Evaṃ attano aguṇaṃ kathetvā āraññikassāti isino guṇaṃ kathesi.
Having thus spoken of his own lack of qualities, he spoke of the qualities of the ascetic, āraññikassā means of the sage.
Sau khi nói về những thiếu sót của mình như vậy, ông ta nói về phẩm hạnh của vị ẩn sĩ: āraññikassa (của vị ẩn sĩ).
Isinoti sīlādiguṇapariyesakassa.
Isino means of one seeking qualities such as sīla.
Isino (của vị ẩn sĩ) là của người tìm kiếm các phẩm hạnh như giới.
Tapassinoti tapanissitassa.
Tapassino means of one devoted to ascetic practice.
Tapassino (của vị khổ hạnh) là của người chuyên tu khổ hạnh.
Vuḍḍhassāti paṇḍitassa guṇavuḍḍhassa.
Vuḍḍhassā means of the wise, of one grown in qualities.
Vuḍḍhassā (của vị trưởng lão) là của bậc hiền trí, người có phẩm hạnh tăng trưởng.
Nāvakaṅkhasīti sayaṃ dullabhabhojano hutvā evarūpaṃ bhojanaṃ aññassa desi, kiṃ attano jīvitaṃ na kaṅkhasi.
Nāvakaṅkhasī means, "You, being one for whom food is difficult to obtain, gave such food to another; do you not desire your own life?"
Nāvakaṅkhasī (Ngài không mong cầu), tự mình khó có được thức ăn như vậy mà ngài lại đem thức ăn như thế này cho người khác, lẽ nào ngài không mong cầu sự sống của mình?
Bhikkhu kenāti ayaṃ bhikkhu katarena guṇena tayā seṭṭhataro.
Bhikkhu kenā means, "By what quality is this bhikkhu superior to you?"
Bhikkhu kenā (Tỳ-khưu do đâu), vị tỳ-khưu này có phẩm hạnh nào mà cao quý hơn ngài?
Khaṇantālukalambānīti khaṇanto ālūni ceva tālakandāni ca.
Khaṇantālukalambānī means digging up yams and palm roots.
Khaṇantālukalambānī (Đào khoai và củ thốt nốt) là đào khoai và củ thốt nốt.
Bilālitakkalāni cāti bilālikandatakkalakandāni ca.
Bilālitakkalāni cā means and bilāli roots and takkala roots.
Bilālitakkalāni cā (và củ bilāli và củ takkala) là củ bilāli và củ takkala.
Dhunaṃ sāmākanīvāranti sāmākañca nīvārañca dhunitvā.
Dhunaṃ sāmākanīvāraṃ means having winnowed sāmāka and nīvāra grains.
Dhunaṃ sāmākanīvāraṃ (Sàng sāmāka và nīvāra) là sàng sāmāka và nīvāra.
Saṅghāriyaṃ pasāriyanti ete sāmākanīvāre dhunanto saṅghāretvā puna sukkhāpite pasāretvā suppena papphoṭetvā koṭṭetvā taṇḍule ādāya pacitvā bhuñjāmīti vadati.
Saṅghāriyaṃ pasāriya means he says, "Winnowing these sāmāka and nīvāra grains, I gather them, then spread them out to dry again, winnow them with a winnowing basket, pound them, take the grains, cook them, and eat."
Saṅghāriyaṃ pasāriyaṃ (Thu gom và phơi), ông ta nói rằng: “Tôi sàng những hạt sāmāka và nīvāra này, rồi thu gom lại, phơi khô, rồi dùng nia quạt sạch, giã thành gạo, nấu chín và ăn.”
Sākanti yaṃ kiñci sūpeyyapaṇṇaṃ.
Sāka means any kind of leafy vegetable.
Sākaṃ (Rau) là bất cứ loại rau nào dùng làm canh.
Maṃsanti sīhabyagghavighāsādimaṃsaṃ.
Maṃsa means meat from lions, tigers, and other predators.
Maṃsaṃ (Thịt) là thịt sư tử, cọp, hoặc thịt của các loài ăn tạp.
Tāni āharitvāti tāni sākādīni āharitvā.
Tāni āharitvā means having brought those vegetables and so on.
Tāni āharitvā (Đem những thứ đó về) là đem những loại rau v.v. đó về.
Amamassāti taṇhādiṭṭhimamattarahitassa.
Amamassā means of one free from the sense of 'mine' such as craving and views.
Amamassā (Của người không có ngã mạn) là của người không có ngã mạn do tham ái và tà kiến.
Sakiñcanoti sapalibodho.
Sakiñcano means with impediments.
Sakiñcano (Có chướng ngại) là có chướng ngại.
Anādānassāti niggahaṇassa.
Anādānassā means of non-grasping.
Anādānassā (Của người không chấp thủ) là của người không chấp thủ.
Dātumarahāmīti evarūpassa paccekabuddhassa attanā laddhabhojanaṃ dātuṃ arahāmi.
Dātumarahāmī means, "I am worthy to give the food I have received to such a Paccekabuddha."
Dātumarahāmī (Tôi xứng đáng cúng dường) là tôi xứng đáng cúng dường thức ăn mình đã nhận được cho một vị Độc Giác Phật như thế này.
Tuṇhīmāsīnanti kiñci avatvā nisinnaṃ.
Tuṇhīmāsīnaṃ means sitting silently, without saying anything.
Tuṇhīmāsīnaṃ (Ngồi im lặng) là ngồi mà không nói gì.
Akiñcananti rāgakiñcanādīhi rahitaṃ.
Akiñcanaṃ means free from defilements like greed.
Akiñcanaṃ (Không có chướng ngại) là không có các chướng ngại như tham ái.
Āratanti virataṃ sabbapāpāni pahāya ṭhitaṃ.
Ārataṃ means abstaining, having abandoned all evil deeds.
Ārataṃ (Đã từ bỏ) là đã từ bỏ, đã từ bỏ tất cả các điều ác và an trú.
Kamaṇḍalunti kuṇḍikaṃ.
Kamaṇḍalu means a water-pot.
Kamaṇḍaluṃ (Bình bát) là cái bình nước.
Ete hīti ete rājādayo tayo janāti hatthaṃ pasāretvā te niddisanto evamāha.
Ete hī means he said this, pointing to the three people, the king and others, with an outstretched hand.
Ete hī (Những người này), ông ta nói như vậy, chỉ tay vào ba người đó (nhà vua, v.v.).
Dātumarahantīti mādisassa dātuṃ arahanti.
Dātumarahantī means they are worthy to give to one like me.
Dātumarahantī (Họ xứng đáng cúng dường) là họ xứng đáng cúng dường cho một người như tôi.
Paccanīkanti paccanīkapaṭipadaṃ.
Paccanīka means an opposing practice.
Paccanīkaṃ (Đối nghịch) là con đường thực hành đối nghịch.
Dāyakassa hi nimantanaṃ ekavīsatiyā anesanāsu aññatarāya piṇḍapātapariyesanāya jīvikakappanasaṅkhātā micchājīvapaṭipatti nāma hoti.
Indeed, inviting a donor is a practice of wrong livelihood, counted among the twenty-one improper ways of seeking alms, which involves maintaining one's life.
Thật vậy, đối với người cúng dường, việc thỉnh mời được gọi là hành vi tà mạng, thuộc một trong hai mươi mốt cách tìm cầu vật thực.
Tattha rathesabhoti rājānaṃ sandhāyāha.
Therein, rathesabho refers to the king.
Trong đó, rathesabho (thủ lĩnh xe ngựa) là chỉ nhà vua.
Kiccākiccesūti rañño kiccakaraṇīyesu.
Kiccākiccesu means in the duties and affairs of the king.
Kiccākiccesu (trong việc nên làm và không nên làm) là trong các việc cần làm của nhà vua.
Bhikkhavoti paccekabuddhā bhikkhavo pana sabbabhavehi vippamuttā.
Bhikkhavo refers to Paccekabuddhas, for bhikkhus are liberated from all existences.
Bhikkhavo (Các tỳ-khưu), các vị Độc Giác Phật thì được giải thoát khỏi tất cả các cõi hữu.
Paccekabuddho tassa dhammaṃ desetvā sakaṭṭhānameva gato, tathā tāpaso.
The Paccekabuddha, having taught him the Dhamma, went back to his own abode, and so did the ascetic.
Vị Độc Giác Phật thuyết pháp cho ông ta xong thì trở về chỗ của mình, vị ẩn sĩ cũng vậy.
Rājā pana katipāhaṃ tassa santike vasitvā bārāṇasimeva gato.
The king, having stayed with him for a few days, returned to Bārāṇasī.
Nhà vua thì ở lại với ông ta vài ngày rồi trở về Bārāṇasī.
Satthā imaṃ dhammadesanaṃ āharitvā ‘‘na, bhikkhave, idāneva piṇḍapāto yathānucchavikaṃ gacchati, pubbepi gatoyevā’’ti vatvā jātakaṃ samodhānesi – ‘‘tadā kuṭumbiko dhammaratanassa sakkārakārako kuṭumbiko ahosi, rājā ānando, purohito sāriputto, himavantatāpaso pana ahameva ahosi’’nti.
The Teacher, having brought up this discourse on the Dhamma, said, "Bhikkhus, it is not only now that almsfood goes as it should; it went so in the past too," and then he connected the Jātaka: "At that time, the householder who honored the Dhamma-gem was the householder; the king was Ānanda; the purohita was Sāriputta; and the Himālaya ascetic was I myself."
Đức Thế Tôn đã mang bài pháp thoại này đến và nói: “Này các tỳ-khưu, không phải chỉ bây giờ vật thực cúng dường mới đến đúng chỗ của nó, mà trước đây cũng đã đến rồi.” Rồi Ngài kết hợp câu chuyện Jātaka: “Khi ấy, gia chủ cúng dường vật báu Pháp chính là gia chủ đó; nhà vua là Ānanda; vị Bà-la-môn là Sāriputta; còn vị ẩn sĩ ở Hy Mã Lạp Sơn chính là Ta vậy.”
Suruci pañcuposathaṃ, mahāmorañca tacchakaṃ.
Suruci, Pañcuposatha, Mahāmora and Tacchaka.
Suruci, Pañcuposathaṃ, Mahāmorañca, Tacchakaṃ.