Table of Contents

Vimānavatthupāḷi

Edit
303
11. Paṭhamapatibbatāvimānavatthu
11. Paṭhamapatibbatā Vimāna Story
11. Paṭhamapatibbatāvimānavatthu
304
93.
93.
93.
305
‘‘Koñcā mayūrā diviyā ca haṃsā, vaggussarā kokilā sampatanti;
Cranes, peacocks, and divine geese, and cuckoos with sweet voices fly about;
“Hỡi vị nữ thần, có uy lực lớn, các loài sếu, công, thiên nga và chim cu gáy có giọng hót du dương đang bay lượn.
306
Pupphābhikiṇṇaṃ rammamidaṃ vimānaṃ, anekacittaṃ naranārisevitaṃ* .
This delightful vimāna, strewn with flowers, is adorned with diverse gardens and frequented by divine men and women.
Cung điện này đẹp đẽ, rực rỡ hoa, đa dạng và được các thiên nam, thiên nữ vây quanh.
307
94.
94.
94.
308
‘‘Tatthacchasi devi mahānubhāve, iddhī vikubbanti anekarūpā;
O deity of great power, you dwell there, manifesting various psychic powers;
Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đang ngự ở đó, biểu hiện nhiều thần thông khác nhau.
309
Imā ca te accharāyo samantato, naccanti gāyanti pamodayanti ca.
And these celestial nymphs all around you dance, sing, and delight.
Và các thiên nữ này đang múa, hát và làm cho nàng hoan hỷ khắp mọi phía.
310
95.
95.
95.
311
‘‘Deviddhipattāsi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O deity of great power, you have attained divine power; what merit did you perform when you were a human being?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đã đạt được thần thông của chư thiên, khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
312
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
What kamma causes you to be thus resplendent in power, and your complexion to illuminate all directions?”
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
313
96.
96.
96.
314
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, having been questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
315
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, she explained of what kamma this was the fruit.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
316
97.
97.
97.
317
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, patibbatānaññamanā ahosiṃ;
‘‘Among humans, being human, I was devoted to my husband, having no desire for another.
“Khi còn là người giữa loài người, tôi là một người vợ hiền, không có tâm ý nào khác ngoài chồng.
318
Mātāva puttaṃ anurakkhamānā, kuddhāpihaṃ* nappharusaṃ avocaṃ.
Like a mother protecting her son, even when angered, I spoke no harsh words.
Tôi luôn bảo vệ chồng như mẹ bảo vệ con, dù tức giận cũng không nói lời thô ác.
319
98.
98.
98.
320
‘‘Sacce ṭhitā mosavajjaṃ pahāya, dāne ratā saṅgahitattabhāvā;
‘‘Established in truth, having abandoned falsehood, I delighted in giving, supporting others as myself.
Tôi sống chân thật, từ bỏ lời nói dối, vui thích bố thí, và luôn giúp đỡ người khác.
321
Annañca pānañca pasannacittā, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
With a mind full of faith, I respectfully gave abundant food and drink.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã cung cấp thức ăn và đồ uống một cách cung kính và rộng lượng.
322
99.
99.
99.
323
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
‘‘Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here.
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
324
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
325
100.
100.
100.
326
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
‘‘I tell you, O bhikkhu of great power, what merit I performed when I was human.
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
327
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus of radiant power, and my complexion shines in all directions.’’
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
328
Paṭhamapatibbatāvimānaṃ ekādasamaṃ.
The Eleventh Vimāna Story of the Devoted Wife.
Paṭhamapatibbatāvimānaṃ, thứ mười một.
329
12. Dutiyapatibbatāvimānavatthu
12. The Story of the Second Devoted Wife's Vimāna
12. Dutiyapatibbatāvimānavatthu
330
101.
101.
101.
331
‘‘Veḷuriyathambhaṃ ruciraṃ pabhassaraṃ, vimānamāruyha anekacittaṃ;
‘‘Having ascended a radiant, beautiful beryl-pillar mansion, adorned with many designs,
“Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đang ngự trên cung điện lộng lẫy, sáng chói như cột đá Veḷuriya, với nhiều vẻ đẹp khác nhau.
332
Tatthacchasi devi mahānubhāve, uccāvacā iddhi vikubbamānā;
there you dwell, O goddess of great power, manifesting various psychic powers;
Nàng đang biểu hiện nhiều thần thông lớn nhỏ khác nhau.
333
Imā ca te accharāyo samantato, naccanti gāyanti pamodayanti ca.
And these celestial nymphs all around you dance, sing, and delight you.
Và các thiên nữ này đang múa, hát và làm cho nàng hoan hỷ khắp mọi phía.
334
102.
102.
102.
335
‘‘Deviddhipattāsi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
‘‘You have attained divine power, O goddess of great might! What merit did you perform when you were human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đã đạt được thần thông của chư thiên, khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
336
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of radiant power, and your complexion shines in all directions?’’
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
337
103.
103.
103.
338
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
339
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
being questioned by Moggallāna, answered the question, telling of the kamma whose fruit this was.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
340
104.
104.
104.
341
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, upāsikā cakkhumato ahosiṃ;
‘‘Among humans, being human, I was a female lay follower of the One with Vision.
“Này Tỳ-kheo, khi còn là người giữa loài người, tôi là một nữ cư sĩ của bậc có mắt (Đức Phật).
342
Pāṇātipātā viratā ahosiṃ, loke adinnaṃ parivajjayissaṃ.
I abstained from taking life; I avoided taking what was not given in the world.
Tôi đã từ bỏ sát sinh, và tránh xa việc lấy của không cho trong thế gian.
343
105.
105.
105.
344
‘‘Amajjapā no ca* musā abhāṇiṃ* , sakena sāminā* ahosiṃ tuṭṭhā;
‘‘I did not drink intoxicants, nor did I speak falsehood; I was content with my own husband.
Tôi không uống rượu, không nói lời dối trá, và tôi hài lòng với chồng mình.
345
Annañca pānañca pasannacittā, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
With a mind full of faith, I respectfully gave abundant food and drink.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã cung cấp thức ăn và đồ uống một cách cung kính và rộng lượng.
346
106.
106.
106.
347
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
‘‘Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here.
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
348
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
349
107.
107.
107.
350
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
‘‘I tell you, O bhikkhu of great power, what merit I performed when I was human.
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
351
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus of radiant power, and my complexion shines in all directions.’’
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
352
Dutiyapatibbatāvimānaṃ dvādasamaṃ.
The Twelfth Vimāna Story of the Second Devoted Wife.
Dutiyapatibbatāvimānaṃ, thứ mười hai.
353
13. Paṭhamasuṇisāvimānavatthu
13. The Story of the First Daughter-in-Law's Vimāna
13. Paṭhamasuṇisāvimānavatthu
354
108.
108.
108.
355
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
‘‘O goddess, with a surpassing radiance, you stand,
“Này nữ thần, nàng đang đứng đó với sắc tướng tuyệt đẹp,
356
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương như vì sao thuốc.
357
109.
109.
109.
358
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
‘‘By what is such a complexion yours? By what does it succeed for you here?
Do đâu nàng có sắc tướng như thế này? Do đâu nàng được thành tựu ở đây?
359
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to your mind arise for you.
Và tất cả những tài sản mà tâm nàng ưa thích đều phát sinh cho nàng?
360
110.
110.
110.
361
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
‘‘I ask you, O goddess of great power, what merit did you perform when you were human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, tôi hỏi nàng: Khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
362
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of radiant power, and your complexion shines in all directions?’’
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
363
111.
111.
111.
364
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
365
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
being questioned by Moggallāna, answered the question, telling of the kamma whose fruit this was.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
366
112.
112.
112.
367
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, suṇisā ahosiṃ sasurassa gehe* .
‘‘Among humans, being human, I was a daughter-in-law in my father-in-law’s house.
“Này Tỳ-kheo, khi còn là người giữa loài người, tôi là con dâu trong nhà cha chồng.
368
113.
113.
113.
369
‘‘Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ;
‘‘I saw a bhikkhu who was stainless, perfectly serene, and unagitated.
Tôi đã thấy một Tỳ-kheo không nhiễm ô, với tâm thanh tịnh và không xao động;
370
Tassa adāsahaṃ pūvaṃ, pasannā sehi pāṇibhi;
To him, with faith, I gave a cake with my own hands;
Với tâm hoan hỷ, tôi đã tự tay dâng bánh cho vị ấy;
371
Bhāgaḍḍhabhāgaṃ datvāna, modāmi nandane vane.
Having given half a portion, I now rejoice in the Nandana grove.
Sau khi bố thí một nửa phần bánh, tôi vui hưởng trong vườn Nandana.
372
114.
114.
114.
373
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
‘‘Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here.
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
374
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
375
115.
115.
115.
376
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
‘‘I tell you, O bhikkhu of great power, what merit I performed when I was human.
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
377
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus of radiant power, and my complexion shines in all directions.’’
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
378
Paṭhamasuṇisāvimānaṃ terasamaṃ.
The Thirteenth Vimāna Story of the First Daughter-in-Law.
Paṭhamasuṇisāvimānaṃ, thứ mười ba.
379
14. Dutiyasuṇisāvimānavatthu
14. The Story of the Second Daughter-in-Law's Vimāna
14. Dutiyasuṇisāvimānavatthu
380
116.
116.
116.
381
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
‘‘O goddess, with a surpassing radiance, you stand,
“Này nữ thần, nàng đang đứng đó với sắc tướng tuyệt đẹp,
382
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương như vì sao thuốc.
383
117.
117.
117.
384
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
‘‘By what is such a complexion yours? By what does it succeed for you here?
Do đâu nàng có sắc tướng như thế này? Do đâu nàng được thành tựu ở đây?
385
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to your mind arise for you.
Và tất cả những tài sản mà tâm nàng ưa thích đều phát sinh cho nàng?
386
118.
118.
118.
387
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
‘‘I ask you, O goddess of great power, what merit did you perform when you were human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, tôi hỏi nàng: Khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
388
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of radiant power, and your complexion shines in all directions?’’
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
389
119.
119.
119.
390
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
391
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
being questioned by Moggallāna, answered the question, telling of the kamma whose fruit this was.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
392
120.
120.
120.
393
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, suṇisā ahosiṃ sasurassa gehe.
“When I was a human among humans, I was a daughter-in-law in my father-in-law’s house.
“Này Tỳ-kheo, khi còn là người giữa loài người, tôi là con dâu trong nhà cha chồng.
394
121.
121.
121.
395
‘‘Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ;
“I saw a bhikkhu, free from defilements, with a mind perfectly clear and undisturbed;
Tôi đã thấy một Tỳ-kheo không nhiễm ô, với tâm thanh tịnh và không xao động;
396
Tassa adāsahaṃ bhāgaṃ, pasannā sehi pāṇibhi;
Being confident, I gave him my portion with my own hands;
Với tâm hoan hỷ, tôi đã tự tay dâng phần bánh của mình cho vị ấy;
397
Kummāsapiṇḍaṃ datvāna, modāmi nandane vane.
Having given a lump of barley meal, I rejoice in the Nandana grove.
Sau khi bố thí một nắm bánh bột lúa mạch, tôi vui hưởng trong vườn Nandana.
398
122.
122.
122.
399
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here;
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
400
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
401
123.
123.
123.
402
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
“O bhikkhu of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human;
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
403
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
404
Dutiyasuṇisāvimānaṃ cuddasamaṃ.
The Second Daughter-in-law’s Mansion, the fourteenth.
Dutiyasuṇisāvimānaṃ, thứ mười bốn.
405
15. Uttarāvimānavatthu
15. Uttarā’s Mansion Story
15. Uttarāvimānavatthu
406
124.
124.
124.
407
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, you stand with an exceedingly beautiful complexion;
“Này nữ thần, nàng đang đứng đó với sắc tướng tuyệt đẹp,
408
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương như vì sao thuốc.
409
125.
125.
125.
410
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
“By what is such a complexion yours? By what does it succeed for you here?
Do đâu nàng có sắc tướng như thế này? Do đâu nàng được thành tựu ở đây?
411
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to your mind arise for you.
Và tất cả những tài sản mà tâm nàng ưa thích đều phát sinh cho nàng?
412
126.
126.
126.
413
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
“O deity of great power, I ask you: what merit did you perform when you were a human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, tôi hỏi nàng: Khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
414
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent in power, and your complexion illuminates all directions?”
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
415
127.
127.
127.
416
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, pleased, being questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
417
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Answered the question, of which kamma this was the fruit.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
418
128.
128.
128.
419
‘‘Issā ca maccheramatho* paḷāso, nāhosi mayhaṃ gharamāvasantiyā;
“Envy, stinginess, and rivalry—these were not mine while dwelling at home;
“Khi tôi sống trong nhà, không có ganh tỵ, keo kiệt hay cạnh tranh.
420
Akkodhanā bhattuvasānuvattinī, uposathe niccahamappamattā.
I was not angry, I was obedient to my husband, and I was always diligent in the Uposatha.
Tôi không giận dữ, vâng lời chồng, và luôn luôn không phóng dật trong việc giữ giới Uposatha.
421
129.
129.
129.
422
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca* pakkhassa aṭṭhamī;
“On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight;
Vào ngày mười bốn, ngày rằm, và ngày mồng tám của mỗi nửa tháng,
423
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And the special fortnight, endowed with the eight factors.
Cũng như trong các ngày đặc biệt (pāṭihāriyapakkha), tôi giữ giới Uposatha đầy đủ tám chi phần.
424
130.
130.
130.
425
‘‘Uposathaṃ upavasissaṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
“I observed the Uposatha, always restrained in sīla;
Tôi luôn giữ giới Uposatha, luôn chế ngự trong giới luật;
426
Saññamā saṃvibhāgā ca, vimānaṃ āvasāmahaṃ* .
Through self-restraint and sharing, I dwell in this mansion.
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, tôi sống trong cung điện này.
427
131.
131.
131.
428
‘‘Pāṇātipātā viratā, musāvādā ca saññatā;
“Abstaining from the destruction of life, and restrained from false speech;
Tôi đã từ bỏ sát sinh, tự chế trong lời nói dối;
429
Theyyā ca aticārā ca, majjapānā ca ārakā* .
Far from stealing, sexual misconduct, and intoxicating drinks.
Xa lánh trộm cắp, tà hạnh, và rượu bia.
430
132.
132.
132.
431
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
“Delighting in the five training rules, skilled in the Noble Truths;
Tôi vui thích trong năm giới, thông hiểu các Chân lý cao thượng;
432
Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino.
A female lay follower of Gotama, the renowned one with vision.
Tôi là nữ cư sĩ của Đức Gotama vinh quang, bậc có mắt.
433
133.
133.
133.
434
‘‘Sāhaṃ sakena sīlena, yasasā ca yasassinī;
“I, glorious through my own sīla and glory,
“Tôi, nhờ giới hạnh của mình, và nhờ danh tiếng lẫy lừng,
435
Anubhomi sakaṃ puññaṃ, sukhitā camhināmayā.
Experience the fruit of my own merit, happy and free from illness.
Hưởng thụ phước báu của mình, được an lạc và không bệnh tật.
436
134.
134.
134.
437
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here;
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy, do đó tôi được thành tựu ở đây;
438
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản nào tôi yêu thích đều phát sinh cho tôi.
439
135.
135.
135.
440
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamahaṃ akāsiṃ;
“O bhikkhu of great power, I declare to you what I performed when I was a human;
Này Tỳ-kheo đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều tôi đã làm khi còn là người;
441
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatīti.
Because of that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
Do đó, tôi có uy lực rạng rỡ như vậy, và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
442
136. ‘‘Mama ca, bhante, vacanena bhagavato pāde sirasā vandeyyāsi – ‘uttarā nāma, bhante, upāsikā bhagavato pāde sirasā vandatī’ti.
“And, Venerable Sir, with my words, you should bow your head at the feet of the Bhagavā—‘Venerable Sir, the female lay follower named Uttarā bows her head at the feet of the Bhagavā.’
136. “Bạch Thế Tôn, xin ngài hãy đảnh lễ dưới chân Đức Thế Tôn bằng đầu, nhân danh con, và thưa rằng: ‘Bạch Thế Tôn, nữ cư sĩ Uttarā đảnh lễ dưới chân Đức Thế Tôn bằng đầu.’
Anacchariyaṃ kho panetaṃ, bhante, yaṃ maṃ bhagavā aññatarasmiṃ sāmaññaphale byākareyya* , taṃ bhagavā sakadāgāmiphale byākāsī’’ti.
And it is no wonder, Venerable Sir, that the Bhagavā should declare me to have attained some fruit of recluseship; the Bhagavā declared me to have attained the fruit of Sakadāgāmi.”
Bạch Thế Tôn, việc Đức Thế Tôn tuyên bố con sẽ chứng đắc một quả vị Sa-môn nào đó không phải là điều kỳ diệu, nhưng Đức Thế Tôn đã tuyên bố con sẽ chứng đắc quả vị Nhất Lai (Sakadāgāmi).”
443
Uttarāvimānaṃ pannarasamaṃ.
Uttarā’s Mansion, the fifteenth.
Uttarāvimānaṃ pannarasamaṃ.
444
16. Sirimāvimānavatthu
16. Sirimā’s Mansion Story
16. Sirimāvimānavatthu
445
137.
137.
137.
446
‘‘Yuttā ca te paramaalaṅkatā hayā, adhomukhā aghasigamā balī javā;
“And your horses, perfectly adorned, swift and strong, with downward-facing mouths, going through the sky,
“Những con ngựa của cô được thắng yên, được trang hoàng lộng lẫy nhất, chúng mạnh mẽ và nhanh nhẹn, lao đi như gió, đầu cúi thấp;
447
Abhinimmitā pañcarathāsatā ca te, anventi taṃ sārathicoditā hayā.
And five hundred chariots created, follow you, the horses driven by charioteers.
Năm trăm cỗ xe được tạo ra, những con ngựa được người đánh xe thúc giục, theo sau cô.
448
138.
138.
138.
449
‘‘Sā tiṭṭhasi rathavare alaṅkatā, obhāsayaṃ jalamiva joti pāvako;
“You stand adorned in a splendid chariot, shining like a lamp, like a blazing fire;
Cô đứng trên cỗ xe tối thắng được trang hoàng lộng lẫy, chiếu sáng như ngọn lửa bùng cháy;
450
Pucchāmi taṃ varatanu* anomadassane, kasmā nu kāyā anadhivaraṃ upāgami.
O beautiful one, of excellent form, of faultless sight, I ask you: from what realm have you come to the peerless one?
Này thân hình tuyệt mỹ, có tướng mạo không tỳ vết, tôi hỏi cô: ‘Tại sao cô lại đến gặp vị tối thượng này?’
451
139.
139.
139.
452
‘‘Kāmaggapattānaṃ yamāhunuttaraṃ* , nimmāya nimmāya ramanti devatā;
“The devas create and enjoy the ultimate of sensual pleasures, which they call unsurpassed;
“Các vị trời đã tạo ra và hưởng thụ niềm vui trong cảnh giới được gọi là tối thượng của những ai đạt đến tột đỉnh dục lạc;
453
Tasmā kāyā accharā kāmavaṇṇinī, idhāgatā anadhivaraṃ namassituṃ.
Therefore, I, a celestial nymph of desirable form, have come here from that realm to pay homage to the peerless one.”
Do đó, tôi, một tiên nữ với sắc đẹp quyến rũ, đã đến đây để đảnh lễ vị tối thượng này.”
454
140.
140.
140.
455
‘‘Kiṃ tvaṃ pure sucaritamācarīdha* ,
“What good conduct did you perform in a previous life here?
“Trước đây, cô đã thực hành thiện nghiệp gì?
456
Kenacchasi tvaṃ amitayasā sukhedhitā;
By what do you dwell here, of boundless fame, thriving in happiness?
Nhờ điều gì mà cô sống an lạc với danh tiếng vô lượng?
457
Iddhī ca te anadhivarā vihaṅgamā,
And your power is unsurpassed, capable of traversing the sky,
Thần thông của cô là tối thượng, có thể bay lượn trên không trung,
458
Vaṇṇo ca te dasa disā virocati.
And your complexion shines in the ten directions.
Và sắc đẹp của cô chiếu sáng mười phương.”
459
141.
141.
141.
460
‘‘Devehi tvaṃ parivutā sakkatā casi,
“You are surrounded and honored by devas;
“Cô được các vị trời vây quanh và tôn kính,
461
Kuto cutā sugatigatāsi devate;
O deity, from what realm did you pass away and come to this good destination?”
Này thiên nữ, cô từ đâu thác sinh đến cõi thiện?
462
Kassa vā tvaṃ vacanakarānusāsaniṃ,
“Whose teaching and repeated admonition did you follow,
Hoặc cô đã vâng lời dạy của ai?
463
Ācikkha me tvaṃ yadi buddhasāvikā’’ti.
Tell me, if you are a disciple of the Buddha.”
Hãy nói cho tôi biết nếu cô là đệ tử của Đức Phật.”
464
142.
142.
142.
465
‘‘Nagantare nagaravare sumāpite, paricārikā rājavarassa sirimato;
“In a supreme city, well-constructed amidst mountains, I was an attendant of the glorious supreme king;
“Trong một thành phố vĩ đại, được xây dựng giữa các ngọn núi, tôi là người hầu của vị vua vĩ đại và uy quyền;
466
Nacce gīte paramasusikkhitā ahuṃ, sirimāti maṃ rājagahe avediṃsu* .
I was exceedingly well-trained in dance and song; in Rājagaha, they knew me as Sirimā.
Tôi rất thành thạo ca hát và nhảy múa, ở Rājagaha họ biết tôi là Sirimā.
467
143.
143.
143.
468
‘‘Buddho ca me isinisabho vināyako, adesayī samudayadukkhaniccataṃ;
“The Buddha, the Bull of Sages, the Guide, taught me the impermanence of suffering and its origin;
Đức Phật, vị đạo sư, bậc hiền giả tối thượng, đã giảng cho tôi về sự vô thường của khổ đau do tập khởi;
469
Asaṅkhataṃ dukkhanirodhasassataṃ, maggañcimaṃ akuṭilamañjasaṃ sivaṃ.
And the unconditioned, eternal cessation of suffering, and this straight, auspicious path, free from crookedness.
Về sự diệt khổ bất sinh, Niết Bàn vĩnh cửu, và con đường thẳng tắp, an lành, không quanh co này.
470
144.
144.
144.
471
‘‘Sutvānahaṃ amatapadaṃ asaṅkhataṃ, tathāgatassanadhivarassa sāsanaṃ;
“Having heard the unconditioned deathless state, the teaching of the supreme Tathāgata,
Sau khi nghe lời giáo huấn về Niết Bàn bất sinh từ Đức Như Lai tối thượng,
472
Sīlesvahaṃ paramasusaṃvutā ahuṃ, dhamme ṭhitā naravarabuddhadesite* .
I became exceedingly restrained in virtue, established in the Dhamma taught by the supreme Buddha.
Tôi đã thực hành giới hạnh một cách hoàn hảo, an trú trong Pháp do Đức Phật, bậc tối thắng trong loài người, thuyết giảng.
473
145.
145.
145.
474
‘‘Ñatvānahaṃ virajapadaṃ asaṅkhataṃ, tathāgatenanadhivarena desitaṃ;
“Having known the unconditioned, stainless state, taught by the supreme Tathāgata,
Sau khi hiểu được cảnh giới thanh tịnh, bất sinh do Đức Như Lai tối thượng thuyết giảng,
475
Tatthevahaṃ samathasamādhimāphusiṃ, sāyeva me paramaniyāmatā ahu.
Right there I attained tranquility and concentration; that became my supreme certainty.
Ngay tại đó, tôi đã đạt được sự an tịnh và định tâm, đó chính là sự chắc chắn tối thượng của tôi.
476
146.
146.
146.
477
‘‘Laddhānahaṃ amatavaraṃ visesanaṃ, ekaṃsikā abhisamaye visesiya;
“Having gained the supreme deathless distinction, having distinguished myself in the realization,
Sau khi đạt được sự đặc biệt của Niết Bàn tối thượng, tôi đã chắc chắn trong sự chứng ngộ đặc biệt;
478
Asaṃsayā bahujanapūjitā ahaṃ, khiḍḍāratiṃ* paccanubhomanappakaṃ.
I am free from doubt, honored by many, and experience no small amount of delight and joy.
Không nghi ngờ gì nữa, tôi được nhiều người tôn kính, và tôi hưởng thụ niềm vui và lạc thú không nhỏ.
479
147.
147.
147.
480
‘‘Evaṃ ahaṃ amatadasamhi* devatā, tathāgatassanadhivarassa sāvikā;
“Thus, O deity, I am in the deathless essence, a female disciple of the supreme Tathāgata;
Như vậy, tôi là một thiên nữ đã nếm vị Niết Bàn, là đệ tử của Đức Như Lai tối thượng;
481
Dhammaddasā paṭhamaphale patiṭṭhitā, sotāpannā na ca pana matthi duggati.
A Dhamma-seer, established in the first fruit, a Sotāpanna, and there is no bad destination for me.”
Tôi đã thấy Pháp, an trú trong quả vị đầu tiên, là một vị Nhập Lưu, và không còn đọa vào ác đạo nữa.
482
148.
148.
148.
483
‘‘Sā vandituṃ anadhivaraṃ upāgamiṃ, pāsādike kusalarate ca bhikkhavo;
“I came to pay homage to the supreme one, and to the venerable monks who delight in wholesome deeds;
Vì vậy, tôi đến để đảnh lễ vị tối thượng, và các vị Tỳ-kheo thanh tịnh, hoan hỷ trong thiện pháp;
484
Namassituṃ samaṇasamāgamaṃ sivaṃ, sagāravā sirimato dhammarājino.
To pay respect to the auspicious assembly of monastics, with reverence for the glorious Dhamma-king.
Để đảnh lễ hội chúng Sa-môn an lành, với lòng tôn kính Đức Pháp Vương uy quyền.
485
149.
149.
149.
486
‘‘Disvā muniṃ muditamanamhi pīṇitā, tathāgataṃ naravaradammasārathiṃ;
“Having seen the Sage, the Tathāgata, the tamer of supreme men, the charioteer,
Sau khi thấy vị hiền giả, Đức Như Lai, bậc điều ngự sư tối thượng của loài người, tâm tôi hoan hỷ và tràn đầy niềm vui;
487
Taṇhacchidaṃ kusalarataṃ vināyakaṃ, vandāmahaṃ paramahitānukampaka’’nti.
The cutter of craving, the guide who delights in wholesome deeds, I pay homage to the greatly compassionate one.”
Tôi đảnh lễ bậc đoạn trừ tham ái, hoan hỷ trong thiện pháp, vị đạo sư, bậc từ bi vì lợi ích tối thượng.”
488
Sirimāvimānaṃ soḷasamaṃ.
The Sirimā Vimāna, the sixteenth.
Sirimāvimānaṃ soḷasamaṃ.
489
17. Kesakārīvimānavatthu
17. The Kesakārī Vimāna Story
17. Kesakārīvimānavatthu
490
150.
150.
150.
491
‘‘Idaṃ vimānaṃ ruciraṃ pabhassaraṃ, veḷuriyathambhaṃ satataṃ sunimmitaṃ;
“This radiant, splendid mansion, with sapphire pillars, perpetually well-built,
“Đây là cung điện của tôi, rực rỡ và sáng chói, với các cột trụ bằng ngọc bích, được xây dựng kiên cố;
492
Suvaṇṇarukkhehi samantamotthataṃ, ṭhānaṃ mamaṃ kammavipākasambhavaṃ.
Completely covered with golden trees, is my abode, born of kamma’s result.
Được bao phủ khắp nơi bằng những cây vàng, đây là nơi tôi ở, do quả báo nghiệp lành mà thành.
493
151.
151.
151.
494
‘‘Tatrūpapannā purimaccharā imā, sataṃ sahassāni sakena kammunā;
“A hundred thousand of these former celestial nymphs were born there by their own kamma;
Hàng trăm ngàn tiên nữ đã tái sinh ở đó do nghiệp của chính họ;
495
Tuvaṃsi ajjhupagatā yasassinī, obhāsayaṃ tiṭṭhasi pubbadevatā.
But you, glorious one, have now arrived, shining forth as a foremost deity.
Cô, một vị trời trước đây, đã đến đây, rạng rỡ và uy quyền.
496
152.
152.
152.
497
‘‘Sasī adhiggayha yathā virocati, nakkhattarājāriva tārakāgaṇaṃ;
“Just as the moon, having overcome, shines forth, like the king of constellations among the stars;
Như mặt trăng chiếu sáng khi nó vượt qua, như vua của các vì sao giữa đám tinh tú;
498
Tatheva tvaṃ accharāsaṅgaṇaṃ* imaṃ, daddallamānā yasasā virocasi.
So too do you, shining brightly with glory, outshine this assembly of celestial nymphs.
Cũng vậy, cô, giữa hội chúng tiên nữ này, rạng rỡ với uy quyền chói lọi.
499
153.
153.
153.
500
‘‘Kuto nu āgamma anomadassane, upapannā tvaṃ bhavanaṃ mamaṃ idaṃ;
“From where, O you of excellent vision, have you come and been reborn in this my abode?
Này vị có tướng mạo không tỳ vết, cô từ đâu đến, tái sinh vào cung điện của tôi?
501
Brahmaṃva devā tidasā sahindakā, sabbe na tappāmase dassanena ta’’nti.
Like the gods with Indra not sated by the sight of Brahmā, we are all not sated by your sight.”
Tất cả chúng tôi, các vị trời cùng với Indra, không thể thỏa mãn khi nhìn thấy cô, như các vị trời nhìn thấy Brahma vậy.”
502
154.
154.
154.
503
‘‘Yametaṃ sakka anupucchase mamaṃ, ‘kuto cutā tvaṃ idha āgatā’ti* ;
“That which you ask me, O Sakka, ‘From where have you passed away and come here?’;
“Này Sakka, điều ngài hỏi tôi: ‘Từ đâu cô thác sinh đến đây?’;
504
Bārāṇasī nāma puratthi kāsinaṃ, tattha ahosiṃ pure kesakārikā.
There is a city named Bārāṇasī in the Kāsī country; there I was formerly a hairdresser.
Có một thành phố tên là Bārāṇasī, thuộc xứ Kāsī, trước đây tôi là thợ làm tóc ở đó.
505
155.
155.
155.
506
‘‘Buddhe ca dhamme ca pasannamānasā, saṅghe ca ekantagatā asaṃsayā;
“With a mind serene in the Buddha, Dhamma, and Saṅgha, gone to certainty and free from doubt;
Tâm tôi hoan hỷ với Đức Phật và Pháp, hoàn toàn tin tưởng vào Tăng đoàn, không chút nghi ngờ;
507
Akhaṇḍasikkhāpadā āgatapphalā, sambodhidhamme niyatā anāmayā’’ti.
With unbroken precepts, having attained the fruit, firm in the Dhamma of enlightenment, and free from affliction.”
Giới luật của tôi không bị phá vỡ, đã chứng đắc quả vị, kiên định trong các pháp giác ngộ, không bệnh tật.”
508
156.
156.
156.
509
‘‘Tantyābhinandāmase svāgatañca* te, dhammena ca tvaṃ yasasā virocasi;
“Therefore we rejoice and welcome you; you shine forth with Dhamma and glory;
“Chúng tôi hoan hỷ và chào đón cô, cô rạng rỡ nhờ Pháp và uy quyền;
510
Buddhe ca dhamme ca pasannamānase, saṅghe ca ekantagate asaṃsaye;
With a mind serene in the Buddha, Dhamma, and Saṅgha, gone to certainty and free from doubt;
Với tâm hoan hỷ với Đức Phật và Pháp, hoàn toàn tin tưởng vào Tăng đoàn, không chút nghi ngờ;
511
Akhaṇḍasikkhāpade āgatapphale, sambodhidhamme niyate anāmaye’’ti.
With unbroken precepts, having attained the fruit, firm in the Dhamma of enlightenment, and free from affliction.”
Với giới luật không bị phá vỡ, đã chứng đắc quả vị, kiên định trong các pháp giác ngộ, không bệnh tật.”
512
Kesakārīvimānaṃ sattarasamaṃ.
The Kesakārī Vimāna, the seventeenth.
Kesakārīvimānaṃ sattarasamaṃ.
513
Pīṭhavaggo paṭhamo niṭṭhito.
The Pīṭha Vagga, the first, is finished.
Pīṭhavaggo paṭhamo niṭṭhito.
514
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt:
515
Pañca pīṭhā tayo nāvā, dīpatiladakkhiṇā dve;
Five Pīṭhas, three Nāvas, two Dīpa and Tiladakkhiṇā;
Năm Pīṭha, ba Nāvā, hai Dīpa và Tiladakkhiṇā;
516
Pati dve suṇisā uttarā, sirimā kesakārikā;
Two Patis, Suṇisā, Uttarā, Sirimā, Kesakārī;
Hai Pati, Suṇisā, Uttarā, Sirimā, Kesakārī;
517
Vaggo tena pavuccatīti.
Thus is the chapter called.
Do đó, chương này được gọi là.
Next Page →