Table of Contents

Pāthikavaggapāḷi

Edit
760
(23) Uṇhīsasīsalakkhaṇaṃ
(23) The Mark of the Head Like a Turban
(23) Tướng đỉnh đầu nhô cao
761
230. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno bahujanapubbaṅgamo ahosi kusalesu dhammesu bahujanapāmokkho kāyasucarite vacīsucarite manosucarite dānasaṃvibhāge sīlasamādāne uposathupavāse matteyyatāya petteyyatāya sāmaññatāya brahmaññatāya kule jeṭṭhāpacāyitāya aññataraññataresu ca adhikusalesu dhammesu.
230. ‘‘Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, when he was a human, was a leader for many people in wholesome qualities, a chief for many people in good bodily conduct, good verbal conduct, good mental conduct, in sharing gifts, in undertaking precepts, in observing Uposatha, in filial piety towards mother and father, in reverence for ascetics and brahmins, in respect for elders in the family, and in various other superior wholesome qualities.
230. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai trong những kiếp quá khứ, những đời quá khứ, những nơi cư trú quá khứ, là một người phàm, Ngài là người tiên phong trong các thiện pháp cho nhiều người, là người đứng đầu cho nhiều người trong thiện hạnh về thân, thiện hạnh về lời nói, thiện hạnh về ý nghĩ, trong việc bố thí, giữ giới, giữ trai giới, hiếu thảo với mẹ, hiếu thảo với cha, kính trọng Sa-môn, kính trọng Bà-la-môn, kính trọng người lớn tuổi trong gia đình, và trong các thiện pháp cao cấp khác.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati – uṇhīsasīso hoti.
Due to the performance of that karma… he, having passed away from that state and come to this existence, acquires this mark of a Great Man: his head is like a turban.
Do đã làm nghiệp ấy… (vân vân)… sau khi chết từ kiếp đó, Ngài tái sinh vào kiếp này và đạt được tướng Đại nhân này – Ngài có đỉnh đầu nhô cao.
762
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Endowed with that mark, if he lives in a household, he becomes a Wheel-turning Monarch… What does he gain as a king?
‘‘Với tướng ấy, nếu Ngài sống đời gia đình, Ngài sẽ là một Chuyển Luân Vương… (vân vân)… Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano anvāyiko hoti, brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
A great multitude follows him: brahmins and householders, town and country dwellers, chief ministers and accountants, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, rulers, vassals, and princes.
Ngài có nhiều người theo sau: các Bà-la-môn, gia chủ, dân thành thị, dân thôn quê, các quan tính toán, các đại thần, các tướng sĩ, các người gác cổng, các quan lại, các thành viên hội đồng, các vua chúa, các thái tử, các người hưởng lộc.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
As a king, he gains this… What does he gain as a Buddha?
Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều này… Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano anvāyiko hoti, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
A great multitude follows him: bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Ngài có nhiều người theo sau: các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, cận sự nam, cận sự nữ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Nāga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
As a Buddha, he gains this.’’
Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One stated this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
763
231. Tatthetaṃ vuccati –
231. Therein it is said:
231. Ở đây điều này được nói:
764
‘‘Pubbaṅgamo sucaritesu ahu,
‘‘He was a leader in good conduct,
‘‘Là người tiên phong trong các thiện hạnh,
765
Dhammesu dhammacariyābhirato;
Delighting in righteous deeds in the Dhamma;
Vui thích trong việc thực hành Pháp;
766
Anvāyiko bahujanassa ahu,
He was a follower of many people,
Ngài là người đứng đầu cho nhiều người,
767
Saggesu vedayittha puññaphalaṃ.
He experienced the fruit of merit in heavenly abodes.
Đã cảm nhận quả phúc ở các cõi trời.
768
‘‘Veditvā so sucaritassa phalaṃ,
‘‘Having experienced the fruit of good conduct,
‘‘Sau khi cảm nhận quả của thiện hạnh,
769
Uṇhīsasīsattamidhajjhagamā;
Here he attained the state of having a head like a turban;
Ở đây Ngài đạt được tướng đỉnh đầu nhô cao;
770
Byākaṃsu byañjananimittadharā,
Those who know the marks and signs declared,
Những người am hiểu tướng điềm đã tuyên bố,
771
Pubbaṅgamo bahujanaṃ hessati.
He will be a leader for many people.
Ngài sẽ là người tiên phong cho nhiều người.
772
‘‘Paṭibhogiyā manujesu idha,
‘‘Here among humans, those who are recipients of his generosity,
‘‘Ở đời này, những người có quyền thế,
773
Pubbeva tassa abhiharanti tadā;
They offer things to him even before he asks;
Trước tiên sẽ dâng cúng cho Ngài;
774
Yadi khattiyo bhavati bhūmipati,
If he is a khattiya, a ruler of the earth,
Nếu Ngài là vị vua, chủ tể của đất,
775
Paṭihārakaṃ bahujane labhati.
He receives tribute from many people.
Ngài sẽ nhận được sự cúng dường từ nhiều người.
776
‘‘Atha cepi pabbajati so manujo,
‘‘And if that man goes forth into homelessness,
‘‘Nếu người ấy xuất gia,
777
Dhammesu hoti paguṇo visavī;
He becomes proficient and wise in the Dhamma;
Ngài sẽ tinh thông Pháp, là bậc toàn tri;
778
Tassānusāsaniguṇābhirato,
Delighting in the virtue of his instruction,
Vui thích trong phẩm hạnh giáo huấn của Ngài,
779
Anvāyiko bahujano bhavatī’’ti.
A great multitude follows him.’’
Nhiều người sẽ theo sau’’.
780
(24-25) Ekekalomatāuṇṇālakkhaṇāni
(24-25) The Marks of One Hair per Pore and the Uṇṇā Hair
(24-25) Tướng mỗi lỗ chân lông có một sợi lông và tướng lông trắng giữa hai chân mày
781
232. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno musāvādaṃ pahāya musāvādā paṭivirato ahosi, saccavādī saccasandho theto paccayiko avisaṃvādako lokassa.
232. ‘‘Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, when he was a human, abandoned false speech and abstained from false speech; he was a speaker of truth, reliable, trustworthy, dependable, not deceiving the world.
232. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai trong những kiếp quá khứ, những đời quá khứ, những nơi cư trú quá khứ, là một người phàm, Ngài đã từ bỏ lời nói đâm thọc, tránh xa lời nói đâm thọc, là người nói sự thật, giữ lời hứa, đáng tin cậy, đáng tin, không lừa dối thế gian.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance and accumulation of that karma… he, having passed away from that state and come to this existence, acquires these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy, đã tích lũy nghiệp ấy… (vân vân)… sau khi chết từ kiếp đó, Ngài tái sinh vào kiếp này và đạt được hai tướng Đại nhân này.
Ekekalomo ca hoti, uṇṇā ca bhamukantare jātā hoti odātā mudutūlasannibhā.
He has one hair growing from each pore, and between his eyebrows, there is a hair, white and soft like cotton wool, called the uṇṇā.
Ngài có mỗi lỗ chân lông chỉ có một sợi lông, và giữa hai chân mày có một sợi lông trắng, mềm mại như bông gòn.
782
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato, sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Endowed with those marks, if he lives in a household, he becomes a Wheel-turning Monarch… What does he gain as a king?
‘‘Với những tướng ấy, nếu Ngài sống đời gia đình, Ngài sẽ là một Chuyển Luân Vương… (vân vân)… Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano upavattati, brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
A great multitude comes to his service: brahmins and householders, town and country dwellers, chief ministers and accountants, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, rulers, vassals, and princes.
Nhiều người sẽ quy phục Ngài: các Bà-la-môn, gia chủ, dân thành thị, dân thôn quê, các quan tính toán, các đại thần, các tướng sĩ, các người gác cổng, các quan lại, các thành viên hội đồng, các vua chúa, các thái tử, các người hưởng lộc.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
As a king, he gains this… What does he gain as a Buddha?
Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều này… Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều gì?
Mahāssa jano upavattati, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
A great multitude comes to his service: bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Nhiều người sẽ quy phục Ngài: các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, cận sự nam, cận sự nữ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Nāga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
As a Buddha, he gains this.’’
Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One stated this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
783
233. Tatthetaṃ vuccati –
233. Therein it is said:
233. Ở đây điều này được nói:
784
‘‘Saccappaṭiñño purimāsu jātisu,
‘‘Truthful in promise in former births,
‘‘Trong các kiếp trước, Ngài giữ lời hứa,
785
Advejjhavāco alikaṃ vivajjayi;
With unwavering speech, he avoided falsehood;
Lời nói không hai, tránh xa lời nói dối;
786
Na so visaṃvādayitāpi kassaci,
He never deceived anyone,
Ngài không lừa dối bất cứ ai,
787
Bhūtena tacchena tathena bhāsayi* .
He spoke what was real, actual, and true.
Chỉ nói những điều có thật, chân thật, đúng đắn.
788
‘‘Setā susukkā mudutūlasannibhā,
‘‘White, very pure, soft like cotton wool,
‘‘Sợi lông trắng tinh khiết, mềm mại như bông gòn,
789
Uṇṇā sujātā* bhamukantare ahu;
The beautiful uṇṇā hair appeared between his eyebrows;
Đã mọc đẹp đẽ giữa hai chân mày;
790
Na lomakūpesu duve ajāyisuṃ,
And from no hair-pore did two hairs grow,
Không có hai sợi mọc trong một lỗ chân lông,
791
Ekekalomūpacitaṅgavā ahu.
He had a body developed with one hair from each pore.
Ngài có thân thể với mỗi lỗ chân lông chỉ có một sợi lông.
792
‘‘Taṃ lakkhaṇaññū bahavo samāgatā,
‘‘Many who were experts in marks gathered,
‘‘Nhiều người am hiểu tướng đã tụ họp,
793
Byākaṃsu uppādanimittakovidā;
Those adept in omens and signs declared:
Những người tinh thông tướng điềm đã tuyên bố;
794
Uṇṇā ca lomā ca yathā susaṇṭhitā,
‘As the uṇṇā and the hairs are so well-situated,
Vì lông trắng và lông thân được sắp đặt đẹp đẽ như vậy,
795
Upavattatī īdisakaṃ bahujjano.
A great multitude will come to the service of such a one.’
Nhiều người như vậy sẽ quy phục Ngài.
796
‘‘Gihimpi santaṃ upavattatī jano,
‘‘Even if a householder, a multitude comes to his service,
‘‘Dù là người tại gia, nhiều người cũng quy phục Ngài,
797
Bahu puratthāpakatena kammunā;
Due to the karma performed by him in the past;
Do nghiệp đã làm từ trước;
798
Akiñcanaṃ pabbajitaṃ anuttaraṃ,
Even if he is a Buddha, one without possessions, a renunciant, unsurpassed,
Dù là vị Phật vô thượng, không sở hữu, đã xuất gia,
799
Buddhampi santaṃ upavattati jano’’ti.
A multitude comes to his service.’’
Nhiều người cũng quy phục Ngài’’.
800
(26-27) Cattālīsaaviraḷadantalakkhaṇāni
(26-27) The Marks of Forty Teeth and Undividable Teeth
(26-27) Tướng bốn mươi răng không kẽ hở
801
234. ‘‘Yampi, bhikkhave tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno pisuṇaṃ vācaṃ pahāya pisuṇāya vācāya paṭivirato ahosi.
234. ‘‘Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, when he was a human, abandoned divisive speech and abstained from divisive speech.
234. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai trong những kiếp quá khứ, những đời quá khứ, những nơi cư trú quá khứ, là một người phàm, Ngài đã từ bỏ lời nói đâm thọc, tránh xa lời nói đâm thọc.
Ito sutvā na amutra akkhātā imesaṃ bhedāya, amutra vā sutvā na imesaṃ akkhātā amūsaṃ bhedāya, iti bhinnānaṃ vā sandhātā, sahitānaṃ vā anuppadātā, samaggārāmo samaggarato samagganandī samaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitā ahosi.
Having heard something here, he did not repeat it there to cause division among these people; having heard something there, he did not repeat it here to cause division among those people. Thus, he was a reconciler of the divided, an encourager of the united; delighting in concord, rejoicing in concord, enjoying concord, he spoke words that promote concord.
Ngài nghe điều này ở đây, không nói lại ở kia để gây chia rẽ những người này; nghe điều kia ở kia, không nói lại ở đây để gây chia rẽ những người kia; như vậy, Ngài là người hàn gắn những người đã chia rẽ, là người khuyến khích những người hòa hợp, vui thích hòa hợp, hoan hỷ hòa hợp, nói lời tạo sự hòa hợp.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance of that kamma… having passed away from there and come to this state, he obtains these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu hai tướng Đại nhân này.
Cattālīsadanto ca hoti aviraḷadanto ca.
He has forty teeth and his teeth are close-set.
Người ấy có bốn mươi răng và răng không có kẽ hở.
802
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
“Endowed with those marks, if he lives in a home, he becomes a wheel-turning monarch… What does he obtain as a king?
‘‘Người ấy, nếu thành tựu các tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi làm vua thì được gì?
Abhejjapariso hoti, abhejjāssa honti parisā, brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
He has an indissoluble retinue; his retinues are indissoluble: brahmins and householders, city and country dwellers, accountants and chief ministers, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, tributary kings, and princes.
Người ấy có hội chúng không thể bị chia rẽ. Hội chúng của người ấy không thể bị chia rẽ, đó là các Bà-la-môn và gia chủ, cư dân thành thị và nông thôn, các quan đại thần tính toán, các tướng quân, các người giữ cửa, các quan đại thần, các nghị viên, các vị vua chư hầu, các hoàng tử.
Rājā samāno idaṃ labhati … buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi làm vua, người ấy được điều này… khi làm Phật thì được gì?
Abhejjapariso hoti, abhejjāssa honti parisā, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
He has an indissoluble retinue; his retinues are indissoluble: bhikkhus, bhikkhunis, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Người ấy có hội chúng không thể bị chia rẽ. Hội chúng của người ấy không thể bị chia rẽ, đó là các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Na-ga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha.”
Khi làm Phật, người ấy được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
803
235. Tatthetaṃ vuccati –
235. In this regard, it is said:
235. Ở đây có lời nói rằng –
804
‘‘Vebhūtiyaṃ sahitabhedakāriṃ,
“He did not speak words of dissension,
‘‘Lời nói chia rẽ, gây bất hòa,
805
Bhedappavaḍḍhanavivādakāriṃ;
Creating division and quarrels,
Lời nói làm tăng thêm chia rẽ, tranh cãi;
806
Kalahappavaḍḍhanaākiccakāriṃ,
Causing strife and doing what is unwholesome,
Lời nói làm tăng thêm xung đột, gây việc bất thiện,
807
Sahitānaṃ bhedajananiṃ na bhaṇi.
Generating division among the united.
Lời nói gây chia rẽ những người hòa hợp, người ấy không nói.
808
‘‘Avivādavaḍḍhanakariṃ sugiraṃ,
He spoke pleasant words that promoted harmony,
‘‘Lời nói tốt đẹp làm tăng thêm sự không tranh cãi,
809
Bhinnānusandhijananiṃ abhaṇi;
Generating unity among the divided;
Lời nói làm cho những người chia rẽ được hòa hợp, người ấy đã nói;
810
Kalahaṃ janassa panudī samaṅgī,
He dispelled people’s quarrels, being one who unites;
Người ấy đã loại bỏ xung đột của mọi người, hòa hợp,
811
Sahitehi nandati pamodati ca.
He rejoices and delights with the united.
Và vui mừng, hoan hỷ với những người hòa hợp.
812
‘‘Sugatīsu so phalavipākaṃ,
As a result of his actions, he experiences the fruits
‘‘Người ấy hưởng quả báo thiện nghiệp,
813
Anubhavati tattha modati;
In happy destinations, where he delights;
Và hoan hỷ ở đó;
814
Dantā idha honti aviraḷā sahitā,
In this life, his teeth are close-set and united,
Ở đây, răng của người ấy đều đặn, không có kẽ hở, hòa hợp,
815
Caturo dasassa mukhajā susaṇṭhitā.
His forty teeth are well-arranged in his mouth.
Bốn mươi chiếc răng trong miệng người ấy được sắp xếp tốt đẹp.
816
‘‘Yadi khattiyo bhavati bhūmipati,
If he becomes a Khattiya, a ruler of the earth,
‘‘Nếu người ấy là một vị vua, chúa tể của đất đai,
817
Avibhediyāssa parisā bhavati;
His retinue becomes indissoluble;
Hội chúng của người ấy không thể bị chia rẽ;
818
Samaṇo ca hoti virajo vimalo,
And if he becomes a recluse, stainless and pure,
Và nếu người ấy là một Sa-môn, không cấu uế, không tì vết,
819
Parisāssa hoti anugatā acalā’’ti.
His retinue becomes steadfast and unshakeable.”
Hội chúng của người ấy sẽ theo dõi không lay chuyển’’.
820
(28-29) Pahūtajivhābrahmassaralakkhaṇāni
(28-29) Marks of the well-proportioned tongue and the voice of Brahmā
(28-29) Tướng lưỡi rộng và tiếng Phạm âm
821
236. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno pharusaṃ vācaṃ pahāya pharusāya vācāya paṭivirato ahosi.
236. “Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having been a human being, abandoned harsh speech and abstained from harsh speech.
236. ‘‘Này các Tỳ-kheo, vì Như Lai trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi trú ngụ quá khứ, khi còn là một con người, đã từ bỏ lời nói thô ác, đã tránh xa lời nói thô ác.
Yā sā vācā nelā kaṇṇasukhā pemanīyā hadayaṅgamā porī bahujanakantā bahujanamanāpā, tathārūpiṃ vācaṃ bhāsitā ahosi.
He spoke words that were gentle, pleasing to the ear, affectionate, reaching the heart, urbane, liked by many, and agreeable to many.
Lời nói nào dịu dàng, êm tai, đáng yêu, đi vào lòng người, lịch sự, được nhiều người ưa thích, được nhiều người hoan hỷ, người ấy đã nói lời nói như vậy.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance and accumulation of that kamma… having passed away from there and come to this state, he obtains these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy, đã tích lũy…pe… người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu hai tướng Đại nhân này.
Pahūtajivho ca hoti brahmassaro ca karavīkabhāṇī.
He has a well-proportioned tongue and a voice like Brahmā, speaking like a karavīka bird.
Người ấy có lưỡi rộng và có tiếng Phạm âm như chim Karavīka.
822
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
“Endowed with those marks, if he lives in a home, he becomes a wheel-turning monarch… What does he obtain as a king?
‘‘Người ấy, nếu thành tựu các tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi làm vua thì được gì?
Ādeyyavāco hoti, ādiyantissa vacanaṃ brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
His word is authoritative; his word is accepted by brahmins and householders, city and country dwellers, accountants and chief ministers, soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, tributary kings, and princes.
Người ấy có lời nói đáng được chấp nhận. Lời nói của người ấy được chấp nhận bởi các Bà-la-môn và gia chủ, cư dân thành thị và nông thôn, các quan đại thần tính toán, các tướng quân, các người giữ cửa, các quan đại thần, các nghị viên, các vị vua chư hầu, các hoàng tử.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi làm vua, người ấy được điều này… khi làm Phật thì được gì?
Ādeyyavāco hoti, ādiyantissa vacanaṃ bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
His word is authoritative; his word is accepted by bhikkhus, bhikkhunis, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Người ấy có lời nói đáng được chấp nhận. Lời nói của người ấy được chấp nhận bởi các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Na-ga, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha.”
Khi làm Phật, người ấy được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
823
237. Tatthetaṃ vuccati –
237. In this regard, it is said:
237. Ở đây có lời nói rằng –
824
‘‘Akkosabhaṇḍanavihesakāriṃ,
“He did not utter words of abuse, quarrels, or harassment,
‘‘Lời nói mắng chửi, cãi vã, gây hại,
825
Ubbādhikaṃ* bahujanappamaddanaṃ;
Words that oppress or crush many people;
Lời nói gây phiền nhiễu, làm khổ nhiều người;
826
Abāḷhaṃ giraṃ so na bhaṇi pharusaṃ,
He did not speak unhelpful or harsh words,
Lời nói không vững chắc, thô ác, người ấy không nói,
827
Madhuraṃ bhaṇi susaṃhitaṃ* sakhilaṃ.
But spoke sweet, harmonious, and gentle words.
Người ấy nói lời ngọt ngào, hòa hợp, thân thiện.
828
‘‘Manaso piyā hadayagāminiyo,
Words that are dear to the mind and reach the heart,
‘‘Lời nói dễ thương cho tâm, đi vào lòng người,
829
Vācā so erayati kaṇṇasukhā;
He utters words pleasing to the ear;
Lời nói êm tai, người ấy đã phát ra;
830
Vācāsuciṇṇaphalamanubhavi,
He experienced the fruit of well-practiced speech,
Người ấy đã hưởng quả báo của lời nói thiện đã được thực hành,
831
Saggesu vedayatha* puññaphalaṃ.
And enjoyed the fruit of merit in the heavenly realms.
Đã cảm nhận quả phúc ở các cõi trời.
832
‘‘Veditvā so sucaritassa phalaṃ,
Having known the fruit of good conduct,
‘‘Sau khi biết quả của hạnh lành,
833
Brahmassarattamidhamajjhagamā;
He attained this state of having the voice of Brahmā;
Người ấy đã đạt được tiếng Phạm âm ở đây;
834
Jivhāssa hoti vipulā puthulā,
His tongue is broad and wide,
Lưỡi của người ấy rộng lớn, bao trùm,
835
Ādeyyavākyavacano bhavati.
His words are authoritative.
Người ấy có lời nói đáng được chấp nhận.
836
‘‘Gihinopi ijjhati yathā bhaṇato,
Even for a householder, what he says succeeds;
‘‘Ngay cả với người tại gia, điều người ấy nói cũng thành công,
837
Atha ce pabbajati so manujo;
And if that man goes forth (into homelessness);
Và nếu người ấy xuất gia;
838
Ādiyantissa vacanaṃ janatā,
His well-spoken words are accepted by many people,
Quần chúng sẽ chấp nhận lời nói của người ấy,
839
Bahuno bahuṃ subhaṇitaṃ bhaṇato’’ti.
Much by many, as he speaks.”
Lời nói tốt đẹp của người ấy được nhiều người chấp nhận’’.
840
(30) Sīhahanulakkhaṇaṃ
(30) Mark of the lion jaw
(30) Tướng hàm sư tử
841
238. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno samphappalāpaṃ pahāya samphappalāpā paṭivirato ahosi kālavādī bhūtavādī atthavādī dhammavādī vinayavādī, nidhānavatiṃ vācaṃ bhāsitā ahosi kālena sāpadesaṃ pariyantavatiṃ atthasaṃhitaṃ.
238. “Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having been a human being, abandoned frivolous talk and abstained from frivolous talk; he spoke at the right time, spoke what is factual, spoke what is beneficial, spoke what is in accordance with the Dhamma, spoke what is in accordance with the Vinaya; he spoke words that were weighty, at the right time, with reason, limited, and connected with benefit.
238. ‘‘Này các Tỳ-kheo, vì Như Lai trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi trú ngụ quá khứ, khi còn là một con người, đã từ bỏ lời nói phù phiếm, đã tránh xa lời nói phù phiếm; người ấy đã nói lời đúng lúc, đúng sự thật, có ý nghĩa, đúng Chánh pháp, đúng Giới luật; đã nói lời có giá trị, đúng lúc, có lý do, có giới hạn, có lợi ích.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati, sīhahanu hoti.
Due to the performance of that kamma… having passed away from there and come to this state, he obtains this mark of a Great Man: he has a jaw like a lion.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu tướng Đại nhân này: có hàm sư tử.
842
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
“Endowed with that mark, if he lives in a home, he becomes a wheel-turning monarch… What does he obtain as a king?
‘‘Người ấy, nếu thành tựu tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi làm vua thì được gì?
Appadhaṃsiyo hoti kenaci manussabhūtena paccatthikena paccāmittena.
He is unassailable by any human adversary or enemy.
Người ấy không thể bị bất kỳ kẻ thù, đối thủ là con người nào khuất phục.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi làm vua, người ấy được điều này… khi làm Phật thì được gì?
Appadhaṃsiyo hoti abbhantarehi vā bāhirehi vā paccatthikehi paccāmittehi, rāgena vā dosena vā mohena vā samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
He is unassailable by adversaries or enemies, whether internal or external: by lust, by hatred, by delusion; by any recluse, brahmin, deva, Māra, Brahmā, or anyone in the world.
Người ấy không thể bị khuất phục bởi các kẻ thù, đối thủ bên trong hay bên ngoài, bởi tham, sân, si, bởi Sa-môn, Bà-la-môn, chư thiên, Ma vương, Phạm thiên, hay bất kỳ ai trong thế gian.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha.”
Khi làm Phật, người ấy được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
843
239. Tatthetaṃ vuccati –
239. In this regard, it is said:
239. Ở đây có lời nói rằng –
844
‘‘Na samphappalāpaṃ na muddhataṃ* ,
“He did not engage in frivolous talk or foolishness,
‘‘Không nói lời phù phiếm, không nói lời ngạo mạn,
845
Avikiṇṇavacanabyappatho ahosi;
His utterance was not scattered;
Lời nói của người ấy không phân tán, không lộn xộn;
846
Ahitamapi ca apanudi,
He repelled what was unwholesome,
Người ấy cũng đã loại bỏ điều không lợi ích,
847
Hitamapi ca bahujanasukhañca abhaṇi.
And spoke what was beneficial and brought happiness to many.
Và đã nói điều lợi ích và niềm vui cho nhiều người.
848
‘‘Taṃ katvā ito cuto divamupapajji,
Having done that, he passed away from here and was reborn in the divine world,
‘‘Sau khi làm điều đó, người ấy chết từ đây, tái sinh lên cõi trời,
849
Sukataphalavipākamanubhosi;
He experienced the fruit of good deeds;
Đã hưởng quả báo của việc làm thiện;
850
Caviya punaridhāgato samāno,
Having passed away, he came back here again,
Sau khi chết từ đó, tái sinh lại đây,
851
Dvidugamavaratarahanuttamalattha.
And obtained the supreme, excellent mark of the lion jaw.
Đã đạt được tướng hàm tốt nhất, không có khuyết điểm.
852
‘‘Rājā hoti suduppadhaṃsiyo,
He becomes a king, very difficult to assail,
‘‘Vị vua ấy không thể bị khuất phục,
853
Manujindo manujādhipati mahānubhāvo;
A lord of men, a mighty sovereign;
Vị chúa tể loài người, vị vua của loài người, có uy lực lớn;
854
Tidivapuravarasamo bhavati,
He is like the best of the divine cities,
Người ấy trở thành như vị vua của thành cõi trời,
855
Suravarataroriva indo.
Like Indra among the best of devas.
Như Indra của các vị thần tối thượng.
856
‘‘Gandhabbāsurayakkharakkhasebhi* ,
By gandhabbas, asuras, yakkhas, and rākkhasas,
‘‘Bởi Càn-thát-bà, A-tu-la, Dạ-xoa, La-sát,
857
Surehi na hi bhavati suppadhaṃsiyo;
By devas, he is indeed not assailable;
Bởi chư thiên, người ấy không thể bị khuất phục;
858
Tathatto yadi bhavati tathāvidho,
If he becomes such a one, of such a nature,
Nếu người ấy trở thành như vậy,
859
Idha disā ca paṭidisā ca vidisā cā’’ti.
Here in the cardinal, intermediate, and cross directions.”
Thì ở đây, các phương, các hướng phụ và các hướng chéo cũng vậy’’.
860
(31-32) Samadantasusukkadāṭhālakkhaṇāni
(31-32) Marks of equally-set teeth and very white tusks
(31-32) Tướng răng đều và răng nanh trắng tinh
861
240. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno micchājīvaṃ pahāya sammāājīvena jīvikaṃ kappesi, tulākūṭa kaṃsakūṭa mānakūṭa ukkoṭana vañcana nikati sāciyoga chedana vadha bandhana viparāmosa ālopa sahasākārā* paṭivirato ahosi.
240. “Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having been a human being, abandoned wrong livelihood and maintained his life by right livelihood; he abstained from falsifying weights, falsifying coins, falsifying measures, bribery, deception, fraud, insincerity, cutting, killing, binding, robbing, plundering, and violence.
240. ‘‘Này các Tỳ-kheo, vì Như Lai trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi trú ngụ quá khứ, khi còn là một con người, đã từ bỏ tà mạng, đã sống bằng chánh mạng; người ấy đã tránh xa việc gian lận cân, gian lận tiền, gian lận đo lường, hối lộ, lừa đảo, mánh khóe, cắt xén, giết chóc, trói buộc, cướp bóc, cướp giật, và hành động bạo lực.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā ussannattā vipulattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
Due to the performance, accumulation, abundance, and fullness of that kamma, with the breaking up of the body, after death, he was reborn in a happy destination, a heavenly world.
Do đã làm nghiệp ấy, đã tích lũy, đã vun bồi, đã tăng trưởng, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy tái sinh vào cõi thiện, cõi trời.
So tattha aññe deve dasahi ṭhānehi adhigaṇhāti dibbena āyunā dibbena vaṇṇena dibbena sukhena dibbena yasena dibbena ādhipateyyena dibbehi rūpehi dibbehi saddehi dibbehi gandhehi dibbehi rasehi dibbehi phoṭṭhabbehi.
There he surpasses other devas in ten ways: in divine lifespan, divine beauty, divine happiness, divine renown, divine authority, divine forms, divine sounds, divine smells, divine tastes, and divine tactile objects.
Ở đó, người ấy vượt trội hơn các vị thiên khác ở mười phương diện: tuổi thọ chư thiên, sắc đẹp chư thiên, an lạc chư thiên, danh tiếng chư thiên, quyền lực chư thiên, các sắc cảnh chư thiên, các âm thanh chư thiên, các hương vị chư thiên, các vị chư thiên, và các xúc chạm chư thiên.
So tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati, samadanto ca hoti susukkadāṭho ca.
Having passed away from there and come to this state, he obtains these two marks of a Great Man: his teeth are equally set and his tusks are very white.
Người ấy sau khi chết từ đó, tái sinh vào trạng thái hiện tại này, thành tựu hai tướng Đại nhân này: có răng đều đặn và răng nanh trắng tinh.
862
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī dhammiko dhammarājā cāturanto vijitāvī janapadatthāvariyappatto sattaratanasamannāgato.
‘‘If he, endowed with those marks, dwells in a home, he becomes a Wheel-turning Monarch, a righteous king, a king of Dhamma, a conqueror of the four quarters, one who has achieved stability in the countryside, endowed with the seven treasures.
Nếu người ấy, với những tướng tốt đó, sống đời gia đình, thì sẽ trở thành một vị Chuyển Luân Vương, một vị vua Pháp, một vị vua công chính, chinh phục bốn phương, đạt được sự ổn định trong các quốc độ, và sở hữu bảy báu vật.
Tassimāni satta ratanāni bhavanti, seyyathidaṃ – cakkaratanaṃ hatthiratanaṃ assaratanaṃ maṇiratanaṃ itthiratanaṃ gahapatiratanaṃ pariṇāyakaratanameva sattamaṃ.
These seven treasures belong to him, namely: the wheel treasure, the elephant treasure, the horse treasure, the gem treasure, the woman treasure, the householder treasure, and the leader treasure as the seventh.
Vị ấy sẽ có bảy báu vật này, đó là: báu xe, báu voi, báu ngựa, báu ngọc, báu nữ, báu gia chủ, và báu tướng quân là thứ bảy.
Parosahassaṃ kho panassa puttā bhavanti sūrā vīraṅgarūpā parasenappamaddanā.
Moreover, he has more than a thousand sons, who are brave, heroic in form, and subduers of enemy armies.
Hơn nữa, vị ấy sẽ có hơn một ngàn người con, dũng cảm, có hình dáng anh hùng, và có khả năng nghiền nát quân thù.
So imaṃ pathaviṃ sāgarapariyantaṃ akhilamanimittamakaṇṭakaṃ iddhaṃ phītaṃ khemaṃ sivaṃ nirabbudaṃ adaṇḍena asatthena dhammena abhivijiya ajjhāvasati.
He conquers and dwells upon this earth, bounded by the ocean, without fault, without trouble, without thorns, prosperous, flourishing, secure, happy, and free from distress, ruling by Dhamma without rod or sword.
Vị ấy sẽ chinh phục và trị vì trái đất này, cho đến tận biển, không còn thiếu sót, không còn dấu hiệu nguy hiểm, không còn chông gai, thịnh vượng, sung túc, an toàn, tốt lành, không còn phiền não, bằng chánh pháp, không dùng gậy, không dùng gươm.
Rājā samāno kiṃ labhati?
Being a king, what does he gain?
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều gì?
Suciparivāro hoti sucissa honti parivārā brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
He has a pure retinue; his retinue consists of Brahmins and householders, town and country folk, accountants and great ministers, soldiers, doorkeepers, advisors, assembly members, tributary kings, and princes.
Vị ấy có một đoàn tùy tùng thanh tịnh; đoàn tùy tùng của vị ấy là những Bà-la-môn, gia chủ, thị dân và dân làng, các quan lại tính toán, các quan đại thần, các tướng sĩ, các người gác cổng, các vị đại thần, các thành viên hội đồng, các vị vua chư hầu, các hoàng tử.
Rājā samāno idaṃ labhati.
Being a king, he gains this.
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều này.
863
‘‘Sace kho pana agārasmā anagāriyaṃ pabbajati, arahaṃ hoti sammāsambuddho loke vivaṭṭacchado.
‘‘But if he goes forth from home into homelessness, he becomes an Arahant, a Fully Self-Awakened One, one who has cast off the veil in the world.
Nếu người ấy xuất gia từ bỏ đời sống gia đình, thì sẽ trở thành một vị A-la-hán, một vị Chánh Đẳng Giác, người đã vén màn che trong thế gian.
Buddho samāno kiṃ labhati?
Being a Buddha, what does he gain?
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều gì?
Suciparivāro hoti, sucissa honti parivārā, bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
He has a pure retinue; his retinue consists of bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Vị ấy có một đoàn tùy tùng thanh tịnh; đoàn tùy tùng của vị ấy là các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, cư sĩ nam, cư sĩ nữ, các vị trời, loài người, A-tu-la, Na-già, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he gains this.’’
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
864
241. Tatthetaṃ vuccati –
241. Therein it is said:
241. Về điều đó, được nói như sau:
865
‘‘Micchājīvañca avassaji samena vuttiṃ,
‘‘He renounced wrong livelihood and lived by righteousness,
“Từ bỏ tà mạng, với nếp sống bình đẳng,
866
Sucinā so janayittha dhammikena;
He created by pure and righteous means;
Người ấy đã tạo ra bằng chánh pháp thanh tịnh;
867
Ahitamapi ca apanudi,
He removed what was detrimental,
Và đã loại bỏ điều bất lợi,
868
Hitamapi ca bahujanasukhañca acari.
And performed what was beneficial and brought happiness to many.
Và đã thực hành điều lợi ích và hạnh phúc cho nhiều người.
869
‘‘Sagge vedayati naro sukhapphalāni,
‘‘A man experiences fruits of happiness in heaven,
Vị ấy cảm nhận những quả vị hạnh phúc ở cõi trời,
870
Karitvā nipuṇebhi vidūhi sabbhi;
Having performed deeds praised by sagacious and good people;
Sau khi đã tạo tác cùng với những bậc thiện trí, khéo léo;
871
Vaṇṇitāni tidivapuravarasamo,
Like the excellent city of the thirty-three devas,
Được ca ngợi như bậc tối thượng trong thành cõi trời,
872
Abhiramati ratikhiḍḍāsamaṅgī.
He delights, endowed with joy and play.
Vị ấy vui hưởng với những trò tiêu khiển hỷ lạc.
873
‘‘Laddhānaṃ mānusakaṃ bhavaṃ tato,
‘‘Having obtained a human existence after that,
Sau khi đã đạt được kiếp người,
874
Cavitvāna sukataphalavipākaṃ;
Having fallen away from the fruition of good deeds;
Và đã chuyển hóa từ quả lành của nghiệp tốt;
875
Sesakena paṭilabhati lapanajaṃ,
With the remaining result, he receives a speech-born (body),
Với phần còn lại, vị ấy đạt được những điều từ lời nói,
876
Samamapi sucisusukkaṃ* .
Which is pure and very bright white.
Cũng như sự thanh tịnh, trắng sáng tuyệt đẹp.
877
‘‘Taṃ veyyañjanikā samāgatā bahavo,
‘‘Many interpreters, esteemed for their acumen,
Nhiều người có khả năng xem tướng đã tụ họp,
878
Byākaṃsu nipuṇasammatā manujā;
Those men declared (it thus):
Những người được cho là khéo léo đã tuyên bố;
879
Sucijanaparivāragaṇo bhavati,
He becomes surrounded by a company of pure people,
Vị ấy có một đoàn tùy tùng thanh tịnh,
880
Dijasamasukkasucisobhanadanto.
With teeth as white and pure as those of a bird.
Với hàm răng trắng sáng, thanh tịnh như chim trời.
881
‘‘Rañño hoti bahujano,
‘‘For a king, there is a multitude of people,
Vị ấy là vua của nhiều người,
882
Suciparivāro mahatiṃ mahiṃ anusāsato;
A pure retinue, as he governs the great earth;
Với đoàn tùy tùng thanh tịnh, cai trị một vùng đất rộng lớn;
883
Pasayha na ca janapadatudanaṃ,
Not by force, nor by oppressing the populace,
Không đàn áp và không làm khổ dân chúng,
884
Hitamapi ca bahujanasukhañca caranti.
But they act for the benefit and happiness of many.
Và thực hành điều lợi ích và hạnh phúc cho nhiều người.
885
‘‘Atha ce pabbajati bhavati vipāpo,
‘‘But if he goes forth, he becomes faultless,
Nếu vị ấy xuất gia, thì sẽ trở thành một bậc vô tội,
886
Samaṇo samitarajo vivaṭṭacchado;
A recluse, with defilements calmed, having cast off the veil;
Một Sa-môn đã dứt sạch bụi trần, đã vén màn che;
887
Vigatadarathakilamatho,
Free from agitation and weariness,
Đã thoát khỏi sợ hãi và mệt mỏi,
888
Imamapi ca paramapi ca* passati lokaṃ.
He sees both this world and the other.
Vị ấy thấy rõ thế gian này và thế gian khác.
889
‘‘Tassovādakarā bahugihī ca pabbajitā ca,
‘‘Many lay followers and monastics follow his advice,
Nhiều cư sĩ và những người xuất gia nghe lời khuyên của vị ấy,
890
Asuciṃ garahitaṃ dhunanti pāpaṃ;
They cast off impurity, what is blameworthy and evil;
Đã loại bỏ điều bất tịnh, điều ác đáng bị chỉ trích;
891
Sa hi sucibhi parivuto bhavati,
He truly becomes surrounded by pure ones,
Quả thật, vị ấy được vây quanh bởi những người thanh tịnh,
892
Malakhilakalikilese panudehī’’ti* .
Having dispelled the stains, thorns, and defilements.’’
Vị ấy đã loại bỏ những vết nhơ, chướng ngại, phiền não.”
893
Idamavoca bhagavā.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.
The bhikkhus were delighted and rejoiced in the Blessed One’s words.
Các Tỳ-kheo ấy hoan hỷ, vui mừng với lời Thế Tôn đã thuyết.
Next Page →