Table of Contents

Jātaka-aṭṭhakathā-4

Edit
3718
Evaṃ attano aguṇaṃ kathetvā āraññikassāti isino guṇaṃ kathesi.
Having thus spoken of his own lack of qualities, he spoke of the qualities of the ascetic, āraññikassā means of the sage.
Sau khi nói về những thiếu sót của mình như vậy, ông ta nói về phẩm hạnh của vị ẩn sĩ: āraññikassa (của vị ẩn sĩ).
Isinoti sīlādiguṇapariyesakassa.
Isino means of one seeking qualities such as sīla.
Isino (của vị ẩn sĩ) là của người tìm kiếm các phẩm hạnh như giới.
Tapassinoti tapanissitassa.
Tapassino means of one devoted to ascetic practice.
Tapassino (của vị khổ hạnh) là của người chuyên tu khổ hạnh.
Vuḍḍhassāti paṇḍitassa guṇavuḍḍhassa.
Vuḍḍhassā means of the wise, of one grown in qualities.
Vuḍḍhassā (của vị trưởng lão) là của bậc hiền trí, người có phẩm hạnh tăng trưởng.
Nāvakaṅkhasīti sayaṃ dullabhabhojano hutvā evarūpaṃ bhojanaṃ aññassa desi, kiṃ attano jīvitaṃ na kaṅkhasi.
Nāvakaṅkhasī means, "You, being one for whom food is difficult to obtain, gave such food to another; do you not desire your own life?"
Nāvakaṅkhasī (Ngài không mong cầu), tự mình khó có được thức ăn như vậy mà ngài lại đem thức ăn như thế này cho người khác, lẽ nào ngài không mong cầu sự sống của mình?
Bhikkhu kenāti ayaṃ bhikkhu katarena guṇena tayā seṭṭhataro.
Bhikkhu kenā means, "By what quality is this bhikkhu superior to you?"
Bhikkhu kenā (Tỳ-khưu do đâu), vị tỳ-khưu này có phẩm hạnh nào mà cao quý hơn ngài?
3719
Khaṇantālukalambānīti khaṇanto ālūni ceva tālakandāni ca.
Khaṇantālukalambānī means digging up yams and palm roots.
Khaṇantālukalambānī (Đào khoai và củ thốt nốt) là đào khoai và củ thốt nốt.
Bilālitakkalāni cāti bilālikandatakkalakandāni ca.
Bilālitakkalāni cā means and bilāli roots and takkala roots.
Bilālitakkalāni cā (và củ bilāli và củ takkala) là củ bilāli và củ takkala.
Dhunaṃ sāmākanīvāranti sāmākañca nīvārañca dhunitvā.
Dhunaṃ sāmākanīvāraṃ means having winnowed sāmāka and nīvāra grains.
Dhunaṃ sāmākanīvāraṃ (Sàng sāmāka và nīvāra) là sàng sāmāka và nīvāra.
Saṅghāriyaṃ pasāriyanti ete sāmākanīvāre dhunanto saṅghāretvā puna sukkhāpite pasāretvā suppena papphoṭetvā koṭṭetvā taṇḍule ādāya pacitvā bhuñjāmīti vadati.
Saṅghāriyaṃ pasāriya means he says, "Winnowing these sāmāka and nīvāra grains, I gather them, then spread them out to dry again, winnow them with a winnowing basket, pound them, take the grains, cook them, and eat."
Saṅghāriyaṃ pasāriyaṃ (Thu gom và phơi), ông ta nói rằng: “Tôi sàng những hạt sāmāka và nīvāra này, rồi thu gom lại, phơi khô, rồi dùng nia quạt sạch, giã thành gạo, nấu chín và ăn.”
Sākanti yaṃ kiñci sūpeyyapaṇṇaṃ.
Sāka means any kind of leafy vegetable.
Sākaṃ (Rau) là bất cứ loại rau nào dùng làm canh.
Maṃsanti sīhabyagghavighāsādimaṃsaṃ.
Maṃsa means meat from lions, tigers, and other predators.
Maṃsaṃ (Thịt) là thịt sư tử, cọp, hoặc thịt của các loài ăn tạp.
Tāni āharitvāti tāni sākādīni āharitvā.
Tāni āharitvā means having brought those vegetables and so on.
Tāni āharitvā (Đem những thứ đó về) là đem những loại rau v.v. đó về.
Amamassāti taṇhādiṭṭhimamattarahitassa.
Amamassā means of one free from the sense of 'mine' such as craving and views.
Amamassā (Của người không có ngã mạn) là của người không có ngã mạn do tham ái và tà kiến.
Sakiñcanoti sapalibodho.
Sakiñcano means with impediments.
Sakiñcano (Có chướng ngại) là có chướng ngại.
Anādānassāti niggahaṇassa.
Anādānassā means of non-grasping.
Anādānassā (Của người không chấp thủ) là của người không chấp thủ.
Dātumarahāmīti evarūpassa paccekabuddhassa attanā laddhabhojanaṃ dātuṃ arahāmi.
Dātumarahāmī means, "I am worthy to give the food I have received to such a Paccekabuddha."
Dātumarahāmī (Tôi xứng đáng cúng dường) là tôi xứng đáng cúng dường thức ăn mình đã nhận được cho một vị Độc Giác Phật như thế này.
3720
Tuṇhīmāsīnanti kiñci avatvā nisinnaṃ.
Tuṇhīmāsīnaṃ means sitting silently, without saying anything.
Tuṇhīmāsīnaṃ (Ngồi im lặng) là ngồi mà không nói gì.
Akiñcananti rāgakiñcanādīhi rahitaṃ.
Akiñcanaṃ means free from defilements like greed.
Akiñcanaṃ (Không có chướng ngại) là không có các chướng ngại như tham ái.
Āratanti virataṃ sabbapāpāni pahāya ṭhitaṃ.
Ārataṃ means abstaining, having abandoned all evil deeds.
Ārataṃ (Đã từ bỏ) là đã từ bỏ, đã từ bỏ tất cả các điều ác và an trú.
Kamaṇḍalunti kuṇḍikaṃ.
Kamaṇḍalu means a water-pot.
Kamaṇḍaluṃ (Bình bát) là cái bình nước.
Ete hīti ete rājādayo tayo janāti hatthaṃ pasāretvā te niddisanto evamāha.
Ete hī means he said this, pointing to the three people, the king and others, with an outstretched hand.
Ete hī (Những người này), ông ta nói như vậy, chỉ tay vào ba người đó (nhà vua, v.v.).
Dātumarahantīti mādisassa dātuṃ arahanti.
Dātumarahantī means they are worthy to give to one like me.
Dātumarahantī (Họ xứng đáng cúng dường) là họ xứng đáng cúng dường cho một người như tôi.
Paccanīkanti paccanīkapaṭipadaṃ.
Paccanīka means an opposing practice.
Paccanīkaṃ (Đối nghịch) là con đường thực hành đối nghịch.
Dāyakassa hi nimantanaṃ ekavīsatiyā anesanāsu aññatarāya piṇḍapātapariyesanāya jīvikakappanasaṅkhātā micchājīvapaṭipatti nāma hoti.
Indeed, inviting a donor is a practice of wrong livelihood, counted among the twenty-one improper ways of seeking alms, which involves maintaining one's life.
Thật vậy, đối với người cúng dường, việc thỉnh mời được gọi là hành vi tà mạng, thuộc một trong hai mươi mốt cách tìm cầu vật thực.
3721
Tassa vacanaṃ sutvā kuṭumbiko attamano dve osānagāthā abhāsi –
Having heard his words, the householder, delighted, spoke two concluding verses:
Nghe lời của vị Độc Giác Phật, gia chủ hoan hỷ nói hai bài kệ kết thúc –
3722
288.
288.
288.
3723
‘‘Atthāya vata me ajja, idhāgacchi rathesabho;
“For my welfare, indeed, the chief of charioteers has come here today;
“Hôm nay, vị thủ lĩnh xe ngựa đã đến đây vì lợi ích của tôi;
3724
Sohaṃ ajja pajānāmi, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ.
Today I understand where a gift yields great fruit.
Hôm nay tôi biết rõ nơi nào cúng dường sẽ mang lại quả lớn.
3725
289.
289.
289.
3726
‘‘Raṭṭhesu giddhā rājāno, kiccākiccesu brāhmaṇā;
“Kings are greedy for kingdoms, brahmins for duties and non-duties;
Các vị vua bị tham ái trói buộc vào quốc độ, các vị Bà-la-môn vào việc nên làm và không nên làm;
3727
Isī mūlaphale giddhā, vippamuttā ca bhikkhavo’’ti.
Sages are greedy for roots and fruits, but bhikkhus are liberated."
Các vị ẩn sĩ bị tham ái trói buộc vào củ và quả, còn các tỳ-khưu thì được giải thoát.”
3728
Tattha rathesabhoti rājānaṃ sandhāyāha.
Therein, rathesabho refers to the king.
Trong đó, rathesabho (thủ lĩnh xe ngựa) là chỉ nhà vua.
Kiccākiccesūti rañño kiccakaraṇīyesu.
Kiccākiccesu means in the duties and affairs of the king.
Kiccākiccesu (trong việc nên làm và không nên làm) là trong các việc cần làm của nhà vua.
Bhikkhavoti paccekabuddhā bhikkhavo pana sabbabhavehi vippamuttā.
Bhikkhavo refers to Paccekabuddhas, for bhikkhus are liberated from all existences.
Bhikkhavo (Các tỳ-khưu), các vị Độc Giác Phật thì được giải thoát khỏi tất cả các cõi hữu.
3729
Paccekabuddho tassa dhammaṃ desetvā sakaṭṭhānameva gato, tathā tāpaso.
The Paccekabuddha, having taught him the Dhamma, went back to his own abode, and so did the ascetic.
Vị Độc Giác Phật thuyết pháp cho ông ta xong thì trở về chỗ của mình, vị ẩn sĩ cũng vậy.
Rājā pana katipāhaṃ tassa santike vasitvā bārāṇasimeva gato.
The king, having stayed with him for a few days, returned to Bārāṇasī.
Nhà vua thì ở lại với ông ta vài ngày rồi trở về Bārāṇasī.
3730
Satthā imaṃ dhammadesanaṃ āharitvā ‘‘na, bhikkhave, idāneva piṇḍapāto yathānucchavikaṃ gacchati, pubbepi gatoyevā’’ti vatvā jātakaṃ samodhānesi – ‘‘tadā kuṭumbiko dhammaratanassa sakkārakārako kuṭumbiko ahosi, rājā ānando, purohito sāriputto, himavantatāpaso pana ahameva ahosi’’nti.
The Teacher, having brought up this discourse on the Dhamma, said, "Bhikkhus, it is not only now that almsfood goes as it should; it went so in the past too," and then he connected the Jātaka: "At that time, the householder who honored the Dhamma-gem was the householder; the king was Ānanda; the purohita was Sāriputta; and the Himālaya ascetic was I myself."
Đức Thế Tôn đã mang bài pháp thoại này đến và nói: “Này các tỳ-khưu, không phải chỉ bây giờ vật thực cúng dường mới đến đúng chỗ của nó, mà trước đây cũng đã đến rồi.” Rồi Ngài kết hợp câu chuyện Jātaka: “Khi ấy, gia chủ cúng dường vật báu Pháp chính là gia chủ đó; nhà vua là Ānanda; vị Bà-la-môn là Sāriputta; còn vị ẩn sĩ ở Hy Mã Lạp Sơn chính là Ta vậy.”
3731
Bhikkhāparamparajātakavaṇṇanā terasamā.
The Thirteenth Chapter on the Bhikkhāparamparā Jātaka.
Chuyện Bhikkhāparampara Jātaka, thứ mười ba.
3732
Jātakuddānaṃ –
Summary of the Jātakas:
Tóm tắt các chuyện Jātaka –
3733
Kedāraṃ candakinnarī, ukkusuddālabhisakaṃ;
Kedāra, Candakinnarī, Ukkusuddālabhisaka;
Kedāraṃ, Candakinnarī, Ukkusuddālabhisakaṃ;
3734
Suruci pañcuposathaṃ, mahāmorañca tacchakaṃ.
Suruci, Pañcuposatha, Mahāmora and Tacchaka.
Suruci, Pañcuposathaṃ, Mahāmorañca, Tacchakaṃ.
3735
Mahāvāṇija sādhinaṃ, dasabrāhmaṇajātakaṃ;
Mahāvāṇija, Sādhina, Dasabrāhmaṇa Jātaka;
Mahāvāṇija, Sādhinaṃ, Dasabrāhmaṇajātakaṃ;
3736
Bhikkhāparamparāpi ca, terasāni pakiṇṇake.
And Bhikkhāparamparā—these thirteen are in the Miscellaneous Section.
Bhikkhāparamparāpi ca, mười ba chuyện trong Pakiṇṇaka.
3737
Pakiṇṇakanipātavaṇṇanā niṭṭhitā.
The Commentary on the Miscellaneous Nipāta is concluded.
Phần giải thích Pakiṇṇakanipāta đã hoàn tất.
Next Page →