198. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
198. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī, at Jetavana, Anāthapiṇḍika’s monastery.
198. Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus, saying: ‘‘Bhikkhus!’’
Ở đó, Thế Tôn gọi các Tỳ-kheo: ‘‘Này các Tỳ-kheo!’’
‘‘Bhaddante’’ti* te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
‘‘Venerable Sir!’’ those bhikkhus replied to the Blessed One.
‘‘Bạch Thế Tôn,’’ các Tỳ-kheo ấy vâng lời Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One spoke thus:
Thế Tôn đã nói như vầy:
199. ‘‘Dvattiṃsimāni, bhikkhave, mahāpurisassa mahāpurisalakkhaṇāni, yehi samannāgatassa mahāpurisassa dveva gatiyo bhavanti anaññā.
199. ‘‘Monks, these are the thirty-two marks of a great man, endowed with which a great man has only two destinies and no other.
199. ‘‘Này các Tỳ-kheo, có ba mươi hai tướng tốt của bậc Đại nhân (mahāpurisa), mà khi bậc Đại nhân được đầy đủ những tướng này, chỉ có hai con đường, không có con đường thứ ba.
Sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī dhammiko dhammarājā cāturanto vijitāvī janapadatthāvariyappatto sattaratanasamannāgato.
If he lives the household life, he becomes a wheel-turning monarch, a righteous king ruling righteously, conqueror of the four quarters, who has achieved stability in his country, endowed with the seven treasures.
Nếu vị ấy sống tại gia, vị ấy sẽ là một Chuyển Luân Vương (cakkavattī), một vị vua Chánh pháp, trị vì bằng Chánh pháp, chinh phục bốn phương, đạt được sự ổn định của quốc độ, được đầy đủ bảy báu.
Tassimāni satta ratanāni bhavanti; seyyathidaṃ, cakkaratanaṃ hatthiratanaṃ assaratanaṃ maṇiratanaṃ itthiratanaṃ gahapatiratanaṃ pariṇāyakaratanameva sattamaṃ.
These seven treasures are: the wheel-treasure, the elephant-treasure, the horse-treasure, the jewel-treasure, the woman-treasure, the householder-treasure, and the seventh, the counsellor-treasure.
Vị ấy có bảy báu này, đó là: Bánh xe báu (cakkaratana), voi báu (hatthiratana), ngựa báu (assaratana), ngọc báu (maṇiratana), nữ báu (itthiratana), gia chủ báu (gahapatiratana), và vị quân sư báu (pariṇāyakaratanameva) là thứ bảy.
Parosahassaṃ kho panassa puttā bhavanti sūrā vīraṅgarūpā parasenappamaddanā.
He has more than a thousand sons, who are heroes, valiant in form, crushers of hostile armies.
Vị ấy có hơn một ngàn người con, dũng cảm, có hình dáng anh hùng, có khả năng đánh tan quân địch.
So imaṃ pathaviṃ sāgarapariyantaṃ adaṇḍena asatthena dhammena abhivijiya ajjhāvasati.
He conquers and rules this earth, bounded by the ocean, without rod or sword, by righteousness.
Vị ấy chinh phục và trị vì trái đất này, cho đến bờ biển, bằng Chánh pháp, không dùng gậy, không dùng kiếm.
Sace kho pana agārasmā anagāriyaṃ pabbajati, arahaṃ hoti sammāsambuddho loke vivaṭṭacchado* .
But if he goes forth from the household life into homelessness, he becomes an Arahant, a Fully Self-Enlightened One, who has removed the veil in the world.
Nếu vị ấy xuất gia từ bỏ đời sống gia đình, vị ấy sẽ trở thành một vị A-la-hán, một bậc Chánh Đẳng Giác (sammāsambuddho) trên thế gian, đã cởi bỏ mọi che chướng (vivaṭṭacchado).
200. ‘‘Katamāni ca tāni, bhikkhave, dvattiṃsa mahāpurisassa mahāpurisalakkhaṇāni, yehi samannāgatassa mahāpurisassa dveva gatiyo bhavanti anaññā?
200. ‘‘And which, monks, are the thirty-two marks of a great man, endowed with which a great man has only two destinies and no other?
200. ‘‘Này các Tỳ-kheo, ba mươi hai tướng tốt của bậc Đại nhân là gì, mà khi bậc Đại nhân được đầy đủ những tướng này, chỉ có hai con đường, không có con đường thứ ba?
Sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… sace kho pana agārasmā anagāriyaṃ pabbajati, arahaṃ hoti sammāsambuddho loke vivaṭṭacchado.
If he lives the household life, he becomes a wheel-turning monarch…pe… but if he goes forth from the household life into homelessness, he becomes an Arahant, a Fully Self-Enlightened One, who has removed the veil in the world.
Nếu vị ấy sống tại gia, vị ấy sẽ là một Chuyển Luân Vương… (v.v.)… nếu vị ấy xuất gia từ bỏ đời sống gia đình, vị ấy sẽ trở thành một vị A-la-hán, một bậc Chánh Đẳng Giác trên thế gian, đã cởi bỏ mọi che chướng.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, mahāpurisassa heṭṭhāpādatalesu cakkāni jātāni honti sahassārāni sanemikāni sanābhikāni sabbākāraparipūrāni* .
‘‘Furthermore, monks, on the soles of the great man’s feet, wheels with a thousand spokes, with felloe and hub, are formed, complete in all their aspects.
‘‘Hơn nữa, này các Tỳ-kheo, dưới lòng bàn chân của bậc Đại nhân có các bánh xe đã xuất hiện, với ngàn căm, có vành, có trục, hoàn hảo về mọi phương diện.
Yampi, bhikkhave, mahāpurisassa heṭṭhāpādatalesu cakkāni jātāni honti sahassārāni sanemikāni sanābhikāni sabbākāraparipūrāni, idampi, bhikkhave, mahāpurisassa mahāpurisalakkhaṇaṃ bhavati.
That on the soles of the great man’s feet, wheels with a thousand spokes, with felloe and hub, are formed, complete in all their aspects, monks, this too is a great mark of a great man.
Này các Tỳ-kheo, việc dưới lòng bàn chân của bậc Đại nhân có các bánh xe đã xuất hiện, với ngàn căm, có vành, có trục, hoàn hảo về mọi phương diện, đây cũng là một tướng tốt của bậc Đại nhân.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, mahāpuriso āyatapaṇhi hoti…pe… dīghaṅguli hoti… mudutalunahatthapādo hoti… jālahatthapādo hoti… ussaṅkhapādo hoti… eṇijaṅgho hoti… ṭhitakova anonamanto ubhohi pāṇitalehi jaṇṇukāni parimasati parimajjati… kosohitavatthaguyho hoti… suvaṇṇavaṇṇo hoti kañcanasannibhattaco… sukhumacchavi hoti, sukhumattā chaviyā rajojallaṃ kāye na upalimpati… ekekalomo hoti, ekekāni lomāni lomakūpesu jātāni… uddhaggalomo hoti, uddhaggāni lomāni jātāni nīlāni añjanavaṇṇāni kuṇḍalāvaṭṭāni* dakkhiṇāvaṭṭakajātāni* … brahmujugatto hoti… sattussado hoti… sīhapubbaddhakāyo hoti… citantaraṃso* hoti… nigrodhaparimaṇḍalo hoti, yāvatakvassa kāyo tāvatakvassa byāmo yāvatakvassa byāmo tāvatakvassa kāyo… samavaṭṭakkhandho hoti… rasaggasaggī hoti… sīhahanu hoti… cattālīsadanto hoti … samadanto hoti… aviraḷadanto hoti… susukkadāṭho hoti… pahūtajivho hoti… brahmassaro hoti karavīkabhāṇī… abhinīlanetto hoti… gopakhumo hoti… uṇṇā bhamukantare jātā hoti, odātā mudutūlasannibhā.
‘‘Furthermore, bhikkhus, the Great Man has long heels…pe… has long fingers… has soft and tender hands and feet… has webbed hands and feet… has high insteps… has legs like an antelope… standing upright without bending, he can touch and stroke his knees with both palms… has his private parts retracted into a sheath… is golden-skinned, with skin like burnished gold… has very fine skin, so fine that dust and dirt do not cling to his body… has single hairs, one hair growing from each pore… has upward-growing hairs, hairs growing upwards, dark blue like collyrium, curled and turning to the right… has a divine upright body… has seven convexities… has the front part of his body like a lion… has a full space between his shoulders… is proportioned like a banyan tree, his height is equal to his armspan, and his armspan is equal to his height… has evenly rounded shoulders… has a supreme sense of taste… has a lion’s jaw… has forty teeth… has even teeth… has no gaps between his teeth… has very white canines… has a large tongue… has a divine voice, speaking like a karavīka bird… has deep blue eyes… has eyelashes like a cow… has the Uṇṇā-hair growing between his eyebrows, white and soft like cotton wool.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, bậc Đại nhân có gót chân dài…pe… có các ngón tay dài… có tay chân mềm mại, non tơ… có tay chân như có màng lưới… có mắt cá chân cao… có bắp vế như bắp vế con nai… đứng thẳng mà không cần cúi xuống, có thể dùng hai bàn tay xoa nắn đầu gối… có bộ phận sinh dục được giấu kín trong vỏ bọc… có sắc da vàng óng, da như vàng ròng… có da mịn màng, vì da mịn màng nên bụi bẩn không bám vào thân… có mỗi lỗ chân lông chỉ có một sợi lông, các sợi lông mọc riêng lẻ ở mỗi lỗ chân lông… có lông mọc dựng đứng, các sợi lông mọc dựng đứng, màu xanh đen như màu thuốc kẻ mắt, xoắn tròn, cuộn về phía bên phải… có thân hình thẳng như Phạm thiên… có bảy chỗ đầy đặn… có phần thân trên như sư tử… có vai đầy đặn… có thân hình tròn trịa như cây Ni-câu-đà, thân cao bao nhiêu thì sải tay rộng bấy nhiêu, sải tay rộng bao nhiêu thì thân cao bấy nhiêu… có vai tròn đều… có vị giác cực kỳ nhạy bén… có hàm như sư tử… có bốn mươi răng… có răng đều đặn… có răng khít nhau… có răng nanh trắng tinh… có lưỡi rộng lớn… có giọng nói như Phạm thiên, tiếng nói như chim Karavīka… có mắt xanh thẫm… có lông mi như mắt bò… có nhục kế (uṇṇā) mọc giữa hai lông mày, trắng tinh, mềm mại như bông gòn.
Yampi, bhikkhave, mahāpurisassa uṇṇā bhamukantare jātā hoti, odātā mudutūlasannibhā, idampi, bhikkhave, mahāpurisassa mahāpurisalakkhaṇaṃ bhavati.
Bhikkhus, that the Great Man has the Uṇṇā-hair growing between his eyebrows, white and soft like cotton wool, this too, bhikkhus, is a Great Man’s mark of a Great Man.
Này các Tỳ-khưu, việc bậc Đại nhân có nhục kế (uṇṇā) mọc giữa hai lông mày, trắng tinh, mềm mại như bông gòn, đây cũng là một trong các Đại nhân tướng của bậc Đại nhân.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, mahāpuriso uṇhīsasīso hoti.
‘‘Furthermore, bhikkhus, the Great Man has a head like a turban.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, bậc Đại nhân có đỉnh đầu nhô cao (uṇhīsasīso).
Yampi, bhikkhave, mahāpuriso uṇhīsasīso hoti, idampi, bhikkhave, mahāpurisassa mahāpurisalakkhaṇaṃ bhavati.
Bhikkhus, that the Great Man has a head like a turban, this too, bhikkhus, is a Great Man’s mark of a Great Man.
Này các Tỳ-khưu, việc bậc Đại nhân có đỉnh đầu nhô cao, đây cũng là một trong các Đại nhân tướng của bậc Đại nhân.
‘‘Imāni kho tāni, bhikkhave, dvattiṃsa mahāpurisassa mahāpurisalakkhaṇāni, yehi samannāgatassa mahāpurisassa dveva gatiyo bhavanti anaññā.
‘‘These, bhikkhus, are the thirty-two marks of a Great Man, and for a Great Man endowed with these, there are only two destinies, no other.
“Này các Tỳ-khưu, đây là ba mươi hai Đại nhân tướng của bậc Đại nhân, người nào đầy đủ các tướng này thì chỉ có hai con đường, không có con đường thứ ba.
Sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… sace kho pana agārasmā anagāriyaṃ pabbajati, arahaṃ hoti sammāsambuddho loke vivaṭṭacchado.
If he lives in a household, he becomes a Wheel-turning Monarch…pe… but if he goes forth from the household life into homelessness, he becomes an Arahant, a Fully Self-Awakened Buddha, one who has cast off the veil in the world.
Nếu sống đời gia đình, vị ấy sẽ là một vị Chuyển Luân Vương…pe… Còn nếu từ bỏ gia đình, xuất gia không nhà, vị ấy sẽ là một vị A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác, đã cởi bỏ mọi trói buộc trong thế gian.
201. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno daḷhasamādāno ahosi kusalesu dhammesu, avatthitasamādāno kāyasucarite vacīsucarite manosucarite dānasaṃvibhāge sīlasamādāne uposathupavāse matteyyatāya petteyyatāya sāmaññatāya brahmaññatāya kule jeṭṭhāpacāyitāya aññataraññataresu ca adhikusalesu dhammesu.
201. ‘‘Bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, when the Tathāgata was formerly a human being, he was firm in his resolve regarding wholesome states, resolute in his resolve for good bodily conduct, good verbal conduct, good mental conduct, sharing gifts, undertaking precepts, observing Uposatha, filial piety towards mother, filial piety towards father, respect for ascetics, respect for brahmins, honoring elders in the family, and other especially wholesome states.
201. “Này các Tỳ-khưu, trong đời quá khứ, kiếp quá khứ, trú xứ quá khứ, khi Như Lai còn là một người, đã kiên định trong các thiện pháp, kiên cố trong thiện hạnh thân, thiện hạnh khẩu, thiện hạnh ý; trong sự bố thí, chia sẻ; trong sự giữ giới, giữ giới Uposatha; trong lòng hiếu thảo với mẹ, với cha; trong sự tôn kính các Sa-môn, Bà-la-môn; trong sự cung kính người lớn trong gia đình; và trong các thiện pháp cao thượng khác.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā ussannattā vipulattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
Through the performance, accumulation, abundance, and extensive nature of that kamma, after the breakup of the body, after death, he was reborn in a good destination, a heavenly world.
Do tạo tác, tích lũy, phát triển, và làm cho nghiệp ấy trở nên rộng lớn, sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy sanh vào cõi thiện, cõi trời.
So tattha aññe deve dasahi ṭhānehi adhiggaṇhāti dibbena āyunā dibbena vaṇṇena dibbena sukhena dibbena yasena dibbena ādhipateyyena dibbehi rūpehi dibbehi saddehi dibbehi gandhehi dibbehi rasehi dibbehi phoṭṭhabbehi.
There he surpassed other devas in ten ways: in divine lifespan, divine beauty, divine happiness, divine renown, divine authority, divine forms, divine sounds, divine smells, divine tastes, divine tangibles.
Ở đó, vị ấy vượt trội hơn các vị trời khác về mười phương diện: tuổi thọ cõi trời, sắc đẹp cõi trời, an lạc cõi trời, danh tiếng cõi trời, uy quyền cõi trời, các cảnh sắc cõi trời, các âm thanh cõi trời, các mùi hương cõi trời, các vị cõi trời, các xúc chạm cõi trời.
So tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati.
Having passed away from there and come to this state of being, he obtained this mark of a Great Man.
Sau khi từ cõi ấy thác sanh, đến cõi này, vị ấy đạt được Đại nhân tướng này.
Suppatiṭṭhitapādo hoti.
He has well-planted feet.
Bàn chân vị ấy đặt vững vàng.
Samaṃ pādaṃ bhūmiyaṃ nikkhipati, samaṃ uddharati, samaṃ sabbāvantehi pādatalehi bhūmiṃ phusati.
He places his foot evenly on the ground, lifts it evenly, and touches the ground evenly with the entire soles of his feet.
Vị ấy đặt chân xuống đất một cách bằng phẳng, nhấc lên một cách bằng phẳng, toàn bộ bàn chân đều chạm đất một cách bằng phẳng.
202. ‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī dhammiko dhammarājā cāturanto vijitāvī janapadatthāvariyappatto sattaratanasamannāgato.
202. ‘‘Endowed with that mark, if he lives in a household, he becomes a Wheel-turning Monarch, a righteous and virtuous king, a sovereign of the four quarters, victorious, having achieved stability in the countryside, endowed with the seven jewels.
202. “Người nào đầy đủ tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị Chuyển Luân Vương, vị vua Chánh pháp, vua cai trị bằng Chánh pháp, cai trị bốn phương, chinh phục được các xứ, đạt được sự ổn định trong quốc độ, đầy đủ bảy báu.
Tassimāni satta ratanāni bhavanti; seyyathidaṃ, cakkaratanaṃ hatthiratanaṃ assaratanaṃ maṇiratanaṃ itthiratanaṃ gahapatiratanaṃ pariṇāyakaratanameva sattamaṃ.
He has these seven jewels: namely, the wheel-jewel, the elephant-jewel, the horse-jewel, the gem-jewel, the woman-jewel, the householder-jewel, and the adviser-jewel as the seventh.
Vị ấy có bảy báu này; đó là: Bảo luân, Bảo tượng, Bảo mã, Bảo châu, Bảo nữ, Bảo gia chủ, và Bảo tướng quân là thứ bảy.
Parosahassaṃ kho panassa puttā bhavanti sūrā vīraṅgarūpā parasenappamaddanā.
He has more than a thousand sons, who are brave, heroic in form, crushers of opposing armies.
Vị ấy có hơn một ngàn người con, dũng cảm, oai hùng, có khả năng đánh tan quân thù.
So imaṃ pathaviṃ sāgarapariyantaṃ akhilamanimittamakaṇṭakaṃ iddhaṃ phītaṃ khemaṃ sivaṃ nirabbudaṃ adaṇḍena asatthena dhammena abhivijiya ajjhāvasati.
He conquers and dwells over this earth, bounded by the ocean, without harassment, without trouble, without thorns, prosperous, thriving, secure, safe, without enemies, ruling with Dhamma, without rod or sword.
Vị ấy chinh phục và cai trị trái đất này, cho đến tận bờ biển, không có chướng ngại, không có dấu hiệu xấu, không có gai góc, thịnh vượng, phồn vinh, an toàn, yên bình, không có hiểm nguy, bằng Chánh pháp, không dùng gậy, không dùng kiếm.
Rājā samāno kiṃ labhati?
What does he gain as a king?
Khi làm vua, vị ấy đạt được điều gì?
Akkhambhiyo* hoti kenaci manussabhūtena paccatthikena paccāmittena.
He is unassailable by any human foe or enemy.
Vị ấy không bị bất kỳ kẻ thù, đối thủ nào là con người có thể khuất phục.
Rājā samāno idaṃ labhati.
As a king, he gains this.
Khi làm vua, vị ấy đạt được điều này.
‘‘Sace kho pana agārasmā anagāriyaṃ pabbajati, arahaṃ hoti sammāsambuddho loke vivaṭṭacchado.
‘‘But if he goes forth from the household life into homelessness, he becomes an Arahant, a Fully Self-Awakened Buddha, one who has cast off the veil in the world.
“Còn nếu từ bỏ gia đình, xuất gia không nhà, vị ấy sẽ là một vị A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác, đã cởi bỏ mọi trói buộc trong thế gian.
Buddho samāno kiṃ labhati?
What does he gain as a Buddha?
Khi làm Phật, vị ấy đạt được điều gì?
Akkhambhiyo hoti abbhantarehi vā bāhirehi vā paccatthikehi paccāmittehi rāgena vā dosena vā mohena vā samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
He is unassailable by internal or external foes or enemies, by lust, hatred, or delusion, by any ascetic, brahmin, deva, Māra, Brahmā, or anyone in the world.
Vị ấy không bị bất kỳ kẻ thù, đối thủ nào, dù bên trong hay bên ngoài, có thể khuất phục, dù là tham, sân, si; dù là Sa-môn, Bà-la-môn, chư thiên, Ma vương, Phạm thiên, hay bất cứ ai trong thế gian.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
As a Buddha, he gains this.’’
Khi làm Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This meaning the Blessed One declared.
Đức Thế Tôn đã nói điều ấy.
204. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno bahujanassa sukhāvaho ahosi, ubbegauttāsabhayaṃ apanuditā, dhammikañca rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidhātā, saparivārañca dānaṃ adāsi.
204. ‘‘Bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, when the Tathāgata was formerly a human being, he brought happiness to many people, removed agitation, fear, and terror, provided righteous protection and safeguard, and gave gifts with his retinue.
204. “Này các Tỳ-khưu, trong đời quá khứ, kiếp quá khứ, trú xứ quá khứ, khi Như Lai còn là một người, đã mang lại an lạc cho số đông, đã xua tan sự lo lắng, sợ hãi, khiếp đảm; đã thiết lập sự bảo vệ, che chở, gìn giữ bằng Chánh pháp; và đã bố thí cùng với quyến thuộc.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā ussannattā vipulattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati.
Due to the performance, accumulation, abundance, and extensive nature of that kamma, at the breaking up of the body, after death, he reappears in a good destination, a heavenly world…pe… fallen from there, having come to this state of being, he obtains this great man's characteristic.
Do nghiệp ấy đã được tạo tác, đã được tích lũy, đã được tăng trưởng, đã được phát triển, sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy sanh lên cõi thiện, cõi trời…pe… Sau khi từ cõi ấy thác sanh trở lại đây, vị ấy đạt được đại nhân tướng này.
Heṭṭhāpādatalesu cakkāni jātāni honti sahassārāni sanemikāni sanābhikāni sabbākāraparipūrāni suvibhattantarāni.
On the soles of his feet, wheels are formed, with a thousand spokes, with felloes, with naves, complete in all their aspects, with well-defined sections.
Dưới lòng bàn chân có các bánh xe (cakka) với ngàn căm, có vành, có trục, đầy đủ mọi hình tướng, với các khoảng cách được phân chia rõ ràng.
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Possessed of that characteristic, if he dwells in a household, he becomes a wheel-turning monarch…pe… being a monarch, what does he obtain?
“Vị ấy, với tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị vua Chuyển Luân (Cakkavattī)…pe… Khi là vua, vị ấy đạt được gì?
Mahāparivāro hoti; mahāssa honti parivārā brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
He has a great retinue; his great retinue consists of brahmins and householders, town and country folk, accountants and chief ministers, soldiers, doorkeepers, ministers, courtiers, tributary kings, and princes.
Vị ấy có đại tùy tùng; các tùy tùng của vị ấy đông đảo gồm: các Bà-la-môn và gia chủ, dân thành thị và nông thôn, các quan đại thần tính toán, các sĩ quan quân đội, các người giữ cửa, các bộ trưởng, các thành viên hội đồng, các vua chư hầu, các hoàng tử.
Rājā samāno idaṃ labhati.
Being a monarch, he obtains this.
Khi là vua, vị ấy đạt được điều này.
Sace kho pana agārasmā anagāriyaṃ pabbajati, arahaṃ hoti sammāsambuddho loke vivaṭṭacchado.
But if he goes forth from the household life into homelessness, he becomes an Arahant, a Fully Self-Enlightened One, one who has removed the covering of rebirth in the world.
Nhưng nếu vị ấy từ bỏ đời sống gia đình, xuất gia không gia đình, vị ấy sẽ là một bậc A-la-hán, một vị Chánh Đẳng Giác (Sammāsambuddha), người đã mở tấm màn che trong thế gian.
Buddho samāno kiṃ labhati?
Being a Buddha, what does he obtain?
Khi là Phật, vị ấy đạt được gì?
Mahāparivāro hoti; mahāssa honti parivārā bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
He has a great retinue; his great retinue consists of bhikkhus, bhikkhunis, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Vị ấy có đại tùy tùng; các tùy tùng của vị ấy đông đảo gồm: các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, cư sĩ nam, cư sĩ nữ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Dạ-xoa, Càn-thát-bà.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he obtains this.’’
Khi là Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this matter.
Thế Tôn đã nói điều này.
206. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno pāṇātipātaṃ pahāya pāṇātipātā paṭivirato ahosi nihitadaṇḍo nihitasattho lajjī dayāpanno, sabbapāṇabhūtahitānukampī vihāsi.
206. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former dwelling, being a human, abandoning the taking of life, abstained from the taking of life; he laid down the rod, laid down the weapon, was conscientious, compassionate, and dwelt with sympathy for all living beings.
206. “Này các Tỳ-kheo, hơn nữa, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư ngụ quá khứ, khi Như Lai còn là người, đã từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, đặt gậy xuống, đặt vũ khí xuống, có lòng hổ thẹn, có lòng từ bi, sống vì lợi ích và thương xót tất cả chúng sanh.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā ussannattā vipulattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni tīṇi mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance, accumulation, abundance, and extensive nature of that kamma…pe… fallen from there, having come to this state of being, he obtains these three great man’s characteristics.
Do nghiệp ấy đã được tạo tác, đã được tích lũy, đã được tăng trưởng, đã được phát triển…pe… Sau khi từ cõi ấy thác sanh trở lại đây, vị ấy đạt được ba đại nhân tướng này.
Āyatapaṇhi ca hoti, dīghaṅguli ca brahmujugatto ca.
He has long heels, long fingers, and a straight, Brahma-like body.
Vị ấy có gót chân dài, ngón tay dài và thân thẳng như Phạm thiên.
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Possessed of those characteristics, if he dwells in a household, he becomes a wheel-turning monarch…pe… being a monarch, what does he obtain?
“Vị ấy, với các tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị vua Chuyển Luân…pe… Khi là vua, vị ấy đạt được gì?
Dīghāyuko hoti ciraṭṭhitiko, dīghamāyuṃ pāleti, na sakkā hoti antarā jīvitā voropetuṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena paccāmittena.
He is long-lived, enduring; he lives a long life, and it is impossible for any human adversary or enemy to deprive him of life prematurely.
Vị ấy có tuổi thọ dài, sống lâu, duy trì tuổi thọ dài, không thể bị bất kỳ ai là người, kẻ thù hay đối địch nào cướp đoạt mạng sống giữa chừng.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
Being a monarch, he obtains this… being a Buddha, what does he obtain?
Khi là vua, vị ấy đạt được điều này… Khi là Phật, vị ấy đạt được gì?
Dīghāyuko hoti ciraṭṭhitiko, dīghamāyuṃ pāleti, na sakkā hoti antarā jīvitā voropetuṃ paccatthikehi paccāmittehi samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
He is long-lived, enduring; he lives a long life, and it is impossible for adversaries or enemies, be they a recluse or a brahmin, a deva or Māra or Brahmā, or anyone in the world, to deprive him of life prematurely.
Vị ấy có tuổi thọ dài, sống lâu, duy trì tuổi thọ dài, không thể bị kẻ thù hay đối địch nào, dù là Sa-môn hay Bà-la-môn, chư thiên hay Ma vương, Phạm thiên hay bất kỳ ai trong thế gian, cướp đoạt mạng sống giữa chừng.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he obtains this.’’
Khi là Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this matter.
Thế Tôn đã nói điều này.
208. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno dātā ahosi paṇītānaṃ rasitānaṃ khādanīyānaṃ bhojanīyānaṃ sāyanīyānaṃ lehanīyānaṃ pānānaṃ.
208. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former dwelling, being a human, was a giver of choice and delicious eatables, solid foods, savories, lickables, and drinks.
208. “Này các Tỳ-kheo, hơn nữa, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư ngụ quá khứ, khi Như Lai còn là người, đã là người bố thí các món ăn, thức uống, đồ ăn cứng, đồ ăn mềm, đồ nếm, đồ liếm, đồ uống thượng vị và ngon ngọt.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati, sattussado hoti, sattassa ussadā honti; ubhosu hatthesu ussadā honti, ubhosu pādesu ussadā honti, ubhosu aṃsakūṭesu ussadā honti, khandhe ussado hoti.
Due to the performance of that kamma…pe… fallen from there, having come to this state of being, he obtains this great man's characteristic: he has seven protuberances; he has protuberances on both hands, protuberances on both feet, protuberances on both shoulders, and a protuberance on his neck.
Do nghiệp ấy đã được tạo tác…pe… Sau khi từ cõi ấy thác sanh trở lại đây, vị ấy đạt được đại nhân tướng này: có bảy chỗ đầy đặn. Bảy chỗ đầy đặn đó là: hai bàn tay đầy đặn, hai bàn chân đầy đặn, hai vai đầy đặn và một chỗ trên cổ đầy đặn.
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Possessed of that characteristic, if he dwells in a household, he becomes a wheel-turning monarch…pe… being a monarch, what does he obtain?
“Vị ấy, với tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị vua Chuyển Luân…pe… Khi là vua, vị ấy đạt được gì?
Lābhī hoti paṇītānaṃ rasitānaṃ khādanīyānaṃ bhojanīyānaṃ sāyanīyānaṃ lehanīyānaṃ pānānaṃ.
He is a recipient of choice and delicious eatables, solid foods, savories, lickables, and drinks.
Vị ấy thâu được các món ăn, thức uống, đồ ăn cứng, đồ ăn mềm, đồ nếm, đồ liếm, đồ uống thượng vị và ngon ngọt.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
Being a monarch, he obtains this… being a Buddha, what does he obtain?
Khi là vua, vị ấy đạt được điều này… Khi là Phật, vị ấy đạt được gì?
Lābhī hoti paṇītānaṃ rasitānaṃ khādanīyānaṃ bhojanīyānaṃ sāyanīyānaṃ lehanīyānaṃ pānānaṃ.
He is a recipient of choice and delicious eatables, solid foods, savories, lickables, and drinks.
Vị ấy thâu được các món ăn, thức uống, đồ ăn cứng, đồ ăn mềm, đồ nếm, đồ liếm, đồ uống thượng vị và ngon ngọt.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he obtains this.’’
Khi là Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One spoke this matter.
Thế Tôn đã nói điều này.
210. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno catūhi saṅgahavatthūhi janaṃ saṅgāhako ahosi – dānena peyyavajjena* atthacariyāya samānattatāya.
210. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former dwelling, being a human, was one who gathered people by means of the four bases of sympathy—by giving, by pleasant speech, by beneficial conduct, by impartiality.
210. “Này các Tỳ-kheo, hơn nữa, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư ngụ quá khứ, khi Như Lai còn là người, đã là người nhiếp hóa chúng sanh bằng bốn pháp nhiếp hóa (saṅgahavatthu) – bố thí (dāna), lời nói ái ngữ (peyyavajja), lợi hành (atthacariyā) và đồng sự (samānattatā).
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Because he performed that kamma… he, having passed away from there and come to this state, obtains these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… sau khi chết khỏi cõi ấy, đến cõi này, vị ấy thọ nhận hai tướng Đại trượng phu này.
Mudutalunahatthapādo ca hoti jālahatthapādo ca.
He has soft, tender hands and feet, and webbed hands and feet.
Vị ấy có tay chân mềm mại và tay chân có màng lưới.
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"He, endowed with those marks, if he dwells in a home, becomes a Wheel-turning Monarch… What does he obtain as a king?
“Vị ấy đầy đủ những tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị vua Chuyển Luân…pe… Khi là vua, vị ấy được gì?
Susaṅgahitaparijano hoti, susaṅgahitāssa honti brāhmaṇagahapatikā negamajānapadā gaṇakamahāmattā anīkaṭṭhā dovārikā amaccā pārisajjā rājāno bhogiyā kumārā.
He has a well-united retinue; his brahmins and householders, town and country folk, accountants, chief ministers, soldiers, doorkeepers, ministers, courtiers, tributary kings, and princes are well-united.
Vị ấy có quyến thuộc được thu phục tốt. Các Bà-la-môn, gia chủ, dân thành thị, dân nông thôn, các quan đại thần, kế toán, các tướng sĩ, người gác cổng, các quan, các thành viên hội đồng, các vua chư hầu, các hoàng tử của vị ấy đều được thu phục tốt.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi là vua, vị ấy được điều này… Khi là Phật, vị ấy được gì?
Susaṅgahitaparijano hoti, susaṅgahitāssa honti bhikkhū bhikkhuniyo upāsakā upāsikāyo devā manussā asurā nāgā gandhabbā.
He has a well-united retinue; his bhikkhus, bhikkhunis, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas are well-united.
Vị ấy có quyến thuộc được thu phục tốt. Các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di, chư thiên, loài người, A-tu-la, Nāga, Càn-thát-bà của vị ấy đều được thu phục tốt.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha."
Khi là Phật, vị ấy được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
212. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno* atthūpasaṃhitaṃ dhammūpasaṃhitaṃ vācaṃ bhāsitā ahosi, bahujanaṃ nidaṃsesi, pāṇīnaṃ hitasukhāvaho dhammayāgī.
212. "Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having formerly been a human being, spoke words conducive to welfare, conducive to Dhamma, and admonished many people, bringing benefit and happiness to beings, practicing the Dhamma-sacrifice.
212. “Này các Tỳ-kheo, trong kiếp trước, đời trước, nơi ở trước, khi là một con người, Như Lai đã từng nói những lời hữu ích, phù hợp với Chánh pháp, đã chỉ dạy cho nhiều người, mang lại lợi ích và hạnh phúc cho chúng sanh, đã cúng dường Chánh pháp.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Because he performed that kamma… he, having passed away from there and come to this state, obtains these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… sau khi chết khỏi cõi ấy, đến cõi này, vị ấy thọ nhận hai tướng Đại trượng phu này.
Ussaṅkhapādo ca hoti, uddhaggalomo ca.
He has high-raised ankles and his body hair grows upwards.
Vị ấy có gót chân cao và có lông mọc ngược.
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato, sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"He, endowed with those marks, if he dwells in a home, becomes a Wheel-turning Monarch… What does he obtain as a king?
“Vị ấy đầy đủ những tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị vua Chuyển Luân…pe… Khi là vua, vị ấy được gì?
Aggo ca hoti seṭṭho ca pāmokkho ca uttamo ca pavaro ca kāmabhogīnaṃ.
He is supreme, excellent, foremost, highest, and pre-eminent among those who enjoy sensual pleasures.
Vị ấy là bậc đứng đầu, tối thượng, lãnh đạo, cao cả và ưu việt nhất trong số những người hưởng thụ dục lạc.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi là vua, vị ấy được điều này… Khi là Phật, vị ấy được gì?
Aggo ca hoti seṭṭho ca pāmokkho ca uttamo ca pavaro ca sabbasattānaṃ.
He is supreme, excellent, foremost, highest, and pre-eminent among all beings.
Vị ấy là bậc đứng đầu, tối thượng, lãnh đạo, cao cả và ưu việt nhất trong tất cả chúng sanh.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha."
Khi là Phật, vị ấy được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
214. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno sakkaccaṃ vācetā ahosi sippaṃ vā vijjaṃ vā caraṇaṃ vā kammaṃ vā – ‘kiṃ time khippaṃ vijāneyyuṃ, khippaṃ paṭipajjeyyuṃ, na ciraṃ kilisseyyu’’nti.
214. "Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having formerly been a human being, diligently taught a craft or a science or a practice or a work – 'How might these people quickly understand, quickly practice, and not suffer for long?'
214. “Này các Tỳ-kheo, trong kiếp trước, đời trước, nơi ở trước, khi là một con người, Như Lai đã từng dạy dỗ một cách cẩn thận về nghề nghiệp, về học vấn, về hạnh kiểm, về công việc – ‘Làm sao để những người này có thể nhanh chóng hiểu biết, nhanh chóng thực hành, không phải chịu khổ lâu dài?’
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati.
Because he performed that kamma… he, having passed away from there and come to this state, obtains this mark of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… sau khi chết khỏi cõi ấy, đến cõi này, vị ấy thọ nhận tướng Đại trượng phu này.
Eṇijaṅgho hoti.
He has calves like an antelope.
Vị ấy có bắp chân như chân nai.
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"He, endowed with that mark, if he dwells in a home, becomes a Wheel-turning Monarch… What does he obtain as a king?
“Vị ấy đầy đủ tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ là một vị vua Chuyển Luân…pe… Khi là vua, vị ấy được gì?
Yāni tāni rājārahāni rājaṅgāni rājūpabhogāni rājānucchavikāni tāni khippaṃ paṭilabhati.
He quickly obtains those things suitable for a king, proper for a king, enjoyed by a king, befitting a king.
Vị ấy nhanh chóng thọ nhận những gì xứng đáng với một vị vua, những gì thuộc về một vị vua, những gì được một vị vua hưởng thụ, những gì phù hợp với một vị vua.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
This is what he obtains as a king… What does he obtain as a Buddha?
Khi là vua, vị ấy được điều này… Khi là Phật, vị ấy được gì?
Yāni tāni samaṇārahāni samaṇaṅgāni samaṇūpabhogāni samaṇānucchavikāni, tāni khippaṃ paṭilabhati.
He quickly obtains those things suitable for an ascetic, proper for an ascetic, enjoyed by an ascetic, befitting an ascetic.
Vị ấy nhanh chóng thọ nhận những gì xứng đáng với một Sa-môn, những gì thuộc về một Sa-môn, những gì được một Sa-môn hưởng thụ, những gì phù hợp với một Sa-môn.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
This is what he obtains as a Buddha."
Khi là Phật, vị ấy được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
216. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā upasaṅkamitvā paripucchitā ahosi – ‘‘kiṃ, bhante, kusalaṃ, kiṃ akusalaṃ, kiṃ sāvajjaṃ, kiṃ anavajjaṃ, kiṃ sevitabbaṃ, kiṃ na sevitabbaṃ, kiṃ me karīyamānaṃ dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya assa, kiṃ vā pana me karīyamānaṃ dīgharattaṃ hitāya sukhāya assā’’ti.
216. "Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, having formerly been a human being, approached an ascetic or a brahmin and questioned them: 'Venerable sir, what is wholesome, what is unwholesome? What is blameworthy, what is blameless? What should be practiced, what should not be practiced? What, if I do it, would lead to my harm and suffering for a long time? Or what, if I do it, would lead to my benefit and happiness for a long time?'
216. “Này các Tỳ-kheo, trong kiếp trước, đời trước, nơi ở trước, khi là một con người, Như Lai đã từng đến gần một Sa-môn hay Bà-la-môn để hỏi: ‘Bạch ngài, điều gì là thiện, điều gì là bất thiện? Điều gì có tội, điều gì không có tội? Điều gì nên thực hành, điều gì không nên thực hành? Điều gì nếu tôi làm sẽ dẫn đến bất lợi, đau khổ lâu dài? Hay điều gì nếu tôi làm sẽ dẫn đến lợi ích, hạnh phúc lâu dài?’
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati.
Because he performed that kamma… he, having passed away from there and come to this state, obtains this mark of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy…pe… sau khi chết khỏi cõi ấy, đến cõi này, vị ấy thọ nhận tướng Đại trượng phu này.
Sukhumacchavi hoti, sukhumattā chaviyā rajojallaṃ kāye na upalimpati.
He has a delicate skin; due to the delicacy of his skin, dirt and grime do not cling to his body.
Vị ấy có làn da mịn màng, do làn da mịn màng nên bụi bẩn không bám vào thân.
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"If he, endowed with that mark, lives the household life, he becomes a Wheel-turning Monarch… Being a king, what does he obtain?
“Vị ấy, được phú cho tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương… (tương tự)… Khi là vua, vị ấy đạt được gì?
Mahāpañño hoti, nāssa hoti koci paññāya sadiso vā seṭṭho vā kāmabhogīnaṃ.
He is greatly wise; there is no one among those who enjoy sense pleasures who is equal or superior to him in wisdom.
Vị ấy có đại trí tuệ, trong số những người hưởng thụ dục lạc, không ai ngang bằng hay hơn vị ấy về trí tuệ.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
Being a king, he obtains this… Being a Buddha, what does he obtain?
Khi là vua, vị ấy đạt được điều này… Khi là Phật, vị ấy đạt được gì?
Mahāpañño hoti puthupañño hāsapañño* javanapañño tikkhapañño nibbedhikapañño, nāssa hoti koci paññāya sadiso vā seṭṭho vā sabbasattānaṃ.
He is greatly wise, widely wise, joyful in wisdom, swift in wisdom, sharp in wisdom, penetrating in wisdom; there is no one among all beings who is equal or superior to him in wisdom.
Vị ấy có đại trí tuệ, trí tuệ rộng lớn, trí tuệ nhanh nhạy, trí tuệ sắc bén, trí tuệ xuyên thấu; trong số tất cả chúng sanh, không ai ngang bằng hay hơn vị ấy về trí tuệ.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he obtains this."
Khi là Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
218. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno akkodhano ahosi anupāyāsabahulo, bahumpi vutto samāno nābhisajji na kuppi na byāpajji na patitthīyi, na kopañca dosañca appaccayañca pātvākāsi.
"Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, being a human, was not prone to anger, nor to vexation; even when spoken to much, he did not become indignant, or angry, or hostile, or resentful, nor did he manifest anger, malice, or ill-will.
“Này các Tỳ-kheo, trong kiếp quá khứ, đời sống quá khứ, nơi cư ngụ quá khứ, khi là một con người, Như Lai không sân hận, không thường xuyên phiền muộn, dù bị nói nhiều lời, vị ấy không tức giận, không nổi nóng, không oán ghét, không thù hằn, không biểu lộ sự sân hận, ác ý và bất mãn.
Dātā ca ahosi sukhumānaṃ mudukānaṃ attharaṇānaṃ pāvuraṇānaṃ* khomasukhumānaṃ kappāsikasukhumānaṃ koseyyasukhumānaṃ kambalasukhumānaṃ.
He was also a giver of fine, soft coverings and cloaks made of fine linen, fine cotton, fine silk, and fine wool.
Vị ấy cũng là người bố thí những tấm trải giường và áo khoác mịn màng, mềm mại, làm bằng vải lanh mịn, vải bông mịn, vải lụa mịn, vải len mịn.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati.
Having performed and accumulated that karma… being reborn from that state, he arrived in this present state and obtains this mark of a Great Man:
Do đã tạo và tích lũy nghiệp ấy… (tương tự)… Từ đó tái sanh, đến đời này, vị ấy đạt được đại nhân tướng này:
Suvaṇṇavaṇṇo hoti kañcanasannibhattaco.
He has a golden skin, his complexion is like burnished gold.
Vị ấy có da màu vàng kim, sắc da như vàng ròng.
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"If he, endowed with that mark, lives the household life, he becomes a Wheel-turning Monarch… Being a king, what does he obtain?
“Vị ấy, được phú cho tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương… (tương tự)… Khi là vua, vị ấy đạt được gì?
Lābhī hoti sukhumānaṃ mudukānaṃ attharaṇānaṃ pāvuraṇānaṃ khomasukhumānaṃ kappāsikasukhumānaṃ koseyyasukhumānaṃ kambalasukhumānaṃ.
He is a recipient of fine, soft coverings and cloaks made of fine linen, fine cotton, fine silk, and fine wool.
Vị ấy là người thọ hưởng những tấm trải giường và áo khoác mịn màng, mềm mại, làm bằng vải lanh mịn, vải bông mịn, vải lụa mịn, vải len mịn.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
Being a king, he obtains this… Being a Buddha, what does he obtain?
Khi là vua, vị ấy đạt được điều này… Khi là Phật, vị ấy đạt được gì?
Lābhī hoti sukhumānaṃ mudukānaṃ attharaṇānaṃ pāvuraṇānaṃ khomasukhumānaṃ kappāsikasukhumānaṃ koseyyasukhumānaṃ kambalasukhumānaṃ.
He is a recipient of fine, soft coverings and cloaks made of fine linen, fine cotton, fine silk, and fine wool.
Vị ấy là người thọ hưởng những tấm trải giường và áo khoác mịn màng, mềm mại, làm bằng vải lanh mịn, vải bông mịn, vải lụa mịn, vải len mịn.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he obtains this."
Khi là Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
220. Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno cirappanaṭṭhe sucirappavāsino ñātimitte suhajje sakhino samānetā ahosi.
Furthermore, bhikkhus, in a former birth, a former existence, a former abode, the Tathāgata, being a human, reunited relatives, friends, well-wishers, and companions who had been long separated or had lived far away for a long time.
Này các Tỳ-kheo, trong kiếp quá khứ, đời sống quá khứ, nơi cư ngụ quá khứ, khi là một con người, Như Lai là người đã đoàn tụ những người thân, bạn bè, quyến thuộc đã xa cách lâu ngày, đã đi xa lâu ngày.
Mātarampi puttena samānetā ahosi, puttampi mātarā samānetā ahosi, pitarampi puttena samānetā ahosi, puttampi pitarā samānetā ahosi, bhātarampi bhātarā samānetā ahosi, bhātarampi bhaginiyā samānetā ahosi, bhaginimpi bhātarā samānetā ahosi, bhaginimpi bhaginiyā samānetā ahosi, samaṅgīkatvā* ca abbhanumoditā ahosi.
He reunited a mother with her son, a son with his mother, a father with his son, a son with his father, a brother with his brother, a brother with his sister, a sister with her brother, a sister with her sister; and having reconciled them, he rejoiced in their unity.
Vị ấy đã đoàn tụ mẹ với con, con với mẹ, cha với con, con với cha, anh với anh, anh với chị, chị với anh, chị với chị, và đã hoan hỷ khi họ hòa hợp.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati – kosohitavatthaguyho hoti.
Having performed that karma… being reborn from that state, he arrived in this present state and obtains this mark of a Great Man: his genitals are sheathed in a casing.
Do đã tạo và tích lũy nghiệp ấy… (tương tự)… Từ đó tái sanh, đến đời này, vị ấy đạt được đại nhân tướng này: bộ phận kín được che giấu trong bao da.
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
"If he, endowed with that mark, lives the household life, he becomes a Wheel-turning Monarch… Being a king, what does he obtain?
“Vị ấy, được phú cho tướng ấy, nếu sống đời gia đình, sẽ trở thành Chuyển Luân Vương… (tương tự)… Khi là vua, vị ấy đạt được gì?
Pahūtaputto hoti, parosahassaṃ kho panassa puttā bhavanti sūrā vīraṅgarūpā parasenappamaddanā.
He has many sons; indeed, he has over a thousand sons, valiant, heroic in form, crushers of enemy armies.
Vị ấy có rất nhiều con trai, hơn một ngàn người con trai dũng cảm, có hình dáng anh hùng, có khả năng đè bẹp quân thù.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
Being a king, he obtains this… Being a Buddha, what does he obtain?
Khi là vua, vị ấy đạt được điều này… Khi là Phật, vị ấy đạt được gì?
Pahūtaputto hoti, anekasahassaṃ kho panassa puttā bhavanti sūrā vīraṅgarūpā parasenappamaddanā.
He has many sons; indeed, he has many thousands of sons, valiant, heroic in form, crushers of enemy armies.
Vị ấy có rất nhiều con trai, hàng ngàn người con trai dũng cảm, có hình dáng anh hùng, có khả năng đè bẹp quân thù.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
Being a Buddha, he obtains this."
Khi là Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
222. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno mahājanasaṅgahaṃ* samekkhamāno* samaṃ jānāti sāmaṃ jānāti, purisaṃ jānāti purisavisesaṃ jānāti – ‘ayamidamarahati ayamidamarahatī’ti tattha tattha purisavisesakaro ahosi.
222. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former abode, when previously he was a human being, considering the welfare of the multitude, knew what was suitable and proper, knew the person, knew the special qualities of the person – ‘this one is worthy of this, this one is worthy of that’ – and thus assigned each person to his proper place.
222. “Này các Tỳ-khưu, điều này nữa, Như Lai, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư trú quá khứ, khi còn là một con người, đã xem xét sự lợi ích cho đại chúng, biết một cách bình đẳng, biết một cách tự mình, biết người, biết những người đặc biệt – ‘Người này xứng đáng điều này, người này xứng đáng điều này’ – và đã làm cho những người đặc biệt phù hợp ở từng nơi từng chỗ.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance of that kamma…he, having passed away from there and come to this existence, obtains these two marks of a Great Man:
Do đã thực hiện nghiệp đó…pe… sau khi mệnh chung từ đó, đến cõi này, vị ấy đạt được hai tướng Đại nhân này.
Nigrodha parimaṇḍalo ca hoti, ṭhitakoyeva ca anonamanto ubhohi pāṇitalehi jaṇṇukāni parimasati parimajjati.
He has the proportions of a banyan tree, and without bending, he can touch and stroke both knees with both hands while standing.
Vị ấy có thân hình tròn trịa như cây Nigrodha, và khi đứng thẳng không cần cúi xuống, có thể dùng cả hai lòng bàn tay chạm và xoa đầu gối.
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Possessing these marks, if he lives the household life, he becomes a wheel-turning monarch…What does a monarch, being a monarch, obtain?
“Vị ấy, nếu với những tướng đó mà sống đời tại gia, thì trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi là một vị vua, vị ấy đạt được gì?
Aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo pahūtajātarūparajato pahūtavittūpakaraṇo pahūtadhanadhañño paripuṇṇakosakoṭṭhāgāro.
He is rich, with great wealth and great possessions, abounding in gold and silver, abounding in assets and resources, abounding in grain and money, with a full treasury and storehouses.
Vị ấy giàu có, đại phú, đại tài sản, có nhiều vàng bạc, nhiều tài sản và vật dụng, nhiều lúa gạo, kho tàng đầy đủ.
Rājā samāno idaṃ labhati…pe… buddho samāno kiṃ labhati?
A monarch, being a monarch, obtains this…What does a Buddha, being a Buddha, obtain?
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều này…pe… khi là một vị Phật, vị ấy đạt được gì?
Aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo.
He is rich, with great wealth and great possessions.
Vị ấy giàu có, đại phú, đại tài sản.
Tassimāni dhanāni honti, seyyathidaṃ, saddhādhanaṃ sīladhanaṃ hiridhanaṃ ottappadhanaṃ sutadhanaṃ cāgadhanaṃ paññādhanaṃ.
These are his possessions: namely, the wealth of faith, the wealth of virtue, the wealth of shame, the wealth of dread of wrongdoing, the wealth of learning, the wealth of generosity, the wealth of wisdom.
Vị ấy có những tài sản này, đó là: tài sản tín, tài sản giới, tài sản tàm, tài sản quý, tài sản văn, tài sản thí, tài sản tuệ.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
A Buddha, being a Buddha, obtains this.’’
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One declared this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
224. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno bahujanassa atthakāmo ahosi hitakāmo phāsukāmo yogakkhemakāmo – ‘kintime saddhāya vaḍḍheyyuṃ, sīlena vaḍḍheyyuṃ, sutena vaḍḍheyyuṃ* , cāgena vaḍḍheyyuṃ, dhammena vaḍḍheyyuṃ, paññāya vaḍḍheyyuṃ, dhanadhaññena vaḍḍheyyuṃ, khettavatthunā vaḍḍheyyuṃ, dvipadacatuppadehi vaḍḍheyyuṃ, puttadārehi vaḍḍheyyuṃ, dāsakammakaraporisehi vaḍḍheyyuṃ, ñātīhi vaḍḍheyyuṃ, mittehi vaḍḍheyyuṃ, bandhavehi vaḍḍheyyu’nti.
224. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former abode, when previously he was a human being, desired the welfare of many people, desired their benefit, desired their ease, desired their liberation from bondage – ‘How might these grow in faith, grow in virtue, grow in learning, grow in generosity, grow in Dhamma, grow in wisdom, grow in wealth and grain, grow in fields and property, grow in bipeds and quadrupeds, grow in children and spouses, grow in servants, workers, and attendants, grow in relatives, grow in friends, grow in kinsmen?’
224. “Này các Tỳ-khưu, điều này nữa, Như Lai, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư trú quá khứ, khi còn là một con người, đã mong muốn lợi ích cho nhiều người, mong muốn điều thiện, mong muốn sự an lạc, mong muốn sự an toàn – ‘Làm sao để họ tăng trưởng về tín, tăng trưởng về giới, tăng trưởng về văn, tăng trưởng về thí, tăng trưởng về Pháp, tăng trưởng về tuệ, tăng trưởng về tài sản và lúa gạo, tăng trưởng về đất đai nhà cửa, tăng trưởng về gia súc (hai chân và bốn chân), tăng trưởng về con cái và vợ, tăng trưởng về nô lệ, người làm công và người hầu, tăng trưởng về bà con, tăng trưởng về bạn bè, tăng trưởng về quyến thuộc?’
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni tīṇi mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance of that kamma…he, having passed away from there and come to this existence, obtains these three marks of a Great Man:
Do đã thực hiện và tích lũy nghiệp đó…pe… sau khi mệnh chung từ đó, đến cõi này, vị ấy đạt được ba tướng Đại nhân này.
Sīhapubbaddhakāyo ca hoti citantaraṃso ca samavaṭṭakkhandho ca.
He has the forepart of a lion, his back is filled in, and his shoulders are evenly rounded.
Vị ấy có nửa thân trước như sư tử, có khoảng giữa hai vai đầy đặn, và có các vai tròn đều.
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Possessing these marks, if he lives the household life, he becomes a wheel-turning monarch…What does a monarch, being a monarch, obtain?
“Vị ấy, nếu với những tướng đó mà sống đời tại gia, thì trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi là một vị vua, vị ấy đạt được gì?
Aparihānadhammo hoti, na parihāyati dhanadhaññena khettavatthunā dvipadacatuppadehi puttadārehi dāsakammakaraporisehi ñātīhi mittehi bandhavehi, na parihāyati sabbasampattiyā.
He is one whose qualities do not decline; he does not decline in wealth and grain, in fields and property, in bipeds and quadrupeds, in children and spouses, in servants, workers, and attendants, in relatives, friends, and kinsmen; he does not decline in any prosperity.
Vị ấy có Pháp không suy giảm, không suy giảm về tài sản và lúa gạo, đất đai nhà cửa, gia súc (hai chân và bốn chân), con cái và vợ, nô lệ, người làm công và người hầu, bà con, bạn bè, quyến thuộc, không suy giảm về mọi sự thịnh vượng.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
A monarch, being a monarch, obtains this…What does a Buddha, being a Buddha, obtain?
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều này… khi là một vị Phật, vị ấy đạt được gì?
Aparihānadhammo hoti, na parihāyati saddhāya sīlena sutena cāgena paññāya, na parihāyati sabbasampattiyā.
He is one whose qualities do not decline; he does not decline in faith, in virtue, in learning, in generosity, in wisdom; he does not decline in any prosperity.
Vị ấy có Pháp không suy giảm, không suy giảm về tín, giới, văn, thí, tuệ, không suy giảm về mọi sự thịnh vượng.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
A Buddha, being a Buddha, obtains this.’’
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One declared this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
226. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno sattānaṃ aviheṭhakajātiko ahosi pāṇinā vā leḍḍunā vā daṇḍena vā satthena vā.
226. ‘‘Furthermore, bhikkhus, the Tathāgata, in a former birth, a former existence, a former abode, when previously he was a human being, was of a non-harming nature towards beings, not harming with hand, or clod, or stick, or weapon.
226. “Này các Tỳ-khưu, điều này nữa, Như Lai, trong kiếp quá khứ, đời quá khứ, nơi cư trú quá khứ, khi còn là một con người, đã không làm hại chúng sinh bằng tay, bằng cục đất, bằng gậy hay bằng dao.
So tassa kammassa kaṭattā upacitattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imaṃ mahāpurisalakkhaṇaṃ paṭilabhati, rasaggasaggī hoti, uddhaggāssa rasaharaṇīyo gīvāya jātā honti samābhivāhiniyo* .
Due to the performance and accumulation of that kamma…he, having passed away from there and come to this existence, obtains this mark of a Great Man: he has an excellent palate; his sap-carrying channels, born from the neck, convey the essence upwards evenly.
Do đã thực hiện, tích lũy nghiệp đó…pe… sau khi mệnh chung từ đó, đến cõi này, vị ấy đạt được tướng Đại nhân này, vị ấy có vị giác siêu việt, các ống dẫn vị giác ở cổ vị ấy trồi lên và vận chuyển vị giác đều đặn.
‘‘So tena lakkhaṇena samannāgato sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Possessing this mark, if he lives the household life, he becomes a wheel-turning monarch…What does a monarch, being a monarch, obtain?
“Vị ấy, nếu với tướng đó mà sống đời tại gia, thì trở thành Chuyển Luân Vương…pe… khi là một vị vua, vị ấy đạt được gì?
Appābādho hoti appātaṅko, samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya.
He is free from disease, free from affliction, endowed with a balanced digestion, neither too cold nor too hot.
Vị ấy ít bệnh tật, ít tai ương, có hệ tiêu hóa hoạt động đều đặn, không quá lạnh cũng không quá nóng.
Rājā samāno idaṃ labhati… buddho samāno kiṃ labhati?
A monarch, being a monarch, obtains this…What does a Buddha, being a Buddha, obtain?
Khi là một vị vua, vị ấy đạt được điều này… khi là một vị Phật, vị ấy đạt được gì?
Appābādho hoti appātaṅko samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya majjhimāya padhānakkhamāya.
He is free from disease, free from affliction, endowed with a balanced digestion, neither too cold nor too hot, moderate and suitable for exertion.
Vị ấy ít bệnh tật, ít tai ương, có hệ tiêu hóa hoạt động đều đặn, không quá lạnh cũng không quá nóng, vừa phải để tinh tấn.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
A Buddha, being a Buddha, obtains this.’’
Khi là một vị Phật, vị ấy đạt được điều này.”
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One declared this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.
228. ‘‘Yampi, bhikkhave, tathāgato purimaṃ jātiṃ purimaṃ bhavaṃ purimaṃ niketaṃ pubbe manussabhūto samāno na ca visaṭaṃ, na ca visāci* , na ca pana viceyya pekkhitā, ujuṃ tathā pasaṭamujumano, piyacakkhunā bahujanaṃ udikkhitā ahosi.
228. ‘‘Also, monks, in a former birth, a former existence, a former dwelling, the Tathāgata, when he was a human being, did not look askance, nor awry, nor did he look around and choose, but he looked straight forward, with an upright mind, regarding many people with kindly eyes.
228. ‘‘Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai trong những kiếp quá khứ, những đời quá khứ, những nơi cư trú quá khứ, là một người phàm, Ngài không nhìn liếc ngang, không nhìn liếc xéo, cũng không nhìn dò xét, mà nhìn thẳng, nhìn rộng rãi với tâm ngay thẳng, nhìn mọi người với ánh mắt thân ái.
So tassa kammassa kaṭattā…pe… so tato cuto itthattaṃ āgato samāno imāni dve mahāpurisalakkhaṇāni paṭilabhati.
Due to the performance of that karma… he, having passed away from that state and come to this existence, acquires these two marks of a Great Man.
Do đã làm nghiệp ấy… (vân vân)… sau khi chết từ kiếp đó, Ngài tái sinh vào kiếp này và đạt được hai tướng Đại nhân này.
Abhinīlanetto ca hoti gopakhumo ca.
He has very deep blue eyes and eyelashes like a cow.
Ngài có mắt xanh thẳm và lông mi như bò chúa.
‘‘So tehi lakkhaṇehi samannāgato, sace agāraṃ ajjhāvasati, rājā hoti cakkavattī…pe… rājā samāno kiṃ labhati?
‘‘Endowed with those marks, if he lives in a household, he becomes a Wheel-turning Monarch… What does he gain as a king?
‘‘Với những tướng ấy, nếu Ngài sống đời gia đình, Ngài sẽ là một Chuyển Luân Vương… (vân vân)… Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều gì?
Piyadassano hoti bahuno janassa, piyo hoti manāpo brāhmaṇagahapatikānaṃ negamajānapadānaṃ gaṇakamahāmattānaṃ anīkaṭṭhānaṃ dovārikānaṃ amaccānaṃ pārisajjānaṃ rājūnaṃ bhogiyānaṃ kumārānaṃ.
He is pleasant to behold for many people; he is dear and charming to brahmins and householders, to town and country dwellers, to chief ministers and accountants, to soldiers, doorkeepers, ministers, counselors, rulers, vassals, and princes.
Ngài được nhiều người yêu mến, được các Bà-la-môn, gia chủ, dân thành thị, dân thôn quê, các quan tính toán, các đại thần, các tướng sĩ, các người gác cổng, các quan lại, các thành viên hội đồng, các vua chúa, các thái tử, các người hưởng lộc yêu mến và hài lòng.
Rājā samāno idaṃ labhati…pe… buddho samāno kiṃ labhati?
As a king, he gains this… What does he gain as a Buddha?
Khi là một vị vua, Ngài đạt được điều này… (vân vân)… Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều gì?
Piyadassano hoti bahuno janassa, piyo hoti manāpo bhikkhūnaṃ bhikkhunīnaṃ upāsakānaṃ upāsikānaṃ devānaṃ manussānaṃ asurānaṃ nāgānaṃ gandhabbānaṃ.
He is pleasant to behold for many people; he is dear and charming to bhikkhus, bhikkhunīs, male lay followers, female lay followers, devas, humans, asuras, nāgas, and gandhabbas.
Ngài được nhiều người yêu mến, được các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, cận sự nam, cận sự nữ, chư thiên, loài người, A-tu-la, Nāga, Càn-thát-bà yêu mến và hài lòng.
Buddho samāno idaṃ labhati’’.
As a Buddha, he gains this.’’
Khi là một vị Phật, Ngài đạt được điều này’’.
Etamatthaṃ bhagavā avoca.
The Blessed One stated this meaning.
Thế Tôn đã nói điều này.