ – cakkaratanaṃ hatthiratanaṃ assaratanaṃ maṇiratanaṃ itthiratanaṃ gahapatiratanaṃ pariṇāyakaratanameva sattamaṃ.
These seven treasures belong to him, namely: the wheel treasure, the elephant treasure, the horse treasure, the gem treasure, the woman treasure, the householder treasure, and the leader treasure as the seventh.
Vị ấy sẽ có bảy báu vật này, đó là: báu xe, báu voi, báu ngựa, báu ngọc, báu nữ, báu gia chủ, và báu tướng quân là thứ bảy.
Parosahassaṃ kho panassa puttā bhavanti sūrā vīraṅgarūpā parasenappamaddanā.
Moreover, he has more than a thousand sons, who are brave, heroic in form, and subduers of enemy armies.
Hơn nữa, vị ấy sẽ có hơn một ngàn người con, dũng cảm, có hình dáng anh hùng, và có khả năng nghiền nát quân thù.
So imaṃ pathaviṃ sāgarapariyantaṃ akhilamanimittamakaṇṭakaṃ iddhaṃ phītaṃ khemaṃ sivaṃ nirabbudaṃ adaṇḍena asatthena dhammena abhivijiya ajjhāvasati.
He conquers and dwells upon this earth, bounded by the ocean, without fault, without trouble, without thorns, prosperous, flourishing, secure, happy, and free from distress, ruling by Dhamma without rod or sword.
Vị ấy sẽ chinh phục và trị vì trái đất này, cho đến tận biển, không còn thiếu sót, không còn dấu hiệu nguy hiểm, không còn chông gai, thịnh vượng, sung túc, an toàn, tốt lành, không còn phiền não, bằng chánh pháp, không dùng gậy, không dùng gươm.
Rājā samāno kiṃ labhati?
Being a king, what does he gain?
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều gì?
Suciparivāro hoti sucissa honti parivārā brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
He has a pure retinue; his retinue consists of Brahmins and householders, town and country folk, accountants and great ministers, soldiers, doorkeepers, advisors, assembly members, tributary kings, and princes.
Vị ấy có một đoàn tùy tùng thanh tịnh; đoàn tùy tùng của vị ấy là những Bà-la-môn, gia chủ, thị dân và dân làng, các quan lại tính toán, các quan đại thần, các tướng sĩ, các người gác cổng, các vị đại thần, các thành viên hội đồng, các vị vua chư hầu, các hoàng tử.
Rājā samāno idaṃ labhati.
Being a king, he gains this.
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều này.
‘‘Sace kho pana agārasmā anagāriyaṃ pabbajati, arahaṃ hoti sammāsambuddho loke vivaṭṭacchado.
‘‘But if he goes forth from home into homelessness, he becomes an Arahant, a Fully Self-Awakened One, one who has cast off the veil in the world.
Nếu người ấy xuất gia từ bỏ đời sống gia đình, thì sẽ trở thành một vị A-la-hán, một vị Chánh Đẳng Giác, người đã vén màn che trong thế gian.
Buddho samāno kiṃ labhati?
Being a Buddha, what does he gain?
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều gì?
Suciparivāro hoti, sucissa honti parivārā, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
He has a pure retinue; his retinue consists of bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Vị ấy có một đoàn tùy tùng thanh tịnh; đoàn tùy tùng của vị ấy là các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, cư sĩ nam, cư sĩ nữ, các vị trời, loài người, A-tu-la, Na-già, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he gains this.’’
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.