Tena kho pana samayena nigaṇṭho nāṭaputto* pāvāyaṃ adhunākālaṅkato hoti.
Now on that occasion, Nigaṇṭha Nāṭaputta had recently passed away at Pāvā.
Vào lúc ấy, Nigaṇṭha Nāṭaputta vừa mới qua đời tại Pāvā.
Tassa kālaṅkiriyāya bhinnā nigaṇṭhā dvedhikajātā bhaṇḍanajātā kalahajātā vivādāpannā aññamaññaṃ mukhasattīhi vitudantā viharanti – ‘‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi, ahaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāmi, kiṃ tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānissasi?
Due to his demise, the Nigaṇṭhas were divided, split into two factions, quarreling, bickering, and engaging in disputes, stabbing each other with verbal spears, saying: ‘‘You do not understand this Dhamma and Discipline; I understand this Dhamma and Discipline. How could you understand this Dhamma and Discipline?
Sau khi ông ta qua đời, các Nigaṇṭha bị chia rẽ, thành hai phe, cãi vã, tranh chấp, đối kháng, dùng những lời lẽ như mũi tên đâm chọc lẫn nhau và sống như vậy: “Ngươi không hiểu Pháp và Luật này, ta hiểu Pháp và Luật này, làm sao ngươi có thể hiểu Pháp và Luật này?
Micchāpaṭipanno tvamasi, ahamasmi sammāpaṭipanno.
You are practicing wrongly; I am practicing rightly.
Ngươi đã đi sai đường, ta đã đi đúng đường.
Sahitaṃ me, asahitaṃ te.
What I say is coherent; what you say is incoherent.
Lời của ta có mạch lạc, lời của ngươi không mạch lạc.
Purevacanīyaṃ pacchā avaca, pacchāvacanīyaṃ pure avaca.
You said last what should have been said first, and first what should have been said last.
Ngươi nói trước điều đáng nói sau, nói sau điều đáng nói trước.
Adhiciṇṇaṃ te viparāvattaṃ, āropito te vādo, niggahito tvamasi, cara vādappamokkhāya, nibbeṭhehi vā sace pahosī’’ti.
What you have long practiced is twisted; your argument is defeated; you are refuted. Go and seek release from your argument, or unravel it if you can!’’
Những gì ngươi đã thực hành đều bị đảo lộn, luận điểm của ngươi đã bị bác bỏ, ngươi đã bị đánh bại, hãy đi tìm người giải thoát luận điểm của ngươi, hoặc hãy giải thích nếu ngươi có thể!”
Vadhoyeva kho* maññe nigaṇṭhesu nāṭaputtiyesu vattati* .
It seemed that slaughter was rampant among the Nigaṇṭhas, followers of Nāṭaputta.
Thật vậy, dường như sự tàn sát đang diễn ra giữa các Nigaṇṭha, những người theo Nāṭaputta.
Yepi nigaṇṭhassa nāṭaputtassa sāvakā gihī odātavasanā, tepi* nigaṇṭhesu nāṭaputtiyesu nibbinnarūpā* virattarūpā paṭivānarūpā, yathā taṃ durakkhāte dhammavinaye duppavedite aniyyānike anupasamasaṃvattanike asammāsambuddhappavedite bhinnathūpe appaṭisaraṇe.
Even those lay disciples of Nigaṇṭha Nāṭaputta who wore white clothes were disgusted, disenchanted, and repelled by the Nigaṇṭhas, followers of Nāṭaputta—just as it is with a Dhamma and Discipline ill-taught, ill-proclaimed, not leading to liberation, not conducive to peace, not proclaimed by a Perfectly Self-Enlightened One, like a broken monument, with no refuge.
Ngay cả những đệ tử cư sĩ mặc áo trắng của Nigaṇṭha Nāṭaputta cũng chán ghét, xa lánh, và quay lưng lại với các Nigaṇṭha, những người theo Nāṭaputta, bởi vì Pháp và Luật đã được thuyết giảng sai lầm, được trình bày sai lầm, không đưa đến sự giải thoát, không đưa đến sự an tịnh, được thuyết giảng bởi một người không phải là Chánh Đẳng Giác, như một ngôi tháp đã sụp đổ, không có nơi nương tựa.
165. Atha kho cundo samaṇuddeso pāvāyaṃ vassaṃvuṭṭho* yena sāmagāmo, yenāyasmā ānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
165. Then the novice Cunda, having completed the rainy season at Pāvā, approached Sāmāgāma, and then Venerable Ānanda; having approached and greeted Venerable Ānanda, he sat down to one side.
165. Rồi Sa-di Cunda, sau khi an cư mùa mưa tại Pāvā, đi đến Sāmagāma, đến chỗ Tôn giả Ānanda; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Ānanda rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho cundo samaṇuddeso āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca – ‘‘nigaṇṭho, bhante, nāṭaputto pāvāyaṃ adhunākālaṅkato.
Sitting to one side, the novice Cunda said to Venerable Ānanda: ‘‘Venerable sir, Nigaṇṭha Nāṭaputta has recently passed away at Pāvā.
Ngồi xuống một bên, Sa-di Cunda thưa với Tôn giả Ānanda rằng: “Bạch Ngài, Nigaṇṭha Nāṭaputta vừa mới qua đời tại Pāvā.
Tassa kālaṅkiriyāya bhinnā nigaṇṭhā dvedhikajātā…pe… bhinnathūpe appaṭisaraṇe’’ti.
Due to his demise, the Nigaṇṭhas are divided… with no refuge, like a broken monument.’’
Sau khi ông ta qua đời, các Nigaṇṭha bị chia rẽ, thành hai phe… cho đến… không có nơi nương tựa.”
Evaṃ vutte, āyasmā ānando cundaṃ samaṇuddesaṃ etadavoca – ‘‘atthi kho idaṃ, āvuso cunda, kathāpābhataṃ bhagavantaṃ dassanāya.
When this was said, Venerable Ānanda said to the novice Cunda: ‘‘This, friend Cunda, is indeed a topic suitable for presentation to the Blessed One.
Khi được nói như vậy, Tôn giả Ānanda thưa với Sa-di Cunda: “Này hiền giả Cunda, đây là một vấn đề cần trình lên Thế Tôn.
Āyāmāvuso cunda, yena bhagavā tenupasaṅkamissāma; upasaṅkamitvā etamatthaṃ bhagavato ārocessāmā’’ti* .
Come, friend Cunda, let us approach the Blessed One; having approached, we will report this matter to the Blessed One.’’
Này hiền giả Cunda, chúng ta hãy đi đến Thế Tôn; sau khi đến, chúng ta sẽ trình bày vấn đề này lên Thế Tôn.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho cundo samaṇuddeso āyasmato ānandassa paccassosi.
‘‘Yes, Venerable sir,’’ the novice Cunda replied to Venerable Ānanda.
“Vâng, bạch Ngài,” Sa-di Cunda đáp lời Tôn giả Ānanda.
Atha kho āyasmā ca ānando cundo ca samaṇuddeso yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then Venerable Ānanda and the novice Cunda approached the Blessed One; having approached and greeted the Blessed One, they sat down to one side.
Rồi Tôn giả Ānanda và Sa-di Cunda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ayaṃ, bhante, cundo samaṇuddeso evamāha, ‘nigaṇṭho, bhante, nāṭaputto pāvāyaṃ adhunākālaṅkato, tassa kālaṅkiriyāya bhinnā nigaṇṭhā…pe… bhinnathūpe appaṭisaraṇe’’’ti.
Sitting to one side, Venerable Ānanda said to the Blessed One: ‘‘Venerable sir, this novice Cunda said thus: ‘Venerable sir, Nigaṇṭha Nāṭaputta has recently passed away at Pāvā; due to his demise, the Nigaṇṭhas are divided… with no refuge, like a broken monument.’’’
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda thưa với Thế Tôn rằng: “Bạch Ngài, Sa-di Cunda đã nói như vầy: ‘Bạch Ngài, Nigaṇṭha Nāṭaputta vừa mới qua đời tại Pāvā, sau khi ông ta qua đời, các Nigaṇṭha bị chia rẽ… cho đến… không có nơi nương tựa.’”
166. ‘‘Evaṃ hetaṃ, cunda, hoti durakkhāte dhammavinaye duppavedite aniyyānike anupasamasaṃvattanike asammāsambuddhappavedite.
166. ‘‘Such indeed, Cunda, is the case with a Dhamma and Discipline ill-taught, ill-proclaimed, not leading to liberation, not conducive to peace, not proclaimed by a Perfectly Self-Enlightened One.
166. “Này Cunda, điều đó xảy ra như vậy khi Pháp và Luật được thuyết giảng sai lầm, được trình bày sai lầm, không đưa đến sự giải thoát, không đưa đến sự an tịnh, được thuyết giảng bởi một người không phải là Chánh Đẳng Giác.
Idha, cunda, satthā ca hoti asammāsambuddho, dhammo ca durakkhāto duppavedito aniyyāniko anupasamasaṃvattaniko asammāsambuddhappavedito, sāvako ca tasmiṃ dhamme na dhammānudhammappaṭipanno viharati na sāmīcippaṭipanno na anudhammacārī, vokkamma ca tamhā dhammā vattati.
Here, Cunda, the Teacher is not a Perfectly Self-Enlightened One; the Dhamma is ill-taught, ill-proclaimed, not leading to liberation, not conducive to peace, not proclaimed by a Perfectly Self-Enlightened One; and the disciple in that Dhamma does not dwell practicing in accordance with the Dhamma, not practicing properly, not living in conformity with the Dhamma, but deviates from that Dhamma.
Ở đây, này Cunda, vị Đạo Sư không phải là Chánh Đẳng Giác, và Pháp được thuyết giảng sai lầm, được trình bày sai lầm, không đưa đến sự giải thoát, không đưa đến sự an tịnh, được thuyết giảng bởi một người không phải là Chánh Đẳng Giác, và vị đệ tử trong Pháp ấy không sống đúng Pháp, không sống đúng theo lẽ phải, không sống theo Pháp, mà lại sống xa rời Pháp ấy.
So evamassa vacanīyo – ‘tassa te, āvuso, lābhā, tassa te suladdhaṃ, satthā ca te asammāsambuddho, dhammo ca durakkhāto duppavedito aniyyāniko anupasamasaṃvattaniko asammāsambuddhappavedito.
Such a one should be told: ‘It is your gain, friend, it is well-obtained by you, that your Teacher is not a Perfectly Self-Enlightened One, and the Dhamma is ill-taught, ill-proclaimed, not leading to liberation, not conducive to peace, not proclaimed by a Perfectly Self-Enlightened One.
Người ấy đáng được nói như vầy: ‘Này hiền giả, đó là sự bất lợi của ngươi, đó là sự khó khăn của ngươi, Đạo Sư của ngươi không phải là Chánh Đẳng Giác, và Pháp được thuyết giảng sai lầm, được trình bày sai lầm, không đưa đến sự giải thoát, không đưa đến sự an tịnh, được thuyết giảng bởi một người không phải là Chánh Đẳng Giác.
Tvañca tasmiṃ dhamme na dhammānudhammappaṭipanno viharasi, na sāmīcippaṭipanno, na anudhammacārī, vokkamma ca tamhā dhammā vattasī’ti.
And you in that Dhamma do not dwell practicing in accordance with the Dhamma, not practicing properly, not living in conformity with the Dhamma, but deviate from that Dhamma.’
Và ngươi trong Pháp ấy không sống đúng Pháp, không sống đúng theo lẽ phải, không sống theo Pháp, mà lại sống xa rời Pháp ấy.’
Iti kho, cunda, satthāpi tattha gārayho, dhammopi tattha gārayho, sāvako ca tattha evaṃ pāsaṃso.
Thus, Cunda, the Teacher there is blameworthy, the Dhamma there is blameworthy, and the disciple there is praised in this way.
Như vậy, này Cunda, vị Đạo Sư đáng bị chỉ trích, Pháp cũng đáng bị chỉ trích, và vị đệ tử ấy cũng đáng bị chỉ trích như vậy.
Yo kho, cunda, evarūpaṃ sāvakaṃ evaṃ vadeyya – ‘etāyasmā tathā paṭipajjatu, yathā te satthārā dhammo desito paññatto’ti.
Whoever, Cunda, would say to such a disciple: ‘May Venerable sir practice as the Dhamma was taught and proclaimed by your Teacher,’
Này Cunda, ai nói với một đệ tử như vậy: ‘Mong hiền giả thực hành như Pháp đã được Đạo Sư của ngươi giảng dạy và quy định.’
Yo ca samādapeti* , yañca samādapeti, yo ca samādapito* tathattāya paṭipajjati.
and whoever encourages, and whoever is encouraged and practices accordingly—
Người nào khuyến khích, người được khuyến khích, và người được khuyến khích thực hành như vậy.
Sabbe te bahuṃ apuññaṃ pasavanti.
all of them generate much demerit.
Tất cả những người đó đều tạo ra nhiều điều bất thiện.
Taṃ kissa hetu?
What is the reason for that?
Tại sao lại như vậy?
Evaṃ hetaṃ, cunda, hoti durakkhāte dhammavinaye duppavedite aniyyānike anupasamasaṃvattanike asammāsambuddhappavedite.
Such indeed, Cunda, is the case with a Dhamma and Discipline ill-taught, ill-proclaimed, not leading to liberation, not conducive to peace, not proclaimed by a Perfectly Self-Enlightened One.
Này Cunda, điều đó xảy ra như vậy khi Pháp và Luật được thuyết giảng sai lầm, được trình bày sai lầm, không đưa đến sự giải thoát, không đưa đến sự an tịnh, được thuyết giảng bởi một người không phải là Chánh Đẳng Giác.
167. ‘‘Idha pana, cunda, satthā ca hoti asammāsambuddho, dhammo ca durakkhāto duppavedito aniyyāniko anupasamasaṃvattaniko asammāsambuddhappavedito, sāvako ca tasmiṃ dhamme dhammānudhammappaṭipanno viharati sāmīcippaṭipanno anudhammacārī, samādāya taṃ dhammaṃ vattati.
167. ‘‘But here, Cunda, the Teacher is not a Perfectly Self-Enlightened One; the Dhamma is ill-taught, ill-proclaimed, not leading to liberation, not conducive to peace, not proclaimed by a Perfectly Self-Enlightened One; and the disciple in that Dhamma dwells practicing in accordance with the Dhamma, practicing properly, living in conformity with the Dhamma, upholding that Dhamma.
167. “Nhưng ở đây, này Cunda, vị Đạo Sư không phải là Chánh Đẳng Giác, và Pháp được thuyết giảng sai lầm, được trình bày sai lầm, không đưa đến sự giải thoát, không đưa đến sự an tịnh, được thuyết giảng bởi một người không phải là Chánh Đẳng Giác, và vị đệ tử trong Pháp ấy sống đúng Pháp, sống đúng theo lẽ phải, sống theo Pháp, thực hành Pháp ấy.
So evamassa vacanīyo – ‘tassa te, āvuso, alābhā, tassa te dulladdhaṃ, satthā ca te asammāsambuddho, dhammo ca durakkhāto duppavedito aniyyāniko anupasamasaṃvattaniko asammāsambuddhappavedito.
Such a one should be told: ‘It is your misfortune, friend, it is ill-obtained by you, that your Teacher is not a Perfectly Self-Enlightened One, and the Dhamma is ill-taught, ill-proclaimed, not leading to liberation, not conducive to peace, not proclaimed by a Perfectly Self-Enlightened One.
Người ấy đáng được nói như vầy: ‘Này hiền giả, đó là sự bất lợi của ngươi, đó là sự khó khăn của ngươi, Đạo Sư của ngươi không phải là Chánh Đẳng Giác, và Pháp được thuyết giảng sai lầm, được trình bày sai lầm, không đưa đến sự giải thoát, không đưa đến sự an tịnh, được thuyết giảng bởi một người không phải là Chánh Đẳng Giác.
Tvañca tasmiṃ dhamme dhammānudhammappaṭipanno viharasi sāmīcippaṭipanno anudhammacārī, samādāya taṃ dhammaṃ vattasī’ti.
And you in that Dhamma dwell practicing in accordance with the Dhamma, practicing properly, living in conformity with the Dhamma, upholding that Dhamma.’
Và ngươi trong Pháp ấy sống đúng Pháp, sống đúng theo lẽ phải, sống theo Pháp, thực hành Pháp ấy.’
Iti kho, cunda, satthāpi tattha gārayho, dhammopi tattha gārayho, sāvakopi tattha evaṃ gārayho.
Thus, Cunda, the Teacher there is blameworthy, the Dhamma there is blameworthy, and the disciple there is also blameworthy in this way.
Như vậy, này Cunda, vị Đạo Sư đáng bị chỉ trích, Pháp cũng đáng bị chỉ trích, và vị đệ tử ấy cũng đáng bị chỉ trích như vậy.
Yo kho, cunda, evarūpaṃ sāvakaṃ evaṃ vadeyya – ‘addhāyasmā ñāyappaṭipanno ñāyamārādhessatī’ti.
Whoever, Cunda, would say to such a disciple: ‘Indeed, Venerable sir, you are practicing the path, you will attain the path,’
Này Cunda, ai nói với một đệ tử như vậy: ‘Chắc chắn hiền giả đang thực hành đúng theo con đường, sẽ đạt được sự hiểu biết.’
Yo ca pasaṃsati, yañca pasaṃsati, yo ca pasaṃsito bhiyyoso mattāya vīriyaṃ ārabhati.
and whoever praises, and whoever is praised and exerts himself even more—
Người nào ca ngợi, người được ca ngợi, và người được ca ngợi càng tinh tấn hơn.
Sabbe te bahuṃ apuññaṃ pasavanti.
all of them generate much demerit.
Tất cả những người đó đều tạo ra nhiều điều bất thiện.
Taṃ kissa hetu?
What is the reason for that?
Tại sao lại như vậy?
Evañhetaṃ, cunda, hoti durakkhāte dhammavinaye duppavedite aniyyānike anupasamasaṃvattanike asammāsambuddhappavedite.
Indeed, Cunda, this is how it is in a Dhamma and Discipline that is ill-taught, ill-proclaimed, not leading to liberation, not conducive to peace, and not proclaimed by a Sammāsambuddha.
Này Cunda, quả thật là như vậy trong một Dhamma-Vinaya được thuyết giảng không tốt, được trình bày không rõ ràng, không dẫn đến giải thoát, không đưa đến an tịnh, và không được một vị Chánh Đẳng Giác thuyết giảng.
168. ‘‘Idha pana, cunda, satthā ca hoti sammāsambuddho, dhammo ca svākkhāto suppavedito niyyāniko upasamasaṃvattaniko sammāsambuddhappavedito, sāvako ca tasmiṃ dhamme na dhammānudhammappaṭipanno viharati, na sāmīcippaṭipanno, na anudhammacārī, vokkamma ca tamhā dhammā vattati.
168. “But here, Cunda, the Teacher is a Sammāsambuddha, and the Dhamma is well-taught, well-proclaimed, leading to liberation, conducive to peace, and proclaimed by a Sammāsambuddha, yet a disciple in that Dhamma does not dwell practicing in accordance with the Dhamma, nor practicing correctly, nor conforming to the Dhamma, but deviates from that Dhamma.
168. ‘‘Nhưng này Cunda, ở đây có một vị Đạo Sư là Chánh Đẳng Giác, và Dhamma được thuyết giảng tốt đẹp, được trình bày rõ ràng, dẫn đến giải thoát, đưa đến an tịnh, được Chánh Đẳng Giác thuyết giảng. Nhưng vị đệ tử trong Dhamma ấy lại không thực hành Dhamma đúng theo Dhamma, không thực hành đúng đắn, không hành trì đúng Dhamma, mà lại hành động trái với Dhamma ấy.
So evamassa vacanīyo – ‘tassa te, āvuso, alābhā, tassa te dulladdhaṃ, satthā ca te sammāsambuddho, dhammo ca svākkhāto suppavedito niyyāniko upasamasaṃvattaniko sammāsambuddhappavedito.
He should be told thus: ‘It is a loss for you, friend, it is ill-gained by you, that your Teacher is a Sammāsambuddha, and the Dhamma is well-taught, well-proclaimed, leading to liberation, conducive to peace, and proclaimed by a Sammāsambuddha.
Người ấy đáng được nói như sau: ‘Này Hiền giả, đó là sự mất mát của ngươi, đó là sự nhận được tồi tệ của ngươi, khi có một vị Đạo Sư là Chánh Đẳng Giác, và Dhamma được thuyết giảng tốt đẹp, được trình bày rõ ràng, dẫn đến giải thoát, đưa đến an tịnh, được Chánh Đẳng Giác thuyết giảng.
Tvañca tasmiṃ dhamme na dhammānudhammappaṭipanno viharasi, na sāmīcippaṭipanno, na anudhammacārī, vokkamma ca tamhā dhammā vattasī’ti.
Yet you in that Dhamma do not dwell practicing in accordance with the Dhamma, nor practicing correctly, nor conforming to the Dhamma, but deviate from that Dhamma.’
Nhưng ngươi lại không thực hành Dhamma đúng theo Dhamma, không thực hành đúng đắn, không hành trì đúng Dhamma, mà lại hành động trái với Dhamma ấy’.
Iti kho, cunda, satthāpi tattha pāsaṃso, dhammopi tattha pāsaṃso, sāvako ca tattha evaṃ gārayho.
Thus, Cunda, in such a case the Teacher is commendable, the Dhamma is commendable, but the disciple is thus blameworthy.
Như vậy đó, này Cunda, vị Đạo Sư đáng được ca ngợi, Dhamma cũng đáng được ca ngợi, nhưng vị đệ tử ấy lại đáng bị khiển trách như vậy.
Yo kho, cunda, evarūpaṃ sāvakaṃ evaṃ vadeyya – ‘etāyasmā tathā paṭipajjatu yathā te satthārā dhammo desito paññatto’ti.
Whoever, Cunda, would speak to such a disciple thus: ‘May the venerable one practice in the way that the Dhamma has been taught and laid down by the Teacher,’
Này Cunda, ai nói với một vị đệ tử như vậy rằng: ‘Mong Hiền giả hãy thực hành như Dhamma đã được Đạo Sư của Hiền giả giảng dạy và quy định’.
Yo ca samādapeti, yañca samādapeti, yo ca samādapito tathattāya paṭipajjati.
whoever encourages, whomever he encourages, and whoever, being encouraged, practices accordingly—
Vị nào khuyến khích, vị nào được khuyến khích, và vị nào sau khi được khuyến khích lại thực hành đúng như vậy.
Sabbe te bahuṃ puññaṃ pasavanti.
all of them generate much merit.
Tất cả những vị ấy đều tạo nhiều công đức.
Taṃ kissa hetu?
What is the reason for that?
Vì sao vậy?
Evañhetaṃ, cunda, hoti svākkhāte dhammavinaye suppavedite niyyānike upasamasaṃvattanike sammāsambuddhappavedite.
Indeed, Cunda, this is how it is in a Dhamma and Discipline that is well-taught, well-proclaimed, leading to liberation, conducive to peace, and proclaimed by a Sammāsambuddha.
Này Cunda, quả thật là như vậy trong một Dhamma-Vinaya được thuyết giảng tốt đẹp, được trình bày rõ ràng, dẫn đến giải thoát, đưa đến an tịnh, được Chánh Đẳng Giác thuyết giảng.
169. ‘‘Idha pana, cunda, satthā ca hoti sammāsambuddho, dhammo ca svākkhāto suppavedito niyyāniko upasamasaṃvattaniko sammāsambuddhappavedito, sāvako ca tasmiṃ dhamme dhammānudhammappaṭipanno viharati sāmīcippaṭipanno anudhammacārī, samādāya taṃ dhammaṃ vattati.
169. “Here again, Cunda, the Teacher is a Sammāsambuddha, and the Dhamma is well-taught, well-proclaimed, leading to liberation, conducive to peace, and proclaimed by a Sammāsambuddha, and a disciple in that Dhamma dwells practicing in accordance with the Dhamma, practicing correctly, conforming to the Dhamma, taking up that Dhamma and practicing.
169. ‘‘Nhưng này Cunda, ở đây có một vị Đạo Sư là Chánh Đẳng Giác, và Dhamma được thuyết giảng tốt đẹp, được trình bày rõ ràng, dẫn đến giải thoát, đưa đến an tịnh, được Chánh Đẳng Giác thuyết giảng. Và vị đệ tử trong Dhamma ấy sống thực hành Dhamma đúng theo Dhamma, thực hành đúng đắn, hành trì đúng Dhamma, và thực hành Dhamma ấy một cách nghiêm túc.
So evamassa vacanīyo – ‘tassa te, āvuso, lābhā, tassa te suladdhaṃ, satthā ca te* sammāsambuddho, dhammo ca svākkhāto suppavedito niyyāniko upasamasaṃvattaniko sammāsambuddhappavedito.
He should be told thus: ‘It is a gain for you, friend, it is well-gained by you, that your Teacher is a Sammāsambuddha, and the Dhamma is well-taught, well-proclaimed, leading to liberation, conducive to peace, and proclaimed by a Sammāsambuddha.
Người ấy đáng được nói như sau: ‘Này Hiền giả, đó là sự lợi lộc của ngươi, đó là sự nhận được tốt đẹp của ngươi, khi có một vị Đạo Sư là Chánh Đẳng Giác, và Dhamma được thuyết giảng tốt đẹp, được trình bày rõ ràng, dẫn đến giải thoát, đưa đến an tịnh, được Chánh Đẳng Giác thuyết giảng.
Tvañca tasmiṃ dhamme dhammānudhammappaṭipanno viharasi sāmīcippaṭipanno anudhammacārī, samādāya taṃ dhammaṃ vattasī’ti.
And you in that Dhamma dwell practicing in accordance with the Dhamma, practicing correctly, conforming to the Dhamma, taking up that Dhamma and practicing.’
Và ngươi sống thực hành Dhamma đúng theo Dhamma, thực hành đúng đắn, hành trì đúng Dhamma, và thực hành Dhamma ấy một cách nghiêm túc’.
Iti kho, cunda, satthāpi tattha pāsaṃso, dhammopi tattha pāsaṃso, sāvakopi tattha evaṃ pāsaṃso.
Thus, Cunda, in such a case the Teacher is commendable, the Dhamma is commendable, and the disciple is thus commendable.
Như vậy đó, này Cunda, vị Đạo Sư đáng được ca ngợi, Dhamma cũng đáng được ca ngợi, và vị đệ tử ấy cũng đáng được ca ngợi như vậy.
Yo kho, cunda, evarūpaṃ sāvakaṃ evaṃ vadeyya – ‘addhāyasmā ñāyappaṭipanno ñāyamārādhessatī’ti.
Whoever, Cunda, would speak to such a disciple thus: ‘Surely, the venerable one practices the path and will realize the goal,’
Này Cunda, ai nói với một vị đệ tử như vậy rằng: ‘Chắc chắn Hiền giả đang thực hành đúng theo Chánh Đạo, và sẽ thành tựu Chánh Đạo’.
Yo ca pasaṃsati, yañca pasaṃsati, yo ca pasaṃsito* bhiyyoso mattāya vīriyaṃ ārabhati.
whoever praises, whomever he praises, and whoever, being praised, redoubles his effort—
Vị nào ca ngợi, vị nào được ca ngợi, và vị nào sau khi được ca ngợi lại càng tinh tấn hơn nữa.
Sabbe te bahuṃ puññaṃ pasavanti.
all of them generate much merit.
Tất cả những vị ấy đều tạo nhiều công đức.
Taṃ kissa hetu?
What is the reason for that?
Vì sao vậy?
Evañhetaṃ, cunda, hoti svākkhāte dhammavinaye suppavedite niyyānike upasamasaṃvattanike sammāsambuddhappavedite.
Indeed, Cunda, this is how it is in a Dhamma and Discipline that is well-taught, well-proclaimed, leading to liberation, conducive to peace, and proclaimed by a Sammāsambuddha.
Này Cunda, quả thật là như vậy trong một Dhamma-Vinaya được thuyết giảng tốt đẹp, được trình bày rõ ràng, dẫn đến giải thoát, đưa đến an tịnh, được Chánh Đẳng Giác thuyết giảng.
170. ‘‘Idha pana, cunda, satthā ca loke udapādi arahaṃ sammāsambuddho, dhammo ca svākkhāto suppavedito niyyāniko upasamasaṃvattaniko sammāsambuddhappavedito, aviññāpitatthā cassa honti sāvakā saddhamme, na ca tesaṃ kevalaṃ paripūraṃ brahmacariyaṃ āvikataṃ hoti uttānīkataṃ sabbasaṅgāhapadakataṃ sappāṭihīrakataṃ yāva devamanussehi suppakāsitaṃ.
170. “Here again, Cunda, a Teacher arises in the world, an Arahant, a Sammāsambuddha, and the Dhamma is well-taught, well-proclaimed, leading to liberation, conducive to peace, and proclaimed by a Sammāsambuddha, but his disciples are not established in the true Dhamma, and the full, complete holy life is not made manifest, not made known, not universally embraced, not made wondrous, not well-proclaimed up to the devas and humans.
170. ‘‘Này Cunda, ở đây, một vị Đạo Sư là A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện trên thế gian, và Dhamma được thuyết giảng tốt đẹp, được trình bày rõ ràng, dẫn đến giải thoát, đưa đến an tịnh, được Chánh Đẳng Giác thuyết giảng. Nhưng các vị đệ tử của Ngài vẫn chưa hiểu rõ ý nghĩa trong Chánh Dhamma, và đời sống Phạm hạnh của họ chưa được làm cho hoàn toàn trọn vẹn, chưa được làm cho hiển lộ, chưa được làm cho bao gồm tất cả các điểm chính yếu, chưa được làm cho có thần thông, chưa được công bố rộng rãi đến cả chư thiên và loài người.
Atha nesaṃ satthuno antaradhānaṃ hoti.
Then the Teacher passes away.
Rồi vị Đạo Sư ấy nhập diệt.
Evarūpo kho, cunda, satthā sāvakānaṃ kālaṅkato anutappo hoti.
Such a Teacher, Cunda, when he has passed away, is to be regretted by his disciples.
Này Cunda, một vị Đạo Sư như vậy, khi đã qua đời, là điều mà các đệ tử phải hối tiếc.
Taṃ kissa hetu?
What is the reason for that?
Vì sao vậy?
Satthā ca no loke udapādi arahaṃ sammāsambuddho, dhammo ca svākkhāto suppavedito niyyāniko upasamasaṃvattaniko sammāsambuddhappavedito, aviññāpitatthā camha saddhamme, na ca no kevalaṃ paripūraṃ brahmacariyaṃ āvikataṃ hoti uttānīkataṃ sabbasaṅgāhapadakataṃ sappāṭihīrakataṃ yāva devamanussehi suppakāsitaṃ.
‘Our Teacher arose in the world, an Arahant, a Sammāsambuddha, and the Dhamma was well-taught, well-proclaimed, leading to liberation, conducive to peace, and proclaimed by a Sammāsambuddha, yet we were not established in the true Dhamma, and the full, complete holy life was not made manifest, not made known, not universally embraced, not made wondrous, not well-proclaimed up to the devas and humans.
‘Vị Đạo Sư của chúng ta là A-la-hán, Chánh Đẳng Giác đã xuất hiện trên thế gian, và Dhamma được thuyết giảng tốt đẹp, được trình bày rõ ràng, dẫn đến giải thoát, đưa đến an tịnh, được Chánh Đẳng Giác thuyết giảng. Nhưng chúng ta vẫn chưa hiểu rõ ý nghĩa trong Chánh Dhamma, và đời sống Phạm hạnh của chúng ta vẫn chưa được làm cho hoàn toàn trọn vẹn, chưa được làm cho hiển lộ, chưa được làm cho bao gồm tất cả các điểm chính yếu, chưa được làm cho có thần thông, chưa được công bố rộng rãi đến cả chư thiên và loài người’.
Atha no satthuno antaradhānaṃ hotīti.
Then our Teacher passed away.’
Rồi Đạo Sư của chúng ta nhập diệt’.
Evarūpo kho, cunda, satthā sāvakānaṃ kālaṅkato anutappo hoti.
Such a Teacher, Cunda, when he has passed away, is to be regretted by his disciples.
Này Cunda, một vị Đạo Sư như vậy, khi đã qua đời, là điều mà các đệ tử phải hối tiếc.
171. ‘‘Idha pana, cunda, satthā ca loke udapādi arahaṃ sammāsambuddho.
171. “Here again, Cunda, a Teacher arises in the world, an Arahant, a Sammāsambuddha.
171. ‘‘Này Cunda, ở đây, một vị Đạo Sư là A-la-hán, Chánh Đẳng Giác xuất hiện trên thế gian.
Dhammo ca svākkhāto suppavedito niyyāniko upasamasaṃvattaniko sammāsambuddhappavedito.
And the Dhamma is well-taught, well-proclaimed, leading to liberation, conducive to peace, and proclaimed by a Sammāsambuddha.
Và Dhamma được thuyết giảng tốt đẹp, được trình bày rõ ràng, dẫn đến giải thoát, đưa đến an tịnh, được Chánh Đẳng Giác thuyết giảng.
Viññāpitatthā cassa honti sāvakā saddhamme, kevalañca tesaṃ paripūraṃ brahmacariyaṃ āvikataṃ hoti uttānīkataṃ sabbasaṅgāhapadakataṃ sappāṭihīrakataṃ yāva devamanussehi suppakāsitaṃ.
And his disciples are established in the true Dhamma, and the full, complete holy life is made manifest, made known, universally embraced, made wondrous, well-proclaimed up to the devas and humans.
Và các vị đệ tử của Ngài đã hiểu rõ ý nghĩa trong Chánh Dhamma, và đời sống Phạm hạnh của họ đã được làm cho hoàn toàn trọn vẹn, đã được làm cho hiển lộ, đã được làm cho bao gồm tất cả các điểm chính yếu, đã được làm cho có thần thông, đã được công bố rộng rãi đến cả chư thiên và loài người.
Atha nesaṃ satthuno antaradhānaṃ hoti.
Then the Teacher passes away.
Rồi vị Đạo Sư ấy nhập diệt.
Evarūpo kho, cunda, satthā sāvakānaṃ kālaṅkato ananutappo hoti.
Such a Teacher, Cunda, when he has passed away, is not to be regretted by his disciples.
Này Cunda, một vị Đạo Sư như vậy, khi đã qua đời, là điều mà các đệ tử không phải hối tiếc.
Taṃ kissa hetu?
What is the reason for that?
Vì sao vậy?
Satthā ca no loke udapādi arahaṃ sammāsambuddho.
‘Our Teacher arose in the world, an Arahant, a Sammāsambuddha.
‘Vị Đạo Sư của chúng ta là A-la-hán, Chánh Đẳng Giác đã xuất hiện trên thế gian.
Dhammo ca svākkhāto suppavedito niyyāniko upasamasaṃvattaniko sammāsambuddhappavedito.
And the Dhamma was well-taught, well-proclaimed, leading to liberation, conducive to peace, and proclaimed by a Sammāsambuddha.
Và Dhamma được thuyết giảng tốt đẹp, được trình bày rõ ràng, dẫn đến giải thoát, đưa đến an tịnh, được Chánh Đẳng Giác thuyết giảng.
Viññāpitatthā camha saddhamme, kevalañca no paripūraṃ brahmacariyaṃ āvikataṃ hoti uttānīkataṃ sabbasaṅgāhapadakataṃ sappāṭihīrakataṃ yāva devamanussehi suppakāsitaṃ.
And we are established in the true Dhamma, and the full, complete holy life is made manifest, made known, universally embraced, made wondrous, well-proclaimed up to the devas and humans.
Và chúng ta đã hiểu rõ ý nghĩa trong Chánh Dhamma, và đời sống Phạm hạnh của chúng ta đã được làm cho hoàn toàn trọn vẹn, đã được làm cho hiển lộ, đã được làm cho bao gồm tất cả các điểm chính yếu, đã được làm cho có thần thông, đã được công bố rộng rãi đến cả chư thiên và loài người’.
Atha no satthuno antaradhānaṃ hotīti.
Then our Teacher passed away.’
Rồi Đạo Sư của chúng ta nhập diệt’.
Evarūpo kho, cunda, satthā sāvakānaṃ kālaṅkato ananutappo hoti.
Such a Teacher, Cunda, when he has passed away, is not to be regretted by his disciples.
Này Cunda, một vị Đạo Sư như vậy, khi đã qua đời, là điều mà các đệ tử không phải hối tiếc.
173. ‘‘Etehi cepi, cunda, aṅgehi samannāgataṃ brahmacariyaṃ hoti, satthā ca hoti thero rattaññū cirapabbajito addhagato vayoanuppatto, no ca khvassa therā bhikkhū sāvakā honti viyattā vinītā visāradā pattayogakkhemā.
173. “Even if, Cunda, the holy life is endowed with these factors, and the Teacher is an elder, one who knows the night, long gone forth, one who has attained old age and seniority, but his elder bhikkhu disciples are not well-trained, disciplined, confident, having attained the security from bondage.
173. ‘‘Này Cunda, nếu đời sống Phạm hạnh được thành tựu với những yếu tố ấy, và vị Đạo Sư lại là bậc trưởng lão, đã biết lâu năm, đã xuất gia lâu ngày, đã trải qua tuổi đời, đã đạt đến tuổi già, nhưng các vị Tỳ-khưu trưởng lão đệ tử của Ngài lại không phải là những vị thông tuệ, được rèn luyện tốt, tự tin, đã đạt được sự an ổn trong Yoga.
Alaṃ samakkhātuṃ saddhammassa, alaṃ uppannaṃ parappavādaṃ sahadhammehi suniggahitaṃ niggahetvā sappāṭihāriyaṃ dhammaṃ desetuṃ.
They are not able to expound the true Dhamma, not able to refute a arisen opposing doctrine with the Dhamma and preach the Dhamma with a wonder-working power.
Không có khả năng thuyết giảng Chánh Dhamma, không có khả năng đánh bại một cách triệt để những lời tranh luận sai lầm đã phát sinh bằng những lời phù hợp với Dhamma, và thuyết giảng Dhamma một cách có thần thông.
Evaṃ taṃ brahmacariyaṃ aparipūraṃ hoti tenaṅgena.
Then that holy life is incomplete in that factor.
Thì đời sống Phạm hạnh ấy chưa viên mãn về yếu tố đó.
‘‘Yato ca kho, cunda, etehi ceva aṅgehi samannāgataṃ brahmacariyaṃ hoti, satthā ca hoti thero rattaññū cirapabbajito addhagato vayoanuppatto, therā cassa bhikkhū sāvakā honti viyattā vinītā visāradā pattayogakkhemā.
“And when, Cunda, the spiritual life is endowed with these factors, and the Teacher is an elder, one who has known the nights (of practice), long gone forth, reached the end of the journey, attained old age, and his elder bhikkhu disciples are accomplished, disciplined, confident, having attained security from the bonds.
Này Cunda, khi nào Phạm hạnh được thành tựu với những chi phần này, và vị Đạo Sư là bậc Trưởng lão, thông suốt nhiều năm, đã xuất gia lâu, đã trải qua thời gian, đã đạt đến tuổi thọ; và các đệ tử Tỳ-kheheo Trưởng lão của Ngài là những bậc thông tuệ, đã được huấn luyện, tự tin, đã đạt đến sự an ổn khỏi các ách phược.
Alaṃ samakkhātuṃ saddhammassa, alaṃ uppannaṃ parappavādaṃ sahadhammehi suniggahitaṃ niggahetvā sappāṭihāriyaṃ dhammaṃ desetuṃ.
They are capable of expounding the true Dhamma, capable of thoroughly suppressing any arisen doctrines of others with the Dhamma, and capable of teaching the Dhamma with a marvel.
Có khả năng thuyết giảng Chánh pháp, có khả năng chế ngự những luận thuyết sai lầm của người khác đã khởi lên bằng Chánh pháp một cách khéo léo, và thuyết giảng Pháp có thần thông.
Evaṃ taṃ brahmacariyaṃ paripūraṃ hoti tenaṅgena.
Thus that spiritual life is complete with that factor.
Như vậy, Phạm hạnh ấy được viên mãn với chi phần đó.
174. ‘‘Etehi cepi, cunda, aṅgehi samannāgataṃ brahmacariyaṃ hoti, satthā ca hoti thero rattaññū cirapabbajito addhagato vayoanuppatto, therā cassa bhikkhū sāvakā honti viyattā vinītā visāradā pattayogakkhemā.
174. “And even if, Cunda, the spiritual life is endowed with these factors, and the Teacher is an elder, one who has known the nights, long gone forth, reached the end of the journey, attained old age, and his elder bhikkhu disciples are accomplished, disciplined, confident, having attained security from the bonds.
174. Này Cunda, nếu Phạm hạnh được thành tựu với những chi phần này, và vị Đạo Sư là bậc Trưởng lão, thông suốt nhiều năm, đã xuất gia lâu, đã trải qua thời gian, đã đạt đến tuổi thọ; và các đệ tử Tỳ-kheo Trưởng lão của Ngài là những bậc thông tuệ, đã được huấn luyện, tự tin, đã đạt đến sự an ổn khỏi các ách phược.
Alaṃ samakkhātuṃ saddhammassa, alaṃ uppannaṃ parappavādaṃ sahadhammehi suniggahitaṃ niggahetvā sappāṭihāriyaṃ dhammaṃ desetuṃ.
They are capable of expounding the true Dhamma, capable of thoroughly suppressing any arisen doctrines of others with the Dhamma, and capable of teaching the Dhamma with a marvel.
Có khả năng thuyết giảng Chánh pháp, có khả năng chế ngự những luận thuyết sai lầm của người khác đã khởi lên bằng Chánh pháp một cách khéo léo, và thuyết giảng Pháp có thần thông.
No ca khvassa majjhimā bhikkhū sāvakā honti…pe… majjhimā cassa bhikkhū sāvakā honti, no ca khvassa navā bhikkhū sāvakā honti…pe… navā cassa bhikkhū sāvakā honti, no ca khvassa therā bhikkhuniyo sāvikā honti…pe… therā cassa bhikkhuniyo sāvikā honti, no ca khvassa majjhimā bhikkhuniyo sāvikā honti…pe… majjhimā cassa bhikkhuniyo sāvikā honti, no ca khvassa navā bhikkhuniyo sāvikā honti…pe… navā cassa bhikkhuniyo sāvikā honti, no ca khvassa upāsakā sāvakā honti gihī odātavasanā brahmacārino…pe… upāsakā cassa sāvakā honti gihī odātavasanā brahmacārino, no ca khvassa upāsakā sāvakā honti gihī odātavasanā kāmabhogino…pe… upāsakā cassa sāvakā honti gihī odātavasanā kāmabhogino, no ca khvassa upāsikā sāvikā honti gihiniyo odātavasanā brahmacāriniyo…pe… upāsikā cassa sāvikā honti gihiniyo odātavasanā brahmacāriniyo, no ca khvassa upāsikā sāvikā honti gihiniyo odātavasanā kāmabhoginiyo…pe… upāsikā cassa sāvikā honti gihiniyo odātavasanā kāmabhoginiyo, no ca khvassa brahmacariyaṃ hoti iddhañceva phītañca vitthārikaṃ bāhujaññaṃ puthubhūtaṃ yāva devamanussehi suppakāsitaṃ…pe… brahmacariyañcassa hoti iddhañceva phītañca vitthārikaṃ bāhujaññaṃ puthubhūtaṃ yāva devamanussehi suppakāsitaṃ, no ca kho lābhaggayasaggappattaṃ.
But his middle bhikkhus are not disciples… his middle bhikkhus are disciples, but his newly ordained bhikkhus are not disciples… his newly ordained bhikkhus are disciples, but his elder bhikkhuni disciples are not… his elder bhikkhuni disciples are, but his middle bhikkhuni disciples are not… his middle bhikkhuni disciples are, but his newly ordained bhikkhuni disciples are not… his newly ordained bhikkhuni disciples are, but his lay male disciples, householders in white clothes, observing celibacy, are not… his lay male disciples, householders in white clothes, observing celibacy, are, but his lay male disciples, householders in white clothes, enjoying sensual pleasures, are not… his lay male disciples, householders in white clothes, enjoying sensual pleasures, are, but his lay female disciples, householders in white clothes, observing celibacy, are not… his lay female disciples, householders in white clothes, observing celibacy, are, but his lay female disciples, householders in white clothes, enjoying sensual pleasures, are not… his lay female disciples, householders in white clothes, enjoying sensual pleasures, are, but his spiritual life is not prosperous, thriving, widespread, popular, extensive, well-proclaimed among gods and humans… his spiritual life is prosperous, thriving, widespread, popular, extensive, well-proclaimed among gods and humans, but it has not attained the highest gain and highest fame.
Nhưng các đệ tử Tỳ-kheo trung niên của Ngài lại không có…pe… các đệ tử Tỳ-kheo trung niên của Ngài lại có; nhưng các đệ tử Tỳ-kheo mới của Ngài lại không có…pe… các đệ tử Tỳ-kheo mới của Ngài lại có; nhưng các đệ tử Tỳ-kheo-ni Trưởng lão của Ngài lại không có…pe… các đệ tử Tỳ-kheo-ni Trưởng lão của Ngài lại có; nhưng các đệ tử Tỳ-kheo-ni trung niên của Ngài lại không có…pe… các đệ tử Tỳ-kheo-ni trung niên của Ngài lại có; nhưng các đệ tử Tỳ-kheo-ni mới của Ngài lại không có…pe… các đệ tử Tỳ-kheo-ni mới của Ngài lại có; nhưng các đệ tử cư sĩ nam của Ngài là những người mặc y trắng giữ Phạm hạnh lại không có…pe… các đệ tử cư sĩ nam của Ngài là những người mặc y trắng giữ Phạm hạnh lại có; nhưng các đệ tử cư sĩ nam của Ngài là những người mặc y trắng hưởng thụ dục lạc lại không có…pe… các đệ tử cư sĩ nam của Ngài là những người mặc y trắng hưởng thụ dục lạc lại có; nhưng các đệ tử cư sĩ nữ của Ngài là những người mặc y trắng giữ Phạm hạnh lại không có…pe… các đệ tử cư sĩ nữ của Ngài là những người mặc y trắng giữ Phạm hạnh lại có; nhưng các đệ tử cư sĩ nữ của Ngài là những người mặc y trắng hưởng thụ dục lạc lại không có…pe… các đệ tử cư sĩ nữ của Ngài là những người mặc y trắng hưởng thụ dục lạc lại có; nhưng Phạm hạnh của Ngài lại không thịnh vượng, không phát triển, không rộng lớn, không phổ biến, không được tuyên bố rộng rãi đến cả chư thiên và loài người…pe… và Phạm hạnh của Ngài lại thịnh vượng, phát triển, rộng lớn, phổ biến, được tuyên bố rộng rãi đến cả chư thiên và loài người, nhưng lại không đạt đến đỉnh cao về lợi lộc và danh tiếng.
Evaṃ taṃ brahmacariyaṃ aparipūraṃ hoti tenaṅgena.
Thus that spiritual life is incomplete with that factor.
Như vậy, Phạm hạnh ấy không được viên mãn với chi phần đó.
‘‘Yato ca kho, cunda, etehi ceva aṅgehi samannāgataṃ brahmacariyaṃ hoti, satthā ca hoti thero rattaññū cirapabbajito addhagato vayoanuppatto, therā cassa bhikkhū sāvakā honti viyattā vinītā visāradā pattayogakkhemā.
“But when, Cunda, the spiritual life is endowed with these factors, and the Teacher is an elder, one who has known the nights, long gone forth, reached the end of the journey, attained old age, and his elder bhikkhu disciples are accomplished, disciplined, confident, having attained security from the bonds.
Này Cunda, khi nào Phạm hạnh được thành tựu với những chi phần này, và vị Đạo Sư là bậc Trưởng lão, thông suốt nhiều năm, đã xuất gia lâu, đã trải qua thời gian, đã đạt đến tuổi thọ; và các đệ tử Tỳ-kheo Trưởng lão của Ngài là những bậc thông tuệ, đã được huấn luyện, tự tin, đã đạt đến sự an ổn khỏi các ách phược.
Alaṃ samakkhātuṃ saddhammassa, alaṃ uppannaṃ parappavādaṃ sahadhammehi suniggahitaṃ niggahetvā sappāṭihāriyaṃ dhammaṃ desetuṃ.
They are capable of expounding the true Dhamma, capable of thoroughly suppressing any arisen doctrines of others with the Dhamma, and capable of teaching the Dhamma with a marvel.
Có khả năng thuyết giảng Chánh pháp, có khả năng chế ngự những luận thuyết sai lầm của người khác đã khởi lên bằng Chánh pháp một cách khéo léo, và thuyết giảng Pháp có thần thông.
Majjhimā cassa bhikkhū sāvakā honti…pe… navā cassa bhikkhū sāvakā honti…pe… therā cassa bhikkhuniyo sāvikā honti…pe… majjhimā cassa bhikkhuniyo sāvikā honti…pe… navā cassa bhikkhuniyo sāvikā honti…pe… upāsakā cassa sāvakā honti…pe… gihī odātavasanā brahmacārino.
And his middle bhikkhus are disciples… his newly ordained bhikkhus are disciples… his elder bhikkhuni disciples are… his middle bhikkhuni disciples are… his newly ordained bhikkhuni disciples are… his lay male disciples are… householders in white clothes, observing celibacy.
Và các đệ tử Tỳ-kheo trung niên của Ngài lại có…pe… các đệ tử Tỳ-kheo mới của Ngài lại có…pe… các đệ tử Tỳ-kheo-ni Trưởng lão của Ngài lại có…pe… các đệ tử Tỳ-kheo-ni trung niên của Ngài lại có…pe… các đệ tử Tỳ-kheo-ni mới của Ngài lại có…pe… các đệ tử cư sĩ nam của Ngài lại có…pe… là những người mặc y trắng giữ Phạm hạnh.
Upāsakā cassa sāvakā honti gihī odātavasanā kāmabhogino…pe… upāsikā cassa sāvikā honti gihiniyo odātavasanā brahmacāriniyo…pe… upāsikā cassa sāvikā honti gihiniyo odātavasanā kāmabhoginiyo…pe… brahmacariyañcassa hoti iddhañceva phītañca vitthārikaṃ bāhujaññaṃ puthubhūtaṃ yāva devamanussehi suppakāsitaṃ, lābhaggappattañca yasaggappattañca.
And his lay male disciples are householders in white clothes, enjoying sensual pleasures… his lay female disciples are householders in white clothes, observing celibacy… his lay female disciples are householders in white clothes, enjoying sensual pleasures… and his spiritual life is prosperous, thriving, widespread, popular, extensive, well-proclaimed among gods and humans, and it has attained the highest gain and highest fame.
Các đệ tử cư sĩ nam của Ngài là những người mặc y trắng hưởng thụ dục lạc lại có…pe… các đệ tử cư sĩ nữ của Ngài là những người mặc y trắng giữ Phạm hạnh lại có…pe… các đệ tử cư sĩ nữ của Ngài là những người mặc y trắng hưởng thụ dục lạc lại có…pe… và Phạm hạnh của Ngài lại thịnh vượng, phát triển, rộng lớn, phổ biến, được tuyên bố rộng rãi đến cả chư thiên và loài người, và đạt đến đỉnh cao về lợi lộc và danh tiếng.
Evaṃ taṃ brahmacariyaṃ paripūraṃ hoti tenaṅgena.
Thus that spiritual life is complete with that factor.
Như vậy, Phạm hạnh ấy được viên mãn với chi phần đó.
175. ‘‘Ahaṃ kho pana, cunda, etarahi satthā loke uppanno arahaṃ sammāsambuddho.
175. “I, Cunda, am now the Teacher who has arisen in the world, Arahant, Perfectly Self-Awakened One.
175. Này Cunda, Ta là Đạo Sư đã xuất hiện trong thế gian, là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.
Dhammo ca svākkhāto suppavedito niyyāniko upasamasaṃvattaniko sammāsambuddhappavedito.
And the Dhamma has been well-proclaimed, well-revealed, leading to emancipation, conducive to peace, proclaimed by the Perfectly Self-Awakened One.
Và Pháp đã được thuyết giảng khéo léo, đã được công bố rõ ràng, dẫn đến sự giải thoát, đưa đến sự an tịnh, do bậc Chánh Đẳng Giác thuyết giảng.
Viññāpitatthā ca me sāvakā saddhamme, kevalañca tesaṃ paripūraṃ brahmacariyaṃ āvikataṃ uttānīkataṃ sabbasaṅgāhapadakataṃ sappāṭihīrakataṃ yāva devamanussehi suppakāsitaṃ.
And my disciples have been taught the true Dhamma; their spiritual life has been fully revealed, made clear, all-encompassing, miraculous, and well-proclaimed among gods and humans.
Và các đệ tử của Ta đã được giác ngộ về Chánh pháp, và Phạm hạnh của họ hoàn toàn viên mãn, đã được làm hiển lộ, đã được làm rõ ràng, đã được bao gồm tất cả các khía cạnh, đã được làm có thần thông, đã được tuyên bố rộng rãi đến cả chư thiên và loài người.
Ahaṃ kho pana, cunda, etarahi satthā thero rattaññū cirapabbajito addhagato vayoanuppatto.
I, Cunda, am now the Teacher who is an elder, one who has known the nights, long gone forth, reached the end of the journey, attained old age.
Này Cunda, Ta là Đạo Sư bậc Trưởng lão, thông suốt nhiều năm, đã xuất gia lâu, đã trải qua thời gian, đã đạt đến tuổi thọ.
‘‘Santi kho pana me, cunda, etarahi therā bhikkhū sāvakā honti viyattā vinītā visāradā pattayogakkhemā.
“Indeed, Cunda, I now have elder bhikkhu disciples who are accomplished, disciplined, confident, having attained security from the bonds.
Này Cunda, hiện nay Ta có các đệ tử Tỳ-kheo Trưởng lão là những bậc thông tuệ, đã được huấn luyện, tự tin, đã đạt đến sự an ổn khỏi các ách phược.
Alaṃ samakkhātuṃ saddhammassa, alaṃ uppannaṃ parappavādaṃ sahadhammehi suniggahitaṃ niggahetvā sappāṭihāriyaṃ dhammaṃ desetuṃ.
They are capable of expounding the true Dhamma, capable of thoroughly suppressing any arisen doctrines of others with the Dhamma, and capable of teaching the Dhamma with a marvel.
Có khả năng thuyết giảng Chánh pháp, có khả năng chế ngự những luận thuyết sai lầm của người khác đã khởi lên bằng Chánh pháp một cách khéo léo, và thuyết giảng Pháp có thần thông.
Santi kho pana me, cunda, etarahi majjhimā bhikkhū sāvakā…pe… santi kho pana me, cunda, etarahi navā bhikkhū sāvakā…pe… santi kho pana me, cunda, etarahi therā bhikkhuniyo sāvikā…pe… santi kho pana me, cunda, etarahi majjhimā bhikkhuniyo sāvikā…pe… santi kho pana me, cunda, etarahi navā bhikkhuniyo sāvikā…pe… santi kho pana me, cunda, etarahi upāsakā sāvakā gihī odātavasanā brahmacārino…pe… santi kho pana me, cunda, etarahi upāsakā sāvakā gihī odātavasanā kāmabhogino…pe… santi kho pana me, cunda, etarahi upāsikā sāvikā gihiniyo odātavasanā brahmacāriniyo…pe… santi kho pana me, cunda, etarahi upāsikā sāvikā gihiniyo odātavasanā kāmabhoginiyo…pe… etarahi kho pana me, cunda, brahmacariyaṃ iddhañceva phītañca vitthārikaṃ bāhujaññaṃ puthubhūtaṃ yāva devamanussehi suppakāsitaṃ.
Indeed, Cunda, I now have middle bhikkhu disciples… indeed, Cunda, I now have newly ordained bhikkhu disciples… indeed, Cunda, I now have elder bhikkhuni disciples… indeed, Cunda, I now have middle bhikkhuni disciples… indeed, Cunda, I now have newly ordained bhikkhuni disciples… indeed, Cunda, I now have lay male disciples, householders in white clothes, observing celibacy… indeed, Cunda, I now have lay male disciples, householders in white clothes, enjoying sensual pleasures… indeed, Cunda, I now have lay female disciples, householders in white clothes, observing celibacy… indeed, Cunda, I now have lay female disciples, householders in white clothes, enjoying sensual pleasures… indeed, Cunda, my spiritual life is now prosperous, thriving, widespread, popular, extensive, well-proclaimed among gods and humans.
Này Cunda, hiện nay Ta có các đệ tử Tỳ-kheo trung niên…pe… Này Cunda, hiện nay Ta có các đệ tử Tỳ-kheo mới…pe… Này Cunda, hiện nay Ta có các đệ tử Tỳ-kheo-ni Trưởng lão…pe… Này Cunda, hiện nay Ta có các đệ tử Tỳ-kheo-ni trung niên…pe… Này Cunda, hiện nay Ta có các đệ tử Tỳ-kheo-ni mới…pe… Này Cunda, hiện nay Ta có các đệ tử cư sĩ nam là những người mặc y trắng giữ Phạm hạnh…pe… Này Cunda, hiện nay Ta có các đệ tử cư sĩ nam là những người mặc y trắng hưởng thụ dục lạc…pe… Này Cunda, hiện nay Ta có các đệ tử cư sĩ nữ là những người mặc y trắng giữ Phạm hạnh…pe… Này Cunda, hiện nay Ta có các đệ tử cư sĩ nữ là những người mặc y trắng hưởng thụ dục lạc…pe… Này Cunda, hiện nay Phạm hạnh của Ta thịnh vượng, phát triển, rộng lớn, phổ biến, được tuyên bố rộng rãi đến cả chư thiên và loài người.
176. ‘‘Yāvatā kho, cunda, etarahi satthāro loke uppannā, nāhaṃ, cunda, aññaṃ ekasatthārampi samanupassāmi evaṃlābhaggayasaggappattaṃ yatharivāhaṃ.
176. “As for the teachers who have arisen in the world now, Cunda, I do not perceive any other single teacher as having attained such highest gain and highest fame as I have.
176. Này Cunda, trong số các Đạo Sư đã xuất hiện trong thế gian hiện nay, Ta không thấy một Đạo Sư nào khác đạt đến đỉnh cao về lợi lộc và danh tiếng như Ta.
Yāvatā kho pana, cunda, etarahi saṅgho vā gaṇo vā loke uppanno; nāhaṃ, cunda, aññaṃ ekaṃ saṃghampi samanupassāmi evaṃlābhaggayasaggappattaṃ yatharivāyaṃ, cunda, bhikkhusaṅgho.
As for the Sangha or assembly that has arisen in the world now, Cunda, I do not perceive any other single Sangha as having attained such highest gain and highest fame as this bhikkhu Saṅgha, Cunda, has.
Này Cunda, trong số các Tăng đoàn hay hội chúng đã xuất hiện trong thế gian hiện nay; Ta không thấy một Tăng đoàn nào khác đạt đến đỉnh cao về lợi lộc và danh tiếng như Tăng đoàn Tỳ-kheo này, này Cunda.
Yaṃ kho taṃ, cunda, sammā vadamāno vadeyya – ‘sabbākārasampannaṃ sabbākāraparipūraṃ anūnamanadhikaṃ svākkhātaṃ kevalaṃ paripūraṃ brahmacariyaṃ suppakāsita’nti.
That which could be rightly called, Cunda, ‘a spiritual life perfect in all aspects, complete in all aspects, without deficiency or excess, well-proclaimed, utterly complete’—
Này Cunda, nếu có ai nói đúng rằng: ‘Phạm hạnh đã được tuyên bố hoàn hảo về mọi phương diện, viên mãn về mọi phương diện, không thiếu không thừa, đã được thuyết giảng khéo léo, hoàn toàn viên mãn’.
Idameva taṃ sammā vadamāno vadeyya – ‘sabbākārasampannaṃ…pe… suppakāsita’nti.
this is what could be rightly called ‘perfect in all aspects… well-proclaimed.’
Thì người ấy nói đúng về điều này: ‘Hoàn hảo về mọi phương diện…pe… đã được tuyên bố khéo léo’.
‘‘Udako* sudaṃ, cunda, rāmaputto evaṃ vācaṃ bhāsati – ‘passaṃ na passatī’ti.
“Cunda, Udaka, the son of Rāma, speaks thus: ‘Seeing, one does not see.’
“Này Cunda, Udaka Rāmaputta đã nói lời như vầy: ‘Thấy mà không thấy’.
Kiñca passaṃ na passatīti?
What is it that, seeing, one does not see?
Thấy mà không thấy là gì?
Khurassa sādhunisitassa talamassa passati, dhārañca khvassa na passati.
One sees the flat side of a well-sharpened razor, but one does not see its edge.
Người ấy thấy mặt lưỡi dao cạo đã được mài bén, nhưng không thấy lưỡi bén của nó.
Idaṃ vuccati – ‘passaṃ na passatī’ti.
This is what is meant by ‘seeing, one does not see.’
Điều này được gọi là ‘thấy mà không thấy’.
Yaṃ kho panetaṃ, cunda, udakena rāmaputtena bhāsitaṃ hīnaṃ gammaṃ pothujjanikaṃ anariyaṃ anatthasaṃhitaṃ khurameva sandhāya.
But Cunda, what Udaka, the son of Rāma, has spoken is low, vulgar, common, ignoble, and unbeneficial, referring only to the razor.
Này Cunda, lời mà Udaka Rāmaputta đã nói là thấp kém, thô tục, phàm phu, không thánh thiện, không liên quan đến lợi ích, chỉ ám chỉ đến lưỡi dao cạo.
Yañca taṃ* , cunda, sammā vadamāno vadeyya – ‘passaṃ na passatī’ti, idameva taṃ* sammā vadamāno vadeyya – ‘passaṃ na passatī’ti.
But Cunda, if one were to speak rightly, saying ‘seeing, one does not see,’ it is this about which one should speak rightly, saying ‘seeing, one does not see.’
Này Cunda, nếu nói một cách đúng đắn rằng ‘thấy mà không thấy’, thì chính điều này mới là lời nói đúng đắn khi nói ‘thấy mà không thấy’.
Kiñca passaṃ na passatīti?
What is it that, seeing, one does not see?
Thấy mà không thấy là gì?
Evaṃ sabbākārasampannaṃ sabbākāraparipūraṃ anūnamanadhikaṃ svākkhātaṃ kevalaṃ paripūraṃ brahmacariyaṃ suppakāsitanti, iti hetaṃ passati* .
‘The holy life is thus complete in all aspects, full in all aspects, neither deficient nor excessive, well-proclaimed, wholly perfect, and well-revealed’—one sees this.
Người ấy thấy rằng Phạm hạnh này đã được tuyên thuyết một cách hoàn hảo, đầy đủ mọi phương diện, không thiếu không thừa, được thuyết giảng khéo léo, toàn vẹn và viên mãn.
Idamettha apakaḍḍheyya, evaṃ taṃ parisuddhataraṃ assāti, iti hetaṃ na passati* .
‘One should remove this here, so that it would be purer’—one does not see this.
Người ấy không thấy rằng ‘nên loại bỏ điều này ở đây, thì Phạm hạnh sẽ thanh tịnh hơn’.
Idamettha upakaḍḍheyya, evaṃ taṃ paripūraṃ* assāti, iti hetaṃ na passati.
‘One should add this here, so that it would be complete’—one does not see this.
Người ấy không thấy rằng ‘nên thêm điều này vào đây, thì Phạm hạnh sẽ viên mãn hơn’.
Idaṃ vuccati cunda – ‘passaṃ na passatī’ti.
This, Cunda, is what is meant by ‘seeing, one does not see.’
Này Cunda, điều này được gọi là ‘thấy mà không thấy’.
Yaṃ kho taṃ, cunda, sammā vadamāno vadeyya – ‘sabbākārasampannaṃ…pe… brahmacariyaṃ suppakāsita’nti.
But Cunda, if one were to speak rightly, saying ‘complete in all aspects… the holy life is well-proclaimed,’
Này Cunda, nếu nói một cách đúng đắn rằng ‘Phạm hạnh đã được tuyên thuyết một cách hoàn hảo…’,
Idameva taṃ sammā vadamāno vadeyya – ‘sabbākārasampannaṃ sabbākāraparipūraṃ anūnamanadhikaṃ svākkhātaṃ kevalaṃ paripūraṃ brahmacariyaṃ suppakāsita’nti.
it is this about which one should speak rightly, saying ‘the holy life is complete in all aspects, full in all aspects, neither deficient nor excessive, well-proclaimed, wholly perfect, and well-revealed.’
thì chính điều này mới là lời nói đúng đắn khi nói ‘Phạm hạnh đã được tuyên thuyết một cách hoàn hảo, đầy đủ mọi phương diện, không thiếu không thừa, được thuyết giảng khéo léo, toàn vẹn và viên mãn’.
177. Tasmātiha, cunda, ye vo mayā dhammā abhiññā desitā, tattha sabbeheva saṅgamma samāgamma atthena atthaṃ byañjanena byañjanaṃ saṅgāyitabbaṃ na vivaditabbaṃ, yathayidaṃ brahmacariyaṃ addhaniyaṃ assa ciraṭṭhitikaṃ, tadassa bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
“Therefore, Cunda, regarding the Dhamma that I have taught after direct knowledge, all of you should come together, unite, and recite it together, meaning by meaning, letter by letter, without disputing, so that this holy life may last long and endure, for the welfare of the many, for the happiness of the many, out of compassion for the world, for the good, welfare, and happiness of devas and humans.
177. “Do đó, này Cunda, những pháp nào Ta đã tuyên thuyết do thắng trí, tất cả các con hãy cùng nhau hòa hợp, đồng nhất về ý nghĩa và văn tự, cùng nhau kết tập, không tranh cãi, để Phạm hạnh này được tồn tại lâu dài, trường cửu, vì lợi ích cho số đông, vì an lạc cho số đông, vì lòng bi mẫn đối với thế gian, vì lợi ích, vì hạnh phúc cho chư thiên và loài người.
Katame ca te, cunda, dhammā mayā abhiññā desitā, yattha sabbeheva saṅgamma samāgamma atthena atthaṃ byañjanena byañjanaṃ saṅgāyitabbaṃ na vivaditabbaṃ, yathayidaṃ brahmacariyaṃ addhaniyaṃ assa ciraṭṭhitikaṃ, tadassa bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ?
And what, Cunda, are the dhammas that I have taught after direct knowledge, regarding which all of you should come together, unite, and recite them together, meaning by meaning, letter by letter, without disputing, so that this holy life may last long and endure, for the welfare of the many, for the happiness of the many, out of compassion for the world, for the good, welfare, and happiness of devas and humans?
Và này Cunda, những pháp nào Ta đã tuyên thuyết do thắng trí, mà tất cả các con hãy cùng nhau hòa hợp, đồng nhất về ý nghĩa và văn tự, cùng nhau kết tập, không tranh cãi, để Phạm hạnh này được tồn tại lâu dài, trường cửu, vì lợi ích cho số đông, vì an lạc cho số đông, vì lòng bi mẫn đối với thế gian, vì lợi ích, vì hạnh phúc cho chư thiên và loài người?
Seyyathidaṃ – cattāro satipaṭṭhānā, cattāro sammappadhānā, cattāro iddhipādā, pañcindriyāni, pañca balāni, satta bojjhaṅgā, ariyo aṭṭhaṅgiko maggo.
That is, the four establishments of mindfulness (satipaṭṭhānā), the four right exertions (sammappadhānā), the four bases of psychic power (iddhipādā), the five faculties (indriyāni), the five powers (balāni), the seven factors of enlightenment (bojjhaṅgā), the Noble Eightfold Path (ariyo aṭṭhaṅgiko maggo).
Đó là: Bốn niệm xứ, bốn chánh cần, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy giác chi, Thánh đạo Tám ngành.
Ime kho te, cunda, dhammā mayā abhiññā desitā.
These, Cunda, are the dhammas that I have taught after direct knowledge,
Này Cunda, đây chính là những pháp mà Ta đã tuyên thuyết do thắng trí,
Yattha sabbeheva saṅgamma samāgamma atthena atthaṃ byañjanena byañjanaṃ saṅgāyitabbaṃ na vivaditabbaṃ, yathayidaṃ brahmacariyaṃ addhaniyaṃ assa ciraṭṭhitikaṃ, tadassa bahujanahitāya bahujanasukhāya lokānukampāya atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ.
regarding which all of you should come together, unite, and recite them together, meaning by meaning, letter by letter, without disputing, so that this holy life may last long and endure, for the welfare of the many, for the happiness of the many, out of compassion for the world, for the good, welfare, and happiness of devas and humans.
mà tất cả các con hãy cùng nhau hòa hợp, đồng nhất về ý nghĩa và văn tự, cùng nhau kết tập, không tranh cãi, để Phạm hạnh này được tồn tại lâu dài, trường cửu, vì lợi ích cho số đông, vì an lạc cho số đông, vì lòng bi mẫn đối với thế gian, vì lợi ích, vì hạnh phúc cho chư thiên và loài người.
178. ‘‘Tesañca vo, cunda, samaggānaṃ sammodamānānaṃ avivadamānānaṃ sikkhataṃ* aññataro sabrahmacārī saṅghe dhammaṃ bhāseyya.
“Moreover, Cunda, if, while you are united, harmonious, without dispute, and learning, a fellow monk in the Saṅgha should speak the Dhamma.
178. “Và này Cunda, khi các con hòa hợp, hoan hỷ, không tranh cãi, đang học tập, nếu có một vị đồng Phạm hạnh nào đó thuyết pháp trong Tăng chúng.
Tatra ce tumhākaṃ evamassa – ‘ayaṃ kho āyasmā atthañceva micchā gaṇhāti, byañjanāni ca micchā ropetī’ti.
If you think, ‘This venerable one indeed grasps the meaning incorrectly and renders the words incorrectly,’
Nếu khi đó các con nghĩ rằng: ‘Vị Tôn giả này đã hiểu sai ý nghĩa và sắp đặt sai văn tự’.
Tassa neva abhinanditabbaṃ na paṭikkositabbaṃ, anabhinanditvā appaṭikkositvā so evamassa vacanīyo – ‘imassa nu kho, āvuso, atthassa imāni vā byañjanāni etāni vā byañjanāni katamāni opāyikatarāni, imesañca* byañjanānaṃ ayaṃ vā attho eso vā attho katamo opāyikataro’ti?
you should neither delight in him nor reject him. Without delighting or rejecting, he should be spoken to thus: ‘Friend, for this meaning, which of these words is more appropriate, these or those? And for these words, which of these meanings is more appropriate, this or that?’
Các con không nên hoan hỷ cũng không nên bác bỏ. Sau khi không hoan hỷ và không bác bỏ, vị ấy nên được hỏi như vầy: ‘Này Tôn giả, đối với ý nghĩa này, những văn tự này hay những văn tự kia, cái nào phù hợp hơn? Và đối với những văn tự này, ý nghĩa này hay ý nghĩa kia, cái nào phù hợp hơn?’
So ce evaṃ vadeyya – ‘imassa kho, āvuso, atthassa imāneva byañjanāni opāyikatarāni, yā ceva* etāni; imesañca* byañjanānaṃ ayameva attho opāyikataro, yā ceva* eso’ti.
If he should say thus: ‘Friend, for this meaning, these words are more appropriate, just as those; and for these words, this meaning is more appropriate, just as that,’
Nếu vị ấy nói như vầy: ‘Này Tôn giả, đối với ý nghĩa này, chính những văn tự này phù hợp hơn, cũng như những văn tự kia; và đối với những văn tự này, chính ý nghĩa này phù hợp hơn, cũng như ý nghĩa kia’.
So neva ussādetabbo na apasādetabbo, anussādetvā anapasādetvā sveva sādhukaṃ saññāpetabbo tassa ca atthassa tesañca byañjanānaṃ nisantiyā.
he should neither be encouraged nor discouraged. Without encouraging or discouraging, he should be thoroughly instructed on the certainty of that meaning and those words.
Vị ấy không nên được tán dương cũng không nên bị chê bai. Sau khi không tán dương và không chê bai, chính vị ấy nên được khuyên bảo một cách khéo léo về sự xác định của ý nghĩa đó và những văn tự đó.
179. ‘‘Aparopi ce, cunda, sabrahmacārī saṅghe dhammaṃ bhāseyya.
“Again, Cunda, if a fellow monk in the Saṅgha should speak the Dhamma.
179. “Nếu một vị đồng Phạm hạnh khác thuyết pháp trong Tăng chúng.
Tatra ce tumhākaṃ evamassa – ‘ayaṃ kho āyasmā atthañhi kho micchā gaṇhāti byañjanāni sammā ropetī’ti.
If you think, ‘This venerable one indeed grasps the meaning incorrectly but renders the words correctly,’
Nếu khi đó các con nghĩ rằng: ‘Vị Tôn giả này đã hiểu sai ý nghĩa nhưng sắp đặt đúng văn tự’.
Tassa neva abhinanditabbaṃ na paṭikkositabbaṃ, anabhinanditvā appaṭikkositvā so evamassa vacanīyo – ‘imesaṃ nu kho, āvuso, byañjanānaṃ ayaṃ vā attho eso vā attho katamo opāyikataro’ti?
you should neither delight in him nor reject him. Without delighting or rejecting, he should be spoken to thus: ‘Friend, for these words, which of these meanings is more appropriate, this or that?’
Các con không nên hoan hỷ cũng không nên bác bỏ. Sau khi không hoan hỷ và không bác bỏ, vị ấy nên được hỏi như vầy: ‘Này Tôn giả, đối với những văn tự này, ý nghĩa này hay ý nghĩa kia, cái nào phù hợp hơn?’
So ce evaṃ vadeyya – ‘imesaṃ kho, āvuso, byañjanānaṃ ayameva attho opāyikataro, yā ceva eso’ti.
If he should say thus: ‘Friend, for these words, this meaning is more appropriate, just as that,’
Nếu vị ấy nói như vầy: ‘Này Tôn giả, đối với những văn tự này, chính ý nghĩa này phù hợp hơn, cũng như ý nghĩa kia’.
So neva ussādetabbo na apasādetabbo, anussādetvā anapasādetvā sveva sādhukaṃ saññāpetabbo tasseva atthassa nisantiyā.
he should neither be encouraged nor discouraged. Without encouraging or discouraging, he should be thoroughly instructed on the certainty of that meaning.
Vị ấy không nên được tán dương cũng không nên bị chê bai. Sau khi không tán dương và không chê bai, chính vị ấy nên được khuyên bảo một cách khéo léo về sự xác định của ý nghĩa đó.
180. ‘‘Aparopi ce, cunda, sabrahmacārī saṅghe dhammaṃ bhāseyya.
“Again, Cunda, if a fellow monk in the Saṅgha should speak the Dhamma.
180. “Nếu một vị đồng Phạm hạnh khác thuyết pháp trong Tăng chúng.
Tatra ce tumhākaṃ evamassa – ‘ayaṃ kho āyasmā atthañhi kho sammā gaṇhāti byañjanāni micchā ropetī’ti.
If you think, ‘This venerable one indeed grasps the meaning correctly but renders the words incorrectly,’
Nếu khi đó các con nghĩ rằng: ‘Vị Tôn giả này đã hiểu đúng ý nghĩa nhưng sắp đặt sai văn tự’.
Tassa neva abhinanditabbaṃ na paṭikkositabbaṃ; anabhinanditvā appaṭikkositvā so evamassa vacanīyo – ‘imassa nu kho, āvuso, atthassa imāni vā byañjanāni etāni vā byañjanāni katamāni opāyikatarānī’ti?
you should neither delight in him nor reject him. Without delighting or rejecting, he should be spoken to thus: ‘Friend, for this meaning, which of these words is more appropriate, these or those?’
Các con không nên hoan hỷ cũng không nên bác bỏ. Sau khi không hoan hỷ và không bác bỏ, vị ấy nên được hỏi như vầy: ‘Này Tôn giả, đối với ý nghĩa này, những văn tự này hay những văn tự kia, cái nào phù hợp hơn?’
So ce evaṃ vadeyya – ‘imassa kho, āvuso, atthassa imāneva byañjanāni opayikatarāni, yāni ceva etānī’ti.
If he should say thus: ‘Friend, for this meaning, these words are more appropriate, just as those,’
Nếu vị ấy nói như vầy: ‘Này Tôn giả, đối với ý nghĩa này, chính những văn tự này phù hợp hơn, cũng như những văn tự kia’.
So neva ussādetabbo na apasādetabbo; anussādetvā anapasādetvā sveva sādhukaṃ saññāpetabbo tesaññeva byañjanānaṃ nisantiyā.
he should neither be encouraged nor discouraged. Without encouraging or discouraging, he should be thoroughly instructed on the certainty of those words.
Vị ấy không nên được tán dương cũng không nên bị chê bai. Sau khi không tán dương và không chê bai, chính vị ấy nên được khuyên bảo một cách khéo léo về sự xác định của những văn tự đó.
181. ‘‘Aparopi ce, cunda, sabrahmacārī saṅghe dhammaṃ bhāseyya.
“Again, Cunda, if a fellow monk in the Saṅgha should speak the Dhamma.
181. “Nếu một vị đồng Phạm hạnh khác thuyết pháp trong Tăng chúng.
Tatra ce tumhākaṃ evamassa – ‘ayaṃ kho āyasmā atthañceva sammā gaṇhāti byañjanāni ca sammā ropetī’ti.
If you think, ‘This venerable one indeed grasps the meaning correctly and renders the words correctly,’
Nếu khi đó các con nghĩ rằng: ‘Vị Tôn giả này đã hiểu đúng ý nghĩa và sắp đặt đúng văn tự’.
Tassa ‘sādhū’ti bhāsitaṃ abhinanditabbaṃ anumoditabbaṃ; tassa ‘sādhū’ti bhāsitaṃ abhinanditvā anumoditvā so evamassa vacanīyo – ‘lābhā no āvuso, suladdhaṃ no āvuso, ye mayaṃ āyasmantaṃ tādisaṃ sabrahmacāriṃ passāma evaṃ atthupetaṃ byañjanupeta’nti.
you should delight in his well-spoken words and approve them. Having delighted in his well-spoken words and approved them, he should be spoken to thus: ‘Our gain, friend, our good fortune, friend, that we see a fellow monk like this, so accomplished in meaning and accomplished in words!’
Lời thuyết pháp của vị ấy nên được hoan hỷ và tán thán bằng câu ‘Lành thay!’. Sau khi hoan hỷ và tán thán lời thuyết pháp của vị ấy bằng câu ‘Lành thay!’, vị ấy nên được nói như vầy: ‘Này Tôn giả, chúng con thật có lợi lạc, chúng con thật đã được điều tốt lành, khi chúng con thấy một vị đồng Phạm hạnh như Tôn giả, đầy đủ ý nghĩa và đầy đủ văn tự như vậy’.
182. ‘‘Na vo ahaṃ, cunda, diṭṭhadhammikānaṃyeva āsavānaṃ saṃvarāya dhammaṃ desemi.
182. “Cunda, I do not teach the Dhamma solely for the restraint of the defilements pertaining to this present life.
182. “Này Cunda, Ta không thuyết Pháp chỉ để ngăn chặn các lậu hoặc thuộc hiện tại.
Na panāhaṃ, cunda, samparāyikānaṃyeva āsavānaṃ paṭighātāya dhammaṃ desemi.
Nor, Cunda, do I teach the Dhamma solely for the suppression of the defilements pertaining to the future life.
Và này Cunda, Ta cũng không thuyết Pháp chỉ để đoạn trừ các lậu hoặc thuộc vị lai.
Diṭṭhadhammikānaṃ cevāhaṃ, cunda, āsavānaṃ saṃvarāya dhammaṃ desemi; samparāyikānañca āsavānaṃ paṭighātāya.
Cunda, I teach the Dhamma for the restraint of the defilements pertaining to this present life, and for the suppression of the defilements pertaining to the future life.
Này Cunda, Ta thuyết Pháp để ngăn chặn các lậu hoặc thuộc hiện tại và để đoạn trừ các lậu hoặc thuộc vị lai.
Tasmātiha, cunda, yaṃ vo mayā cīvaraṃ anuññātaṃ, alaṃ vo taṃ – yāvadeva sītassa paṭighātāya, uṇhassa paṭighātāya, ḍaṃsamakasavātātapasarīsapa* samphassānaṃ paṭighātāya, yāvadeva hirikopīnapaṭicchādanatthaṃ.
Therefore, Cunda, the robe that I have permitted for you is sufficient for you—just for warding off cold, for warding off heat, for warding off the touch of gnats, mosquitoes, wind, sun, and creeping things, and just for covering the private parts out of shame.
Do đó, này Cunda, y phục mà Ta đã cho phép các con, đủ cho các con – chỉ để ngăn lạnh, ngăn nóng, ngăn chặn sự tiếp xúc của ruồi, muỗi, gió, nắng và các loài bò sát, chỉ để che đậy sự xấu hổ và bộ phận kín.
Yo vo mayā piṇḍapāto anuññāto, alaṃ vo so yāvadeva imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya vihiṃsūparatiyā brahmacariyānuggahāya, iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāmi, navañca vedanaṃ na uppādessāmi, yātrā ca me bhavissati anavajjatā ca phāsuvihāro ca* .
The almsfood that I have permitted for you is sufficient for you—just for the sustenance and maintenance of this body, for the cessation of harm, for the furtherance of the holy life, thinking: ‘I shall thus put an end to the old feeling and not give rise to a new feeling; there will be for me continuance and blamelessness and comfortable living.’
Thức ăn khất thực mà Ta đã cho phép các con, đủ cho các con chỉ để duy trì thân này, để nuôi sống, để chấm dứt sự hành hạ, để hỗ trợ Phạm hạnh, để Ta sẽ diệt trừ cảm thọ cũ và không phát sinh cảm thọ mới, và để có sự duy trì, không lỗi lầm và an trú thoải mái.
Yaṃ vo mayā senāsanaṃ anuññātaṃ, alaṃ vo taṃ yāvadeva sītassa paṭighātāya, uṇhassa paṭighātāya, ḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassānaṃ paṭighātāya, yāvadeva utuparissayavinodana paṭisallānārāmatthaṃ.
The lodging that I have permitted for you is sufficient for you—just for warding off cold, for warding off heat, for warding off the touch of gnats, mosquitoes, wind, sun, and creeping things, and just for dispelling the dangers of weather and for delight in seclusion.
Chỗ ở mà Ta đã cho phép các con, đủ cho các con chỉ để ngăn lạnh, ngăn nóng, ngăn chặn sự tiếp xúc của ruồi, muỗi, gió, nắng và các loài bò sát, chỉ để loại bỏ hiểm nguy của thời tiết và để vui thích sự độc cư.
Yo vo mayā gilānapaccayabhesajja parikkhāro anuññāto, alaṃ vo so yāvadeva uppannānaṃ veyyābādhikānaṃ vedanānaṃ paṭighātāya abyāpajjaparamatāya* .
The medicinal requisites for the sick that I have permitted for you are sufficient for you—just for warding off arisen painful feelings that afflict, and for ultimate freedom from affliction.
Dược phẩm trị bệnh mà Ta đã cho phép các con, đủ cho các con chỉ để diệt trừ các cảm thọ bệnh tật đã phát sinh và để đạt đến trạng thái không bệnh tật tối thượng.
183. ‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘sukhallikānuyogamanuyuttā samaṇā sakyaputtiyā viharantī’ti.
183. “It is possible, Cunda, that other ascetics of other sects might say: ‘The ascetics, followers of the Sakyan, live indulging in sense pleasures.’
183. “Này Cunda, có thể xảy ra trường hợp các du sĩ ngoại đạo sẽ nói như vầy: ‘Các Sa-môn Thích tử sống chuyên chú vào hạnh thụ hưởng dục lạc.’
Evaṃvādino* , cunda, aññatitthiyā paribbājakā evamassu vacanīyā – ‘katamo so, āvuso, sukhallikānuyogo?
Cunda, when other ascetics of other sects speak thus, they should be told: ‘Friends, what kind of indulgence in sense pleasures is that?
Này Cunda, khi các du sĩ ngoại đạo nói như vậy, các con nên đáp lại họ rằng: ‘Thưa các hiền giả, hạnh thụ hưởng dục lạc nào?
Sukhallikānuyogā hi bahū anekavihitā nānappakārakā’ti.
For there are many, various, and diverse kinds of indulgence in sense pleasures.’
Vì có nhiều hạnh thụ hưởng dục lạc, đủ loại, đủ kiểu.’
‘‘Cattārome, cunda, sukhallikānuyogā hīnā gammā pothujjanikā anariyā anatthasaṃhitā na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṃvattanti.
“Cunda, there are these four indulgences in sense pleasures that are low, vulgar, worldly, ignoble, unbeneficial, and do not lead to disenchantment, dispassion, cessation, peace, direct knowledge, full awakening, or Nibbāna.
“Này Cunda, có bốn hạnh thụ hưởng dục lạc này là thấp kém, thô tục, của phàm phu, không phải của bậc Thánh, không liên hệ đến lợi ích, không dẫn đến sự nhàm chán, không dẫn đến sự ly tham, không dẫn đến sự đoạn diệt, không dẫn đến sự an tịnh, không dẫn đến thắng trí, không dẫn đến giác ngộ, không dẫn đến Niết-bàn.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn hạnh nào?
‘‘Ime kho, cunda, cattāro sukhallikānuyogā hīnā gammā pothujjanikā anariyā anatthasaṃhitā na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṃvattanti.
“These four indulgences in sense pleasures, Cunda, are low, vulgar, worldly, ignoble, unbeneficial, and do not lead to disenchantment, dispassion, cessation, peace, direct knowledge, full awakening, or Nibbāna.
“Này Cunda, bốn hạnh thụ hưởng dục lạc này là thấp kém, thô tục, của phàm phu, không phải của bậc Thánh, không liên hệ đến lợi ích, không dẫn đến sự nhàm chán, không dẫn đến sự ly tham, không dẫn đến sự đoạn diệt, không dẫn đến sự an tịnh, không dẫn đến thắng trí, không dẫn đến giác ngộ, không dẫn đến Niết-bàn.
‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘‘ime cattāro sukhallikānuyoge anuyuttā samaṇā sakyaputtiyā viharantī’ti.
“It is possible, Cunda, that other ascetics of other sects might say: ‘The ascetics, followers of the Sakyan, live indulging in these four indulgences in sense pleasures.’
“Này Cunda, có thể xảy ra trường hợp các du sĩ ngoại đạo sẽ nói như vầy: ‘Các Sa-môn Thích tử sống chuyên chú vào bốn hạnh thụ hưởng dục lạc này.’
Te vo* ‘māhevaṃ’ tissu vacanīyā.
You should tell them: ‘That is not so!’
Các con nên đáp lại họ rằng: ‘Không phải như vậy!’
Na te vo sammā vadamānā vadeyyuṃ, abbhācikkheyyuṃ asatā abhūtena.
If they say that, they would not be speaking correctly; they would be slandering you with what is not real and untrue.
Họ nói không đúng về các con, họ vu khống các con bằng điều không có thật, không đúng sự thật.
‘‘Idha, cunda, bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
“Here, Cunda, a bhikkhu, quite secluded from sensual pleasures, secluded from unwholesome states, enters and dwells in the first jhāna, which is accompanied by initial application and sustained application, with rapture and pleasure born of seclusion.
“Ở đây, này Cunda, Tỳ-khưu ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và trú Thiền thứ nhất, có tầm, có tứ, có hỷ lạc do ly dục sinh.
Ayaṃ paṭhamo sukhallikānuyogo.
This is the first indulgence in sense pleasures.
Đây là hạnh thụ hưởng dục lạc thứ nhất.
‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘‘ime cattāro sukhallikānuyoge anuyuttā samaṇā sakyaputtiyā viharantī’ti.
“It is possible, Cunda, that other ascetics of other sects might say: ‘The ascetics, followers of the Sakyan, live indulging in these four indulgences in sense pleasures.’
“Này Cunda, có thể xảy ra trường hợp các du sĩ ngoại đạo sẽ nói như vầy: ‘Các Sa-môn Thích tử sống chuyên chú vào bốn hạnh thụ hưởng dục lạc này.’
Te vo ‘evaṃ’ tissu vacanīyā.
You should tell them: ‘That is so!’
Các con nên đáp lại họ rằng: ‘Đúng vậy!’
Sammā te vo vadamānā vadeyyuṃ, na te vo abbhācikkheyyuṃ asatā abhūtena.
If they say that, they would be speaking correctly; they would not be slandering you with what is not real and untrue.
Họ nói đúng về các con, họ không vu khống các con bằng điều không có thật, không đúng sự thật.
185. ‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati, yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘ime panāvuso, cattāro sukhallikānuyoge anuyuttānaṃ viharataṃ kati phalāni katānisaṃsā pāṭikaṅkhā’ti?
185. “It is possible, Cunda, that other ascetics of other sects might say: ‘Friends, what are the fruits, what are the benefits to be expected for those who live indulging in these four indulgences in sense pleasures?’
185. “Này Cunda, có thể xảy ra trường hợp các du sĩ ngoại đạo sẽ nói như vầy: ‘Thưa các hiền giả, những người chuyên chú vào bốn hạnh thụ hưởng dục lạc này có thể mong đợi bao nhiêu quả vị, bao nhiêu lợi ích?’
Evaṃvādino, cunda, aññatitthiyā paribbājakā evamassu vacanīyā – ‘ime kho, āvuso, cattāro sukhallikānuyoge anuyuttānaṃ viharataṃ cattāri phalāni cattāro ānisaṃsā pāṭikaṅkhā.
Cunda, when other ascetics of other sects speak thus, they should be told: ‘Friends, there are these four fruits and four benefits to be expected for those who live indulging in these four indulgences in sense pleasures.
Này Cunda, khi các du sĩ ngoại đạo nói như vậy, các con nên đáp lại họ rằng: ‘Thưa các hiền giả, những người chuyên chú vào bốn hạnh thụ hưởng dục lạc này có thể mong đợi bốn quả vị, bốn lợi ích.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn quả vị nào?
Idhāvuso, bhikkhu tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā sotāpanno hoti avinipātadhammo niyato sambodhiparāyaṇo.
Here, friends, a bhikkhu, with the destruction of the three fetters, is a Stream-Enterer, not subject to downfall, certain of liberation, and bound for full awakening.
Ở đây, thưa các hiền giả, Tỳ-khưu do đoạn tận ba kiết sử nên trở thành bậc Nhập Lưu, không còn đọa lạc, chắc chắn hướng đến giác ngộ.
Idaṃ paṭhamaṃ phalaṃ, paṭhamo ānisaṃso.
This is the first fruit, the first benefit.
Đây là quả vị thứ nhất, lợi ích thứ nhất.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu tiṇṇaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā rāgadosamohānaṃ tanuttā sakadāgāmī hoti, sakideva imaṃ lokaṃ āgantvā dukkhassantaṃ karoti.
Again, friends, a bhikkhu, with the destruction of the three fetters and the attenuation of lust, hatred, and delusion, is a Once-Returner, returning to this world only once more to make an end of suffering.
Lại nữa, thưa các hiền giả, Tỳ-khưu do đoạn tận ba kiết sử, do tham, sân, si mỏng yếu nên trở thành bậc Nhất Lai, chỉ một lần trở lại thế giới này nữa sẽ chấm dứt khổ đau.
Idaṃ dutiyaṃ phalaṃ, dutiyo ānisaṃso.
This is the second fruit, the second benefit.
Đây là quả vị thứ hai, lợi ích thứ hai.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti, tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
Again, friends, a bhikkhu, with the destruction of the five lower fetters, is an Upapātika, one who reappears spontaneously and there attains Nibbāna, not returning from that world.
Lại nữa, thưa các hiền giả, Tỳ-khưu do đoạn tận năm hạ phần kiết sử nên trở thành bậc Hóa Sinh, nhập Niết-bàn tại đó, không còn trở lại thế giới này nữa.
Idaṃ tatiyaṃ phalaṃ, tatiyo ānisaṃso.
This is the third fruit, the third benefit.
Đây là quả vị thứ ba, lợi ích thứ ba.
Puna caparaṃ, āvuso, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Again, friends, a bhikkhu, with the destruction of the defilements, by his own direct knowledge here and now enters and dwells in the Stainless Liberation of Mind and Liberation by Wisdom.
Lại nữa, thưa các hiền giả, Tỳ-khưu do đoạn tận các lậu hoặc, tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú giải thoát tâm, giải thoát tuệ vô lậu ngay trong hiện tại.
Idaṃ catutthaṃ phalaṃ catuttho ānisaṃso.
This is the fourth fruit, the fourth benefit.
Đây là quả vị thứ tư, lợi ích thứ tư.
Ime kho, āvuso, cattāro sukhallikānuyoge anuyuttānaṃ viharataṃ imāni cattāri phalāni, cattāro ānisaṃsā pāṭikaṅkhā’’ti.
Friends, these are the four fruits and four benefits to be expected for those who live indulging in these four indulgences in sense pleasures.’
Thưa các hiền giả, những người chuyên chú vào bốn hạnh thụ hưởng dục lạc này có thể mong đợi bốn quả vị, bốn lợi ích này.”
186. ‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘aṭṭhitadhammā samaṇā sakyaputtiyā viharantī’ti.
186. ‘‘Cunda, it is indeed possible that other wanderers might speak thus: ‘The Sakyan recluses dwell without established doctrines.’
186. Này Cunda, có trường hợp các du sĩ ngoại đạo có thể nói như vầy: ‘Các Sa-môn Thích tử sống không có pháp kiên cố.’
Evaṃvādino, cunda, aññatitthiyā paribbājakā evamassu vacanīyā – ‘atthi kho, āvuso, tena bhagavatā jānatā passatā arahatā sammāsambuddhena sāvakānaṃ dhammā desitā paññattā yāvajīvaṃ anatikkamanīyā.
Cunda, when other wanderers speak thus, they should be told: ‘Friends, the Dhamma declared and laid down by the Blessed One, the Knower, the Seer, the Arahant, the Perfectly Self-Awakened One, for his disciples, are not to be transgressed throughout life.
Này Cunda, khi các du sĩ ngoại đạo nói như vậy, các ngươi nên nói với họ như vầy: ‘Này chư hiền, có những pháp đã được Thế Tôn, bậc Toàn Giác, bậc A-la-hán, bậc thấy biết, thuyết giảng và chế định cho các đệ tử, không thể vượt qua suốt đời.
Seyyathāpi, āvuso, indakhīlo vā ayokhīlo vā gambhīranemo sunikhāto acalo asampavedhī.
Just as, friends, an Indra-post or an iron-post is deeply set, well-fixed, immovable, and unshakeable.
Này chư hiền, ví như một trụ đá hay một trụ sắt, được chôn sâu, được đào chắc chắn, bất động, không lay chuyển.
Evameva kho, āvuso, tena bhagavatā jānatā passatā arahatā sammāsambuddhena sāvakānaṃ dhammā desitā paññattā yāvajīvaṃ anatikkamanīyā.
Even so, friends, the Dhamma declared and laid down by the Blessed One, the Knower, the Seer, the Arahant, the Perfectly Self-Awakened One, for his disciples, are not to be transgressed throughout life.
Cũng vậy, này chư hiền, có những pháp đã được Thế Tôn, bậc Toàn Giác, bậc A-la-hán, bậc thấy biết, thuyết giảng và chế định cho các đệ tử, không thể vượt qua suốt đời.
Yo so, āvuso, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, abhabbo so nava ṭhānāni ajjhācarituṃ.
Friends, that bhikkhu who is an Arahant, one whose taints are destroyed (khīṇāsavo), who has lived the holy life, done what had to be done, laid down the burden, attained his own goal, utterly destroyed the fetters of existence, and is completely liberated through right knowledge — it is impossible for such a one to commit nine acts.
Này chư hiền, vị Tỳ-khưu A-la-hán, lậu tận, đã sống Phạm hạnh, đã làm những việc cần làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục đích của mình, đã đoạn trừ các kiết sử hữu, đã giải thoát bằng chánh trí, vị ấy không thể phạm chín điều sau đây.
Abhabbo, āvuso, khīṇāsavo bhikkhu sañcicca pāṇaṃ jīvitā voropetuṃ; abhabbo khīṇāsavo bhikkhu adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ ādiyituṃ; abhabbo khīṇāsavo bhikkhu methunaṃ dhammaṃ paṭisevituṃ; abhabbo khīṇāsavo bhikkhu sampajānamusā bhāsituṃ; abhabbo khīṇāsavo bhikkhu sannidhikārakaṃ kāme paribhuñjituṃ seyyathāpi pubbe āgārikabhūto; abhabbo khīṇāsavo bhikkhu chandāgatiṃ gantuṃ; abhabbo khīṇāsavo bhikkhu dosāgatiṃ gantuṃ; abhabbo khīṇāsavo bhikkhu mohāgatiṃ gantuṃ; abhabbo khīṇāsavo bhikkhu bhayāgatiṃ gantuṃ.
Friends, it is impossible for a bhikkhu whose taints are destroyed to intentionally deprive a living being of life; it is impossible for a bhikkhu whose taints are destroyed to take what is not given, in the manner of theft; it is impossible for a bhikkhu whose taints are destroyed to engage in sexual intercourse; it is impossible for a bhikkhu whose taints are destroyed to speak a deliberate lie; it is impossible for a bhikkhu whose taints are destroyed to consume sense pleasures by hoarding, as he formerly did when a householder; it is impossible for a bhikkhu whose taints are destroyed to go by way of desire (chandāgati); it is impossible for a bhikkhu whose taints are destroyed to go by way of hatred (dosāgati); it is impossible for a bhikkhu whose taints are destroyed to go by way of delusion (mohāgati); it is impossible for a bhikkhu whose taints are destroyed to go by way of fear (bhayāgati).
Này chư hiền, vị Tỳ-khưu lậu tận không thể cố ý đoạt mạng sống của một chúng sinh; vị Tỳ-khưu lậu tận không thể lấy của không cho với ý nghĩ trộm cắp; vị Tỳ-khưu lậu tận không thể thực hành pháp dâm dục; vị Tỳ-khưu lậu tận không thể cố ý nói dối; vị Tỳ-khưu lậu tận không thể thọ hưởng các dục lạc bằng cách tích trữ như khi còn là cư sĩ trước đây; vị Tỳ-khưu lậu tận không thể đi theo dục vọng; vị Tỳ-khưu lậu tận không thể đi theo sân hận; vị Tỳ-khưu lậu tận không thể đi theo si mê; vị Tỳ-khưu lậu tận không thể đi theo sợ hãi.
Yo so, āvuso, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, abhabbo so imāni nava ṭhānāni ajjhācaritu’’nti.
Friends, that bhikkhu who is an Arahant, one whose taints are destroyed (khīṇāsavo), who has lived the holy life, done what had to be done, laid down the burden, attained his own goal, utterly destroyed the fetters of existence, and is completely liberated through right knowledge — it is impossible for such a one to commit these nine acts.’’
Này chư hiền, vị Tỳ-khưu A-la-hán, lậu tận, đã sống Phạm hạnh, đã làm những việc cần làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục đích của mình, đã đoạn trừ các kiết sử hữu, đã giải thoát bằng chánh trí, vị ấy không thể phạm chín điều này.”
187. ‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati, yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘atītaṃ kho addhānaṃ ārabbha samaṇo gotamo atīrakaṃ ñāṇadassanaṃ paññapeti, no ca kho anāgataṃ addhānaṃ ārabbha atīrakaṃ ñāṇadassanaṃ paññapeti, tayidaṃ kiṃsu tayidaṃ kathaṃsū’ti?
187. ‘‘Cunda, it is indeed possible that other wanderers might speak thus: ‘The recluse Gotama declares knowledge and vision without limit concerning the past, but not concerning the future. What is this about? What is the reason for this?’
187. Này Cunda, có trường hợp các du sĩ ngoại đạo có thể nói như vầy: ‘Này chư hiền, Sa-môn Gotama chỉ tuyên bố sự thấy biết vô biên về thời quá khứ, nhưng không tuyên bố sự thấy biết vô biên về thời vị lai. Điều này là gì? Điều này là như thế nào?’
Te ca aññatitthiyā paribbājakā aññavihitakena ñāṇadassanena aññavihitakaṃ ñāṇadassanaṃ paññapetabbaṃ maññanti yathariva bālā abyattā.
But those other wanderers, being foolish and unskilled, think that one knowledge and vision should be declared by means of another knowledge and vision.
Các du sĩ ngoại đạo ấy, vì ngu dốt và thiếu hiểu biết, nghĩ rằng sự thấy biết vô biên này nên được tuyên bố bằng một sự thấy biết vô biên khác.
Atītaṃ kho, cunda, addhānaṃ ārabbha tathāgatassa satānusāri ñāṇaṃ hoti; so yāvatakaṃ ākaṅkhati tāvatakaṃ anussarati.
Cunda, concerning the past, the Tathāgata has knowledge that follows recollection; he recollects as much as he wishes.
Này Cunda, đối với thời quá khứ, Như Lai có tuệ tùy niệm; Ngài nhớ lại bao nhiêu tùy theo ý muốn.
Anāgatañca kho addhānaṃ ārabbha tathāgatassa bodhijaṃ ñāṇaṃ uppajjati – ‘ayamantimā jāti, natthidāni punabbhavo’ti.
And concerning the future, knowledge born of enlightenment arises in the Tathāgata: ‘This is the final birth; there is no further existence now.’
Và đối với thời vị lai, Như Lai có tuệ phát sinh từ sự giác ngộ: ‘Đây là lần sinh cuối cùng, không còn tái sinh nữa.’
‘Atītaṃ cepi, cunda, hoti abhūtaṃ atacchaṃ anatthasaṃhitaṃ, na taṃ tathāgato byākaroti.
Cunda, if a past matter is not true, not factual, and not connected with benefit, the Tathāgata does not declare it.
Này Cunda, nếu điều gì trong quá khứ là không có thật, không đúng, không liên quan đến lợi ích, thì Như Lai không tuyên bố điều đó.
Atītaṃ cepi, cunda, hoti bhūtaṃ tacchaṃ anatthasaṃhitaṃ, tampi tathāgato na byākaroti.
Cunda, if a past matter is true, factual, but not connected with benefit, the Tathāgata also does not declare it.
Này Cunda, nếu điều gì trong quá khứ là có thật, đúng, nhưng không liên quan đến lợi ích, thì Như Lai cũng không tuyên bố điều đó.
Atītaṃ cepi cunda, hoti bhūtaṃ tacchaṃ atthasaṃhitaṃ, tatra kālaññū tathāgato hoti tassa pañhassa veyyākaraṇāya.
Cunda, if a past matter is true, factual, and connected with benefit, then the Tathāgata knows the right time for declaring that question.
Này Cunda, nếu điều gì trong quá khứ là có thật, đúng, và liên quan đến lợi ích, thì Như Lai biết thời điểm để trả lời câu hỏi đó.
Anāgataṃ cepi, cunda, hoti abhūtaṃ atacchaṃ anatthasaṃhitaṃ, na taṃ tathāgato byākaroti…pe… tassa pañhassa veyyākaraṇāya.
Cunda, if a future matter is not true, not factual, and not connected with benefit, the Tathāgata does not declare it… (as before) … for declaring that question.
Này Cunda, nếu điều gì trong vị lai là không có thật, không đúng, không liên quan đến lợi ích, thì Như Lai không tuyên bố điều đó… (lặp lại)… để trả lời câu hỏi đó.
Paccuppannaṃ cepi, cunda, hoti abhūtaṃ atacchaṃ anatthasaṃhitaṃ, na taṃ tathāgato byākaroti.
Cunda, if a present matter is not true, not factual, and not connected with benefit, the Tathāgata does not declare it.
Này Cunda, nếu điều gì trong hiện tại là không có thật, không đúng, không liên quan đến lợi ích, thì Như Lai không tuyên bố điều đó.
Paccuppannaṃ cepi, cunda, hoti bhūtaṃ tacchaṃ anatthasaṃhitaṃ, tampi tathāgato na byākaroti.
Cunda, if a present matter is true, factual, but not connected with benefit, the Tathāgata also does not declare it.
Này Cunda, nếu điều gì trong hiện tại là có thật, đúng, nhưng không liên quan đến lợi ích, thì Như Lai cũng không tuyên bố điều đó.
Paccuppannaṃ cepi, cunda, hoti bhūtaṃ tacchaṃ atthasaṃhitaṃ, tatra kālaññū tathāgato hoti tassa pañhassa veyyākaraṇāya.
Cunda, if a present matter is true, factual, and connected with benefit, then the Tathāgata knows the right time for declaring that question.
Này Cunda, nếu điều gì trong hiện tại là có thật, đúng, và liên quan đến lợi ích, thì Như Lai biết thời điểm để trả lời câu hỏi đó.
188. ‘‘Iti kho, cunda, atītānāgatapaccuppannesu dhammesu tathāgato kālavādī* bhūtavādī atthavādī dhammavādī vinayavādī, tasmā ‘tathāgato’ti vuccati.
188. ‘‘Thus, Cunda, regarding past, future, and present phenomena, the Tathāgata speaks at the right time, speaks what is true, speaks what is beneficial, speaks in accordance with the Dhamma, speaks in accordance with the Vinaya; therefore he is called ‘Tathāgata’.
188. Này Cunda, Như Lai là người nói đúng thời, nói sự thật, nói điều lợi ích, nói Pháp, nói Luật về các pháp quá khứ, vị lai và hiện tại; do đó, Ngài được gọi là ‘Như Lai’ (Tathāgata).
Yañca kho, cunda, sadevakassa lokassa samārakassa sabrahmakassa sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā, sabbaṃ tathāgatena abhisambuddhaṃ, tasmā ‘tathāgato’ti vuccati.
Furthermore, Cunda, whatever is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and pondered by the mind in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among the generation of recluses and brahmins, devas and humans — all that has been fully awakened to by the Tathāgata; therefore he is called ‘Tathāgata’.
Này Cunda, tất cả những gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt được, được tìm kiếm, được tư duy bằng ý của thế giới chư Thiên và loài người, của Ma vương và Phạm Thiên, của các Sa-môn và Bà-la-môn, tất cả đều được Như Lai giác ngộ hoàn toàn; do đó, Ngài được gọi là ‘Như Lai’.
Yañca, cunda, rattiṃ tathāgato anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambujjhati, yañca rattiṃ anupādisesāya nibbānadhātuyā parinibbāyati, yaṃ etasmiṃ antare bhāsati lapati niddisati.
Whatever the Tathāgata fully awakens to as the unsurpassed perfect self-awakening on the night he attains it, and on the night he attains final Nibbāna in the Nibbāna-element without residue, whatever he speaks, utters, or points out during that interval.
Này Cunda, đêm nào Như Lai chứng đắc Chánh Đẳng Giác vô thượng, và đêm nào Ngài nhập Niết-bàn vô dư y Niết-bàn giới, tất cả những gì Ngài thuyết giảng, nói ra, chỉ dạy trong khoảng thời gian đó,
Sabbaṃ taṃ tatheva hoti no aññathā, tasmā ‘tathāgato’ti vuccati.
All that is precisely as it is, and not otherwise; therefore he is called ‘Tathāgata’.
tất cả đều là sự thật, không khác; do đó, Ngài được gọi là ‘Như Lai’.
Yathāvādī, cunda, tathāgato tathākārī, yathākārī tathāvādī.
Cunda, as the Tathāgata says, so he does; as he does, so he says.
Này Cunda, Như Lai nói như thế nào thì làm như thế ấy, làm như thế nào thì nói như thế ấy.
Iti yathāvādī tathākārī, yathākārī tathāvādī, tasmā ‘tathāgato’ti vuccati.
Thus, as he says, so he does; as he does, so he says; therefore he is called ‘Tathāgata’.
Vậy, nói như thế nào thì làm như thế ấy, làm như thế nào thì nói như thế ấy; do đó, Ngài được gọi là ‘Như Lai’.
Sadevake loke, cunda, samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya tathāgato abhibhū anabhibhūto aññadatthudaso vasavattī, tasmā ‘tathāgato’ti vuccati.
Cunda, in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among the generation of recluses and brahmins, devas and humans, the Tathāgata is the conqueror, unconquered, all-seeing, and master; therefore he is called ‘Tathāgata’.
Này Cunda, trong thế giới chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên, cùng với các Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài người, Như Lai là bậc chiến thắng, không bị chiến thắng, là bậc thấy biết mọi sự, là bậc làm chủ; do đó, Ngài được gọi là ‘Như Lai’.
189. ‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘kiṃ nu kho, āvuso, hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’nti?
189. ‘‘Cunda, it is indeed possible that other wanderers might speak thus: ‘What, friends, is the Tathāgata after death? This alone is true, any other is false.’
189. Này Cunda, có trường hợp các du sĩ ngoại đạo có thể nói như vầy: ‘Này chư hiền, Như Lai có tồn tại sau khi chết chăng? Chỉ điều này là thật, những điều khác là hư vọng.’
Evaṃvādino, cunda, aññatitthiyā paribbājakā evamassu vacanīyā – ‘abyākataṃ kho, āvuso, bhagavatā – ‘‘hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’’’nti.
Cunda, when other wanderers speak thus, they should be told: ‘Friends, it has been left undeclared by the Blessed One whether ‘‘the Tathāgata exists after death, this alone is true, any other is false.’’ ’
Này Cunda, khi các du sĩ ngoại đạo nói như vậy, các ngươi nên nói với họ như vầy: ‘Này chư hiền, Thế Tôn đã không tuyên bố rằng: “Như Lai có tồn tại sau khi chết, chỉ điều này là thật, những điều khác là hư vọng.”’
‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati, yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘kiṃ panāvuso, na hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’nti?
‘‘Cunda, it is indeed possible that other wanderers might speak thus: ‘What, friends, is the Tathāgata not after death? This alone is true, any other is false.’
Này Cunda, có trường hợp các du sĩ ngoại đạo có thể nói như vầy: ‘Này chư hiền, Như Lai không tồn tại sau khi chết chăng? Chỉ điều này là thật, những điều khác là hư vọng.’
Evaṃvādino, cunda, aññatitthiyā paribbājakā evamassu vacanīyā – ‘etampi kho, āvuso, bhagavatā abyākataṃ – ‘‘na hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’’’nti.
Cunda, when other wanderers speak thus, they should be told: ‘Friends, this too has been left undeclared by the Blessed One whether ‘‘the Tathāgata does not exist after death, this alone is true, any other is false.’’ ’
Này Cunda, khi các du sĩ ngoại đạo nói như vậy, các ngươi nên nói với họ như vầy: ‘Này chư hiền, Thế Tôn cũng đã không tuyên bố rằng: “Như Lai không tồn tại sau khi chết, chỉ điều này là thật, những điều khác là hư vọng.”’
‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati, yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘kiṃ panāvuso, hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’nti?
‘‘Cunda, it is indeed possible that other wanderers might speak thus: ‘What, friends, does the Tathāgata both exist and not exist after death? This alone is true, any other is false.’
Này Cunda, có trường hợp các du sĩ ngoại đạo có thể nói như vầy: ‘Này chư hiền, Như Lai vừa tồn tại vừa không tồn tại sau khi chết chăng? Chỉ điều này là thật, những điều khác là hư vọng.’
Evaṃvādino, cunda, aññatitthiyā paribbājakā evamassu vacanīyā – ‘abyākataṃ kho etaṃ, āvuso, bhagavatā – ‘‘hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’’’nti.
Cunda, when other wanderers speak thus, they should be told: ‘Friends, this too has been left undeclared by the Blessed One whether ‘‘the Tathāgata both exists and does not exist after death, this alone is true, any other is false.’’ ’
Này Cunda, khi các du sĩ ngoại đạo nói như vậy, các ngươi nên nói với họ như vầy: ‘Này chư hiền, Thế Tôn đã không tuyên bố rằng: “Như Lai vừa tồn tại vừa không tồn tại sau khi chết, chỉ điều này là thật, những điều khác là hư vọng.”’
‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati, yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘kiṃ panāvuso, neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’nti?
‘‘Cunda, it is indeed possible that other wanderers might speak thus: ‘What, friends, does the Tathāgata neither exist nor not exist after death? This alone is true, any other is false.’
Này Cunda, có trường hợp các du sĩ ngoại đạo có thể nói như vầy: ‘Này chư hiền, Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết chăng? Chỉ điều này là thật, những điều khác là hư vọng.’
Evaṃvādino, cunda, aññatitthiyā paribbājakā evamassu vacanīyā – ‘etampi kho, āvuso, bhagavatā abyākataṃ – ‘‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’’’nti.
Cunda, when wanderers of other sects speak in this way, they should be told: ‘Friends, this too has been undeclared by the Blessed One: ‘‘The Tathāgata neither exists nor does not exist after death; this alone is true, any other is foolishness.’’ ’
Này Cunda, khi các du sĩ ngoại đạo nói như vậy, các ông nên nói với họ như sau: ‘Thưa các hiền giả, điều này cũng đã được Thế Tôn tuyên bố là bất định: ‘‘Như Lai sau khi chết không tồn tại cũng không không tồn tại, đây là sự thật, còn điều khác là hư vọng’’’.
‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati, yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘kasmā panetaṃ, āvuso, samaṇena gotamena abyākata’nti?
“It is possible, Cunda, that wanderers of other sects might say: ‘Friends, why has this been undeclared by the ascetic Gotama?’
Này Cunda, có trường hợp các du sĩ ngoại đạo có thể nói như sau: ‘Thưa các hiền giả, tại sao Sa-môn Gotama lại tuyên bố điều này là bất định?’
Evaṃvādino, cunda, aññatitthiyā paribbājakā evamassu vacanīyā – ‘na hetaṃ, āvuso, atthasaṃhitaṃ na dhammasaṃhitaṃ na ādibrahmacariyakaṃ na nibbidāya na virāgāya na nirodhāya na upasamāya na abhiññāya na sambodhāya na nibbānāya saṃvattati, tasmā taṃ bhagavatā abyākata’nti.
Cunda, when wanderers of other sects speak in this way, they should be told: ‘Friends, this is not connected with welfare, not connected with Dhamma, not fundamental to the holy life, it does not lead to disenchantment, to dispassion, to cessation, to tranquility, to direct knowledge, to full enlightenment, to Nibbāna. Therefore, it has been undeclared by the Blessed One.’ ”
Này Cunda, khi các du sĩ ngoại đạo nói như vậy, các ông nên nói với họ như sau: ‘Thưa các hiền giả, điều này không liên quan đến lợi ích, không liên quan đến Pháp, không phải là căn bản của Phạm hạnh, không dẫn đến sự nhàm chán, không dẫn đến sự ly tham, không dẫn đến sự đoạn diệt, không dẫn đến sự an tịnh, không dẫn đến thắng trí, không dẫn đến giác ngộ, không dẫn đến Nibbāna. Vì vậy, điều đó đã được Thế Tôn tuyên bố là bất định’.
190. ‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati, yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘kiṃ panāvuso, samaṇena gotamena byākata’nti?
190. “It is possible, Cunda, that wanderers of other sects might say: ‘Friends, what then has been declared by the ascetic Gotama?’
190. Này Cunda, có trường hợp các du sĩ ngoại đạo có thể nói như sau: ‘Thưa các hiền giả, Sa-môn Gotama đã tuyên bố điều gì?’
Evaṃvādino, cunda, aññatitthiyā paribbājakā evamassu vacanīyā – ‘idaṃ dukkhanti kho, āvuso, bhagavatā byākataṃ, ayaṃ dukkhasamudayoti kho, āvuso, bhagavatā byākataṃ, ayaṃ dukkhanirodhoti kho, āvuso, bhagavatā byākataṃ, ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadāti kho, āvuso, bhagavatā byākata’nti.
Cunda, when wanderers of other sects speak in this way, they should be told: ‘Friends, this is suffering — this has been declared by the Blessed One; this is the origin of suffering — this has been declared by the Blessed One; this is the cessation of suffering — this has been declared by the Blessed One; this is the path leading to the cessation of suffering — this has been declared by the Blessed One.’ ”
Này Cunda, khi các du sĩ ngoại đạo nói như vậy, các ông nên nói với họ như sau: ‘Thưa các hiền giả, điều này là khổ, đã được Thế Tôn tuyên bố. Điều này là nguyên nhân của khổ, đã được Thế Tôn tuyên bố. Điều này là sự chấm dứt khổ, đã được Thế Tôn tuyên bố. Con đường này là con đường dẫn đến sự chấm dứt khổ, đã được Thế Tôn tuyên bố’.
‘‘Ṭhānaṃ kho panetaṃ, cunda, vijjati, yaṃ aññatitthiyā paribbājakā evaṃ vadeyyuṃ – ‘kasmā panetaṃ, āvuso, samaṇena gotamena byākata’nti?
“It is possible, Cunda, that wanderers of other sects might say: ‘Friends, why then has this been declared by the ascetic Gotama?’
Này Cunda, có trường hợp các du sĩ ngoại đạo có thể nói như sau: ‘Thưa các hiền giả, tại sao Sa-môn Gotama lại tuyên bố điều này?’
Evaṃvādino, cunda, aññatitthiyā paribbājakā evamassu vacanīyā – ‘etañhi, āvuso, atthasaṃhitaṃ, etaṃ dhammasaṃhitaṃ, etaṃ ādibrahmacariyakaṃ ekantanibbidāya virāgāya nirodhāya upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati.
Cunda, when wanderers of other sects speak in this way, they should be told: ‘Friends, this is connected with welfare, this is connected with Dhamma, this is fundamental to the holy life, it exclusively leads to disenchantment, to dispassion, to cessation, to tranquility, to direct knowledge, to full enlightenment, to Nibbāna.
Này Cunda, khi các du sĩ ngoại đạo nói như vậy, các ông nên nói với họ như sau: ‘Thưa các hiền giả, điều này liên quan đến lợi ích, điều này liên quan đến Pháp, điều này là căn bản của Phạm hạnh, hoàn toàn dẫn đến sự nhàm chán, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Nibbāna.
Tasmā taṃ bhagavatā byākata’nti.
Therefore, it has been declared by the Blessed One.’ ”
Vì vậy, điều đó đã được Thế Tôn tuyên bố’.
191. ‘‘Yepi te, cunda, pubbantasahagatā diṭṭhinissayā, tepi vo mayā byākatā, yathā te byākātabbā.
191. “Cunda, those views pertaining to the past have been declared by me to you, as they should be declared.
191. Này Cunda, những quan điểm liên quan đến quá khứ (pubbanta) cũng đã được Ta tuyên bố cho các ông, theo cách chúng cần được tuyên bố.
Yathā ca te na byākātabbā, kiṃ vo ahaṃ te tathā* byākarissāmi?
And how they should not be declared, why should I declare them to you in that way?
Và theo cách chúng không cần được tuyên bố, tại sao Ta lại tuyên bố chúng cho các ông theo cách đó?
Yepi te, cunda, aparantasahagatā diṭṭhinissayā, tepi vo mayā byākatā, yathā te byākātabbā.
Cunda, those views pertaining to the future have been declared by me to you, as they should be declared.
Này Cunda, những quan điểm liên quan đến tương lai (aparanta) cũng đã được Ta tuyên bố cho các ông, theo cách chúng cần được tuyên bố.
Yathā ca te na byākātabbā, kiṃ vo ahaṃ te tathā byākarissāmi?
And how they should not be declared, why should I declare them to you in that way?
Và theo cách chúng không cần được tuyên bố, tại sao Ta lại tuyên bố chúng cho các ông theo cách đó?
Katame ca te, cunda, pubbantasahagatā diṭṭhinissayā, ye vo mayā byākatā, yathā te byākātabbā.(Yathā ca te na byākātabbā, kiṃ vo ahaṃ te tathā byākarissāmi)* ?
And what, Cunda, are those views pertaining to the past that have been declared by me to you, as they should be declared?
Này Cunda, những quan điểm liên quan đến quá khứ (pubbanta) nào đã được Ta tuyên bố cho các ông, theo cách chúng cần được tuyên bố?
Santi kho, cunda, eke samaṇabrāhmaṇā evaṃvādino evaṃdiṭṭhino – ‘sassato attā ca loko ca, idameva saccaṃ moghamañña’nti.
Cunda, there are some ascetics and brahmins who speak thus and hold such views: ‘The self and the world are eternal; this alone is true, any other is foolishness.’
Này Cunda, có một số Sa-môn, Bà-la-môn có quan điểm và lời nói như sau: ‘Tự ngã (attā) và thế giới (loka) là thường hằng, đây là sự thật, còn điều khác là hư vọng’.
Santi pana, cunda, eke samaṇabrāhmaṇā evaṃvādino evaṃdiṭṭhino – ‘asassato attā ca loko ca…pe… sassato ca asassato ca attā ca loko ca… neva sassato nāsassato attā ca loko ca… sayaṃkato attā ca loko ca… paraṃkato attā ca loko ca… sayaṃkato ca paraṃkato ca attā ca loko ca… asayaṃkāro aparaṃkāro adhiccasamuppanno attā ca loko ca, idameva saccaṃ moghamañña’nti.
But Cunda, there are some ascetics and brahmins who speak thus and hold such views: ‘The self and the world are non-eternal… The self and the world are eternal and non-eternal… The self and the world are neither eternal nor non-eternal… The self and the world are self-made… The self and the world are made by another… The self and the world are self-made and made by another… The self and the world are neither self-made nor made by another, but are arisen by chance; this alone is true, any other is foolishness.’
Này Cunda, lại có một số Sa-môn, Bà-la-môn có quan điểm và lời nói như sau: ‘Tự ngã và thế giới là vô thường… Tự ngã và thế giới vừa thường vừa vô thường… Tự ngã và thế giới không phải thường cũng không phải vô thường… Tự ngã và thế giới do tự mình tạo ra… Tự ngã và thế giới do người khác tạo ra… Tự ngã và thế giới vừa do tự mình tạo ra vừa do người khác tạo ra… Tự ngã và thế giới không do tự mình tạo ra, không do người khác tạo ra, mà do ngẫu nhiên sinh khởi, đây là sự thật, còn điều khác là hư vọng’.
Sassataṃ sukhadukkhaṃ… asassataṃ sukhadukkhaṃ… sassatañca asassatañca sukhadukkhaṃ… nevasassataṃ nāsassataṃ sukhadukkhaṃ… sayaṃkataṃ sukhadukkhaṃ… paraṃkataṃ sukhadukkhaṃ… sayaṃkatañca paraṃkatañca sukhadukkhaṃ… asayaṃkāraṃ aparaṃkāraṃ adhiccasamuppannaṃ sukhadukkhaṃ, idameva saccaṃ moghamañña’nti.
‘Pleasure and pain are eternal… Pleasure and pain are non-eternal… Pleasure and pain are eternal and non-eternal… Pleasure and pain are neither eternal nor non-eternal… Pleasure and pain are self-made… Pleasure and pain are made by another… Pleasure and pain are self-made and made by another… Pleasure and pain are neither self-made nor made by another, but are arisen by chance; this alone is true, any other is foolishness.’ ”
‘Khổ và lạc là thường hằng… Khổ và lạc là vô thường… Khổ và lạc vừa thường vừa vô thường… Khổ và lạc không phải thường cũng không phải vô thường… Khổ và lạc do tự mình tạo ra… Khổ và lạc do người khác tạo ra… Khổ và lạc vừa do tự mình tạo ra vừa do người khác tạo ra… Khổ và lạc không do tự mình tạo ra, không do người khác tạo ra, mà do ngẫu nhiên sinh khởi, đây là sự thật, còn điều khác là hư vọng’.
192. ‘‘Tatra, cunda, ye te samaṇabrāhmaṇā evaṃvādino evaṃdiṭṭhino – ‘sassato attā ca loko ca, idameva saccaṃ moghamañña’nti.
192. “Now, Cunda, those ascetics and brahmins who speak thus and hold such views: ‘The self and the world are eternal; this alone is true, any other is foolishness.’
192. Này Cunda, trong số đó, những Sa-môn, Bà-la-môn có quan điểm và lời nói như sau: ‘Tự ngã và thế giới là thường hằng, đây là sự thật, còn điều khác là hư vọng’.
Tyāhaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadāmi – ‘atthi nu kho idaṃ, āvuso, vuccati – ‘‘sassato attā ca loko cā’’ti?
I approach them and say: ‘Friends, is it really said: ‘‘The self and the world are eternal’’?’
Ta đến gặp họ và nói như sau: ‘Thưa các hiền giả, có phải điều này được nói là: ‘‘Tự ngã và thế giới là thường hằng’’ không?’
Yañca kho te evamāhaṃsu – ‘idameva saccaṃ moghamañña’nti.
But as to their saying: ‘This alone is true, any other is foolishness’—
Và điều mà họ nói: ‘Đây là sự thật, còn điều khác là hư vọng’.
Taṃ tesaṃ nānujānāmi.
I do not agree with them on that.
Ta không tán thành điều đó của họ.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Aññathāsaññinopi hettha, cunda, santeke sattā.
Cunda, there are some beings here who have a different perception.
Này Cunda, ở đây cũng có một số chúng sinh có nhận thức khác.
Imāyapi kho ahaṃ, cunda, paññattiyā neva attanā samasamaṃ samanupassāmi kuto bhiyyo.
And Cunda, even with this designation, I do not find myself equal to them, let alone superior.
Này Cunda, ngay cả với sự tuyên bố này, Ta cũng không thấy mình ngang bằng với bất kỳ ai, huống chi là hơn.
Atha kho ahameva tattha bhiyyo yadidaṃ adhipaññatti.
However, in that matter, I am superior, that is, in higher designation.”
Tuy nhiên, chính Ta lại vượt trội hơn ở điểm này, đó là sự tuyên bố tối thượng.
193. ‘‘Tatra, cunda, ye te samaṇabrāhmaṇā evaṃvādino evaṃdiṭṭhino – ‘asassato attā ca loko ca…pe… sassato ca asassato ca attā ca loko ca… nevasassato nāsassato attā ca loko ca… sayaṃkato attā ca loko ca… paraṃkato attā ca loko ca… sayaṃkato ca paraṃkato ca attā ca loko ca… asayaṃkāro aparaṃkāro adhiccasamuppanno attā ca loko ca… sassataṃ sukhadukkhaṃ… asassataṃ sukhadukkhaṃ… sassatañca asassatañca sukhadukkhaṃ… nevasassataṃ nāsassataṃ sukhadukkhaṃ… sayaṃkataṃ sukhadukkhaṃ… paraṃkataṃ sukhadukkhaṃ… sayaṃkatañca paraṃkatañca sukhadukkhaṃ… asayaṃkāraṃ aparaṃkāraṃ adhiccasamuppannaṃ sukhadukkhaṃ, idameva saccaṃ moghamañña’nti.
193. “Now, Cunda, those ascetics and brahmins who speak thus and hold such views: ‘The self and the world are non-eternal… The self and the world are eternal and non-eternal… The self and the world are neither eternal nor non-eternal… The self and the world are self-made… The self and the world are made by another… The self and the world are self-made and made by another… The self and the world are neither self-made nor made by another, but are arisen by chance… Pleasure and pain are eternal… Pleasure and pain are non-eternal… Pleasure and pain are eternal and non-eternal… Pleasure and pain are neither eternal nor non-eternal… Pleasure and pain are self-made… Pleasure and pain are made by another… Pleasure and pain are self-made and made by another… Pleasure and pain are neither self-made nor made by another, but are arisen by chance; this alone is true, any other is foolishness.’
193. Này Cunda, trong số đó, những Sa-môn, Bà-la-môn có quan điểm và lời nói như sau: ‘Tự ngã và thế giới là vô thường… Tự ngã và thế giới vừa thường vừa vô thường… Tự ngã và thế giới không phải thường cũng không phải vô thường… Tự ngã và thế giới do tự mình tạo ra… Tự ngã và thế giới do người khác tạo ra… Tự ngã và thế giới vừa do tự mình tạo ra vừa do người khác tạo ra… Tự ngã và thế giới không do tự mình tạo ra, không do người khác tạo ra, mà do ngẫu nhiên sinh khởi… Khổ và lạc là thường hằng… Khổ và lạc là vô thường… Khổ và lạc vừa thường vừa vô thường… Khổ và lạc không phải thường cũng không phải vô thường… Khổ và lạc do tự mình tạo ra… Khổ và lạc do người khác tạo ra… Khổ và lạc vừa do tự mình tạo ra vừa do người khác tạo ra… Khổ và lạc không do tự mình tạo ra, không do người khác tạo ra, mà do ngẫu nhiên sinh khởi, đây là sự thật, còn điều khác là hư vọng’.
Tyāhaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadāmi – ‘atthi nu kho idaṃ, āvuso, vuccati – ‘‘asayaṃkāraṃ aparaṃkāraṃ adhiccasamuppannaṃ sukhadukkha’’’nti?
I approach them and say: ‘Friends, is it really said: ‘‘Pleasure and pain are neither self-made nor made by another, but are arisen by chance’’?’
Ta đến gặp họ và nói như sau: ‘Thưa các hiền giả, có phải điều này được nói là: ‘‘Khổ và lạc không do tự mình tạo ra, không do người khác tạo ra, mà do ngẫu nhiên sinh khởi’’ không?’
Yañca kho te evamāhaṃsu – ‘idameva saccaṃ moghamañña’nti.
But as to their saying: ‘This alone is true, any other is foolishness’—
Và điều mà họ nói: ‘Đây là sự thật, còn điều khác là hư vọng’.
Taṃ tesaṃ nānujānāmi.
I do not agree with them on that.
Ta không tán thành điều đó của họ.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Aññathāsaññinopi hettha, cunda, santeke sattā.
Cunda, there are some beings here who have a different perception.
Này Cunda, ở đây cũng có một số chúng sinh có nhận thức khác.
Imāyapi kho ahaṃ, cunda, paññattiyā neva attanā samasamaṃ samanupassāmi kuto bhiyyo.
And Cunda, even with this designation, I do not find myself equal to them, let alone superior.
Này Cunda, ngay cả với sự tuyên bố này, Ta cũng không thấy mình ngang bằng với bất kỳ ai, huống chi là hơn.
Atha kho ahameva tattha bhiyyo yadidaṃ adhipaññatti.
However, in that matter, I am superior, that is, in higher designation.
Tuy nhiên, chính Ta lại vượt trội hơn ở điểm này, đó là sự tuyên bố tối thượng.
Ime kho te, cunda, pubbantasahagatā diṭṭhinissayā, ye vo mayā byākatā, yathā te byākātabbā.
These, Cunda, are those views pertaining to the past that have been declared by me to you, as they should be declared.
Này Cunda, đây là những quan điểm liên quan đến quá khứ (pubbanta) đã được Ta tuyên bố cho các ông, theo cách chúng cần được tuyên bố.
Yathā ca te na byākātabbā, kiṃ vo ahaṃ te tathā byākarissāmīti* ?
And how they should not be declared, why should I declare them to you in that way?
Và theo cách chúng không cần được tuyên bố, tại sao Ta lại tuyên bố chúng cho các ông theo cách đó?
194. ‘‘Katame ca te, cunda, aparantasahagatā diṭṭhinissayā, ye vo mayā byākatā, yathā te byākātabbā.(Yathā ca te na byākātabbā, kiṃ vo ahaṃ te tathā byākarissāmī)* ?
194. “And what, Cunda, are those views pertaining to the future that have been declared by me to you, as they should be declared?
194. Này Cunda, những quan điểm liên quan đến tương lai (aparanta) nào đã được Ta tuyên bố cho các ông, theo cách chúng cần được tuyên bố?
Santi, cunda, eke samaṇabrāhmaṇā evaṃvādino evaṃdiṭṭhino – ‘rūpī attā hoti arogo paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’nti.
Cunda, there are some ascetics and brahmins who speak thus and hold such views: ‘The self is material and healthy after death; this alone is true, any other is foolishness.’
Này Cunda, có một số Sa-môn, Bà-la-môn có quan điểm và lời nói như sau: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết, đây là sự thật, còn điều khác là hư vọng’.
Santi pana, cunda, eke samaṇabrāhmaṇā evaṃvādino evaṃdiṭṭhino – ‘arūpī attā hoti…pe… rūpī ca arūpī ca attā hoti… nevarūpī nārūpī attā hoti… saññī attā hoti… asaññī attā hoti… nevasaññīnāsaññī attā hoti… attā ucchijjati vinassati na hoti paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’nti.
But there are, Cunda, some recluses and brahmins who hold such views and teach thus: ‘The self is formless…pe… The self is both with form and formless… The self is neither with form nor formless… The self is percipient… The self is non-percipient… The self is neither percipient nor non-percipient… The self is annihilated, destroyed, it ceases to exist after death; this alone is true, anything else is false.’
Này Cunda, lại có một số Sa-môn, Bà-la-môn có chủ trương, có quan điểm như sau: ‘Tự ngã (attā) là vô sắc… (v.v.)… Tự ngã vừa có sắc vừa vô sắc… Tự ngã không sắc cũng không vô sắc… Tự ngã là có tưởng… Tự ngã là không tưởng… Tự ngã không tưởng cũng không phải không tưởng… Tự ngã bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại sau khi chết, chỉ điều này là sự thật, còn điều khác là hư vọng.’
Tatra, cunda, ye te samaṇabrāhmaṇā evaṃvādino evaṃdiṭṭhino – ‘rūpī attā hoti arogo paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’nti.
Among these, Cunda, those recluses and brahmins who hold such views and teach thus: ‘The self has form, is free from disease after death; this alone is true, anything else is false’—
Này Cunda, trong số đó, những Sa-môn, Bà-la-môn nào có chủ trương, có quan điểm như sau: ‘Tự ngã (attā) là có sắc, không bệnh sau khi chết, chỉ điều này là sự thật, còn điều khác là hư vọng.’
Tyāhaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadāmi – ‘atthi nu kho idaṃ, āvuso, vuccati – ‘‘rūpī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
I approach them and say thus: ‘Friends, is this what is said: ‘‘The self has form, is free from disease after death’’?’
Ta đến gần họ và nói như vầy: ‘Này chư hiền, có phải điều này được nói là: ‘‘Tự ngã (attā) là có sắc, không bệnh sau khi chết’’ chăng?’
Yañca kho te evamāhaṃsu – ‘idameva saccaṃ moghamañña’nti.
But what they said was: ‘This alone is true, anything else is false.’
Và điều mà họ đã nói như vầy: ‘Chỉ điều này là sự thật, còn điều khác là hư vọng.’
Taṃ tesaṃ nānujānāmi.
That I do not approve of.
Điều đó, Ta không chấp nhận cho họ.
Taṃ kissa hetu?
What is the reason for this?
Vì lý do gì?
Aññathāsaññinopi hettha, cunda, santeke sattā.
Because, Cunda, there are some beings here who have other perceptions.
Này Cunda, ở đây, có một số chúng sinh có tưởng khác.
Imāyapi kho ahaṃ, cunda, paññattiyā neva attanā samasamaṃ samanupassāmi kuto bhiyyo.
Even with this designation, Cunda, I do not perceive anyone equal to myself, let alone superior.
Này Cunda, đối với sự chế định này, Ta không thấy ai ngang bằng với Ta, huống chi là hơn.
Atha kho ahameva tattha bhiyyo yadidaṃ adhipaññatti.
Rather, I am superior in that designation.
Chính Ta còn hơn hẳn ở đó, tức là sự chế định tối thượng (adhipaññatti) này.
195. ‘‘Tatra, cunda, ye te samaṇabrāhmaṇā evaṃvādino evaṃdiṭṭhino – ‘arūpī attā hoti…pe… rūpī ca arūpī ca attā hoti… nevarūpīnārūpī attā hoti… saññī attā hoti… asaññī attā hoti… nevasaññīnāsaññī attā hoti… attā ucchijjati vinassati na hoti paraṃ maraṇā, idameva saccaṃ moghamañña’nti.
195. ‘‘Among these, Cunda, those recluses and brahmins who hold such views and teach thus: ‘The self is formless…pe… The self is both with form and formless… The self is neither with form nor formless… The self is percipient… The self is non-percipient… The self is neither percipient nor non-percipient… The self is annihilated, destroyed, it ceases to exist after death; this alone is true, anything else is false.’
195. ‘‘Này Cunda, trong số đó, những Sa-môn, Bà-la-môn nào có chủ trương, có quan điểm như sau: ‘Tự ngã (attā) là vô sắc… (v.v.)… Tự ngã vừa có sắc vừa vô sắc… Tự ngã không sắc cũng không vô sắc… Tự ngã là có tưởng… Tự ngã là không tưởng… Tự ngã không tưởng cũng không phải không tưởng… Tự ngã bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại sau khi chết, chỉ điều này là sự thật, còn điều khác là hư vọng.’
Tyāhaṃ upasaṅkamitvā evaṃ vadāmi – ‘atthi nu kho idaṃ, āvuso, vuccati – ‘‘attā ucchijjati vinassati na hoti paraṃ maraṇā’’’ti?
I approach them and say thus: ‘Friends, is this what is said: ‘‘The self is annihilated, destroyed, it ceases to exist after death’’?’
Ta đến gần họ và nói như vầy: ‘Này chư hiền, có phải điều này được nói là: ‘‘Tự ngã (attā) bị đoạn diệt, bị tiêu vong, không còn tồn tại sau khi chết’’ chăng?’
Yañca kho te, cunda, evamāhaṃsu – ‘idameva saccaṃ moghamañña’nti.
But what they said, Cunda, was: ‘This alone is true, anything else is false.’
Và điều mà họ đã nói như vầy: ‘Chỉ điều này là sự thật, còn điều khác là hư vọng.’
Taṃ tesaṃ nānujānāmi.
That I do not approve of them.
Điều đó, Ta không chấp nhận cho họ.
Taṃ kissa hetu?
What is the reason for this?
Vì lý do gì?
Aññathāsaññinopi hettha, cunda, santeke sattā.
Because, Cunda, there are some beings here who have other perceptions.
Này Cunda, ở đây, có một số chúng sinh có tưởng khác.
Imāyapi kho ahaṃ, cunda, paññattiyā neva attanā samasamaṃ samanupassāmi, kuto bhiyyo.
Even with this designation, Cunda, I do not perceive anyone equal to myself, let alone superior.
Này Cunda, đối với sự chế định này, Ta không thấy ai ngang bằng với Ta, huống chi là hơn.
Atha kho ahameva tattha bhiyyo yadidaṃ adhipaññatti.
Rather, I am superior in that designation.
Chính Ta còn hơn hẳn ở đó, tức là sự chế định tối thượng (adhipaññatti) này.
Ime kho te, cunda, aparantasahagatā diṭṭhinissayā, ye vo mayā byākatā, yathā te byākātabbā.
These, Cunda, are the views concerning the future that have been expounded by me to you, as they should be expounded.
Này Cunda, đây là những quan điểm chấp thủ (diṭṭhinissayā) liên quan đến tương lai (aparantasahagatā) mà Ta đã giải thích cho các ông, đúng như cách chúng nên được giải thích.
Yathā ca te na byākātabbā, kiṃ vo ahaṃ te tathā byākarissāmīti* ?
And as they should not be expounded, why should I expound them to you in that way?
Và những điều không nên được giải thích, tại sao Ta lại giải thích cho các ông như vậy?
196. ‘‘Imesañca, cunda, pubbantasahagatānaṃ diṭṭhinissayānaṃ imesañca aparantasahagatānaṃ diṭṭhinissayānaṃ pahānāya samatikkamāya evaṃ mayā cattāro satipaṭṭhānā desitā paññattā.
196. ‘‘For the abandoning and transcendence of these views concerning the past, and these views concerning the future, these four foundations of mindfulness have been taught and designated by me, Cunda.
196. ‘‘Này Cunda, để đoạn trừ và vượt qua những quan điểm chấp thủ (diṭṭhinissayā) liên quan đến quá khứ (pubbantasahagatānaṃ) này, và những quan điểm chấp thủ liên quan đến tương lai (aparantasahagatānaṃ) này, Ta đã thuyết giảng và chế định bốn pháp Quán niệm xứ (satipaṭṭhānā) như vậy.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn pháp đó là gì?
Idha, cunda, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ.
Here, Cunda, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having put away covetousness and distress concerning the world.
Này Cunda, ở đây, một Tỳ-kheo sống quán thân trên thân, tinh cần, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
Vedanāsu vedanānupassī…pe… citte cittānupassī… dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ.
He dwells contemplating feelings in feelings…pe… he dwells contemplating mind in mind… he dwells contemplating phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having put away covetousness and distress concerning the world.
Quán thọ trên các thọ… (v.v.)… quán tâm trên tâm… quán pháp trên các pháp, sống tinh cần, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.
Imesañca cunda, pubbantasahagatānaṃ diṭṭhinissayānaṃ imesañca aparantasahagatānaṃ diṭṭhinissayānaṃ pahānāya samatikkamāya.
For the abandoning and transcendence of these views concerning the past and these views concerning the future,
Để đoạn trừ và vượt qua những quan điểm chấp thủ liên quan đến quá khứ này, và những quan điểm chấp thủ liên quan đến tương lai này.
Evaṃ mayā ime cattāro satipaṭṭhānā desitā paññattā’’ti.
these four foundations of mindfulness have been taught and designated by me.’’
Bốn pháp Quán niệm xứ này đã được Ta thuyết giảng và chế định như vậy.’’
197. Tena kho pana samayena āyasmā upavāṇo bhagavato piṭṭhito ṭhito hoti bhagavantaṃ bījayamāno.
197. Now at that time, Venerable Upavāṇa was standing behind the Blessed One, fanning the Blessed One.
197. Lúc bấy giờ, Tôn giả Upavāṇa đang đứng phía sau Thế Tôn, quạt cho Thế Tôn.
Atha kho āyasmā upavāṇo bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘acchariyaṃ, bhante, abbhutaṃ, bhante!
Then Venerable Upavāṇa said to the Blessed One: ‘‘It is wonderful, Venerable Sir! It is amazing, Venerable Sir!
Rồi Tôn giả Upavāṇa bạch Thế Tôn rằng: ‘‘Bạch Thế Tôn, thật kỳ diệu thay! Bạch Thế Tôn, thật hy hữu thay!
Pāsādiko vatāyaṃ, bhante, dhammapariyāyo; supāsādiko vatāyaṃ bhante, dhammapariyāyo, ko nāmāyaṃ bhante dhammapariyāyo’’ti?
Truly, Venerable Sir, this discourse on the Dhamma is inspiring; truly, Venerable Sir, this discourse on the Dhamma is most inspiring! What is the name of this discourse on the Dhamma, Venerable Sir?’’
Bạch Thế Tôn, bài pháp này thật là tuyệt vời; bạch Thế Tôn, bài pháp này thật là vô cùng tuyệt vời! Bạch Thế Tôn, bài pháp này tên là gì?’’
‘‘Tasmātiha tvaṃ, upavāṇa, imaṃ dhammapariyāyaṃ ‘pāsādiko’ tveva naṃ dhārehī’’ti.
‘‘Therefore, Upavāṇa, you should bear in mind this discourse on the Dhamma as ‘Inspiring’.’’
‘‘Này Upavāṇa, do đó, ông hãy ghi nhớ bài pháp này với tên gọi ‘Tuyệt vời’ (Pāsādika) vậy.’’
Idamavoca bhagavā.
This is what the Blessed One said.
Thế Tôn đã nói điều này.
Attamano āyasmā upavāṇo bhagavato bhāsitaṃ abhinandīti.
Pleased, Venerable Upavāṇa rejoiced in the Blessed One’s words.
Tôn giả Upavāṇa hoan hỷ, tùy hỷ với lời Thế Tôn đã dạy.