Pubbe kira aññataro rājā tattha uyyānakīḷanatthaṃ āgato, surāmadena matto divāseyyaṃ supi, parijanopissa sutto rājāti pupphaphalādīhi palobhiyamāno ito cito ca pakkami.
It is said that previously, a certain king came there for recreation in the park. Intoxicated with liquor, he slept during the day, and his attendants, knowing that the king was asleep, were enticed by flowers, fruits, and other things, and went off here and there.
Tương truyền, thuở xưa, một vị vua nọ đến đó để vui chơi trong vườn, say rượu và ngủ ngày. Đoàn tùy tùng của ông cũng nghĩ rằng vua đã ngủ, nên bị hoa quả v.v. lôi cuốn mà đi lang thang đây đó.
Atha surāgandhena aññatarasmā susirarukkhā kaṇhasappo nikkhamitvā rañño abhimukho āgacchati, taṃ disvā rukkhadevatā ‘‘rañño jīvitaṃ dassāmī’’ti kāḷakavesena āgantvā kaṇṇamūle saddamakāsi, rājā paṭibujjhi, kaṇhasappo nivatto, so taṃ disvā ‘‘imāya kāḷakāya mama jīvitaṃ dinna’’nti kāḷakānaṃ tattha nivāpaṃ paṭṭhapesi, abhayaghosanañca ghosāpesi, tasmā taṃ tatopabhuti kalandakanivāpanti saṅkhyaṃ gataṃ.
Then, due to the smell of liquor, a black snake came out of a hollow tree and approached the king. Seeing it, a tree deity, thinking "I will save the king's life," came in the guise of a squirrel and made a sound near his ear. The king woke up, and the black snake turned back. Seeing that, the king thought, "This squirrel has saved my life," and established a feeding ground there for squirrels and proclaimed a declaration of safety. Therefore, from that time onwards, it became known as Kalandakanivāpa.
Bấy giờ, do mùi rượu, một con rắn hổ mang chui ra từ một cây có hốc và tiến về phía nhà vua. Thấy vậy, vị thần cây nghĩ rằng “ta sẽ cứu mạng nhà vua”, bèn hiện ra dưới hình dạng một con sóc và kêu lên bên tai vua. Vua tỉnh giấc, con rắn hổ mang quay đi. Vua thấy vậy, nghĩ rằng “con sóc này đã cứu mạng ta”, bèn cho lập một nơi cho sóc ăn ở đó và ra lệnh tuyên bố vùng an toàn. Do đó, từ đó trở đi, nơi đó được gọi là Kalandakanivāpa.
Kalandakāti hi kāḷakānaṃ etaṃ nāmaṃ.
Indeed, Kalandaka is a name for squirrels.
Kalandakā là tên gọi của loài sóc.
Dabboti tassa therassa nāmaṃ.
Dabba is the name of that elder.
Dabbo là tên của vị trưởng lão đó.
Mallaputtoti mallarājassa putto.
Mallaputta means the son of a Malla king.
Mallaputto là con trai của vua Malla.
Jātiyā sattavassena arahattaṃ sacchikatanti thero kira sattavassikova saṃvegaṃ labhitvā pabbajito khuraggeyeva arahattaṃ pāpuṇīti veditabbo.
He realized Arahantship at seven years of age by birth: It should be understood that the elder, at only seven years of age, attained saṃvega, went forth, and achieved Arahantship right after the shaving of his hair.
Jātiyā sattavassena arahattaṃ sacchikataṃ (chứng đắc A-la-hán quả khi mới bảy tuổi): nên hiểu rằng, tương truyền, vị trưởng lão khi mới bảy tuổi đã có được sự xúc động, xuất gia và đắc A-la-hán quả ngay khi lưỡi dao cạo vừa xong.
Yaṃkiñci sāvakena pattabbaṃ sabbaṃ tena anuppattanti sāvakena pattabbaṃ nāma tisso vijjā, catasso paṭisambhidā, cha abhiññā, nava lokuttaradhammāti idaṃ guṇajātaṃ, taṃ sabbaṃ tena anuppattaṃ hoti.
Whatever is to be attained by a disciple, all that was attained by him: What is to be attained by a disciple refers to the three knowledges (vijjā), the four analytical insights (paṭisambhidā), the six supernormal powers (abhiññā), and the nine supramundane states (lokuttaradhamma); all this collection of virtues was attained by him.
Yaṃkiñci sāvakena pattabbaṃ sabbaṃ tena anuppattaṃ (bất cứ điều gì một vị thinh văn có thể đạt được, tất cả đều đã được ngài chứng đắc): những gì một vị thinh văn có thể đạt được là tập hợp các phẩm chất này: ba minh, bốn tuệ phân tích, sáu thắng trí, và chín pháp siêu thế. Tất cả những điều đó ngài đã chứng đắc.
Natthi cassa kiñci uttari karaṇīyanti catūsu saccesu, catūhi maggehi, soḷasavidhassa kiccassa katattā idānissa kiñci uttari karaṇīyaṃ natthi.
There is nothing further for him to do: Because the sixteen kinds of tasks concerning the four Noble Truths have been completed through the four paths, there is now nothing further for him to do.
Natthi cassa kiñci uttari karaṇīyaṃ (và ngài không còn việc gì cao hơn phải làm): vì đã hoàn thành mười sáu loại phận sự trong bốn chân lý bằng bốn đạo, nên bây giờ ngài không còn việc gì cao hơn phải làm.
Katassa vā paticayoti tasseva katassa kiccassa puna vaḍḍhanampi natthi, dhotassa viya vatthassa paṭidhovanaṃ pisitassa viya gandhassa paṭipisanaṃ, pupphitassa viya ca pupphassa paṭipupphananti.
Nor any accumulation of what has been done: There is also no further increase of that task which has been completed, just as there is no rewashing of a washed cloth, no regrinding of a ground perfume, and no reblooming of a bloomed flower.
Katassa vā paticayo (hay tích lũy thêm cho những gì đã làm): cũng không có việc làm cho phận sự đã hoàn thành đó tăng trưởng thêm nữa, giống như không có việc giặt lại tấm vải đã giặt, nghiền lại hương liệu đã nghiền, hay làm cho bông hoa đã nở nở thêm lần nữa.
Rahogatassāti rahasi gatassa.
Having gone to a solitary place means having gone to a private place.
Rahogatassā là đã đi đến nơi vắng vẻ.
Paṭisallīnassāti tato tato paṭikkamitvā sallīnassa, ekībhāvaṃ gatassāti vuttaṃ hoti.
Having secluded himself means having withdrawn from various objects and being absorbed in one, thus having become unified.
Paṭisallīnassā là đã rút lui khỏi các đối tượng khác và ẩn mình, nghĩa là đã đạt đến trạng thái đơn độc.
Atha kho āyasmato dabbassa mallaputtassa etadahosi – ‘‘yannūnāhaṃ saṅghassa senāsanañca paññapeyyaṃ bhattāni ca uddiseyya’’nti thero kira attano katakiccabhāvaṃ disvā ‘‘ahaṃ imaṃ antimasarīraṃ dhāremi, tañca kho vātamukhe ṭhita padīpo viya aniccatāmukhe ṭhitaṃ, nacirasseva nibbāyanadhammaṃ yāva na nibbāyati tāva kinnu kho ahaṃ saṅghassa veyyāvaccaṃ kareyya’’nti cintento iti paṭisañcikkhati – ‘‘tiroraṭṭhesu bahū kulaputtā bhagavantaṃ adisvāva pabbajanti, te bhagavantaṃ ‘passissāma ceva vandissāma cā’ti dūratopi āgacchanti, tatra yesaṃ senāsanaṃ nappahoti, te silāpaṭṭakepi seyyaṃ kappenti.
Then it occurred to Venerable Dabba the Mallaputta, "How would it be if I were to arrange lodgings for the Saṅgha and assign meals?": It is said that the elder, seeing that his task was accomplished, thought, "I bear this last body, and it stands at the mouth of impermanence, like a lamp in the face of the wind, destined to extinguish soon. As long as it has not extinguished, what service could I render to the Saṅgha?" and reflecting thus, he reconsidered: "Many young men from various countries go forth without having seen the Blessed One. They come from afar, thinking, 'We shall see and venerate the Blessed One.' Among them, for those who do not have enough lodging, they even sleep on stone slabs.
Bấy giờ, Tôn giả Dabba Mallaputta khởi lên suy nghĩ này: “Hay là ta nên sắp đặt chỗ ở và phân chia vật thực cho chư Tăng.” Nghe nói, vị Trưởng lão, sau khi thấy được phận sự của mình đã hoàn thành, đã suy tư rằng: “Ta đang mang thân cuối cùng này, và nó đang đứng trước cửa vô thường, giống như ngọn đèn đặt trước gió, có bản chất sẽ tắt trong chẳng bao lâu. Trong khi nó chưa tắt, ta nên làm công việc phục vụ gì cho chư Tăng đây?” Khi suy tư như vậy, ngài đã quán xét như sau: “Nhiều thiện gia nam tử ở các xứ khác xuất gia dù chưa từng thấy Đức Thế Tôn. Họ từ xa đến với ý định ‘chúng ta sẽ được thấy và đảnh lễ’ Đức Thế Tôn. Trong số đó, những ai không có đủ chỗ ở, họ phải nghỉ ngơi cả trên những phiến đá.
Pahomi kho panāhaṃ attano ānubhāvena tesaṃ kulaputtānaṃ icchāvasena pāsādavihāraaḍḍhayogādīni mañcapīṭhakattharaṇādīni ca senāsenāni nimminitvā dātuṃ.
But I am able, through my power, to create and give them lodgings such as storeyed monasteries, four-sided monasteries, two-sided monasteries, beds, chairs, and coverings, according to their wishes.
Với thần thông của mình, ta có thể hóa hiện các chỗ ở như cung điện, tịnh xá, nhà một mái v.v., cùng giường, ghế, thảm lót v.v. theo ý muốn của các thiện gia nam tử ấy để dâng cúng.
Punadivase cettha ekacce ativiya kilantarūpā honti, te gāravena bhikkhūnaṃ purato ṭhatvā bhattānipi na uddisāpenti, ahaṃ kho pana nesaṃ bhattānipi uddisituṃ pahomī’’ti.
And on the next day, some among them are extremely exhausted. Out of respect, they do not even have meals assigned in front of the bhikkhus. But I am able to assign meals for them."
Hơn nữa, vào ngày hôm sau, một số vị trông rất mệt mỏi; vì lòng kính trọng, họ đứng trước các vị tỳ-khưu mà không dám yêu cầu phân chia vật thực cho mình. Ta có thể phân chia vật thực cho họ.”
Iti paṭisañcikkhantassa ‘‘atha kho āyasmato dabbassa mallaputtassa etadahosi – ‘yannūnāhaṃ saṅghassa senāsanañca paññapeyyaṃ bhattāni ca uddiseyya’’nti.
While he was thus reflecting, "Then it occurred to Venerable Dabba the Mallaputta, 'How would it be if I were to arrange lodgings for the Saṅgha and assign meals?'"
Khi quán xét như vậy, “Bấy giờ, Tôn giả Dabba Mallaputta khởi lên suy nghĩ này: ‘Hay là ta nên sắp đặt chỗ ở và phân chia vật thực cho chư Tăng.’”
Nanu ca imāni dve ṭhānāni bhassārāmatādimanuyuttassa yuttāni, ayañca khīṇāsavo nippapañcārāmo, imassa kasmā imāni paṭibhaṃsūti?
Are not these two tasks suitable for one devoted to garrulity and the like? But this Arahant is one who delights in the absence of proliferation. Why did these things occur to him?
Chẳng phải hai công việc này thích hợp với người ưa thích nói chuyện hay sao? Vị này là bậc A-la-hán, ưa thích sự vắng lặng (nippapañcārāma), tại sao những việc này lại hiện khởi trong tâm ngài?
Pubbapatthanāya coditattā.
Because he was urged by a former aspiration.
Vì được thúc đẩy bởi lời nguyện trong quá khứ.
Sabbabuddhānaṃ kira imaṃ ṭhānantaraṃ pattā sāvakā hontiyeva.
It is said that disciples who have attained this position always exist for all Buddhas.
Nghe nói, dưới thời của tất cả các vị Phật, luôn có những vị đệ tử đạt được địa vị này.
Ayañca padumuttarassa bhagavato kāle aññatarasmiṃ kule paccājāto imaṃ ṭhānantaraṃ pattassa bhikkhuno ānubhāvaṃ disvā aṭṭhasaṭṭhiyā bhikkhusatasahassehi saddhiṃ bhagavantaṃ satta divasāni nimantetvā mahādānaṃ datvā pādamūle nipajjitvā ‘‘anāgate tumhādisassa buddhassa uppannakāle ahampi itthannāmo tumhākaṃ sāvako viya senāsanapaññāpako ca bhattuddesako ca assa’’nti patthanaṃ akāsi.
And this (elder), having been reborn in a certain family during the time of the Blessed One Padumuttara, saw the supernatural power of a bhikkhu who had attained this position. He then invited the Blessed One with sixty-eight hundred thousand bhikkhus for seven days, gave a great offering, prostrated himself at the Buddha's feet, and made the aspiration: "In the future, when a Buddha like you arises, may I too be named so-and-so, and like your disciple, may I be an arranger of lodgings and an assigner of meals."
Vị này, vào thời Đức Thế Tôn Padumuttara, đã tái sanh trong một gia tộc. Khi thấy thần thông của một vị tỳ-khưu đã đạt được địa vị này, ngài đã cùng với sáu triệu tám trăm ngàn vị tỳ-khưu thỉnh mời Đức Thế Tôn trong bảy ngày, cúng dường đại thí, rồi phủ phục dưới chân Ngài và phát nguyện rằng: “Trong tương lai, vào thời một vị Phật như Ngài xuất hiện, nguyện cho con cũng được trở thành một vị đệ tử có tên như vầy, là người sắp đặt chỗ ở và phân chia vật thực, giống như vị đệ tử của Ngài.”
Bhagavā anāgataṃsañāṇaṃ pesetvā addasa, disvā ca ito kappasatasahassassa accayena gotamo nāma buddho uppajjissati, tadā tvaṃ dabbo nāma mallaputto hutvā jātiyā sattavasso nikkhamma pabbajitvā arahattaṃ sacchikarissasi, imañca ṭhānantaraṃ lacchasī’’ti byākāsi.
The Blessed One, sending forth his knowledge of the future, saw it. And seeing it, he declared, "After one hundred thousand aeons from now, a Buddha named Gotama will arise. At that time, you, as Dabba the Mallaputta, having left home and gone forth at seven years of age, will realize Arahantship and attain this position."
Đức Thế Tôn hướng trí tuệ vị lai và thấy rõ, sau khi thấy, Ngài đã thọ ký rằng: “Sau một trăm ngàn đại kiếp kể từ nay, một vị Phật tên là Gotama sẽ xuất hiện. Khi ấy, ngươi sẽ là Dabba Mallaputta, xuất gia vào năm bảy tuổi, chứng đắc A-la-hán quả và sẽ đạt được địa vị này.”
So tatopabhuti dānasīlādīni pūrayamāno devamanussasampattiṃ anubhavitvā amhākaṃ bhagavato kāle tena bhagavatā byākatasadisameva arahattaṃ sacchākāsi.
From that time onwards, he fulfilled acts of generosity, virtue, and so forth, experienced divine and human prosperity, and in the time of our Blessed One, he realized Arahantship just as that Blessed One had prophesied.
Kể từ đó, vị ấy đã thực hành bố thí, trì giới v.v., hưởng thụ tài sản của chư thiên và nhân loại, và vào thời Đức Thế Tôn của chúng ta, ngài đã chứng đắc A-la-hán quả đúng như lời thọ ký của Đức Thế Tôn kia.
Athassa rahogatassa ‘‘kinnu kho ahaṃ saṅghassa veyyāvaccaṃ kareyya’’nti cintayato tāya pubbapatthanāya coditattā imāni dve ṭhānāni paṭibhaṃsūti.
Then, when he was in seclusion, pondering, "What service could I render to the Saṅgha?", these two tasks occurred to him, being prompted by that former aspiration.
Sau đó, khi ngài ở nơi vắng vẻ và suy tư: “Ta nên làm công việc phục vụ gì cho chư Tăng đây?” thì do được thúc đẩy bởi lời nguyện trong quá khứ ấy, hai công việc này đã hiện khởi trong tâm ngài.
Athassa etadahosi – ‘‘ahaṃ kho anissarosmi attani, satthārā saddhiṃ ekaṭṭhāne vasāmi, sace maṃ bhagavā anujānissati, imāni dve ṭhānāni samādiyissāmī’’ti bhagavato santikaṃ agamāsi.
Then it occurred to him, "I am not my own master. I dwell in the same place as the Teacher. If the Blessed One permits me, I shall undertake these two tasks." So he went to the Blessed One.
Bấy giờ, ngài suy nghĩ: “Ta không có quyền tự quyết định về bản thân, ta đang sống cùng một nơi với Bậc Đạo Sư. Nếu Đức Thế Tôn cho phép, ta sẽ đảm nhận hai công việc này.” rồi ngài đến gặp Đức Thế Tôn.
Tena vuttaṃ – ‘‘atha kho āyasmā dabbo mallaputto…pe… bhattāni ca uddisitu’’nti.
Therefore, it is stated: "Then Venerable Dabba the Mallaputta... and to assign meals."
Do đó, có lời dạy rằng: “Bấy giờ, Tôn giả Dabba Mallaputta… v.v… và phân chia vật thực.”
Atha naṃ bhagavā ‘‘sādhu sādhu dabbā’’ti sampahaṃsetvā yasmā arahati evarūpo agatigamanaparibāhiro bhikkhu imāni dve ṭhānāni vicāretuṃ, tasmā ‘‘tena hi tvaṃ dabba saṅghassa senāsanañca paññapehi bhattāni ca uddisā’’ti āha.
Then the Blessed One, having greatly gladdened him, saying, ‘‘Good, good, Dabba!’’ because a bhikkhu of such a nature, who is free from partiality, is fit to administer these two duties, said: ‘‘Therefore, Dabba, arrange lodgings for the Saṅgha and assign meals.’’
Khi ấy, Đức Thế Tôn tán thán ngài: “Lành thay, lành thay, Dabba!” và vì một vị tỳ-khưu như vậy, người không bị chi phối bởi bốn thiên vị, xứng đáng đảm nhận hai công việc này, nên Ngài đã phán: “Này Dabba, vậy ngươi hãy sắp đặt chỗ ở và phân chia vật thực cho chư Tăng.”
Bhagavato paccassosīti bhagavato vacanaṃ patiassosi abhimukho assosi, sampaṭicchīti vuttaṃ hoti.
‘He assented to the Blessed One’ means he listened attentively to the Blessed One’s words, he paid attention, he accepted them, it is said.
Đã vâng lời Đức Thế Tôn nghĩa là đã lắng nghe lời của Đức Thế Tôn, lắng nghe một cách trực diện. Có nghĩa là đã chấp nhận.
Paṭhamaṃ dabbo yācitabboti kasmā bhagavā yācāpeti?
‘First Dabba should be requested’: Why does the Blessed One have him requested?
Trước hết, phải thỉnh cầu Dabba: Tại sao Đức Thế Tôn lại yêu cầu thỉnh cầu?
Garahamocanatthaṃ.
For the sake of liberation from blame.
Để tránh sự chỉ trích.
Passati hi bhagavā ‘‘anāgate dabbassa imaṃ ṭhānaṃ nissāya mettiyabhumajakānaṃ vasena mahāupaddavo uppajjissati, tatra keci garahissanti ‘ayaṃ tuṇhībhūto attano kammaṃ akatvā kasmā īdisaṃ ṭhānaṃ vicāretī’ti.
For the Blessed One foresaw: ‘‘In the future, on account of Dabba and this duty, a great misfortune will arise because of Mettiyabhumajakā, whereupon some will blame, saying: ‘Why does this silent one, without doing his own work, attend to such a duty?’
Đức Thế Tôn thấy rằng: “Trong tương lai, do công việc này của Dabba, một tai họa lớn sẽ phát sinh bởi nhóm Mettiya và Bhummajaka. Khi đó, một số người sẽ chỉ trích: ‘Vị này im lặng không làm phận sự của mình, tại sao lại đảm nhận một công việc như vậy?’”
Tato aññe vakkhanti ‘ko imassa doso eteheva yācitvā ṭhapito’ti evaṃ garahato muccissatī’’ti.
Then others will say: ‘What fault is his? He was appointed after being requested by these very people.’ Thus he will be freed from blame.’’
Khi đó, những người khác sẽ nói: ‘Vị ấy có lỗi gì đâu? Chính họ đã thỉnh cầu và bổ nhiệm vị ấy.’ Như vậy, ngài sẽ thoát khỏi sự chỉ trích.”
Evaṃ garahamocanatthaṃ yācāpetvāpi puna yasmā asammate bhikkhusmiṃ saṅghamajjhe kiñci kathayamāne khiyyanadhammo uppajjati ‘‘ayaṃ kasmā saṅghamajjhe uccāsaddaṃ karoti, issariyaṃ dassetī’’ti.
Having thus caused him to be requested for the sake of liberation from blame, again, when an unappointed bhikkhu speaks anything in the midst of the Saṅgha, an occasion for resentment arises, thinking: ‘‘Why does this one make a loud noise in the midst of the Saṅgha? He shows authority.’’
Sau khi yêu cầu thỉnh cầu để tránh sự chỉ trích như vậy, lại nữa, vì khi một vị tỳ-khưu chưa được Tăng chúng ủy nhiệm mà nói điều gì giữa Tăng chúng, sự khinh miệt có thể phát sinh: “Tại sao vị này lại lớn tiếng giữa Tăng chúng, phô trương quyền thế?”
Sammate pana kathente ‘‘māyasmanto kiñci avacuttha, sammato ayaṃ, kathetu yathāsukha’’nti vattāro bhavanti.
But when an appointed one speaks, people say: ‘‘Venerable sirs, do not say anything; this one is appointed, let him speak as he pleases.’’
Nhưng khi một vị đã được ủy nhiệm nói, sẽ có những người nói rằng: “Thưa các Tôn giả, đừng nói gì cả, vị này đã được ủy nhiệm, hãy để ngài nói theo ý muốn.”
Asammatañca abhūtena abbhācikkhantassa lahukā āpatti hoti dukkaṭamattā.
And for one who falsely slanders an unappointed person, the offence is light, merely a Dukkata.
Và việc vu khống một vị chưa được ủy nhiệm bằng điều không thật chỉ phạm tội nhẹ, tội tác ác (dukkaṭa).
Sammataṃ pana abbhācikkhato garukatarā pācittiyāpatti hoti.
But for one who slanders an appointed person, the Pācittiya offence is more serious.
Nhưng việc vu khống một vị đã được ủy nhiệm thì phạm tội nặng hơn, tội ưng đối trị (pācittiya).
Atha sammato bhikkhu āpattiyā garukabhāvena verīhipi duppadhaṃsiyataro hoti, tasmā taṃ āyasmantaṃ sammannāpetuṃ ‘‘byattena bhikkhunā’’tiādimāha.
Furthermore, an appointed bhikkhu, due to the gravity of the offence, is harder to assail even by enemies. Therefore, to get that venerable one appointed, he said ‘‘by a competent bhikkhu’’ and so on.
Khi đó, một vị tỳ-khưu đã được ủy nhiệm, do tội lỗi (vu khống ngài) nặng hơn, nên sẽ khó bị kẻ thù hãm hại hơn. Vì vậy, để ủy nhiệm vị Tôn giả ấy, Ngài đã dạy: “Bởi một vị tỳ-khưu có năng lực…” v.v.
Kiṃ pana dve sammutiyo ekassa dātuṃ vaṭṭantīti?
But is it proper to give two appointments to one person?
Vậy, có được phép trao hai sự ủy nhiệm cho một người không?
Na kevalaṃ dve, sace pahoti, terasāpi dātuṃ vaṭṭanti.
Not just two; if he is capable, it is proper to give even thirteen.
Không chỉ hai, nếu có khả năng, có thể trao cả mười ba sự ủy nhiệm.
Appahontānaṃ pana ekāpi dvinnaṃ vā tiṇṇaṃ vā dātuṃ vaṭṭati.
However, for those who are not capable, it is proper to give one to two or three.
Còn đối với những người không có khả năng, một sự ủy nhiệm cũng có thể được trao cho hai hoặc ba người.
382. Sabhāgānanti guṇasabhāgānaṃ, na mittasanthavasabhāgānaṃ.
382. Similar means similar in qualities, not similar in friendship and intimacy.
382. Những người cùng nhóm nghĩa là cùng nhóm về phẩm hạnh, không phải cùng nhóm do thân quen bạn bè.
Tenevāha ‘‘ye te bhikkhū suttantikā tesaṃ ekajjha’’ntiādi.
For this very reason, it is said: ‘‘Those bhikkhus who are experts in the Suttantas, bring them together into one place,’’ and so on.
Chính vì vậy, có lời dạy: “Những vị tỳ-khưu nào thuộc phái Kinh tạng, thì tập trung lại một nơi” v.v.
Yāvatikā hi suttantikā honti, te uccinitvā ekato tesaṃ anurūpameva senāsanaṃ paññapeti; evaṃ sesānaṃ.
He gathers all the Suttanta experts and arranges suitable lodgings for them in one place; likewise for the rest.
Bởi vì, ngài chọn ra tất cả các vị thuộc phái Kinh tạng, tập hợp họ lại một nơi và sắp đặt chỗ ở phù hợp cho họ; tương tự đối với các nhóm còn lại.
Kāyadaḷhībahulāti kāyassa daḷhībhāvakaraṇabahulā, kāyaposanabahulāti attho.
‘Much given to physical strengthening’ means much given to making the body strong, much given to nurturing the body, this is the meaning.
Những người thường chú trọng đến việc làm cho thân thể cường tráng nghĩa là những người thường làm cho thân thể cường tráng, có nghĩa là những người thường nuôi dưỡng thân thể.
Imāyapime āyasmanto ratiyāti imāya saggamaggassa tiracchānabhūtāya tiracchānakathāratiyā.
‘Through this delight, Venerables’ means through this delight in trivial talk, which is an impediment to the path to heaven.
Với sự ưa thích này nghĩa là với sự ưa thích câu chuyện thế gian này, vốn là chướng ngại cho con đường đến cõi trời và đạo quả.
Acchissantīti viharissanti.
‘They will stay’ means they will abide.
Sẽ sống nghĩa là sẽ trú ngụ.
Tejodhātuṃ samāpajjitvā tenevālokenāti tejokasiṇacatutthajjhānaṃ samāpajjitvā vuṭṭhāya abhiññāñāṇena aṅgulijalanaṃ adhiṭṭhāya teneva tejodhātusamāpattijanitena aṅgulijālālokenāti attho.
‘Having entered the fire-element, with that same light’ means having entered the fourth Jhāna with the fire kasina, having emerged, and having determined the burning of his finger with supernormal knowledge, with the light of the flame from that finger, generated by the attainment of the fire-element; this is the meaning.
Nhập vào hỏa giới, với ánh sáng ấy nghĩa là nhập vào thiền thứ tư của đề mục biến xứ lửa (tejokasiṇa), sau khi xuất thiền, dùng trí thần thông quyết định cho ngón tay phát sáng, và với ánh sáng từ ngọn lửa trên ngón tay được tạo ra bởi sự nhập vào hỏa giới ấy.
Ayaṃ pana therassa ānubhāvo nacirasseva sakalajambudīpe pākaṭo ahosi, taṃ sutvā iddhipāṭihāriyaṃ daṭṭhukāmā apisu bhikkhū sañcicca vikāle āgacchanti.
However, the power of this Elder became known throughout the entire Jambudīpa not long after, and hearing of it, bhikkhus desirous of seeing a psychic display would intentionally come at the wrong time.
Thần thông này của vị Trưởng lão chẳng bao lâu đã nổi tiếng khắp cõi Diêm-phù-đề. Nghe tin ấy, cũng có những vị tỳ-khưu cố ý đến vào lúc phi thời vì muốn xem thần thông biến hóa.
Te sañcicca dūre apadisantīti jānantāva dūre apadisanti.
They intentionally point to distant places, knowing them to be far.
Họ cố ý chỉ định nơi ở xa nghĩa là họ biết rõ là xa mà vẫn chỉ định nơi xa.
Kathaṃ?
How?
Bằng cách nào?
‘‘Amhākaṃ āvuso dabba gijjhakūṭe’’ti iminā nayena.
‘‘Venerable Dabba, to Gijjhakūṭa for us’’ – in this manner.
“Thưa Tôn giả Dabba, chỗ của chúng tôi ở núi Gijjhakūṭa” theo cách này.
383. Mettiyabhūmajakāti mettiyo ceva bhūmajako ca, chabbaggiyānaṃ aggapurisā ete.
383. Mettiyabhumajakā means Mettiya and Bhūmajaka; these were the chief men of the Chabbaggiya group.
383. Mettiyabhūmajakāti là Mettiya và Bhūmajaka, họ là những người đứng đầu trong nhóm Lục Sư.
Lāmakāni ca bhattānīti senāsanāni tāva navakānaṃ lāmakāni pāpuṇantīti anacchariyametaṃ.
‘‘And poor meals’’: it is not surprising that the lodgings allocated to the newly ordained were poor.
Lāmakāni ca bhattānīti trước hết, việc các sàng tọa tồi tệ đến với các vị tỳ khưu mới tu là điều không đáng ngạc nhiên.
Bhattāni pana salākāyo pacchiyaṃ vā cīvarabhoge vā pakkhipitvā āloḷetvā ekamekaṃ uddharitvā paññāpenti, tānipi tesaṃ mandapuñatāya lāmakāni sabbapacchimāneva pāpuṇanti.
However, as for meals, when tickets are placed in a basket or in a roll of robes, stirred, and then drawn out one by one and assigned, due to their lack of merit, they receive only the poorest and last meals.
Còn về vật thực, người ta bỏ các thẻ phiếu vào trong giỏ hoặc trong cuộn y, xóc lên rồi rút ra từng thẻ một để sắp xếp, nhưng do phước mỏng của họ, những vật thực đó cũng là những phần tồi tệ và cuối cùng đến với họ.
Yampi ekacārikabhattaṃ hoti, tampi etesaṃ pattadivase lāmakaṃ vā hoti, ete vā disvāva paṇītaṃ adatvā lāmakameva denti.
Even if it is a single-alms-round meal, on the day they receive it, it is either poor, or upon seeing them, people give them only poor food instead of choice food.
Ngay cả vật thực khất thực riêng lẻ, vào ngày đến lượt họ thì cũng là loại tồi tệ, hoặc người ta thấy họ rồi không cúng dường vật thực ngon mà chỉ cúng dường vật thực tồi tệ.
Kalyāṇabhattikoti kalyāṇaṃ sundaraṃ ativiya paṇītaṃ bhattamassāti kalyāṇabhattiko, paṇītadāyakattā bhatteneva paññāto.
‘Kalyāṇabhattiko’ means one who has excellent, beautiful, and exceedingly choice food, hence Kalyāṇabhattiko; he is known by his food because he is a giver of choice food.
Kalyāṇabhattikoti là người có vật thực tốt đẹp, tuyệt hảo, vô cùng tinh túy, nên gọi là kalyāṇabhattiko; do là người dâng cúng vật thực tinh túy nên được biết đến qua vật thực.
Catukkabhattaṃ detīti cattāri bhattāni deti, taddhitavohārena pana ‘‘catukkabhatta’’nti vuttaṃ.
‘He gives four meals’ means he gives four meals; but through a taddhita expression, it is called ‘‘catukkabhatta.’’
Catukkabhattaṃ detīti là dâng cúng bốn phần vật thực, nhưng được gọi là "catukkabhattaṃ" theo cách dùng của taddhita (hậu tố).
Upatiṭṭhitvā parivisatīti sabbakammante vissajjetvā mahantaṃ pūjāsakkāraṃ katvā samīpe ṭhatvā parivisati.
‘He attends and serves’ means he sets aside all household chores, performs great acts of worship and honor, stands nearby, and serves.
Upatiṭṭhitvā parivisatīti là gác lại mọi công việc, thực hiện sự cúng dường và tôn kính trọng thể, rồi đứng gần để phục vụ.
Odanena pucchantīti odanahatthā upasaṅkamitvā ‘‘kiṃ bhante odanaṃ demā’’ti pucchanti, evaṃ karaṇattheyeva karaṇavacanaṃ hoti.
‘They ask with rice’ means holding rice in their hands, they approach and ask, ‘‘Bhante, shall we give rice?’’ In this way, the instrumental case is used in the sense of the instrumental action.
Odanena pucchantīti là tay cầm cơm đến gần hỏi: "Bạch ngài, chúng con có dâng cơm không ạ?", ở đây, cách nói công cụ cách được dùng với ý nghĩa của hành động.
Esa nayo sūpādīsu.
This method applies to curries and other foods.
Cách này cũng áp dụng cho các món canh và các món khác.
Svātanāyāti sve bhavo bhattaparibhogo svātano tassatthāya, svātanāya sve kattabbassa bhattaparibhogassatthāyāti vuttaṃ hoti.
‘For tomorrow’ means a meal to be consumed tomorrow, Svātana; for the purpose of that, Svātanāya means for the purpose of the meal to be consumed tomorrow.
Svātanāyāti là việc thọ dụng vật thực sẽ diễn ra vào ngày mai, vì lợi ích của việc đó, cho ngày mai; có nghĩa là vì lợi ích của việc thọ dụng vật thực sẽ được thực hiện vào ngày mai.
Uddiṭṭhaṃ hotīti pāpetvā dinnaṃ hoti.
‘It is assigned’ means it is given by turn.
Uddiṭṭhaṃ hotīti là đã được trao đến, đã được dâng cúng.
Mettiyabhūmajakānaṃ kho gahapatīti idaṃ thero asamannāharitvā āha.
‘‘Indeed, householder, for Mettiyabhumajakā’’: the Elder said this without reflecting.
Mettiyabhūmajakānaṃ kho gahapatīti câu này vị trưởng lão nói ra do không tác ý.
Evaṃbalavatī hi tesaṃ mandapuññatā, yaṃ sativepullappattānampi asamannāhāro hoti.
So powerful indeed was their lack of merit, that even those who had attained abundant mindfulness failed to recollect.
Quả thật, sự ít phước của họ mạnh đến nỗi, ngay cả những vị đã đạt đến sự sung mãn về niệm cũng bị không tác ý.
Ye jeti ettha jeti dāsiṃ ālapati.
In ‘Ye je’, ‘je’ refers to addressing a maidservant.
Trong câu Ye jeti, từ jeti là để gọi người nữ tỳ.
Na kho dabba dabbā evaṃ nibbeṭhentīti ettha na kho dabba paṇḍitā yathā tvaṃ parappaccayena nibbeṭhesi, evaṃ nibbeṭhenti; api ca kho yadeva sāmaṃ ñātaṃ tena nibbeṭhentīti evamattho daṭṭhabbo.
Na kho Dabba, Dabbā evaṃ nibbeṭṭhentīti here the meaning should be understood thus: Dabba, the wise do not explain things by relying on others, as you do; rather, they explain by what they themselves have known.
Na kho dabba dabbā evaṃ nibbeṭhentīti ở đây, nên hiểu ý nghĩa như sau: Này Dabba, các bậc trí giả không giải quyết vấn đề bằng cách tin vào người khác như ông, mà họ giải quyết bằng những gì tự mình biết.
Sace tayā kataṃ katanti iminā kiṃ dasseti?
Sace tayā kataṃ, kataṃ – what does this show?
Bằng câu Sace tayā kataṃ katanti, ngài muốn chỉ ra điều gì?
Na hi sakkā parisabalena vā pakkhupatthambhena vā akārako kārako kātuṃ, kārako vā akārako kātuṃ, tasmā yaṃ sayaṃ kataṃ vā akataṃ vā tadeva vattabbanti dasseti.
Indeed, it is not possible to make a non-doer a doer, or a doer a non-doer, by the power of an assembly or by the support of a faction. Therefore, it shows that what one has done or not done, that alone should be stated.
Ngài chỉ ra rằng, không thể dùng sức mạnh của hội chúng hay sự ủng hộ của phe phái để biến người không làm thành người làm, hay người làm thành người không làm. Vì vậy, điều gì tự mình đã làm hay không làm thì nên nói đúng như vậy.
Kasmā pana bhagavā jānantopi ‘‘ahaṃ jānāmi, khīṇāsavo tvaṃ; natthi tuyhaṃ doso, ayaṃ bhikkhunī musāvādinī’’ti nāvocāti?
But why did the Blessed One, even though He knew, not say, "I know, you are an Arahant (khīṇāsava); there is no fault with you; this bhikkhunī is a liar"?
Vậy tại sao Thế Tôn, dù biết rõ, lại không nói: "Ta biết, ông là bậc lậu tận; ông không có lỗi, vị tỳ khưu ni này nói dối"?
Parānuddayatāya.
Out of compassion for others.
Vì lòng thương xót chúng sanh khác.
Sace hi bhagavā yaṃ yaṃ jānāti taṃ taṃ vadeyya, aññena pārājikaṃ āpannena puṭṭhena ‘‘ahaṃ jānāmi tvaṃ pārājiko’’ti vattabbaṃ bhaveyya, tato so puggalo ‘‘ayaṃ pubbe dabbaṃ mallaputtaṃ suddhaṃ katvā idāni maṃ asuddhaṃ karoti; kassa dāni kiṃ vadāmi, yatra satthāpi sāvakesu chandāgatiṃ gacchati; kuto imassa sabbaññubhāvo’’ti āghātaṃ bandhitvā apāyūpago bhaveyya, tasmā bhagavā imāya parānuddayatāya jānantopi nāvoca.
For if the Blessed One were to say whatever He knew, then if another person who had committed a pārājika offense were to ask, He would have to say, "I know, you are guilty of pārājika." Then that person, thinking, "This Buddha previously declared Dabba the Mallaputta pure, and now He declares me impure; to whom can I speak now, when even the Teacher shows partiality towards His disciples? How can He be omniscient?" — would conceive resentment and would be destined for a lower realm. Therefore, out of such compassion for others, the Blessed One, even though He knew, did not speak.
Bởi vì, nếu Thế Tôn nói ra tất cả những gì ngài biết, thì khi một người khác phạm tội pārājika hỏi, ngài sẽ phải nói: "Ta biết ông đã phạm pārājika". Khi đó, người ấy có thể ôm lòng oán hận rằng: "Trước kia ngài tuyên bố Dabba Mallaputta trong sạch, bây giờ lại nói ta không trong sạch; ta còn biết nói gì với ai nữa, khi ngay cả bậc Đạo Sư cũng thiên vị đệ tử; làm sao ngài có thể là bậc Toàn Tri được chứ?", rồi sẽ sa vào ác đạo. Vì vậy, do lòng thương xót chúng sanh khác này, Thế Tôn dù biết cũng không nói ra.
Kiñca bhiyyo upavādaparivajjanatopi nāvoca.
Furthermore, He did not speak also to avoid reproach.
Hơn nữa, ngài cũng không nói ra để tránh sự chỉ trích.
Yadi hi bhagavā evaṃ vadeyya, evaṃ upavādo bhaveyya ‘‘dabbassa mallaputtassa vuṭṭhānaṃ nāma bhāriyaṃ, sammāsambuddhaṃ pana sakkhiṃ labhitvā vuṭṭhito’’ti.
If the Blessed One were to speak thus, such a reproach would arise: "Dabba the Mallaputta's rehabilitation (vuṭṭhāna) was indeed difficult, but he was rehabilitated by having a Fully Self-Enlightened Buddha as a witness."
Bởi vì nếu Thế Tôn nói như vậy, sẽ có lời chỉ trích rằng: "Việc thoát khỏi tội của Dabba Mallaputta quả là một gánh nặng, nhưng ông ta đã thoát được nhờ có bậc Chánh Đẳng Giác làm chứng."
Idañca vuṭṭhānalakkhaṇaṃ maññamānā ‘‘buddhakālepi sakkhinā suddhi vā asuddhi vā hoti mayaṃ jānāma, ayaṃ puggalo asuddho’’ti evaṃ pāpabhikkhū lajjimpi vināseyyunti.
And evil bhikkhus, considering this to be the mark of rehabilitation, would destroy the modesty of modest individuals, thinking, "Even in the Buddha's time, purity or impurity was determined by a witness, we know that, this person is impure."
Và nếu xem đây là một đặc điểm của việc thoát tội, các tỳ khưu xấu ác có thể làm mất đi sự hổ thẹn của các vị tỳ khưu có liêm sỉ bằng cách nói: "Chúng tôi biết rằng ngay cả vào thời Đức Phật, sự trong sạch hay không trong sạch cũng là nhờ có nhân chứng, người này không trong sạch."
Apica anāgatepi bhikkhū otiṇṇe vatthusmiṃ codetvā sāretvā ‘‘sace tayā kataṃ, ‘kata’nti vadehī’’ti lajjīnaṃ paṭiññaṃ gahetvā kammaṃ karissantīti vinayalakkhaṇe tantiṃ ṭhapento ‘‘ahaṃ jānāmī’’ti avatvāva ‘‘sace tayā kataṃ, ‘kata’nti vadehī’’ti āha.
Moreover, in the future, bhikkhus, having accused and reminded others concerning an offense, would establish a rule in the Vinaya by taking a confession from the modest: "If you have done it, say 'done'," and would carry out the act. Therefore, without saying "I know," He said, "If you have done it, say 'done'."
Hơn nữa, để thiết lập một quy tắc trong luật, rằng trong tương lai, khi có vụ việc xảy ra, các tỳ khưu sẽ chất vấn, nhắc nhở, và sau khi nhận được lời thú nhận của các vị có liêm sỉ rằng "Nếu ông đã làm, hãy nói 'đã làm'", rồi mới tiến hành các thủ tục, ngài đã không nói "Ta biết", mà nói "Nếu ông đã làm, hãy nói 'đã làm'".
Tattha tisso nāsanā – liṅganāsanā, saṃvāsanāsanā, daṇḍakammanāsanāti.
Therein, there are three disqualifications (nāsanā): disqualification by outward appearance (liṅganāsanā), disqualification from communion (saṃvāsanāsanā), and disqualification by disciplinary action (daṇḍakammanāsanā).
Ở đây, có ba sự hủy diệt – liṅganāsanā (hủy diệt tướng), saṃvāsanāsanā (hủy diệt sự chung sống), và daṇḍakammanāsanā (hủy diệt bằng hình phạt).
Tāsu ‘‘dūsako nāsetabbo’’ti (pārā. 66) ayaṃ ‘‘liṅganāsanā’’.
Among these, "disqualification by outward appearance (liṅganāsanā)" is indicated by the phrase "dūsako nāsetabbo" (the corrupt one is to be disqualified).
Trong số đó, câu "người làm ô uế phải bị hủy diệt" này là "liṅganāsanā".
Āpattiyā adassane vā appaṭikamme vā pāpikāya diṭṭhiyā appaṭinissagge vā ukkhepanīyakammaṃ karonti, ayaṃ ‘‘saṃvāsanāsanā’’.
When they impose an act of suspension (ukkhepanīyakamma) due to non-confession of an offense, or non-rectification, or non-renunciation of a wrong view, this is "disqualification from communion (saṃvāsanāsanā)".
Khi (Tăng chúng) thực hiện ukkhepanīyakamma (hành vi treo giò) do không thấy tội, không khắc phục tội, hoặc không từ bỏ tà kiến, đây là "saṃvāsanāsanā".
‘‘Cara pire vinassā’’ti (pāci. 429) daṇḍakammaṃ karonti, ayaṃ ‘‘daṇḍakammanāsanā’’.
When they impose a disciplinary action (daṇḍakamma) saying "Cara pire vinassā" (Go, outsider, perish!), this is "disqualification by disciplinary action (daṇḍakammanāsanā)".
Khi (Tăng chúng) thực hiện daṇḍakamma (hành vi trừng phạt) với lời nói "hãy đi đi, đồ khốn, hãy biến đi", đây là "daṇḍakammanāsanā".
Idha pana liṅganāsanaṃ sandhāyāha – ‘‘mettiyaṃ bhikkhuniṃ nāsethā’’ti.
Here, however, it refers to disqualification by outward appearance when it says, "Disqualify Mettiyā the bhikkhunī."
Còn ở đây, Ngài đã nói "hãy hủy diệt tỳ-kheo-ni Mettiyā" là nhắm đến liṅganāsanā.
Bhātiyarājakālepi mahāvihāravāsīnañca abhayagirivāsīnañca therānaṃ imasmiṃyeva pade vivādo ahosi.
Even during the reign of King Bhātiya, there was a dispute between the elders of Mahāvihāra and those of Abhayagiri over this very point.
Ngay cả vào thời vua Bhātiya, đã có một cuộc tranh cãi giữa các vị trưởng lão trú tại Mahāvihāra và các vị trưởng lão trú tại Abhayagiri về chính vấn đề này.
Abhayagirivāsinopi attano suttaṃ vatvā ‘‘tumhākaṃ vāde thero kārako hotī’’ti vadanti.
The Abhayagiri bhikkhus, having recited their own version of the Sutta, said, "According to your view, the Elder is the doer and is at fault."
Các vị trú tại Abhayagiri, sau khi trích dẫn kinh điển của mình, nói rằng: "Theo quan điểm của quý vị, trưởng lão là người thực hiện."
Mahāvihāravāsinopi attano suttaṃ vatvā ‘‘tumhākaṃ vāde thero kārako hotī’’ti vadanti.
The Mahāvihāra bhikkhus also, having recited their own version of the Sutta, said, "According to your view, the Elder is the doer and is at fault."
Các vị trú tại Mahāvihāra, sau khi trích dẫn kinh điển của mình, cũng nói rằng: "Theo quan điểm của quý vị, trưởng lão là người thực hiện."
Pañho na chijjati.
The problem was not resolved.
Vấn đề không được giải quyết.
Rājā sutvā there sannipātetvā dīghakārāyanaṃ nāma brāhmaṇajātiyaṃ amaccaṃ ‘‘therānaṃ kathaṃ suṇāhī’’ti āṇāpesi.
The king, hearing this, assembled the elders and commanded his minister, a brāhmaṇa named Dīghakārāyaṇa, "Listen to the elders' discussion."
Nhà vua nghe vậy, triệu tập các vị trưởng lão và ra lệnh cho một vị đại thần thuộc dòng dõi Bà-la-môn tên là Dīghakārāyana: "Hãy lắng nghe lời của các vị trưởng lão."
Amacco kira paṇḍito bhāsantarakusalo so āha – ‘‘vadantu tāva therā sutta’’nti.
The minister, being wise and skilled in languages, said, "Let the elders first recite the Sutta."
Vị đại thần ấy được cho là người trí tuệ, thông thạo các ngôn ngữ khác, ông nói: "Trước hết, xin các vị trưởng lão hãy đọc kinh điển."
Tato abhayagiritherā attano suttaṃ vadiṃsu – ‘‘tena hi, bhikkhave, mettiyaṃ bhikkhuniṃ sakāya paṭiññāya nāsethā’’ti.
Then the Abhayagiri elders recited their Sutta: "Tena hi, bhikkhave, Mettiyaṃ bhikkhuniṃ sakāya paṭiññāya nāsethā"ti (Therefore, O bhikkhus, disqualify Mettiyā the bhikkhunī by her own confession).
Sau đó, các vị trưởng lão Abhayagiri đã đọc kinh điển của mình: "Này các tỳ-kheo, vậy thì hãy hủy diệt tỳ-kheo-ni Mettiyā theo sự thừa nhận của chính cô ấy."
Amacco ‘‘bhante, tumhākaṃ vāde thero kārako hoti sadoso’’ti āha.
The minister said, "Venerable sirs, according to your view, the Elder is the doer and is at fault."
Vị đại thần nói: "Bạch các ngài, theo quan điểm của quý ngài, trưởng lão là người thực hiện và có lỗi."
Mahāvihāravāsinopi attano suttaṃ vadiṃsu – ‘‘tena hi, bhikkhave, mettiyaṃ bhikkhuniṃ nāsethā’’ti.
The Mahāvihāra bhikkhus also recited their Sutta: "Tena hi, bhikkhave, Mettiyaṃ bhikkhuniṃ nāsethā"ti (Therefore, O bhikkhus, disqualify Mettiyā the bhikkhunī).
Các vị trú tại Mahāvihāra cũng đọc kinh điển của mình: "Này các tỳ-kheo, vậy thì hãy hủy diệt tỳ-kheo-ni Mettiyā."
Amacco ‘‘bhante, tumhākaṃ vāde thero akārako hoti niddoso’’ti āha.
The minister said, "Venerable sirs, according to your view, the Elder is a non-doer and is blameless."
Vị đại thần nói: "Bạch các ngài, theo quan điểm của quý ngài, trưởng lão không phải là người thực hiện và vô tội."
Kiṃ panettha yuttaṃ?
Which is correct here?
Trong trường hợp này, điều gì là hợp lý?
Yaṃ pacchā vuttaṃ vicāritañhetaṃ aṭṭhakathācariyehi, bhikkhu bhikkhuṃ amūlakena antimavatthunā anuddhaṃseti, saṅghādiseso; bhikkhuniṃ anuddhaṃseti, dukkaṭaṃ.
What was stated later is the one that was investigated by the Aṭṭhakathācariyas (commentators): If a bhikkhu slanders a bhikkhu with a groundless pārājika offense, it is a saṅghādisesa offense; if he slanders a bhikkhunī, it is a dukkaṭa offense.
Điều đã được nói sau cùng là hợp lý. Điều này đã được các vị Aṭṭhakathācariya (chú giải sư) xem xét: một tỳ-kheo vu khống một tỳ-kheo khác bằng một tội cuối cùng không có căn cứ, phạm saṅghādisesa; vu khống một tỳ-kheo-ni, phạm dukkaṭa.
Kurundiyaṃ pana ‘‘musāvāde pācittiya’’nti vuttaṃ.
However, in the Kurundī, it is stated that it is a pācittiya for false speech (musāvāda).
Tuy nhiên, trong Kurundī, có nói rằng "phạm pācittiya về nói dối".
Tatrāyaṃ vicāraṇā, purimanaye tāva anuddhaṃsanādhippāyattā dukkaṭameva yujjati.
Herein is the investigation: In the former method, since the intention is to slander, only a dukkaṭa is appropriate.
Ở đây có sự xem xét này: theo quan điểm thứ nhất, do có ý định vu khống, chỉ phạm dukkaṭa là hợp lý.
Yathā satipi musāvāde bhikkhuno bhikkhusmiṃ saṅghādiseso, satipi ca musāvāde asuddhaṃ suddhadiṭṭhino akkosādhippāyena vadantassa omasavādeneva pācittiyaṃ, na sampajānamusāvādena; evaṃ idhāpi anuddhaṃsanādhippāyattā sampajānamusāvāde pācittiyaṃ na yujjati, dukkaṭameva yuttaṃ.
Just as, even with false speech, a bhikkhu incurs a saṅghādisesa for slandering another bhikkhu, and even with false speech, if one speaks to a impure person, but one holds the view that the person is pure, and one speaks with the intention to insult, then it is a pācittiya for abusive speech (omasavāda), not for intentional false speech (sampajānamusāvāda); similarly, here too, since the intention is to slander, a pācittiya for intentional false speech is not appropriate, but a dukkaṭa is.
Cũng như dù có nói dối, một tỳ-kheo đối với một tỳ-kheo khác vẫn phạm saṅghādisesa, và dù có nói dối, người có quan điểm trong sạch khi nói với ý định mắng nhiếc người không trong sạch thì chỉ phạm pācittiya về lời nói lăng mạ, chứ không phải về nói dối có chủ ý; tương tự, ở đây cũng vậy, do có ý định vu khống, không hợp lý để phạm pācittiya về nói dối có chủ ý, mà chỉ dukkaṭa là hợp lý.
Pacchimanayepi musāvādattā pācittiyameva yujjati, vacanappamāṇato hi anuddhaṃsanādhippāyena bhikkhussa bhikkhusmiṃ saṅghādiseso.
In the later method (Kurundī tradition) too, due to the falsehood, it is indeed a pācittiya. For, according to the measure of the statements, a Saṅghādisesa arises for a bhikkhu who accuses another bhikkhu with the intention of deprecating him.
Theo quan điểm sau, do là nói dối, chỉ phạm pācittiya là hợp lý. Vì theo quy định của lời dạy, một tỳ-kheo đối với một tỳ-kheo khác với ý định vu khống thì phạm saṅghādisesa.
Akkosādhippāyassa ca omasavādo.
And for one intending to revile, it is an omasavāda (pācittiya).
Và với ý định mắng nhiếc thì phạm omasavāda (lời nói lăng mạ).
Bhikkhussa pana bhikkhuniyā dukkaṭantivacanaṃ natthi, sampajānamusāvāde pācittiyanti vacanamatthi, tasmā pācittiyameva yujjati.
However, there is no statement that a bhikkhu incurs a dukkaṭa with a bhikkhunī; there is a direct statement that it is a pācittiya for intentional falsehood. Therefore, it is indeed a pācittiya.
Tuy nhiên, không có quy định nào nói rằng một tỳ-kheo đối với một tỳ-kheo-ni phạm dukkaṭa, nhưng có quy định rằng phạm pācittiya về nói dối có chủ ý, do đó chỉ pācittiya là hợp lý.
Tatra pana idaṃ upaparikkhitabbaṃ – ‘‘anuddhaṃsanādhippāye asati pācittiyaṃ, tasmiṃ sati kena bhavitabba’’nti?
In this regard, it should be investigated thus: "If there is no intention to deprecate, it is a pācittiya; if there is such an intention, what should it be?"
Tuy nhiên, ở đây cần xem xét điều này: "Nếu không có ý định vu khống thì phạm pācittiya, vậy khi có ý định đó thì phải phạm tội gì?"
Tatra yasmā musā bhaṇantassa pācittiye siddhepi amūlakena saṅghādisesena anuddhaṃsane visuṃ pācittiyaṃ vuttaṃ, tasmā anuddhaṃsanādhippāye sati sampajānamusāvāde pācittiyassa okāso na dissati, na ca sakkā anuddhaṃsentassa anāpattiyā bhavitunti purimanayovettha parisuddhataro khāyati.
In this, since a separate pācittiya is stated for false accusation with a baseless Saṅghādisesa, even when a pācittiya is established for telling a lie, there appears to be no room for a pācittiya for intentional falsehood when there is an intention to deprecate. And it is not possible for one who deprecates to be free from offense. Thus, the former method seems purer here.
Ở đó, vì mặc dù tội pācittiya đã được xác lập cho người nói dối, nhưng một tội pācittiya riêng biệt đã được quy định cho việc vu khống bằng tội saṅghādisesa không có căn cứ, do đó, khi có ý định vu khống, không thấy có cơ hội cho tội pācittiya về nói dối có chủ ý, và người vu khống không thể nào vô tội được. Vì vậy, quan điểm thứ nhất ở đây có vẻ trong sạch hơn.
Tathā bhikkhunī bhikkhuniṃ amūlakena antimavatthunā anuddhaṃseti saṅghādiseso, bhikkhuṃ anuddhaṃseti dukkaṭaṃ, tatra saṅghādiseso vuṭṭhānagāmī dukkaṭaṃ, desanāgāmī etehi nāsanā natthi.
Similarly, if a bhikkhunī deprecates another bhikkhunī with a baseless major offense (antimavatthu), it is a Saṅghādisesa. If she deprecates a bhikkhu, it is a dukkaṭa. Of these, the Saṅghādisesa leads to formal rehabilitation (vuṭṭhānagāmī), and the dukkaṭa leads to disclosure (desanāgāmī). By these, there is no expulsion.
Tương tự, một tỳ-kheo-ni vu khống một tỳ-kheo-ni khác bằng một tội cuối cùng không có căn cứ thì phạm saṅghādisesa, vu khống một tỳ-kheo thì phạm dukkaṭa. Trong đó, saṅghādisesa là vuṭṭhānagāmī (có thể phục hồi), dukkaṭa là desanāgāmī (có thể sám hối). Do những tội này, không có sự hủy diệt.
Yasmā pana sā pakatiyāva dussīlā pāpabhikkhunī idāni ca sayameva ‘‘dussīlāmhī’’ti vadati tasmā naṃ bhagavā asuddhattāyeva nāsesīti.
But because she (Mettiyā) was naturally immoral, a wicked bhikkhunī, and now she herself said, "I am immoral," the Bhagavā expelled her precisely because of her impurity.
Tuy nhiên, vì cô ấy vốn dĩ là một tỳ-kheo-ni ác giới, xấu xa, và bây giờ chính cô ấy cũng nói "tôi là người ác giới", do đó Đức Thế Tôn đã hủy diệt cô ấy chính vì sự không trong sạch.
385-6. Duṭṭho dosoti dūsito ceva dūsako ca.
385-6. Duṭṭho doso (corrupted fault) means both corrupted and corrupting.
385-6. Duṭṭho doso có nghĩa là vừa bị làm hư hỏng vừa là người làm hư hỏng.
Uppanne hi dose puggalo tena dosena dūsito hoti pakatibhāvaṃ jahāpito, tasmā ‘‘duṭṭho’’ti vuccati.
For when defilement (dosa) arises, the person is corrupted by that defilement, deprived of their natural state, hence it is called "corrupted" (duṭṭha).
Vì khi sân hận khởi lên, cá nhân đó bị sân hận làm hư hỏng, bị làm cho từ bỏ trạng thái tự nhiên, do đó được gọi là "duṭṭho" (bị hư hỏng).
Parañca dūseti vināseti, tasmā ‘‘doso’’ti vuccati.
And it corrupts and destroys others, hence it is called "defilement" (dosa).
Và nó làm hư hỏng, hủy hoại người khác, do đó được gọi là "doso" (sự hư hỏng, sân hận).
Iti ‘‘duṭṭho doso’’ti ekassevetaṃ puggalassa ākāranānattena nidassanaṃ, tena vuttaṃ ‘‘duṭṭho dosoti dūsito ceva dūsako cā’’ti tattha saddalakkhaṇaṃ pariyesitabbaṃ.
Thus, "duṭṭho doso" is an illustration of the same individual by different modes; therefore, it is said, "duṭṭho doso means both corrupted and corrupting." One should seek the grammatical meaning here.
Như vậy, "duṭṭho doso" là sự biểu thị cho cùng một cá nhân với các khía cạnh khác nhau. Do đó, đã được nói "duṭṭho doso là vừa bị làm hư hỏng vừa là người làm hư hỏng". Ở đây, cần tìm hiểu đặc điểm ngữ pháp.
Yasmā pana so ‘‘duṭṭho doso’’ti saṅkhyaṃ gato paṭighasamaṅgīpuggalo kupitādibhāve ṭhitova hoti, tenassa padabhājane ‘‘kupito’’tiādi vuttaṃ.
However, since that individual, who is characterized as "duṭṭho doso" and endowed with resentment (paṭigha), is always in a state of being angry and so on, in the word-by-word explanation (padabhājana) it is stated "kupito" (angered) and so on.
Vì cá nhân được gọi là "duṭṭho doso" đó, người có lòng sân hận, luôn ở trong trạng thái tức giận v.v., nên trong phần phân tích từ ngữ của nó, đã được nói là "kupito" (tức giận) và các từ khác.
Tattha kupitoti kuppabhāvaṃ pakatito cavanabhāvaṃ patto.
In this, kupito (angered) means having reached the state of being disturbed, having deviated from one's natural calm state.
Trong đó, kupito là người đã đạt đến trạng thái tức giận, trạng thái chệch khỏi bản chất tự nhiên.
Anattamanoti na sakamano attano vase aṭṭhitacitto; apica pītisukhehi na attamano na attacittoti anattamano.
Anattamano (displeased) means not having one's own mind, one whose mind is not under one's control; further, it means one whose mind is not pleased or joyous with rapture and happiness, thus displeased.
Anattamano là người không có tâm của mình, tâm không ở trong sự kiểm soát của mình; hơn nữa, không có tâm hoan hỷ, không có tâm vui vẻ với hỷ và lạc, nên là anattamano.
Anabhiraddhoti na sukhito na vā pasāditoti anabhiraddho.
Anabhiraddho (unsatisfied) means not happy or not clear, thus unsatisfied.
Anabhiraddho là không vui vẻ hoặc không được làm cho hoan hỷ, nên là anabhiraddho.
Paṭighena āhataṃ cittamassāti āhatacitto.
One whose mind is struck by resentment is āhatacitto (struck in mind).
Tâm của người ấy bị sân hận tác động, nên là āhatacitto (tâm bị tổn thương).
Cittathaddhabhāvacittakacavarasaṅkhātaṃ paṭighakhīlaṃ jātamassāti khilajāto.
One in whom the stake of resentment, called mental rigidity and mental defilement, has arisen is khilajāto (stake-born).
Chướng ngại sân hận, được gọi là sự cứng nhắc của tâm và rác rưởi của tâm, đã phát sinh nơi người ấy, nên là khilajāto (sinh ra chướng ngại).
Appatītoti nappatīto pītisukhādīhi vajjito, na abhisaṭoti attho.
Appatīto (discontent) means not pleased, deprived of rapture, happiness, etc., meaning not diffused.
Appatīto là không đạt đến, bị loại trừ khỏi hỷ, lạc v.v., có nghĩa là không lan tỏa.
Padabhājane pana yesaṃ dhammānaṃ vasena appatīto hoti, te dassetuṃ ‘‘tena ca kopenā’’tiādi vuttaṃ.
However, in the word-by-word explanation (padabhājana), to show by which mental states one is discontent, "tena ca kopenā" (by that anger) and so on, is stated.
Tuy nhiên, trong phần phân tích từ ngữ, để chỉ ra các pháp mà do đó người ấy trở thành appatīto, câu "tena ca kopenā" (bởi sự tức giận đó) và các câu khác đã được nói.
Amūlakena pārājikenāti ettha nāssa mūlanti amūlakaṃ, taṃ panassa amūlakattaṃ yasmā codakavasena adhippetaṃ, na cuditakavasena.
In amūlakena pārājikenā (with a baseless pārājika), "amūlaka" (baseless) means it has no root. However, this baselessness is intended from the perspective of the accuser, not from the perspective of the accused.
Amūlakena pārājikenati (bởi tội pārājika không có căn cứ), ở đây, không có căn cứ của nó nên gọi là không có căn cứ. Hơn nữa, việc không có căn cứ của nó là được hiểu theo quan điểm của người tố cáo, chứ không phải theo quan điểm của người bị tố cáo.
Tasmā tamatthaṃ dassetuṃ padabhājane ‘‘amūlakaṃ nāma adiṭṭhaṃ asutaṃ aparisaṅkita’’nti āha.
Therefore, to illustrate this meaning, the word-by-word explanation states, "amūlaka means not seen, not heard, not suspected."
Vì vậy, để chỉ ra ý nghĩa đó, trong phần phân tích từ ngữ, ngài đã nói: “Không có căn cứ nghĩa là không thấy, không nghe, không nghi ngờ”.
Tena imaṃ dīpeti ‘‘yaṃ pārājikaṃ codakena cuditakamhi puggale neva diṭṭhaṃ na sutaṃ na parisaṅkitaṃ idaṃ etesaṃ dassanasavanaparisaṅkāsaṅkhātānaṃ mūlānaṃ abhāvato amūlakaṃ nāma, taṃ pana so āpanno vā hotu anāpanno vā etaṃ idha appamāṇanti.
By this, it illuminates: "That pārājika which has neither been seen nor heard nor suspected by the accuser in the accused person is called baseless due to the absence of these roots of seeing, hearing, and suspecting. Whether the accused has incurred it or not is irrelevant here."
Qua đó, ngài làm sáng tỏ điều này: “Tội pārājika nào mà người tố cáo đã không thấy, không nghe, không nghi ngờ nơi người bị tố cáo, tội ấy được gọi là không có căn cứ do không có các căn cứ được gọi là thấy, nghe, và nghi ngờ này. Hơn nữa, vị ấy có phạm hay không phạm, điều đó ở đây không quan trọng”.
Parisaṅkitaṃ pana tividhaṃ – diṭṭhaparisaṅkitaṃ, sutaparisaṅkitaṃ, mutaparisaṅkitanti.
Suspicion (parisaṅkita) is threefold: suspicion based on seeing (diṭṭhaparisaṅkita), suspicion based on hearing (sutaparisaṅkita), and suspicion based on smelling (mutaparisaṅkita).
Hơn nữa, sự nghi ngờ có ba loại: nghi ngờ do thấy, nghi ngờ do nghe, và nghi ngờ do cảm nhận.
Tattha diṭṭhaparisaṅkitaṃ nāma eko bhikkhu uccārapassāvakammena gāmasamīpe ekaṃ gumbaṃ paviṭṭho, aññatarāpi itthī kenacideva karaṇīyena taṃ gumbaṃ pavisitvā nivattā, nāpi bhikkhu itthiṃ addasa; na itthī bhikkhuṃ, adisvāva ubhopi yathāruciṃ pakkantā, aññataro bhikkhu ubhinnaṃ tato nikkhamanaṃ sallakkhetvā ‘‘addhā imesaṃ kataṃ vā karissanti vā’’ti parisaṅkati, idaṃ diṭṭhaparisaṅkitaṃ nāma.
Of these, suspicion based on seeing (diṭṭhaparisaṅkita) means: a bhikkhu, for the purpose of urination or defecation, entered a certain bush near a village; a certain woman, for some reason, also entered that bush and returned. Neither the bhikkhu saw the woman, nor did the woman see the bhikkhu. Both departed as they wished without seeing each other. Another bhikkhu, observing the departure of both from there, suspects, "Surely, they have done something or will do something." This is called suspicion based on seeing.
Trong đó, nghi ngờ do thấy là trường hợp một vị tỳ-khưu đi vào một bụi cây gần làng để đại tiểu tiện. Một người phụ nữ nào đó cũng vì công việc gì đó mà vào bụi cây ấy rồi quay ra. Vị tỳ-khưu không thấy người phụ nữ, người phụ nữ cũng không thấy vị tỳ-khưu. Cả hai đều không thấy nhau và đã đi theo ý muốn. Một vị tỳ-khưu khác nhận thấy cả hai người đi ra từ đó và nghi ngờ rằng: “Chắc chắn họ đã làm hoặc sẽ làm (điều bất chính)”, đây gọi là nghi ngờ do thấy.
Mutaparisaṅkitaṃ nāma sambahulā dhuttā rattibhāge pupphagandhamaṃsasurādīni gahetvā itthīhi saddhiṃ ekaṃ paccantavihāraṃ gantvā maṇḍape vā bhojanasālādīsu vā yathāsukhaṃ kīḷitvā pupphādīni vikiritvā gatā, punadivase bhikkhū taṃ vippakāraṃ disvā ‘‘kassidaṃ kamma’’nti vicinanti.
Suspicion based on smelling (mutaparisaṅkita) means: many rogues, having taken flowers, perfumes, meat, liquor, and so on, went with women to a remote monastery at night, and after enjoying themselves in the maṇḍapa or dining hall, etc., scattering flowers and other things, they left. The next day, the bhikkhus, seeing this mess, investigate, "Whose doing is this?"
Nghi ngờ do cảm nhận là trường hợp nhiều kẻ du đãng vào ban đêm, mang theo hoa, hương, thịt, rượu... cùng với phụ nữ đến một ngôi chùa ở vùng hẻo lánh, vui chơi thỏa thích trong nhà hội hoặc nhà ăn..., rồi vứt vương vãi hoa... và bỏ đi. Ngày hôm sau, các vị tỳ-khưu thấy cảnh bừa bộn đó và tìm hiểu: “Đây là việc làm của ai?”.
Tatra ca kenaci bhikkhunā pageva vuṭṭhahitvā vattasīsena maṇḍapaṃ vā bhojanasālaṃ vā paṭijaggantena pupphādīni āmaṭṭhāni honti, kenaci upaṭṭhākakulato ābhatehi pupphādīhi pūjā katā hoti, kenaci bhesajjatthaṃ ariṭṭhaṃ pītaṃ hoti, atha te ‘‘kassidaṃ kamma’’nti vicinantā bhikkhū tesaṃ hatthagandhañca mukhagandhañca ghāyitvā te bhikkhū parisaṅkanti, idaṃ mutaparisaṅkitaṃ nāma.
There, some bhikkhu, having risen early and prioritizing his duties, was attending to the pavilion or the refectory, and had touched flowers and so on; some bhikkhu had made an offering with flowers and so on brought from a supporter's family; some bhikkhu had drunk neem juice for medicine. Then, those bhikkhus, investigating, "Whose action is this?", smelt their hand-scent and mouth-scent, and suspected those bhikkhus. This is called 'suspected by smell/touch'.
Trong đó, có vị tỳ-khưu nào đó đã thức dậy từ sớm, với phận sự quét dọn, trong khi dọn dẹp nhà hội hoặc nhà ăn, đã chạm vào hoa...; có vị đã dùng hoa... do gia đình thí chủ mang đến để cúng dường; có vị đã uống rượu thuốc để chữa bệnh. Bấy giờ, các vị tỳ-khưu đang tìm hiểu “Đây là việc làm của ai?” ngửi thấy mùi hương ở tay và mùi ở miệng của các vị tỳ-khưu ấy và nghi ngờ họ. Đây gọi là nghi ngờ do cảm nhận.
Tattha diṭṭhaṃ atthi samūlakaṃ, atthi amūlakaṃ; diṭṭhameva atthi saññāsamūlakaṃ, atthi saññāamūlakaṃ.
Among these, the 'seen' (charge) is either with root or without root; the 'seen' itself is either with root based on perception or without root based on perception.
Trong đó, việc thấy có khi có căn cứ, có khi không có căn cứ; chính việc thấy có khi có căn cứ về tưởng, có khi không có căn cứ về tưởng.
Esa nayo sutepi.
The same method applies to the 'heard' (charge).
Cách thức này cũng áp dụng cho việc nghe.
Parisaṅkite pana diṭṭhaparisaṅkitaṃ atthi samūlakaṃ, atthi amūlakaṃ; diṭṭhaparisaṅkitameva atthi saññāsamūlakaṃ, atthi saññāamūlakaṃ.
But in the 'suspected' (charge), the 'seen-suspected' is either with root or without root; the 'seen-suspected' itself is either with root based on perception or without root based on perception.
Còn trong sự nghi ngờ, nghi ngờ do thấy có khi có căn cứ, có khi không có căn cứ; chính việc nghi ngờ do thấy có khi có căn cứ về tưởng, có khi không có căn cứ về tưởng.
Esa nayo sutamutaparisaṅkitesu.
The same method applies to the 'heard-suspected' and 'smelt/touched-suspected' (charges).
Cách thức này cũng áp dụng cho nghi ngờ do nghe và nghi ngờ do cảm nhận.
Tattha diṭṭhaṃ samūlakaṃ nāma pārājikaṃ āpajjantaṃ disvāva ‘‘diṭṭho mayā’’ti vadati, amūlakaṃ nāma paṭicchannokāsato nikkhamantaṃ disvā vītikkamaṃ adisvā ‘‘diṭṭho mayā’’ti vadati.
Among these, 'seen with root' means one sees a bhikkhu committing a pārājika and says, "I saw it." 'Seen without root' means one sees a bhikkhu coming out of a concealed place but does not see the transgression, yet says, "I saw it."
Trong đó, thấy có căn cứ nghĩa là thấy (vị ấy) đang phạm tội pārājika rồi nói: “Tôi đã thấy”. Không có căn cứ nghĩa là thấy (vị ấy) đi ra từ nơi kín đáo nhưng không thấy sự vi phạm mà lại nói: “Tôi đã thấy”.
Diṭṭhameva saññāsamūlakaṃ nāma disvāva diṭṭhasaññī hutvā codeti, saññāamūlakaṃ nāma pubbe pārājikavītikkamaṃ disvā pacchā adiṭṭhasaññī jāto, so saññāya amūlakaṃ katvā ‘‘diṭṭho mayā’’ti codeti.
'Seen with root based on perception' means one sees it and, being perceived as seen, accuses. 'Seen without root based on perception' means one saw a pārājika transgression before, but afterwards has no perception of having seen it, and so, making it rootless by perception, accuses, "I saw it."
Chính việc thấy có căn cứ về tưởng nghĩa là sau khi thấy, có tưởng là đã thấy rồi tố cáo. Không có căn cứ về tưởng nghĩa là trước đây đã thấy sự vi phạm pārājika, nhưng sau đó lại có tưởng là không thấy, vị ấy đã làm cho không có căn cứ về tưởng rồi tố cáo rằng: “Tôi đã thấy”.
Etena nayena sutamutaparisaṅkitānipi vitthārato veditabbāni.
By this method, the 'heard-suspected' and 'smelt/touched-suspected' (charges) should also be understood in detail.
Theo phương pháp này, các trường hợp nghi ngờ do nghe và cảm nhận cũng cần được hiểu một cách chi tiết.
Ettha ca sabbappakāreṇāpi samūlakena vā saññāsamūlakena vā codentassa anāpatti, amūlakena vā pana saññāamūlakena vā codentasseva āpatti.
And here, in every way, there is no offense for one who accuses with a root or with a root based on perception, but there is an offense only for one who accuses without a root or without a root based on perception.
Và ở đây, trong mọi trường hợp, người tố cáo có căn cứ hoặc có căn cứ về tưởng thì không phạm tội. Nhưng chỉ người tố cáo không có căn cứ hoặc không có căn cứ về tưởng mới phạm tội.
Codanāppabhedakosallatthaṃ panettha ekavatthuekacodakādicatukkaṃ tāva veditabbaṃ.
For skill in the divisions of accusation, the four categories of 'one offense, one accuser' and so on should first be understood here.
Để có sự khéo léo trong việc phân biệt các loại tố cáo, ở đây trước hết cần phải biết đến bộ bốn bắt đầu bằng một sự việc, một người tố cáo.
Tattha eko bhikkhu ekaṃ bhikkhuṃ ekena vatthunā codeti, imissā codanāya ekaṃ vatthu eko codako.
There, one bhikkhu accuses one bhikkhu with one offense; in this accusation, there is one offense and one accuser.
Trong đó, một vị tỳ-khưu tố cáo một vị tỳ-khưu về một sự việc. Trong sự tố cáo này, có một sự việc, một người tố cáo.
Sambahulā ekaṃ ekavatthunā codenti, pañcasatā mettiyabhūmajakappamukhā chabbaggiyā bhikkhū āyasmantaṃ dabbaṃ mallaputtamiva, imissā codanāya ekaṃ vatthu nānācodakā.
Many bhikkhus accuse one bhikkhu with one offense, like five hundred bhikkhus of the Chabbaggiya group, led by Mettiya-bhūmajaka and Kappa, accusing Venerable Dabba the Mallaputta; in this accusation, there is one offense and many accusers.
Nhiều người tố cáo một người về một sự việc, giống như năm trăm vị tỳ-khưu thuộc nhóm Lục Sư, đứng đầu là Mettiya, Bhummajaka, Kappa, đã tố cáo Tôn giả Dabba Mallaputta. Trong sự tố cáo này, có một sự việc, nhiều người tố cáo.
Eko bhikkhu ekaṃ bhikkhuṃ sambahulehi vatthūhi codeti, imissā codanāya nānāvatthūni eko codako.
One bhikkhu accuses one bhikkhu with many offenses; in this accusation, there are many offenses and one accuser.
Một vị tỳ-khưu tố cáo một vị tỳ-khưu về nhiều sự việc. Trong sự tố cáo này, có nhiều sự việc, một người tố cáo.
Sambahulā sambahule sambahulehi vatthūhi codenti, imissā codanāya nānāvatthūni nānācodakā.
Many bhikkhus accuse many bhikkhus with many offenses; in this accusation, there are many offenses and many accusers.
Nhiều người tố cáo nhiều người về nhiều sự việc. Trong sự tố cáo này, có nhiều sự việc, nhiều người tố cáo.
Codetuṃ pana ko labhati, ko na labhatīti?
Now, who is permitted to accuse, and who is not permitted?
Vậy, ai được phép tố cáo, ai không được phép?
Dubbalacodakavacanaṃ tāva gahetvā koci na labhati.
Taking the statement of a 'weak accuser,' no one is permitted.
Trước hết, không ai được phép dựa vào lời nói của một người tố cáo yếu kém.
Dubbalacodako nāma sambahulesu kathāsallāpena nisinnesu eko ekaṃ ārabbha anodissakaṃ katvā pārājikavatthuṃ katheti, añño taṃ sutvā itarassa gantvā āroceti.
A 'weak accuser' is one who, when many are gathered in conversation, speaks about a pārājika matter without specifically referring to anyone, taking one bhikkhu as an object; another, having heard it, goes and informs the other (bhikkhu).
Người tố cáo yếu kém là trường hợp khi nhiều người đang ngồi trò chuyện, một người đề cập đến một người khác và nói về một sự việc pārājika một cách không xác định. Một người khác nghe thấy và đi báo cho người kia.
So taṃ upasaṅkamitvā ‘‘tvaṃ kira maṃ idañcidañca vadasī’’ti vadati.
That (accused) bhikkhu approaches him and says, "I hear you said this and that about me."
Người đó đến gặp người ban đầu và nói: “Nghe nói ông đã nói về tôi điều này điều nọ”.
So ‘‘nāhaṃ evarūpaṃ jānāmi, kathāpavattiyaṃ pana mayā anodissakaṃ katvā vuttamatthi, sace ahaṃ tava imaṃ dukkhuppattiṃ jāneyyaṃ, ettakampi na katheyya’’nti ayaṃ dubbalacodako.
He (the original speaker) says, "I do not know of such a matter; however, in the course of conversation, I said something without referring to anyone. If I had known of this distress for you, I would not have spoken even this much." This is a 'weak accuser'.
Người kia trả lời: “Tôi không biết chuyện như vậy, nhưng trong lúc trò chuyện, tôi có nói một cách không xác định. Nếu tôi biết điều này sẽ gây khổ cho ông, tôi đã không nói dù chỉ một chút”. Người này là người tố cáo yếu kém.
Tassetaṃ kathāsallāpaṃ gahetvā taṃ bhikkhuṃ koci codetuṃ na labhati.
No one is permitted to accuse that bhikkhu by taking this conversation of his.
Không ai được phép dựa vào cuộc trò chuyện đó để tố cáo vị tỳ-khưu kia.
Etaṃ pana aggahetvā sīlasampanno bhikkhu bhikkhuṃ vā bhikkhuniṃ vā sīlasampannā ca bhikkhunī bhikkhunīmeva codetuṃ labhatīti mahāpadumatthero āha.
But without taking this, a bhikkhu endowed with sīla may accuse a bhikkhu or a bhikkhunī, and a bhikkhunī endowed with sīla may accuse a bhikkhunī; thus said Mahāpadumatthera.
Tuy nhiên, không chấp nhận điều này, trưởng lão Mahāpaduma đã nói rằng một tỳ khưu có giới đức được phép cáo cử một tỳ khưu hay một tỳ khưu ni, và một tỳ khưu ni có giới đức chỉ được phép cáo cử tỳ khưu ni mà thôi.
Mahāsumatthero pana ‘‘pañcapi sahadhammikā labhantī’’ti āha.
Mahāsumatthera, however, said, "All five fellow Dhamma-farers are permitted."
Tuy nhiên, trưởng lão Mahāsuma đã nói rằng: "Cả năm vị đồng pháp đều được phép (cáo cử)".
Godattatthero pana ‘‘na koci na labhatī’’ti vatvā ‘‘bhikkhussa sutvā codeti, bhikkhuniyā sutvā codeti…pe… titthiyasāvakānaṃ sutvā codetī’’ti idaṃ suttamāhari.
But Godattatthera said, "No one is not permitted," and adduced this sutta: "Having heard from a bhikkhu, one accuses; having heard from a bhikkhunī, one accuses... and so on... having heard from disciples of other sects, one accuses."
Còn trưởng lão Godatta, sau khi nói rằng: "Không có ai là không được phép", đã dẫn ra bài kinh này: "Nghe từ tỳ khưu rồi cáo cử, nghe từ tỳ khưu ni rồi cáo cử... cho đến... nghe từ các đệ tử ngoại đạo rồi cáo cử".
Tiṇṇampi therānaṃ vāde cuditakasseva paṭiññāya kāretabbo.
In the view of all three Theras, the matter should be settled by the admission of the accused alone.
Trong cả ba quan điểm của các vị trưởng lão, việc (xử lý) phải được thực hiện dựa trên sự thừa nhận của chính người bị cáo cử.
Ayaṃ pana codanā nāma dūtaṃ vā paṇṇaṃ vā sāsanaṃ vā pesetvā codentassa sīsaṃ na eti, puggalassa pana samīpe ṭhatvāva hatthamuddāya vā vacībhedena vā codentasseva sīsaṃ eti.
This accusation, however, does not lead to a Saṅghādisesa for one who accuses by sending a messenger, a letter, or a message, but it leads to a Saṅghādisesa only for one who accuses while standing in the presence of the person, either by hand gesture or by verbal expression.
Hơn nữa, việc cáo cử này không đạt đến đỉnh điểm (tức thành tội) đối với người cáo cử bằng cách gửi sứ giả, thư từ, hay thông điệp; mà chỉ đạt đến đỉnh điểm đối với người đứng gần cá nhân đó và cáo cử bằng cử chỉ tay hoặc bằng lời nói.
Sikkhāpaccakkhānameva hi hatthamuddāya sīsaṃ na eti, idaṃ pana anuddhaṃsanaṃ abhūtārocanañca etiyeva.
Indeed, the renunciation of training by hand gesture does not lead to a 'head' (of an offense), but this 'destroying' (anuddhaṃsanaṃ) and 'reporting what is not true' (abhūtārocanañca) do lead to it.
Thật vậy, chỉ có việc tuyên bố bỏ học giới là không đạt đến đỉnh điểm (thành tội) qua cử chỉ tay; còn việc vu khống và việc tuyên bố điều không có thật này thì chắc chắn đạt đến đỉnh điểm.
Yo pana dvinnaṃ ṭhitaṭṭhāne ekaṃ niyametvā codeti, so ce jānāti, sīsaṃ eti.
If one accuses by specifying one of two persons present, and that person knows, it leads to a 'head'.
Vị nào, tại nơi có hai người đang đứng, nhắm đến một người để cáo cử, nếu người đó biết, thì (việc cáo cử) đạt đến đỉnh điểm.
Itaro jānāti, sīsaṃ na eti.
If the other person knows, it does not lead to a 'head'.
Nếu người kia biết, thì không đạt đến đỉnh điểm.
Dvepi niyametvā codeti, eko vā jānātu dve vā, sīsaṃ etiyeva.
If one accuses by specifying both, whether one or both know, it certainly leads to a 'head'.
Nếu cáo cử nhắm đến cả hai, dù một người biết hay cả hai biết, thì đều đạt đến đỉnh điểm.
Esava nayo sambahulesu.
The same method applies to many persons.
Phương pháp này cũng áp dụng trong trường hợp có nhiều người.
Taṅkhaṇeyeva ca jānanaṃ nāma dukkaraṃ, samayena āvajjitvā ñāte pana ñātameva hoti.
And knowing at that very moment is difficult; but if one recollects and knows later, it is still considered known.
Và việc biết ngay tại thời điểm đó là khó thực hiện, nhưng nếu sau đó suy xét lại và biết được, thì vẫn được xem là đã biết.
Pacchā ce jānāti, sīsaṃ na eti.
If one knows afterwards, it does not lead to a 'head'.
Nếu biết sau đó, thì không đạt đến đỉnh điểm.
Sikkhāpaccakkhānaṃ abhūtārocanaṃ duṭṭhullavācā-attakāma-duṭṭhadosabhūtārocanasikkhāpadānīti sabbāneva hi imāni ekaparicchedāni.
Indeed, the renunciation of training, false accusation (abhūtārocanaṃ), and the training rules concerning coarse speech, acting out of desire, malice, and reporting what is not true—all these have the same classification.
Việc tuyên bố bỏ học giới, việc tuyên bố điều không có thật, các học giới về lời nói ác độc, lời nói do ái dục, và lời nói do sân hận về điều không có thật – tất cả những điều này đều có cùng một phạm vi.
Evaṃ kāyavācāvasena cāyaṃ duvidhāpi codanā.
Thus, this accusation is twofold, by way of bodily action and verbal action.
Như vậy, việc cáo cử này có hai loại theo thân và khẩu.
Puna diṭṭhacodanā, sutacodanā, parisaṅkitacodanāti tividhā hoti.
Furthermore, it is threefold: 'seen' accusation, 'heard' accusation, and 'suspected' accusation.
Lại nữa, có ba loại: cáo cử do thấy, cáo cử do nghe, và cáo cử do nghi ngờ.
Aparāpi catubbidhā hoti – sīlavipatticodanā, ācāravipatticodanā, diṭṭhivipatticodanā, ājīvavipatticodanāti.
It is also fourfold: accusation of sīla-transgression, accusation of conduct-transgression, accusation of view-transgression, and accusation of livelihood-transgression.
Cũng có bốn loại khác: cáo cử về sự hư hỏng giới, cáo cử về sự hư hỏng hạnh kiểm, cáo cử về sự hư hỏng tri kiến, và cáo cử về sự hư hỏng mạng sống.
Tattha garukānaṃ dvinnaṃ āpattikkhandhānaṃ vasena sīlavipatticodanā veditabbā.
There, accusation of sīla-transgression should be understood by way of the two serious classes of offenses.
Trong đó, cáo cử về sự hư hỏng giới cần được hiểu là dựa trên hai uẩn tội nặng.
Avasesānaṃ vasena ācāravipatticodanā, micchādiṭṭhiantaggāhikadiṭṭhivasena diṭṭhivipatticodanā, ājīvahetu paññattānaṃ channaṃ sikkhāpadānaṃ vasena ājīvavipatticodanā veditabbā.
Accusation of conduct-transgression by way of the remaining (offenses); accusation of view-transgression by way of wrong view (micchādiṭṭhi) and extreme grasping view (antaggāhika-diṭṭhi); accusation of livelihood-transgression should be understood by way of the six training rules laid down for the sake of livelihood.
Cáo cử về sự hư hỏng hạnh kiểm là dựa trên các uẩn tội còn lại, cáo cử về sự hư hỏng tri kiến là dựa trên tà kiến và tri kiến chấp thủ biên kiến, và cáo cử về sự hư hỏng mạng sống cần được hiểu là dựa trên sáu học giới được chế định vì lý do sinh kế.
Aparāpi catubbidhā hoti – vatthusandassanā, āpattisandassanā, saṃvāsapaṭikkhepo, sāmīcipaṭikkhepoti.
It is also fourfold: showing the ground for the offense, showing the offense, refusal of association, and refusal of proper courtesies.
Cũng có bốn loại khác: trình bày sự việc, trình bày tội, từ chối chung sống, và từ chối phận sự.
Tattha vatthusandassanā nāma ‘‘tvaṃ methunaṃ dhammaṃ paṭisevittha, adinnaṃ ādiyittha, manussaṃ ghātayittha, abhūtaṃ ārocayitthā’’ti evaṃ pavattā.
There, showing the ground for the offense means an accusation expressed as, "You engaged in sexual intercourse, you took what was not given, you took a human life, you reported what was not true."
Trong đó, trình bày sự việc là cách nói như sau: "Ngài đã thực hành dâm pháp, đã lấy của không cho, đã giết người, đã tuyên bố điều không có thật".
Āpattisandassanā nāma ‘‘tvaṃ methunadhammapārājikāpattiṃ āpanno’’ti evamādinayappavattā.
Showing the offense means an accusation expressed in a way such as, "You have incurred the pārājika offense of sexual intercourse."
Trình bày tội là cách nói theo phương pháp như sau: "Ngài đã phạm tội bất cộng trụ về dâm pháp".
Saṃvāsapaṭikkhepo nāma ‘‘natthi tayā saddhiṃ uposatho vā pavāraṇā vā saṅghakammaṃ vā’’ti evaṃ pavattā; ettāvatā pana sīsaṃ na eti, ‘‘assamaṇosi asakyaputtiyosī’’tiādivacanehi saddhiṃ ghaṭiteyeva sīsaṃ eti.
Refusal of association means an accusation expressed as, "There is no Uposatha or Pavāraṇā or Saṅgha-kamma with you"; however, this alone does not lead to a Saṅghādisesa; it leads to a Saṅghādisesa only when combined with phrases like, "You are not a recluse, you are not a son of the Sakyas."
Từ chối chung sống là cách nói như sau: "Không có lễ Bố-tát, Tự tứ, hay Tăng sự nào với ngài"; tuy nhiên, chỉ bấy nhiêu thì chưa đạt đến đỉnh điểm, chỉ khi kết hợp với những lời như "ngài không phải là sa-môn, ngài không phải là Thích tử" thì mới đạt đến đỉnh điểm.
Sāmīcipaṭikkhepo nāma abhivādana-paccuṭṭhāna-añjalikamma-bījanādikammānaṃ akaraṇaṃ.
Sāmīcipaṭikkhepa means not performing acts such as paying homage, rising to greet, clasping hands in reverence, or fanning.
Từ chối phận sự là không thực hiện các hành vi như đảnh lễ, đứng dậy chào, chắp tay, quạt hầu, v.v.
Taṃ paṭipāṭiyā vandanādīni karoto ekassa akatvā sesānaṃ karaṇakāle veditabbaṃ.
This non-performance should be understood as when one, in the course of performing homage and the like for others in sequence, does not perform it for one bhikkhu while performing it for the rest.
Điều đó cần được hiểu là khi một người đang thực hiện việc đảnh lễ v.v. theo thứ tự, nhưng lại không làm cho một người mà làm cho những người còn lại.
Ettāvatā ca codanā nāma hoti, āpatti pana sīsaṃ na eti.
At this point, it is called a "charging" (codanā), but it does not lead to a serious offense (āpatti sīsaṃ).
Chỉ bấy nhiêu thì được gọi là cáo cử, nhưng tội thì chưa đạt đến đỉnh điểm.
‘‘Kasmā mama vandanādīni na karosī’’ti pucchite pana ‘‘assamaṇosi asakyaputtiyosī’’tiādivacanehi saddhiṃ ghaṭiteyeva sīsaṃ eti.
However, if, when asked "Why do you not pay me homage and the like?", it is combined with statements like "You are no recluse, you are no son of the Sakyas," then it leads to a serious offense.
Tuy nhiên, khi được hỏi: "Tại sao ngài không đảnh lễ tôi?", nếu trả lời kết hợp với những lời như "ngài không phải là sa-môn, ngài không phải là Thích tử" thì mới đạt đến đỉnh điểm.
Yāgubhattādinā pana yaṃ icchati taṃ āpucchati, na tāvatā codanā hoti.
But if one asks for whatever one desires, such as rice-gruel or rice, that is not yet a charging.
Còn đối với cháo, cơm v.v., người ấy có thể hỏi xin người mình muốn, chỉ bấy nhiêu thì chưa phải là cáo cử.
Aparāpi pātimokkhaṭṭhapanakkhandhake ‘‘ekaṃ, bhikkhave, adhammikaṃ pātimokkhaṭṭhapanaṃ ekaṃ dhammika’’nti ādiṃ ‘‘katvā yāva dasa adhammikāni pātimokkhaṭṭhapanāni dasa dhammikānī’’ti (cūḷava. 387) evaṃ adhammikā pañcapaññāsa dhammikā pañcapaññāsāti dasuttarasataṃ codanā vuttā.
Another instance of charging (codanā) is mentioned in the Pātimokkhaṭṭhapanakkhandhaka (Chapter on Suspending the Pātimokkha), starting with "Bhikkhus, there is one improper suspension of the Pātimokkha, one proper suspension," and so on, "up to ten improper suspensions of the Pātimokkha, ten proper ones," thus 55 improper and 55 proper charges are stated, totaling 110.
Lại nữa, trong chương về việc đình chỉ Pātimokkha, bắt đầu từ câu "Này các tỳ khưu, có một việc đình chỉ Pātimokkha phi pháp, một việc hợp pháp" cho đến "có mười việc đình chỉ Pātimokkha phi pháp, mười việc hợp pháp", như vậy đã nói đến một trăm mười việc cáo cử, gồm năm mươi lăm việc phi pháp và năm mươi lăm việc hợp pháp.
Tā diṭṭhena codentassa dasuttarasataṃ, sutena codentassa dasuttarasataṃ, parisaṅkitena codentassa dasuttarasatanti tiṃsāni tīṇi satāni honti.
These are 110 for one who charges based on what was seen, 110 for one who charges based on what was heard, and 110 for one who charges based on what was suspected, making a total of 330.
Những việc ấy, đối với người cáo cử do thấy là một trăm mười, đối với người cáo cử do nghe là một trăm mười, đối với người cáo cử do nghi ngờ là một trăm mười, tổng cộng là ba trăm ba mươi.
Tāni kāyena codentassa, vācāya codentassa, kāyavācāhi codentassāti tiguṇāni katāni navutāni nava satāni honti.
When these are multiplied by three (for charging by body, by speech, or by both body and speech), they become 990.
Những việc ấy, khi được nhân ba lên cho trường hợp cáo cử bằng thân, cáo cử bằng lời, và cáo cử bằng cả thân và lời, thì thành chín trăm chín mươi.
Tāni attanā codentassāpi parena codāpentassāpi tattakānevāti vīsatiūnāni dve sahassāni honti, puna diṭṭhādibhede samūlakāmūlakavasena anekasahassā codanā hontīti veditabbā.
When these are also counted for one who charges oneself and one who causes others to charge, the total becomes 1980; furthermore, depending on whether they are with or without a basis, categorized by seen, etc., there are thousands of charges to be understood.
Những việc ấy, dù là tự mình cáo cử hay nhờ người khác cáo cử, số lượng cũng như nhau, do đó thành một ngàn chín trăm tám mươi; lại nữa, cần hiểu rằng có hàng ngàn loại cáo cử khác nhau dựa trên sự phân chia theo thấy, nghe, nghi ngờ, có căn cứ và không có căn cứ.
Vuttappabhedāsu pana imāsu codanāsu yāya kāyaci codanāya vasena saṅghamajjhe osaṭe vatthusmiṃ cuditakacodakā vattabbā ‘‘tumhe amhākaṃ vinicchayena tuṭṭhā bhavissathā’’ti.
Among these various types of charges, when a matter (vatthu) is brought into the midst of the Saṅgha by way of any charge, the accused (cuditaka) and the accuser (codaka) should be asked, "Will you be satisfied with our decision?"
Tuy nhiên, trong các loại cáo cử đã được nêu, khi một sự việc được đưa ra giữa Tăng-già theo bất kỳ loại cáo cử nào, cần phải hỏi người bị cáo cử và người cáo cử rằng: "Các vị có hài lòng với sự phán quyết của chúng tôi không?".
Sace ‘‘bhavissāmā’’ti vadanti, saṅghena taṃ adhikaraṇaṃ sampaṭicchitabbaṃ.
If they say, "We will be," the Saṅgha should accept that legal question (adhikaraṇa).
Nếu họ nói: "Chúng tôi sẽ hài lòng", thì Tăng-già nên chấp nhận vụ tranh tụng đó.
Atha pana ‘‘vinicchinatha tāva, bhante, sace amhākaṃ khamissati, gaṇhissāmā’’ti vadanti.
But if they say, "Venerable sirs, please decide first; if it pleases us, we shall accept it."
Nhưng nếu họ nói: "Bạch chư tôn đức, xin hãy phán quyết trước, nếu chúng con thấy hợp lý, chúng con sẽ chấp nhận".
‘‘Cetiyaṃ tāva vandathā’’tiādīni vatvā dīghasuttaṃ katvā vissajjitabbaṃ.
Then, after saying things like "First pay homage to the cetiya," they should be dismissed after a long delay.
Thì nên nói những lời như "Trước hết hãy đi đảnh lễ bảo tháp", rồi kéo dài thời gian và cho họ lui về.
Te ce cirarattaṃ kilantā pakkantaparisā upacchinnapakkhā hutvā puna yācanti, yāvatatiyaṃ paṭikkhipitvā yadā nimmadā honti tadā nesaṃ adhikaraṇaṃ vinicchinitabbaṃ.
If, after a long time, weary, with the assembly dispersed and their support cut off, they request again, the request should be refused up to the third time; when they are without pride, then their legal question should be decided.
Nếu họ, sau một thời gian dài mệt mỏi, khi hội chúng đã giải tán và phe phái đã tan rã, lại đến thỉnh cầu, thì sau khi từ chối đến lần thứ ba, khi họ đã hết kiêu mạn, lúc đó mới nên phán quyết vụ tranh tụng của họ.
Vinicchinantehi ca sace alajjussannā hoti, parisā ubbāhikāya taṃ adhikaraṇaṃ vinicchinitabbaṃ.
When deciding, if the assembly is dominated by shameless ones, that legal question should be decided by Ubbāhikā (voting by secret ballot).
Và khi phán quyết, nếu hội chúng có nhiều người vô liêm sỉ, vụ tranh tụng đó nên được phán quyết bằng phương pháp ubbāhikā (bỏ phiếu kín).
Sace bālussannā hoti parisā ‘‘tumhākaṃ sabhāge vinayadhare pariyesathā’’ti vinayadhare pariyesāpetvā yena dhammena yena vinayena yena satthusāsanena taṃ adhikaraṇaṃ vūpasamati, tathā taṃ adhikaraṇaṃ vūpasametabbaṃ.
If the assembly is dominated by foolish ones, saying, "You should seek Vinaya-holders of your own kind," after causing them to seek Vinaya-holders, that legal question should be settled in accordance with the Dhamma, in accordance with the Vinaya, and in accordance with the Teacher's Dispensation (Satthusāsana), in such a way that it is resolved.
Nếu hội chúng có nhiều người ngu dốt, thì nên yêu cầu họ: "Hãy tìm những vị trì luật cùng phe với các vị", sau khi đã cho tìm các vị trì luật, vụ tranh tụng đó nên được dàn xếp theo pháp nào, theo luật nào, theo giáo huấn của Bậc Đạo Sư nào mà có thể làm cho vụ tranh tụng đó được lắng dịu.
Tattha ca ‘‘dhammo’’ti bhūtaṃ vatthu.
Here, Dhamma means the true fact (bhūtaṃ vatthu).
Trong đó, "pháp" là sự việc có thật.
‘‘Vinayo’’ti codanā sāraṇā ca.
Vinaya means the charging (codanā) and the reminding (sāraṇā).
"Luật" là việc cáo cử và việc nhắc nhở.
‘‘Satthusāsana’’nti ñattisampadā ca anusāvanasampadā ca.
Satthusāsana (Teacher's Dispensation) means the perfection of the motion (ñattisampadā) and the perfection of the announcement (anusāvanasampadā).
"Giáo huấn của Bậc Đạo Sư" là sự hoàn hảo của yết-ma và sự hoàn hảo của tuyên cáo.
Tasmā codakena vatthusmiṃ ārocite cuditako pucchitabbo ‘‘santametaṃ, no’’ti.
Therefore, when the accuser (codaka) has reported the matter, the accused (cuditaka) should be asked, "Is this true, or not?"
Do đó, khi người cáo cử trình bày sự việc, cần phải hỏi người bị cáo cử: "Điều này có thật hay không?".
Evaṃ vatthuṃ upaparikkhitvā bhūtena vatthunā codetvā sāretvā ca ñattisampadāya anusāvanasampadāya ca taṃ adhikaraṇaṃ vūpasametabbaṃ.
Thus, after examining the matter, and having charged and reminded with the true fact, that legal question should be settled with the perfection of the motion and the perfection of the announcement.
Sau khi đã xem xét sự việc như vậy, cáo cử và nhắc nhở bằng sự việc có thật, vụ tranh tụng đó nên được dàn xếp bằng sự hoàn hảo của yết-ma và sự hoàn hảo của tuyên cáo.
Tatra ce alajjī lajjiṃ codeti, so ca alajjī bālo hoti abyatto nāssa nayo dātabbo.
If, in that situation, a shameless one (alajjī) accuses a conscientious one (lajjī), and that shameless one is foolish (bālo) and inept (abyatto), he should not be given advice (nayo).
Trong trường hợp ấy, nếu người vô tàm tố cáo người có tàm, và người vô tàm ấy là kẻ ngu dốt, không thông thạo, thì không nên chỉ bày phương cách cho người ấy.
Evaṃ pana vattabbo – ‘‘kimhi naṃ codesī’’ti?
Rather, he should be addressed thus: "On what grounds do you accuse him?"
Tuy nhiên, nên hỏi như vầy: – “Ngươi tố cáo vị ấy về việc gì?”
Addhā so vakkhati – ‘‘kimidaṃ, bhante, kimhi naṃ nāmā’’ti.
Surely he will say, "Venerable sir, what is this 'on what grounds'?"
Chắc chắn người ấy sẽ nói: – “Thưa ngài, ‘việc gì’ là gì vậy?”
Tvaṃ kimhi nampi na jānāsi, na yuttaṃ tayā evarūpena bālena paraṃ codetunti uyyojetabbo nāssa anuyogo dātabbo.
"You do not even know 'on what grounds.' It is not proper for a foolish person like you to accuse another." He should be dismissed, and no interrogation should be given to him.
“Ngươi ngay cả ‘việc gì’ cũng không biết, một kẻ ngu dốt như ngươi không thích hợp để tố cáo người khác,” nên cho người ấy lui về, không nên cho phép thẩm vấn.
Sace pana so alajjī paṇḍito hoti byatto diṭṭhena vā sutena vā ajjhottharitvā sampādetuṃ sakkoti etassa anuyogaṃ datvā lajjisseva paṭiññāya kammaṃ kātabbaṃ.
If, however, that shameless one is wise (paṇḍito) and capable (byatto) and can overwhelm and bring it to completion based on what was seen or heard, then, after giving him an interrogation, the action should be performed according to the admission of the conscientious one.
Tuy nhiên, nếu người vô tàm ấy là bậc trí, thông thạo, có thể áp đặt và chứng minh bằng điều đã thấy hoặc đã nghe, thì sau khi cho phép thẩm vấn người này, nên thực hiện kamma theo sự thừa nhận của người có tàm.
Sace lajjī alajjiṃ codeti, so ca lajjī bālo hoti abyatto, na sakkoti anuyogaṃ dātuṃ.
If a conscientious one (lajjī) accuses a shameless one (alajjī), and that conscientious one is foolish (bālo) and inept (abyatto), he is unable to provide an interrogation.
Nếu người có tàm tố cáo người vô tàm, và người có tàm ấy là kẻ ngu dốt, không thông thạo, không thể tiến hành thẩm vấn.
Tassa nayo dātabbo – ‘‘kimhi naṃ codesi sīlavipattiyā vā ācāravipattiādīsu vā ekissā’’ti.
He should be given advice: "On what grounds do you accuse him? On account of a failure in sīla (morality), or of a failure in conduct, or one of the like?"
Nên chỉ bày phương cách cho người ấy: – “Ngươi tố cáo vị ấy về việc gì, về giới hư hay về một trong các điều như आcāravipatti (hạnh hư)?”
Kasmā pana imasseva evaṃ nayo dātabbo, na itarassa?
But why should advice be given to this one only, and not to the other?
Nhưng tại sao chỉ nên chỉ bày phương cách cho người này mà không phải người kia?
Nanu na yuttaṃ vinayadharānaṃ agatigamananti?
Is it not improper for Vinaya-holders to act with partiality?
Chẳng phải là không thích hợp cho các vị Trì luật đi theo thiên vị sao?
Na yuttameva.
It is indeed not proper.
Đúng là không thích hợp.
Idaṃ pana agatigamanaṃ na hoti, dhammānuggaho nāma eso alajjiniggahatthāya hi lajjipaggahatthāya ca sikkhāpadaṃ paññattaṃ.
But this is not partiality; this is called favoring the Dhamma. For the training rule was laid down for the suppression of the shameless and for the encouragement of the conscientious.
Tuy nhiên, việc này không phải là thiên vị, đây được gọi là sự hỗ trợ Chánh pháp, vì học giới được chế định nhằm mục đích khiển trách người vô tàm và tán dương người có tàm.
Tatra alajjī nayaṃ labhitvā ajjhottharanto ehīti, lajjī pana nayaṃ labhitvā diṭṭhe diṭṭhasantānena, sute sutasantānena patiṭṭhāya kathessati, tasmā tassa dhammānuggaho vaṭṭati.
Among these, the shameless one, having obtained advice, will come to overwhelm the conscientious one; but the conscientious one, having obtained advice, will state his case based on a sequence of what was seen for what was seen, and a sequence of what was heard for what was heard. Therefore, favoring the Dhamma is proper for him.
Trong đó, người vô tàm khi nhận được phương cách sẽ đến áp đặt, còn người có tàm khi nhận được phương cách sẽ trình bày một cách có cơ sở, với điều đã thấy theo chuỗi sự việc đã thấy, với điều đã nghe theo chuỗi sự việc đã nghe, do đó, sự hỗ trợ Chánh pháp đối với người ấy là hợp lý.
Sace pana so lajjī paṇḍito hoti byatto, patiṭṭhāya katheti, alajjī ca ‘‘etampi natthi, etampi natthī’’ti paṭiññaṃ na deti, alajjissa paṭiññāya eva kātabbaṃ.
If, however, that conscientious one is wise and capable and states his case firmly, and the shameless one gives no admission, saying, "Neither is this true, nor is that true," then the action should be performed only according to the admission of the shameless one.
Tuy nhiên, nếu người có tàm ấy là bậc trí, thông thạo, trình bày có cơ sở, mà người vô tàm lại không thừa nhận, nói rằng “việc này cũng không có, việc kia cũng không có”, thì nên thực hiện theo sự thừa nhận của người vô tàm.
Tadatthadīpanatthañca idaṃ vatthu veditabbaṃ.
And for the purpose of clarifying that meaning, this story should be known.
Và để làm sáng tỏ ý nghĩa đó, nên biết câu chuyện này.
Tepiṭakacūḷābhayatthero kira lohapāsādassa heṭṭhā bhikkhūnaṃ vinayaṃ kathetvā sāyanhasamaye vuṭṭhāti, tassa vuṭṭhānasamaye dve attapaccatthikā kathaṃ pavattesuṃ.
It is said that Tepiṭaka Cūḷābhayatthera, after expounding the Vinaya to the bhikkhus below the Brazen Palace, arose in the evening. At the time of his arising, two adversaries began to converse.
Tôn giả Tepiṭakacūḷābhaya được kể rằng, sau khi thuyết giảng Luật cho các tỳ-kheo ở tầng dưới của Lohapāsāda, ngài đứng dậy vào buổi chiều, và vào lúc ngài đứng dậy, hai đối thủ đã bắt đầu một cuộc tranh luận.
Eko ‘‘etampi natthi, etampi natthī’’ti paṭiññaṃ na deti.
One gave no admission, saying, "Neither is this true, nor is that true."
Một người không thừa nhận, nói rằng “việc này cũng không có, việc kia cũng không có”.
Atha appāvasese paṭhamayāme therassa tasmiṃ puggale ‘‘ayaṃ patiṭṭhāya katheti, ayaṃ pana paṭiññaṃ na deti, bahūni ca vatthūni osaṭāni addhā etaṃ kataṃ bhavissatī’’ti asuddhaladdhi uppannā.
Then, when only a little of the first watch of the night remained, an impure opinion arose in the Thera concerning that person: "This accuser states his case firmly, but this accused gives no admission, and many matters have been brought up; surely this has been done."
Sau đó, khi canh đầu sắp mãn, Tôn giả khởi lên nhận định về người bị tố cáo rằng: “Người này trình bày có cơ sở, còn người kia lại không thừa nhận, và nhiều sự việc đã được đưa ra, chắc chắn việc này đã được thực hiện,” một quan điểm cho rằng người ấy không trong sạch đã phát sinh.
Tato bījanīdaṇḍakena pādakathalikāya saññaṃ datvā ‘‘ahaṃ āvuso vinicchinituṃ ananucchaviko aññena vinicchināpehī’’ti āha.
Thereupon, giving a signal with a fan-stick to the sole of his foot, he said, "Friend, I am unsuitable to decide; have it decided by another."
Sau đó, ngài dùng cán quạt ra hiệu trên mảnh gốm chùi chân và nói: “Này chư hiền, tôi không thích hợp để phân xử, hãy nhờ người khác phân xử.”
Kasmā bhanteti?
"Why, Venerable sir?"
“Vì sao vậy, thưa ngài?”
Thero tamatthaṃ ārocesi, cuditakapuggalassa kāye ḍāho uṭṭhito, tato so theraṃ vanditvā ‘‘bhante, vinicchinituṃ anurūpena vinayadharena nāma tumhādiseneva bhavituṃ vaṭṭati.
The Thera then informed him of the matter. A burning sensation arose in the body of the accused person. Then he paid homage to the Thera and said, "Venerable sir, it is proper for a Vinaya-holder suitable to decide to be one like Your Reverence.
Tôn giả đã trình bày sự việc ấy, sự nóng nảy nổi lên trong thân của người bị tố cáo, sau đó người ấy đảnh lễ Tôn giả và nói: “Thưa ngài, một vị Trì luật thích hợp để phân xử phải là người như ngài.
Codakena ca īdiseneva bhavituṃ vaṭṭatī’’ti vatvā setakāni nivāsetvā ‘‘ciraṃ kilamitattha mayā’’ti khamāpetvā pakkāmi.
And it is proper for an accuser to be one such as this." Having said this, he put on white clothes and departed, after asking for forgiveness, saying, "I have made you suffer for a long time."
Và người tố cáo cũng phải là người như thế này,” nói xong, người ấy mặc y trắng, xin sám hối rằng “tôi đã làm ngài mệt mỏi lâu rồi” và ra đi.
Sace panassa aññampi tādisaṃ vatthuṃ uppajjati na vinicchinitabbaṃ.
If, however, another such case arises concerning him, it should not be decided again.
Nếu một sự việc tương tự khác lại phát sinh đối với người ấy, thì không nên phân xử.
Tathā nāsitakova bhavissati.
He will remain censured just as decided.
Người ấy sẽ bị hủy hoại như thế.
Sace pana alajjīyeva alajjiṃ codeti, so vattabbo ‘‘āvuso tava vacanenāyaṃ kiṃ sakkā vattu’’nti itarampi tatheva vatvā ubhopi ‘‘ekasambhogaparibhogā hutvā jīvathā’’ti vatvā uyyojetabbā, sīlatthāya tesaṃ vinicchayo na kātabbo.
If, however, a shameless one charges a shameless one, then to that* accuser it should be said, "Friend, what can be said about this one by your word?" And having said the same to the other, both should be sent away, saying, "Live by partaking in the same common food and use (ekasambhogaparibhogā)!" A decision should not be made for them concerning sīla.
Tuy nhiên, nếu chính người vô tàm tố cáo người vô tàm, nên nói với người ấy rằng: “Này hiền giả, với lời nói của ngươi, có thể nói gì về người này được chứ?” và cũng nói với người kia như vậy, rồi nên cho cả hai lui về, nói rằng: “Hãy sống với sự thọ dụng và tiêu dùng chung,” không nên phân xử vì mục đích giới hạnh của họ.
Pattacīvarapariveṇādiatthāya pana patirūpaṃ sakkhiṃ labhitvā kātabbo.
However, for the purpose of robes, bowls, dwellings, and so on, it should be done by obtaining a suitable witness.
Tuy nhiên, vì lợi ích của y bát, trú xứ v.v., sau khi có được nhân chứng thích hợp, thì nên thực hiện.
Atha lajjī lajjiṃ codeti, vivādo ca nesaṃ kismiñcideva appamattako hoti, saññāpetvā ‘‘mā evaṃ karothā’’ti accayaṃ desāpetvā uyyojetabbā.
If a conscientious one charges a conscientious one, and their dispute is trifling, they should be reconciled, made to confess their transgression, and sent away.
Nếu người có tàm tố cáo người có tàm, và sự tranh cãi của họ chỉ là một việc nhỏ nhặt nào đó, thì nên giải thích cho họ hiểu, yêu cầu họ sám hối tội lỗi với lời khuyên “đừng làm như vậy nữa” rồi cho họ lui về.
Atha panettha cuditakena sahasā viraddhaṃ hoti, ādito paṭṭhāya alajjī nāma natthi.
If the accused has transgressed spontaneously, then from the very beginning, there is no one called "shameless."
Nếu trong trường hợp này, người bị tố cáo đã lỡ lầm, nhưng từ đầu không phải là người vô tàm.
So ca pakkhānurakkhaṇatthāya paṭiññaṃ na deti, ‘‘mayaṃ saddahāma, mayaṃ saddahāmā’’ti bahū uṭṭhahanti.
And that one, for the sake of protecting their faction, does not give a statement, and many rise up saying, "We believe him, we believe him."
Và người ấy không thừa nhận để bảo vệ phe phái của mình, nhiều người đứng lên nói rằng: “Chúng tôi tin, chúng tôi tin.”
So tesaṃ paṭiññāya ekavāraṃ dvevāraṃ suddho hotu.
Let him be pure once or twice according to their statement.
Với sự thừa nhận của họ, người ấy có thể được xem là trong sạch một lần, hai lần.
Atha pana viraddhakālato paṭṭhāya ṭhāne na tiṭṭhati, vinicchayo na dātabbo.
If, however, from the time of transgression, he does not abide in the position*, a decision should not be given.
Tuy nhiên, nếu kể từ lúc lỡ lầm, người ấy không đứng vững trên lập trường (của người có tàm), thì không nên đưa ra phán quyết.
Evaṃ yāya kāyaci codanāya vasena saṅghamajjhe osaṭe vatthusmiṃ cuditakacodakesu paṭipattiṃ ñatvā tassāyeva codanāya sampattivipattijānanatthaṃ ādimajjhapariyosānādīnaṃ vasena vinicchayo veditabbo.
Thus, when a case is brought into the midst of the Sangha by any charge, knowing the conduct of the accused and accuser, the decision should be understood in terms of its beginning, middle, and end, for knowing the success and failure of that very charge.
Như vậy, khi một sự việc được đưa ra giữa Tăng-già do bất kỳ sự tố cáo nào, sau khi biết được cách hành xử của người bị tố cáo và người tố cáo, nên biết cách phân xử dựa trên phần đầu, phần giữa, phần cuối v.v. để biết được sự thành tựu và thất bại của chính sự tố cáo đó.
Seyyathidaṃ codanāya ko ādi, kiṃ majjhe, kiṃ pariyosānaṃ?
For instance, what is the beginning of a charge, what is its middle, what is its end?
Ví như: Đâu là phần đầu của sự tố cáo, đâu là phần giữa, đâu là phần cuối?
Codanāya ‘‘ahaṃ taṃ vattukāmo, karotu me āyasmā okāsa’’nti evaṃ okāsakammaṃ ādi, otiṇṇena vatthunā codetvā sāretvā vinicchayo majjhe, āpattiyaṃ vā anāpattiyaṃ vā patiṭṭhāpanena samatho pariyosānaṃ.
The beginning of a charge is the request for permission, as in "I wish to speak to you; venerable sir, grant me leave"; the middle is the decision made by charging and admonishing with the case that has arisen; and the end is the settlement by establishing whether there is an offense or no offense.
Phần đầu của sự tố cáo là việc xin phép, như: “Tôi muốn nói với ngài, mong Đại đức cho tôi cơ hội.” Phần giữa là sự phân xử sau khi đã tố cáo và nhắc nhở về sự việc đã được đưa ra. Phần cuối là sự dàn xếp bằng cách xác định là có tội hay không có tội.
Codanāya kati mūlāni, kati vatthūni, kati bhūmiyo?
How many roots does a charge have, how many cases (vatthu), how many grounds (bhūmi)?
Sự tố cáo có bao nhiêu căn nguyên, bao nhiêu sự việc, bao nhiêu nền tảng?
Codanāya dve mūlāni – samūlikā vā amūlikā vā; tīṇi vatthūni – diṭṭhaṃ, sutaṃ, parisaṅkitaṃ; pañca bhūmiyo – kālena vakkhāmi no akālena, bhūtena vakkhāmi no abhūtena, saṇhena vakkhāmi no pharusena, atthasaṃhitena vakkhāmi no anatthasaṃhitena, mettacitto vakkhāmi no dosantaroti.
A charge has two roots: with a root (samūlikā) or without a root (amūlikā); three cases: seen, heard, suspected; five grounds: "I will speak at the right time, not at the wrong time; I will speak what is factual, not what is not factual; I will speak gently, not harshly; I will speak what is beneficial, not what is unbeneficial; I will speak with a mind of loving-kindness, not with a mind of ill-will."
Sự tố cáo có hai căn nguyên: có căn cứ hoặc không có căn cứ; ba sự việc: đã thấy, đã nghe, đã nghi; năm nền tảng: tôi sẽ nói đúng lúc, không phải không đúng lúc; tôi sẽ nói sự thật, không phải điều không thật; tôi sẽ nói lời nhẹ nhàng, không phải lời thô lỗ; tôi sẽ nói lời có lợi ích, không phải lời vô ích; tôi sẽ nói với tâm từ, không phải với tâm sân.
Imāya ca pana codanāya codakena puggalena ‘‘parisuddhakāyasamācāro nu khomhī’’tiādinā (cūḷava. 399) nayena upālipañcake vuttesu pannarasasu dhammesu patiṭṭhātabbaṃ, cuditakena dvīsu dhammesu patiṭṭhātabbaṃ sacce ca akuppe cāti.
And in this charge, the accuser must establish themselves in the fifteen qualities mentioned in the Upālipañcaka, starting with "Am I pure in bodily conduct?", and the accused must establish themselves in two qualities: truthfulness and non-anger.
Và với sự tố cáo này, người tố cáo phải đứng vững trên mười lăm pháp được nói trong Upālipañcaka theo phương pháp “tôi có thân nghiệp trong sạch chăng?” v.v., còn người bị tố cáo phải đứng vững trên hai pháp: sự thật và không sân hận.
Asamanuggāhiyamānaniddese na kenaci vuccamānoti anuvijjakena vā aññena vā kenaci, atha vā diṭṭhādīsu vatthūsu kenaci avuccamāno.
In the explanation of asamanuggāhiyamāna, "na kenaci vuccamāno" means: not being spoken to by an investigator or anyone else, or not being spoken to by anyone regarding the cases such as seen, etc.
Trong phần giải thích về việc không được tra hỏi, không được ai nói có nghĩa là không được người điều tra hay bất kỳ ai khác nói, hoặc là không được ai nói về các sự việc như đã thấy, v.v.
Etesañca dvinnaṃ mātikāpadānaṃ parato ‘‘bhikkhu ca dosaṃ patiṭṭhātī’’tiiminā sambandho veditabbo.
And the connection of these two mātikā-pada with "bhikkhu ca dosaṃ patiṭṭhāti" should be understood subsequently.
Và nên hiểu sự liên kết của hai đề mục này với câu "và vị tỳ-khưu gieo rắc sự sân hận" ở sau.
Idañhi vuttaṃ hoti – ‘‘evaṃ samanuggāhiyamāno vā asamanuggāhiyamāno vā bhikkhu ca dosaṃ patiṭṭhāti paṭicca tiṭṭhati paṭijānāti saṅghādiseso’’ti.
This is what is meant: "Whether being investigated or not investigated, if the bhikkhu acknowledges the offense, assents to it, or admits it, it is a Saṅghādisesa."
Thật vậy, điều này được nói ra có nghĩa là – "Khi bị tra hỏi như vậy hoặc không bị tra hỏi như vậy, và vị tỳ-khưu gieo rắc sự sân hận, bám víu vào đó, thừa nhận, thì phạm tội saṅghādisesa."
Idañca amūlakabhāvassa pākaṭakāladassanatthameva vuttaṃ.
And this is stated only to show the time when the rootless nature becomes evident.
Và điều này được nói ra chỉ để chỉ rõ thời điểm mà tình trạng vô căn cứ trở nên rõ ràng.
Āpattiṃ pana anuddhaṃsitakkhaṇeyeva āpajjati.
However, the offense is incurred at the very moment of slandering.
Tuy nhiên, vị ấy phạm tội ngay tại khoảnh khắc vu khống.
Idāni ‘‘amūlakañceva taṃ adhikaraṇaṃ hotī’’ti ettha yasmā amūlakalakkhaṇaṃ pubbe vuttaṃ, tasmā taṃ avatvā apubbameva dassetuṃ ‘‘adhikaraṇaṃ nāmā’’tiādimāha.
Now, concerning "amūlakañceva taṃ adhikaraṇaṃ hoti," since the characteristic of a rootless case was stated earlier, therefore, without repeating that, to show what is new, it begins with "adhikaraṇaṃ nāmā" and so on.
Bây giờ, trong câu "và sự vụ đó là vô căn cứ", vì đặc tính của sự vô căn cứ đã được nói đến trước đây, nên để không lặp lại điều đó mà chỉ trình bày điều chưa từng có trước đây, Ngài đã nói "Sự vụ (adhikaraṇa) là" v.v.
Tattha yasmā adhikaraṇaṃ adhikaraṇaṭṭhena ekampi vatthuvasena nānā hoti, tenassa taṃ nānattaṃ dassetuṃ ‘‘cattāri adhikaraṇāni vivādādhikaraṇa’’ntiādimāha.
There, since an adhikaraṇa, though one in the sense of 'cause,' is various according to its cases (vatthu), to show this diversity, it starts with "cattāri adhikaraṇāni vivādādhikaraṇa" and so on.
Trong đó, vì sự vụ, mặc dù chỉ là một theo ý nghĩa của sự vụ, nhưng lại có nhiều loại tùy theo sự việc, nên để chỉ ra sự đa dạng đó, Ngài đã nói "Có bốn sự vụ: sự vụ tranh cãi (vivādādhikaraṇa)" v.v.
Ko pana so adhikaraṇaṭṭho, yenetaṃ ekaṃ hotīti?
But what is that sense of 'cause' by which it is one?
Vậy, ý nghĩa của sự vụ (adhikaraṇaṭṭho) mà nhờ đó nó trở thành một là gì?
Samathehi adhikaraṇīyatā.
It is the state of being a matter for settlement (samatha).
Đó là việc cần được các pháp dàn xếp (samatha) giải quyết.
Tasmā yaṃ adhikicca ārabbha paṭicca sandhāya samathā vattanti, taṃ ‘‘adhikaraṇa’’nti veditabbaṃ.
Therefore, that by which, concerning which, or with reference to which settlements (samathā) proceed, should be understood as "adhikaraṇa."
Do đó, điều gì mà các pháp dàn xếp dựa vào, khởi lên, nương tựa, nhắm đến để tiến hành, thì điều đó nên được hiểu là "sự vụ (adhikaraṇa)".
Aṭṭhakathāsu pana vuttaṃ – ‘‘adhikaraṇanti keci gāhaṃ vadanti, keci cetanaṃ, keci akkhantiṃ keci vohāraṃ, keci paṇṇatti’’nti.
In the Commentaries (Aṭṭhakathāsu), however, it is said: "Some say that adhikaraṇa means a grasping (gāha), some say volition (cetanā), some say impatience (akkhanti), some say a declaration (vohāra), some say designation (paṇṇatti)."
Tuy nhiên, trong các Aṭṭhakathā, có nói rằng – "Về sự vụ (adhikaraṇa), một số người nói đó là sự chấp thủ (gāha), một số nói là tác ý (cetanā), một số nói là sự bất bình (akkhanti), một số nói là lời nói (vohāra), một số nói là sự chế định (paṇṇatti)."
Puna evaṃ vicāritaṃ ‘‘yadi gāho adhikaraṇaṃ nāma, eko attādānaṃ gahetvā sabhāgena bhikkhunā saddhiṃ mantayamāno tattha ādīnavaṃ disvā puna cajati, tassa taṃ adhikaraṇaṃ samathappattaṃ bhavissati.
Then it is further considered: "If grasping (gāha) is adhikaraṇa, then if someone, having grasped a matter (attādāna) and discussed it with a like-minded bhikkhu, later abandons it upon seeing its danger, that adhikaraṇa of his will be settled.
Sau đó, được xem xét như sau: "Nếu sự chấp thủ là sự vụ, một vị tỳ-khưu sau khi chấp thủ một quan điểm cá nhân, trong khi bàn bạc với một vị tỳ-khưu đồng quan điểm, thấy được sự nguy hại trong đó rồi từ bỏ, thì sự vụ đó của vị ấy sẽ được xem là đã được dàn xếp."
Yadi cetanā adhikaraṇaṃ, ‘‘idaṃ attādānaṃ gaṇhāmī’’ti uppannā cetanā nirujjhati.
If volition (cetanā) is adhikaraṇa, the volition that arose with the thought 'I will grasp this matter' ceases.
Nếu tác ý là sự vụ, thì tác ý khởi lên "ta sẽ chấp thủ quan điểm cá nhân này" rồi cũng diệt đi.
Yadi akkhanti adhikaraṇaṃ, akkhantiyā attādānaṃ gahetvāpi aparabhāge vinicchayaṃ alabhamāno vā khamāpito vā cajati.
If impatience (akkhanti) is adhikaraṇa, then having grasped a matter due to impatience, he later abandons it, either because he does not obtain a decision or because he is appeased.
Nếu sự bất bình là sự vụ, sau khi đã chấp thủ quan điểm cá nhân vì bất bình, nhưng về sau không nhận được sự phán quyết hoặc được người kia xin lỗi, vị ấy từ bỏ.
Yadi vohāro adhikaraṇaṃ, kathento āhiṇḍitvā aparabhāge tuṇhī hoti niravo, evamassa taṃ adhikaraṇaṃ samathappattaṃ bhavissati, tasmā paṇṇatti adhikaraṇanti.
If declaration (vohāra) is adhikaraṇa, then if, after speaking and roaming about, he later becomes silent and voiceless, that adhikaraṇa of his will be settled; therefore, designation (paṇṇatti) is adhikaraṇa."
Nếu lời nói là sự vụ, sau khi đi đây đi đó nói năng, về sau vị ấy im lặng, không còn lên tiếng, như vậy sự vụ đó của vị ấy sẽ được xem là đã được dàn xếp, do đó, sự chế định (paṇṇatti) mới là sự vụ.
Taṃ panetaṃ ‘‘methunadhammapārājikāpatti methunadhammapārājikāpattiyā tabbhāgiyā…pe… evaṃ āpattādhikaraṇaṃ āpattādhikaraṇassa tabbhāgiyanti ca vivādādhikaraṇaṃ siyā kusalaṃ siyā akusalaṃ siyā abyākata’’nti ca evamādīhi virujjhati.
But this statement contradicts phrases like "the Pārājika offense of sexual intercourse is of the same class as the Pārājika offense of sexual intercourse... and so on... thus the āpattādhikaraṇa is of the same class as the āpattādhikaraṇa" and "a vivādādhikaraṇa may be wholesome (kusala), unwholesome (akusala), or indeterminate (abyākata)."
Tuy nhiên, quan điểm này mâu thuẫn với các đoạn như "tội pārājika về pháp dâm dục thuộc cùng loại với tội pārājika về pháp dâm dục... v.v... như vậy, sự vụ về tội phạm (āpattādhikaraṇa) thuộc cùng loại với sự vụ về tội phạm" và "sự vụ tranh cãi (vivādādhikaraṇa) có thể là thiện, có thể là bất thiện, có thể là vô ký".
Na hi te paṇṇattiyā kusalādibhāvaṃ icchanti, na ca ‘‘amūlakena pārājikena dhammenā’’ti ettha āgato pārājikadhammo paṇṇatti nāma hoti.
For they do not accept that a designation (paṇṇatti) can be wholesome, etc., nor is the Pārājika dhamma mentioned in "by a baseless Pārājika offense" a designation.
Bởi vì các vị ấy không chấp nhận rằng sự chế định (paṇṇatti) có tính chất thiện, v.v., và pháp pārājika được đề cập trong câu "bằng pháp pārājika vô căn cứ" không được gọi là sự chế định.
Accantaakusalattā.
Because it is utterly unwholesome.
Vì nó hoàn toàn là bất thiện.
Vuttampi hetaṃ – ‘‘āpattādhikaraṇaṃ siyā akusalaṃ siyā abyākata’’nti (pari. 303).
It is also said: "An āpattādhikaraṇa may be unwholesome or indeterminate."
Thật vậy, có câu nói rằng – "Sự vụ về tội phạm (āpattādhikaraṇa) có thể là bất thiện, có thể là vô ký".
Yañcetaṃ ‘‘amūlakena pārājikenā’’ti ettha amūlakaṃ pārājikaṃ niddiṭṭhaṃ, tassevāyaṃ ‘‘amūlakañceva taṃ adhikaraṇaṃ hotī’’ti paṭiniddeso, na paṇṇattiyā na hi aññaṃ niddisitvā aññaṃ paṭiniddisati.
That which is stated as a "rootless pārājika" in "by a rootless pārājika"—this is a restatement of that very rootless pārājika, not of the designation. For, having stated one thing, one does not restate another.
Và pháp pārājika vô căn cứ được chỉ ra trong câu "bằng pháp pārājika vô căn cứ", thì câu "và sự vụ đó là vô căn cứ" chính là sự chỉ lại điều đó, chứ không phải là sự chỉ lại sự chế định (paṇṇatti). Bởi vì người ta không chỉ ra một điều rồi lại chỉ lại một điều khác.
Yasmā pana yāya paṇṇattiyā yena abhilāpena codakena so puggalo pārājikaṃ dhammaṃ ajjhāpannoti paññatto, pārājikasaṅkhātassa adhikaraṇassa amūlakattā sāpi paññatti amūlikā hoti, adhikaraṇe pavattattā ca adhikaraṇaṃ.
However, because that designation by which the accuser declares that person to have fallen into a pārājika offence, saying, "You have fallen into a pārājika offence," is also rootless due to the rootlessness of the adhikaraṇa (legal question) that is a pārājika, and it is also an adhikaraṇa because it arises from an adhikaraṇa.
Tuy nhiên, vì sự chế định (paṇṇatti) nào, lời nói nào mà người tố cáo đã dùng để quy kết rằng người kia đã phạm pháp pārājika, thì do sự vụ được gọi là pārājika đó là vô căn cứ, nên sự chế định đó cũng trở thành vô căn cứ; và vì nó diễn ra trong sự vụ, nên nó cũng là sự vụ.
Tasmā iminā pariyāyena paṇṇatti ‘‘adhikaraṇa’’nti yujjeyya, yasmā vā yaṃ amūlakaṃ nāma adhikaraṇaṃ taṃ sabhāvato natthi, paññattimattameva atthi.
Therefore, by this method, the designation could be considered an adhikaraṇa. Or, since a so-called rootless adhikaraṇa does not exist in reality, but is merely a designation.
Do đó, theo phương pháp này, việc gọi sự chế định là "sự vụ" có thể hợp lý. Hoặc, vì sự vụ được gọi là vô căn cứ thì không có thực thể, mà chỉ tồn tại trên phương diện chế định.
Tasmāpi paṇṇatti adhikaraṇanti yujjeyya.
Therefore, the designation could also be considered an adhikaraṇa.
Do đó, việc gọi sự chế định là sự vụ cũng có thể hợp lý.
Tañca kho idheva na sabbattha.
However, this applies only here, not everywhere.
Và điều đó chỉ đúng ở đây, không phải ở mọi nơi.
Na hi vivādādīnaṃ paṇṇatti adhikaraṇaṃ.
For the designation of disputes and so on is not an adhikaraṇa.
Bởi vì sự chế định không phải là sự vụ đối với các trường hợp tranh cãi (vivāda), v.v.
Adhikaraṇaṭṭho pana tesaṃ pubbe vuttasamathehi adhikaraṇīyatā.
Their meaning of adhikaraṇa, however, is the need for settlement by the samathas mentioned earlier.
Nhưng ý nghĩa của sự vụ (adhikaraṇaṭṭho) đối với chúng là việc cần được các pháp dàn xếp (samatha) đã nói ở trước giải quyết.
Iti iminā adhikaraṇaṭṭhena idhekacco vivādo vivādo ceva adhikaraṇañcāti vivādādhikaraṇaṃ.
Thus, by this meaning of adhikaraṇa, some disputes here are both disputes and adhikaraṇas, hence vivādādhikaraṇa.
Như vậy, với ý nghĩa sự vụ này, ở đây một cuộc tranh cãi nào đó vừa là sự tranh cãi (vivāda) vừa là sự vụ (adhikaraṇa), nên gọi là sự vụ tranh cãi (vivādādhikaraṇa).
Esa nayo sesesu.
The same method applies to the rest.
Phương pháp này cũng áp dụng cho các trường hợp còn lại.
Tattha ‘‘idha bhikkhū vivadanti dhammoti vā adhammoti vā’’ti evaṃ aṭṭhārasa bhedakaravatthūni nissāya uppanno vivādo vivādādhikaraṇaṃ.
Among these, a dispute that arises concerning the eighteen matters causing division, such as "Here bhikkhus dispute, saying 'This is Dhamma' or 'This is not Dhamma'," is vivādādhikaraṇa (a dispute-adjudication).
Trong đó, cuộc tranh cãi phát sinh dựa vào mười tám sự việc gây chia rẽ, như trong câu "Ở đây, các tỳ-khưu tranh cãi rằng 'đây là Pháp' hay 'đây không phải là Pháp'", được gọi là sự vụ tranh cãi (vivādādhikaraṇa).
‘‘Idha bhikkhū bhikkhuṃ anuvadanti sīlavipattiyā vā’’ti evaṃ catasso vipattiyo nissāya uppanno anuvādo anuvādādhikaraṇaṃ.
An accusation that arises concerning the four failures, such as "Here bhikkhus accuse a bhikkhu of a failure in sīla," is anuvādādhikaraṇa (an accusation-adjudication).
Sự chỉ trích phát sinh dựa vào bốn loại vi phạm (vipatti), như trong câu "Ở đây, các tỳ-khưu chỉ trích một tỳ-khưu về sự vi phạm giới luật", được gọi là sự vụ chỉ trích (anuvādādhikaraṇa).
‘‘Pañcapi āpattikkhandhā āpattādhikaraṇaṃ, sattapi āpattikkhandhā āpattādhikaraṇa’’nti evaṃ āpattiyeva āpattādhikaraṇaṃ.
The five groups of offences, or the seven groups of offences, are āpattādhikaraṇa (an offence-adjudication); thus, an offence itself is an āpattādhikaraṇa.
Chính tội phạm, như trong câu "Năm uẩn tội phạm (āpattikkhandha) là sự vụ về tội phạm (āpattādhikaraṇa), bảy uẩn tội phạm là sự vụ về tội phạm", được gọi là sự vụ về tội phạm (āpattādhikaraṇa).
‘‘Yā saṅghassa kiccayatā karaṇīyatā apalokanakammaṃ ñattikammaṃ ñattidutiyakammaṃ ñatticatutthakamma’’nti (cūḷava. 215) evaṃ catubbidhaṃ saṅghakiccaṃ kiccādhikaraṇanti veditabbaṃ.
The four kinds of Saṅgha acts—notification, motion, motion-coupled-with-one-proclamation, and motion-coupled-with-three-proclamations—as in "whatever is an act to be done by the Saṅgha, an affair to be carried out, a notification, a motion, a motion-coupled-with-one-proclamation, a motion-coupled-with-three-proclamations"—should be understood as kiccādhikaraṇa (a duty-adjudication).
Bốn loại công việc của Tăng-già, như trong câu "Việc cần làm, việc phải làm của Tăng-già là apalokanakamma, ñattikamma, ñattidutiyakamma, ñatticatutthakamma", nên được hiểu là sự vụ về công việc (kiccādhikaraṇa).
Imasmiṃ panatthe pārājikāpattisaṅkhātaṃ āpattādhikaraṇameva adhippetaṃ.
However, in this context, only the āpattādhikaraṇa, which consists of a pārājika offence, is intended.
Tuy nhiên, trong ý nghĩa này, chỉ có sự vụ về tội phạm (āpattādhikaraṇa) được gọi là tội pārājika là được nhắm đến.
Sesāni atthuddhāravasena vuttāni, ettakā hi adhikaraṇasaddassa atthā.
The others are mentioned in the sense of extracting meanings, for these are all the meanings of the word adhikaraṇa.
Các sự vụ còn lại được đề cập theo cách trích dẫn ý nghĩa, vì đó là tất cả các ý nghĩa của từ adhikaraṇa.
Tesu pārājikameva idha adhippetaṃ.
Among these, only a pārājika is intended here.
Trong số đó, chỉ có tội pārājika là được nhắm đến ở đây.
Taṃ diṭṭhādīhi mūlehi amūlakañceva adhikaraṇaṃ hoti.
And that adhikaraṇa is rootless, meaning it lacks roots such as seen, etc.
Sự vụ đó là vô căn cứ bởi các căn cứ như thấy, v.v.
Ayañca bhikkhu dosaṃ patiṭṭhāti, paṭicca tiṭṭhati ‘‘tucchakaṃ mayā bhaṇita’’ntiādīni vadanto paṭijānāti.
And this bhikkhu, if he persists in the fault, saying "I spoke idly" and so on, acknowledges it.
Và vị tỳ-khưu này gieo rắc sự sân hận, bám víu vào đó, thừa nhận trong khi nói những lời như "tôi đã nói lời vô ích", v.v.
Tassa bhikkhuno anuddhaṃsitakkhaṇeyeva saṅghādisesoti ayaṃ tāvassa sapadānukkamaniddesassa sikkhāpadassa attho.
This, then, is the meaning of the training rule that dictates a Saṅghādisesa for that bhikkhu at the very moment he is not suppressed.
Đối với vị tỳ-khưu đó, ngay tại khoảnh khắc vu khống, có tội saṅghādisesa. Đây trước hết là ý nghĩa của điều học này trong phần giải thích theo từng từ.
Sabbasmiṃyeva ca imasmiṃ codakavāre yathā idhāgatesu ‘‘pārājikaṃ dhammaṃ ajjhāpannosi, assamaṇosi, asakyaputtiyosī’’ti imesu vacanesu ekekassa vasena vācāya vācāya saṅghādiseso hoti, evaṃ aññatra āgatesu ‘‘dussīlo, pāpadhammo, asucisaṅkassarasamācāro, paṭicchannakammanto, assamaṇo samaṇapaṭiñño, abrahmacārī brahmacāripaṭiñño, antopūti, avassuto, kasambujāto’’ti imesupi vacanesu ekekassa vasena vācāya vācāya saṅghādiseso hotiyeva.
And in this entire section on the accuser, just as a Saṅghādisesa arises for each utterance among these phrases found here—"You have fallen into a pārājika offence," "You are no recluse," "You are no son of the Sakyas"—so too, a Saṅghādisesa arises for each utterance among these phrases found elsewhere—"You are immoral, of evil nature, of impure and defiled conduct, with hidden deeds, no recluse but pretending to be a recluse, no celibate but pretending to be a celibate, inwardly rotten, oozing with defilements, like refuse."
Và trong tất cả các trường hợp tố cáo này, cũng như trong các lời nói được đề cập ở đây "ông đã phạm pháp pārājika, ông không phải là sa-môn, ông không phải là con của dòng họ Thích-ca", tội saṅghādisesa phát sinh theo từng lời nói, thì cũng vậy, trong các lời nói được đề cập ở nơi khác "người vô giới, người có pháp ác, người có hạnh kiểm không trong sạch đáng nghi ngờ, người có hành vi che giấu, không phải sa-môn mà tự nhận là sa-môn, không phải người sống phạm hạnh mà tự nhận là người sống phạm hạnh, bên trong thối rữa, bị ô nhiễm, là đồ rác rưởi", tội saṅghādisesa cũng phát sinh theo từng lời nói.
Mahāpadumatthero panāha – ‘‘na kevalaṃ idha pāḷiyaṃ anāgatāni ‘dussīlo pāpadhammo’tiādipadāneva sīsaṃ enti, ‘koṇṭhosi mahāsāmaṇerosi, mahāupāsakosi, jeṭṭhabbatikosi, nigaṇṭhosi, ājīvakosi, tāpasosi, paribbājakosi, paṇḍakosi, theyyasaṃvāsakosi, titthiyapakkantakosi, tiracchānagatosi, mātughātakosi, pitughātakosi, arahantaghātakosi, saṅghabhedakosi, lohituppādakosi, bhikkhunīdūsakosi, ubhatobyañjanakaosī’ti imānipi sīsaṃ entiyevā’’ti.
Mahāpadumatthera, however, said: "Not only do phrases like 'immoral, of evil nature,' which are not found in the Pāḷi here, constitute a main point; but also 'You are a dullard, a great novice, a great lay-follower, a follower of the elder's custom, a Nigaṇṭha, an Ājīvaka, an ascetic, a wandering mendicant, a paṇḍaka, a stealthy associate, one who has gone over to the sectarians, an animal, a matricide, a parricide, a killer of an Arahant, a schismatic, one who has shed the Buddha's blood, a defiler of bhikkhunīs, a hermaphrodite'—these too constitute a main point."
Trưởng lão Mahāpaduma thì nói rằng – “Không chỉ những từ ngữ không có trong Chánh tạng ở đây như ‘giới hạnh xấu xa, pháp ác’ mới đi đến cùng, mà cả những từ ngữ này: ‘ngươi là kẻ đần độn, ngươi là đại sa-di, ngươi là đại cận sự nam, ngươi là người giữ hạnh của chị cả, ngươi là Nigaṇṭha, ngươi là Ājīvaka, ngươi là khổ hạnh sĩ, ngươi là du sĩ, ngươi là paṇḍaka, ngươi là kẻ sống chung lén lút, ngươi là người đã bỏ sang ngoại đạo, ngươi là loài bàng sanh, ngươi là kẻ giết mẹ, ngươi là kẻ giết cha, ngươi là kẻ giết A-la-hán, ngươi là kẻ phá hòa hợp Tăng, ngươi là kẻ làm chảy máu (Phật), ngươi là kẻ làm hại tỳ-khưu-ni, ngươi là người có hai bộ phận sinh dục’ cũng đều đi đến cùng.”
Mahāpadumattheroyeva ca ‘‘diṭṭhe vematikotiādīsu yadaggena vematiko tadaggena no kappeti, yadaggena no kappeti tadaggena nassarati, yadaggena nassarati tadaggena pamuṭṭho hotī’’ti vadati.
And it is Mahāpadumatthera himself who said regarding "doubtful about what was seen" and so on: "As much as one is doubtful, so much one does not consent. As much as one does not consent, so much one does not remember. As much as one does not remember, so much one is forgetful."
Và chính Trưởng lão Mahāpaduma đã nói rằng – “Trong các trường hợp ‘nghi ngờ về điều đã thấy’ v.v…, phần nào có sự nghi ngờ, phần đó không tin chắc; phần nào không tin chắc, phần đó không nhớ; phần nào không nhớ, phần đó đã quên.”
Mahāsumatthero pana ekekaṃ dvidhā bhinditvā catunnampi pāṭekkaṃ nayaṃ dasseti.
Mahāsumatthera, however, divides each into two and explains the method for all four individually.
Trưởng lão Mahāsuma thì lại chia mỗi trường hợp thành hai, rồi trình bày phương pháp riêng cho cả bốn trường hợp.
Kathaṃ?
How?
Như thế nào?
Diṭṭhe vematikoti ayaṃ tāva dassane vā vematiko hoti puggale vā, tattha ‘‘diṭṭho nukho mayā na diṭṭho’’ti evaṃ dassane vematiko hoti.
First, "doubtful about what was seen" means one is doubtful about the seeing or about the person; here, one is doubtful about the seeing, saying, "Did I see or not?"
Trước hết, câu “nghi ngờ về điều đã thấy” có nghĩa là nghi ngờ về việc thấy hoặc nghi ngờ về người. Trong đó, nghi ngờ về việc thấy là như sau: “Ta đã thấy hay chưa thấy nhỉ?”.
‘‘Ayaṃ nukho mayā diṭṭho añño’’ti evaṃ puggale vematiko hoti.
One is doubtful about the person, saying, "Was it this person I saw, or another?"
Nghi ngờ về người là như sau: “Người ta thấy là người này hay người khác nhỉ?”.
Evaṃ dassanaṃ vā no kappeti puggalaṃ vā, dassanaṃ vā nassarati puggalaṃ vā, dassanaṃ vā pamuṭṭho hoti puggalaṃ vā.
Similarly, one does not consent to the seeing or to the person; one does not remember the seeing or the person; one is forgetful of the seeing or the person.
Tương tự, không tin chắc về việc thấy hoặc về người, không nhớ về việc thấy hoặc về người, đã quên về việc thấy hoặc về người.
Ettha ca vematikoti vimatijāto.
Here, vematiko means one who has doubt.
Trong đó, vematiko là người có sự nghi ngờ phát sinh.
No kappetīti na saddahati.
No kappeti means one does not believe.
No kappeti là không tin tưởng.
Nassaratīti asāriyamāno nassarati.
Nassarati means one does not remember when not reminded.
Nassarati là không nhớ khi không được nhắc lại.
Yadā pana taṃ ‘‘asukasmiṃ nāma bhante ṭhāne asukasmiṃ nāma kāle’’ti sārenti tadā sarati.
But when reminded of it, saying, "Venerable Sir, at such and such a place, at such and such a time," then one remembers.
Nhưng khi người ta nhắc lại rằng “Thưa ngài, tại địa điểm kia, vào thời điểm kia”, thì vị ấy nhớ lại.
Pamuṭṭhoti yo tehi tehi upāyehi sāriyamānopi nassaratiyevāti.
Pamuṭṭho means one who does not remember even when reminded by various means.
Pamuṭṭho là người dù được nhắc lại bằng những phương cách này khác mà vẫn không nhớ.
Etenevupāyena codāpakavāropi veditabbo, kevalañhi tattha ‘‘mayā’’ti parihīnaṃ, sesaṃ codakavārasadisameva.
By this same method, the section on the accuser should also be understood; only the word "by me" is omitted there, the rest is the same as the section on the accused.
Theo phương pháp này, cũng cần hiểu về phần của người bị tố cáo, chỉ khác là ở đó thiếu từ “bởi tôi”, phần còn lại tương tự như phần của người tố cáo.
389. Tato paraṃ āpattibhedaṃ anāpattibhedañca dassetuṃ ‘‘asuddhe suddhadiṭṭhī’’tiādikaṃ catukkaṃ ṭhapetvā ekamekaṃ padaṃ catūhi catūhi bhedehi niddiṭṭhaṃ, taṃ sabbaṃ pāḷinayeneva sakkā jānituṃ.
Thereafter, to show the distinction between offences and non-offences, the quartet beginning with "He with pure view in the impure" and so on is presented, and each term is described with four distinctions; all of this can be understood by the Pāḷi method itself.
389. Sau đó, để trình bày sự phân loại về tội và vô tội, bốn bộ bốn (catukka) bắt đầu bằng “asuddhe suddhadiṭṭhī” (có tri kiến trong sạch đối với điều không trong sạch) đã được đặt ra, và mỗi từ được giải thích theo bốn cách phân loại. Tất cả những điều đó có thể được biết theo phương pháp của Chánh tạng.
Kevalaṃ hetthādhippāyabhedo veditabbo.
Only the distinction in intention here should be understood.
Chỉ cần hiểu sự khác biệt về chủ ý ở đây.
Ayañhi adhippāyo nāma – cāvanādhippāyo, akkosādhippāyo, kammādhippāyo, vuṭṭhānādhippāyo, uposathapavāraṇaṭṭhapanādhippāyo, anuvijjanādhippāyo, dhammakathādhippāyoti anekavidho.
This intention is of many kinds: the intention to expel, the intention to insult, the intention to perform a Saṅgha act, the intention to rehabilitate, the intention to suspend Uposatha or Pavāraṇā, the intention to investigate, the intention to give a Dhamma talk.
Chủ ý này có nhiều loại: chủ ý muốn trục xuất, chủ ý muốn mắng nhiếc, chủ ý muốn thực hiện Tăng sự, chủ ý muốn phục hồi, chủ ý muốn đình chỉ lễ Uposatha và Pavāraṇā, chủ ý muốn tra hỏi, chủ ý muốn thuyết pháp.
Tattha purimesu catūsu adhippāyesu okāsaṃ akārāpentassa dukkaṭaṃ.
Among these, for one who does not give an opportunity in the first four intentions, there is a dukkata.
Trong đó, đối với bốn chủ ý đầu tiên, người không xin phép sẽ phạm tội dukkaṭa.
Okāsaṃ kārāpetvāpi ca sammukhā amūlakena pārājikena anuddhaṃsentassa saṅghādiseso.
Even after requesting permission, for one who disparages in person with a baseless Pārājika, there is a Saṅghādisesa offense.
Ngay cả khi đã xin phép, nếu tố cáo trực diện bằng tội pārājika vô căn cứ thì phạm tội saṅghādisesa.
Amūlakena saṅghādisesena anuddhaṃsentassa pācittiyaṃ.
For one who disparages with a baseless Saṅghādisesa, there is a Pācittiya offense.
Nếu tố cáo bằng tội saṅghādisesa vô căn cứ thì phạm tội pācittiya.
Ācāravipattiyā anuddhaṃsentassa dukkaṭaṃ.
For one who disparages with a fault in conduct, there is a Dukkaṭa offense.
Nếu tố cáo về sự sai phạm trong hạnh kiểm thì phạm tội dukkaṭa.
Akkosādhippāyena vadantassa pācittiyaṃ.
For one who speaks with the intention of reviling, there is a Pācittiya offense.
Nếu nói với chủ ý mắng nhiếc thì phạm tội pācittiya.
Asammukhā pana sattahipi āpattikkhandhehi vadantassa dukkaṭaṃ.
But for one who speaks not in person (behind one's back) with all seven groups of offenses, there is a Dukkaṭa offense.
Còn nếu nói sau lưng bằng cả bảy nhóm tội thì phạm tội dukkaṭa.
Asammukhā eva sattavidhampi kammaṃ karontassa dukkaṭameva.
For one who performs any of the seven kinds of kamma indeed not in person, there is only a Dukkaṭa offense.
Thực hiện cả bảy loại Tăng sự sau lưng cũng chỉ phạm tội dukkaṭa.
Kurundiyaṃ pana ‘‘vuṭṭhānādhippāyena ‘tvaṃ imaṃ nāma āpattiṃ āpanno taṃ paṭikarohī’ti vadantassa okāsakiccaṃ natthī’’ti vuttaṃ.
However, in the Kurundī, it is said: "For one who speaks with the intention of restoration, saying, 'Venerable sir, you have committed such-and-such an offense; remedy it,' there is no need for a request for permission."
Tuy nhiên, trong Kurundī có nói rằng: “Với chủ ý muốn phục hồi, khi nói ‘ngươi đã phạm tội này, hãy sám hối đi’, thì không cần phải xin phép.”
Sabbattheva pana ‘‘uposathapavāraṇaṃ ṭhapentassa okāsakammaṃ natthī’’ti vuttaṃ.
And everywhere it is said: "For one who postpones the Uposatha and Pavāraṇā, there is no need for a request for permission."
Và ở mọi nơi đều nói rằng: “Người đình chỉ lễ Uposatha và Pavāraṇā thì không cần phải xin phép.”
Ṭhapanakkhettaṃ pana jānitabbaṃ.
However, the limit for postponement should be known.
Tuy nhiên, cần biết thời điểm đình chỉ.
‘‘Suṇātu me bhante saṅgho ajjuposatho pannaraso yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho uposathaṃ kareyya’’ti etasmiñhi re-kāre anatikkanteyeva ṭhapetuṃ labbhati.
Indeed, it is permitted to postpone only before the syllable "re" in "May the Saṅgha, venerable sirs, listen to me. Today is the fifteenth day of the Uposatha. If it is suitable for the Saṅgha, may the Saṅgha perform the Uposatha."
Chỉ được phép đình chỉ khi âm re trong câu “Suṇātu me bhante saṅgho ajjuposatho pannaraso yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho uposathaṃ kareyya” (Bạch Đại đức Tăng, xin Tăng chúng lắng nghe. Hôm nay là ngày Uposatha rằm. Nếu Tăng chúng thấy thuận tiện, Tăng chúng hãy làm lễ Uposatha) chưa qua.
Tato paraṃ pana yya-kāre patte na labbhati.
Beyond that, when the syllable "yya" is reached, it is not permitted.
Sau đó, khi đã đến âm yya, thì không được phép nữa.
Esa nayo pavāraṇāya.
The same applies to the Pavāraṇā.
Phương pháp này cũng áp dụng cho lễ Pavāraṇā.
Anuvijjakassāpi osaṭe vatthusmiṃ ‘‘atthetaṃ tavā’’ti anuvijjanādhippāyena vadantassa okāsakammaṃ natthi.
For the examiner, too, when the matter has been laid down, there is no need for a request for permission for one who speaks with the intention of examining, saying, "Is this your matter?"
Đối với người tra hỏi, khi vấn đề đã được trình bày, nếu nói với chủ ý tra hỏi rằng “Việc đó có phải của ngươi không?”, thì không cần phải xin phép.
Dhammakathikassāpi dhammāsane nisīditvā ‘‘yo idañcidañca karoti, ayaṃ bhikkhu assamaṇo’’tiādinā nayena anodissa dhammaṃ kathentassa okāsakammaṃ natthi.
For the Dhamma preacher, too, sitting on the Dhamma seat and preaching the Dhamma without specifying anyone, saying, "Whoever does this and that, this bhikkhu is no recluse," there is no need for a request for permission.
Đối với vị pháp sư, khi ngồi trên pháp tòa mà thuyết pháp không chỉ định, theo cách nói như “Vị tỳ-khưu nào làm điều này điều kia, vị ấy không phải là sa-môn”, thì không cần phải xin phép.
Sace pana odissa niyametvā ‘‘asuko ca asuko ca assamaṇo anupāsako’’ti katheti, dhammāsanato orohitvā āpattiṃ desetvā gantabbaṃ.
But if he specifies and identifies, saying, "Such and such a one is no recluse, no lay follower," he should descend from the Dhamma seat, confess the offense, and go.
Tuy nhiên, nếu chỉ định và xác định rằng “Vị này và vị kia không phải là sa-môn, không phải là cận sự nam”, thì phải xuống khỏi pháp tòa, sám hối tội rồi mới được đi.
Yaṃ pana tattha tattha ‘‘anokāsaṃ kārāpetvā’’ti vuttaṃ tassa okāsaṃ akārāpetvāti evamattho veditabbo, na hi koci anokāso nāma atthi, yamokāsaṃ kārāpetvā āpattiṃ āpajjati, okāsaṃ pana akārāpetvā āpajjatīti.
As for what is stated here and there as "having not requested permission," its meaning should be understood as "having not requested permission," for there is no such thing as "no permission" by requesting which one commits an offense; rather, one commits an offense by not requesting permission.
Còn cụm từ “anokāsaṃ kārāpetvā” (sau khi đã làm sự không cho phép) được nói ở nhiều nơi, cần hiểu nghĩa là “không xin phép”. Vì không có cái gọi là “sự không cho phép” (anokāsa) nào mà người ta có thể làm để phạm tội; nhưng người ta phạm tội vì không xin phép.
Sesaṃ uttānameva.
The rest is clear.
Phần còn lại đã rõ ràng.
Samuṭṭhānādīsu tisamuṭṭhānaṃ – kāyacittato, vācācittato, kāyavācācittato ca samuṭṭhāti.
Regarding its origin and so on, it arises from three sources: from body and mind, from speech and mind, and from body, speech, and mind.
Về các pháp như phát sanh, tội này có ba cách phát sanh: phát sanh từ thân và tâm, từ khẩu và tâm, và từ thân, khẩu và tâm.
Kiriyaṃ, saññāvimokkhaṃ, sacittakaṃ, lokavajjaṃ, kāyakammaṃ, vacīkammaṃ, akusalacittaṃ, dukkhavedananti.
It is an action, a volitional act with perception, volitional, censurable by the world, a bodily action, a verbal action, rooted in unwholesome consciousness, and results in suffering.
Là hành động, giải thoát khỏi tưởng, có chủ tâm, bị đời chê trách, là thân nghiệp, khẩu nghiệp, tâm bất thiện, và khổ thọ.
391. Tena samayena buddho bhagavāti dutiyaduṭṭhadosasikkhāpadaṃ.
391. At that time the Buddha, the Blessed One – this refers to the second Saṅghādisesa rule for malicious accusation.
391. Tena samayena buddho bhagavā (Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Đấng Thế Tôn) là điều học thứ hai liên quan đến ác ý.
Tattha handa mayaṃ āvuso imaṃ chagalakaṃ dabbaṃ mallaputtaṃ nāma karomāti te kira paṭhamavatthusmiṃ attano manorathaṃ sampādetuṃ asakkontā laddhaniggahā vighātappattā ‘‘idāni jānissāmā’’ti tādisaṃ vatthuṃ pariyesamānā vicaranti.
Therein, concerning "Come now, friends, let us name this goat Dabba the Mallaputta," it is said that those Mettiyabhumajaka bhikkhus, being unable to fulfill their desire in the first case, having suffered rebuke, and being distressed, were wandering around searching for such a situation, thinking, "Now we will see."
Trong đó, câu “Handa mayaṃ āvuso imaṃ chagalakaṃ dabbaṃ mallaputtaṃ nāma karomā” (Này chư hiền, chúng ta hãy đặt tên cho con dê đực này là Dabba Mallaputta) có nghĩa là: các vị ấy, trong câu chuyện đầu tiên, vì không thể thực hiện được mong muốn của mình, đã bị khiển trách và cảm thấy bực bội, nên đã đi tìm một sự việc tương tự như vậy, nghĩ rằng “Bây giờ chúng ta sẽ biết tay”.
Athekadivasaṃ disvā tuṭṭhā aññamaññaṃ oloketvā evamāhaṃsu – ‘‘handa mayaṃ, āvuso, imaṃ chagalakaṃ dabbaṃ mallaputtaṃ nāma karomā’’ti, ‘‘dabbo mallaputto nāmāya’’nti evamassa nāmaṃ karomāti vuttaṃ hoti.
Then, one day, having seen it, they were delighted and looked at each other and said, "Come now, friends, let us name this goat Dabba the Mallaputta." This means, "Let us give it the name 'This is Dabba the Mallaputta'."
Rồi một ngày nọ, khi nhìn thấy (con dê), họ vui mừng nhìn nhau và nói như vậy: “Này chư hiền, chúng ta hãy đặt tên cho con dê đực này là Dabba Mallaputta”, có nghĩa là “Chúng ta hãy đặt tên cho nó là ‘Đây là Dabba Mallaputta’.”
Esa nayo mettiyaṃ nāma bhikkhuninti etthāpi.
The same method applies to "a bhikkhunī named Mettiyā."
Phương pháp này cũng áp dụng cho trường hợp “mettiyaṃ nāma bhikkhuni” (tỳ-khưu-ni tên Mettiyā).
Te bhikkhū mettiyabhumajake bhikkhū anuyuñjiṃsūti evaṃ anuyuñjiṃsu –‘‘āvuso, kuhiṃ tumhehi dabbo mallaputto mettiyāya bhikkhuniyā saddhiṃ diṭṭho’’ti?
Those bhikkhus questioned the Mettiyabhumajaka bhikkhus – they questioned them thus: "Friends, where did you see Dabba the Mallaputta with the bhikkhunī Mettiyā?"
Te bhikkhū mettiyabhumajake bhikkhū anuyuñjiṃsū (Các vị tỳ-khưu ấy đã tra hỏi các tỳ-khưu thuộc nhóm Mettiyā và Bhummajaka) có nghĩa là họ đã tra hỏi như sau: “Thưa chư hiền, các vị đã thấy Dabba Mallaputta ở đâu cùng với tỳ-khưu-ni Mettiyā?”
‘‘Gijjhakūṭapabbatapāde’’ti.
"At the foot of Gijjhakūṭa Mountain."
“Tại chân núi Gijjhakūṭa.”
‘‘Kāya velāya’’ti?
"At what time?"
“Vào lúc nào?”
‘‘Bhikkhācāragamanavelāyā’’ti.
"At the time of going for alms."
“Vào lúc đi khất thực.”
Āvuso dabba ime evaṃ vadanti – ‘‘tvaṃ tadā kuhi’’nti?
"Friend Dabba, these bhikkhus say, 'Where were you at that time?'"
Này hiền giả Dabba, các vị này nói như vậy, lúc đó ngài ở đâu?
‘‘Veḷuvane bhattāni uddisāmī’’ti.
"I was assigning meals in Veḷuvana."
“Tôi đang phân phát vật thực tại Veḷuvana.”
‘‘Tava tāya velāya veḷuvane atthibhāvaṃ ko jānātī’’ti?
"Who knows that you were in Veḷuvana at that time?"
“Ai biết được sự có mặt của ngài tại Veḷuvana vào lúc đó?”
‘‘Bhikkhusaṅgho, bhante’’ti.
"The Saṅgha of bhikkhus, venerable sirs."
“Bạch Đại đức Tăng, Tăng chúng biết.”
Te saṅghaṃ pucchiṃsu – ‘‘jānātha tumhe tāya velāya imassa veḷuvane atthibhāva’’nti.
They asked the Saṅgha: "Do you know that he was in Veḷuvana at that time?"
Họ hỏi Tăng chúng: “Các vị có biết sự có mặt của vị này tại Veḷuvana vào lúc đó không?”
‘‘Āma, āvuso, jānāma, thero sammutiladdhadivasato paṭṭhāya veḷuvaneyevā’’ti.
"Yes, friends, we know. The Elder has been in Veḷuvana ever since the day he received the appointment."
“Thưa chư hiền, vâng, chúng tôi biết. Trưởng lão đã ở tại Veḷuvana kể từ ngày nhận được sự chấp thuận.”
Tato mettiyabhumajake āhaṃsu – ‘‘āvuso, tumhākaṃ kathā na sameti, kacci no lesaṃ oḍḍetvā vadathā’’ti.
Then they said to the Mettiyabhumajakas: "Friends, your statements do not agree. Did you speak with some hint?"
Sau đó, họ nói với các tỳ khưu Mettiya-Bhummajaka: “Này chư hiền, lời nói của các vị không khớp nhau, có phải các vị đã dựa vào một cái cớ nào đó để nói không?”
Evaṃ te tehi bhikkhūhi anuyuñjiyamānā āma āvusoti vatvā etamatthaṃ ārocesuṃ.
Thus, being questioned by those bhikkhus, they said, "Yes, friends," and reported the matter.
Khi bị các tỳ khưu ấy gạn hỏi như vậy, họ đã thưa: “Vâng, thưa chư hiền,” rồi trình bày sự việc ấy.
Kiṃ pana tumhe, āvuso, āyasmantaṃ dabbaṃ mallaputtaṃ aññabhāgiyassa adhikaraṇassāti ettha aññabhāgassa idaṃ, aññabhāgo vā assa atthīti aññabhāgiyaṃ.
"Why, friends, do you accuse Venerable Dabba the Mallaputta on the basis of a matter of another category?" Here, "of another category" (aññabhāgiyaṃ) means that which belongs to another category, or that which has another category as its own.
Trong câu “Này chư hiền, có phải các vị đã dựa vào một phần nhỏ, một cái cớ nhỏ nào đó của một vụ việc thuộc phe khác để tố cáo trưởng lão Dabba Mallaputta”, ở đây, aññabhāgiyaṃ (thuộc phe khác) có nghĩa là của một phe khác, hoặc có một phe khác.
Adhikaraṇanti ādhāro veditabbo, vatthu adhiṭṭhānanti vuttaṃ hoti.
Matter (adhikaraṇaṃ) should be understood as the basis, meaning the foundation or ground.
Adhikaraṇa (vụ việc) nên được hiểu là nền tảng, có nghĩa là đối tượng, cơ sở.
Yo hi so ‘‘dabbo mallaputto nāmā’’ti chagalako vutto, so yvāyaṃ āyasmato dabbassa mallaputtassa bhāgo koṭṭhāso pakkho manussajāti ceva bhikkhubhāvo ca tato aññassa bhāgassa koṭṭhāsassa pakkhassa hoti tiracchānajātiyā ceva chagalakabhāvassa ca so vā aññabhāgo assa atthīti tasmā aññabhāgiyasaṅkhyaṃ labhati.
For that goat which was called "Dabba the Mallaputta," since that part, portion, or aspect of Venerable Dabba the Mallaputta, which is the human species and the state of being a bhikkhu, is other than the part, portion, or aspect of the animal species and the state of being a goat, or since that goat has another category, it is therefore called aññabhāgiya (of another category).
Bởi vì con dê đực được gọi là “Dabba Mallaputta” kia, nó thuộc về một phe, một phần, một nhóm khác – tức là loài súc sanh và thân phận dê – so với phe, phần, nhóm của trưởng lão Dabba Mallaputta – tức là loài người và thân phận tỳ khưu. Hoặc nó có một phe khác, do đó nó được gọi là aññabhāgiya (thuộc phe khác).
Yasmā ca tesaṃ ‘‘imaṃ mayaṃ dabbaṃ mallaputtaṃ nāma karomā’’ti vadantānaṃ tassā nāmakaraṇasaññāya ādhāro vatthu adhiṭṭhānaṃ, tasmā adhikaraṇanti veditabbo.
And because for those who said, "Let us name this Dabba the Mallaputta," the goat was the basis, object, or foundation for that naming perception, it should be understood as an adhikaraṇa (matter).
Và bởi vì nó là nền tảng, đối tượng, cơ sở cho nhận thức về việc đặt tên của những vị nói rằng “chúng ta hãy gọi con này là Dabba Mallaputta”, nên nó được hiểu là adhikaraṇa (vụ việc, đối tượng).
Tañhi sandhāya ‘‘te bhikkhū aññabhāgiyassa adhikaraṇassā’’ti āhaṃsu, na vivādādhikaraṇādīsu aññataraṃ.
Referring to that, the bhikkhus said, "on the basis of a matter of another category," not referring to any of the disputes, etc., among the four kinds of adhikaraṇa.
Chính vì nhắm đến điều đó mà các tỳ khưu đã nói “của một vụ việc thuộc phe khác”, chứ không phải một trong các vụ tranh tụng như vivādādhikaraṇa (tranh tụng về tranh chấp).
Asambhavato.
Because it is impossible.
Vì không thể xảy ra.
Na hi te catunnaṃ adhikaraṇānaṃ kassaci aññabhāgiyassa adhikaraṇassa kañcidesaṃ lesamattaṃ upādiyiṃsu.
For they did not take any part or mere hint of any matter of another category among the four kinds of adhikaraṇa.
Bởi vì họ đã không dựa vào bất kỳ phần nào, dù chỉ là một cái cớ nhỏ, của một vụ việc thuộc phe khác trong bốn loại tranh tụng.
Na ca catunnaṃ adhikaraṇānaṃ leso nāma atthi.
And there is no such thing as a hint (lesa) for the four kinds of adhikaraṇa.
Và bốn loại tranh tụng không có cái gọi là cớ (lesa).
Jātilesādayo hi puggalānaṃyeva lesā vuttā, na vivādādhikaraṇādīnaṃ.
Indeed, hints like a hint of birth (jātilesa) are spoken of only for individuals, not for disputes or other adhikaraṇa.
Thật vậy, các cớ như jātilesa (cớ về dòng dõi) đã được nói là của các cá nhân, chứ không phải của các tranh tụng như vivādādhikaraṇa.
Idañca ‘‘dabbo mallaputto’’ti nāmaṃ tassa aññabhāgiyādhikaraṇabhāve ṭhitassa chagalakassa koci deso hoti theraṃ amūlakena pārājikena anuddhaṃsetuṃ lesamatto.
And this name "Dabba the Mallaputta" is a part or a mere hint of that goat which was in the state of being an adhikaraṇa of another category, in order to maliciously accuse the Elder with a baseless Pārājika.
Và cái tên “Dabba Mallaputta” này của con dê đực, vốn là một đối tượng thuộc phe khác, là một phần, một cái cớ nhỏ để tố cáo vị trưởng lão bằng tội pārājika vô căn cứ.
Ettha ca dissati apadissati assa ayanti voharīyatīti deso.
Here, what is seen, indicated, or called "this is his" is called a deso (part/aspect).
Ở đây, deso (một phần) là cái được chỉ ra, được nói đến, được gọi là “cái này là của người đó”.
Jātiādīsu aññatarakoṭṭhāsassetaṃ adhivacanaṃ.
This is a designation for one of the categories such as birth (jāti).
Đây là tên gọi cho một phần trong các loại như dòng dõi v.v.
Aññampi vatthuṃ lissati silissati vohāramatteneva īsakaṃ allīyatīti leso.
And another thing that adheres, clings, or merely slightly attaches itself by way of common usage is called a leso (hint).
Leso (cái cớ) là một đối tượng khác bám dính, dính líu, chỉ liên quan một chút qua cách gọi tên mà thôi.
Jātiādīnaṃyeva aññatarakoṭṭhāsassetaṃ adhivacanaṃ.
This is a designation for one of the categories such as birth (jāti).
Đây cũng là tên gọi cho một phần trong các loại như dòng dõi v.v.
Tato paraṃ uttānatthameva.
Beyond that, the meaning is straightforward.
Sau đó, ý nghĩa đã rõ ràng.
Sikkhāpadapaññattiyampi ayamevattho.
The same meaning applies in the promulgation of the training rule.
Trong phần chế định học giới, ý nghĩa cũng chính là như vậy.
Padabhājane pana yassa aññabhāgiyassa adhikaraṇassa kiñcidesaṃ lesamattaṃ upādāya pārājikena dhammena anuddhaṃseyya, taṃ yasmā aṭṭhuppattivaseneva āvibhūtaṃ, tasmā na vibhattanti veditabbaṃ.
However, in the word-by-word analysis (padabhājane), that matter of another category, taking any part or mere hint of which one might maliciously accuse with a Pārājika offense, is to be understood as not having been elaborated because it appeared only in connection with the origin story.
Tuy nhiên, trong phần phân tích từ ngữ, vụ việc thuộc phe khác mà dựa vào một phần nhỏ, một cái cớ nhỏ nào đó để tố cáo bằng pháp pārājika, vì nó đã hiển nhiên qua chính sự phát sinh của câu chuyện, nên cần hiểu rằng nó đã không được phân tích chi tiết.
Tattha aññabhāgiyavāro uttānatthoyeva.
In that, the section on aññabhāgiya is straightforward.
Trong đó, phần về “thuộc phe khác” có ý nghĩa rõ ràng.
Ekamekañhi adhikaraṇaṃ itaresaṃ tiṇṇaṃ tiṇṇaṃ aññabhāgiyaṃ aññapakkhiyaṃ aññakoṭṭhāsiyaṃ hoti, vatthuvisabhāgattā, tabbhāgiyavāre pana vivādādhikaraṇaṃ vivādādhikaraṇassa tabbhāgiyaṃ tappakkhiyaṃ taṃkoṭṭhāsiyaṃ vatthusabhāgattā, tathā anuvādādhikaraṇaṃ anuvādādhikaraṇassa.
Each adhikaraṇa is an aññabhāgiya, of a different party, of a different category to the other three, due to the dissimilarity of their underlying matters. In the tabbhāgiya section, however, a vivādādhikaraṇa is a tabbhāgiya, of the same party, of the same category as another vivādādhikaraṇa, due to the similarity of their underlying matters; similarly for an anuvādādhikaraṇa to an anuvādādhikaraṇa.
Bởi vì mỗi một loại tranh tụng đều thuộc phe khác, thuộc nhóm khác, thuộc phần khác so với ba loại còn lại, do đối tượng không đồng nhất. Còn trong phần về “thuộc cùng phe”, vivādādhikaraṇa (tranh tụng về tranh chấp) thuộc cùng phe, cùng nhóm, cùng phần với vivādādhikaraṇa khác, do đối tượng đồng nhất; tương tự, anuvādādhikaraṇa (tranh tụng về khiển trách) thuộc cùng phe với anuvādādhikaraṇa khác.
Kathaṃ?
How so?
Như thế nào?
Buddhakālato paṭṭhāya hi aṭṭhārasa bhedakaravatthūni nissāya uppannavivādo ca idāni uppajjanakavivādo ca vatthusabhāgatāya ekaṃ vivādādhikaraṇameva hoti, tathā buddhakālato paṭṭhāya catasso vipattiyo nissāya uppannaanuvādo ca idāni uppajjanakaanuvādo ca vatthusabhāgatāya ekaṃ anuvādādhikaraṇameva hoti.
Indeed, a dispute that arose in dependence on the eighteen root causes of schism from the time of the Buddha, and a dispute that arises now, are both a single vivādādhikaraṇa due to the similarity of their underlying matters. Likewise, an accusation that arose in dependence on the four types of transgressions from the time of the Buddha, and an accusation that arises now, are both a single anuvādādhikaraṇa due to the similarity of their underlying matters.
Bởi vì tranh chấp phát sinh dựa trên mười tám căn cứ gây chia rẽ từ thời Đức Phật cho đến nay và tranh chấp sẽ phát sinh bây giờ, do đối tượng đồng nhất, nên chỉ là một vivādādhikaraṇa duy nhất. Tương tự, sự khiển trách phát sinh dựa trên bốn loại vi phạm từ thời Đức Phật cho đến nay và sự khiển trách sẽ phát sinh bây giờ, do đối tượng đồng nhất, nên chỉ là một anuvādādhikaraṇa duy nhất.
Yasmā pana āpattādhikaraṇaṃ āpattādhikaraṇassa sabhāgavisabhāgavatthuto sabhāgasarikkhāsarikkhato ca ekaṃsena tabbhāgiyaṃ na hoti, tasmā āpattādhikaraṇaṃ āpattādhikaraṇassa siyā tabbhāgiyaṃ siyā aññabhāgiyanti vuttaṃ.
However, since an āpattādhikaraṇa is not always and without exception a tabbhāgiya of another āpattādhikaraṇa due to similar or dissimilar underlying matters, or due to being inherently similar or dissimilar, it is said: "An āpattādhikaraṇa may be a tabbhāgiya of an āpattādhikaraṇa, or it may be an aññabhāgiya."
Tuy nhiên, vì āpattādhikaraṇa (tranh tụng về tội) không hoàn toàn thuộc cùng phe với āpattādhikaraṇa khác, do đối tượng có khi đồng nhất có khi không đồng nhất, và do bản chất có khi tương tự có khi không tương tự, nên đã nói: “Āpattādhikaraṇa đối với āpattādhikaraṇa, có khi thuộc cùng phe, có khi thuộc phe khác.”
Tattha ādito paṭṭhāya aññabhāgiyassa paṭhamaṃ niddiṭṭhattā idhāpi aññabhāgiyameva paṭhamaṃ niddiṭṭhaṃ, tattha aññabhāgiyattañca parato tabbhāgiyattañca vuttanayeneva veditabbaṃ.
Here, since aññabhāgiya was mentioned first from the beginning, aññabhāgiya is also mentioned first here. Its aññabhāgiya nature, and its tabbhāgiya nature later on, should be understood in the manner stated.
Trong đó, vì phần thuộc phe khác được giải thích trước ngay từ đầu, nên ở đây phần thuộc phe khác cũng được giải thích trước. Trong đó, tính chất thuộc phe khác và sau đó là tính chất thuộc cùng phe nên được hiểu theo cách đã nói.
Kiccādhikaraṇaṃ kiccādhikaraṇassa tabbhāgiyanti ettha pana buddhakālato paṭṭhāya cattāri saṅghakammāni nissāya uppannaṃ adhikaraṇañca idāni cattāri saṅghakammāni nissāya uppajjanakaṃ adhikaraṇañca sabhāgatāya sarikkhatāya ca ekaṃ kiccādhikaraṇameva hoti.
But regarding An kiccādhikaraṇa is a tabbhāgiya of a kiccādhikaraṇa, an adhikaraṇa that arose in dependence on the four Sangha-acts from the time of the Buddha, and an adhikaraṇa that arises now in dependence on the four Sangha-acts, are both a single kiccādhikaraṇa due to their similarity of underlying matter and intrinsic nature.
Trong câu “Kiccādhikaraṇa (tranh tụng về phận sự) thuộc cùng phe với kiccādhikaraṇa”, ở đây, tranh tụng phát sinh dựa trên bốn loại tăng sự từ thời Đức Phật cho đến nay và tranh tụng sẽ phát sinh dựa trên bốn loại tăng sự bây giờ, do đối tượng đồng nhất và bản chất tương tự, nên chỉ là một kiccādhikaraṇa duy nhất.
Kiṃ pana saṅghakammāni nissāya uppannaṃ adhikaraṇaṃ kiccādhikaraṇaṃ, udāhu saṅghakammānamevetaṃ adhivacananti?
Is an adhikaraṇa that arises in dependence on Sangha-acts a kiccādhikaraṇa, or is this merely a designation for Sangha-acts themselves?
Vậy, tranh tụng phát sinh dựa trên các tăng sự có phải là kiccādhikaraṇa, hay đây chỉ là tên gọi của chính các tăng sự?
Saṅghakammānamevetaṃ adhivacanaṃ.
This is indeed a designation for Sangha-acts themselves.
Đây là tên gọi của chính các tăng sự.
Evaṃ santepi saṅghakammaṃ nāma ‘‘idañcidañca evaṃ kattabba’’nti yaṃ kammalakkhaṇaṃ manasikaroti taṃ nissāya uppajjanato purimaṃ purimaṃ saṅghakammaṃ nissāya uppajjanato ca saṅghakammāni nissāya uppannaṃ adhikaraṇaṃ kiccādhikaraṇanti vuttaṃ.
Even so, a Sangha-act is called an adhikaraṇa that arose in dependence on Sangha-acts, because it arises in dependence on the characteristic of the act — "this and that should be done thus" — which one focuses on, and because it arises in dependence on previous Sangha-acts.
Dù vậy, vì nó phát sinh dựa vào việc tâm niệm về đặc điểm của một việc làm rằng “việc này, việc này phải được làm như thế này”, và vì nó phát sinh dựa vào các tăng sự trước đó, nên đã nói rằng tranh tụng phát sinh dựa trên các tăng sự là kiccādhikaraṇa.
395. Idāni tameva lesaṃ vitthārato dassetuṃ yathā taṃ upādāya anuddhaṃsanā hoti tathā savatthukaṃ katvā dassento ‘‘jātileso nāma khattiyo diṭṭho hotī’’tiādimāha.
395. Now, to show that same hint in detail, by making it circumstantial as to how slander occurs by taking it, it says, “A hint of birth means a khattiya is seen,” and so on.
Bây giờ, để trình bày chi tiết về chính cái cớ đó, và để trình bày cách mà sự tố cáo xảy ra bằng cách dựa vào nó, Ngài đã trình bày cùng với đối tượng cụ thể: “Jātileso là, một người dòng Khattiya được thấy” v.v.
Tattha khattiyo diṭṭho hotīti añño koci khattiyajātiyo iminā codakena diṭṭho hoti.
Here, a khattiya is seen means that some other khattiya by birth has been seen by this accuser.
Trong đó, “một người dòng Khattiya được thấy” có nghĩa là một người nào đó khác thuộc dòng dõi Khattiya đã được vị tỳ khưu tố cáo này nhìn thấy.
Pārājikaṃ dhammaṃ ajjhāpajjantoti methunadhammādīsu aññataraṃ āpajjanto.
Having committed a pārājika offence means having committed one of the sexual acts or similar offences.
“Đang phạm một pháp pārājika” có nghĩa là đang phạm một trong các pháp như dâm dục v.v.
Aññaṃ khattiyaṃ passitvā codetīti atha so aññaṃ attano veriṃ khattiyajātiyaṃ bhikkhuṃ passitvā taṃ khattiyajātilesaṃ gahetvā evaṃ codeti ‘‘khattiyo mayā diṭṭho pārājikaṃ dhammaṃ ajjhāpajjanto, tvaṃ khattiyo, pārājikaṃ dhammaṃ ajjhāpannosī’’ atha vā ‘‘tvaṃ so khattiyo, na añño, pārājikaṃ dhammaṃ ajjhāpannosi, assamaṇosi asakyaputtiyosi natthi tayā saddhiṃ uposatho vā pavāraṇā vā saṅghakammaṃ vā’’ti, āpatti vācāya vācāya saṅghādisesassa.
Having seen another khattiya, he accuses him: Then that bhikkhu, seeing another bhikkhu of the khattiya birth who is his enemy, takes that hint of khattiya birth and accuses him thus: "I saw a khattiya committing a pārājika offence. You are a khattiya; you have committed a pārājika offence!" Or else, "You are that khattiya, no other; you have committed a pārājika offence, you are no recluse, no Sakyan son; there is no Uposatha, Pavāraṇā, or Sangha-act with you!" In this case, there is an offence of saṅghādisesa by word of mouth repeatedly.
Thấy một vị Sát-đế-lợi khác rồi khiển trách có nghĩa là: Bấy giờ, vị ấy sau khi thấy một vị tỳ khưu khác thuộc dòng dõi Sát-đế-lợi là kẻ thù của mình, bèn lấy cớ về dòng dõi Sát-đế-lợi ấy mà khiển trách như vầy: "Tôi đã thấy một người Sát-đế-lợi đang phạm pháp pārājika, ông là người Sát-đế-lợi, ông đã phạm pháp pārājika rồi"; hoặc là: "Ông chính là người Sát-đế-lợi ấy, không phải người khác, ông đã phạm pháp pārājika, ông không phải là sa-môn, không phải là Thích-tử, không có lễ uposatha, lễ pavāraṇā, hay tăng sự nào chung với ông cả". Cứ mỗi lời nói, phạm tội saṅghādisesa.
Ettha ca tesaṃ khattiyānaṃ aññamaññaṃ asadisassa tassa tassa dīghādino vā diṭṭhādino vā vasena aññabhāgiyatā khattiyajātipaññattiyā ādhāravasena adhikaraṇatā ca veditabbā, etenupāyena sabbapadesu yojanā veditabbā.
Here, the aññabhāgiya nature of those khattiyas through their dissimilarity from one another, such as being tall or short, or seen or unseen, and their adhikaraṇa nature as a basis for the designation of khattiya birth, should be understood. By this method, the application should be understood in all passages.
Và ở đây, cần hiểu rằng tính cách khác biệt (aññabhāgiyatā) của những vị Sát-đế-lợi ấy, do sự không giống nhau về vóc dáng cao thấp v.v... hoặc về những gì đã thấy v.v... của mỗi người, và tính cách là đối tượng (adhikaraṇatā) do là nền tảng cho sự chế định về dòng dõi Sát-đế-lợi. Theo phương pháp này, cần hiểu cách áp dụng trong tất cả các trường hợp.
406. Yasmā pana āpattilesassa ekapadeneva saṅkhepato niddeso vutto, tasmā vitthāratopi taṃ dassetuṃ ‘‘bhikkhu saṅghādisesaṃ ajjhāpajjanto diṭṭho hotī’’tiādi vuttaṃ.
406. Since the explanation of the offence-hint (āpattilesa) was given concisely in a single word, to show it in detail, it is said: "A bhikkhu is seen committing a saṅghādisesa," and so on.
Bởi vì phần giải về cớ liên quan đến tội đã được nói một cách tóm tắt chỉ bằng một từ, cho nên để trình bày chi tiết hơn, câu "vị tỳ khưu được thấy đang phạm tội saṅghādisesa" v.v... đã được nói đến.
Kasmā panassa tattheva niddesaṃ avatvā idha visuṃ vuttoti?
But why was its explanation not given there itself, but separately here?
Vậy tại sao không giải thích ngay tại đó mà lại nói riêng ở đây?
Sesaniddesehi asabhāgattā.
Because it is dissimilar from the other explanations.
Vì không đồng bản chất với các phần giải thích khác.
Sesaniddesā hi aññaṃ disvā aññassa codanāvasena vuttā.
The other explanations were stated in the manner of accusing one person after seeing another.
Bởi vì các phần giải thích khác được nói theo cách thấy người này rồi khiển trách người khác.
Ayaṃ pana ekameva aññaṃ āpattiṃ āpajjantaṃ disvā aññāya āpattiyā codanāvasena vutto.
This, however, is stated in the manner of accusing one person of one offence after seeing him commit another offence.
Còn phần này được nói theo cách thấy chính một người đang phạm một tội khác rồi khiển trách bằng một tội khác.
Yadi evaṃ kathaṃ aññabhāgiyaṃ adhikaraṇaṃ hotīti?
If so, how is an adhikaraṇa an aññabhāgiya?
Nếu vậy, làm thế nào nó trở thành một đối tượng khác biệt?
Āpattiyā.
By the offence.
Do tội lỗi.
Teneva vuttaṃ – ‘‘evampi āpattaññabhāgiyañca hoti leso ca upādinno’’ti.
Therefore it is said: "Thus it is an āpattāññabhāgiya and a hint has been taken."
Chính vì thế đã có lời dạy rằng: "Như vậy, nó vừa là đối tượng khác biệt về tội, vừa là cớ được vin vào".
Yañhi so saṅghādisesaṃ āpanno taṃ pārājikassa aññabhāgiyaṃ adhikaraṇaṃ.
For the saṅghādisesa that he committed is an aññabhāgiya adhikaraṇa of a pārājika.
Việc vị ấy phạm tội saṅghādisesa chính là đối tượng khác biệt so với tội pārājika.
Tassa pana aññabhāgiyassa adhikaraṇassa leso nāma yo so sabbakhattiyānaṃ sādhāraṇo khattiyabhāvo viya sabbāpattīnaṃ sādhāraṇo āpattibhāvo.
But the 'hint' (leso) of that aññabhāgiya adhikaraṇa is the common nature of offence (āpattibhāvo) for all offences, just as the khattiya nature (khattiyabhāvo) is common to all khattiyas.
Và cái được gọi là cớ của đối tượng khác biệt ấy chính là bản chất của tội lỗi, vốn chung cho tất cả các tội, cũng như bản chất Sát-đế-lợi vốn chung cho tất cả những người Sát-đế-lợi.
Etenupāyena sesāpattimūlakanayo codāpakavāro ca veditabbo.
By this method, the remaining principles based on offences and the section on the accuser should be understood.
Theo phương pháp này, cần hiểu phương pháp lấy các tội còn lại làm căn bản và trường hợp người xúi giục khiển trách.
409. Tena samayena buddho bhagavāti saṅghabhedasikkhāpadaṃ.
409. At that time the Buddha, the Blessed One introduces the Saṅghabheda training rule.
Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Đấng Thế Tôn là điều học về chia rẽ Tăng già.
Tattha atha kho devadattotiādīsu yo ca devadatto, yathā ca pabbajito, yena ca kāraṇena kokālikādayo upasaṅkamitvā ‘‘etha mayaṃ āvuso samaṇassa gotamassa saṅghabhedaṃ karissāma cakkabheda’’nti āha.
Here, everything concerning Devadatta, how he went forth, and for what reason he approached Kokālika and others, saying, ‘‘Come, friends, let us cause a schism in the Sangha of the recluse Gotama, let us cause a split in the wheel,” has already appeared in the Saṅghabhedakkhandhaka.
Trong đó, ở các câu Bấy giờ, Devadatta v.v..., Devadatta là ai, xuất gia như thế nào, và vì lý do gì đã đến gặp Kokālika và những người khác rồi nói: "Này chư hiền, chúng ta hãy gây chia rẽ Tăng già, phá vỡ bánh xe pháp của sa-môn Gotama".
Taṃ sabbaṃ saṅghabhedakkhandhake (cūḷava. 343) āgatameva.
All of that is mentioned in the Saṅghabhedakkhandhaka.
Tất cả những điều đó đã được đề cập trong Thiên về Chia rẽ Tăng già.
Pañcavatthuyācanā pana kiñcāpi tattheva āgamissati.
The request for the five conditions will, however, come up in that very chapter (Sanghabhedakkhandhaka).
Việc thỉnh cầu năm điều, mặc dù cũng sẽ được đề cập ở đó.
Atha kho idhāpi āgatattā yadettha vattabbaṃ, taṃ vatvāva gamissāma.
Nevertheless, since it has also appeared here, we will speak about what needs to be said concerning it and then proceed.
Tuy nhiên, vì cũng đã được đề cập ở đây, chúng tôi sẽ nói những gì cần nói ở đây rồi mới đi tiếp.
Sādhu bhanteti āyācanā.
The request begins with " It is good, venerable sir."
Lành thay, bạch Thế Tôn là lời thỉnh cầu.
Bhikkhū yāvajīvaṃ āraññikā assūti āraññikadhutaṅgaṃ samādāya sabbepi bhikkhū yāva jīvanti tāva āraññikā hontu, araññeyeva vasantu.
The meaning of " May monastics be forest dwellers for life" is that all monastics, having undertaken the āraññika dhutaṅga, should remain forest dwellers for as long as they live; they should dwell only in the forest.
Mong rằng các tỳ khưu trọn đời sống ở rừng có nghĩa là: mong rằng tất cả các tỳ khưu, sau khi thọ trì hạnh đầu-đà ở rừng, hãy sống ở rừng cho đến khi mạng chung, hãy chỉ ở trong rừng.
Yo gāmantaṃ osareyya vajjaṃ naṃ phuseyyāti yo ekabhikkhupi araññaṃ pahāya nivāsatthāya gāmantaṃ osareyya, vajjaṃ taṃ phuseyya naṃ bhikkhuṃ doso phusatu, āpattiyā naṃ bhagavā kāretū’’ti adhippāyena vadati.
The phrase " Whoever would resort to the vicinity of a village would be touched by fault" is spoken with the intention that if even one monastic, abandoning the forest, were to resort to the vicinity of a village for dwelling, a fault would touch that monastic, an offense would befall him, and the Buddha would make him liable for an offense.
Vị nào đi vào xóm làng, mong rằng tội lỗi sẽ đến với vị ấy có nghĩa là: vị tỳ khưu nào, dù chỉ một người, từ bỏ rừng để đi vào xóm làng để cư trú, mong rằng tội lỗi sẽ đến với vị ấy, mong rằng lỗi lầm sẽ đến với vị tỳ khưu ấy, mong rằng Thế Tôn hãy quy cho vị ấy một tội. Ông ta nói với ý định như vậy.
Esa nayo sesavatthūsupi.
This method applies to the remaining conditions as well.
Phương pháp này cũng áp dụng cho các điều còn lại.
Ettha pana bhagavato adhippāyaṃ viditvā kulaputtena attano patirūpaṃ veditabbaṃ.
Here, a young man of good family, understanding the Buddha's intention, should discern what is suitable for himself.
Ở đây, thiện gia nam tử cần biết điều gì phù hợp với mình sau khi hiểu rõ ý định của Thế Tôn.
Ayañhettha bhagavato adhippāyo – ‘‘eko bhikkhu mahajjhāsayo hoti mahussāho, sakkoti gāmantasenāsanaṃ paṭikkhipitvā araññe viharanto dukkhassantaṃ kātuṃ.
For this is the Buddha's intention here: "One monastic is of great aspiration and great energy; he is capable of renouncing village-vicinity lodgings and living in the forest to make an end of suffering.
Và đây là ý định của Thế Tôn: "Có vị tỳ khưu có chí nguyện lớn, nỗ lực lớn, có thể từ bỏ trú xứ gần làng để sống trong rừng và chấm dứt khổ đau.
Eko dubbalo hoti appathāmo araññe na sakkoti, gāmanteyeva sakkoti.
Another is weak and lacking in strength; he is not capable in the forest but only in the vicinity of a village.
Có vị yếu đuối, ít sức lực, không thể sống trong rừng, chỉ có thể sống ở gần làng.
Eko mahabbalo samappavattadhātuko adhivāsanakhantisampanno iṭṭhāniṭṭhesu samacitto araññepi gāmantepi sakkotiyeva.
Another is very strong, with a balanced constitution, endowed with the patience of endurance, and equanimous towards desirable and undesirable things; he is capable both in the forest and in the vicinity of a village.
Có vị có sức mạnh lớn, các yếu tố trong người quân bình, có khả năng kham nhẫn chịu đựng, tâm bình thản trước những điều vừa ý và không vừa ý, có thể sống được cả trong rừng lẫn gần làng.
Eko neva gāmante na araññe sakkoti padaparamo hoti.
Another is incapable neither in the vicinity of a village nor in the forest; he is limited to mere words (padaparama).
Có vị không thể sống được cả ở gần làng lẫn trong rừng, chỉ là người học thuộc lòng".
Yadi pana bhagavā devadattassa vādaṃ sampaṭiccheyya, yvāyaṃ puggalo pakatiyā dubbalo hoti appathāmo, yopi daharakāle araññavāsaṃ abhisambhuṇitvā jiṇṇakāle vā vātapittādīhi samuppannadhātukkhobhakāle vā nābhisambhuṇāti, gāmanteyeva pana viharanto sakkoti dukkhassantaṃ kātuṃ, tesaṃ ariyamaggupacchedo bhaveyya, arahattaphalādhigamo na bhaveyya, uddhammaṃ ubbinayaṃ vilomaṃ aniyyānikaṃ satthu sāsanaṃ bhaveyya, satthā ca tesaṃ asabbaññū assa ‘‘sakavādaṃ chaḍḍetvā devadattavāde patiṭṭhito’’ti gārayho ca bhaveyya.
If, however, the Buddha had accepted Devadatta's proposition, then for the individual who is naturally weak and lacking in strength, and also for the one who managed forest dwelling in his youth but cannot do so in old age or during a disturbance of the elements caused by wind, bile, etc., but who can make an end of suffering while dwelling in the vicinity of a village—for such individuals, the Noble Path would be cut off, and the attainment of the fruit of arahantship would not occur. The Teacher's teaching would become unrighteous, undisciplined, contrary, and not leading to emancipation. And the Teacher would be considered not omniscient and blameworthy for "abandoning his own doctrine and establishing Devadatta's doctrine."
Nếu như Đức Thế Tôn chấp nhận quan điểm của Devadatta, thì đối với người vốn có bản chất yếu đuối, ít sức lực, hoặc người đã có thể sống trong rừng vào thời trẻ nhưng không thể sống như vậy khi về già hoặc khi các yếu tố trong cơ thể bị xáo trộn do gió, mật, v.v., mà chỉ có thể sống ở gần làng để chấm dứt khổ đau, thì con đường Thánh đạo của họ sẽ bị cắt đứt, việc chứng đắc quả A-la-hán sẽ không thể xảy ra, giáo pháp của Bậc Đạo Sư sẽ trở thành phi-Pháp, phi-Luật, trái ngược, không đưa đến giải thoát, và Bậc Đạo Sư sẽ không phải là bậc Toàn Tri theo quan điểm của họ, và sẽ bị chê trách rằng: “Ngài đã từ bỏ quan điểm của mình và đứng về phía quan điểm của Devadatta”.
Tasmā bhagavā evarūpe puggale saṅgaṇhanto devadattassa vādaṃ paṭikkhipi.
Therefore, the Buddha, intending to accommodate such individuals, rejected Devadatta's proposition.
Vì vậy, Đức Thế Tôn, nhằm nhiếp thọ những hạng người như vậy, đã bác bỏ quan điểm của Devadatta.
Etenevūpāyena piṇḍapātikavatthusmimpi paṃsukūlikavatthusmimpi aṭṭha māse rukkhamūlikavatthusmimpi vinicchayo veditabbo.
By the same method, the decision should be understood regarding the matter of piṇḍapātika, the matter of paṃsukūlika, and the matter of the rukkhamūlika during the eight months.
Theo phương pháp này, cần phải hiểu sự phán quyết trong vấn đề về hạnh chỉ ăn đồ khất thực, vấn đề về hạnh chỉ mặc y phấn tảo, và vấn đề về hạnh sống dưới gốc cây trong tám tháng.
Cattāro pana māse rukkhamūlasenāsanaṃ paṭikkhittameva.
However, dwelling at the foot of a tree during the four months of the rainy season is indeed prohibited.
Tuy nhiên, chỗ ở dưới gốc cây trong bốn tháng (mùa mưa) thì đã bị Ngài bác bỏ.
Macchamaṃsavatthusmiṃ tikoṭiparisuddhanti tīhi koṭīhi parisuddhaṃ, diṭṭhādīhi aparisuddhīhi virahitanti attho.
In the matter of fish and meat, " pure in three respects" means pure from three points of view, which is to say, free from the impurities of having been seen, etc.
Trong vấn đề về cá và thịt, tikoṭiparisuddhaṃ có nghĩa là thanh tịnh ở ba phương diện, tức là không có những điều không thanh tịnh như thấy, v.v.
Tenevāha – ‘‘adiṭṭhaṃ, asutaṃ, aparisaṅkita’’nti.
Therefore, it is said: "unseen, unheard, unsuspicious."
Vì thế, Ngài đã nói: “Không thấy, không nghe, không nghi”.
Tattha ‘‘adiṭṭhaṃ’’ nāma bhikkhūnaṃ atthāya migamacche vadhitvā gayhamānaṃ adiṭṭhaṃ.
Here, " unseen" means unseen if an animal or fish was caught or killed for the sake of monastics.
Trong đó, “không thấy” có nghĩa là không thấy (người ta) giết thú hay cá vì lợi ích của các tỳ-khưu rồi lấy (thịt).
‘‘Asutaṃ’’ nāma bhikkhūnaṃ atthāya migamacche vadhitvā gahitanti asutaṃ.
" unheard" means unheard that an animal or fish was caught or killed for the sake of monastics.
“Không nghe” có nghĩa là không nghe rằng (người ta) đã giết thú hay cá vì lợi ích của các tỳ-khưu rồi lấy (thịt).
‘‘Aparisaṅkitaṃ’’ pana diṭṭhaparisaṅkitaṃ sutaparisaṅkitaṃ tadubhayavimuttaparisaṅkitañca ñatvā tabbipakkhato jānitabbaṃ.
" Unsuspicious" should be understood by knowing its opposite, which is seen-suspicious, heard-suspicious, and both-free-suspicious.
Còn “không nghi” thì cần phải được biết đến qua sự đối lập của nó, sau khi đã hiểu về nghi do thấy, nghi do nghe, và nghi không liên quan đến cả hai điều đó.
Idha bhikkhū passanti manusse jālavāgurādihatthe gāmato va nikkhamante araññe vā vicarante, dutiyadivase ca nesaṃ taṃ gāmaṃ piṇḍāya paviṭṭhānaṃ samacchamaṃsaṃ piṇḍapātaṃ abhiharanti.
Here, monastics see people leaving the village with nets, snares, etc., in their hands, or wandering in the forest, and on the next day, when those monastics enter that village for alms, people offer them alms food with fish and meat.
Ở đây, các tỳ-khưu thấy những người tay cầm lưới, bẫy, v.v., đi ra khỏi làng hoặc đi lại trong rừng, và vào ngày hôm sau, khi các vị ấy vào làng đó để khất thực, họ dâng cúng vật thực có cả cá và thịt.
Te tena diṭṭhena parisaṅkanti ‘‘bhikkhūnaṃ nukho atthāya kata’’nti idaṃ diṭṭhaparisaṅkitaṃ, nāma etaṃ gahetuṃ na vaṭṭati.
From what they have seen, they become suspicious, "Was this prepared for the sake of the monastics?" This is called seen-suspicious, and it is not permissible to accept it.
Do điều đã thấy đó, các vị ấy nghi ngờ: “Phải chăng đã được làm vì lợi ích của các tỳ-khưu?” Đây được gọi là nghi do thấy, không được phép nhận món đó.
Yaṃ evaṃ aparisaṅkitaṃ taṃ vaṭṭati.
What is unsuspicious in this way is permissible.
Thịt nào không bị nghi ngờ như vậy thì được phép.
Sace pana te manussā ‘‘kasmā bhante na gaṇhathā’’ti pucchitvā tamatthaṃ sutvā ‘‘nayidaṃ bhante bhikkhūnaṃ atthāya kataṃ, amhehi attano atthāya vā rājayuttādīnaṃ atthāya vā kata’’nti vadanti kappati.
However, if those people, having asked, "Venerable sirs, why do you not accept it?" and having heard the reason, say, "Venerable sirs, this was not prepared for the sake of the monastics; we prepared it for our own sake, or for the sake of royal officials, etc.," then it is permissible.
Tuy nhiên, nếu những người đó, sau khi được hỏi “Thưa đại đức, tại sao các ngài không nhận?”, và nghe được lý do, họ nói: “Thưa đại đức, món này không phải làm vì lợi ích của các tỳ-khưu, chúng con làm vì lợi ích của chính mình hoặc vì các quan chức của vua, v.v.”, thì được phép (nhận).
Naheva kho bhikkhū passanti; apica suṇanti, manussā kira jālavāgurādihatthā gāmato vā nikkhamanti, araññe vā vicarantī’’ti.
Monastics do not actually see; but they hear: "It is said that people are leaving the village with nets, snares, etc., in their hands, or wandering in the forest."
Các tỳ-khưu thực sự không thấy; nhưng họ nghe rằng: “Nghe nói có những người tay cầm lưới, bẫy, v.v., đi ra khỏi làng hoặc đi lại trong rừng.”
Dutiyadivase ca nesaṃ taṃ gāmaṃ piṇḍāya paviṭṭhānaṃ ‘‘bhikkhūnaṃ nukho atthāya kata’’nti idaṃ ‘‘sutaparisaṅkitaṃ’’ nāma.
And on the next day, when they enter that village for alms, they become suspicious, "Was this prepared for the sake of the monastics?" This is called heard-suspicious.
Và vào ngày hôm sau, khi các vị ấy vào làng đó để khất thực, (họ nghi ngờ) “Phải chăng đã được làm vì lợi ích của các tỳ-khưu?” Đây được gọi là “nghi do nghe”.
Etaṃ gahetuṃ na vaṭṭati, yaṃ evaṃ aparisaṅkitaṃ taṃ vaṭṭati.
It is not permissible to accept this. What is unsuspicious in this way is permissible.
Không được phép nhận món đó, thịt nào không bị nghi ngờ như vậy thì được phép.
Sace pana te manussā ‘‘kasmā, bhante, na gaṇhathā’’ti pucchitvā tamatthaṃ sutvā ‘‘nayidaṃ, bhante, bhikkhūnaṃ atthāya kataṃ, amhehi attano atthāya vā rājayuttādīnaṃ atthāya vā kata’’nti vadanti kappati.
However, if those people, having asked, "Venerable sirs, why do you not accept it?" and having heard the reason, say, "Venerable sirs, this was not prepared for the sake of the monastics; we prepared it for our own sake, or for the sake of royal officials, etc.," then it is permissible.
Tuy nhiên, nếu những người đó, sau khi được hỏi “Thưa đại đức, tại sao các ngài không nhận?”, và nghe được lý do, họ nói: “Thưa đại đức, món này không phải làm vì lợi ích của các tỳ-khưu, chúng con làm vì lợi ích của chính mình hoặc vì các quan chức của vua, v.v.”, thì được phép (nhận).
Naheva kho pana bhikkhū passanti, na suṇanti; apica kho tesaṃ gāmaṃ piṇḍāya paviṭṭhānaṃ pattaṃ gahetvā samacchamaṃsaṃ piṇḍapātaṃ abhisaṅkharitvā abhiharanti, te parisaṅkanti ‘‘bhikkhūnaṃ nukho atthāya kata’’nti idaṃ ‘‘tadubhayavimuttaparisaṅkitaṃ’’ nāma.
Monastics do not actually see, nor do they hear; but when they enter the village for alms, people prepare alms food with fish and meat and offer it to them, and they become suspicious, "Was this prepared for the sake of the monastics?" This is called both-free-suspicious.
Các tỳ-khưu thực sự không thấy, không nghe; nhưng khi các vị ấy vào làng để khất thực, (người ta) lấy bát của các vị, chuẩn bị vật thực có cá và thịt rồi dâng cúng, các vị ấy nghi ngờ: “Phải chăng đã được làm vì lợi ích của các tỳ-khưu?” Đây được gọi là “nghi không liên quan đến cả hai điều đó”.
Etaṃ gahetuṃ na vaṭṭati.
It is not permissible to accept this.
Không được phép nhận món đó.
Yaṃ evaṃ aparisaṅkitaṃ taṃ vaṭṭati.
That which is thus unquestioned is allowable.
Thịt nào không bị nghi ngờ như vậy thì được phép.
Sace pana te manussā ‘‘kasmā, bhante, na gaṇhathā’’ti pucchitvā tamatthaṃ sutvā ‘‘nayidaṃ, bhante, bhikkhūnaṃ atthāya kataṃ amhehi attano atthāya vā rājayuttādīnaṃ atthāya vā kataṃ pavattamaṃsaṃ vā kappiyameva labhitvā bhikkhūnaṃ atthāya sampādita’’nti vadanti kappati.
But if those people, having asked, "Why, venerable sirs, do you not take it?", and having heard the reason, say, "Venerable sirs, this was not made for the sake of the bhikkhus, but was made by us for our own sake or for the sake of royal officials and so on, or it is already prepared meat; having obtained only allowable meat, it was prepared for the sake of the bhikkhus," then it is allowable.
Tuy nhiên, nếu những người đó, sau khi được hỏi “Thưa đại đức, tại sao các ngài không nhận?”, và nghe được lý do, họ nói: “Thưa đại đức, món này không phải làm vì lợi ích của các tỳ-khưu, chúng con làm vì lợi ích của chính mình hoặc vì các quan chức của vua, v.v., hoặc là thịt có sẵn, chúng con nhận được thịt hợp lệ rồi mới chuẩn bị vì lợi ích của các tỳ-khưu”, thì được phép (nhận).
Matānaṃ petakiccatthāya maṅgalādīnaṃ vā atthāya katepi eseva nayo.
The same rule applies even if it is made for the sake of funeral rites for the dead or for the sake of weddings and so on.
Đối với thịt được làm vì tang lễ cho người đã khuất hoặc vì các lễ cưới hỏi, v.v., cũng áp dụng quy tắc tương tự.
Yaṃ yañhi bhikkhūnaṃyeva atthāya akataṃ, yattha ca nibbematiko hoti, taṃ sabbaṃ kappati.
Indeed, whatever is not made specifically for the sake of bhikkhus, and concerning which one has no doubt, all of that is allowable.
Bất cứ loại thịt nào không được làm riêng cho các tỳ-khưu, và ở đâu không có sự nghi ngờ, thì tất cả đều được phép.
Sace pana ekasmiṃ vihāre bhikkhū uddissa kataṃ hoti, te ca attano atthāya katabhāvaṃ na jānanti, aññe jānanti.
However, if in a certain monastery it was made for the bhikkhus, but they themselves do not know that it was made for their sake, while others do know.
Tuy nhiên, nếu trong một tu viện, thịt được làm riêng cho các tỳ-khưu, nhưng các vị ấy không biết rằng nó được làm vì lợi ích của mình, còn những người khác (ở tu viện khác) lại biết.
Ye jānanti, tesaṃ na vaṭṭati, itaresaṃ vaṭṭati.
It is not allowable for those who know, but it is allowable for the others.
Những ai biết thì không được phép (dùng), những người còn lại thì được phép.
Aññe na jānanti, teyeva jānanti, tesaṃyeva na vaṭṭati, aññesaṃ vaṭṭati.
If others do not know, and only they know, then it is not allowable for them, but it is allowable for others.
Những người khác không biết, chỉ các vị ấy biết, thì chỉ các vị ấy không được phép (dùng), những người khác thì được phép.
Tepi amhākaṃ atthāya katanti jānanti, aññepi etesaṃ atthāya katanti jānanti, sabbesampi na vaṭṭati, sabbe na jānanti, sabbesampi vaṭṭati.
If they know that it was made for their sake, and others also know that it was made for their sake, then it is not allowable for any of them; if none of them know, then it is allowable for all of them.
Nếu cả các vị ấy biết là được làm vì lợi ích của mình, và những người khác cũng biết là được làm vì lợi ích của các vị ấy, thì tất cả đều không được phép (dùng). Nếu tất cả đều không biết, thì tất cả đều được phép (dùng).
Pañcasu hi sahadhammikesu yassa vā tassa vā atthāya uddissa kataṃ, sabbesaṃ na kappati.
Indeed, among the five sahādhammikas, if it is made specifically for any one of them, it is not allowable for all.
Vì trong năm hạng đồng phạm hạnh, nếu (thịt) được làm riêng cho bất kỳ ai, thì tất cả đều không được phép.
Sace pana koci ekaṃ bhikkhuṃ uddissa pāṇaṃ vadhitvā tassa pattaṃ pūretvā deti, so ca attano atthāya katabhāvaṃ jānaṃyeva gahetvā aññassa bhikkhuno deti, so tassa saddhāya paribhuñjati, kassa āpattīti?
But if someone kills an animal specifically for one bhikkhu and fills his bowl with it, and that bhikkhu, knowing that it was made for his sake, takes it and gives it to another bhikkhu, and the latter consumes it with faith, whose offense is it?
Tuy nhiên, nếu có người nào đó giết một sinh vật riêng cho một tỳ-khưu, rồi dâng đầy bát cho vị ấy, và vị ấy, dù biết rằng nó được làm vì lợi ích của mình, vẫn nhận rồi đưa cho một tỳ-khưu khác, vị kia vì tin tưởng mà thọ dụng, thì ai phạm tội?
Dvinnampi anāpatti.
There is no offense for either of them.
Cả hai đều không phạm tội.
Yañhi uddissa kataṃ tassa abhuttatāya anāpatti, itarassa ajānanatāya.
For the one for whom it was specifically made, there is no offense because it was not consumed by him; for the other, it is due to his not knowing.
Vị tỳ-khưu được dâng cúng riêng không phạm tội vì không thọ dụng, vị kia không phạm tội vì không biết.
Kappiyamaṃsassa hi paṭiggahaṇe āpatti natthi.
Indeed, there is no offense in receiving allowable meat.
Vì không có tội trong việc nhận thịt hợp lệ.
Uddissa katañca ajānitvā bhuttassa pacchā ñatvā āpattidesanākiccaṃ nāma natthi, akappiyamaṃsaṃ pana ajānitvā bhuttena pacchā ñatvāpi āpatti desetabbā, uddissa katañhi ñatvā bhuñjatova āpatti.
And if one consumes meat made specifically (for oneself) without knowing, there is no need to declare an offense after learning it later, but if one consumes unallowable meat without knowing, one must declare the offense after learning it later, for an offense arises only if one consumes meat made specifically (for oneself) while knowing it.
Người đã thọ dụng thịt được làm riêng mà không biết, sau khi biết cũng không cần phải sám hối tội. Nhưng người đã thọ dụng thịt không hợp lệ mà không biết, sau khi biết vẫn phải sám hối tội. Vì tội chỉ phát sinh khi biết là thịt được làm riêng mà vẫn thọ dụng.
Akappiyamaṃsaṃ ajānitvā bhuñjantassāpi āpattiyeva.
Even if one consumes unallowable meat without knowing, it is still an offense.
Đối với thịt không hợp lệ, dù thọ dụng mà không biết, vẫn phạm tội.
Tasmā āpattibhīrukena rūpaṃ sallakkhentenapi pucchitvāva maṃsaṃ paṭiggahetabbaṃ.
Therefore, one who fears offenses, even if able to discern the appearance, should only accept meat after asking.
Do đó, người sợ tội lỗi, dù có thể nhận biết qua hình dạng, cũng nên hỏi rồi mới nhận thịt.
Paribhogakāle pucchitvā paribhuñjissāmīti vā gahetvā pucchitvāva paribhuñjitabbaṃ.
Or, having received it, one should only consume it after asking, thinking, "I will ask when consuming."
Hoặc nên nhận với ý định “Khi thọ dụng, ta sẽ hỏi rồi mới thọ dụng”, và phải hỏi rồi mới thọ dụng.
Duviññeyyattā.
Because it is difficult to discern.
Vì khó phân biệt.
Acchamaṃsaṃ hi sūkaramaṃsasadisaṃ hoti, dīpimaṃsādīnipi migamaṃsādisadisāni, tasmā pucchitvā gahaṇameva vattanti vadanti.
Indeed, bear meat is similar to pork, and leopard meat and so on are similar to deer meat and so on; therefore, they say that it is a proper practice to accept only after asking.
Vì thịt gấu giống thịt heo, thịt báo, v.v., cũng giống thịt nai, v.v., do đó, các vị (trưởng lão) nói rằng, việc hỏi rồi mới nhận là đúng đắn.
Haṭṭho udaggoti tuṭṭho ceva unnatakāyacitto ca hutvā.
Haṭṭho udaggo means being both pleased and having an uplifted body and mind.
Hân hoan, phấn khởi có nghĩa là vừa hài lòng vừa có thân tâm phấn chấn.
So kira ‘‘na bhagavā imāni pañca vatthūni anujānāti, idāni sakkhissāmi saṅghabhedaṃ kātu’’nti kokālikassa iṅgitākāraṃ dassetvā yathā visaṃ vā khāditvā rajjuyā vā ubbandhitvā satthaṃ vā āharitvā maritukāmo puriso visādīsu aññataraṃ labhitvā tappaccayā āsannampi maraṇadukkhaṃ ajānanto haṭṭho udaggo hoti; evameva saṅghabhedapaccayā āsannampi avīcimhi nibbattitvā paṭisaṃvedanīyaṃ dukkhaṃ ajānanto ‘‘laddho dāni me saṅghabhedassa upāyo’’ti haṭṭho udaggo sapariso uṭṭhāyāsanā teneva haṭṭhabhāvena bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
He, thinking, "The Fortunate One does not approve these five points; now I will be able to cause a schism in the Sangha," showed Kokālika his intent and manner, just as a person who desires to die by eating poison or hanging oneself with a rope or drawing a knife, upon obtaining one of these poisons or other means, feels joyful and uplifted, not knowing the impending suffering of death caused by it; even so, not knowing the suffering to be experienced by being reborn in Avīci due to the impending schism of the Sangha, he, with his retinue, joyful and uplifted, rose from his seat with that very joy, saluted the Fortunate One, circumambulated him clockwise, and departed.
Nghe nói, vị ấy (Devadatta) nghĩ rằng: “Đức Thế Tôn không cho phép năm điều này, bây giờ ta có thể chia rẽ Tăng đoàn”, rồi ra hiệu cho Kokālika. Giống như người muốn chết, sau khi tìm được một trong những thứ như thuốc độc, dây thừng hoặc dao, liền trở nên hân hoan, phấn khởi vì điều đó mà không biết đến nỗi khổ của cái chết sắp đến gần; cũng vậy, Devadatta, không biết đến nỗi khổ sắp phải chịu khi tái sinh trong địa ngục Avīci do việc chia rẽ Tăng đoàn, đã nghĩ rằng: “Nay ta đã có được phương tiện để chia rẽ Tăng đoàn”, rồi hân hoan, phấn khởi cùng với đoàn tùy tùng của mình đứng dậy khỏi chỗ ngồi, với chính tâm trạng hân hoan đó, đảnh lễ Đức Thế Tôn, đi nhiễu quanh bên phải rồi ra về.
Bāhulikoti cīvarādīnaṃ paccayānaṃ bahulabhāvo bāhullaṃ, taṃ bāhullamassa atthi, tasmiṃ vā bāhulle niyutto ṭhitoti bāhuliko.
Bāhuliko means that the abundance of requisites like robes is bāhulla, and he has that bāhulla, or he is devoted to or established in that bāhulla, hence bāhuliko.
Bāhulikoti: Sự dồi dào các vật dụng như y... gọi là bāhullaṃ (sự dồi dào). Vị ấy có sự dồi dào đó, hoặc vị ấy chuyên tâm vào sự dồi dào đó, nên gọi là bāhuliko (người sống dồi dào).
Bāhullāya cetetīti bāhulattāya ceteti kappeti pakappeti.
Bāhullāya cetetī means he intends, plans, or arranges for abundance.
Bāhullāya cetetīti: Tác ý, sắp đặt, sắp đặt một cách chi tiết để có được sự dồi dào.
Kathañhi nāma mayhañca sāvakānañca cīvarādīnaṃ paccayānaṃ bahulabhāvo bhaveyyāti evaṃ ussukkamāpannoti adhippāyo.
The meaning is that he strives, thinking, "How can there be an abundance of requisites like robes for me and my disciples?"
Ý muốn nói rằng: "Làm thế nào để các vật dụng như y... của ta và các đệ tử của ta được dồi dào?", vị ấy đã nỗ lực như vậy.
Cakkabhedāyāti āṇābhedāya.
Cakkabhedāyā means for the breaking of authority.
Cakkabhedāyāti: Để phá vỡ pháp luân.
Dhammiṃ kathaṃ katvāti khandhake vuttanayena ‘‘alaṃ, devadatta, mā te rucci saṅghabhedo.
Dhammiṃ kathaṃ katvā means having given a Dhamma talk in various ways, suitable and agreeable to Devadatta and the bhikkhus, in the manner stated in the Khandhaka: "Enough, Devadatta, do not desire to cause a schism in the Sangha. Grievous indeed, Devadatta, is a schism in the Sangha. Whoever, Devadatta, divides a united Sangha, generates demerit that lasts for an eon, and is tormented in hell for an eon; and whoever, Devadatta, unites a divided Sangha, generates Brahma-like merit, and rejoices in heaven for an eon," and so on.
Dhammiṃ kathaṃ katvāti: Sau khi thuyết một bài pháp thoại phù hợp và tương ứng cho Devadatta và các tỳ khưu theo cách đã được nói trong chương Khandhaka, với nhiều cách thức khác nhau, bắt đầu bằng:
Garuko kho, devadatta, saṅghabhedo.
Enough, Devadatta, do not desire to cause a schism in the Sangha.
"Thôi đi, Devadatta, mong ông đừng thích thú việc chia rẽ Tăng chúng. Này Devadatta, việc chia rẽ Tăng chúng là một tội nặng.
Yo kho, devadatta, samaggaṃ saṅghaṃ bhindati, kappaṭṭhikaṃ kibbisaṃ pasavati, kappaṃ nirayamhi paccati, yo ca kho, devadatta, bhinnaṃ saṅghaṃ samaggaṃ karoti, brahmaṃ puññaṃ pasavati, kappaṃ saggamhi modatī’’ti (cūḷava. 343) evamādikaṃ anekappakāraṃ devadattassa ca bhikkhūnañca tadanucchavikaṃ tadanulomikaṃ dhammiṃ kathaṃ katvā.
Grievous indeed, Devadatta, is a schism in the Sangha.
Này Devadatta, người nào chia rẽ Tăng chúng hòa hợp, người ấy tạo ra tội lỗi kéo dài một kiếp, bị đọa trong địa ngục một kiếp. Còn người nào, này Devadatta, làm cho Tăng chúng đã bị chia rẽ trở nên hòa hợp, người ấy tạo ra phước báu cao thượng, được hoan hỷ trên cõi trời một kiếp."
411. Samaggassāti sahitassa cittena ca sarīrena ca aviyuttassāti attho.
411. Samaggassa means united in mind and body, not separated.
411. Samaggassāti: Của Tăng chúng hòa hợp, nghĩa là không chia lìa cả về tâm lẫn về thân.
Padabhājanepi hi ayameva attho dassito.
This same meaning is also shown in the word-division.
Trong phần giải thích từ ngữ (Padabhājane), ý nghĩa này cũng đã được chỉ ra.
Samānasaṃvāsakoti hi vadatā cittena aviyogo dassito hoti.
Indeed, by saying samānasaṃvāsako (living in communion), non-separation of mind is shown.
Samānasaṃvāsakoti: Khi nói như vậy, sự không chia lìa về tâm đã được chỉ ra.
Samānasīmāyaṃ ṭhitoti vadatā sarīrena.
By saying samānasīmāyaṃ ṭhito (dwelling within the same boundary), non-separation of body is shown.
Samānasīmāyaṃ ṭhitoti: Khi nói như vậy, là về thân.
Samānasaṃvāsako hi laddhinānāsaṃvāsakena vā kammanānāsaṃvāsakena vā virahito samacittatāya cittena aviyutto hoti.
Indeed, one who is samānasaṃvāsaka, being free from those with different views or different actions, is unseparated in mind due to having an equal mind.
Người có cùng trú xứ (samānasaṃvāsako) là người thoát khỏi việc có trú xứ khác biệt do kiến giải hay do nghiệp sự, nên không chia lìa về tâm do có tâm đồng nhất.
Samānasīmāyaṃ ṭhito kāyasāmaggidānato sarīrena aviyutto.
One who is samānasīmāyaṃ ṭhito is unseparated in body by giving physical unity.
Người ở trong cùng một giới trường (samānasīmāyaṃ ṭhito) là người không chia lìa về thân do đã tạo ra sự hòa hợp về thân.
Bhedanasaṃvattanikaṃ vā adhikaraṇanti bhedanassa saṅghabhedassa atthāya saṃvattanikaṃ kāraṇaṃ.
Bhedanasaṃvattanikaṃ vā adhikaraṇaṃ means a matter conducive to schism, that is, a cause for the schism of the Sangha.
Bhedanasaṃvattanikaṃ vā adhikaraṇanti: Nguyên nhân dẫn đến sự chia rẽ, tức là chia rẽ Tăng chúng.
Imasmiñhi okāse ‘‘kāmahetu kāmanidānaṃ kāmādhikaraṇa’’ntiādīsu (ma. ni. 1.168) viya kāraṇaṃ adhikaraṇanti adhippetaṃ.
In this context, the word adhikaraṇa is meant as 'cause,' as in "kāmahetu kāmanidānaṃ kāmādhikaraṇaṃ" and so on.
Trong trường hợp này, từ adhikaraṇa (tranh tụng) được hiểu là nguyên nhân, giống như trong các trường hợp "kāmahetu kāmanidānaṃ kāmādhikaraṇaṃ" (do dục làm nhân, do dục làm duyên, do dục làm nguyên nhân).
Tañca yasmā aṭṭhārasavidhaṃ hoti, tasmā padabhājane ‘‘aṭṭhārasa bhedakaravatthūnī’’ti vuttaṃ.
And since there are eighteen kinds of such causes, it is stated in the word-division as "eighteen schism-causing objects."
Và vì nguyên nhân đó có mười tám loại, nên trong phần giải thích từ ngữ đã nói là "aṭṭhārasa bhedakaravatthūnī" (mười tám sự việc gây chia rẽ).
Tāni pana ‘‘idhūpāli, bhikkhu adhammaṃ dhammoti dīpetī’’tiādinā (cūḷava. 352) nayena khandhake āgatāni, tasmā tatreva nesaṃ atthaṃ vaṇṇayissāma.
These are found in the Khandhaka, starting with "Here, Upāli, a bhikkhu declares what is not Dhamma to be Dhamma," therefore, we will explain their meaning there.
Những sự việc đó đã được đề cập trong chương Khandhaka theo cách bắt đầu bằng "idhūpāli, bhikkhu adhammaṃ dhammoti dīpetī" (Này Upāli, ở đây, tỳ khưu trình bày phi pháp là pháp), vì vậy chúng tôi sẽ giải thích ý nghĩa của chúng ngay tại đó.
Yopi cāyaṃ imāni vatthūni nissāya aparehipi kammena, uddesena, vohārena, anusāvanāya, salākaggāhenāti pañcahi kāraṇehi saṅghabhedo hoti, tampi āgataṭṭhāneyeva pakāsayissāma.
And we will also explain in its proper place how a schism of the Sangha arises from these objects through five other reasons: by act, by declaration, by speech, by repeatedly making known, and by taking votes.
Việc chia rẽ Tăng chúng cũng xảy ra do năm nguyên nhân khác dựa vào những sự việc này, đó là: do nghiệp sự, do việc tụng đọc, do cách nói, do sự thông báo, và do việc nhận thẻ, chúng tôi cũng sẽ làm sáng tỏ điều đó ngay tại nơi đã được đề cập.
Saṅkhepato pana bhedanasaṃvattanikaṃ vā adhikaraṇaṃ samādāyāti ettha saṅghabhedassa atthāya saṃvattanikaṃ saṅghabhedanipphattisamatthaṃ kāraṇaṃ gahetvāti evamattho veditabbo.
In brief, bhedanasaṃvattanikaṃ vā adhikaraṇaṃ samādāya here should be understood to mean "having taken up a cause conducive to the schism of the Sangha, capable of bringing about a schism of the Sangha."
Nói tóm lại, ở đây, câu bhedanasaṃvattanikaṃ vā adhikaraṇaṃ samādāyāti nên được hiểu theo nghĩa là: sau khi chấp nhận nguyên nhân có khả năng dẫn đến sự chia rẽ Tăng chúng, có khả năng hoàn thành việc chia rẽ Tăng chúng.
Paggayhāti paggahitaṃ abbhussitaṃ pākaṭaṃ katvā.
Paggayhā means having made it grasped, lifted up, or manifest.
Paggayhāti: Sau khi đã đề cao, đã giương lên, đã làm cho rõ ràng.
Tiṭṭheyyāti yathāsamādinnaṃ yathāpaggahitameva ca katvā accheyya.
Tiṭṭheyyā means he should stand by it, exactly as it was undertaken and exactly as it was grasped.
Tiṭṭheyyāti: Vị ấy sẽ duy trì đúng như đã chấp nhận và đúng như đã đề cao.
Yasmā pana evaṃ paggaṇhatā tiṭṭhatā ca taṃ dīpitañceva appaṭinissaṭṭhañca hoti, tasmā padabhājane ‘‘dīpeyyā’’ti ca ‘‘nappaṭinissajjeyyā’’ti ca vuttaṃ.
Since, moreover, by one who thus upholds and maintains it, that matter is both made clear and not abandoned, therefore in the word-analysis, it is said "he should make it clear" and "he should not abandon it."
Và vì khi đề cao và duy trì như vậy, điều đó vừa được trình bày rõ ràng, vừa không được từ bỏ, nên trong phần giải thích từ ngữ đã nói là "dīpeyyā" (trình bày) và "nappaṭinissajjeyyā" (không từ bỏ).
Iccetaṃ kusalanti etaṃ paṭinissajjanaṃ kusalaṃ khemaṃ sotthibhāvo tassa bhikkhuno.
This is wholesome means this abandoning is wholesome, safe, a state of well-being for that bhikkhu.
Iccetaṃ kusalanti: Việc từ bỏ này là điều thiện, là sự an ổn, là sự an lành cho vị tỳ khưu ấy.
No ce paṭinissajjati āpatti dukkaṭassāti tikkhattuṃ vuttassa appaṭinissajjato dukkaṭaṃ.
If he does not abandon it, an offense of dukkata means a dukkata for one who, though told three times, does not abandon it.
No ce paṭinissajjati āpatti dukkaṭassāti: Nếu không từ bỏ sau khi đã được nói ba lần, thì phạm tội dukkaṭa.
Sutvā na vadanti āpatti dukkaṭassāti ye sutvā na vadanti, tesampi dukkaṭaṃ.
If, having heard, they do not speak, an offense of dukkata means a dukkata for those who, having heard, do not speak.
Sutvā na vadanti āpatti dukkaṭassāti: Những vị nghe mà không nói, cũng phạm tội dukkaṭa.
Kīvadūre sutvā avadantānaṃ dukkaṭaṃ?
How far away must one be for not speaking, having heard, to be a dukkata?
Nghe ở khoảng cách bao xa mà không nói thì phạm tội dukkaṭa?
Ekavihāre tāva vattabbaṃ natthi.
It is not to be said that this applies to those within the same monastery.
Trong cùng một tu viện thì không cần phải bàn cãi.
Aṭṭhakathāyaṃ pana vuttaṃ ‘‘samantā addhayojane bhikkhūnaṃ bhāro.
However, in the Aṭṭhakathā it is said, "The responsibility of bhikkhus extends for half a yojana around*.
Tuy nhiên, trong Aṭṭhakathā có nói: "Trong phạm vi nửa do tuần xung quanh, đó là trách nhiệm của các tỳ khưu.
Dūtaṃ vā paṇṇaṃ vā pesetvā vadatopi āpattimokkho natthi.
There is no exemption from offense even if one sends a messenger or a letter and speaks.
Ngay cả khi nói bằng cách gửi sứ giả hoặc thư, cũng không thoát khỏi tội.
Sayameva gantvā ‘garuko kho, āvuso, saṅghabhedo, mā saṅghabhedāya, parakkamī’ti nivāretabbo’’ti.
One must go oneself and restrain him, saying, 'Indeed, friend, a schism in the Saṅgha is a serious matter; do not strive for a schism in the Saṅgha.'"
Phải tự mình đến và ngăn cản rằng: ‘Thưa hiền giả, việc chia rẽ Tăng chúng là tội nặng, xin đừng nỗ lực chia rẽ Tăng chúng’."
Pahontena pana dūrampi gantabbaṃ agilānānañhi dūrepi bhāroyeva.
But one who is able should go even further, for even for those who are not ill, the responsibility extends far.
Tuy nhiên, người có khả năng thì nên đi dù ở xa; vì đối với những người không bệnh, trách nhiệm vẫn còn dù ở xa.
Yāvatatiyaṃ samanubhāsitabboti yāva tatiyaṃ samanubhāsanaṃ tāva samanubhāsitabbo.
He should be admonished up to the third time means he should be admonished up to the third admonition.
Yāvatatiyaṃ samanubhāsitabboti: Nên được khiển trách cho đến lần thứ ba.
Tīhi samanubhāsanakammavācāhi kammaṃ kātabbanti vuttaṃ hoti.
It is said that the act should be performed with three samanubhāsana kammavācā.
Điều này có nghĩa là, nghiệp sự nên được thực hiện bằng ba lời tuyên bố khiển trách.
Padabhājane panassa atthameva gahetvā samanubhāsanavidhiṃ dassetuṃ ‘‘so bhikkhu samanubhāsitabbo.
But in its word-analysis, to explain the method of admonition by taking the meaning alone, it is said, "That bhikkhu should be admonished.
Tuy nhiên, trong phần giải thích từ ngữ, để trình bày phương pháp khiển trách bằng cách chỉ lấy ý nghĩa, đã nói câu bắt đầu bằng "so bhikkhu samanubhāsitabbo.
Evañca pana, bhikkhave, samanubhāsitabbo’’tiādi vuttaṃ.
And in this manner, bhikkhus, he should be admonished," and so on.
Evañca pana, bhikkhave, samanubhāsitabbo" (vị tỳ khưu ấy nên được khiển trách. Và này các tỳ khưu, nên khiển trách như thế này).
414. Tattha ñattiyā dukkaṭaṃ dvīhi kammavācāhi thullaccayā paṭippassambhantīti yañca ñattipariyosāne dukkaṭaṃ āpanno, ye ca dvīhi kammavācāhi thullaccaye, tā tissopi āpattiyo ‘‘yassa nakkhamati so bhāseyyā’’ti evaṃ yya-kārappattamattāya tatiyakammavācāya paṭippassambhanti saṅghādisesoyeva tiṭṭhati.
414. Therein, the dukkata of the ñatti and the two thullaccayas of the kammavācā cease means that the dukkata incurred at the end of the ñatti, and the two thullaccayas incurred by the two kammavācā—all three of those offenses—cease at the mere occurrence of the sound "yya" in the third kammavācā, as in "Whoever does not agree, let him speak." Only the Saṅghādisesa remains.
414. Trong đó, ñattiyā dukkaṭaṃ dvīhi kammavācāhi thullaccayā paṭippassambhantīti: Tội dukkaṭa mà vị ấy đã phạm vào cuối lời tuyên ngôn, và các tội thullaccaya do hai lời tuyên bố nghiệp sự, cả ba tội ấy đều được lắng dịu ngay khi lời tuyên bố nghiệp sự thứ ba đạt đến chữ yya trong câu "yassa nakkhamati so bhāseyyā" (vị nào không chấp thuận, vị ấy hãy nói), chỉ còn lại tội saṅghādisesa.
Kiṃ pana āpannāpattiyo paṭippassambhanti anāpannāti?
Are they offenses already incurred that cease, or those not yet incurred?
Thế nhưng, các tội đã phạm có được lắng dịu hay là các tội chưa phạm?
Mahāsumatthero tāva vadati ‘‘yo avasāne paṭinissajjissati, so tā āpattiyo na āpajjati, tasmā anāpannā paṭippassambhantī’’ti.
Indeed, Mahāsumatthera says, "Whoever abandons it at the end will not incur those offenses; therefore, offenses not yet incurred cease."
Trước hết, Đại Trưởng lão Mahāsumatthera nói rằng: "Vị nào sẽ từ bỏ vào lúc cuối, vị ấy không phạm các tội ấy, do đó, các tội chưa phạm được lắng dịu."
Mahāpadumatthero pana liṅgaparivattena asādhāraṇāpattiyo viya āpannā paṭippassambhanti, anāpannānaṃ kiṃ paṭippassaddhiyā’’ti āha.
Mahāpadumatthera, however, says, "Offenses already incurred cease, like the asādhāraṇa offenses due to gender change. What benefit is there in the cessation of offenses not yet incurred?"
Tuy nhiên, Đại Trưởng lão Mahāpadumatthera đã nói: "Giống như các tội không thông thường (asādhāraṇāpatti) do việc chuyển đổi giới tính, các tội đã phạm được lắng dịu. Việc lắng dịu các tội chưa phạm thì có ích gì?"
Ādikammikassāti.
For the original offender.
Ādikammikassa (đối với người khởi đầu).
Ettha pana ‘‘devadatto samaggassa saṅghassa bhedāya parakkami, tasmiṃ vatthusmi’’nti parivāre (pari. 17) āgatattā devadatto ādikammiko.
Here, Devadatta is the original offender, as it is stated in the Parivāra that "Devadatta strove for a schism in the harmonious Saṅgha, in that matter."
Ở đây, vì trong Parivāra có đoạn "Devadatta đã cố gắng chia rẽ Tăng chúng hòa hợp, trong sự việc ấy", nên Devadatta là người khởi đầu (ādikammiko).
So ca kho saṅghabhedāya parakkamanasseva, na appaṭinissajjanassa.
And he was only striving for a schism in the Saṅgha, not for not abandoning it.
Và vị ấy chỉ là người cố gắng chia rẽ Tăng chúng, chứ không phải là người không từ bỏ.
Na hi tassa taṃ kammaṃ kataṃ.
For that act (the admonition) was not performed upon him.
Bởi vì việc làm (samanubhāsana) ấy đã không được thực hiện đối với vị ấy.
Kathamidaṃ jānitabbanti ce?
If it is asked how this is known,
Nếu hỏi: "Làm sao biết được điều này?"
Suttato.
it is from the Sutta.
Từ kinh điển.
Yathā hi ‘‘ariṭṭho bhikkhu gaddhabādhipubbo yāvatatiyaṃ samanubhāsanāya na paṭinissajji, tasmiṃ vatthusmi’’nti parivāre (pari. 121) āgatattā ariṭṭhassa kammaṃ katanti paññāyati, na tathā devadattassa.
Just as it is clear that the act was performed upon Ariṭṭha because it is stated in the Parivāra that "the bhikkhu Ariṭṭha, formerly of the vulture-fetters, did not abandon it even after being admonished for the third time, in that matter," it is not so for Devadatta.
Giống như trong Parivāra có đoạn "Tỳ-khưu Ariṭṭha, trước kia là người huấn luyện lừa, đã không từ bỏ sau khi bị khiển trách đến lần thứ ba, trong sự việc ấy", nên có thể nhận ra rằng việc làm (samanubhāsana) đã được thực hiện đối với Ariṭṭha, nhưng không phải như vậy đối với Devadatta.
Athāpissa katena bhavitabbanti koci attano rucimattena vadeyya, tathāpi appaṭinissajjane ādikammikassa anāpatti nāma natthi.
Even if someone were to say, according to their own preference, that it must have been performed upon him, even then there is no such thing as non-offense for the original offender in not abandoning it.
Hơn nữa, nếu có ai đó chỉ dựa vào sở thích của mình mà nói rằng: "Việc làm ấy hẳn đã được thực hiện đối với vị ấy", thì dù vậy, đối với người khởi đầu, không có chuyện không phạm tội trong việc không từ bỏ.
Na hi paññattaṃ sikkhāpadaṃ vītikkamantassa aññatra uddissa anuññātato anāpatti nāma dissati.
For no non-offense is seen for one who transgresses a promulgated training rule, except for what is expressly allowed.
Bởi vì, đối với người vi phạm học giới đã được chế định, không thấy có trường hợp nào không phạm tội, ngoại trừ những trường hợp đã được chỉ định cho phép.
Yampi ariṭṭhasikkhāpadassa anāpattiyaṃ ‘‘ādikammikassā’’ti potthakesu likhitaṃ, taṃ pamādalikhitaṃ.
Even what is written in the books, " for the original offender," regarding non-offense in Ariṭṭha's training rule, is written by mistake.
Và điều được viết trong các sách ở phần không phạm tội của học giới Ariṭṭha là "ādikammikassa" (đối với người khởi đầu), đó là lỗi do sơ suất khi ghi chép (pamādalikhitaṃ).
Pamādalikhitabhāvo cassa ‘‘paṭhamaṃ ariṭṭho bhikkhu codetabbo, codetvā sāretabbo, sāretvā āpattiṃ ropetabbo’’ti (cūḷava. 65) evaṃ kammakkhandhake āpattiropanavacanato veditabbo.
That it is written by mistake should be understood from the statement about the imposition of an offense in the Kammakkhandhaka: "First, the bhikkhu Ariṭṭha should be accused, having been accused he should be reminded, having been reminded an offense should be imposed."
Việc đó là lỗi do sơ suất khi ghi chép cần được hiểu qua lời nói về việc quy tội trong Kammakkhandhaka rằng: "Trước tiên, tỳ-khưu Ariṭṭha cần được chất vấn, sau khi chất vấn cần được nhắc nhở, sau khi nhắc nhở cần được quy tội" (cūḷava. 65).
Iti bhedāya parakkamane ādikammikassa devadattassa yasmā taṃ kammaṃ na kataṃ, tasmāssa āpattiyeva na jātā.
Thus, for Devadatta, the original offender in striving for a schism, since that act (admonition) was not performed upon him, no offense arose for him at all.
Như vậy, trong việc cố gắng chia rẽ, vì việc làm (samanubhāsana) ấy đã không được thực hiện đối với Devadatta, người khởi đầu, nên tội lỗi đã không phát sinh đối với vị ấy.
Sikkhāpadaṃ pana taṃ ārabbha paññattanti katvā ‘‘ādikammiko’’ti vutto.
However, the training rule was promulgated concerning him, and therefore he is called "the original offender".
Tuy nhiên, vì học giới được chế định liên quan đến vị ấy, nên vị ấy được gọi là "ādikammiko" (người khởi đầu).
Iti āpattiyā abhāvatoyevassa anāpatti vuttā.
Thus, his non-offense is stated solely due to the absence of an offense.
Như vậy, việc không phạm tội của vị ấy được nói đến chính là do không có tội lỗi.
Sā panesā kiñcāpi asamanubhāsantassāti imināva siddhā, yasmā pana asamanubhāsanto nāma yassa kevalaṃ samanubhāsanaṃ na karonti, so vuccati, na ādikammiko.
Although this (non-offense) is established by the phrase "for one not admonished," because "one not admonished" refers to a person upon whom admonition is simply not performed, not to the original offender.
Mặc dù điều này đã được bao hàm bởi cụm từ "asamanubhāsantassa" (đối với vị không bị khiển trách), nhưng vì "asamanubhāsanto" (vị không bị khiển trách) là để chỉ người mà việc khiển trách đơn thuần không được thực hiện đối với họ, chứ không phải là người khởi đầu.
Ayañca devadatto ādikammikoyeva, tasmā ‘‘ādikammikassā’’ti vuttaṃ.
And this Devadatta is indeed the original offender, therefore it is said, " for the original offender."
Và Devadatta này chính là người khởi đầu, do đó mới nói là "ādikammikassa" (đối với người khởi đầu).
Etenupāyena ṭhapetvā ariṭṭhasikkhāpadaṃ sabbasamanubhāsanāsu vinicchayo veditabbo.
By this method, the decision should be understood for all admonitions, with the exception of Ariṭṭha's training rule.
Theo phương pháp này, trừ học giới Ariṭṭha ra, cần hiểu cách phân xử trong tất cả các trường hợp samanubhāsana.
Sesaṃ sabbattha uttānameva.
The rest is clear everywhere.
Phần còn lại ở tất cả các nơi đều đã rõ ràng.
Samuṭṭhānādīsu tivaṅgikaṃ ekasamuṭṭhānaṃ, samanubhāsanasamuṭṭhānaṃ nāmametaṃ, kāyavācācittato samuṭṭhāti.
Regarding its origination and so on, it has three components and one origination; this is called "origination by admonition"; it arises from body, speech, and mind.
Về samuṭṭhāna và các vấn đề khác, học giới này có ba chi phần, một nguồn gốc phát sinh (ekasamuṭṭhānaṃ), được gọi là nguồn gốc phát sinh từ việc khiển trách (samanubhāsanasamuṭṭhānaṃ), phát sinh từ thân, khẩu và ý.
Paṭinissajjāmīti kāyavikāraṃ vā vacībhedaṃ vā akarontasseva pana āpajjanato akiriyaṃ, saññāvimokkhaṃ, sacittakaṃ, lokavajjaṃ, kāyakammaṃ, vacīkammaṃ, akusalacittaṃ, dukkhavedananti.
Since one falls into the offense just by not making any bodily gesture or verbal expression while thinking, "I will not renounce it," it is akiriya. It is saññāvimokkha, sacittaka, lokavajja, a bodily action, a verbal action, with an unwholesome mind, and with painful feeling.
Tuy nhiên, vì tội chỉ phát sinh đối với người không biểu hiện hành động của thân hay lời nói như "Tôi sẽ từ bỏ", nên đây là akiriya (không do hành động), saññāvimokkhaṃ (được miễn trừ do tưởng), sacittakaṃ (có chủ ý), lokavajjaṃ (bị đời chê trách), kāyakammaṃ (hành động của thân), vacīkammaṃ (hành động của lời nói), akusalacittaṃ (tâm bất thiện), dukkhavedanā (thọ khổ).
417-8. Tena samayena buddho bhagavāti dutiyasaṅghabhedasikkhāpadaṃ.
417-8. At that time, the Buddha, the Blessed One, this is the Second Training Rule on Schism in the Saṅgha.
417-8. Tena samayena buddho bhagavā (Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Đấng Thế Tôn) là học giới thứ hai về chia rẽ Tăng chúng.
Tattha anuvattakāti tassa diṭṭhikhantiruciggahaṇena anupaṭipajjanakā.
Therein, followers means those who act in accordance by accepting his view, inclination, and preference.
Trong đó, anuvattakā (những người theo sau) là những người tuân theo bằng cách chấp nhận kiến giải, sở thích và ý muốn của vị ấy.
Vaggaṃ asāmaggipakkhiyavacanaṃ vadantīti vaggavādakā.
They are speakers of factionalism because they speak words that are partisan to disunity, words that create factions.
Họ được gọi là vaggavādakā (những người nói lời phe phái) vì họ nói những lời thuộc phe phái gây chia rẽ, bất hòa.
Padabhājane pana ‘‘tassa vaṇṇāya pakkhāya ṭhitā hontī’’ti vuttaṃ, tassa saṅghabhedāya parakkamantassa vaṇṇatthāya ca pakkhavuḍḍhiatthāya ca ṭhitāti attho.
However, in the word analysis, it is said, "they stand for his praise and on his side," which means they stand for the purpose of praising and for the purpose of increasing the faction of the one who is striving for schism in the Saṅgha.
Tuy nhiên, trong phần phân tích từ ngữ (padabhājana), có nói rằng "họ đứng về phía tán dương vị ấy", có nghĩa là họ đứng về phía tán dương và phát triển phe phái của vị tỳ-khưu đang cố gắng chia rẽ Tăng chúng.
Ye hi vaggavādakā, te niyamena īdisā honti, tasmā evaṃ vuttaṃ.
Indeed, those who are speakers of factionalism are invariably of this nature; therefore, it was stated thus.
Bởi vì những người nói lời phe phái chắc chắn là những người như vậy, nên mới nói như thế.
Yasmā pana tiṇṇaṃ uddhaṃ kammārahā na honti, na hi saṅgho saṅghassa kammaṃ karoti, tasmā eko vā dve vā tayo vāti vuttaṃ.
And because those numbering more than three are not eligible for a formal act—for one Saṅgha does not perform a formal act upon another Saṅgha—it was therefore stated, "one, or two, or three."
Và vì trên ba người thì không còn thích hợp để Tăng sự được thực hiện – bởi Tăng chúng không thực hiện Tăng sự đối với Tăng chúng – do đó mới nói là một, hai, hoặc ba vị.
424. Tena samayena buddho bhagavāti dubbacasikkhāpadaṃ.
424. At that time, the Buddha, the Blessed One, this is the training rule on being difficult to admonish.
424. Tena samayena buddho bhagavā (Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Đấng Thế Tôn) là học giới về sự khó dạy.
Tattha anācāraṃ ācaratīti anekappakāraṃ kāyavacīdvāravītikkamaṃ karoti.
Therein, engages in misconduct means he commits transgressions of various kinds through the doors of body and speech.
Trong đó, anācāraṃ ācarati (hành xử không đúng đắn) có nghĩa là: thực hiện nhiều loại vi phạm qua cửa thân và cửa khẩu.
Kiṃ nu kho nāmāti vambhanavacanametaṃ.
What indeed is this? This is a term of reproach.
Kiṃ nu kho nāma (thế nào nhỉ) là lời nói khiển trách.
Ahaṃ kho nāmāti ukkaṃsavacanaṃ.
I indeed is a term of self-exaltation.
Ahaṃ kho nāma (chính ta) là lời nói đề cao bản thân.
Tumhe vadeyyanti ‘‘idaṃ karotha, idaṃ mā karothā’’ti ahaṃ tumhe vattuṃ arahāmīti dasseti.
Should speak to you shows: "I am worthy to tell you, 'Do this, do not do this.'"
Tumhe vadeyyaṃ (ta nên nói với các ông) cho thấy rằng: "Ta xứng đáng nói với các ông rằng 'Hãy làm điều này, đừng làm điều kia'".
Kasmāti ce?
If asked, "Why?"
Nếu hỏi: "Tại sao?"
Yasmā amhākaṃ buddho bhagavā kaṇṭakaṃ āruyha mayā saddhiṃ nikkhamitvā pabbajitotievamādimatthaṃ sandhāyāha.
He spoke with reference to such meanings as: "Because our Buddha, the Blessed One, mounted Kaṇṭhaka, left with me, and went forth into homelessness."
Vì ông ta nói với ý định ám chỉ những điều như: "Đức Phật, Đấng Thế Tôn của chúng ta, đã cưỡi ngựa Kaṇṭhaka, cùng ta xuất gia và tu hành".
‘‘Amhākaṃ dhammo’’ti vatvā pana attano santakabhāve yuttiṃ dassento ‘‘amhākaṃ ayyaputtena dhammo abhisamito’’ti āha.
Then, after saying, "Our Dhamma," showing the rationale for it being his own possession, he said, "The Dhamma was realized by our noble son."
Và sau khi nói "Dhamma của chúng ta", để chứng minh lý do cho sự sở hữu của mình, ông ta nói "Dhamma đã được vị công tử của chúng ta chứng ngộ".
Yasmā amhākaṃ ayyaputtena catusaccadhammo paṭividdho, tasmā dhammopi amhākanti vuttaṃ hoti.
This means it was said: "Because the Dhamma of the Four Truths was penetrated by our noble son, therefore the Dhamma is also ours."
Có nghĩa là: "Vì Tứ Thánh Đế đã được vị công tử của chúng ta thấu suốt, do đó, Dhamma cũng là của chúng ta".
Saṅghaṃ pana attano veripakkhe ṭhitaṃ maññamāno amhākaṃ saṅghoti na vadati.
However, considering the Saṅgha to be established in the enemy camp, he does not say "our Saṅgha."
Tuy nhiên, vì cho rằng Tăng chúng đứng về phía đối địch với mình, ông ta không nói "Tăng chúng của chúng ta".
Upamaṃ pana vatvā saṅghaṃ apasādetukāmo ‘‘seyyathāpi nāmā’’tiādimāha.
Then, wishing to disparage the Saṅgha by giving a simile, he said, "Just as," and so on.
Và để nói ví dụ nhằm hạ bệ Tăng chúng, ông ta đã nói những lời bắt đầu bằng "seyyathāpi nāma" (ví như).
Tiṇakaṭṭhapaṇṇasaṭanti tattha tattha patitaṃ tiṇakaṭṭhapaṇṇaṃ.
A mess of grass, wood, and leaves means the grass, wood, and leaves that have fallen here and there.
Tiṇakaṭṭhapaṇṇasaṭaṃ (rác rưởi gồm cỏ, củi, lá) là cỏ, củi, lá rơi rụng đây đó.
Atha vā tiṇañca nissārakaṃ lahukaṃ kaṭṭhañca tiṇakaṭṭhaṃ.
Alternatively, grass-wood means grass and sapless, light wood.
Hoặc là, tiṇakaṭṭhaṃ là cỏ và củi vô giá trị, nhẹ bỗng.
Paṇṇasaṭanti purāṇapaṇṇaṃ.
Mess of leaves means old leaves.
Paṇṇasaṭaṃ là lá cây cũ.
Ussāreyyāti rāsiṃ kareyya.
Should sweep up means should make a heap.
Ussāreyya (nên dọn đi) có nghĩa là nên chất thành đống.
Pabbateyyāti pabbatappabhavā, sā hi sīghasotā hoti, tasmā tameva gaṇhāti.
From a mountain means originating from a mountain, for it has a swift current; therefore, only that is mentioned.
Pabbateyyā (sông từ núi) là sông bắt nguồn từ núi, vì sông đó có dòng chảy xiết, nên mới lấy ví dụ đó.
Saṅkhasevālapaṇakanti ettha saṅkhoti dīghamūlako paṇṇasevālo vuccati.
In the phrase conch-moss-algae, conch refers to leafy moss with a long root.
Saṅkhasevālapaṇakaṃ (rong saṅkha, rong sevāla, và rong paṇaka), trong đó saṅkho được gọi là loại rong lá có rễ dài.
Sevāloti nīlasevālo, avaseso udakapappaṭakatilabījakādi sabbopi paṇakoti saṅkhyaṃ gacchati.
Moss means blue-green moss; all the rest, such as water-scum and sesame-seed like plants, is counted as algae.
Sevālo là rong rêu màu xanh lam, phần còn lại gồm váng nước, loại giống hạt mè, v.v... tất cả đều được kể là paṇako.
Ekato ussāritāti ekaṭṭhāne kenāpi sampiṇḍitā rāsīkatāti dasseti.
Swept up together shows that they were collected together and heaped up in one place by someone.
Ekato ussāritā (được dời đi cùng nhau) có nghĩa là được ai đó gom lại, chất thành đống ở một nơi.
425-6. Dubbacajātikoti dubbacasabhāvo vattuṃ asakkuṇeyyoti attho.
425-6. Of a nature difficult to admonish means having a nature of being difficult to speak to; the meaning is that one cannot be admonished.
425-6. Dubbacajātiko (hạng người khó nói) có nghĩa là người có bản chất khó nói, không thể nói được.
Padabhājanepissa dubbacoti dukkhena kicchena vaditabbo, na sakkā sukhena vattunti attho.
In its word analysis, difficult to admonish means to be spoken to with difficulty, with trouble; the meaning is that one cannot be spoken to with ease.
Trong phần phân tích từ, dubbaco có nghĩa là người đáng được nói đến một cách khó khăn, nhọc nhằn; không thể nói một cách dễ dàng.
Dovacassakaraṇehīti dubbacabhāvakaraṇīyehi, ye dhammā dubbacaṃ puggalaṃ karonti, tehi samannāgatoti attho.
With things that make one difficult to admonish means endowed with things that cause the state of being difficult to admonish; the meaning is endowed with those dhammas that make a person difficult to admonish.
Dovacassakaraṇehi (bởi các pháp làm cho khó nói) có nghĩa là được hội đủ các pháp ấy, những pháp làm cho một người trở nên khó nói.
Te pana ‘‘katame ca, āvuso, dovacassakaraṇā dhammā?
And those should be understood as the nineteen dhammas that have come in order in the Anumāna Sutta by the method beginning, “And what, friends, are the dhammas that make one difficult to admonish?
Và các pháp ấy, này chư hiền, là những pháp nào làm cho khó nói?
Idhāvuso, bhikkhu pāpiccho hotī’’tiādinā nayena paṭipāṭiyā anumānasutte (ma. ni. 1.181) āgatā pāpicchatā, attukkaṃsakaparavambhakatā, kodhanatā, kodhahetu upanāhitā, kodhahetuabhisaṅgitā, kodhahetukodhasāmantavācānicchāraṇatā, codakaṃ paṭippharaṇatā, codakaṃ apasādanatā, codakassa paccāropanatā, aññena aññaṃpaṭicaraṇatā, apadānena na sampāyanatā, makkhipaḷāsitā, issukīmaccharitā, saṭhamāyāvitā, thaddhātimānitā, sandiṭṭhiparāmāsiādhānaggahiduppaṭinissaggitāti ekūnavīsati dhammā veditabbā.
Here, friends, a bhikkhu has evil wishes”: having evil wishes, self-exaltation and disparagement of others, being wrathful, holding a grudge due to wrath, being obstinate due to wrath, uttering words bordering on wrath due to wrath, retaliating against the admonisher, disparaging the admonisher, making a counter-accusation against the admonisher, evading the issue, not explaining with a reason, hypocrisy and obstinacy, envy and avarice, craftiness and deceitfulness, stubbornness and arrogance, being attached to one's own views, holding on to them tightly and relinquishing them with difficulty.
Cần phải hiểu rằng đó là mười chín pháp đã được trình bày tuần tự trong Anumāna Sutta theo cách thức bắt đầu bằng "Này chư hiền, ở đây, vị tỳ-khưu có ác dục...", đó là: có ác dục, tự tán hủy tha, phẫn nộ, vì phẫn nộ mà thù oán, vì phẫn nộ mà cố chấp, vì phẫn nộ mà phát ra lời nói gần với sự phẫn nộ, phản bác người chỉ lỗi, xem thường người chỉ lỗi, đổ lỗi lại cho người chỉ lỗi, lảng sang chuyện khác, không giải bày bằng cách trình bày sự việc, gièm pha và cố chấp, ganh tỵ và bỏn xẻn, xảo quyệt và gian trá, cứng đầu và quá mạn, cố chấp tà kiến, nắm giữ chặt và khó từ bỏ.
431. Tena samayena buddho bhagavāti kuladūsakasikkhāpadaṃ.
431. At that time, the Buddha, the Blessed One, this is the training rule on corrupting families.
431. Tena samayena buddho bhagavā (Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Đấng Thế Tôn) là điều học về người làm hư hỏng gia đình.
Tattha assajipunabbasukā nāmāti assaji ceva punabbasuko ca.
Therein, named Assaji and Punabbasuka means both Assaji and Punabbasuka.
Trong đó, assajipunabbasukā nāma (tên là Assaji và Punabbasu) là Assaji và Punabbasu.
Kīṭāgirisminti evaṃnāmake janapade.
In Kīṭāgiri means in the country so named.
Kīṭāgirismiṃ (tại Kīṭāgiri) là tại một xứ có tên như vậy.
Āvāsikā hontīti ettha āvāso etesaṃ atthīti āvāsikā.
Regarding were residents: here, they are āvāsikā because a dwelling belongs to them.
Trong câu āvāsikā honti (là những vị trú xứ), āvāsikā là những vị có trú xứ (āvāsa).
‘‘Āvāso’’ti vihāro vuccati.
Dwelling (āvāso) refers to a monastery.
"Āvāsa" được gọi là tu viện.
So yesaṃ āyatto navakammakaraṇapurāṇapaṭisaṅkharaṇādibhārahāratāya, te āvāsikā.
Those to whom it belongs, by way of bearing the responsibility for new construction, repairing the old, and so on, are āvāsikā.
Những vị nào có trách nhiệm trông coi tu viện, như việc xây dựng mới và sửa chữa cũ, thì được gọi là āvāsikā.
Ye pana kevalaṃ vihāre vasanti, te nevāsikāti vuccanti.
But those who merely live in a monastery are called nevāsikā.
Còn những vị chỉ đơn thuần sống trong tu viện thì được gọi là nevāsikā.
Ime āvāsikā ahesuṃ.
These were āvāsikā.
Những vị này là āvāsikā.
Alajjino pāpabhikkhūti nillajjā lāmakabhikkhū, te hi chabbaggiyānaṃ jeṭṭhakachabbaggiyā.
Shameless evil bhikkhus are shameless, vile bhikkhus. Indeed, they were the senior group among the Chabbaggiyā.
Alajjino pāpabhikkhū (những tỳ-khưu không biết hổ thẹn, xấu ác) là những tỳ-khưu không liêm sỉ, tồi tệ; vì họ là những vị lớn nhất trong nhóm sáu vị tỳ-khưu.
Sāvatthiyaṃ kira cha janā sahāyakā ‘‘kasikammādīni dukkarāni, handa mayaṃ sammā pabbajāma!
It is said that in Sāvatthī, six friends thought: "Agricultural work and the like are difficult; come, let us rightly go forth into homelessness!
Tương truyền, tại Sāvatthī, có sáu người bạn bàn với nhau: "Các công việc như làm ruộng thật vất vả, thôi chúng ta hãy xuất gia cho phải đạo!
Pabbajantehi ca uppanne kicce nittharaṇakaṭṭhāne pabbajituṃ vaṭṭatī’’ti sammantayitvā dvinnaṃ aggasāvakānaṃ santike pabbajiṃsu.
Even having gone forth, if any matter arises, it is proper to go forth to someone who can resolve it." Having consulted thus, they went forth to the two chief disciples.
Và khi xuất gia, nếu có việc gì xảy ra, nên xuất gia nơi vị có thể giải quyết được." Sau khi bàn bạc, họ đã xuất gia với hai vị Thượng thủ Thinh văn.
Te pañcavassā hutvā mātikaṃ paguṇaṃ katvā mantayiṃsu ‘‘janapado nāma kadāci subhikkho hoti kadāci dubbhikkho, mayaṃ mā ekaṭṭhāne vasimha, tīsu ṭhānesu vasāmā’’ti.
Having become five-year-old bhikkhus and thoroughly mastered the mātikā, they consulted: "A country is sometimes prosperous with abundant food, and sometimes it is famine-stricken. Let us not dwell in one place; let us dwell in three places."
Sau khi được năm hạ, họ thông thạo hai bộ Mātikā và bàn bạc: "Xứ sở có lúc được mùa, có lúc mất mùa, chúng ta không nên ở cùng một nơi, hãy ở ba nơi khác nhau."
Tato paṇḍukalohitake āhaṃsu – ‘‘āvuso, sāvatthi nāma sattapaññāsāya kulasatasahassehi ajjhāvutthā, asītigāmasahassapaṭimaṇḍitānaṃ tiyojanasatikānaṃ dvinnaṃ kāsikosalaraṭṭhānaṃ āyamukhabhūtā, tatra tumhe dhuraṭṭhāneyeva pariveṇāni kāretvā ambapanasanāḷikerādīni ropetvā pupphehi ca phalehi ca kulāni saṅgaṇhantā kuladārake pabbājetvā parisaṃ vaḍḍhethā’’ti.
Then they said to Paṇḍuka and Lohitaka: "Friends, Sāvatthī is inhabited by fifty-seven hundred thousand families; it is the gateway for revenue to the two kingdoms of Kāsī and Kosala, which are three hundred yojanas in extent and adorned with eighty thousand villages. There, you should construct monasteries in the main locations, plant mango, jackfruit, coconut trees, and the like, and by means of flowers and fruits, you should win over families, ordain the sons of those families, and increase the assembly."
Sau đó, họ nói với Paṇḍuka và Lohitaka: "Này chư hiền, Sāvatthī là nơi có năm triệu bảy trăm ngàn gia đình cư ngụ, là cửa ngõ thu thuế của hai xứ Kāsi và Kosala rộng ba trăm do-tuần, được trang hoàng bởi tám mươi ngàn làng mạc. Tại đó, các hiền giả hãy cho xây dựng các tịnh xá ở ngay cửa ngõ, trồng các loại cây như xoài, mít, dừa... và dùng hoa trái để thu phục các gia đình, cho con em các gia đình xuất gia và phát triển hội chúng."
Assajipunabbasuke āhaṃsu – ‘‘āvuso, kīṭāgiri nāma dvīhi meghehi anuggahito tīṇi sassāni pasavanti, tatra tumhe dhuraṭṭhāneyeva pariveṇāni kāretvā…pe… parisaṃ vaḍḍhethā’’ti.
They said to Assaji and Punabbasu: "Friends, Kīṭāgiri is favored by two rains and yields three crops. There, you should construct monasteries in the main locations... and increase the assembly."
Họ nói với Assaji và Punabbasu: "Này chư hiền, Kīṭāgiri được hai trận mưa tưới nhuần, cho ra ba vụ mùa. Tại đó, các hiền giả hãy cho xây dựng các tịnh xá ở ngay cửa ngõ... phát triển hội chúng."
Te tathā akaṃsu.
They did so.
Họ đã làm như vậy.
Tesu ekamekassa pakkhassa pañca pañca bhikkhusatāni parivārā, evaṃ samadhikaṃ diyaḍḍhabhikkhusahassaṃ hoti.
Among them, each group had five hundred bhikkhus as followers, thus amounting to more than one thousand five hundred bhikkhus.
Mỗi nhóm trong số họ có năm trăm vị tỳ-khưu làm thị giả, như vậy có hơn một ngàn năm trăm vị tỳ-khưu.
Tatra paṇḍukalohitakā saparivārā sīlavantova bhagavatā saddhiṃ janapadacārikampi caranti, te akatavatthuṃ uppādenti, paññattasikkhāpadaṃ pana na maddanti, itare sabbe alajjino akatavatthuñca uppādenti, paññattasikkhāpadañca maddanti, tena vuttaṃ – ‘‘alajjino pāpabhikkhū’’ti.
Among them, Paṇḍuka and Lohitaka, along with their retinue, were indeed virtuous and even wandered through the countryside with the Buddha; they instigated unestablished matters but did not transgress the established training rules. The other Chabbaggiyā, being shameless, both instigated unestablished matters and transgressed the established training rules. Therefore, it is said: "shameless evil bhikkhus."
Trong đó, Paṇḍuka và Lohitaka cùng thị giả của mình là những người có giới hạnh, họ cũng đi du hành trong xứ cùng với Đức Thế Tôn. Họ tạo ra những việc chưa từng có, nhưng không vi phạm điều học đã chế định. Còn tất cả những người khác đều không biết hổ thẹn, vừa tạo ra những việc chưa từng có, vừa vi phạm điều học đã chế định. Do đó, đã nói: "những tỳ-khưu không biết hổ thẹn, xấu ác".
Evarūpanti evaṃjātikaṃ.
Such a nature means of this kind.
Evarūpaṃ (loại như vậy) là loại như thế.
Anācāraṃ ācarantīti anācaritabbaṃ ācaranti, akātabbaṃ karonti.
Behaving inappropriately means behaving in a way that should not be done, doing what should not be done.
Anācāraṃ ācaranti (họ thực hành hành vi không đúng đắn) là họ thực hành điều không nên thực hành, làm điều không nên làm.
Mālāvacchanti taruṇapuppharukkhaṃ, taruṇakā hi puppharukkhāpi pupphagacchāpi mālāvacchā tveva vuccanti, te ca anekappakāraṃ mālāvacchaṃ sayampi ropenti, aññenapi ropāpenti, tena vuttaṃ – ‘‘mālāvacchaṃ ropentipi ropāpentipī’’ti.
Flowering plants refers to young flowering trees. Indeed, young flowering trees and flowering bushes are both called flowering plants. These bhikkhus themselves planted various types of flowering plants and also had others plant them. Therefore, it is said: "they plant flowering plants and have them planted."
Mālāvacchaṃ (cây hoa non) là cây hoa non. Cả cây hoa non lẫn bụi hoa non đều được gọi là mālāvaccha. Họ tự mình trồng nhiều loại cây hoa non, và cũng bảo người khác trồng. Do đó, đã nói: "họ trồng và bảo người khác trồng cây hoa non".
Siñcantīti sayameva udakena siñcanti.
They water means they themselves water with water.
Siñcanti (họ tưới) là họ tự mình tưới nước.
Siñcāpentīti aññenapi siñcāpenti.
They have others water means they have others water.
Siñcāpenti (họ bảo người khác tưới) là họ cũng bảo người khác tưới.
Ettha pana akappiyavohāro kappiyavohāro pariyāyo obhāso nimittakammanti imāni pañca jānitabbāni.
Here, however, five things should be understood: improper expression, proper expression, circumlocution, intimation, and symbolic action.
Ở đây, cần phải biết năm điều này: hành vi không hợp lệ, hành vi hợp lệ, cách nói ám chỉ, cử chỉ và việc tạo dấu hiệu.
Tattha akappiyavohāro nāma allaharitānaṃ koṭṭanaṃ koṭṭāpanaṃ, āvāṭassa khaṇanaṃ khaṇāpanaṃ, mālāvacchassa ropanaṃ ropāpanaṃ, āḷiyā bandhanaṃ bandhāpanaṃ, udakassa secanaṃ secāpanaṃ, mātikāya sammukhakaraṇaṃ kappiyaudakasiñcanaṃ hatthamukhapādadhovananhānodakasiñcananti.
Among these, improper expression means personally cutting down green plants or having them cut down, personally digging a pit or having it dug, personally planting a flowering plant or having it planted, personally building a fence or having it built, personally pouring water or having it poured, personally preparing a water channel for trees, pouring proper water, and pouring water for washing hands, face, feet, or bathing.
Trong đó, akappiyavohāro (hành vi không hợp lệ) là: việc chặt hoặc bảo người khác chặt cây cỏ tươi; việc đào hoặc bảo người khác đào hố; việc trồng hoặc bảo người khác trồng cây hoa non; việc đắp hoặc bảo người khác đắp bờ; việc tưới hoặc bảo người khác tưới nước; việc hướng mương nước về phía cây; việc tưới nước hợp lệ; việc tưới nước rửa tay, rửa mặt, rửa chân, và nước tắm.
Kappiyavohāro nāma ‘‘imaṃ rukkhaṃ jāna, imaṃ āvāṭaṃ jāna, imaṃ mālāvacchaṃ jāna, ettha udakaṃ jānā’’ti vacanaṃ sukkhamātikāya ujukaraṇañca.
Proper expression means saying: "Know this tree, know this pit, know this flowering plant, know the water here," and straightening a dry water channel.
Kappiyavohāra (cách nói hợp lệ) là lời nói: ‘Hãy biết cái cây này, hãy biết cái hố này, hãy biết luống hoa này, hãy biết nước ở đây’, và việc làm thẳng mương nước khô.
Pariyāyo nāma ‘‘paṇḍitena nāma mālāvacchādayo ropāpetabbā nacirasseva upakārāya saṃvattantī’’tiādivacanaṃ.
Circumlocution means saying: "Indeed, a wise person should have flowering plants and the like planted, for they will soon be beneficial."
Pariyāya (cách nói vòng) là lời nói như: ‘Người trí nên cho trồng các luống hoa v.v..., không bao lâu chúng sẽ trở nên hữu ích’.
Obhāso nāma kudālakhaṇittādīni ca mālāvacche ca gahetvā ṭhānaṃ, evaṃ ṭhitañhi sāmaṇerādayo disvā thero kārāpetukāmoti gantvā karonti.
Intimation means standing while holding a pickaxe, spade, and other tools, or flowering plants. When novices and others see a thera standing thus, they understand that the thera wishes them to do the work, and so they go and do it.
Obhāsa (ám chỉ) là việc cầm cuốc, thuổng v.v... và các luống hoa rồi đứng đó. Quả vậy, khi các vị sa-di v.v... thấy vị trưởng lão đứng như thế, họ nghĩ ‘Vị trưởng lão muốn cho làm việc này’ rồi đi đến và làm.
Nimittakammaṃ nāma kudāla-khaṇitti-vāsi-pharasu-udakabhājanāni āharitvā samīpe ṭhapanaṃ.
Symbolic action means bringing a pickaxe, spade, chisel, axe, and water vessels and placing them nearby.
Nimittakamma (làm dấu hiệu) là việc mang cuốc, thuổng, rìu, búa, đồ đựng nước đến rồi đặt ở gần đó.
Ārāmatthāya pana vanatthāyaca chāyatthāya ca akappiyavohāramattameva na ca vaṭṭati, sesaṃ vaṭṭati, na kevalañca sesaṃ yaṃkiñci mātikampi ujuṃ kātuṃ kappiyaudakaṃ siñcituṃ nhānakoṭṭhakaṃ katvā nhāyituṃ hatthapādamukhadhovanudakāni ca tattha chaḍḍetumpi vaṭṭati.
However, for the purpose of a monastery, for a grove, or for shade, only improper expression is not permissible; the rest are permissible. Not only the rest, but it is also permissible to straighten any water channel, to pour proper water, to build a bathing enclosure and bathe, and to discard hand-washing, foot-washing, and face-washing water there.
Còn vì mục đích làm vườn, làm rừng, và lấy bóng mát, chỉ có cách nói không hợp lệ (akappiyavohāra) là không được phép, còn lại thì được phép. Không chỉ những điều còn lại được phép, mà bất cứ việc gì như làm thẳng mương nước, tưới nước hợp lệ, xây nhà tắm rồi tắm, và đổ nước rửa tay, chân, mặt ở đó cũng đều được phép.
Mahāpaccariyaṃ pana kurundiyañca ‘‘kappiyapathaviyaṃ sayaṃ ropetumpi vaṭṭatī’’ti vuttaṃ.
However, in the Mahāpaccariya and Kurundī, it is stated: "It is permissible to plant oneself in proper ground."
Tuy nhiên, trong Mahāpaccarī và Kurundī, có nói rằng: “Trên đất hợp lệ, tự mình trồng cũng được phép.”
Ārāmādiatthāya pana ropitassa vā ropāpitassa vā phalaṃ paribhuñjitumpi vaṭṭati.
Moreover, it is permissible to consume the fruits of trees planted or caused to be planted for the purpose of a monastery or the like.
Hơn nữa, quả của cây được trồng hoặc cho trồng vì mục đích làm vườn v.v... cũng được phép thọ dụng.
Ocinanaocināpane pakatiyāpi pācittiyaṃ.
Plucking and having others pluck naturally incurs a pācittiya offense.
Trong việc hái hoặc cho hái, thông thường đã là pācittiya.
Kuladūsanatthāya pana pācittiyañceva dukkaṭañca.
However, for the purpose of corrupting families, it is both a pācittiya and a dukkaṭa offense.
Còn nhằm mục đích làm tổn hại gia đình thì vừa là pācittiya vừa là dukkaṭa.
Ganthanādīsu ca uracchadapariyosānesu kuladūsanatthāya aññatthāya vā karontassa dukkaṭameva.
In the case of stringing flowers and the like, up to breast-covers, if one does it for the purpose of corrupting families or for any other purpose, it is only a dukkaṭa offense.
Và trong các việc như kết hoa cho đến làm vật trang trí ngực, người làm với mục đích làm tổn hại gia đình hay vì mục đích khác đều chỉ phạm dukkaṭa.
Anācārattā, ‘‘pāpasamācāro’’ti ettha vuttapāpasamācārattā ca.
Because it is an improper practice, and because it is the evil practice mentioned in the phrase "evil practices" here.
Vì đó là hành vi không đúng đắn (anācāra), và vì đó là hành vi xấu ác (pāpasamācāra) được nói đến ở đây.
Ārāmādiatthāya rukkharopane viya vatthupūjanatthāya kasmā na anāpattīti ce?
If it is asked why there is no offense for offering to a shrine, like planting trees for the sake of a monastery, etc.?
Nếu có người hỏi: Tại sao không phải là vô tội vì mục đích cúng dường vật phẩm, giống như việc trồng cây vì mục đích làm vườn v.v... là vô tội?
Anāpattiyeva.
There is indeed no offense.
Thật ra là vô tội.
Yathā hi tattha kappiyavohārena pariyāyādīhi ca anāpatti tathā vatthupūjatthāyapi anāpattiyeva.
Just as there is no offense there through proper expression and circumlocution, so too there is no offense for offering to a shrine.
Quả vậy, cũng như ở đó, việc dùng cách nói hợp lệ và các cách nói vòng v.v... là vô tội, thì ở đây, vì mục đích cúng dường vật phẩm cũng là vô tội.
Nanu ca tattha ‘‘kappiyapathaviyaṃ sayaṃ ropetumpi vaṭṭatī’’ti vuttanti?
Is it not stated there: "It is permissible to plant oneself in proper ground"?
Nhưng chẳng phải ở đó có nói rằng: “Trên đất hợp lệ, tự mình trồng cũng được phép” sao?
Vuttaṃ, na pana mahāaṭṭhakathāyaṃ.
It is stated, but not in the Mahāaṭṭhakathā.
Có nói, nhưng không phải trong Mahā-aṭṭhakathā.
Athāpi maññeyyāsi itarāsu vuttampi pamāṇaṃ.
Even if you might think that what is stated in other commentaries is authoritative.
Dù vậy, có thể cho rằng điều được nói trong các bản Chú giải khác cũng là chuẩn mực.
Mahāaṭṭhakathāyañca kappiyaudakasecanaṃ vuttaṃ, taṃ kathanti?
And in the Mahāaṭṭhakathā, the pouring of permissible water is mentioned. How is that?
Và trong Mahā-aṭṭhakathā có nói đến việc tưới nước hợp lệ, vậy thì sao?
Tampi na virujjhati.
That also does not contradict.
Điều đó cũng không mâu thuẫn.
Tatra hi avisesena ‘‘rukkhaṃ ropentipi ropāpentipi, siñcantipi siñcāpentipī’’ti vattabbe ‘‘mālāvaccha’’nti vadanto ñāpeti ‘‘kulasaṅgahatthāya pupphaphalūpagameva sandhāyetaṃ vuttaṃ, aññatra pana pariyāyo atthī’’ti.
For there, when it should be said without distinction "they plant trees and have them planted, they water and have them watered," by saying "flowering plants," it is made clear that "this is stated with reference to flowering and fruiting trees for the purpose of winning over families, but in other cases, there is circumlocution."
Quả vậy, ở đó, thay vì nói một cách chung chung “trồng cây hoặc cho trồng cây, tưới nước hoặc cho tưới nước”, Ngài lại nói “luống hoa”, điều này cho thấy rằng: “Điều này được nói đến với ý định về cây cho hoa và quả nhằm mục đích thu phục gia đình, còn trong trường hợp khác thì có cách giải thích khác.”
Tasmā tattha pariyāyaṃ, idha ca pariyāyābhāvaṃ ñatvā yaṃ aṭṭhakathāsu vuttaṃ, taṃ suvuttameva.
Therefore, knowing the appropriateness of circumlocution there, and the lack of circumlocution here, what is stated in the commentaries is well stated.
Do đó, khi biết rằng ở đó có cách giải thích khác, còn ở đây thì không có, thì những gì được nói trong các bản Chú giải đều là nói đúng.
Vuttañcetaṃ –
And this is stated:
Và điều này đã được nói:
Tattha ekatovaṇṭikanti pupphānaṃ vaṇṭe ekato katvā katamālaṃ.
Therein, ekatovaṇṭika means a garland made by joining the stalks of flowers together.
Trong đó, ekatovaṇṭika là vòng hoa được làm bằng cách gộp các cuống hoa lại với nhau.
Ubhatovaṇṭikanti ubhohi passehi pupphavaṇṭe katvā katamālaṃ.
Ubhatovaṇṭika means a garland made by having flower stalks on both sides.
Ubhatovaṇṭika là vòng hoa được làm bằng cách để cuống hoa ở cả hai bên.
Mañjarikantiādīsu pana mañjarī viya katā pupphavikati mañjarikāti vuccati.
However, in the case of mañjarikā and the like, a flower arrangement made like a cluster of flowers is called mañjarikā.
Còn trong các từ như mañjarika, loại hoa được làm đặc biệt giống như một chùm hoa được gọi là mañjarika.
Vidhūtikāti sūciyā vā salākāya vā sinduvārapupphādīni vijjhitvā katā.
Vidhūtikā is one made by piercing sinduvāra flowers and the like with a needle or a pin.
Vidhūtikā là loại được làm bằng cách xỏ các loại hoa như sinduvāra bằng kim hoặc que.
Vaṭaṃsakoti vataṃsako.
Vaṭaṃsako means a diadem.
Vaṭaṃsako là vataṃsako (hoa cài đầu).
Āveḷāti kaṇṇikā.
Āveḷā means an ear-ornament.
Āveḷā là kaṇṇikā (hoa cài tai).
Uracchadoti hārasadisaṃ ure ṭhapanakapupphadāmaṃ.
Uracchado means a flower-garland placed on the chest, similar to a necklace.
Uracchado là tràng hoa đặt trên ngực, giống như một chuỗi hạt.
Ayaṃ tāva ettha padavaṇṇanā.
This much for the explanation of terms here.
Đây là phần giải thích từ ngữ ở đây.
Ayaṃ pana ādito paṭṭhāya vitthārena āpattivinicchayo.
However, this is a detailed determination of offenses from the beginning.
Sau đây là phần phân xử chi tiết về các tội từ đầu.
Kuladūsanatthāya akappiyapathaviyaṃ mālāvacchaṃ ropentassa pācittiyañceva dukkaṭañca, tathā akappiyavohārena ropāpentassa.
For one who plants a flower-bush in an unallowable ground for the purpose of discrediting families, there is a pācittiya and a dukkaṭa; likewise, for one who causes it to be planted by an unallowable expression.
Người trồng luống hoa trên đất không hợp lệ vì mục đích làm tổn hại gia đình thì phạm pācittiya và dukkaṭa; tương tự đối với người cho trồng bằng cách nói không hợp lệ.
Kappiyapathaviyaṃ ropanepi ropāpanepi dukkaṭameva.
Even when planting or causing to plant in an allowable ground, there is only a dukkaṭa.
Việc trồng hoặc cho trồng trên đất hợp lệ chỉ phạm dukkaṭa.
Ubhayatthāpi sakiṃ āṇattiyā bahunnampi ropane ekameva sapācittiyadukkaṭaṃ vā suddhadukkaṭaṃ vā hoti.
In both cases, when many plants are planted by a single instruction, there is only one offense, either a dukkaṭa with pācittiya or a pure dukkaṭa.
Trong cả hai trường hợp, với một lần ra lệnh, dù trồng nhiều cây cũng chỉ phạm một tội pācittiya kèm dukkaṭa hoặc một tội dukkaṭa thuần túy.
Paribhogatthāya hi kappiyabhūmiyaṃ vā akappiyabhūmiyaṃ vā kappiyavohārena ropāpane anāpatti.
Indeed, for the purpose of personal use, there is no offense in causing it to be planted in an allowable or unallowable ground with an allowable expression.
Còn vì mục đích thọ dụng, việc cho trồng bằng cách nói hợp lệ trên đất hợp lệ hay không hợp lệ đều là vô tội.
Ārāmādiatthāyapi akappiyapathaviyaṃ ropentassa vā akappiyavacanena ropāpentassa vā pācittiyaṃ.
Even for the purpose of a monastery, etc., one who plants in unallowable ground or causes it to be planted with an unallowable expression incurs a pācittiya.
Ngay cả vì mục đích làm vườn v.v..., người trồng trên đất không hợp lệ hoặc cho trồng bằng lời nói không hợp lệ cũng phạm pācittiya.
Ayaṃ pana nayo mahāaṭṭhakathāyaṃ na suṭṭhu vibhatto, mahāpaccariyaṃ vibhattoti.
However, this method is not well distinguished in the Mahā-Aṭṭhakathā, but it is distinguished in the Mahāpaccariyā.
Tuy nhiên, phương pháp này không được phân tích rõ ràng trong Mahā-aṭṭhakathā, mà được phân tích trong Mahāpaccarī.
Siñcanasiñcāpane pana akappiyaudakena sabbattha pācittiyaṃ, kuladūsanaparibhogatthāya dukkaṭampi.
However, in watering or causing to water with unallowable water, there is a pācittiya everywhere, and also a dukkaṭa for the purpose of discrediting families or personal use.
Còn trong việc tưới hoặc cho tưới, nếu dùng nước không hợp lệ thì ở mọi trường hợp đều phạm pācittiya; vì mục đích làm tổn hại gia đình và thọ dụng thì còn phạm thêm dukkaṭa.
Kappiyena tesaṃyeva dvinnamatthāya dukkaṭaṃ.
With allowable water, there is a dukkaṭa for those two purposes only.
Nếu dùng nước hợp lệ vì hai mục đích đó thì phạm dukkaṭa.
Paribhogatthāya cettha kappiyavohārena siñcāpane anāpatti.
For the purpose of personal use, there is no offense in causing to water with an allowable expression.
Trong trường hợp này, việc cho tưới bằng cách nói hợp lệ vì mục đích thọ dụng là vô tội.
Āpattiṭṭhāne pana dhārāvacchedavasena payogabahulatāya āpattibahulatā veditabbā.
However, in a situation involving an offense, the frequency of offenses should be understood based on the numerous applications due to the interruption of the stream (of water).
Tuy nhiên, ở những nơi phạm tội, cần hiểu rằng số lượng tội lỗi tăng lên do số lần hành động tăng, tùy theo sự gián đoạn của dòng nước.
Ganthanādīsu sabbāpi cha pupphavikatiyo veditabbā – ganthimaṃ, gopphimaṃ, vedhimaṃ, veṭhimaṃ, pūrimaṃ, vāyimanti.
Regarding stringing and the like, all six types of flower arrangements should be understood: ganthimaṃ (knotted), gopphimaṃ (woven), vedhimaṃ (pierced), veṭhimaṃ (wound), pūrimaṃ (filled), and vāyimaṃ (braided).
Trong các việc như kết hoa v.v..., cần biết có tất cả sáu loại hoa được làm đặc biệt: ganthima, gopphima, vedhima, veṭhima, pūrima, và vāyima.
Tattha ‘‘ganthimaṃ’’ nāma sadaṇḍakesu vā uppalapadumādīsu aññesu vā dīghavaṇṭesu pupphesu daṭṭhabbaṃ.
Therein, “ganthimaṃ” should be understood in the case of lotus flowers like uppala and paduma with stalks, or other flowers with long stalks.
Trong đó, “ganthima” nên được hiểu đối với các loại hoa có cành như hoa sen xanh, sen hồng v.v..., hoặc các loại hoa khác có cuống dài.
Daṇḍakena daṇḍakaṃ vaṇṭena vā vaṇṭaṃ ganthetvā katameva hi ganthimaṃ.
Indeed, ganthimaṃ is that which is made by knotting stalk to stalk or stem to stem.
Quả vậy, ganthima là loại được làm bằng cách kết cành với cành hoặc cuống với cuống.
Taṃ bhikkhussa vā bhikkhuniyā vā kātumpi akappiyavacanena kārāpetumpi na vaṭṭati.
It is not allowable for a bhikkhu or bhikkhunī to make it, nor to cause it to be made with an unallowable expression.
Tỳ-kheo hay tỳ-kheo-ni không được phép tự làm hoặc cho người khác làm bằng lời nói không hợp lệ.
Evaṃ jāna, evaṃ kate sobheyya, yathā etāni pupphāni na vikiriyanti tathā karohītiādinā pana kappiyavacanena kāretuṃ vaṭṭati.
However, it is allowable to cause it to be made with an allowable expression, such as: "Know it thus," "It would be beautiful if made thus," "Make it so that these flowers do not scatter."
Tuy nhiên, được phép cho người khác làm bằng lời nói hợp lệ như: ‘Hãy biết làm thế này, làm thế này sẽ đẹp, hãy làm sao cho những bông hoa này không bị rơi rụng’.
‘‘Vedhimaṃ’’ nāma savaṇṭakāni vassikapupphādīni vaṇṭesu, avaṇṭakāni vā vakulapupphādīni antochidde sūcitālahīrādīhi vinivijjhitvā āvunanti, etaṃ vedhimaṃ nāma, tampi purimanayeneva na vaṭṭati.
“Vedhimaṃ” means piercing stalked vassikā flowers and the like through their stalks, or stalkless bakula flowers and the like through their inner holes, with a needle, palm-leaf midrib, or similar, and then stringing them; this is called vedhimaṃ, and it is also not allowable by the previous method.
Gọi là ‘vedhima’ là việc dùng kim, sợi lá thốt nốt, v.v., xỏ xuyên qua những bông hoa có cuống như hoa lài mùa mưa, v.v., ở phần cuống, hoặc xỏ xuyên qua lỗ bên trong của những bông hoa không cuống như hoa bàng, v.v., rồi kết lại. Đây gọi là vedhima, việc này cũng không được phép theo cách đã nêu trước.
Keci pana kadalikkhandhamhi kaṇṭake vā tālahīrādīni vā pavesetvā tattha pupphāni vijjhitvā ṭhapenti, keci kaṇṭakasākhāsu, keci pupphacchattapupphakūṭāgārakaraṇatthaṃ chatte ca bhittiyañca pavesetvā ṭhapitakaṇṭakesu, keci dhammāsanavitāne baddhakaṇṭakesu, keci kaṇikārapupphādīni salākāhi vijjhanti, chattādhichattaṃ viya ca karonti, taṃ atioḷārikameva.
Some pierce thorns or palm-leaf midribs into a banana trunk and then stick flowers into them. Some do so into thorny branches. Some, for making flower umbrellas and flower pinnacles, pierce thorns into umbrellas and walls, and some into thorns bound in the canopy of the Dhamma-seat. Some pierce kaṇikāra flowers and the like with pins and make them like an over-umbrella or tiered umbrellas; all this is extremely crude.
Lại nữa, một số người cắm gai hoặc sợi lá thốt nốt, v.v., vào thân cây chuối rồi xiên hoa vào đó để trang trí; một số người xiên vào các cành gai; một số người, để làm lọng hoa, tháp hoa, cắm gai đã được gắn vào lọng và tường; một số người cắm vào các gai đã được buộc vào tấm trướng trên pháp tọa; một số người dùng que xiên các loại hoa như hoa mai tứ quý, v.v., và làm thành hình lọng nhiều tầng. Tất cả những việc đó đều rất thô thiển.
Pupphavijjhanatthaṃ pana dhammāsanavitāne kaṇṭakampi bandhituṃ kaṇṭakādīhi vā ekapupphampi vijjhituṃ puppheyeva vā pupphaṃ pavesetuṃ na vaṭṭati.
However, for the purpose of piercing flowers, it is not allowable to bind even a single thorn in the canopy of the Dhamma-seat, or to pierce even a single flower with thorns and the like, or to insert one flower into another.
Hơn nữa, không được phép buộc gai vào tấm trướng trên pháp tọa để xiên hoa, hoặc dùng gai, v.v., để xiên dù chỉ một bông hoa, hoặc cài một bông hoa vào một bông hoa khác.
Jālavitānavedika-nāgadantaka pupphapaṭicchakatālapaṇṇaguḷakādīnaṃ pana chiddesu asokapiṇḍiyā vā antaresu pupphāni pavesetuṃ na doso.
But there is no fault in inserting flowers into the holes of lattice canopies, railings, elephant tusks, flower receptacles, palm-leaf balls, and the like, or into the interstices of aśoka flower clusters.
Tuy nhiên, không có lỗi trong việc cài hoa vào các lỗ của tấm trướng lưới, lan can, móc ngà voi, đĩa đựng hoa, hay các quả cầu làm bằng lá thốt nốt, v.v., hoặc cài vào giữa các chùm hoa asoka.
Etaṃ vedhimaṃ nāma na hoti.
This is not called vedhimaṃ.
Việc này không được gọi là vedhima.
Dhammarajjuyampi eseva nayo.
The same method applies to the Dhamma-rope.
Đối với dây pháp, cũng áp dụng cách thức tương tự.
‘‘Veṭhimaṃ’’ nāma pupphadāmapupphahatthakesu daṭṭhabbaṃ.
“Veṭhimaṃ” should be understood in flower-garlands and flower-bunches.
‘Veṭhima’ nên được hiểu trong trường hợp tràng hoa và bó hoa.
Keci hi matthakadāmaṃ karontā heṭṭhā ghaṭakākāraṃ dassetuṃ pupphehi veṭhenti, keci aṭṭhaṭṭha vā dasa dasa vā uppalapupphādīni suttena vā vākena vā daṇḍakesu bandhitvā uppalahatthake vā padumahatthake vā karonti, taṃ sabbaṃ purimanayeneva na vaṭṭati.
Indeed, some, when making garlands for the head, wrap them with flowers to show a pot-like shape below. Some tie eight or ten uppala flowers and the like with thread or fiber to their stalks, making uppala-bunches or paduma-bunches; all this is not allowable by the previous method.
Thật vậy, một số người khi làm tràng hoa treo trên đầu, họ dùng hoa quấn quanh phần dưới để tạo hình dạng như một cái bình nhỏ. Một số người buộc tám hoặc mười bông hoa súng, v.v., vào các cọng bằng chỉ hoặc vỏ cây để làm thành bó hoa súng hoặc bó hoa sen. Tất cả những việc này đều không được phép theo cách đã nêu trước.
Sāmaṇerehi uppāṭetvā thale ṭhapitauppalādīni kāsāvena bhaṇḍikampi bandhituṃ na vaṭṭati.
It is not allowable for sāmaṇeras to pull out uppala flowers and the like and place them on the ground, or even to tie them into a bundle with a kāṣāya robe.
Không được phép dùng y kāsāva để buộc thành một gói những bông hoa súng, v.v., đã được các vị sa-di nhổ lên và đặt trên đất liền.
Tesaṃyeva pana vākena vā daṇḍakena vā bandhituṃ aṃsabhaṇḍikaṃ vā kātuṃ vaṭṭati.
However, it is allowable to tie them with fiber or stalks, or to make a shoulder-bundle of them.
Tuy nhiên, được phép dùng vỏ cây hoặc cọng để buộc chúng lại, hoặc làm thành một gói trên vai (aṃsabhaṇḍika).
Aṃsabhaṇḍikā nāma khandhe ṭhapitakāsāvassa ubho ante āharitvā bhaṇḍikaṃ katvā tasmiṃ pasibbake viya pupphāni pakkhipanti, ayaṃ vuccati aṃsabhaṇḍikā, etaṃ kātuṃ vaṭṭati.
A shoulder-bundle is when the two ends of a kāṣāya robe placed on the shoulder are brought together and tied into a bundle, and flowers are placed inside it like in a pocket; this is called a shoulder-bundle, and it is allowable to make it.
Aṃsabhaṇḍika là khi người ta mang hai đầu của y kāsāva đang vắt trên vai lại, buộc thành một cái gói, rồi bỏ hoa vào đó như trong một cái túi. Đây được gọi là aṃsabhaṇḍika, và việc này được phép làm.
Daṇḍakehi paduminipaṇṇaṃ vijjhitvā uppalādīni paṇṇena veṭhetvā gaṇhanti, tatrāpi pupphānaṃ upari paduminipaṇṇameva bandhituṃ vaṭṭati.
They pierce a lotus leaf with sticks and wrap uppala flowers and the like with the leaf, and take them. In that case too, it is allowable to tie only the lotus leaf over the flowers.
Người ta dùng que xiên qua lá sen, rồi dùng lá sen quấn quanh hoa súng, v.v., để cầm. Trong trường hợp này, chỉ được phép buộc lá sen ở phía trên các bông hoa.
Heṭṭhā daṇḍakaṃ pana bandhituṃ na vaṭṭati.
However, it is not allowable to tie a stick below.
Tuy nhiên, không được phép buộc ở phần cọng phía dưới.
‘‘Pūrimaṃ’’ nāma mālāguṇe ca pupphapaṭe ca daṭṭhabbaṃ.
“Pūrimaṃ” should be understood in flower-garlands and flower-mats.
‘Pūrima’ nên được hiểu trong trường hợp tràng hoa và tấm vải hoa.
Yo hi mālāguṇena cetiyaṃ vā bodhiṃ vā vedikaṃ vā parikkhipanto puna ānetvā pūrimaṭhānaṃ atikkāmeti, ettāvatāpi pūrimaṃ nāma hoti.
If one encircles a cetiya, a Bodhi tree, or a railing with a flower-garland and then brings it back, passing over the original place, even this much is called pūrimaṃ.
Thật vậy, vị nào khi dùng tràng hoa quấn quanh bảo tháp, cây bồ-đề, hoặc lan can, lại mang tràng hoa đó đi tiếp và làm cho nó vượt qua điểm bắt đầu, chỉ với chừng đó cũng đã gọi là pūrima.
Ko pana vādo anekakkhattuṃ parikkhipantassa, nāgadanta-kantarehi pavesetvā haranto olambakaṃ katvā puna nāgadantakaṃ parikkhipati, etampi pūrimaṃ nāma.
What then to say of one who encircles it many times? If one takes a garland by passing it through the interstices of elephant tusks, makes it hang down, and then encircles the elephant tusks again, this too is pūrimaṃ.
Huống chi là người quấn nhiều vòng. Người nào luồn (tràng hoa) qua các khoảng giữa của các móc ngà voi, làm cho nó rủ xuống rồi lại quấn quanh móc ngà voi, việc đó cũng gọi là pūrima.
Nāgadantake pana pupphavalayaṃ pavesetuṃ vaṭṭati.
However, it is allowable to insert a flower-ring into an elephant tusks.
Tuy nhiên, được phép cài một vòng hoa vào móc ngà voi.
Mālāguṇehi pupphapaṭaṃ karonti.
They make flower-mats with garlands.
Người ta dùng các tràng hoa để làm thành một tấm vải hoa.
Tatrāpi ekameva mālāguṇaṃ harituṃ vaṭṭati.
Therein, it is allowable to carry only one garland.
Trong trường hợp đó, chỉ được phép mang đi một tràng hoa duy nhất.
Puna paccāharato pūrimameva hoti, taṃ sabbaṃ purimanayeneva na vaṭṭati.
When brought back again, it becomes pūrimaṃ, and all of that is not allowable by the previous method.
Nếu mang trở lại thì đó chính là pūrima. Tất cả những việc này đều không được phép theo cách đã nêu trước.
Mālāguṇehi pana bahūhipi kataṃ pupphadāmaṃ labhitvā āsanamatthakādīsu bandhituṃ vaṭṭati.
However, it is allowable to receive a flower-garland made of many garlands and tie it to the top of a seat or other places.
Tuy nhiên, được phép nhận một dây hoa đã được làm từ nhiều tràng hoa rồi buộc vào đầu ghế ngồi, v.v.
Atidīghaṃ pana mālāguṇaṃ ekavāraṃ haritvā vā parikkhipitvā vā puna aññassa bhikkhuno dātuṃ vaṭṭati.
But it is allowable to carry a very long garland once, or encircle it, and then give it to another bhikkhu.
Lại nữa, một tràng hoa quá dài, sau khi mang đi một lần hoặc quấn một vòng, thì được phép đưa cho một vị tỳ-khưu khác.
Tenāpi tatheva kātuṃ vaṭṭati.
It is also allowable for that bhikkhu to do likewise.
Vị ấy cũng được phép làm tương tự như vậy.
‘‘Vāyimaṃ’’ nāma pupphajālapupphapaṭapuppharūpesu daṭṭhabbaṃ.
“Vāyimaṃ” should be understood as flower nets, flower cloths, and flower figures.
‘Vāyima’ nên được hiểu trong trường hợp lưới hoa, tấm vải hoa, và hình tượng bằng hoa.
Cetiyesu pupphajālaṃ karontassa ekamekamhi jālacchidde dukkaṭaṃ.
For one making a flower net at cetiyas, there is an offence of dukkata for each hole in the net.
Đối với người làm lưới hoa trên các bảo tháp, mỗi một mắt lưới phạm một tội dukkaṭa.
Bhitticchattabodhitthambhādīsupi eseva nayo.
The same rule applies to walls, parasols, Bodhi tree pillars, and so on.
Đối với tường, lọng, cột cây bồ-đề, v.v., cũng áp dụng cách thức tương tự.
Pupphapaṭaṃ pana parehi pūritampi vāyituṃ na labbhati.
However, a flower cloth that has been filled (with flowers) by others is not allowed to be woven width-wise.
Hơn nữa, không được phép dệt một tấm vải hoa, ngay cả khi nó đã được người khác làm cho dài ra (pūrita).
Gopphimapuppheheva hatthiassādirūpakāni karonti, tānipi vāyimaṭṭhāne tiṭṭhanti.
Figures of elephants, horses, and so forth are made from gopphima flowers, and these also stand in the category of vāyima.
Người ta dùng các loại hoa đã được bện (gopphimapuppha) để làm thành các hình tượng như voi, ngựa, v.v.; những hình tượng này cũng thuộc trường hợp vāyima.
Purimanayeneva sabbaṃ na vaṭṭati.
All such are not permissible according to the former method.
Tất cả đều không được phép theo cách đã nêu trước.
Aññehi kataparicchede pana pupphāni ṭhapentena hatthiassādirūpakampi kātuṃ vaṭṭati.
However, for a monk who places flowers in a delimited area made by others, it is permissible to make even figures of elephants, horses, and so on.
Tuy nhiên, được phép làm cả hình tượng voi, ngựa, v.v., bằng cách đặt hoa vào trong một khuôn khổ đã được người khác làm sẵn.
Mahāpaccariyaṃ pana kalambakena aḍḍhacandakena ca saddhiṃ aṭṭhapupphavikatiyo vuttā.
In the Mahāpaccariya, eight types of flower arrangements, including the kalambaka and aḍḍhacandaka, are mentioned.
Trong Mahāpaccariya, có nói đến tám loại trang trí hoa, cùng với kalambaka và aḍḍhacandaka.
Tattha kalambakoti aḍḍhacandakantare ghaṭikadāmaolambako vutto.
Therein, "kalambaka" is stated as a garland hanging down, shaped like a water-pot, within a half-moon shape.
Trong đó, kalambaka được nói là một tràng hoa có hình bình rủ xuống giữa một hình bán nguyệt.
‘‘Aḍḍhacandako’’ti aḍḍhacandākārena mālāguṇaparikkhepo.
"Aḍḍhacandaka" is a garland circumscribed in the shape of a half-moon.
‘Aḍḍhacandaka’ là một tràng hoa được quấn theo hình bán nguyệt.
Tadubhayampi pūrimeyeva paviṭṭhaṃ.
Both of these are included in the aforementioned (category).
Cả hai loại này đều đã được bao gồm trong pūrima.
Kurundiyaṃ pana ‘‘dve tayo mālāguṇe ekato katvā pupphadāmakaraṇampi vāyimaṃyevā’’ti vuttaṃ.
In the Kurundi, however, it is stated that “making a flower garland by combining two or three strands of garlands is also vāyima itself.”
Trong Kurundī, có nói rằng: "Việc kết hai hoặc ba tràng hoa lại với nhau để làm thành một dây hoa cũng là vāyima."
Tampi idha pūrimaṭṭhāneyeva paviṭṭhaṃ, na kevalañca pupphaguḷadāmameva piṭṭhamayadāmampi geṇḍukapupphadāmampi kurundiyaṃ vuttaṃ, kharapattadāmampi sikkhāpadassa sādhāraṇattā bhikkhūnampi bhikkhunīnampi neva kātuṃ na kārāpetuṃ vaṭṭati.
That too is included here in the former category, and not only garlands made of flower clusters, but also garlands made of flour, and garlands of spherical flowers are mentioned in the Kurundi, and garlands made of rough leaves are also not permissible for either bhikkhus or bhikkhunīs to make or have made, due to the common applicability of the training rule.
Điều này ở đây cũng đã được bao gồm trong trường hợp pūrima. Không chỉ có dây hoa kết từ tràng hoa, mà trong Kurundī còn đề cập đến dây hoa làm bằng bột, dây hoa hình quả bóng; và vì điều học này áp dụng chung, nên cả tỳ-khưu lẫn tỳ-khưu-ni đều không được phép tự làm hay bảo người khác làm dây hoa bằng lá kim loại.
Pūjānimittaṃ pana kappiyavacanaṃ sabbattha vattuṃ vaṭṭati.
However, it is permissible to speak a suitable word everywhere for the purpose of veneration.
Tuy nhiên, vì mục đích cúng dường, ở mọi nơi đều được phép dùng lời nói hợp lệ.
Pariyāyaobhāsanimittakammāni vaṭṭantiyeva.
Acts for the purpose of illustrative appearance are indeed permissible.
Các hành động nói bóng gió, ra dấu, và gợi ý đều được phép.
Tuvaṭṭentīti nipajjanti.
"Tuvaṭṭentī" means they lie down.
Tuvaṭṭenti nghĩa là họ nằm xuống.
Lāsentīti pītiyā uppilavamānā viya uṭṭhahitvā lāsiyanāṭakaṃ nāṭenti, recakaṃ denti.
"Lāsentī" means they stand up as if floating with joy, and perform a dance, making gestures.
Lāsenti nghĩa là họ đứng dậy như thể đang lâng lâng trong hỷ lạc rồi múa điệu lāsiyanāṭaka, họ ra điệu bộ.
Naccantiyāpi naccantīti yadā nāṭakitthī naccati, tadā tepi tassā purato vā pacchato vā gacchantā naccanti.
"Naccantiyāpi naccantī" means when the actress dances, they also dance, going either in front of her or behind her.
Naccantiyāpi naccantī nghĩa là khi nữ vũ công múa, họ cũng múa theo, đi tới trước hoặc sau cô ấy.
Naccantiyāpi gāyantīti yadā sā naccati, tadā naccānurūpaṃ gāyanti.
"Naccantiyāpi gāyantī" means when she dances, they sing in accordance with the dance.
Naccantiyāpi gāyantī nghĩa là khi cô ấy múa, họ hát theo cho phù hợp với điệu múa.
Esa nayo sabbattha.
This method applies to all.
Cách thức này áp dụng cho tất cả các trường hợp.
Aṭṭhapadepi kīḷantīti aṭṭhapadaphalake jūtaṃ kīḷanti.
"Aṭṭhapadepi kīḷantī" means they play dice on an eight-square board.
Aṭṭhapadepi kīḷanti nghĩa là họ chơi cờ trên bàn cờ tám ô.
Tathā dasapade, ākāsepīti aṭṭhapadadasapadesu viya ākāseyeva kīḷanti.
Likewise, "dasapade" (on a ten-square board), and "ākāsepī" means they play as if on eight-square or ten-square boards, but in an open space without squares.
Tương tự, dasapade là (chơi cờ) trên bàn cờ mười ô. Ākāsepi nghĩa là họ chơi ngay trên khoảng không như thể trên bàn cờ tám ô hay mười ô.
Parihārapathepīti bhūmiyaṃ nānāpathamaṇḍalaṃ katvā tattha pariharitabbapathaṃ pariharantā kīḷanti.
"Parihārapathepī" means they make various circular paths on the ground and play by avoiding the designated path within them.
Parihārapathepi nghĩa là họ vẽ một vòng tròn có nhiều đường đi trên mặt đất và chơi bằng cách tránh né con đường cần phải tránh.
Santikāyapi kīḷantīti santikakīḷāya kīḷanti, ekajjhaṃ ṭhapitā sāriyo vā pāsāṇasakkharāyo vā acālentā nakheneva apanenti ca upanenti ca, sace tattha kāci calati, parājayo hoti.
"Santikāyapi kīḷantī" means they play the santika game, where they use their fingernails to push away and pull together cowries or small stones placed in a pile, without moving them; if any move, it is a loss.
Santikāyapi kīḷanti nghĩa là họ chơi trò santika. Họ dùng móng tay để di chuyển ra và vào những quân cờ hoặc viên sỏi đã được đặt chung một chỗ mà không làm chúng xê dịch; nếu có viên nào bị xê dịch thì sẽ bị xử thua.
Khalikāyāti jūtaphalake pāsakakīḷāya kīḷanti.
"Khalikāyā" means they play a dice game on a dice board.
Khalikāya nghĩa là họ chơi trò xúc xắc trên bàn cờ.
Ghaṭikāyāti ghaṭikā vuccati daṇḍakakīḷā, tāya kīḷanti.
"Ghaṭikāyā" means ghaṭikā is called a stick game; they play with it.
Ghaṭikāya nghĩa là họ chơi trò ghaṭikā, được gọi là trò chơi dùng gậy.
Dīghadaṇḍakena rassadaṇḍakaṃ paharantā vicaranti.
They wander about striking a short stick with a long stick.
Họ đi lại và dùng một cây gậy dài để đánh một cây gậy ngắn.
Salākahatthenāti lākhāya vā mañjaṭṭhiyā vā piṭṭhaudake vā salākahatthaṃ temetvā ‘‘kiṃ hotū’’ti bhūmiyaṃ vā bhittiyaṃ vā taṃ paharitvā hatthiassādīrūpāni dassentā kīḷanti.
"Salākahattenā" means they wet a cluster of bamboo splinters or palm fibers in lac liquid, madder liquid, or flour water, and after asking "What should it be?", they strike it on the ground or a wall, and play by showing figures of elephants, horses, and so on.
Salākahatthena nghĩa là họ nhúng một chùm que tre vào nhựa cánh kiến, nước rễ cây điên điển, hoặc nước bột, rồi hỏi "Muốn hiện ra hình gì?", sau đó đập chùm que đó lên mặt đất hoặc lên tường để tạo ra các hình dạng như voi, ngựa, v.v., và chơi đùa.
Akkhenāti guḷena.
"Akkhenā" means with marbles.
Akkhena nghĩa là bằng viên bi.
Paṅgacīrenāti paṅgacīraṃ vuccati paṇṇanāḷikā, taṃ dhamantā kīḷanti.
"Paṅgacīrenā" means paṅgacīra is called a leaf pipe; they play by blowing it.
Paṅgacīrena nghĩa là họ chơi bằng cách thổi một cái kèn paṅgacīra, là một ống sáo làm bằng lá cây.
Vaṅkakenāti gāmadārakānaṃ kīḷanakena khuddakanaṅgalena.
"Vaṅkakenā" means with a small plough, a toy for village children.
Vaṅkakena nghĩa là bằng một cái cày nhỏ, đồ chơi của trẻ em trong làng.
Mokkhacikāyāti mokkhacikā vuccati samparivattakakīḷā, ākāse vā daṇḍaṃ gahetvā, bhūmiyaṃ vā sīsaṃ ṭhapetvā heṭṭhupariyabhāvena parivattantā kīḷantīti attho.
"Mokkhacikāyā" means mokkhacikā is called a somersault game; the meaning is that they play by taking a stick in the air or putting their head on the ground and turning upside down.
Mokkhacikāya nghĩa là họ chơi trò mokkhacikā, được gọi là trò nhào lộn. Nghĩa là, họ chơi bằng cách nắm một cây gậy trên không hoặc đặt đầu xuống đất rồi lộn nhào, đảo ngược phần trên và phần dưới.
Ciṅgulakenāti ciṅgulakaṃ vuccati tālapaṇṇādīhi kataṃ vātappahārena paribbhamanacakkaṃ, tena kīḷanti.
"Ciṅgulakenā" means ciṅgulaka is called a spinning wheel made of palm leaves or similar materials, which revolves by the force of the wind; they play with it.
Ciṅgulakenāti ciṅgulakaṃ được gọi là bánh xe quay được làm bằng lá cọ v.v... quay tròn do sức gió thổi, họ chơi với vật ấy.
Pattāḷhakenāti pattāḷhakaṃ vuccati paṇṇanāḷi, tāya vālikādīni minantā kīḷanti.
"Pattāḷhakenā" means pattāḷhaka is called a leaf cup; they play by measuring sand and so forth with it.
Pattāḷhakenāti pattāḷhakaṃ được gọi là ống lá, họ chơi đùa bằng cách đong cát v.v... bằng vật ấy.
Rathakenāti khuddakarathena.
"Rathakenā" means with a small chariot.
Rathakenāti bằng cỗ xe nhỏ.
Dhanukenāti khuddakadhanunā.
"Dhanukenā" means with a small bow.
Dhanukenāti bằng cây cung nhỏ.
Akkharikāyāti akkharikā vuccati ākāse vā piṭṭhiyaṃ vā akkharajānanakīḷā, tāya kīḷanti.
"Akkharikāyā" means akkharikā is called a game of knowing letters in the air or on the back; they play with it.
Akkharikāyāti akkharikā được gọi là trò chơi đoán chữ viết trên không trung hoặc trên lưng, họ chơi trò ấy.
Manesikāyāti manesikā vuccati manasā cintitajānanakīḷā, tāya kīḷanti.
"Manesikāyā" means manesikā is called a game of knowing what is thought in the mind; they play with it.
Manesikāyāti manesikā được gọi là trò chơi đoán biết điều được suy nghĩ trong tâm, họ chơi trò ấy.
Yathāvajjenāti yathāvajjaṃ vuccati kāṇakuṇikakhañjādīnaṃ yaṃ yaṃ vajjaṃ taṃ taṃ payojetvā dassanakīḷā tāya kīḷanti, velambhakā viya.
"Yathāvajjenā" means yathāvajja is called a game of displaying the faults of the blind, crippled, lame, and so on, by enacting those very faults; they play it like velambhakas.
Yathāvajjenāti yathāvajjaṃ được gọi là trò chơi bắt chước và biểu diễn bất cứ khuyết tật nào của người mù, người què, người thọt v.v..., họ chơi trò ấy, giống như những diễn viên.
Hatthismimpi sikkhantīti hatthinimittaṃ yaṃ sippaṃ sikkhitabbaṃ, taṃ sikkhanti.
"Hatthismimpi sikkhantī" means they learn the craft that should be learned concerning elephants.
Hatthismimpi sikkhantīti kỹ năng nào cần phải học liên quan đến voi, họ học kỹ năng đó.
Eseva nayo assādīsu.
The same rule applies to horses and so forth.
Phương pháp này cũng tương tự đối với ngựa v.v...
Dhāvantipīti parammukhā gacchantā dhāvanti.
"Dhāvantipī" means they run, going with their backs turned.
Dhāvantipīti họ chạy đi trong khi quay lưng lại.
Ādhāvantipīti yattakaṃ dhāvanti, tattakameva abhimukhā puna āgacchantā ādhāvanti.
"Ādhāvantipī" means they run back towards the front, for the same distance they ran.
Ādhāvantipīti họ chạy đi bao xa, thì họ lại chạy trở lại đối diện bấy nhiêu.
Nibbujjhantīti mallayuddhaṃ karonti.
"Nibbujjhantī" means they engage in wrestling.
Nibbujjhantīti họ đấu vật.
Nalāṭikampi dentīti ‘‘sādhu, sādhu, bhaginī’’ti attano nalāṭe aṅguliṃ ṭhapetvā tassā nalāṭe ṭhapenti.
"Nalāṭikampi dentī" means they say "Good, good, sister!" and place their finger on their own forehead and then on her forehead.
Nalāṭikampi dentīti nói rằng: "Lành thay, lành thay, thưa chị", họ đặt ngón tay lên trán mình rồi đặt lên trán của cô ấy.
Vividhampi anācāraṃ ācarantīti aññampi pāḷiyaṃ anāgataṃ mukhaḍiṇḍimādivividhaṃ anācāraṃ ācaranti.
"Vividhampi anācāraṃ ācarantī" means they engage in various other misconducts not mentioned in the Pāḷi, such as mouth-drumming.
Vividhampi anācāraṃ ācarantīti họ thực hành các hành vi không đúng đắn khác, đa dạng, không được đề cập trong Pāli, như là tạo âm thanh bằng miệng v.v...
432. Pāsādikenāti pasādāvahena, sāruppena samaṇānucchavikena.
432. "Pāsādikenā" means inspiring confidence, suitable, and befitting recluses.
432. Pāsādikenāti với dáng vẻ làm phát sinh đức tin, phù hợp, thích đáng với sa-môn.
Abhikkantenāti gamanena.
"Abhikkantenā" means by going forward.
Abhikkantenāti với việc đi tới.
Paṭikkantenāti nivattanena.
"Paṭikkantenā" means by turning back.
Paṭikkantenāti với việc đi lui.
Ālokitenāti purato dassanena.
"Ālokitenā" means by looking forward.
Ālokitenāti với việc nhìn thẳng về phía trước.
Vilokitenāti ito cito ca dassanena.
"Vilokitenā" means by looking hither and thither.
Vilokitenāti với việc nhìn qua lại hai bên.
Samiñjitenāti pabbasaṅkocanena.
"Samiñjitenā" means by bending the limbs.
Samiñjitenāti với việc co các khớp lại.
Pasāritenāti tesaṃyeva pasāraṇena.
"Pasāritenā" means by stretching out those very limbs.
Pasāritenāti với việc duỗi chính các khớp ấy ra.
Sabbattha itthambhūtākhyānatthe karaṇavacanaṃ, satisampajaññehi abhisaṅkhatattā pāsādika abhikkanta-paṭikkanta-ālokita-vilokita-samiñjita-pasārito hutvāti vuttaṃ hoti.
In all these, the instrumental case is for expressing the state of being; it means to be possessed of dignified going forward and turning back, looking forward, looking around, bending, and stretching, as conditioned by mindfulness and clear comprehension.
Ở tất cả các nơi, công cụ cách được dùng với ý nghĩa mô tả trạng thái; điều này có nghĩa là: đã trở thành người có dáng đi tới, đi lui, nhìn thẳng, nhìn quanh, co tay, duỗi tay một cách khả kính do được tạo tác bởi niệm và tỉnh giác.
Okkhittacakkhūti heṭṭhā-khittacakkhu.
"Okkhittacakkhū" means having downcast eyes.
Okkhittacakkhūti có mắt nhìn xuống.
Iriyāpathasampannoti tāya pāsādikaabhikkantāditāya sampannairiyāpatho.
"Iriyāpathasampanno" means having perfect deportment through such dignified going forward and so on.
Iriyāpathasampannoti có oai nghi viên mãn do việc đi tới v.v... khả kính ấy.
Kvāyanti ko ayaṃ.
"Kvāyaṃ" means "Who is this?"
Kvāyanti vị này là ai.
Abalabalo viyāti abalo kira bondo vuccati, atisayatthe ca idaṃ āmeḍitaṃ, tasmā atibondo viyāti vuttaṃ hoti.
"Abalabalo viyā" means it is said that "abala" refers to a dull, stupid person, and this reduplication is for emphasis, thus it means "like an extremely dull person."
Abalabalo viyāti abalo được cho là người đần độn, và từ này được lặp lại để chỉ mức độ cao nhất, do đó có nghĩa là: như một người rất đần độn.
Mandamandoti abhikkantādīnaṃ anuddhatatāya atimando.
"Mandamando" means extremely slow due to the unagitated nature of his going forward and so on.
Mandamandoti rất chậm chạp do sự không vội vã trong việc đi tới v.v...
Atisaṇhoti evaṃ guṇameva dosato dassenti.
They thus present even a good quality as a fault, as if saying "too refined" or "too delicate."
Rất tinh tế, họ trình bày ngay cả phẩm chất như là một khuyết điểm.
Bhākuṭikabhākuṭiko viyāti okkhittacakkhutāya bhakuṭiṃ katvā saṅkuṭitamukho kupito viya vicaratīti maññamānā vadanti.
"Bhākuṭikabhākuṭiko viyā" means they say, thinking that he moves about as if angry, with a frowning and wrinkled face due to his downcast eyes.
Bhākuṭikabhākuṭiko viyāti vì có mắt nhìn xuống, họ nghĩ rằng vị ấy đi lại như người tức giận, mặt nhăn nhó, cau mày, nên đã nói như vậy.
Saṇhāti nipuṇā, ‘‘amma tāta bhaginī’’ti evaṃ upāsakajanaṃ yuttaṭṭhāne upanetuṃ chekā, na yathā ayaṃ; evaṃ abalabalo viyāti adhippāyo.
"Saṇhā" means subtle, clever at bringing lay people to a suitable place by addressing them as "mother, father, sister," unlike this one, implying that this one is extremely dull.
Saṇhāti tinh tế, khéo léo trong việc đưa người cư sĩ đến đúng chỗ bằng cách nói: "thưa mẹ, thưa cha, thưa chị", không giống như vị này; ý muốn nói là: như một người rất đần độn.
Sakhilāti sākhalyena yuttā.
"Sakhilā" means endowed with gentleness.
Sakhilāti có sự thân thiện.
Sukhasambhāsāti idaṃ purimassa kāraṇavacanaṃ.
This "sukhasambhāsā" is the causal explanation for the preceding term.
Sukhasambhāsāti đây là từ chỉ nguyên nhân cho từ trước đó.
Yesañhi sukhasambhāsā sammodanīyakathā nelā hoti kaṇṇasukhā, te sakhilāti vuccanti.
For those whose pleasant speech and joyous conversation is faultless and agreeable to the ear, they are called sakhilā.
Những ai có lời nói dễ chịu, lời thăm hỏi hoan hỷ, không lỗi lầm, êm tai, thì được gọi là người thân thiện.
Tenāhaṃsu – ‘‘sakhilā sukhasambhāsā’’ti.
Therefore, they said: "gentle, pleasant in speech."
Do đó họ nói: "thân thiện, nói lời dễ chịu".
Ayaṃ panettha adhippāyo – amhākaṃ ayyā upāsake disvā madhuraṃ sammodanīyaṃ kathaṃ kathenti, tasmā sakhilā sukhasambhāsā, na yathā ayaṃ; evaṃ mandamandā viyāti.
The meaning here is this: "Our masters, seeing the lay disciples, engage in sweet, joyful conversation, therefore they are gentle and pleasant in speech, not like this one, who seems extremely slow."
Đây là ý nghĩa ở đây: các vị trưởng lão của chúng tôi khi thấy các cư sĩ, đã nói những lời thăm hỏi ngọt ngào, hoan hỷ, do đó các vị ấy thân thiện, nói lời dễ chịu, không giống như vị này; ý muốn nói là: như những người rất chậm chạp.
Mihitapubbaṅgamāti mihitaṃ pubbaṅgamaṃ etesaṃ vacanassāti mihitapubbaṅgamā, paṭhamaṃ sitaṃ katvā pacchā vadantīti attho.
Mihitapubbaṅgamā means that smiling is the precursor to their speech, meaning that they speak after first smiling.
Mihitapubbaṅgamāti những vị có nụ cười đi trước lời nói, nghĩa là các vị ấy mỉm cười trước rồi mới nói sau.
Ehisvāgatavādinoti upāsakaṃ disvā ‘‘ehi svāgataṃ tavā’’ti evaṃvādino, na yathā ayaṃ; evaṃ saṅkuṭitamukhatāya bhākuṭikabhākuṭikā viya evaṃ mihitapubbaṅgamāditāya abhākuṭikabhāvaṃ atthato dassetvā puna sarūpenapi dassento āhaṃsu – ‘‘abhākuṭikā uttānamukhā pubbabhāsino’’ti.
Ehisvāgatavādino means that seeing a lay follower, they say, "Come, welcome to you," not like this (monk); thus, showing the absence of frowning by means of having a smiling countenance etc., and again showing it by their very nature, they said: "Not frowning, with open countenances, speaking first."
Ehisvāgatavādinoti những vị khi thấy người cư sĩ liền nói: "mời vào, hoan nghênh ông đã đến", không giống như vị này; như vậy, sau khi đã chỉ ra một cách gián tiếp về sự không cau có thông qua việc mỉm cười trước khi nói v.v..., họ lại chỉ ra một cách trực tiếp bằng cách nói: "không cau có, mặt tươi tỉnh, chủ động chào hỏi".
Uppaṭipāṭiyā vā tiṇṇampi ākārānaṃ abhāvadassanametanti veditabbaṃ.
Alternatively, it should be understood that this also indicates the absence of all three characteristics in reverse order.
Hoặc nên hiểu rằng đây là sự trình bày về sự vắng mặt của cả ba thái độ theo thứ tự ngược lại.
Ettha hi ‘‘abhākuṭikā’’ti iminā bhākuṭikabhākuṭikākārassa abhāvo dassito.
Here, by "abhākuṭikā" is shown the absence of the characteristic of being very frowning.
Ở đây, bằng từ "abhākuṭikā", sự vắng mặt của thái độ cau có được chỉ ra.
‘‘Uttānamukhā’’ti iminā mandamandākārassa, ye hi cakkhūni ummiletvā ālokanena uttānamukhā honti, na te mandamandā.
By "uttānamukhā" is shown the absence of the characteristic of being very sluggish, for those who, by opening their eyes and looking, have an open countenance, are not sluggish.
Bằng từ "uttānamukhā", sự vắng mặt của thái độ chậm chạp được chỉ ra, vì những người có khuôn mặt tươi tỉnh do mở mắt nhìn, họ không phải là người chậm chạp.
Pubbabhāsinoti iminā abalabalākārassa abhāvo dassito, ye hi ābhāsanakusalatāya ‘‘amma tātā’’ti paṭhamataraṃ ābhāsanti, na te abalabalāti.
By "pubbabhāsino" is shown the absence of the characteristic of being very dull, for those who, being skilled in addressing, speak first with "mother, father," are not dull.
Bằng từ "pubbabhāsino", sự vắng mặt của thái độ đần độn được chỉ ra, vì những người chủ động chào hỏi trước tiên bằng cách nói: "thưa mẹ, thưa cha" do sự khéo léo trong giao tiếp, họ không phải là người đần độn.
Ehi, bhante, gharaṃ gamissāmāti so kira upāsako ‘‘na kho, āvuso, piṇḍo labbhatī’’ti vutte ‘‘tumhākaṃ bhikkhūhiyeva etaṃ kataṃ, sakalampi gāmaṃ vicarantā na lacchathā’’ti vatvā piṇḍapātaṃ dātukāmo ‘‘ehi, bhante, gharaṃ gamissāmā’’ti āha.
"Come, Venerable Sir, let us go home": That lay follower, when told, "Alas, friend, no almsfood is obtained," said, "This has been done by you bhikkhus; you will not obtain any even if you wander through the entire village," and desiring to give almsfood, he said, "Come, Venerable Sir, let us go home."
Ehi, bhante, gharaṃ gamissāmāti người cư sĩ ấy, khi được nói: "Này hiền hữu, không nhận được vật thực", đã nói rằng: "Chính các tỳ-khưu của các ngài đã làm điều này, dù đi khắp làng các ngài cũng sẽ không nhận được đâu", rồi vì muốn dâng vật thực nên đã nói: "Bạch ngài, xin mời đến nhà con".
Kiṃ panāyaṃ payuttavācā hoti, na hotīti?
Is this a statement of solicitation, or is it not?
Vậy lời nói này có phải là lời nói gợi ý không?
Na hoti.
It is not.
Không phải.
Pucchitapañho nāmāyaṃ kathetuṃ vaṭṭati.
This is called a questioned matter, and it is proper to speak about it.
Đây được gọi là câu hỏi đã được hỏi, được phép nói.
Tasmā idāni cepi pubbaṇhe vā sāyanhe vā antaragharaṃ paviṭṭhaṃ bhikkhuṃ koci puccheyya – ‘‘kasmā, bhante, carathā’’ti?
Therefore, even now, if someone were to ask a bhikkhu who has entered a house in the morning or evening, "Why, Venerable Sir, are you wandering?"
Do đó, ngay cả bây giờ, nếu có ai hỏi một vị tỳ-khưu đã vào trong xóm vào buổi sáng hoặc buổi chiều: "Bạch ngài, ngài đi vì việc gì vậy?"
Yenatthena carati, taṃ ācikkhitvā ‘‘laddhaṃ na laddha’’nti vutte sace na laddhaṃ, ‘‘na laddha’’nti vatvā yaṃ so deti, taṃ gahetuṃ vaṭṭati.
Having declared the purpose for which he is wandering, and when asked, "Have you obtained it or not obtained it?", if he has not obtained it, saying "Not obtained," it is permissible to accept what that person gives.
Vị ấy đi vì mục đích gì, sau khi giải thích điều đó, khi được hỏi: "đã nhận được hay chưa nhận được?", nếu chưa nhận được, thì nói: "chưa nhận được", và được phép nhận những gì người đó dâng cúng.
Duṭṭhoti na pasādādīnaṃ vināsena duṭṭho, puggalavasena duṭṭho.
Duṭṭho means not spoiled by the destruction of pleasant things etc., but spoiled in terms of the individual.
Duṭṭhoti không phải bị hư hỏng do sự phá hủy của các lâu đài v.v..., mà là bị hư hỏng do cá nhân.
Dānapathānīti dānāniyeva vuccanti.
Dānapathāni are simply called gifts.
Dānapathānīti chính là các sự bố thí được gọi như vậy.
Atha vā dānapathānīti dānanibaddhāni dānavattānīti vuttaṃ hoti.
Alternatively, dānapathāni means the regular practices of giving that are bound to donations.
Hoặc là dānapathānīti có nghĩa là các vật thí thường xuyên, gắn liền với sự bố thí.
Upacchinnānīti dāyakehi upacchinnāni, na te tāni etarahi denti.
Upacchinnāni means they have been cut off by the donors; those donors do not give them now.
Upacchinnānīti đã bị các thí chủ cắt đứt, bây giờ họ không cúng dường những thứ đó nữa.
Riñcantīti visuṃ honti nānā honti, pakkamantīti vuttaṃ hoti.
Riñcantīti means they become separate, they become different, meaning they depart.
Riñcantīti trở nên riêng rẽ, trở nên khác biệt, có nghĩa là họ rời đi.
Saṇṭhaheyyāti sammā tiṭṭheyya, pesalānaṃ bhikkhūnaṃ patiṭṭhā bhaveyya.
Saṇṭhaheyyā means he should stand firm properly; he should be a support for respectable bhikkhus.
Saṇṭhaheyyāti có thể đứng vững, có thể trở thành nơi nương tựa cho các tỳ-khưu khả ái.
Evamāvusoti kho so bhikkhu saddhassa pasannassa upāsakassa sāsanaṃ sampaṭicchi.
"So be it, friend," that bhikkhu indeed accepted the message of the devoted and confident lay follower.
Evamāvusoti vị tỳ-khưu ấy đã chấp nhận lời nhắn của người cư sĩ có đức tin, có lòng trong sạch.
Evarūpaṃ kira sāsanaṃ kappiyaṃ harituṃ vaṭṭati, tasmā ‘‘mama vacanena bhagavato pāde vandathā’’ti vā ‘‘cetiyaṃ paṭimaṃ bodhiṃ saṅghattheraṃ vandathā’’ti vā ‘‘cetiye gandhapūjaṃ karotha, pupphapūjaṃ karothā’’ti vā ‘‘bhikkhū sannipātetha, dānaṃ dassāma, dhammaṃ sossāmāti vā īdisesu sāsanesu kukkuccaṃ na kātabbaṃ.
Such a message is proper to convey; therefore, regarding messages like "Worship the feet of the Bhagavā on my behalf," or "Worship the Cetiya, the Buddha image, the Bodhi tree, the Saṅghatthera," or "Offer perfumes and flowers at the Cetiya," or "Assemble the bhikkhus, we will give alms, we will listen to the Dhamma," one should not have remorse.
Lời nhắn như vậy được cho là hợp lệ, được phép mang đi. Do đó, không nên có sự áy náy đối với những lời nhắn như: "Xin ngài thay lời tôi đảnh lễ chân Đức Thế Tôn", hoặc "Xin ngài đảnh lễ bảo tháp, tượng Phật, cây bồ-đề, Tăng trưởng lão", hoặc "Xin ngài cúng dường hương, cúng dường hoa tại bảo tháp", hoặc "Xin ngài tập hợp các tỳ-khưu, chúng tôi sẽ cúng dường, sẽ nghe Pháp".
Kappiyasāsanāni etāni na gihīnaṃ gihikammapaṭisaṃyuttānīti.
These are proper messages, not ones connected with household affairs of householders.
Đây là những lời nhắn hợp lệ, không liên quan đến công việc thế tục của người tại gia.
Kuto ca tvaṃ, bhikkhu, āgacchasīti nisinno so bhikkhu na āgacchati atthato pana āgato hoti; evaṃ santepi vattamānasamīpe vattamānavacanaṃ labbhati, tasmā na doso.
"Whence do you come, bhikkhu?" Although that bhikkhu is seated and not actually coming, it is still acceptable to use a present tense verb for an action in the recent past; therefore, there is no fault.
Kuto ca tvaṃ, bhikkhu, āgacchasīti vị tỳ-khưu ấy đang ngồi, không phải đang đến; tuy nhiên về mặt ý nghĩa thì đã đến rồi; dù vậy, việc sử dụng thì hiện tại cho thời gian gần với hiện tại là được phép, do đó không có lỗi.
Pariyosāne ‘‘tato ahaṃ bhagavā āgacchāmī’’ti etthāpi vacane eseva nayo.
At the end, with the statement, "From there, Bhagavā, I come," the same principle applies.
Ở cuối câu, trong câu nói "tato ahaṃ bhagavā āgacchāmi", phương pháp cũng tương tự như vậy.
433. Paṭhamaṃ assajipunabbasukā bhikkhū codetabbāti ‘‘mayaṃ tumhe vattukāmā’’ti okāsaṃ kāretvā vatthunā ca āpattiyā ca codetabbā.
433. "The bhikkhus Assaji and Punabbasu should first be admonished": They should be admonished by making an opportunity, saying, "We wish to speak to you," and by (mentioning) the matter and the offense.
433. Trước tiên, các tỳ khưu Assaji và Punabbasu cần được chất vấn có nghĩa là, sau khi xin phép bằng cách nói "chúng tôi muốn nói với quý vị", họ cần được chất vấn về cả sự việc (vatthu) và tội (āpatti).
Codetvā yaṃ na saranti, taṃ sāretabbā.
After admonishing, they should be reminded of what they do not recall.
Sau khi chất vấn, nếu họ không nhớ điều gì, cần phải nhắc cho họ nhớ.
Sace vatthuñca āpattiñca paṭijānanti, āpattimeva vā paṭijānanti, na vatthuṃ, āpattiṃ ropetabbā.
If they admit both the matter and the offense, or admit only the offense but not the matter, the offense should still be imposed.
Nếu họ thừa nhận cả sự việc và tội, hoặc chỉ thừa nhận tội mà không thừa nhận sự việc, thì cần phải xác định tội.
Atha vatthumeva paṭijānanti, nāpattiṃ; evampi ‘‘imasmiṃ vatthusmiṃ ayaṃ nāma āpattī’’ti ropetabbā eva.
If, however, they admit only the matter but not the offense, even so, the offense, saying, "In this matter, this is the offense," should still be imposed.
Hoặc nếu họ chỉ thừa nhận sự việc mà không thừa nhận tội; dù vậy, cũng cần phải xác định tội rằng "trong sự việc này, có tội tên là như thế này".
Yadi neva vatthuṃ, nāpattiṃ paṭijānanti, āpattiṃ na ropetabbā ayamettha vinicchayo.
If they admit neither the matter nor the offense, the offense should not be imposed; this is the determination here.
Nếu họ không thừa nhận cả sự việc lẫn tội, thì không được xác định tội. Đây là quyết định trong trường hợp này.
Yathāpaṭiññāya pana āpattiṃ ropetvā; evaṃ pabbājanīyakammaṃ kātabbanti dassento ‘‘byattena bhikkhunā’’tiādimāha, taṃ uttānatthameva.
Then, after imposing the offense according to their admission, to show that the Pabbājanīya-kamma should be performed, he said, "by a competent bhikkhu," and so on; that is self-explanatory.
Tuy nhiên, sau khi xác định tội theo như đã thừa nhận; để chỉ ra rằng cần phải thực hiện hành vi trục xuất (pabbājanīyakamma) như vậy, ngài đã nói "bởi một tỳ khưu có năng lực" v.v..., điều đó có ý nghĩa rõ ràng.
Evaṃ pabbājanīyakammakatena bhikkhunā yasmiṃ vihāre vasantena yasmiṃ gāme kuladūsakakammaṃ kataṃ hoti, tasmiṃ vihāre vā tasmiṃ gāme vā na vasitabbaṃ.
A bhikkhu who has undergone the Pabbājanīya-kamma in this way should not reside in the monastery where he committed the act of bringing disrepute to families, or in the village where he committed it.
Một tỳ khưu đã bị thực hiện hành vi trục xuất như vậy, không được cư ngụ trong ngôi tự viện hoặc ngôi làng mà vị ấy đã thực hiện hành vi làm hư hỏng gia đình khi đang sống ở đó.
Tasmiṃ vihāre vasantena sāmantagāmepi piṇḍāya na caritabbaṃ.
If he resides in that monastery, he should not go for alms in a neighboring village.
Khi đang sống trong ngôi tự viện đó, vị ấy cũng không được đi khất thực ở ngôi làng lân cận.
Sāmantavihārepi vasantena tasmiṃ gāme piṇḍāya na caritabbaṃ.
If he resides in a neighboring monastery, he should not go for alms in that village.
Khi đang sống trong ngôi tự viện lân cận, vị ấy cũng không được đi khất thực ở ngôi làng đó.
Upatissatthero pana ‘‘bhante nagaraṃ nāma mahantaṃ dvādasayojanikampi hotī’’ti antevāsikehi vutto ‘‘yassā vīthiyā kuladūsakakammaṃ kataṃ tattheva vārita’’nti āha.
However, Upatissatthera, when told by his disciples, "Venerable Sir, a city can be large, even twelve yojanas," said, "He is prohibited only in the street where the act of bringing disrepute to families was committed."
Tuy nhiên, trưởng lão Upatissa, khi được các đệ tử nói rằng "bạch ngài, có thành phố lớn đến mười hai do-tuần", đã nói rằng "chỉ bị cấm ở con đường mà hành vi làm hư hỏng gia đình đã được thực hiện".
Tato ‘‘vīthipi mahatī nagarappamāṇāva hotī’’ti vutto ‘‘yassā gharapaṭipāṭiyā’’ti āha, ‘‘gharapaṭipāṭīpi vīthippamāṇāva hotī’’ti vutto ito cito ca satta gharāni vāritānī’’ti āha.
Then, when told, "A street is also large, the size of a city," he said, "It is in the rows of houses where he acted," and when told, "A row of houses is also the size of a street," he said, "seven houses on this side and that side are prohibited."
Sau đó, khi được nói "con đường cũng lớn bằng cả thành phố", ngài nói "ở dãy nhà mà (hành vi đã xảy ra)"; khi được nói "dãy nhà cũng dài bằng cả con đường", ngài nói "bảy nhà ở bên này và bảy nhà ở bên kia bị cấm".
Taṃ pana sabbaṃ therassa manorathamattameva.
However, all of that was merely the Elder's wish.
Tuy nhiên, tất cả những điều đó chỉ là ý muốn của vị trưởng lão.
Sacepi vihāro tiyojanaparamo hoti dvādasayojanaparamañca nagaraṃ, neva vihāre vasituṃ labbhati, na nagare caritunti.
Even if the monastery is three yojanas distant and the city is twelve yojanas distant, he is neither permitted to reside in the monastery nor to wander in the city.
Ngay cả khi ngôi tự viện rộng đến ba do-tuần và thành phố rộng đến mười hai do-tuần, vị ấy cũng không được phép sống trong tự viện, cũng không được phép đi lại trong thành phố.
435. Te saṅghena pabbājanīyakammakatāti kathaṃ saṅgho tesaṃ kammaṃ akāsi?
435. "They were expelled by the Saṅgha": How did the Saṅgha perform that act for them?
435. Họ đã bị Tăng chúng thực hiện hành vi trục xuất có nghĩa là, Tăng chúng đã thực hiện hành vi đối với họ như thế nào?
Na gantvāva ajjhottharitvā akāsi, atha kho kulehi nimantetvā saṅghabhattesu kayiramānesu tasmiṃ tasmiṃ ṭhāne therā samaṇapaṭipadaṃ kathetvā ‘‘ayaṃ samaṇo, ayaṃ assamaṇo’’ti manusse saññāpetvā ekaṃ dve bhikkhū sīmaṃ pave setvā etenevupāyena sabbesaṃ pabbājanīyakammaṃ akaṃsūti.
They did not go and simply overpower them. Rather, when meals for the Saṅgha were being prepared by families who had invited them, in each place the elders taught the conduct of recluses, explaining to the people, "This is a recluse, this is not a recluse," and by causing one or two bhikkhus to enter the sīmā, they performed the act of expulsion for all of them by this very method.
Không phải Tăng chúng đã đến và áp đặt hành vi, mà khi các gia đình mời và tổ chức các bữa cúng dường đến Tăng chúng, tại những nơi đó, các vị trưởng lão đã thuyết giảng về hạnh của sa-môn, làm cho mọi người hiểu rõ "đây là sa-môn, đây không phải là sa-môn", rồi đưa một hoặc hai vị tỳ khưu vào trong giới trường (sīmā), và bằng phương cách này, họ đã thực hiện hành vi trục xuất đối với tất cả.
Evaṃ pabbājanīyakammakatassa ca aṭṭhārasa vattāni pūretvā yācantassa kammaṃ paṭippassambhetabbaṃ.
Thus, for one who has undergone the Pabbājanīya-kamma and has fulfilled the eighteen duties, when he requests, the kamma should be revoked.
Và đối với người đã bị thực hiện hành vi trục xuất như vậy, sau khi đã hoàn thành mười tám phận sự và thỉnh cầu, hành vi đó cần được đình chỉ.
Paṭippassaddhakammenāpi ca tena yesu kulesu pubbe kuladūsakakammaṃ kataṃ, tato paccayā na gahetabbā, āsavakkhayappattenāpi na gahetabbā, akappiyāva honti.
And even if the kamma has been revoked, he should not accept requisites from the families where he previously committed the act of bringing disrepute, nor should he accept them even if he has attained the destruction of defilements; they remain improper.
Vị ấy, ngay cả khi hành vi đã được đình chỉ, cũng không được nhận các vật dụng từ những gia đình mà trước đây đã thực hiện hành vi làm hư hỏng gia đình; ngay cả khi đã đạt đến sự đoạn tận các lậu hoặc (āsavakkhaya) cũng không được nhận, chúng vẫn là vật không hợp lệ.
‘‘Kasmā na gaṇhathā’’ti pucchitena ‘‘pubbe evaṃ katattā’’ti vutte, sace vadanti ‘‘na mayaṃ tena kāraṇena dema idāni sīlavantatāya demā’’ti gahetabbā.
If asked, "Why do you not accept them?", and he replies, "Because of having done so before," if they then say, "We do not give for that reason, but because of your present virtuousness," then they may be accepted.
Khi được hỏi "tại sao ngài không nhận?", nếu nói rằng "vì trước đây đã làm như vậy", và nếu họ nói "chúng con không cúng dường vì lý do đó, bây giờ chúng con cúng dường vì ngài là người có giới hạnh", thì được phép nhận.
Pakatiyā dānaṭṭhāneyeva kuladūsakakammaṃ kataṃ hoti.
Naturally, the act of bringing disrepute to families is committed in the very place of giving.
Thông thường, hành vi làm hư hỏng gia đình được thực hiện tại nơi thường xuyên cúng dường.
Tato pakatidānameva gahetuṃ vaṭṭati, yaṃ vaḍḍhetvā denti, taṃ na vaṭṭati.
Therefore, it is proper to accept only the customary gift from that place; what they increase and give is not proper.
Do đó, chỉ được phép nhận vật cúng dường thông thường; những gì họ cúng dường thêm thì không hợp lệ.
Na sammā vattantīti te pana assajipunabbasukā aṭṭhārasasu vattesu sammā na vattanti.
Na sammā vattantī means that those Assaji and Punabbasu bhikkhus do not conduct themselves properly in the eighteen duties.
Không hành xử đúng đắn có nghĩa là, các tỳ khưu Assaji và Punabbasu đó đã không hành xử đúng đắn trong mười tám phận sự.
Na lomaṃ pātentīti anulomapaṭipadaṃ appaṭipajjanatāya na pannalomā honti.
Na lomaṃ pātentī means they do not have their pride humbled, due to not following the compliant practice.
Không hạ mình có nghĩa là, do không thực hành theo pháp thuận ứng, họ không có lòng khiêm hạ.
Na netthāraṃ vattantīti attano nittharaṇamaggaṃ na paṭipajjanti.
Na netthāraṃ vattantī means they do not follow their path to liberation.
Không hành theo đường thoát ly có nghĩa là, họ không thực hành con đường thoát ly cho chính mình.
Na bhikkhū khamāpentīti ‘‘dukkaṭaṃ, bhante, amhehi, na puna evaṃ karissāma, khamatha amhāka’’nti evaṃ bhikkhūnaṃ khamāpanaṃ na karonti.
Do not make the bhikkhus ask for forgiveness means they do not make the bhikkhus ask for forgiveness by saying: "Venerable sirs, we have done a wrong deed; we will not do so again; please forgive us."
Không xin các tỳ khưu tha thứ có nghĩa là, họ không xin các tỳ khưu tha thứ bằng cách nói "bạch chư tôn đức, chúng con đã làm điều sai trái, chúng con sẽ không làm như vậy nữa, xin hãy tha thứ cho chúng con".
Akkosantīti kārakasaṅghaṃ dasahi akkosavatthūhi akkosanti.
They abuse means they abuse the Saṅgha that carried out the act with the ten grounds for abuse.
Mắng nhiếc có nghĩa là, họ mắng nhiếc Tăng chúng đã thực hiện hành vi bằng mười điều mắng nhiếc.
Paribhāsantīti bhayaṃ nesaṃ dassenti.
They revile means they show fear to them.
Hăm dọa có nghĩa là, họ tỏ ra đe dọa.
Chandagāmitā…pe… bhayagāmitā pāpentīti ete chandagāmino ca…pe… bhayagāmino cāti evaṃ chandagāmitāyapi…pe… bhayagāmitāyapi pāpenti, yojentīti attho.
They lead to partiality due to desire… to partiality due to fear means they lead (others) to partiality due to desire… and to partiality due to fear, meaning they connect them (to such states).
Khiến cho rơi vào thiên vị vì thương... vì sợ có nghĩa là, họ khiến cho (Tăng chúng thực hiện hành vi) rơi vào, tức là dính líu đến, tình trạng thiên vị vì thương... vì sợ, bằng cách nói rằng "những vị này là những người thiên vị vì thương... vì sợ".
Pakkamantīti tesaṃ parivāresu pañcasu samaṇasatesu ekacce disā pakkamanti.
They depart means some of their five hundred bhikkhus in their retinue depart to other directions.
Bỏ đi có nghĩa là, trong số năm trăm sa-môn là đồ chúng của họ, một số đã bỏ đi đến các phương khác.
Vibbhamantīti ekacce gihī honti.
They wander away means some become laypeople.
Hoàn tục có nghĩa là, một số đã trở thành người tại gia.
Kathañhi nāma assajipunabbasukā bhikkhūti ettha dvinnaṃ pamokkhānaṃ vasena sabbepi ‘‘assajipunabbasukā’’ti vuttā.
How can the bhikkhus Assaji and Punabbasu? Here, all of the five hundred bhikkhus are referred to as "Assaji and Punabbasu" due to the two leaders.
Tại sao các tỳ khưu Assaji và Punabbasu lại... ở đây, do hai vị cầm đầu, tất cả đều được gọi là "Assaji và Punabbasu".
Kulāni dūsetīti kuladūsako.
He corrupts families, hence corrupter of families.
Làm hư hỏng các gia đình, nên gọi là người làm hư hỏng gia đình (kuladūsako).
Dūsento ca na asucikaddamādīhi dūseti, atha kho attano duppaṭipattiyā tesaṃ pasādaṃ vināseti.
When corrupting, he does not corrupt with impurities like mud, but rather destroys their faith through his own misconduct.
Và khi làm hư hỏng, không phải là làm hư hỏng bằng những thứ như bùn dơ, mà là làm mất đi lòng tịnh tín của họ bằng hành vi sai trái của mình.
Tenevassa padabhājane ‘‘pupphena vā’’tiādi vuttaṃ.
Therefore, in its analysis of terms, "with flowers" and so on is stated.
Chính vì vậy, trong phần giải thích từ ngữ của nó, có nói "hoặc bằng hoa" v.v...
Tattha yo haritvā vā harāpetvā vā pakkositvā vā pakkosāpetvā vā sayaṃ vā upagatānaṃ yaṃkiñci attano santakaṃ pupphaṃ kulasaṅgahatthāya deti, dukkaṭaṃ.
Therein, if any bhikkhu takes, or has someone take, or calls, or has someone call, or gives any flower of his own property to those who have come on their own accord, for the purpose of winning over families, it is a dukkaṭa.
Trong đó, vị nào tự mình mang đi, hoặc nhờ người khác mang đi, hoặc tự mình gọi đến, hoặc nhờ người khác gọi đến, rồi cho bất kỳ loại hoa nào thuộc sở hữu của mình cho những người tự đến, với mục đích thu phục gia đình, thì phạm tội dukkaṭa.
Parasantakaṃ deti, dukkaṭameva.
If he gives what belongs to others, it is also a dukkaṭa.
Nếu cho hoa thuộc sở hữu của người khác, cũng phạm tội dukkaṭa.
Theyyacittena deti, bhaṇḍagghena kāretabbo.
If he gives with a thieving intention, he must be made to pay the value of the goods.
Nếu cho với tâm trộm cắp, cần bị xử phạt theo giá trị của vật.
Eseva nayo saṅghikepi.
The same method applies to Saṅgha property.
Quy tắc này cũng áp dụng cho tài sản của Tăng chúng.
Ayaṃ pana viseso, senāsanatthāya niyāmitaṃ issaravatāya dadato thullaccayaṃ.
However, this is the distinction: for one who, having authority, gives flowers designated for dwelling places, it is a thullaccaya.
Tuy nhiên, có một điểm đặc biệt: đối với người cho đi vật đã được quy định cho mục đích trú xứ với tư cách là người quản lý, thì phạm tội thullaccaya.
Pupphaṃ nāma kassa dātuṃ vaṭṭati, kassa na vaṭṭatīti?
To whom is it proper to give flowers, and to whom is it not proper?
Hoa thì được phép cho ai, không được phép cho ai?
Mātāpitūnnaṃ tāva haritvāpi harāpetvāpi pakkositvāpi pakkosāpetvāpi dātuṃ vaṭṭati, sesañātakānaṃ pakkosāpetvāva.
It is proper to give to one's parents, even by carrying them oneself, or having them carried, or by calling them, or having them called; but to other relatives, only by having them called.
Trước hết, đối với cha mẹ, được phép tự mình mang đến, nhờ người mang đến, tự mình gọi đến, hoặc nhờ người gọi đến để cho. Đối với các quyến thuộc khác, chỉ được phép nhờ người gọi đến.
Tañca kho vatthupūjanatthāya, maṇḍanatthāya pana sivaliṅgādipūjanatthāya vā kassacipi dātuṃ na vaṭṭati.
And that is for the purpose of venerating a relic or object of worship, but for the purpose of adornment or for venerating Shiva lingams and the like, it is not proper to give to anyone.
Và điều đó cũng chỉ nhằm mục đích cúng dường vật phẩm; còn nhằm mục đích trang điểm hoặc cúng dường Sivaliṅga v.v... thì không được phép cho bất kỳ ai.
Mātāpitūnañca harāpentena ñātisāmaṇereheva harāpetabbaṃ.
And when having flowers carried for one's parents, they should be carried only by related sāmaṇeras.
Và khi nhờ người mang đến cho cha mẹ, chỉ nên nhờ các sa-di là quyến thuộc.
Itare pana yadi sayameva icchanti, vaṭṭati.
However, as for others, if they themselves wish to, it is permissible.
Còn những người khác, nếu họ tự nguyện, thì được phép.
Sammatena pupphabhājakena bhājanakāle sampattānaṃ sāmaṇerānaṃ upaḍḍhabhāgaṃ dātuṃ vaṭṭati.
It is proper for a duly appointed flower-distributor, during the time of distribution, to give half a share to the sāmaṇeras who are present.
Vị tỳ khưu được chỉ định phân phát hoa, vào lúc phân phát, được phép cho một nửa phần cho các sa-di có mặt.
Kurundiyaṃ sampattagihīnaṃ upaḍḍhabhāgaṃ.
In the Kurundī, half a share to the laypeople who are present.
Trong Kurundī, (nói rằng) một nửa phần cho các cư sĩ có mặt.
Mahāpaccariyaṃ‘‘cūḷakaṃ dātuṃ vaṭṭatī’’ti vuttaṃ.
In the Mahāpaccarī, it is said, "It is permissible to give a small portion."
Trong Mahāpaccarī, có nói "được phép cho một phần nhỏ".
Asammatena apaloketvā dātabbaṃ.
By one not duly appointed, it should be given after informing (the Saṅgha).
Người không được chỉ định thì phải xin phép (Tăng chúng) rồi mới được cho.
Ācariyupajjhāyesu sagāravā sāmaṇerā bahūni pupphāni āharitvā rāsiṃ katvā ṭhapenti, therā pātova sampattānaṃ saddhivihārikādīnaṃ upāsakānaṃ vā ‘‘tvaṃ idaṃ gaṇha, tvaṃ idaṃ gaṇhā’’ti denti, pupphadānaṃ nāma na hoti.
Sāmaṇeras, respectful towards their teachers and preceptors, bring many flowers, make them into a pile, and keep them. The elder bhikkhus, early in the morning, give to their co-residents or upāsakas who have arrived, saying, "You take this, you take that." This is not considered a gift of flowers.
Các sa-di có lòng kính trọng đối với thầy tế độ và thầy y chỉ, mang nhiều hoa về chất thành đống. Các vị trưởng lão, vào sáng sớm, phân phát cho các vị đồng trú v.v... hoặc các cận sự nam có mặt, nói rằng "con hãy lấy cái này, con hãy lấy cái này", thì đó không gọi là cho hoa.
‘‘Cetiyaṃ pūjessāmā’’ti gahetvā gacchantāpi pūjaṃ karontāpi tattha tattha sampattānaṃ cetiyapūjanatthāya denti, etampi pupphadānaṃ nāma na hoti.
Even those who take flowers with the intention of worshipping a cetiya, or who are worshipping, give them to sāmaṇeras and upāsakas who are present here and there for the purpose of cetiya-worship. This is also not considered a gift of flowers.
Khi đang đi với ý định "chúng ta sẽ cúng dường tháp" hoặc khi đang cúng dường, nếu cho những người có mặt ở các nơi đó để họ cúng dường tháp, việc này cũng không gọi là cho hoa.
Upāsake akkapupphādīhi pūjente disvā ‘‘vihāre kaṇikārapupphādīni atthi, upāsakā tāni gahetvā pūjethā’’ti vattumpi vaṭṭati.
Seeing upāsakas worshipping with akka flowers and the like, it is permissible to say, "There are kaṇikāra flowers and the like in the monastery; upāsakas, take those and worship."
Khi thấy các cận sự nam đang cúng dường bằng hoa calotropis v.v..., cũng được phép nói rằng "trong tự viện có hoa hoàng mai v.v..., các cận sự nam hãy lấy những hoa đó mà cúng dường".
Bhikkhū pupphapūjaṃ katvā divātaraṃ gāmaṃ paviṭṭhe ‘‘kiṃ, bhante, atidivā paviṭṭhatthā’’ti pucchanti, ‘‘vihāre bahūni pupphāni pūjaṃ akarimhā’’ti vadanti.
When bhikkhus, having worshipped with flowers, enter the village late in the day, people ask, "Venerable sirs, why have you entered so late?" They reply, "We have offered many flowers at the monastery."
Các tỳ khưu sau khi cúng dường hoa, vào làng hơi muộn, (người ta) hỏi: "Thưa ngài, tại sao các ngài vào làng quá muộn?", (các vị ấy) trả lời: "Chúng tôi đã cúng dường nhiều hoa trong tu viện".
Manussā ‘‘bahūni kira vihāre pupphānī’’ti punadivase pahūtaṃ khādanīyaṃ bhojanīyaṃ gahetvā vihāraṃ gantvā pupphapūjañca karonti, dānañca denti, vaṭṭati.
People, thinking "There are apparently many flowers in the monastery," bring plenty of food and eatables the next day, go to the monastery, offer flowers, and give donations. This is permissible.
Người ta (nghĩ rằng) "Nghe nói trong tu viện có nhiều hoa", vào ngày hôm sau, họ mang nhiều vật thực cứng, vật thực mềm đến tu viện, vừa cúng dường hoa, vừa dâng cúng dường. (Như vậy) là hợp lệ.
Manussā ‘‘mayaṃ, bhante, asukadivasaṃ nāma pūjessāmā’’ti pupphavāraṃ yācitvā anuññātadivase āgacchanti, sāmaṇerehi ca pageva pupphāni ocinitvā ṭhapitāni honti, te rukkhesu pupphāni apassantā ‘‘kuhiṃ, bhante, pupphānī’’ti vadanti, sāmaṇerehi ocinitvā ṭhapitāni tumhe pana pūjetvā gacchatha, saṅgho aññaṃ divasaṃ pūjessatīti.
People ask for a turn to offer flowers, saying, "Venerable sirs, we will offer flowers on such and such a day," and come on the appointed day. The sāmaṇeras would have already gathered and kept the flowers the previous day. Seeing no flowers on the trees, they say, "Venerable sirs, where are the flowers?" (The bhikkhus reply:) "The sāmaṇeras gathered and kept them; you may offer them and go; the Saṅgha will offer on another day."
Người ta xin lượt cúng dường hoa rằng: "Bạch ngài, chúng con sẽ cúng dường vào ngày kia", rồi đến vào ngày đã được cho phép, nhưng các sa-di đã hái hoa và để sẵn từ sớm. Họ không thấy hoa trên cây, liền hỏi: "Bạch ngài, hoa đâu cả rồi?". (Các tỳ khưu nói): "Các sa-di đã hái và để sẵn rồi, còn quý vị cứ cúng dường rồi về, Tăng chúng sẽ cúng dường vào ngày khác".
Te pūjetvā dānaṃ datvā gacchanti, vaṭṭati.
They offer the flowers, give donations, and go. This is permissible.
Họ cúng dường, làm phước rồi ra về. (Như vậy) là hợp lệ.
Mahāpaccariyaṃ pana kurundiyañca ‘‘therā sāmaṇerehi dāpetuṃ na labhanti.
However, in the Mahāpaccarī and the Kurundī, it is said that "elders are not allowed to have sāmaṇeras give them."
Tuy nhiên, trong Mahāpaccarī và Kurundī, có nói rằng: "Các trưởng lão không được bảo các sa-di cho (hoa).
Sace sayameva tāni pupphāni tesaṃ denti, vaṭṭati.
If they themselves give those flowers to them, it is permissible.
Nếu chính các sa-di tự mình cho họ những bông hoa đó, thì hợp lệ.
Therehi pana ‘sāmaṇerehi ocinitvā ṭhapitānī’ti ettakameva vattabba’’nti vuttaṃ.
However, the elders should only say, "They were gathered and kept by the sāmaṇeras."
Còn các trưởng lão chỉ nên nói chừng mực này: 'Các sa-di đã hái và để sẵn rồi'".
Sace pana pupphavāraṃ yācitvā anocitesu pupphesu yāgubhattādīni ādāya āgantvā sāmaṇere ‘‘ocinitvā dethā’’ti vadanti.
If, however, after asking for a turn to offer flowers, and before the flowers have been picked, people come with gruel, rice, etc., and tell the sāmaṇeras, "Pick them and give them to us."
Nhưng nếu sau khi đã xin lượt cúng dường hoa, khi hoa chưa được hái, họ mang cháo, cơm... đến và nói với các sa-di: "Hãy hái và cho chúng tôi".
Ñātakasāmaṇerānaṃyeva ocinitvā dātuṃ vaṭṭati.
It is permissible to pick and give them only to sāmaṇeras who are relatives.
Chỉ các sa-di là quyến thuộc mới được phép hái và cho.
Aññātake ukkhipitvā rukkhasākhāya ṭhapenti, na orohitvā palāyitabbaṃ, ocinitvā dātuṃ vaṭṭati.
If people raise non-relatives and place them on a tree branch, one should not climb down and run away; it is permissible to pick and give them.
Đối với sa-di không phải quyến thuộc, (người ta) nâng lên và đặt trên cành cây, (sa-di) không được trèo xuống rồi bỏ chạy, mà được phép hái và cho.
Sace pana koci dhammakathiko ‘‘bahūni upāsakā vihāre pupphāni yāgubhattādīni ādāya gantvā pupphapūjaṃ karothā’’ti vadati, tasseva na kappatīti mahāpaccariyañca kurundiyañca vuttaṃ.
If, however, a Dhamma speaker says, "Upāsakas, there are many flowers in the monastery; come with gruel, rice, etc., and offer flowers," then it is not proper for that Dhamma speaker himself. This is stated in the Mahāpaccarī and the Kurundī.
Tuy nhiên, nếu có vị pháp sư nào nói: "Này các thiện nam tín nữ, trong tu viện có nhiều hoa, hãy mang cháo, cơm... đến cúng dường hoa", thì đối với chính vị ấy là không hợp lệ, theo như đã nói trong Mahāpaccarī và Kurundī.
Mahāaṭṭhakathāyaṃ pana ‘‘etaṃ akappiyaṃ na vaṭṭatī’’ti avisesena vuttaṃ.
In the Mahāaṭṭhakathā, however, it is stated without distinction that "this is improper and not allowable."
Còn trong Mahāaṭṭhakathā, đã nói một cách không phân biệt rằng: "Việc này là không hợp lệ, không được phép".
Phalampi attano santakaṃ vuttanayeneva mātāpitūnaṃñca sesañātakānañca dātuṃ vaṭṭati.
It is permissible to give one's own fruits to one's parents and other relatives in the manner described (for flowers).
Về quả cây, cũng được phép cho cha mẹ và các quyến thuộc khác những quả cây thuộc sở hữu của mình theo cách đã nói.
Kulasaṅgahatthāya pana dentassa vuttanayeneva attano santake parasantake saṅghike senāsanatthāya niyāmite ca dukkaṭādīni veditabbāni.
However, regarding giving for the purpose of winning over families, the dukkaṭa and other offenses, as described, should be understood for one's own property, others' property, Saṅgha property, and fruits designated for dwelling places.
Tuy nhiên, đối với người cho nhằm mục đích thu phục gia đình, cần biết các tội như dukkaṭa... đối với quả cây thuộc sở hữu của mình, của người khác, của Tăng chúng, và quả cây đã được quy định cho trú xứ, theo cách đã nói.
Attano santakaṃyeva gilānamanussānaṃ vā sampattaissarānaṃ vā khīṇaparibbayānaṃ vā dātuṃ vaṭṭati, phaladānaṃ na hoti.
It is permissible to give only one's own fruits to sick people, or to arriving rulers, or to those whose provisions are exhausted; it is not a fruit-giving (in the sense of the offense).
Chỉ được phép cho những quả cây thuộc sở hữu của mình cho người bệnh, hoặc cho các quan chức đến, hoặc cho những người đã hết lương thực, (việc này) không phải là cho quả cây (với ý xấu).
Phalabhājakenāpi sammatena saṅghassa phalabhājanakāle sampattamanussānaṃ upaḍḍhabhāgaṃ dātuṃ vaṭṭati.
A duly appointed fruit-distributor is also permitted to give half a share to the people present during the Saṅgha's fruit distribution.
Ngay cả vị tỳ khưu được chỉ định chia quả cây, vào lúc chia quả cây của Tăng chúng, cũng được phép cho một nửa phần cho những người có mặt.
Asammatena apaloketvā dātabbaṃ.
By one not duly appointed, it should be given after informing (the Saṅgha).
Vị không được chỉ định thì phải thông báo (cho Tăng chúng) rồi mới cho.
Saṅghārāmepi phalaparicchedena vā rukkhaparicchedena vā katikā kātabbā.
Even in a Saṅgha-garden, an agreement should be made regarding the division of fruits or the division of trees.
Trong khuôn viên tu viện của Tăng chúng, cũng nên lập quy ước bằng cách phân định theo quả cây hoặc phân định theo cây.
Tato gilānamanussānaṃ vā aññesaṃ vā phalaṃ yācantānaṃ yathāparicchedena cattāri pañca phalāni dātabbāni.
From there, four or five fruits should be given according to the agreement to sick people or others who ask for fruit.
Từ đó, khi người bệnh hoặc những người khác xin quả cây, nên cho bốn hoặc năm quả theo sự phân định.
Rukkhā vā dassetabbā ‘‘ito gahetuṃ labbhatī’’ti.
Or trees should be pointed out, saying, "It is permitted to take from here."
Hoặc nên chỉ cho họ cây và nói: "Có thể lấy từ cây này".
‘‘Igha phalāni sundarāni, ito gaṇhathā’’ti evaṃ pana na vattabbaṃ.
However, one should not say, "Look, these fruits are beautiful; take them from here."
Tuy nhiên, không nên nói rằng: "Ở đây quả ngon, hãy lấy từ đây".
Cuṇṇenāti ettha attano santakaṃ sirīsacuṇṇaṃ vā aññaṃ vā kasāvaṃ yaṃkiñci kulasaṅgahatthāya deti, dukkaṭaṃ.
With powder – here, if one gives one's own sirīsa powder or any other astringent powder for the purpose of winning over families, it is a dukkaṭa.
Trong câu bằng bột, nếu cho bột sirīsa hoặc bất kỳ loại bột chát nào khác thuộc sở hữu của mình nhằm mục đích thu phục gia đình, thì phạm dukkaṭa.
Parasantakādīsupi vuttanayeneva vinicchayo veditabbo.
The ruling for others' property and so on should be understood in the same way as described.
Đối với (bột) thuộc sở hữu của người khác..., sự phân xử cũng cần được hiểu theo cách đã nói.
Ayaṃ pana viseso – idha saṅghassa rakkhitagopitāpi rukkhacchalli garubhaṇḍameva.
However, this is the distinction: here, tree bark, even if guarded and protected by the Saṅgha, is still garubhaṇḍa (heavy property).
Tuy nhiên, có điểm khác biệt này: ở đây, vỏ cây của Tăng chúng, dù được trông coi bảo vệ, vẫn là vật nặng.
Mattikadantakaṭṭhaveḷūsupi garubhaṇḍūpagaṃ ñatvā cuṇṇe vuttanayeneva vinicchayo veditabbo.
Regarding clay, tooth-sticks, and bamboo, understanding them as falling under garubhaṇḍa, the ruling should be understood in the same way as for powder.
Đối với đất sét, tăm xỉa răng, và tre, sau khi biết rằng chúng thuộc loại vật nặng, sự phân xử cũng cần được hiểu theo cách đã nói về bột.
Paṇṇadānaṃ pana ettha na āgataṃ, tampi vuttanayeneva veditabbaṃ.
The giving of leaves, however, is not mentioned here; that too should be understood in the same way.
Việc cho lá cây thì không được đề cập ở đây, nhưng cũng cần được hiểu theo cách đã nói.
Paratopi garubhaṇḍavinicchaye sabbaṃ vitthārena vaṇṇayissāma.
Later on, we will explain everything in detail in the section on the determination of garubhaṇḍa.
Về sau, trong phần phân xử về vật nặng, chúng tôi sẽ giải thích chi tiết tất cả.
Jaṅghapesanikenāti ettha jaṅghapesaniyanti gihīnaṃ dūteyyasāsanaharaṇakammaṃ vuccati, taṃ na kātabbaṃ.
Here, "jaṅghapesaniya" refers to the work of carrying messages or tidings for householders; that should not be done.
Trong câu bằng việc làm người đưa tin, jaṅghapesaniya được gọi là việc làm sứ giả, mang tin tức cho người thế, việc đó không nên làm.
Gihīnañhi sāsanaṃ gahetvā gacchantassa pade pade dukkaṭaṃ.
Indeed, for one who goes carrying a message for householders, there is a dukkaṭa at every step.
Thật vậy, đối với người nhận tin của người thế rồi đi, mỗi bước chân là một dukkaṭa.
Taṃ kammaṃ nissāya laddhabhojanaṃ bhuñjantassāpi ajjhohāre ajjhohāre dukkaṭaṃ.
Even for one eating food obtained by means of that deed, there is a dukkaṭa at every mouthful.
Ngay cả khi ăn vật thực có được nhờ việc làm đó, mỗi miếng nuốt vào cũng là một dukkaṭa.
Paṭhamaṃ sāsanaṃ aggahetvāpi pacchā ‘‘ayaṃ dāni so gāmo handa taṃ sāsanaṃ ārocemī’’ti maggā okkamantassāpi pade pade dukkaṭaṃ.
Even if one did not take the message at first, but later thinks, "This is now that village, come, I will deliver that message," and departs from the road, there is a dukkaṭa at every step.
Ngay cả khi ban đầu không nhận tin, nhưng sau đó (nghĩ rằng) "Bây giờ đây là ngôi làng đó, ta hãy báo tin kia", rồi rẽ khỏi đường đi, mỗi bước chân cũng là một dukkaṭa.
Sāsanaṃ ārocetvā laddhabhojanaṃ bhuñjato purimanayeneva dukkaṭaṃ.
For one who eats food obtained after delivering the message, there is a dukkaṭa in the aforementioned manner.
Khi ăn vật thực có được sau khi đã báo tin, tội dukkaṭa cũng giống như cách đã nói trước.
Sāsanaṃ aggahetvā āgatena pana ‘‘bhante tasmiṃ gāme itthannāmassa kā pavattī’’ti pucchiyamānena kathetuṃ vaṭṭati, pucchitapañhe doso natthi.
However, for one who has arrived without taking a message, it is permissible to speak when asked, "Venerable sir, what is the news of so-and-so in that village?" There is no fault in the questioned matter.
Tuy nhiên, đối với người đến mà không nhận tin, khi được hỏi: "Bạch ngài, ở làng kia, có tin tức gì về người tên là... không?", thì được phép kể lại, không có lỗi trong câu hỏi đã được hỏi.
Pañcannaṃ pana sahadhammikānaṃ mātāpitūnaṃ paṇḍupalāsassa attano veyyāvaccakarassa ca sāsanaṃ harituṃ vaṭṭati, gihīnañca pubbe vuttappakāraṃ kappiyasāsanaṃ.
But it is permissible to carry messages for five fellow Dhamma practitioners, for one's parents, for Paṇḍupalāsa, and for one's own attendant (veyyāvaccakara), and also for householders for a suitable message of the kind mentioned earlier.
Nhưng được phép mang tin cho năm vị đồng phạm hạnh, cho cha mẹ, cho người sắp xuất gia, và cho người phục vụ mình, cũng như tin tức hợp lệ cho người thế theo cách đã nói ở trên.
Idañhi jaṅghapesaniyakammaṃ nāma na hoti.
Indeed, this is not called the deed of a foot-messenger (jaṅghapesaniya).
Thật vậy, việc này không được gọi là việc làm người đưa tin.
Imehi pana aṭṭhahi kuladūsakakammehi uppannapaccayā pañcannampi sahadhammikānaṃ na kappanti, abhūtārocanarūpiyasaṃvohārehi uppannapaccayasadisāva honti.
However, the requisites obtained through these eight deeds that defile families are not permissible for any of the five fellow Dhamma practitioners; they are similar to requisites obtained through falsely announcing superhuman attainments (abhūtārocana) and exchanging money (rūpiyasaṃvohāra).
Tuy nhiên, các vật dụng phát sinh từ tám việc làm hư hỏng gia đình này đều không hợp lệ cho cả năm vị đồng phạm hạnh, chúng tương tự như các vật dụng phát sinh từ việc tuyên bố điều không có thật và việc trao đổi bằng tiền bạc.
Pāpā samācārā assāti pāpasamācāro.
"Having evil practices" means his practices are evil, hence pāpasamācāro.
Người có các hạnh kiểm xấu xa được gọi là pāpasamācāro.
Te pana yasmā mālāvaccharopanādayo idha adhippetā, tasmā ‘‘mālāvacchaṃ ropentipī’’tiādinā nayenassa padabhājanaṃ vuttaṃ.
Since here, evil practices such as planting ornamental plants are intended, its word division is stated in the manner beginning with "they plant ornamental plants, and so on."
Và vì ở đây, những (hạnh kiểm) đó được ám chỉ là việc trồng cây hoa..., nên phần phân tích từ ngữ của nó được nói theo cách bắt đầu bằng "cũng trồng cây hoa...".
Tirokkhāti parammukhā.
Tirokkhā means turning away from, or out of sight.
Tirokkhā có nghĩa là ở sau lưng (khuất mặt).
Kulāni ca tena duṭṭhānīti ettha pana yasmā ‘‘kulānī’’ti vohāramattametaṃ, atthato hi manussā tena duṭṭhā honti, tasmāssa padabhājane ‘‘pubbe saddhā hutvā’’tiādimāha.
But here, in kulāni ca tena duṭṭhānī (and the families are corrupted by him), since "families" is merely a conventional term, and in reality, people are corrupted by him, its word division states "having formerly been faithful," and so on.
Còn trong câu và các gia đình bị y làm hư hỏng, vì "các gia đình" chỉ là cách nói thông thường, về mặt ý nghĩa, chính con người bị y làm hư hỏng, do đó, trong phần phân tích từ ngữ của nó, đã nói bắt đầu bằng "trước đây có đức tin...".
Chandagāminoti chandena gacchantīti chandagāmino.
Chandagāmino means those who act out of partiality (chanda).
Chandagāmino có nghĩa là họ đi theo lòng thiên vị.
Esa nayo sesesu.
The same method applies to the rest.
Cách này cũng áp dụng cho các trường hợp còn lại.
Samanubhāsitabbo tassa paṭinissaggāyāti ettha kuladūsakakammena dukkaṭameva.
Here, regarding samanubhāsitabbo tassa paṭinissaggāyā (he should be admonished to relinquish it), there is merely a dukkaṭa for the deed of defiling families.
Trong câu nên được nhắc nhở để y từ bỏ việc đó, với việc làm hư hỏng gia đình thì chỉ phạm dukkaṭa.
Yaṃ pana so saṅghaṃ paribhavitvā ‘‘chandagāmino’’tiādimāha.
But for what he said, having disregarded the Saṅgha, such as "they act out of partiality," and so on—
Nhưng việc y khinh miệt Tăng chúng và nói những lời như "hành động theo thiên vị"...
Tassa paṭinissaggāya samanubhāsanakammaṃ kātabbanti evamattho daṭṭhabbo.
The meaning should be understood as: the act of admonition (samanubhāsanakamma) should be performed for his relinquishment of that statement.
Cần hiểu ý nghĩa rằng, để y từ bỏ (lời nói) đó, cần phải thực hiện nghiệp sự nhắc nhở.
Sesaṃ sabbattha uttānatthameva.
The rest is clear everywhere.
Phần còn lại ở mọi nơi đều có ý nghĩa rõ ràng.
Yāvatīhaṃ jānaṃ paṭicchādetīti yattakāni ahāni jānanto paṭicchādeti, ‘‘ahaṃ itthannāmaṃ āpattiṃ āpanno’’ti sabrahmacārīnaṃ nāroceti.
Yāvatīhaṃ jānaṃ paṭicchādetī means for as many days as he knowingly conceals (the offense), not informing his fellow celibates, "I have committed such and such an offense."
Biết mà che giấu trong bao nhiêu ngày có nghĩa là biết mà che giấu trong bao nhiêu ngày, không thông báo cho các vị đồng phạm hạnh rằng: "Tôi đã phạm tội tên là...".
Tāvatīhanti tattakāni ahāni.
Tāvatīhaṃ means for that many days.
Bấy nhiêu ngày có nghĩa là chừng ấy ngày.
Akāmā parivatthabbanti na kāmena, na vasena, atha kho akāmena avasena parivāsaṃ samādāya vatthabbaṃ.
Akāmā parivatthabbaṃ means that the term of probation (parivāsa) should be undertaken, not willingly or by choice, but unwillingly and without choice.
Phải sống biệt trú một cách không mong muốn có nghĩa là không phải theo ý muốn, không phải theo sự tự nguyện, mà là phải thọ trì và sống biệt trú một cách không mong muốn, không tự nguyện.
Uttari chārattanti parivāsato uttari cha rattiyo.
Uttari chārattaṃ means six nights in excess of the period of probation (parivāsa).
Uttari chārattanti có nghĩa là sáu đêm vượt quá thời gian biệt trú.
Bhikkhumānattāyāti bhikkhūnaṃ mānanabhāvāya, ārādhanatthāyāti vuttaṃ hoti.
Bhikkhumānattāyā means for the purpose of honoring the bhikkhus, which is to say, for the purpose of pleasing them.
Bhikkhumānattāyāti có nghĩa là vì sự quý mến của các tỳ khưu, được nói là vì mục đích làm cho hài lòng.
Vīsatisaṅgho gaṇo assāti vīsatigaṇo.
Vīsatigaṇo means having a quorum of twenty bhikkhus.
Tăng chúng có số lượng là hai mươi vị, nên gọi là vīsatigaṇo (túc số hai mươi vị).
Tatrāti yatra sabbantimena paricchedena vīsatigaṇo bhikkhusaṅgho atthi tatra.
Tatrā means where there is a Saṅgha of twenty bhikkhus, by the very last estimation.
Tatrāti có nghĩa là ở nơi nào có tăng chúng tỳ khưu với túc số tối thiểu là hai mươi vị, thì ở nơi đó.
Abbhetabboti abhietabbo sampaṭicchitabbo, abbhānakammavasena osāretabboti vuttaṃ hoti, avhātabboti vā attho.
Abbhetabbo means to be invited, to be accepted, that is to say, to be restored by means of the abbhāna ceremony; or it means to be called.
Abbhetabboti có nghĩa là nên được tiếp nhận, nên được chấp thuận; được nói là nên được phục hồi thông qua việc phục quyền; hoặc có nghĩa là nên được gọi về.
Anabbhitoti na abbhito, asampaṭicchito, akatabbhānakammoti vuttaṃ hoti, anavhātoti vā attho.
Anabbhito means not invited, not accepted, that is to say, one for whom the abbhāna ceremony has not been performed; or it means not called.
Anabbhitoti có nghĩa là không được tiếp nhận, không được chấp thuận; được nói là chưa được làm lễ phục quyền; hoặc có nghĩa là chưa được gọi về.
Sāmīcīti anudhammatā, lokuttaradhammaṃ anugatā ovādānusāsanī, sāmīci dhammatāti vuttaṃ hoti.
Sāmīcī means fittingness, instruction and admonition in accordance with the Lokuttara Dhamma; it is said to be the proper practice in accordance with the Dhamma.
Sāmīcīti có nghĩa là sự thuận theo pháp, là lời giáo huấn và khuyên răn thuận theo pháp siêu thế; được nói là sự đúng pháp, đúng thông lệ.
Sesamettha vuttanayamevāti.
The rest here is in the stated manner.
Phần còn lại ở đây cũng theo cách đã được giải thích.