Table of Contents

Vimānavatthupāḷi

Edit
881

3. Pāricchattakavaggo

3. Pāricchattakavagga

3. Phẩm Pāricchattaka

882
1. Uḷāravimānavatthu
1. Uḷāravimānavatthu
1. Chuyện về Thiên Cung Uḷāra
883
286.
286.
286.
884
‘‘Uḷāro te yaso vaṇṇo, sabbā obhāsate disā;
"Your fame and complexion are splendid, illuminating all directions;
“Này thiên nữ, danh tiếng và sắc đẹp của cô thật lớn lao, chiếu sáng khắp mọi phương hướng;
885
Nāriyo naccanti gāyanti, devaputtā alaṅkatā.
Nymphs dance and sing, and devaputtas are adorned.
Các thiên nữ múa hát, các thiên tử trang sức lộng lẫy.
886
287.
287.
287.
887
‘‘Modenti parivārenti, tava pūjāya devate;
"They rejoice and attend upon you, O deity, in your honor;
Họ vui mừng, vây quanh, để cúng dường cô, hỡi thiên nữ;
888
Sovaṇṇāni vimānāni, tavimāni sudassane.
These golden mansions, O beautiful one, are yours.
Những thiên cung bằng vàng này, này thiên nữ có vẻ đẹp tuyệt vời, thuộc về cô.
889
288.
288.
288.
890
‘‘Tuvaṃsi issarā tesaṃ, sabbakāmasamiddhinī;
"You are their sovereign, endowed with all desires;
Cô là chủ nhân của chúng, đầy đủ mọi điều ước muốn;
891
Abhijātā mahantāsi, devakāye pamodasi;
You are nobly born and mighty, you delight in the divine realm;
Cô sinh ra cao quý, vĩ đại, vui hưởng trong cõi chư thiên;
892
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, tell me, when asked, what karma is this the fruit of?"
Này thiên nữ, khi được hỏi, hãy cho biết, đây là quả của nghiệp gì?”
893
289.
289.
289.
894
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
"When I was a human among humans, in a previous birth in the human world,
“Khi con là người trong cõi người, ở kiếp trước trong thế giới loài người;
895
Dussīlakule suṇisā ahosiṃ, assaddhesu kadariyesu ahaṃ.
I was a daughter-in-law in a family of the immoral, the faithless, and the stingy.
Con là con dâu trong gia đình không có giới hạnh, trong số những người không có đức tin, keo kiệt.
896
290.
290.
290.
897
‘‘Saddhā sīlena sampannā, saṃvibhāgaratā sadā;
"I was endowed with faith and virtue, always delighting in sharing;
Con có đức tin, đầy đủ giới hạnh, luôn hoan hỷ chia sẻ;
898
Piṇḍāya caramānassa, apūvaṃ te adāsahaṃ.
I gave a cake to him who was wandering for alms.
Con đã dâng một chiếc bánh cho vị Sa-môn đang đi khất thực.
899
291.
291.
291.
900
‘‘Tadāhaṃ sassuyācikkhiṃ, samaṇo āgato idha;
"Then I told my mother-in-law, 'A recluse has come here;
Khi ấy con nói với mẹ chồng: ‘Có một Sa-môn đến đây;
901
Tassa adāsahaṃ pūvaṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
Pleased, I gave him a cake with my own hands.'
Con đã dâng bánh cho ngài ấy, với tâm hoan hỷ bằng chính tay mình.’
902
292.
292.
292.
903
‘‘Itissā sassu paribhāsi, avinītāsi tvaṃ* vadhu;
"Thereupon my mother-in-law scolded me, 'You are an ill-disciplined daughter-in-law;
Mẹ chồng con liền mắng: ‘Này con dâu, con thật vô lễ;
904
Na maṃ sampucchituṃ icchi, samaṇassa dadāmahaṃ.
You did not wish to consult me, but gave to the recluse.'
Con không hỏi ý ta mà lại dâng cho Sa-môn.’
905
293.
293.
293.
906
‘‘Tato me sassu kupitā, pahāsi musalena maṃ;
"Then my mother-in-law, angered, struck me with a pestle;
Sau đó mẹ chồng con nổi giận, dùng chày đánh con;
907
Kūṭaṅgacchi avadhi maṃ, nāsakkhiṃ jīvituṃ ciraṃ.
She broke my shoulder and killed me; I could not live long.
Bà ấy đánh vào vai con, giết chết con, con không thể sống lâu được.
908
294.
294.
294.
909
‘‘Sā ahaṃ kāyassa bhedā, vippamuttā tato cutā;
"Having been released from that suffering due to the breaking of my body, and having passed away from there,
Sau khi thân hoại, con thoát khỏi cảnh đó, từ bỏ cõi ấy;
910
Devānaṃ tāvatiṃsānaṃ, upapannā sahabyataṃ.
I was reborn in the company of the Tāvatiṃsa devas.
Con tái sinh vào cõi chư thiên Tāvatiṃsa, làm bạn với chư thiên.
911
295.
295.
295.
912
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
"Because of that, such is my complexion… (etc.)…and my complexion shines in all directions."
Do nghiệp ấy mà con có sắc đẹp như vậy… và sắc đẹp của con chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
913
Uḷāravimānaṃ paṭhamaṃ.
The First Vimāna, Uḷāra, is concluded.
Chuyện về Thiên Cung Uḷāra, thứ nhất.
914
2. Ucchudāyikāvimānavatthu
2. Ucchudāyikāvimānavatthu
2. Chuyện về Thiên Cung của Người Cúng Dường Mía
915
296.
296.
296.
916
‘‘Obhāsayitvā pathaviṃ* sadevakaṃ, atirocasi candimasūriyā viya;
"Having illuminated the earth with its devas, you outshine the moon and sun;
“Chiếu sáng cả cõi đất cùng chư thiên, cô rực rỡ hơn cả mặt trăng và mặt trời;
917
Siriyā ca vaṇṇena yasena tejasā, brahmāva deve tidase sahindake* .
In splendor, beauty, fame, and power, you are like Brahmā among the Tāvatiṃsa devas, including Sakka.
Với vẻ uy nghi, sắc đẹp, danh tiếng và oai lực, cô như Phạm Thiên giữa chư thiên Tāvatiṃsa cùng với Indra.
918
297.
297.
297.
919
‘‘Pucchāmi taṃ uppalamāladhārinī, āveḷinī kañcanasannibhattace;
"I ask you, O wearer of lotus garlands, with a jeweled head-dress, with hair like shining gold;
Ta hỏi cô, người đeo vòng hoa sen, người có búi tóc vàng óng ả;
920
Alaṅkate uttamavatthadhārinī, kā tvaṃ subhe devate vandase mamaṃ.
Adorned, wearing excellent garments, O beautiful deity, who are you that bows to me?
Người trang sức lộng lẫy, mặc y phục tối thượng, này thiên nữ xinh đẹp, cô là ai mà lại đảnh lễ ta?
921
298.
298.
298.
922
‘‘Kiṃ tvaṃ pure kammamakāsi attanā, manussabhūtā purimāya jātiyā;
"What karma did you perform yourself in a previous birth, when you were a human?
Trước đây, khi còn là người trong kiếp trước, cô đã làm nghiệp gì cho chính mình;
923
Dānaṃ suciṇṇaṃ atha sīlasaṃyamaṃ* , kenūpapannā sugatiṃ yasassinī;
Was it well-practiced generosity or self-restraint in virtue? By what means, O glorious one, have you attained a good destination?
Có phải là bố thí được thực hành tốt, hay là giới hạnh và sự tự chế? Do nghiệp gì mà cô được tái sinh vào thiện thú, đầy danh tiếng;
924
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, tell me, when asked, what karma is this the fruit of?"
Này thiên nữ, khi được hỏi, hãy cho biết, đây là quả của nghiệp gì?”
925
299.
299.
299.
926
‘‘Idāni bhante imameva gāmaṃ* , piṇḍāya amhākaṃ gharaṃ upāgami;
"Just now, venerable sir, you came to our house for alms in this very village;
“Bạch Thế Tôn, chính lúc này, Ngài đã đến ngôi làng này, đến nhà con để khất thực;
927
Tato te ucchussa adāsi khaṇḍikaṃ, pasannacittā atulāya pītiyā.
Then, with a pleased mind and immeasurable joy, I gave you a piece of sugarcane.
Khi đó, con đã dâng cho Ngài một khúc mía, với tâm hoan hỷ và niềm vui vô lượng.
928
300.
300.
300.
929
‘‘Sassu ca pacchā anuyuñjate mamaṃ, kahaṃ* nu ucchuṃ vadhuke avākiri* ;
"My mother-in-law later questioned me, 'Where did you throw away my sugarcane, daughter-in-law?'
Sau đó, mẹ chồng con hỏi: ‘Này con dâu, khúc mía của ta đâu rồi?’;
930
Na chaḍḍitaṃ no pana khāditaṃ mayā, santassa bhikkhussa sayaṃ adāsahaṃ.
'I neither threw it away nor ate it, I myself gave it to a peaceful bhikkhu.'
Con đáp: ‘Con không vứt bỏ, cũng không ăn, con đã tự mình dâng cho một vị Sa-môn tịch tịnh.’
931
301.
301.
301.
932
‘‘Tuyhaṃnvidaṃ* issariyaṃ atho mama, itissā sassu paribhāsate mamaṃ;
"'Is this authority yours or mine?' Thus my mother-in-law scolded me;
‘Quyền làm chủ này là của con hay của ta?’ – mẹ chồng con mắng con như vậy;
933
Pīṭhaṃ gahetvā pahāraṃ adāsi me, tato cutā kālakatāmhi devatā.
Taking a stool, she struck me a blow. Having passed away from there, I died and became a deity.
Bà ấy lấy một cái ghế đánh con, sau đó con chết và trở thành thiên nữ.
934
302.
302.
302.
935
‘‘Tadeva kammaṃ kusalaṃ kataṃ mayā, sukhañca kammaṃ anubhomi attanā;
"That same wholesome deed was done by me, and I myself experience the fruit of that pleasant deed;
Chính nghiệp thiện ấy mà con đã làm, con đang hưởng quả nghiệp an lạc cho chính mình;
936
Devehi saddhiṃ paricārayāmahaṃ, modāmahaṃ kāmaguṇehi pañcahi.
I enjoy myself with the devas, I delight in the five strands of sensual pleasure.
Con đang vui chơi cùng chư thiên, con hoan hỷ với năm dục lạc.
937
303.
303.
303.
938
‘‘Tadeva kammaṃ kusalaṃ kataṃ mayā, sukhañca kammaṃ anubhomi attanā;
"That same wholesome deed was done by me, and I myself experience the fruit of that pleasant deed;
Chính nghiệp thiện ấy mà con đã làm, con đang hưởng quả nghiệp an lạc cho chính mình;
939
Devindaguttā tidasehi rakkhitā, samappitā kāmaguṇehi pañcahi.
Protected by the king of devas, guarded by the Tāvatiṃsa devas, I am endowed with the five strands of sensual pleasure.
Con được chư thiên bảo vệ như Indra, được chư thiên che chở, đầy đủ năm dục lạc.
940
304.
304.
304.
941
‘‘Etādisaṃ puññaphalaṃ anappakaṃ, mahāvipākā mama ucchudakkhiṇā;
“Such a fruit of merit is not small; my gift of sugarcane is of great result.
Quả phước như vậy không nhỏ, sự cúng dường mía của con có quả báo lớn lao;
942
Devehi saddhiṃ paricārayāmahaṃ, modāmahaṃ kāmaguṇehi pañcahi.
I wander about with the devas, and I rejoice with the five strands of sensual pleasures.
Con đang vui chơi cùng chư thiên, con hoan hỷ với năm dục lạc.
943
305.
305.
305.
944
‘‘Etādisaṃ puññaphalaṃ anappakaṃ, mahājutikā mama ucchudakkhiṇā;
“Such a fruit of merit is not small; my gift of sugarcane is of great splendor.
Quả phước như vậy không nhỏ, sự cúng dường mía của con có oai lực lớn lao;
945
Devindaguttā tidasehi rakkhitā, sahassanettoriva nandane vane.
Protected by the lord of devas, guarded by the Tāvatiṃsa devas, like Sakka, the thousand-eyed, in the Nandana grove.
Được chư thiên bảo vệ như Indra, được chư thiên che chở, như vị có ngàn mắt (Indra) trong khu rừng Nandana.
946
306.
306.
307.
947
‘‘Tuvañca bhante anukampakaṃ viduṃ, upecca vandiṃ kusalañca pucchisaṃ;
“Venerable sir, I approached and paid homage to you, the compassionate and wise one, and inquired about your well-being.
Bạch Thế Tôn, Ngài là bậc từ bi, con đã đến đảnh lễ và hỏi về phước lành;
948
Tato te ucchussa adāsi khaṇḍikaṃ, pasannacitā atulāya pītiyā’’ti.
Then, with a mind full of faith and immense joy, I gave you a piece of sugarcane.”
Khi đó, con đã dâng cho Ngài một khúc mía, với tâm hoan hỷ và niềm vui vô lượng.”
949
Ucchudāyikāvimānaṃ dutiyaṃ.
The Story of the Sugarcane-Giver’s Vimāna, the Second.
Chuyện về Thiên Cung của Người Cúng Dường Mía, thứ hai.
950
3. Pallaṅkavimānavatthu
3. The Story of the Couch Vimāna
3. Chuyện về Thiên Cung Pallaṅka
951
307.
307.
307.
952
‘‘Pallaṅkaseṭṭhe maṇisoṇṇacitte, pupphābhikiṇṇe sayane uḷāre;
“On an excellent couch, adorned with jewels and gold, strewn with flowers, a splendid bed;
“Này thiên nữ vĩ đại, cô đang ngự trên chiếc ghế bành tối thượng, trang sức bằng ngọc và vàng, rải đầy hoa, trên chiếc giường cao quý;
953
Tatthacchasi devi mahānubhāve, uccāvacā iddhi vikubbamānā.
There you sit, O powerful deva, manifesting various psychic powers.
Cô đang hiện đủ thứ thần thông.
954
308.
308.
308.
955
‘‘Imā ca te accharāyo samantato, naccanti gāyanti pamodayanti;
“And these celestial nymphs all around you dance, sing, and delight you.
Và những thiên nữ này vây quanh cô, múa, hát, làm cô vui mừng;
956
Deviddhipattāsi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
You have attained divine power, O powerful one; what merit did you perform when you were a human?
Cô đã đạt được thần thông của chư thiên, với oai lực lớn lao, khi còn là người, cô đã làm phước gì;
957
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent with power, and your complexion illuminates all directions?”
Do nghiệp gì mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc đẹp của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
958
309.
309.
309.
959
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, aḍḍhe kule suṇisā ahosiṃ;
“When I was a human among humans, I was a daughter-in-law in a wealthy family.
“Khi con là người trong cõi người, con là con dâu trong một gia đình giàu có;
960
Akkodhanā bhattuvasānuvattinī, uposathe appamattā ahosiṃ* .
I was not angry, I was obedient to my husband, and I was diligent in observing the Uposatha.
Con không giận dữ, vâng lời chồng, và không lơ là trong việc giữ giới Uposatha.
961
310.
310.
310.
962
‘‘Manussabhūtā daharā apāpikā* , pasannacittā patimābhirādhayiṃ;
“Being a human, young and blameless, with a serene mind, I pleased my husband.
Khi còn là người, trẻ tuổi và không làm điều ác, con đã làm hài lòng chồng với tâm hoan hỷ;
963
Divā ca ratto ca manāpacārinī, ahaṃ pure sīlavatī ahosiṃ.
Day and night, I acted agreeably; in the past, I was virtuous.
Ngày lẫn đêm con hành xử một cách dễ chịu, trước đây con là người giữ giới hạnh.
964
311.
311.
311.
965
‘‘Pāṇātipātā viratā acorikā, saṃsuddhakāyā sucibrahmacārinī;
“I abstained from killing living beings, I was not a thief, I had a purified body, I was a pure celibate.
Con tránh sát sinh, không trộm cắp, thân thể thanh tịnh, giữ phạm hạnh trong sạch;
966
Amajjapā no ca musā abhāṇiṃ, sikkhāpadesu paripūrakārinī.
I did not drink intoxicants, nor did I speak falsehood; I perfectly fulfilled the precepts.
Con không uống rượu, không nói dối, con đã thực hành đầy đủ các giới học.
967
312.
312.
312.
968
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
“On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight,
Vào ngày mười bốn, mười lăm, và ngày thứ tám của mỗi nửa tháng;
969
Pāṭihāriyapakkhañca, pasannamānasā ahaṃ* .
and on the Pāṭihāriya fortnight, I was exceedingly serene in mind.
Và trong nửa tháng đặc biệt, con với tâm rất hoan hỷ.
970
313.
313.
313.
971
‘‘Aṭṭhaṅgupetaṃ anudhammacārinī, uposathaṃ pītimanā upāvasiṃ;
“Observing the Uposatha endowed with eight factors, following the Dhamma, with a joyful mind, I lived.
Con đã giữ giới Uposatha với tám chi phần, sống theo Pháp, với tâm hoan hỷ;
972
Imañca ariyaṃ aṭṭhaṅgavarehupetaṃ, samādiyitvā kusalaṃ sukhudrayaṃ;
Having undertaken this noble Uposatha endowed with excellent eight factors, which brings happiness,
Sau khi thọ trì giới Uposatha cao quý này với tám chi phần, mang lại an lạc, là nghiệp lành;
973
Patimhi kalyāṇī vasānuvattinī, ahosiṃ pubbe sugatassa sāvikā.
I was a good wife, obedient to my husband, a female disciple of the Sugata in the past.
Con là người vợ tốt, vâng lời chồng, trước đây con là đệ tử của Đức Sugata.
974
314.
314.
314.
975
‘‘Etādisaṃ kusalaṃ jīvaloke, kammaṃ karitvāna visesabhāginī;
“Having performed such wholesome deeds in the world of the living, becoming a partaker of distinction,
Sau khi làm nghiệp lành như vậy trong cõi đời, con trở thành người được hưởng quả đặc biệt;
976
Kāyassa bhedā abhisamparāyaṃ, deviddhipattā sugatimhi āgatā.
after the breaking up of the body, in the next world, I have come to a good destination, having attained divine power.
Sau khi thân hoại, con đã đến thiện thú trong đời sau, đạt được thần thông của chư thiên.
977
315.
315.
315.
978
‘‘Vimānapāsādavare manorame, parivāritā accharāsaṅgaṇena;
“In a delightful, excellent mansion and palace, surrounded by a host of celestial nymphs,
Trong thiên cung và lâu đài tuyệt đẹp, được vây quanh bởi đoàn thiên nữ;
979
Sayaṃpabhā devagaṇā ramenti maṃ, dīghāyukiṃ devavimānamāgata’’nti;
the hosts of devas, self-luminous, delight me, who has come to the divine abode with a long life.”
Tự mình tỏa sáng, các đoàn chư thiên làm con vui vẻ, con đã đến thiên cung với tuổi thọ dài lâu.”
980
Pallaṅkavimānaṃ tatiyaṃ.
The Couch Vimāna, the Third.
Chuyện về Thiên Cung Pallaṅka, thứ ba.
981
4. Latāvimānavatthu
4. The Story of the Latā Vimāna
4. Chuyện về Thiên Cung Latā
982
316.
316.
316.
983
Latā ca sajjā pavarā ca devatā, accimatī* rājavarassa sirīmato;
Latā, Sajjā, Pavarā, and Accimatī, excellent devatās, attendants of the glorious king of devas,
Latā và Sajjā, và thiên nữ Pavarā, và Accimatī, những thiên nữ của vị vua cao quý đầy vinh quang;
984
Sutā ca rañño vessavaṇassa dhītā, rājīmatī dhammaguṇehi sobhatha.
and Sutā, daughter of King Vessavaṇa, shone with virtues of Dhamma.
Và Sutā, con gái của vua Vessavaṇa, tất cả đều rực rỡ với các phẩm chất của Pháp.
985
317.
317.
317.
986
Pañcettha nāriyo āgamaṃsu nhāyituṃ, sītodakaṃ uppaliniṃ sivaṃ nadiṃ;
Here five nymphs came to bathe in the cool, lotus-filled, auspicious river.
Năm thiên nữ này đã đến tắm ở con sông thanh tịnh có nước mát lạnh và đầy hoa sen;
987
Tā tattha nhāyitvā rametvā devatā, naccitvā gāyitvā sutā lataṃ bravi* .
Having bathed there, those devatās delighted, danced, and sang; Sutā then spoke to Latā.
Sau khi tắm và vui chơi ở đó, các thiên nữ đã múa hát, rồi Sutā nói với Latā.
988
318.
318.
318.
989
‘‘Pucchāmi taṃ uppalamāladhārini, āveḷini kañcanasannibhattace;
“I ask you, O wearer of lotus garlands, O adorned with golden-hued hair,
“Này thiên nữ đeo vòng hoa sen, người có búi tóc vàng óng ả;
990
Timiratambakkhi nabheva sobhane, dīghāyukī kena kato yaso tava.
O dark-eyed with reddish pupils, O beautiful like the sky, O long-lived one, by what was your fame created?
Người có đôi mắt đen và đỏ như bầu trời trong xanh, này chị, tuổi thọ dài lâu, do nghiệp gì mà danh tiếng của chị được như vậy?
991
319.
319.
319.
992
‘‘Kenāsi bhadde patino piyatarā, visiṭṭhakalyāṇitarassu rūpato;
“By what, O auspicious one, are you dearer to your husband, and more exceedingly beautiful in form?
Này chị hiền lành, do nghiệp gì mà chị được chồng yêu quý hơn, và có sắc đẹp tuyệt vời hơn;
993
Padakkhiṇā naccagītavādite, ācikkha no tvaṃ naranāripucchitā’’ti.
You are skilled in dancing, singing, and playing musical instruments; tell us, you who are questioned by devas and devis.”
Chị khéo léo trong múa, hát và tấu nhạc, hãy cho chúng tôi biết điều đó, khi chị được hỏi bởi các nam nữ chư thiên.”
994
320.
320.
320.
995
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, uḷārabhoge kule suṇisā ahosiṃ;
“When I was a human among humans, I was a daughter-in-law in a family of great wealth.
“Khi con là người trong cõi người, con là con dâu trong một gia đình giàu có;
996
Akkodhanā bhattuvasānuvattinī, uposathe appamattā ahosiṃ.
I was not angry, I was obedient to my husband, and I was diligent in observing the Uposatha.
Con không giận dữ, vâng lời chồng, và không lơ là trong việc giữ giới Uposatha.
997
321.
321.
321.
998
‘‘Manussabhūtā daharā apāpikā* , pasannacittā patimābhirādhayiṃ;
“Being a human, young and blameless, with a serene mind, I pleased my husband.
Khi còn là người, trẻ tuổi và không làm điều ác, con đã làm hài lòng chồng với tâm hoan hỷ;
999
Sadevaraṃ sassasuraṃ sadāsakaṃ, abhirādhayiṃ tamhi kato yaso mama.
I pleased my husband, together with his brothers, together with his parents, and together with his servants; thereby my fame was created.
Ta đã làm hài lòng chồng, cùng với em chồng, cha mẹ chồng, và cả người hầu trai lẫn người hầu gái. Trong thời gian đó, danh tiếng của ta đã được tạo dựng.
1000
322.
322.
322.
1001
‘‘Sāhaṃ tena kusalena kammunā, catubbhi ṭhānehi visesamajjhagā;
“By that wholesome deed, I attained distinction in four ways:
“Nhờ nghiệp thiện lành ấy, ta đã đạt được sự ưu việt hơn (người khác) nhờ bốn yếu tố;
1002
Āyuñca vaṇṇañca sukhaṃ balañca, khiḍḍāratiṃ paccanubhomanappakaṃ.
I experience long life, beauty, happiness, and strength, and not a little sport and delight.
Đó là tuổi thọ, sắc đẹp, hạnh phúc, sức mạnh, và hưởng thụ niềm vui không ít.”
1003
323.
323.
323.
1004
‘‘Sutaṃ nu taṃ bhāsati yaṃ ayaṃ latā, yaṃ no apucchimha akittayī no;
“Have you heard what this Latā says? What we asked, she has told us.”
“Các chị em có nghe những gì Latā này nói không? Những gì chúng ta hỏi, cô ấy đã kể cho chúng ta nghe.
1005
Patino kiramhākaṃ visiṭṭha nārīnaṃ, gatī ca tāsaṃ pavarā ca devatā.
Indeed, our husbands are distinguished for us women; they are our refuge and supreme deities.
Chồng của chúng ta là nơi nương tựa tối thượng cho những người phụ nữ ưu việt, và là thiên thần tối thượng của họ.
1006
324.
324.
324.
1007
‘‘Patīsu dhammaṃ pacarāma sabbā, patibbatā yattha bhavanti itthiyo;
“Let all of us practice the Dhamma towards our husbands, by which women become faithful wives;
Tất cả chúng ta hãy thực hành bổn phận đối với chồng, nơi mà những người phụ nữ trở thành người vợ hiếu thuận.
1008
Patīsu dhammaṃ pacaritva* sabbā, lacchāmase bhāsati yaṃ ayaṃ latā.
Having all practiced the Dhamma towards our husbands, we shall obtain that which this creeper (Latā) declares.
Tất cả chúng ta, sau khi thực hành bổn phận đối với chồng, sẽ đạt được những gì Latā này nói.
1009
325.
325.
325.
1010
‘‘Sīho yathā pabbatasānugocaro, mahindharaṃ pabbatamāvasitvā;
Just as a lion, roaming the mountain slopes, having dwelled on the mighty mountain,
Như một con sư tử sống trên sườn núi, cư ngụ trên ngọn núi hùng vĩ,
1011
Pasayha hantvā itare catuppade, khudde mige khādati maṃsabhojano.
Having forcefully slain other four-footed, small animals, eats them, being a flesh-eater.
Sau khi đánh bại và giết chết các loài thú bốn chân khác, nó ăn thịt những con thú nhỏ bé.
1012
326.
326.
326.
1013
‘‘Tatheva saddhā idha ariyasāvikā, bhattāraṃ nissāya patiṃ anubbatā;
Even so, a faithful noble female disciple here, relying on her husband, devoted to him,
Cũng vậy, một nữ đệ tử của bậc Thánh đầy đức tin ở đây, nương tựa vào chồng, là người thuận tùng chồng,
1014
Kodhaṃ vadhitvā abhibhuyya maccharaṃ, saggamhi sā modati dhammacārinī’’ti.
Having destroyed anger and overcome stinginess, that righteous woman rejoices in heaven.”
Sau khi diệt trừ sân hận và chế ngự sự xan tham, người phụ nữ sống đúng Pháp ấy hoan hỷ ở cõi trời.”
1015
Latāvimānaṃ catutthaṃ.
The Story of Latā’s Mansion, the Fourth.
Thiên Cung Latā, thứ tư.
1016
5. Guttilavimānaṃ
5. The Mansion of Guttila
5. Thiên Cung Guttila
1017
1. Vatthuttamadāyikāvimānavatthu
1. The Story of the Mansion of the Donor of the Best Robe
1. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Y Phục Tối Thượng
1018
327.
327.
327.
1019
‘‘Sattatantiṃ sumadhuraṃ, rāmaṇeyyaṃ avācayiṃ;
“I taught a seven-stringed lute, very melodious and delightful;
“Ta đã dạy (đệ tử) chơi đàn bảy dây, rất du dương, đầy mê hoặc;
1020
So maṃ raṅgamhi avheti, ‘saraṇaṃ me hohi kosiyā’ti.
He challenges me on the stage, saying, ‘Be my refuge, Kosiyā!’”
Hắn thách đấu ta trên sân khấu, ‘Kosiya, hãy là nơi nương tựa cho con!’”
1021
328.
328.
328.
1022
‘‘Ahaṃ te saraṇaṃ homi, ahamācariyapūjako;
“I will be your refuge, I am a worshipper of teachers;
“Ta sẽ là nơi nương tựa cho ngươi, ta là người tôn kính bậc đạo sư;
1023
Na taṃ jayissati sisso, sissamācariya jessasī’’ti.
The disciple will not defeat you; you, teacher, will defeat the disciple.”
Đệ tử sẽ không thắng được ngươi, đạo sư ơi, ngươi sẽ thắng đệ tử.”
1024
329.
329.
329.
1025
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, with your exceedingly beautiful complexion, as you stand there,
“Này thiên nữ, với dung sắc rạng rỡ, người đang đứng đây,
1026
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương, như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1027
330.
330.
330.
1028
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
By what means is your complexion such? By what means do you prosper here?
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy? Do nghiệp gì mà người đạt được (thành quả) ở đây?
1029
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all your desired enjoyments arise.
Và mọi tài sản mà người mong muốn đều phát sinh.”
1030
331.
331.
331.
1031
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O powerful deity, I ask you: what good deed did you perform when you were human?
“Này thiên nữ có đại oai lực, ta hỏi người: khi còn là người, người đã làm phước gì?
1032
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means are you so resplendent in power, and your complexion illuminates all directions?”
Do nghiệp gì mà người có oai lực rực rỡ như vậy, và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương?”
1033
332.
332.
332.
1034
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, being questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi;
1035
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, explained the deed of which this was the fruit.
Khi được hỏi câu hỏi, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
1036
333.
333.
333.
1037
‘‘Vatthuttamadāyikā nārī, pavarā hoti naresu nārīsu;
“A woman who gives the best robe is supreme among men and women;
“Người phụ nữ cúng dường y phục tối thượng, là người ưu việt giữa các nam và nữ;
1038
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Such a donor of beloved forms attains a delightful, divine state.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.
1039
334.
334.
334.
1040
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my mansion; I am an apsarā of charming form;
Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1041
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā* passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand apsarās; behold the result of merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1042
335.
335.
335.
1043
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
By that means is my complexion such; by that means do I prosper here;
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy, do nghiệp ấy mà ta đạt được (thành quả) ở đây;
1044
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all my desired enjoyments arise.
Và mọi tài sản mà ta mong muốn đều phát sinh.”
1045
336.
336.
336.
1046
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O powerful monk, I tell you what good deed I performed when I was human;
“Này Tỳ-kheo có đại oai lực, ta kể cho người nghe phước báu mà ta đã làm khi còn là người;
1047
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By that means am I so resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
Do nghiệp ấy mà ta có oai lực rực rỡ như vậy, và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1048
(Anantaraṃ caturavimānaṃ yathā vatthudāyikāvimānaṃ tathā vitthāretabbaṃ* )
(Thereafter, the story of the four mansions should be elaborated in the same way as the story of the mansion of the donor of robes.)
(Bốn thiên cung tiếp theo cần được mở rộng như Thiên Cung của Người Cúng Dường Y Phục.)
1049
2. Pupphuttamadāyikāvimānavatthu (1)
2. The Story of the Mansion of the Donor of the Best Flowers (1)
2. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Hoa Tối Thượng (1)
1050
337.
337.
337.
1051
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“With an exceedingly beautiful complexion… like the morning star.
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1052
338.
338.
338.
1053
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe… ye keci manaso piyā.
By what means is your complexion such… and all your desired enjoyments arise.
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy… (v.v.)… mọi tài sản mà người mong muốn đều phát sinh.”
1054
339.
339.
339.
1055
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve…pe…
O powerful deity, I ask you…
“Này thiên nữ có đại oai lực, ta hỏi người… (v.v.)…
1056
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your complexion illuminates all directions?”
Và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1057
340.
340.
340.
1058
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… the deed of which this was the fruit.
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.
1059
341.
341.
341.
1060
‘‘Pupphuttamadāyikā nārī, pavarā hoti naresu nārīsu;
“A woman who gives the best flowers is supreme among men and women;
“Người phụ nữ cúng dường hoa tối thượng, là người ưu việt giữa các nam và nữ;
1061
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Such a donor of beloved forms attains a delightful, divine state.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.”
1062
342.
342.
342.
1063
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my mansion; I am an apsarā of charming form;
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1064
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand apsarās; behold the result of merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1065
343.
343.
343.
1066
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
By that means is my complexion such…
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)…
1067
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my complexion illuminates all directions.”
Và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1068
3. Gandhuttamadāyikāvimānavatthu (2)
3. The Story of the Mansion of the Donor of the Best Fragrance (2)
3. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Hương Tối Thượng (2)
1069
345.
345.
345.
1070
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“With an exceedingly beautiful complexion… like the morning star.
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1071
346.
346.
346.
1072
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe… ye keci manaso piyā.
By what means is your complexion such… and all your desired enjoyments arise.
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy… (v.v.)… mọi tài sản mà người mong muốn đều phát sinh.”
1073
347.
347.
347.
1074
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve…pe…
O powerful deity, I ask you…
“Này thiên nữ có đại oai lực, ta hỏi người… (v.v.)…
1075
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your complexion illuminates all directions?”
Và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1076
348.
348.
348.
1077
‘‘Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… the deed of which this was the fruit.
“Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.”
1078
349.
349.
349.
1079
‘‘Gandhuttamadāyikā nārī, pavarā hoti naresu nārīsu;
“A woman who gives the best fragrance is supreme among men and women;
“Người phụ nữ cúng dường hương tối thượng, là người ưu việt giữa các nam và nữ;
1080
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Such a donor of beloved forms attains a delightful, divine state.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.”
1081
350.
350.
350.
1082
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my mansion; I am an apsarā of charming form;
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1083
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand apsarās; behold the result of merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1084
351.
351.
351.
1085
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
By that means is my complexion such…
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)…
1086
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my complexion illuminates all directions.”
Và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1087
4. Phaluttamadāyikāvimānavatthu (3)
4. The Story of the Mansion of the Donor of the Best Fruits (3)
4. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Quả Tối Thượng (3)
1088
353.
353.
353.
1089
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“‘With a beautiful radiance…pe… like the star of healing herbs.
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1090
354.
354.
354.
1091
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe… ye keci manaso piyā.
“‘By what is your complexion like this…pe… and all things dear to your heart?
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy… (v.v.)… mọi tài sản mà người mong muốn đều phát sinh.”
1092
355.
355.
355.
1093
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve…pe…
“‘I ask you, goddess of great power…pe…
“Này thiên nữ có đại oai lực, ta hỏi người… (v.v.)…
1094
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions.’”
Và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1095
356.
356.
356.
1096
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.
1097
357.
357.
357.
1098
‘‘Phaluttamadāyikā nārī, pavarā hoti naresu nārīsu;
“‘A woman who gives the best fruit is supreme among men and women.
“Người phụ nữ cúng dường quả tối thượng, là người ưu việt giữa các nam và nữ;
1099
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Thus, a giver of pleasing and lovely forms, having attained, obtains a divine abode.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.”
1100
358.
358.
358.
1101
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1102
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand Apsaras; behold the result of my merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1103
359.
359.
359.
1104
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘Because of that, my complexion is like this…pe… and my radiance illuminates all directions.’”
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)… và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1105
5. Rasuttamadāyikāvimānavatthu (4)
5. The Vimāna Story of the Giver of the Best Taste (4)
5. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Vị Tối Thượng (4)
1106
361.
361.
361.
1107
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“‘With a beautiful radiance…pe… like the star of healing herbs.
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1108
362.
362.
362.
1109
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe… ye keci manaso piyā.
“‘By what is your complexion like this…pe… and all things dear to your heart?
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy… (v.v.)… mọi tài sản mà người mong muốn đều phát sinh.”
1110
363.
363.
363.
1111
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve…pe…
“‘I ask you, goddess of great power…pe…
“Này thiên nữ có đại oai lực, ta hỏi người… (v.v.)…
1112
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions.’”
Và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1113
364.
364.
364.
1114
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.
1115
365.
365.
365.
1116
‘‘Rasuttamadāyikā nārī, pavarā hoti naresu nārīsu;
“‘A woman who gives the best taste is supreme among men and women.
“Người phụ nữ cúng dường vị tối thượng, là người ưu việt giữa các nam và nữ;
1117
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Thus, a giver of pleasing and lovely forms, having attained, obtains a divine abode.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.”
1118
366.
366.
366.
1119
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1120
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand Apsaras; behold the result of my merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1121
367.
367.
367.
1122
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
“‘Because of that, my complexion is like this…pe…
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)…
1123
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my radiance illuminates all directions.’”
Và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1124
6. Gandhapañcaṅgulikadāyikāvimānavatthu
6. The Vimāna Story of the Giver of the Five-fingered Scent Offering
6. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Hương Ngũ Chỉ
1125
369.
369.
369.
1126
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“‘With a beautiful radiance…pe… like the star of healing herbs.
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1127
370.
370.
370.
1128
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe…
“‘By what is your complexion like this…pe…
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy… (v.v.)…
1129
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions?’”
Và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1130
372.
372.
372.
1131
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.
1132
373.
373.
373.
1133
‘‘Gandhapañcaṅgulikaṃ ahamadāsiṃ, kassapassa bhagavato thūpamhi;
“‘I gave a five-fingered scent offering at the stupa of Kassapa the Blessed One.
“Ta đã cúng dường hương ngũ chỉ tại tháp của Đức Thế Tôn Kassapa;
1134
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Thus, a giver of pleasing and lovely forms, having attained, obtains a divine abode.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.”
1135
374.
374.
374.
1136
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1137
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand Apsaras; behold the result of my merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1138
375.
375.
375.
1139
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘Because of that, my complexion is like this…pe… and my radiance illuminates all directions.’”
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)… và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1140
(Anantaraṃ caturavimānaṃ yathā gandhapañcaṅgulikadāyikāvimānaṃ tathā vitthāretabbaṃ* )
(The subsequent four Vimānas should be elaborated in the same way as the Gandhapañcaṅgulikadāyikāvimāna.)
(Bốn thiên cung tiếp theo cần được mở rộng như Thiên Cung của Người Cúng Dường Hương Ngũ Chỉ.)
1141
7. Ekūposathavimānavatthu (1)
7. The Vimāna Story of One Uposatha (1)
7. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Chỉ Giữ Một Ngày Uposatha (1)
1142
377.
377.
377.
1143
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘With a beautiful radiance…pe… and your radiance illuminates all directions.’”
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1144
380.
380.
380.
1145
Sā devatā attamanā…pe…yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.
1146
381.
381.
381.
1147
‘‘Bhikkhū ca ahaṃ bhikkhuniyo ca, addasāsiṃ panthapaṭipanne;
“‘I saw monks and nuns traveling on the path.
“Ta đã thấy các Tỳ-kheo và Tỳ-kheo-ni đang trên đường;
1148
Tesāhaṃ dhammaṃ sutvāna, ekūposathaṃ upavasissaṃ.
Having heard the Dhamma from them, I observed one Uposatha.
Sau khi nghe Pháp từ họ, ta đã giữ một ngày Uposatha.”
1149
382.
382.
382.
1150
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1151
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand Apsaras; behold the result of my merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1152
383.
383.
383.
1153
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘Because of that, my complexion is like this…pe… and my radiance illuminates all directions.’”
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)… và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1154
8. Udakadāyikāvimānavatthu (2)
8. The Vimāna Story of the Water Giver (2)
8. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Nước (2)
1155
385.
385.
385.
1156
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘With a beautiful radiance…pe… and your radiance illuminates all directions.’”
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… và sắc đẹp của ngài chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
1157
388.
388.
388.
1158
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1159
389.
389.
389.
1160
‘‘Udake ṭhitā udakamadāsiṃ, bhikkhuno cittena vippasannena;
“‘Standing in the water, I gave water to a bhikkhu with a mind exceedingly clear.
“Tôi đứng ở chỗ nước đã dâng nước cúng dường, với tâm ý trong sạch hướng về vị Tỳ-khưu;
1161
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Thus, a giver of pleasing and lovely forms, having attained, obtains a divine abode.
Người nữ đã cúng dường vật đáng yêu như vậy, sẽ đạt được cảnh giới chư thiên khả ái.
1162
390.
390.
390.
1163
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
Hãy nhìn thiên cung của tôi, tôi là một Apsarā có sắc đẹp như ý muốn;
1164
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand Apsaras; behold the result of my merits.
Tôi là người ưu việt trong số hàng ngàn Apsarā, hãy nhìn quả báo của những công đức.
1165
391.
391.
391.
1166
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘Because of that, my complexion is like this…pe… and my radiance illuminates all directions.’”
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1167
9. Upaṭṭhānavimānavatthu (3)
9. The Vimāna Story of Service (3)
9. Câu chuyện về thiên cung của người phụng sự (3)
1168
393.
393.
393.
1169
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘With a beautiful radiance…pe… and your radiance illuminates all directions.’”
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… và sắc đẹp của ngài chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
1170
396.
396.
396.
1171
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1172
397.
397.
397.
1173
‘‘Sassuñcāhaṃ sasurañca, caṇḍike kodhane ca pharuse ca;
“‘I attended to my mother-in-law and father-in-law, who were fierce, wrathful, and harsh.
“Tôi đã phụng sự cha chồng và mẹ chồng, những người thô bạo, hay giận dữ và hung ác;
1174
Anusūyikā upaṭṭhāsiṃ* , appamattā sakena sīlena.
I served them without envy, heedful in my own virtue.
Tôi đã phụng sự không ganh tỵ, cẩn trọng với giới hạnh của mình.
1175
398.
398.
398.
1176
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
Hãy nhìn thiên cung của tôi, tôi là một Apsarā có sắc đẹp như ý muốn;
1177
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am the foremost among a thousand Apsaras. Behold the result of my merits.
Tôi là người ưu việt trong số hàng ngàn Apsarā, hãy nhìn quả báo của những công đức.
1178
399.
399.
399.
1179
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… My complexion shines forth in all directions.”
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1180
10. Aparakammakārinīvimānavatthu (4)
10. The Story of the Vimāna of the Servant Woman (4)
10. Câu chuyện về thiên cung của người giúp việc khác (4)
1181
401.
401.
401.
1182
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“With a beautiful complexion… and your complexion shines forth in all directions.”
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… và sắc đẹp của ngài chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
1183
404.
404.
404.
1184
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1185
405.
405.
405.
1186
‘‘Parakammakarī* āsiṃ, atthenātanditā dāsī;
“I was a servant, diligent in my duties;
“Tôi đã từng là người giúp việc cho người khác, một người hầu không lười biếng trong công việc;
1187
Akkodhanānatimāninī* , saṃvibhāginī sakassa bhāgassa.
Not irritable, not arrogant, sharing my own portion.
Không giận dữ, không kiêu mạn, và chia sẻ phần của mình.
1188
406.
406.
406.
1189
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my vimāna; I am an Apsara of desirable form;
Hãy nhìn thiên cung của tôi, tôi là một Apsarā có sắc đẹp như ý muốn;
1190
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am the foremost among a thousand Apsaras. Behold the result of my merits.
Tôi là người ưu việt trong số hàng ngàn Apsarā, hãy nhìn quả báo của những công đức.
1191
407.
407.
407.
1192
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… my complexion shines forth in all directions.”
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1193
11. Khīrodanadāyikāvimānavatthu
11. The Story of the Vimāna of the Milk-Rice Giver
11. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường sữa gạo
1194
409.
409.
409.
1195
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“With a beautiful complexion… like the morning star.”
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… như sao sáng trên bầu trời.”
1196
410.
410.
410.
1197
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“By what means is such your complexion… and your complexion shines forth in all directions?”
“Do nghiệp nào mà ngài có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của ngài chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
1198
412.
412.
412.
1199
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1200
413.
413.
413.
1201
‘‘Khīrodanaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa;
“I gave milk-rice to a bhikkhu on his alms round;
“Tôi đã cúng dường sữa gạo cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực;
1202
Evaṃ karitvā kammaṃ, sugatiṃ upapajja modāmi.
Having done such kamma, I rejoice, reborn in a good destination.
Sau khi làm nghiệp như vậy, tôi được sinh vào cõi thiện và hưởng niềm vui.”
1203
414.
414.
414.
1204
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my vimāna; I am an Apsara of desirable form;
Hãy nhìn thiên cung của tôi, tôi là một Apsarā có sắc đẹp như ý muốn;
1205
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am the foremost among a thousand Apsaras. Behold the result of my merits.
Tôi là người ưu việt trong số hàng ngàn Apsarā, hãy nhìn quả báo của những công đức.
1206
415.
415.
415.
1207
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… my complexion shines forth in all directions.”
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1208
(Anantaraṃ pañcavīsativimānaṃ yathā khīrodanadāyikāvimānaṃ tathā vitthāretabbaṃ)*
(The twenty-five vimānas that follow should be elaborated in the same way as the Khīrodanadāyikāvimāna)
(Hai mươi lăm thiên cung tiếp theo cần được trình bày chi tiết như thiên cung của người cúng dường sữa gạo)
1209
12. Phāṇitadāyikāvimānavatthu (1)
12. The Story of the Vimāna of the Jaggery Giver (1)
12. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường đường phèn (1)
1210
417.
417.
417.
1211
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“With a beautiful complexion… shines forth in all directions.”
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1212
420.
420.
420.
1213
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1214
421.
421.
421.
1215
‘‘Phāṇitaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe…’’.
“I gave jaggery to a bhikkhu on his alms round….”
“Tôi đã cúng dường đường phèn cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.)”
1216
13. Ucchukhaṇḍikadāyikāvatthu (2)
13. The Story of the Sugarcane Piece Giver (2)
13. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường mía khúc (2)
1217
429.
429.
429.
1218
Ucchukhaṇḍikaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a piece of sugarcane to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường mía khúc cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1219
14. Timbarusakadāyikāvimānavatthu (3)
14. The Story of the Timbaru Fruit Giver (3)
14. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường trái Timbaru (3)
1220
437.
437.
437.
1221
Timbarusakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a timbaru fruit to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường trái Timbaru cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1222
15. Kakkārikadāyikāvimānavatthu (4)
15. The Story of the Kakkārika Giver (4)
15. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường dưa chuột (4)
1223
445.
445.
445.
1224
Kakkārikaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a kakkārika to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường dưa chuột cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1225
16. Eḷālukadāyikāvimānavatthu (5)
16. The Story of the Eḷāluka Giver (5)
16. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường dưa leo (5)
1226
453.
453.
453.
1227
Eḷālukaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave an eḷāluka to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường dưa leo cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1228
17. Valliphaladāyikāvimānavatthu(6)
17. The Story of the Creeper Fruit Giver (6)
17. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường trái cây dây leo (6)
1229
461.
461.
461.
1230
Valliphalaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a creeper fruit to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường trái cây dây leo cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1231
18. Phārusakadāyikāvimānavatthu (7)
18. The Story of the Phārusaka Giver (7)
18. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường trái Phārusaka (7)
1232
469.
469.
469.
1233
Phārusakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a phārusaka to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường trái Phārusaka cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1234
19. Hatthappatāpakadāyikāvimānavatthu (8)
19. The Story of the Hatthappatāpaka Giver (8)
19. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường trái Hatthappatāpaka (8)
1235
477.
477.
477.
1236
Hatthappatāpakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a hatthappatāpaka to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường trái Hatthappatāpaka cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1237
20. Sākamuṭṭhidāyikāvimānavatthu (9)
20. The Story of the Handful of Greens Giver (9)
20. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường nắm rau (9)
1238
485.
485.
485.
1239
Sākamuṭṭhiṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno panthapaṭipannassa…pe….
I gave a handful of greens to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường nắm rau cho một Tỳ-khưu đang trên đường… (v.v.).
1240
21. Pupphakamuṭṭhidāyikāvimānavatthu (10)
21. The Story of the Handful of Flowers Giver (10)
21. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường nắm hoa (10)
1241
493.
493.
493.
1242
Pupphakamuṭṭhiṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a handful of flowers to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường nắm hoa cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1243
22. Mūlakadāyikāvimānavatthu (11)
22. The Story of the Radish Giver (11)
22. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường củ cải (11)
1244
501.
501.
501.
1245
Mūlakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a radish to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường củ cải cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1246
23. Nimbamuṭṭhidāyikāvimānavatthu (12)
23. The Story of the Handful of Neem Giver (12)
23. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường nắm lá Neem (12)
1247
506.
506.
506.
1248
Nimbamuṭṭhiṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a handful of neem to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường nắm lá Neem cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1249
24. Ambakañjikadāyikāvimānavatthu (13)
24. The Story of the Mango Gruel Giver (13)
24. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường nước xoài (13)
1250
517.
517.
517.
1251
Ambakañjikaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave mango gruel to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường nước xoài cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1252
25. Doṇinimmajjanidāyikāvimānavatthu (14)
25. The Story of the Doṇi-Nimmajjani Giver (14)
25. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường bánh mè với dầu (14)
1253
525.
525.
525.
1254
Doṇinimmajjaniṃ* ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave doṇi-nimmajjani to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường bánh mè với dầu cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1255
26. Kāyabandhanadāyikāvimānavatthu (15)
26. The Story of the Waistband Giver (15)
26. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường dây lưng (15)
1256
533.
533.
533.
1257
Kāyabandhanaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a waistband to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường dây lưng cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1258
27. Aṃsabaddhakadāyikāvimānavatthu (16)
27. The Story of the Shoulder-Band Giver (16)
27. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường khăn vai (16)
1259
541.
541.
541.
1260
Aṃsabaddhakaṃ* ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave an aṃsabandhana (shoulder-strap), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường khăn vai cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1261
28. Āyogapaṭṭadāyikāvimānavatthu (17)
28. The Story of the Vimāna of the Giver of a Waistband (17)
28. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường thắt lưng (17)
1262
546.
546.
546.
1263
Āyogapaṭṭaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave an āyogapaṭṭa (waistband), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường thắt lưng cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1264
29. Vidhūpanadāyikāvimānavatthu (18)
29. The Story of the Vimāna of the Giver of a Fan (18)
29. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường quạt vuông (18)
1265
557.
557.
557.
1266
Vidhūpanaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a vidhūpana (fan), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường quạt vuông cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1267
30. Tālavaṇṭadāyikāvimānavatthu (19)
30. The Story of the Vimāna of the Giver of a Palm-leaf Fan (19)
30. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường quạt lá cọ (19)
1268
565.
565.
565.
1269
Tālavaṇṭaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a tālavaṇṭa (palm-leaf fan), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường quạt lá cọ cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1270
31. Morahatthadāyikāvimānavatthu (20)
31. The Story of the Vimāna of the Giver of a Peacock-feather Fan (20)
31. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường quạt lông công (20)
1271
573.
573.
573.
1272
Morahatthaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a morahattha (peacock-feather fan), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường quạt lông công cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1273
32. Chattadāyikāvimānavatthu (21)
32. The Story of the Vimāna of the Giver of an Umbrella (21)
32. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường dù (21)
1274
581.
581.
581.
1275
Chattaṃ* ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave an umbrella, to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường dù cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1276
33. Upāhanadāyikāvimānavatthu (22)
33. The Story of the Vimāna of the Giver of Sandals (22)
33. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường dép (22)
1277
586.
586.
586.
1278
Upāhanaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave sandals, to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường dép cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1279
34. Pūvadāyikāvimānavatthu (23)
34. The Story of the Vimāna of the Giver of Cakes (23)
34. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường bánh (23)
1280
597.
597.
597.
1281
Pūvaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a cake, to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường bánh cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1282
35. Modakadāyikāvimānavatthu (24)
35. The Story of the Vimāna of the Giver of Sweetmeats (24)
35. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường bánh Modaka (24)
1283
605.
605.
605.
1284
Modakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a modaka (sweetmeat), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường bánh Modaka cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1285
36. Sakkhalikadāyikāvimānavatthu (25)
36. The Story of the Vimāna of the Giver of Sugar Candy (25)
36. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường đường viên (25)
1286
613.
613.
613.
1287
‘‘Sakkhalikaṃ* ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
“I gave sakkhalika (sugar candy), to a bhikkhu going for alms…etc….
“Tôi đã cúng dường đường viên cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1288
614.
614.
614.
1289
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my vimāna, I am an apsara of charming appearance;
Hãy nhìn thiên cung của tôi, tôi là một Apsarā có sắc đẹp như ý muốn;
1290
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am superior among a thousand apsaras; behold the result of merits.
Tôi là người ưu việt trong số hàng ngàn Apsarā, hãy nhìn quả báo của những công đức.
1291
615.
615.
615.
1292
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Due to that, such is my complexion…etc…and my complexion illuminates all directions.”
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1293
617.
617.
617.
1294
‘‘Svāgataṃ vata me ajja, suppabhātaṃ suhuṭṭhitaṃ* ;
“Indeed, welcome is my coming today, well-dawned and well-risen;
“Hôm nay quả là một ngày may mắn, một buổi sáng tốt lành, một sự thức dậy tốt đẹp của tôi;
1295
Yaṃ addasāmi* devatāyo, accharā kāmavaṇṇiniyo* .
For I have seen devatās, apsaras of charming appearance.
Vì tôi đã nhìn thấy các thiên nữ, các Apsarā có sắc đẹp như ý muốn.
1296
618.
618.
618.
1297
‘‘Imāsāhaṃ* dhammaṃ sutvā* , kāhāmi kusalaṃ bahuṃ.
“Having heard the Dhamma from them, I will perform much merit.
Sau khi nghe Pháp từ các vị ấy, tôi sẽ tạo nhiều công đức.
1298
Dānena samacariyāya, saññamena damena ca;
By giving, by right conduct, by self-restraint, and by taming;
Bằng sự bố thí, bằng đời sống thanh tịnh, bằng sự tự chế và sự điều phục;
1299
Svāhaṃ tattha gamissāmi* , yattha gantvā na socare’’ti.
I will go to that place, having gone to which one does not grieve.”
Tôi sẽ đi đến nơi mà khi đến đó, người ta không còn sầu muộn nữa.”
1300
Guttilavimānaṃ pañcamaṃ.
The Fifth Guttila Vimāna.
Thiên cung Guttila, thứ năm.
1301
6. Daddallavimānavatthu
6. The Story of the Daddalla Vimāna
6. Câu chuyện về thiên cung Daddalla
1302
619.
619.
619.
1303
‘‘Daddallamānā* vaṇṇena, yasasā ca yasassinī;
“Shining brightly with complexion, and glorious with fame;
“Rạng rỡ với sắc diện, và vinh hiển với đoàn tùy tùng;
1304
Sabbe deve tāvatiṃse, vaṇṇena atirocasi.
You outshine all the Tāvatiṃsa devas with your complexion.
Nàng vượt trội tất cả chư thiên cõi Ba mươi ba (Tāvatiṃsa) về sắc đẹp.
1305
620.
620.
620.
1306
‘‘Dassanaṃ nābhijānāmi, idaṃ paṭhamadassanaṃ;
I do not know of seeing you before, this is the first time seeing you;
Ta chưa từng biết đến sự xuất hiện của nàng, đây là lần đầu tiên ta thấy nàng;
1307
Kasmā kāyā nu āgamma, nāmena bhāsase mama’’nti.
From which realm have you come, and by what name do you address me?”
Từ cõi nào mà nàng đến, lại xưng hô tên ta?”
1308
621.
621.
621.
1309
‘‘Ahaṃ bhadde subhaddāsiṃ, pubbe mānusake bhave;
“O Bhaddā, I was Subhaddā in a previous human existence;
“Này Bhaddā, ta là Subhaddā, trước đây trong kiếp người;
1310
Sahabhariyā ca te āsiṃ, bhaginī ca kaniṭṭhikā.
I was your co-wife, and your younger sister.
Ta đã từng là vợ chung của ngài, và cũng là em gái út của ngài.
1311
622.
622.
622.
1312
‘‘Sā ahaṃ kāyassa bhedā, vippamuttā tato cutā;
Having been released from that, having passed away from that existence, due to the breaking up of the body;
Sau khi thân hoại mạng chung, ta đã thoát khỏi cảnh giới đó;
1313
Nimmānaratīnaṃ devānaṃ, upapannā sahabyata’’nti.
I was reborn into the company of the Nimmānaratī devas.”
Và được tái sanh vào cõi chư thiên Hóa Lạc (Nimmānaratī).”
1314
623.
623.
623.
1315
‘‘Pahūtakatakalyāṇā, te deve yanti pāṇino;
“Beings who have performed much good deeds go to those devas;
“Những chúng sanh đã tạo nhiều việc lành, sẽ đến cõi chư thiên đó;
1316
Yesaṃ tvaṃ kittayissasi, subhadde jātimattano.
Among whom, Subhaddā, you recounted your birth to us.
Này Subhaddā, nàng đã kể về sự tái sanh của mình cho chúng ta.
1317
624.
624.
624.
1318
‘‘Atha* tvaṃ kena vaṇṇena, kena vā anusāsitā;
Then by what complexion, or by whom were you instructed;
Vậy nàng đã được ai chỉ dạy, và nhờ công đức nào;
1319
Kīdiseneva dānena, subbatena yasassinī.
By what kind of giving, by what good conduct, O glorious one?
Nhờ bố thí như thế nào, và nhờ giới hạnh tốt đẹp mà nàng trở nên vinh hiển?
1320
625.
625.
625.
1321
‘‘Yasaṃ etādisaṃ pattā, visesaṃ vipulamajjhagā;
Having attained such glory, you reached a vast distinction;
Đạt được vinh hiển như vậy, và đạt được sự thù thắng lớn lao;
1322
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O devatā, being asked, tell us, what is the fruit of which kamma?”
Này thiên nữ, xin hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp nào?”
1323
626.
626.
626.
1324
‘‘Aṭṭheva piṇḍapātāni, yaṃ dānaṃ adadaṃ pure;
“The eight alms-offerings, which gift I gave before;
“Tám phần vật thực bố thí, mà ta đã cúng dường trước đây;
1325
Dakkhiṇeyyassa saṅghassa, pasannā sehi pāṇibhi.
To the Saṅgha worthy of offerings, with confident hands.
Đến Tăng chúng xứng đáng nhận lễ vật, với đôi tay thành kính của mình.
1326
627.
627.
627.
1327
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Due to that, such is my complexion…etc…and my complexion illuminates all directions.”
Nhờ đó mà sắc diện của ta như thế này… (v.v.)… sắc diện của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1328
629.
629.
629.
1329
‘‘Ahaṃ tayā bahutare bhikkhū, saññate brahmacārayo* ;
“I satisfied far more bhikkhus than you, restrained and celibate;
“Ta đã cúng dường nhiều tỳ khưu hơn nàng, những vị có giới hạnh và sống Phạm hạnh;
1330
Tappesiṃ annapānena, pasannā sehi pāṇibhi.
With food and drink, with confident hands.
Ta đã làm cho họ no đủ với đồ ăn thức uống, với đôi tay thành kính của mình.
1331
630.
630.
630.
1332
‘‘Tayā bahutaraṃ datvā, hīnakāyūpagā ahaṃ* ;
Having given more than you, I was reborn in a lower realm;
Dù đã bố thí nhiều hơn nàng, ta lại tái sanh vào cõi thấp kém hơn;
1333
Kathaṃ tvaṃ appataraṃ datvā, visesaṃ vipulamajjhagā;
How is it that you, having given less, attained a vast distinction;
Sao nàng bố thí ít hơn, lại đạt được sự thù thắng lớn lao?
1334
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O devatā, being asked, tell us, what is the fruit of which kamma?”
Này thiên nữ, xin hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp nào?”
1335
631.
631.
631.
1336
‘‘Manobhāvanīyo bhikkhu, sandiṭṭho me pure ahu;
“O Bhaddā, in a previous existence, a bhikkhu named Revata, who cultivated the mind, was my familiar friend;
“Trước đây, có một tỳ khưu đáng kính, ta đã từng gặp;
1337
Tāhaṃ bhattena* nimantesiṃ, revataṃ attanaṭṭhamaṃ.
I invited him, Revata, with a meal, Bhaddā.
Ta đã thỉnh vị ấy dùng bữa, đó là ngài Revata, vị thứ tám trong số các vị.
1338
632.
632.
632.
1339
‘‘So me atthapurekkhāro, anukampāya revato;
“That Venerable Revata, intent on my welfare, out of compassion,
Ngài Revata vì lợi ích của ta, vì lòng từ bi;
1340
Saṅghe dehīti maṃvoca, tassāhaṃ vacanaṃ kariṃ.
told me, ‘Give that offering to the Saṅgha.’ I followed his word.
Đã bảo ta: ‘Hãy cúng dường cho Tăng chúng’, và ta đã làm theo lời ngài.
1341
633.
633.
633.
1342
‘‘Sā dakkhiṇā saṅghagatā, appameyye patiṭṭhitā;
That offering, given to the Saṅgha, is established in the immeasurable, Bhaddā;
Lễ vật đó đã được cúng dường đến Tăng chúng, và được thiết lập nơi vô lượng công đức;
1343
Puggalesu tayā dinnaṃ, na taṃ tava mahapphala’’nti.
what you gave to individuals, that is not greatly fruitful for you.”
Còn vật mà nàng đã cúng dường đến các cá nhân, công đức đó không lớn lao.”
1344
634.
634.
634.
1345
‘‘Idānevāhaṃ jānāmi, saṅghe dinnaṃ mahapphalaṃ;
“Now I know that what is given to the Saṅgha is greatly fruitful, Subhaddā.
“Bây giờ ta mới biết, cúng dường cho Tăng chúng có công đức lớn lao;
1346
Sāhaṃ gantvā manussattaṃ, vadaññū vītamaccharā;
Having gone to human existence, I, knowing what is proper to give, free from stinginess,
Khi ta trở lại cõi người, ta sẽ là người rộng lượng, không còn xan tham;
1347
Saṅghe dānāni dassāmi* , appamattā punappuna’’nti.
will repeatedly give offerings to the Saṅgha, being diligent.”
Ta sẽ thường xuyên bố thí cho Tăng chúng, không chút lơ là.”
1348
635.
635.
635.
1349
‘‘Kā esā devatā bhadde, tayā mantayate saha;
“Who is this deity, Bhaddā, who converses with you,
“Này Bhaddā, vị thiên nữ nào đang nói chuyện với nàng;
1350
Sabbe deve tāvatiṃse, vaṇṇena atirocatī’’ti.
and surpasses all the Tāvatiṃsa devas in splendor?”
Nàng ấy vượt trội tất cả chư thiên cõi Ba mươi ba (Tāvatiṃsa) về sắc đẹp?”
1351
636.
636.
636.
1352
‘‘Manussabhūtā devinda, pubbe mānusake bhave;
“O Lord of devas, in a former human existence, she was a human being.
“Này Thiên chủ (Devinda), trước đây trong kiếp người;
1353
Sahabhariyā ca me āsi, bhaginī ca kaniṭṭhikā;
She was my co-wife and my younger sister.
Nàng ấy là vợ chung của con, và cũng là em gái út của con;
1354
Saṅghe dānāni datvāna, katapuññā virocatī’’ti.
Having given offerings to the Saṅgha, she shines, having performed merit.”
Sau khi bố thí cho Tăng chúng, nàng ấy đã tạo công đức và rạng rỡ.”
1355
637.
637.
637.
1356
‘‘Dhammena pubbe bhaginī, tayā bhadde virocati;
“Rightly, Bhaddā, your sister shines more than you in the past,
“Này Bhaddā, em gái của nàng đã vượt trội nàng một cách chính đáng;
1357
Yaṃ saṅghamhi appameyye, patiṭṭhāpesi dakkhiṇaṃ.
because she established an offering in the immeasurable Saṅgha.
Vì nàng đã thiết lập lễ vật cúng dường nơi Tăng chúng vô lượng công đức.
1358
638.
638.
638.
1359
‘‘Pucchito hi mayā buddho, gijjhakūṭamhi pabbate;
I asked the Buddha on Gijjhakūṭa mountain
Ta đã hỏi Đức Phật trên núi Linh Thứu (Gijjhakūṭa);
1360
Vipākaṃ saṃvibhāgassa, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ.
about the result of sharing, where what is given is greatly fruitful.
Về quả báo của sự phân chia, nơi nào bố thí có công đức lớn lao.
1361
639.
639.
639.
1362
‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
For humans who make offerings, for beings seeking merit,
Đối với những người đang cúng dường, những chúng sanh đang tìm kiếm công đức;
1363
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ.
performing merit that brings rebirth, where what is given is greatly fruitful.
Những người đang tạo công đức mang lại tái sanh, nơi nào bố thí có công đức lớn lao.
1364
640.
640.
640.
1365
‘‘Taṃ me buddho viyākāsi, jānaṃ kammaphalaṃ sakaṃ;
The Buddha, knowing the result of actions, explained that to me,
Đức Phật đã giải thích cho ta, Ngài biết rõ quả báo của nghiệp riêng;
1366
Vipākaṃ saṃvibhāgassa, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ.
the result of sharing, where what is given is greatly fruitful.
Quả báo của sự phân chia, nơi nào bố thí có công đức lớn lao.
1367
641.
641.
641.
1368
* ‘‘Cattāro ca paṭipannā, cattāro ca phale ṭhitā;
Four are on the path, and four are established in the fruits;
* Bốn vị đang thực hành, và bốn vị đã an trú trong quả;
1369
Esa saṅgho ujubhūto, paññāsīlasamāhito.
this Saṅgha is upright, endowed with wisdom and virtue.
Tăng chúng này là những người chân chính, thành tựu trí tuệ và giới hạnh.
1370
642.
642.
642.
1371
* ‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
For humans who make offerings, for beings seeking merit,
* Đối với những người đang cúng dường, những chúng sanh đang tìm kiếm công đức;
1372
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, saṅghe dinnaṃ mahapphalaṃ.
performing merit that brings rebirth, what is given to the Saṅgha is greatly fruitful.
Những người đang tạo công đức mang lại tái sanh, bố thí cho Tăng chúng có công đức lớn lao.
1373
643.
643.
643.
1374
* ‘‘Eso hi saṅgho vipulo mahaggato, esappameyyo udadhīva sāgaro;
Indeed, this Saṅgha is vast and exalted; it is immeasurable like the ocean, the sea;
* Tăng chúng này là rộng lớn và cao quý, vô lượng như biển cả đại dương;
1375
Ete hi seṭṭhā naravīrasāvakā, pabhaṅkarā dhammamudīrayanti* .
these are the foremost disciples of the Hero of men, light-bringers, who proclaim the Dhamma.
Đây là những đệ tử ưu tú của Bậc Anh Hùng Giữa Loài Người, những người tạo ánh sáng đang tuyên thuyết Chánh Pháp.
1376
644.
644.
644.
1377
* ‘‘Tesaṃ sudinnaṃ suhutaṃ suyiṭṭhaṃ, ye saṅghamuddissa dadanti dānaṃ;
Well-given, well-offered, well-sacrificed is it for those who give gifts with the Saṅgha in mind;
* Những gì đã được bố thí, đã được cúng dường, đã được hiến dâng một cách tốt đẹp, là cho những ai cúng dường đến Tăng chúng;
1378
Sā dakkhiṇā saṅghagatā patiṭṭhitā, mahapphalā lokavidūna* vaṇṇitā.
that offering, given to the Saṅgha, established, is greatly fruitful, praised by those who know the world.
Lễ vật đó được thiết lập nơi Tăng chúng, có công đức lớn lao, được các bậc hiểu biết thế gian ca ngợi.
1379
645.
645.
645.
1380
* ‘‘Etādisaṃ yaññamanussarantā* , ye vedajātā vicaranti loke;
Remembering such a sacrifice, those who wander in the world, filled with joy,
* Những ai nhớ đến sự cúng dường như vậy, những người đã đạt được trí tuệ và đang du hành trong thế gian;
1381
Vineyya maccheramalaṃ samūlaṃ, aninditā saggamupenti ṭhāna’’nti.
having entirely removed the defilement of stinginess, blameless, go to a heavenly abode.”
Sau khi loại bỏ tận gốc rễ cấu uế xan tham, không bị chỉ trích, họ sẽ đến cõi trời.”
1382
Daddallavimānaṃ* chaṭṭhaṃ.
The Sixth, Daddalla Vimāna, is concluded.
Chương Daddalla-vimāna thứ sáu.
1383
7. Pesavatīvimānavatthu
7. Pesavatīvimānavatthu
7. Pesavatī-vimānavatthu
1384
646.
646.
646.
1385
‘‘Phalikarajatahemajālachannaṃ, vividhacitratalamaddasaṃ surammaṃ;
“O glorious deity, I saw this beautiful vimāna, covered with nets of crystal, silver, and gold,
“Ta đã thấy một cung điện đẹp đẽ, được che phủ bằng mạng lưới pha lê, bạc và vàng, với nền nhà đa dạng và trang trí tinh xảo;
1386
Byamhaṃ sunimmitaṃ toraṇūpapannaṃ, rucakupakiṇṇamidaṃ subhaṃ vimānaṃ.
with various colorful floors, well-built, adorned with archways, and strewn with gold dust.
Được xây dựng hoàn hảo, có cổng chào và rải rác những hạt vàng óng ánh.
1387
647.
647.
647.
1388
‘‘Bhāti ca dasa disā nabheva suriyo, sarade tamonudo sahassaraṃsī;
It shines in the ten directions like the sun in the sky, dispelling darkness with a thousand rays in autumn;
Nó chiếu sáng mười phương như mặt trời trên bầu trời, như mặt trời ngàn tia xua tan bóng tối vào mùa thu;
1389
Tathā tapatimidaṃ tava vimānaṃ, jalamiva dhūmasikho nise nabhagge.
likewise, this vimāna of yours blazes like a smokeless flame in the night sky.
Cung điện của nàng cũng rực rỡ như vậy, như ngọn lửa bốc khói trên bầu trời đêm.
1390
648.
648.
648.
1391
‘‘Musatīva nayanaṃ sateratāva* , ākāse ṭhapitamidaṃ manuññaṃ;
It seems to blind the eye, like a flash of lightning, this charming abode placed in the sky;
Nó như làm lóa mắt, như một tia chớp trên không trung, cung điện đáng yêu này;
1392
Vīṇāmurajasammatāḷaghuṭṭhaṃ, iddhaṃ indapuraṃ yathā tavedaṃ.
resounding with the sounds of lutes, drums, and cymbals, this of yours is prosperous like the city of Indra.
Với tiếng đàn vĩ cầm, trống và các nhạc cụ khác vang vọng, cung điện của nàng thật lộng lẫy như thành phố của chư thiên.
1393
649.
649.
649.
1394
‘‘Padumakumuduppalakuvalayaṃ, yodhika* bandhukanojakā* ca santi;
There are lotuses, white water lilies, blue water lilies, and red water lilies, as well as yodhika, bandhuka, and nojaka flowers;
Có hoa sen hồng, sen trắng, súng xanh, súng tím, hoa lài, hoa bandhuka và hoa nojaka;
1395
Sālakusumitapupphitā asokā, vividhadumaggasugandhasevitamidaṃ.
sāla trees with blooming flowers, and flowering asoka trees, this abode is frequented by the fragrance of various excellent trees.
Cây sala nở hoa, cây asoka nở hoa, cung điện này được bao quanh bởi hương thơm từ nhiều loại cây khác nhau.
1396
650.
650.
650.
1397
‘‘Saḷalalabujabhujaka* saṃyuttā* , kusakasuphullitalatāvalambinīhi;
Adorned with pines, labuja, and bhujaka trees, with vines hanging down, well-blossomed with kusa grass,
Với những cây salala, labuja, bhujaka, và những dây leo kusaka nở hoa rủ xuống;
1398
Maṇijālasadisā yasassinī, rammā pokkharaṇī upaṭṭhitā te.
resembling a net of jewels, glorious, a delightful pond is situated near your abode.
Một hồ sen đẹp đẽ, vinh hiển như mạng lưới ngọc báu, đang hiện hữu cho nàng.
1399
651.
651.
651.
1400
‘‘Udakaruhā ca yetthi pupphajātā, thalajā ye ca santi rukkhajātā;
And whatever flower species grow in water, and whatever tree species grow on land,
Những loài hoa mọc dưới nước, và những loài cây mọc trên cạn;
1401
Mānusakāmānussakā ca dibbā, sabbe tuyhaṃ nivesanamhi jātā.
both human and non-human, and divine—all those trees have grown near your abode.
Cả những loài cây phàm tục và siêu phàm, tất cả đều mọc trong cung điện của nàng.
1402
652.
652.
652.
1403
‘‘Kissa saṃyamadamassayaṃ vipāko, kenāsi kammaphalenidhūpapannā;
“What fruit is this of self-restraint and self-control? By what karmic result have you arisen here?
Đây là quả báo của sự tự chế và tự điều phục nào, nàng đã tái sanh ở đây nhờ quả của nghiệp nào;
1404
Yathā ca te adhigatamidaṃ vimānaṃ, tadanupadaṃ avacāsiḷārapamhe’’ti* .
And how you attained this celestial mansion, explain that in accordance with the question I have asked.”
Xin hãy kể lại cho chúng ta từng chi tiết về cách nàng đã đạt được cung điện này.”
1405
653.
653.
653.
1406
‘‘Yathā ca me adhigatamidaṃ vimānaṃ, koñcamayūracakora* saṅghacaritaṃ;
“Venerable sir, by what kind of meritorious action I have attained this mansion, traversed by flocks of cranes, peacocks, and partridges;
“Thưa Đại Đức, về cách con đã đạt được cung điện này, nơi chim kranh, công, chakor và các loài chim khác sinh sống;
1407
Dibya* pilavahaṃsarājaciṇṇaṃ, dijakāraṇḍavakokilābhinaditaṃ.
frequented by divine swans and geese, resounding with the calls of water-birds, kāraṇḍavas, and cuckoos.
Nơi chim thiên nga, ngỗng chúa và các loài chim nước khác thường lui tới, vang vọng tiếng hót của chim cu gáy.
1408
654.
654.
654.
1409
‘‘Nānāsantānakapuppharukkhavividhā, pāṭalijambuasokarukkhavantaṃ;
Adorned with various creepers, flowering trees, and diverse trees such as pāṭalī, jambu, and asoka;
Với nhiều loại cây hoa và cây dây leo khác nhau, cây pāṭali, jambu và asoka;
1410
Yathā ca me adhigatamidaṃ vimānaṃ, taṃ te pavedayāmi* suṇohi bhante.
Venerable sir, how I attained this celestial mansion, that I shall explain to you; please listen, venerable sir.
Về cách con đã đạt được cung điện này, thưa Đại Đức, con sẽ kể cho ngài nghe, xin hãy lắng nghe.
1411
655.
655.
655.
1412
‘‘Magadhavarapuratthimena, nāḷakagāmo nāma atthi bhante;
“To the east of the excellent city of Magadha, there is a village named Nāḷaka, venerable sir.
Thưa Đại Đức, về phía đông của thành phố Magadha vĩ đại, có một ngôi làng tên là Nāḷaka;
1413
Tattha ahosiṃ pure suṇisā, pesavatīti* tattha jāniṃsu mamaṃ.
There, in a former life, I was a daughter-in-law; they knew me there as Pesavatī.
Trước đây con là con dâu ở đó, người ta biết con với tên Pesavatī.
1414
656.
656.
656.
1415
‘‘Sāhamapacitatthadhammakusalaṃ, devamanussapūjitaṃ mahantaṃ;
Being that person, I, with a joyful mind, scattered flowers upon Upatissa,
Con đã cung kính vị Đại Trưởng Lão Upatissa (Sāriputta), bậc thông thạo về nghĩa lý và Chánh Pháp, được chư thiên và loài người tôn kính, bậc vĩ đại;
1416
Upatissaṃ nibbutamappameyyaṃ, muditamanā kusumehi abbhukiriṃ* .
who was skilled in cause and effect, honored by gods and humans, great, extinguished of defilements, and immeasurable.
Bậc đã tịch diệt phiền não, vô lượng công đức, với tâm hoan hỷ, con đã rải hoa cúng dường ngài.
1417
657.
657.
657.
1418
‘‘Paramagatigatañca pūjayitvā, antimadehadharaṃ isiṃ uḷāraṃ;
Having honored that great sage who had reached the ultimate state and bore his final body,
Sau khi cúng dường bậc đã đạt đến cảnh giới tối thượng, vị ẩn sĩ cao quý mang thân cuối cùng;
1419
Pahāya mānusakaṃ samussayaṃ, tidasagatā idha māvasāmi ṭhāna’’nti.
I abandoned my human existence and, having gone to the realm of the thirty-three gods, now reside in this place.”
Sau khi từ bỏ thân người, con đã đến cõi trời và an trú tại nơi này.”
1420
Pesavatīvimānaṃ sattamaṃ.
The Pesavatī Mansion is the seventh.
Chương Pesavatī-vimāna thứ bảy.
1421
8. Mallikāvimānavatthu
8. The Mallikā Mansion Story
8. Mallikā-vimānavatthu
1422
658.
658.
658.
1423
‘‘Pītavatthe pītadhaje, pītālaṅkārabhūsite;
“Clad in yellow garments, with yellow banners, adorned with yellow ornaments;
“Với y phục vàng, cờ vàng, trang sức vàng;
1424
Pītantarāhi vaggūhi, apiḷandhāva sobhasi.
You shine even without adorning yourself with lovely yellow inner garments.
Nàng rạng rỡ với những bộ y phục màu vàng bên trong, không cần trang sức.
1425
659.
659.
659.
1426
‘‘Kā kambukāyūradhare* , kañcanāveḷabhūsite;
Who are you, wearing golden bracelets and armlets, adorned with golden earrings?
Nàng đeo vòng tay bằng vàng, trang sức bằng vàng;
1427
Hemajālakasañchanne* , nānāratanamālinī.
Covered with a golden net, wearing various jeweled garlands.
Được che phủ bởi mạng lưới vàng, và kết thành vòng hoa bằng nhiều loại ngọc báu.
1428
660.
660.
660.
1429
‘‘Sovaṇṇamayā lohitaṅgamayā* ca, muttāmayā veḷuriyamayā ca;
Your jeweled garlands are made of gold, rubies, pearls, and lapis lazuli;
“Những vòng hoa ngọc của ngươi được làm bằng vàng ròng, bằng hồng ngọc, bằng ngọc trai, và bằng ngọc bích;
1430
Masāragallā sahalohitaṅgā* , pārevatakkhīhi maṇīhi cittatā.
They are also made of spotted gems together with rubies, and variegated with pigeon-eye jewels.
Bằng Masāragalla cùng với hồng ngọc, được trang trí bằng các loại ngọc quý màu mắt chim bồ câu.
1431
661.
661.
661.
1432
‘‘Koci koci ettha mayūrasussaro, haṃsassa rañño karavīkasussaro;
Here, some garlands have the sweet voice of a peacock, others the voice of a king-swan, or a karavīka bird;
“Một số vòng hoa ở đây có âm thanh như tiếng chim công, một số như tiếng thiên nga chúa, một số như tiếng chim Karavīka;
1433
Tesaṃ saro suyyati vaggurūpo, pañcaṅgikaṃ tūriyamivappavāditaṃ.
Their lovely voices are heard, as if a five-part orchestra were playing.
Âm thanh của chúng vang lên thật ngọt ngào, như một dàn nhạc năm loại nhạc cụ được tấu lên một cách điêu luyện.
1434
662.
662.
662.
1435
‘‘Ratho ca te subho vaggu* , nānāratanacittito* ;
And your chariot is beautiful and charming, variegated with various jewels;
“Cỗ xe của ngươi thật lộng lẫy và đáng yêu, được trang trí bằng nhiều loại ngọc quý;
1436
Nānāvaṇṇāhi dhātūhi, suvibhattova sobhati.
It shines, splendidly divided into various colored parts.
Với các chi tiết được làm từ nhiều chất liệu có màu sắc khác nhau, nó tỏa sáng rực rỡ.
1437
663.
663.
663.
1438
‘‘Tasmiṃ rathe kañcanabimbavaṇṇe, yā tvaṃ* ṭhitā bhāsasi maṃ padesaṃ;
O goddess, standing in that chariot, golden-hued like an image, you illuminate this region;
“Hỡi vị nữ thần có sắc vàng như tượng Phật, ngươi đứng trên cỗ xe đó và chiếu sáng khắp nơi;
1439
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
Being asked, tell me, what is the fruit of what action?”
Hỡi nữ thần, khi được hỏi, hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1440
664.
664.
664.
1441
‘‘Sovaṇṇajālaṃ maṇisoṇṇacittitaṃ* , muttācitaṃ hemajālena channaṃ* ;
“A golden net, adorned with jewels and gold, studded with pearls and covered with a golden network;
“Một mạng lưới vàng được trang trí bằng ngọc và vàng, phủ đầy ngọc trai và được che bởi một mạng lưới vàng;
1442
Parinibbute gotame appameyye, pasannacittā ahamābhiropayiṃ.
I offered it with a serene mind to the immeasurable Gotama, after he had attained final Nibbāna.
Khi Gotama, vị Vô Lượng, đã nhập Niết Bàn, với tâm thanh tịnh, tôi đã dâng lên.
1443
665.
665.
665.
1444
‘‘Tāhaṃ kammaṃ karitvāna, kusalaṃ buddhavaṇṇitaṃ;
Having performed that wholesome deed, praised by the Buddha,
“Sau khi thực hiện thiện nghiệp đó, được Đức Phật ca ngợi;
1445
Apetasokā sukhitā, sampamodāmanāmayā’’ti.
I am sorrowless, happy, joyful, and free from illness.”
Tôi không còn sầu muộn, được an lạc, hoan hỷ và không bệnh tật.”
1446
Mallikāvimānaṃ aṭṭhamaṃ.
The Mallikā Mansion is the eighth.
Câu chuyện về Thiên Cung Mallikā, thứ tám.
1447
9. Visālakkhivimānavatthu
9. The Visālakkhi Mansion Story
9. Câu chuyện về Thiên Cung Visālakkhī
1448
666.
666.
666.
1449
‘‘Kā nāma tvaṃ visālakkhi* , ramme cittalatāvane;
“Who are you, Visālakkhi, in the delightful Cittalatā Grove?
“Hỡi Visālakkhī, ngươi tên là gì, trong khu vườn Cittalatā đáng yêu này;
1450
Samantā anupariyāsi, nārīgaṇapurakkhatā* .
You wander all around, surrounded by a retinue of nymphs.
Ngươi đi vòng quanh cùng với đoàn nữ thần của mình.
1451
667.
667.
667.
1452
‘‘Yadā devā tāvatiṃsā, pavisanti imaṃ vanaṃ;
When the Tāvatiṃsa gods enter this grove,
“Khi các vị trời Tāvatiṃsa bước vào khu rừng này;
1453
Sayoggā sarathā sabbe, citrā honti idhāgatā.
all of them, with their conveyances and chariots, become variegated when they arrive here.
Tất cả họ, cùng với xe và cỗ xe, đều trở nên rực rỡ khi đến đây.
1454
668.
668.
668.
1455
‘‘Tuyhañca idha pattāya, uyyāne vicarantiyā;
But when you arrive here, wandering in the pleasure grove,
“Nhưng khi ngươi đến đây, dạo chơi trong khu vườn;
1456
Kāye na dissatī cittaṃ, kena rūpaṃ tavedisaṃ;
no variegation is seen on your body. How is your form like this?
Không thấy sự rực rỡ nào trên thân thể ngươi, do nghiệp gì mà hình dáng ngươi được như vậy;
1457
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O goddess, being asked, tell me, what is the fruit of what action?”
Hỡi nữ thần, khi được hỏi, hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1458
669.
669.
669.
1459
‘‘Yena kammena devinda, rūpaṃ mayhaṃ gatī ca me;
“O King of gods, listen, Purindada, by what action my form and my destiny,
“Hỡi chúa tể chư thiên, nghiệp mà nhờ đó hình dáng và cõi tái sinh của tôi;
1460
Iddhi ca ānubhāvo ca, taṃ suṇohi purindada.
my psychic power and my majesty, are such.
Cũng như thần thông và uy lực của tôi, hỡi Purindada, hãy lắng nghe.
1461
670.
670.
670.
1462
‘‘Ahaṃ rājagahe ramme, sunandā nāmupāsikā;
In a former life, I was a female lay follower named Sunandā in delightful Rājagaha;
“Tôi ở Rājagaha đáng yêu, là một nữ cư sĩ tên Sunandā;
1463
Saddhā sīlena sampannā, saṃvibhāgaratā sadā.
I was endowed with faith and virtue, always delighting in sharing.
Có đức tin, đầy đủ giới hạnh, luôn hoan hỷ trong việc chia sẻ.
1464
671.
671.
671.
1465
‘‘Acchādanañca bhattañca, senāsanaṃ padīpiyaṃ;
I gave robes, food, lodging, and lamps
“Tôi đã dâng y phục và thực phẩm, chỗ ở và đèn;
1466
Adāsiṃ ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
to those who were upright, with a mind exceedingly clear.
Với tâm thanh tịnh cho những vị chân chính.
1467
672.
672.
672.
1468
‘‘Cātuddasiṃ* pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight;
“Ngày 14, ngày 15, và ngày thứ tám của mỗi nửa tháng;
1469
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And the Uposatha, observed regularly, endowed with eight factors.
Và cả nửa tháng Pāṭihāriya, đầy đủ tám giới.
1470
673.
673.
673.
1471
‘‘Uposathaṃ upavasissaṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
"I observed the Uposatha, always restrained in precepts;
“Tôi luôn giữ giới Uposatha, luôn giữ gìn trong các giới luật;
1472
Saññamā saṃvibhāgā ca, vimānaṃ āvasāmahaṃ.
From self-restraint and sharing, I dwelled in a mansion.
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, tôi sống trong thiên cung.
1473
674.
674.
674.
1474
‘‘Pāṇātipātā viratā, musāvādā ca saññatā;
"Abstaining from killing living beings, and restrained from false speech;
“Tôi đã từ bỏ sát sinh, tự chế trong lời nói dối;
1475
Theyyā ca aticārā ca, majjapānā ca ārakā.
And far removed from stealing, sexual misconduct, and intoxicating drinks.
Tránh xa trộm cắp, tà dâm và uống rượu.
1476
675.
675.
675.
1477
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
"Delighting in the five precepts, skilled in the Noble Truths;
“Hoan hỷ trong năm giới, thông thạo Tứ Diệu Đế;
1478
Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino.
I was a female lay follower of Gotama, the glorious and far-seeing One.
Là nữ cư sĩ của Đức Gotama vinh quang, có nhãn lực.
1479
676.
676.
676.
1480
‘‘Tassā me ñātikulā dāsī* , sadā mālābhihārati;
"A maidservant from my relatives' family always brought flowers;
“Một người hầu gái từ gia đình tôi luôn mang hoa đến cho tôi;
1481
Tāhaṃ bhagavato thūpe, sabbamevābhiropayiṃ.
All of them I offered at the stupa of the Blessed One.
Tôi đã dâng tất cả lên tháp của Đức Thế Tôn.
1482
677.
677.
677.
1483
‘‘Uposathe cahaṃ gantvā, mālāgandhavilepanaṃ;
"And on Uposatha days, I went and offered garlands, perfumes, and unguents;
“Vào ngày Uposatha, tôi đi đến đó, mang hoa, hương và dầu thơm;
1484
Thūpasmiṃ abhiropesiṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
At the stupa, with my own hands, filled with faith, I offered them.
Tôi đã dâng lên tháp với đôi tay của mình, với tâm thanh tịnh.
1485
678.
678.
678.
1486
‘‘Tena kammena devinda, rūpaṃ mayhaṃ gatī ca me;
"By that deed, O king of devas, my form and my destiny;
“Hỡi chúa tể chư thiên, nhờ nghiệp đó mà hình dáng và cõi tái sinh của tôi;
1487
Iddhī ca ānubhāvo ca, yaṃ mālaṃ abhiropayiṃ.
And my power and influence, for I offered a garland.
Cũng như thần thông và uy lực của tôi, do tôi đã dâng hoa.
1488
679.
679.
679.
1489
‘‘Yañca sīlavatī āsiṃ, na taṃ tāva vipaccati;
"And that I was virtuous, that does not yet ripen;
“Và việc tôi đã giữ giới hạnh, điều đó vẫn chưa chín muồi;
1490
Āsā ca pana me devinda, sakadāgāminī siya’’nti.
But my aspiration, O king of devas, is to be a Sakadāgāminī."
Và hỡi chúa tể chư thiên, ước nguyện của tôi là được trở thành Sakadāgāmī.”
1491
Visālakkhivimānaṃ navamaṃ.
The Ninth is Visālakkhi Vimāna.
Câu chuyện về Thiên Cung Visālakkhī, thứ chín.
1492
10. Pāricchattakavimānavatthu
10. Pāricchattaka Vimāna Story
10. Câu chuyện về Thiên Cung Pāricchattaka
1493
680.
680.
680.
1494
‘‘Pāricchattake koviḷāre, ramaṇīye manorame;
"In the Pāricchattaka tree, the beautiful and delightful Koviḷāra tree;
“Dưới cây Pāricchattaka Kovilāra, đẹp đẽ và đáng yêu;
1495
Dibbamālaṃ ganthamānā, gāyantī sampamodasi.
You are weaving a divine garland, singing and greatly rejoicing.
Ngươi kết hoa trời, ca hát và hoan hỷ.
1496
681.
681.
681.
1497
‘‘Tassā te naccamānāya, aṅgamaṅgehi sabbaso;
"As you dance, from all your limbs;
“Khi ngươi đang múa, từ khắp các chi thể của ngươi;
1498
Dibbā saddā niccharanti, savanīyā manoramā.
Divine sounds emanate, pleasant and delightful to hear.
Vang lên những âm thanh thần diệu, dễ nghe và đáng yêu.
1499
682.
682.
682.
1500
‘‘Tassā te naccamānāya, aṅgamaṅgehi sabbaso;
"As you dance, from all your limbs;
“Khi ngươi đang múa, từ khắp các chi thể của ngươi;
1501
Dibbā gandhā pavāyanti, sucigandhā manoramā.
Divine fragrances waft, pure and delightful.
Tỏa ra những hương thơm thần diệu, tinh khiết và đáng yêu.
1502
683.
683.
683.
1503
‘‘Vivattamānā kāyena, yā veṇīsu piḷandhanā.
"As your body turns, the ornaments in your braids.
“Khi thân thể xoay chuyển, những trang sức trên bím tóc;
1504
Tesaṃ suyyati nigghoso, tūriye pañcaṅgike yathā.
Their sound is heard, like a five-membered orchestra.
Tiếng của chúng vang lên như tiếng nhạc cụ năm loại.
1505
684.
684.
684.
1506
‘‘Vaṭaṃsakā vātadhutā* , vātena sampakampitā;
"The head-ornaments, swayed by the wind, are agitated by the wind;
“Những vòng hoa bị gió lay động, bị gió thổi;
1507
Tesaṃ suyyati nigghoso, tūriye pañcaṅgike yathā.
Their sound is heard, like a five-membered orchestra.
Tiếng của chúng vang lên như tiếng nhạc cụ năm loại.
1508
685.
685.
685.
1509
‘‘Yāpi te sirasmiṃ mālā, sucigandhā manoramā;
"And the garland on your head, pure and delightful in fragrance;
“Và vòng hoa trên đầu ngươi, tinh khiết và đáng yêu;
1510
Vāti gandho disā sabbā, rukkho mañjūsako yathā.
Its scent wafts in all directions, like the Mañjūsaka tree.
Hương thơm tỏa khắp mọi phương, như cây Mañjūsaka.
1511
686.
686.
686.
1512
‘‘Ghāyase taṃ sucigandhaṃ* , rūpaṃ passasi amānusaṃ* ;
"You smell that pure fragrance, you see an unhuman form;
“Ngươi ngửi hương thơm tinh khiết đó, thấy hình dáng phi nhân;
1513
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, being asked, declare: of what deed is this the fruit?"
Hỡi nữ thần, khi được hỏi, hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1514
687.
687.
687.
1515
‘‘Pabhassaraṃ accimantaṃ, vaṇṇagandhena saṃyutaṃ;
"Shining, radiant, endowed with color and fragrance;
“Một vòng hoa Asoka rực rỡ, chói sáng, đầy màu sắc và hương thơm;
1516
Asokapupphamālāhaṃ, buddhassa upanāmayiṃ.
I offered a garland of Asoka flowers to the Buddha.
Tôi đã dâng lên Đức Phật.
1517
688.
688.
688.
1518
‘‘Tāhaṃ kammaṃ karitvāna, kusalaṃ buddhavaṇṇitaṃ;
"Having performed that wholesome deed, praised by the Buddha;
“Sau khi thực hiện thiện nghiệp đó, được Đức Phật ca ngợi;
1519
Apetasokā sukhitā, sampamodāmanāmayā’’ti.
I am free from sorrow, happy, greatly rejoicing, and free from illness."
Tôi không còn sầu muộn, được an lạc, hoan hỷ và không bệnh tật.”
1520
Pāricchattakavimānaṃ dasamaṃ.
The Tenth is Pāricchattaka Vimāna.
Câu chuyện về Thiên Cung Pāricchattaka, thứ mười.
1521
Pāricchattakavaggo tatiyo niṭṭhito.
The Third Chapter, Pāricchattaka Vagga, is finished.
Phẩm Pāricchattaka, thứ ba, đã hoàn thành.
1522
Tassuddānaṃ –
Its summary –
Tóm tắt của phẩm đó –
1523
Uḷāro ucchu pallaṅko, latā ca guttilena ca;
Uḷāra, Ucchu, Pallaṅka, Latā, and Guttila;
Uḷāra, Ucchu, Pallaṅka, Latā và Guttila;
1524
Daddallapesamallikā, visālakkhi pāricchattako;
Daddalla, Pesamallikā, Visālakkhi, Pāricchattaka;
Daddalla, Pesamallikā, Visālakkhī, Pāricchattaka;
1525
Vaggo tena pavuccatīti.
By these, the chapter is declared.
Phẩm được gọi tên như vậy.
Next Page →