Laddhāti laddhā labhitvā adhigantvā vinditvā paṭilabhitvā na kuhanāya, na lapanāya, na nemittikatāya, na nippesikatāya, na lābhena lābhaṃ nijigīsanatāya* , na kaṭṭhadānena, na veḷudānena, na pattadānena, na pupphadānena, na phaladānena, na sinānadānena, na cuṇṇadānena, na mattikādānena, na dantakaṭṭhadānena, na mukhodakadānena, na cāṭukamyatāya, na muggasūpyatāya* , na pāribhaṭayayatāya, na pīṭhamaddikatāya* , na vatthuvijjāya, na tiracchānavijjāya, na aṅgavijjāya, na nakkhattavijjāya, na dūtagamanena, na pahiṇagamanena, na jaṅghapesaniyena, na vejjakammena, na navakammena, na piṇḍapaṭipiṇḍakena, na dānānuppadānena dhammena samena laddhā labhitvā adhigantvā vinditvā paṭilabhitvāti – laddhā.
Laddhā means obtained, having received, having acquired, having found, having gained, not by hypocrisy, not by flattery, not by hinting, not by cajolery, not by seeking gain with gain, not by giving wood, not by giving bamboo, not by giving leaves, not by giving flowers, not by giving fruits, not by giving bathing powder, not by giving powder, not by giving clay, not by giving tooth-sticks, not by giving mouth-water, not by flattery, not by acting as a soup-maker, not by being an attendant, not by massaging the back, not by knowledge of sites, not by animal lore, not by knowledge of bodily marks, not by astrology, not by going as a messenger, not by going on errands, not by being a leg-messenger, not by practicing medicine, not by new construction work, not by giving and receiving alms, not by giving and giving again; but obtained, having received, having acquired, having found, having gained by means of the Dhamma, by what is right – thus, obtained.
Khi đã nhận được có nghĩa là đã nhận được, đã đạt được, đã tìm thấy, đã thâu nhận, không phải bằng sự lừa dối, không phải bằng sự nịnh hót, không phải bằng sự bói toán, không phải bằng sự sai vặt, không phải bằng sự ham muốn lợi lộc này để đổi lấy lợi lộc khác, không phải bằng cách cho củi, không phải bằng cách cho tre, không phải bằng cách cho lá, không phải bằng cách cho hoa, không phải bằng cách cho trái cây, không phải bằng cách cho nước tắm, không phải bằng cách cho bột, không phải bằng cách cho đất sét, không phải bằng cách cho cây xỉa răng, không phải bằng cách cho nước súc miệng, không phải bằng sự xu nịnh, không phải bằng sự phục vụ như đậu xanh, không phải bằng sự phục vụ như người hầu, không phải bằng sự phục vụ như người xoa bóp lưng, không phải bằng thuật xem đất, không phải bằng thuật tà giáo, không phải bằng thuật xem tướng, không phải bằng thuật chiêm tinh, không phải bằng cách đi sứ, không phải bằng cách đi đưa tin, không phải bằng cách sai người chạy việc, không phải bằng nghề y, không phải bằng nghề xây dựng, không phải bằng cách trao đổi vật thực, không phải bằng cách cho và nhận quà, mà là đã nhận được, đã đạt được, đã tìm thấy, đã thâu nhận một cách hợp pháp, công bằng – đó là “khi đã nhận được”.
Na sannidhiṃ kayirāti annasannidhiṃ pānasannidhiṃ vatthasannidhiṃ yānasannidhiṃ sayanasannidhiṃ gandhasannidhiṃ āmisasannidhiṃ na kareyya na janeyya na sañjaneyya na nibbatteyya nābhinibbatteyyāti – laddhā na sannidhiṃ kayirā.
Na sannidhiṃ kayirā means one should not make, should not produce, should not generate, should not bring about, should not bring forth a store of food, a store of drink, a store of robes, a store of conveyances, a store of beds, a store of perfumes, a store of material things – thus, having obtained, one should not make a store.
Không nên tích trữ có nghĩa là không nên tạo ra, không nên sinh ra, không nên phát sinh, không nên làm cho phát triển, không nên làm cho tăng trưởng sự tích trữ thức ăn, sự tích trữ đồ uống, sự tích trữ y phục, sự tích trữ xe cộ, sự tích trữ giường nằm, sự tích trữ hương liệu, sự tích trữ vật dụng – đó là “khi đã nhận được, không nên tích trữ”.