Table of Contents

Vimānavatthupāḷi

Edit
2553

6. Pāyāsivaggo

6. Pāyāsivagga

6. Pāyāsivaggo

2554
1. Paṭhamaagāriyavimānavatthu
1. The Story of the First Householder’s Mansion
1. Paṭhamaagāriyavimānavatthu
2555
1048.
1048.
1048.
2556
‘‘Yathā vanaṃ cittalataṃ pabhāsati* , uyyānaseṭṭhaṃ tidasānamuttamaṃ;
“Just as the Cittalatā forest shines, the foremost of gardens, supreme among the devas;
‘‘Như khu rừng Cittalatā rực rỡ, khu vườn tối thượng của ba mươi ba cõi trời;
2557
Tathūpamaṃ tuyhamidaṃ vimānaṃ, obhāsayaṃ tiṭṭhati antalikkhe.
So too, this mansion of yours stands shining in the sky, like that.
Tương tự như vậy, cung điện này của ngài tỏa sáng trên không trung.
2558
1049.
1049.
1049.
2559
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo, manussabhūto kimakāsi puññaṃ;
You have attained divine power, you are greatly potent; what merit did you perform when you were a human?
‘‘Ngài đã đạt được thần thông của chư Thiên, có oai lực lớn lao, khi còn là người, ngài đã làm phước gì?
2560
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvo, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means are you thus blazing with power, and your complexion shines in all directions?”
Do đâu ngài có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của ngài chiếu sáng khắp mọi phương?’’
2561
1050.
1050.
1050.
2562
So devaputto attamano, moggallānena pucchito;
That deva, delighted, questioned by Moggallāna;
Vị thiên tử ấy hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi;
2563
Pañhaṃ puṭṭho viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked the question, explained the kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, ngài đã giải thích, đó là quả của nghiệp nào.
2564
1051.
1051.
1051.
2565
‘‘Ahañca bhariyā ca manussaloke, opānabhūtā gharamāvasimha;
“My wife and I, in the human world, lived as a source of provisions for ascetics;
‘‘Tôi và vợ tôi, khi còn ở cõi người, đã sống như một quán trọ (cho mọi người);
2566
Annañca pānañca pasannacittā, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adamha.
With joyful minds, we respectfully gave abundant food and drink.”
Với tâm thanh tịnh, chúng tôi đã thành kính dâng cúng nhiều thức ăn và đồ uống.
2567
1052.
1052.
1052.
2568
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… and my complexion shines in all directions.”
‘‘Do đó, sắc diện của tôi như vậy… (vân vân)… và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.’’
2569
Paṭhamaagāriyavimānaṃ paṭhamaṃ.
The First Householder’s Mansion is the first.
Paṭhamaagāriyavimānaṃ, thứ nhất.
2570
2. Dutiyaagāriyavimānavatthu
2. The Story of the Second Householder’s Mansion
2. Dutiyaagāriyavimānavatthu
2571
1054.
1054.
1054.
2572
‘‘Yathā vanaṃ cittalataṃ pabhāsati, uyyānaseṭṭhaṃ tidasānamuttamaṃ;
“Just as the Cittalatā forest shines, the foremost of gardens, supreme among the devas;
‘‘Như khu rừng Cittalatā rực rỡ, khu vườn tối thượng của ba mươi ba cõi trời;
2573
Tathūpamaṃ tuyhamidaṃ vimānaṃ, obhāsayaṃ tiṭṭhati antalikkhe.
So too, this mansion of yours stands shining in the sky, like that.
Tương tự như vậy, cung điện này của ngài tỏa sáng trên không trung.
2574
1055.
1055.
1055.
2575
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo, manussabhūto kimakāsi puññaṃ;
You have attained divine power, you are greatly potent; what merit did you perform when you were a human?
‘‘Ngài đã đạt được thần thông của chư Thiên, có oai lực lớn lao, khi còn là người, ngài đã làm phước gì?
2576
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvo, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means are you thus blazing with power, and your complexion shines in all directions?”
Do đâu ngài có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của ngài chiếu sáng khắp mọi phương?’’
2577
1056.
1056.
1056.
2578
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deva, delighted… explained the kamma of which this was the fruit.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (vân vân)… đó là quả của nghiệp nào.
2579
1057.
1057.
1057.
2580
‘‘Ahañca bhariyā ca manussaloke, opānabhūtā gharamāvasimha;
“My wife and I, in the human world, lived as a source of provisions for ascetics;
‘‘Tôi và vợ tôi, khi còn ở cõi người, đã sống như một quán trọ (cho mọi người);
2581
Annañca pānañca pasannacittā, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adamha.
With joyful minds, we respectfully gave abundant food and drink.”
Với tâm thanh tịnh, chúng tôi đã thành kính dâng cúng nhiều thức ăn và đồ uống.
2582
1058.
1058.
1058.
2583
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… and my complexion shines in all directions.”
‘‘Do đó, sắc diện của tôi như vậy… (vân vân)… và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.’’
2584
Dutiyaagāriyavimānaṃ dutiyaṃ.
The Second Householder’s Mansion is the second.
Dutiyaagāriyavimānaṃ, thứ hai.
2585
3. Phaladāyakavimānavatthu
3. The Story of the Fruit-Giver’s Mansion
3. Câu chuyện về Thiên cung của người cúng dường trái cây
2586
1060.
1060.
1060.
2587
‘‘Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānaṃ, samantato soḷasa yojanāni;
“This high mansion, with jeweled pillars, is sixteen yojanas all around;
“Thiên cung này cao vút, có các cột trụ bằng ngọc báu, rộng mười sáu do tuần về mọi phía;
2588
Kūṭāgārā sattasatā uḷārā, veḷuriyathambhā rucakatthatā subhā.
Seven hundred splendid pinnacled houses, with sapphire pillars, adorned with precious stones, are beautiful.
Bảy trăm lầu các nguy nga, với các cột trụ bằng ngọc bích, được lát bằng vàng ròng, thật đẹp đẽ.
2589
1061.
1061.
1061.
2590
‘‘Tatthacchasi pivasi khādasi ca, dibbā ca vīṇā pavadanti vagguṃ;
There you dwell, drink, and eat, and divine lutes play sweetly;
Tại đó, ngươi uống và ăn, những cây đàn trời tấu lên những âm thanh du dương;
2591
Aṭṭhaṭṭhakā sikkhitā sādhurūpā, dibbā ca kaññā tidasacarā uḷārā;
Eight skilled, beautiful divine maidens, splendid dwellers in the deva world;
Tám mươi tám vị thiên nữ được huấn luyện, có hình dáng tuyệt đẹp, là những thiên nữ cao quý sống trên cõi trời;
2592
Naccanti gāyanti pamodayanti.
Dance, sing, and delight you.
Họ nhảy múa, ca hát, và làm cho ngươi hoan hỷ.
2593
1062.
1062.
1062.
2594
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo, manussabhūto kimakāsi puññaṃ;
You have attained divine power, you are greatly potent; what merit did you perform when you were a human?
Ngươi đã đạt được thần thông của chư thiên, có uy lực lớn lao, khi còn là người, ngươi đã làm phước gì?
2595
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvo, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means are you thus blazing with power, and your complexion shines in all directions?”
Nhờ điều gì mà uy lực của ngươi rực rỡ như vậy, và sắc diện của ngươi chiếu sáng khắp mọi phương?”
2596
1063.
1063.
1063.
2597
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deva, delighted… explained the kamma of which this was the fruit.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (như trên)… đó là quả của nghiệp nào.
2598
1064.
1064.
1064.
2599
‘‘Phaladāyī phalaṃ vipulaṃ labhati, dadamujugatesu pasannamānaso;
“A fruit-giver obtains abundant fruit, one who gives with a joyful mind to those of upright conduct;
“Người cúng dường trái cây sẽ nhận được quả báo dồi dào, với tâm hoan hỷ dâng cúng cho những bậc chân chính;
2600
So hi pamodati* saggagato tidive* , anubhoti ca puññaphalaṃ vipulaṃ.
Having gone to heaven, he rejoices in Tāvatiṃsa, and experiences abundant fruits of merit.
Người ấy sẽ hoan hỷ trên cõi trời, tận hưởng quả phước dồi dào.
2601
1065.
1065.
1065.
2602
‘‘Tavevāhaṃ* mahāmuni, adāsiṃ caturo phale.
“Just as I, Great Sage, gave four fruits.
Này Đại Hiền Giả, chính con đã cúng dường bốn trái cây.
2603
1066.
1066.
1066.
2604
‘‘Tasmā hi phalaṃ alameva dātuṃ, niccaṃ manussena sukhatthikena;
“Therefore, indeed, it is fitting for a person seeking happiness to always give fruit;
Vì vậy, con người, nếu mong cầu hạnh phúc, nên luôn cúng dường trái cây;
2605
Dibbāni vā patthayatā sukhāni, manussasobhaggatamicchatā vā.
or for one desiring divine joys, or desiring human prosperity.”
Dù là mong cầu hạnh phúc chư thiên, hay muốn có được vẻ đẹp của loài người.
2606
1067.
1067.
1067.
2607
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
“Because of that, my complexion is like this…pe…
Nhờ đó mà sắc diện của con được như thế này… (như trên)…
2608
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my complexion illuminates all directions.”
Và sắc diện của con chiếu sáng khắp mọi phương.”
2609
Phaladāyakavimānaṃ tatiyaṃ.
The Story of the Vimāna of the Fruit-Giver is the third.
Câu chuyện về Thiên cung của người cúng dường trái cây là thứ ba.
2610
4. Paṭhamaupassayadāyakavimānavatthu
4. The Story of the Vimāna of the First Shelter-Giver
4. Câu chuyện về Thiên cung của người cúng dường chỗ ở thứ nhất
2611
1069.
1069.
1069.
2612
‘‘Cando yathā vigatavalāhake nabhe, obhāsayaṃ gacchati antalikkhe;
“Just as the moon, having cleared the clouds, shines forth in the sky,
“Như mặt trăng chiếu sáng và di chuyển trên bầu trời không mây,
2613
Tathūpamaṃ tuyhamidaṃ vimānaṃ, obhāsayaṃ tiṭṭhati antalikkhe.
similarly, this vimāna of yours stands illuminating the sky.
Thiên cung của ngươi cũng giống như vậy, chiếu sáng rực rỡ trên không trung.
2614
1070.
1070.
1070.
2615
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvā, manussabhūto kimakāsi puññaṃ;
“You have attained divine power, possessing great might; what merit did you perform when you were a human?
Ngươi đã đạt được thần thông của chư thiên, có uy lực lớn lao, khi còn là người, ngươi đã làm phước gì?
2616
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvo, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means are you thus resplendent with might, and your complexion illuminates all directions?”
Nhờ điều gì mà uy lực của ngươi rực rỡ như vậy, và sắc diện của ngươi chiếu sáng khắp mọi phương?”
2617
1071.
1071.
1071.
2618
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devaputta, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (như trên)… đó là quả của nghiệp nào.
2619
1072.
1072.
1072.
2620
‘‘Ahañca bhariyā ca manussaloke, upassayaṃ arahato adamha;
“My wife and I, in the human world, gave a shelter to an Arahant;
“Khi còn ở thế gian loài người, vợ chồng con đã cúng dường chỗ ở cho bậc A-la-hán;
2621
Annañca pānañca pasannacittā, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adamha.
with minds serene, we respectfully gave abundant food and drink.”
Với tâm thanh tịnh, chúng con đã thành kính cúng dường dồi dào đồ ăn và thức uống.
2622
1073.
1073.
1073.
2623
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, my complexion is like this…pe… and my complexion illuminates all directions.”
Nhờ đó mà sắc diện của con được như thế này… (như trên)… sắc diện của con chiếu sáng khắp mọi phương.”
2624
Paṭhamaupassayadāyakavimānaṃ catutthaṃ.
The Story of the Vimāna of the First Shelter-Giver is the fourth.
Câu chuyện về Thiên cung của người cúng dường chỗ ở thứ nhất là thứ tư.
2625
5. Dutiyaupassayadāyakavimānavatthu
5. The Story of the Vimāna of the Second Shelter-Giver
5. Câu chuyện về Thiên cung của người cúng dường chỗ ở thứ hai
2626
1075.
1075.
1075.
2627
Sūriyo yathā vigatavalāhake nabhe…pe….
“Just as the sun, having cleared the clouds, in the sky…pe….
Như mặt trời chiếu sáng trên bầu trời không mây… (như trên)…
2628
(Yathā purimavimānaṃ tathā vitthāretabbaṃ).
(It should be elaborated as in the previous vimāna story).
(Nên triển khai chi tiết như câu chuyện thiên cung trước).
2629
1079.
1079.
1079.
2630
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, my complexion is like this…pe… and my complexion illuminates all directions.”
“Nhờ đó mà sắc diện của con được như thế này… (như trên)… sắc diện của con chiếu sáng khắp mọi phương.”
2631
Dutiyaupassayadāyakavimānaṃ pañcamaṃ.
The Story of the Vimāna of the Second Shelter-Giver is the fifth.
Câu chuyện về Thiên cung của người cúng dường chỗ ở thứ hai là thứ năm.
2632
6. Bhikkhādāyakavimānavatthu
6. The Story of the Vimāna of the Alms-Giver
6. Câu chuyện về Thiên cung của người cúng dường vật thực
2633
1081.
1081.
1081.
2634
‘‘Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānaṃ, samantato dvādasa yojanāni;
“This lofty vimāna has jewel pillars, twelve yojanas all around;
“Thiên cung này cao vút, có các cột trụ bằng ngọc báu, rộng mười hai do tuần về mọi phía;
2635
Kūṭāgārā sattasatā uḷārā, veḷuriyathambhā rucakatthatā subhā.
seven hundred splendid pinnacled mansions, with lapis lazuli pillars, adorned with precious stones, beautiful.
Các lầu gác có bảy trăm tòa, rộng lớn, với các cột trụ làm bằng ngọc bích, được lát bằng vàng ròng, thật lộng lẫy.
2636
1082.
1082.
1082.
2637
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo, manussabhūto kimakāsi puññaṃ;
“You have attained divine power, possessing great might; what merit did you perform when you were a human?
“Này thiên tử, ngươi đã đạt được thần thông của chư thiên, có uy lực lớn lao.
2638
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvo, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means are you thus resplendent with might, and your complexion illuminates all directions?”
Khi còn là người, ngươi đã làm phước gì? Do đâu mà ngươi có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của ngươi chiếu sáng khắp mọi phương?”
2639
1083.
1083.
1083.
2640
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devaputta, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (vân vân)… đây là quả của nghiệp ấy.
2641
1084.
1084.
1084.
2642
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, disvāna bhikkhuṃ tasitaṃ kilantaṃ;
“When I was a human among humans, I saw a bhikkhu who was thirsty and weary;
“Khi còn là người giữa loài người, ta đã thấy một vị Tỳ-khưu đói khát và mệt mỏi.
2643
Ekāhaṃ bhikkhaṃ paṭipādayissaṃ, samaṅgi bhattena tadā akāsiṃ.
I offered him alms for a single day, I made him complete with food then.”
Ta đã cúng dường một bữa ăn cho vị ấy, khi đó ta đã làm cho vị ấy đầy đủ thức ăn.
2644
1085.
1085.
1085.
2645
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, my complexion is like this…pe… and my complexion illuminates all directions.”
Do đó mà sắc diện của ta như thế này… (vân vân)… sắc diện của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
2646
Bhikkhādāyakavimānaṃ chaṭṭhaṃ.
The Story of the Vimāna of the Alms-Giver is the sixth.
Vimāna về người cúng dường thức ăn, thứ sáu.
2647
7. Yavapālakavimānavatthu
7. The Story of the Vimāna of the Barley-Field Guardian
7. Yavapālakavimānavatthu
2648
1087.
1087.
1087.
2649
‘‘Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānaṃ…pe… vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“This lofty vimāna has jewel pillars…pe… and your complexion illuminates all directions.”
“Vimāna này cao vút với các cột đá quý… (vân vân)… sắc diện của ngươi chiếu sáng khắp mọi phương.”
2650
1089.
1089.
1089.
2651
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devaputta, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (vân vân)… đây là quả của nghiệp ấy.
2652
1090.
1090.
1090.
2653
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, ahosiṃ yavapālako;
“When I was a human among humans, I was a barley-field guardian;
“Khi còn là người giữa loài người, ta là người giữ ruộng lúa mạch.
2654
Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ.
I saw a bhikkhu, stainless, perfectly serene, unperturbed.
Ta đã thấy một vị Tỳ-khưu không nhiễm ô, tâm thanh tịnh không khuấy động.
2655
1091.
1091.
1091.
2656
‘‘Tassa adāsahaṃ bhāgaṃ, pasanno sehi pāṇibhi;
“To him I gave a portion, with a serene mind, with my own hands;
Với tâm tịnh tín, ta đã dùng tay mình dâng phần của ta cho vị ấy;
2657
Kummāsapiṇḍaṃ datvāna, modāmi nandane vane.
having given a lump of barley-meal, I rejoice in the Nandana grove.
Sau khi dâng một nắm bột lúa mạch, ta vui hưởng trong khu vườn Nandana.
2658
1092.
1092.
1092.
2659
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, my complexion is like this…pe… and my complexion illuminates all directions.”
Do đó mà sắc diện của ta như thế này… (vân vân)… sắc diện của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
2660
Yavapālakavimānaṃ sattamaṃ.
The Story of the Vimāna of the Barley-Field Guardian is the seventh.
Yavapālakavimāna, thứ bảy.
2661
8. Paṭhamakuṇḍalīvimānavatthu
8. The Story of the Vimāna of the First Earring-Wearer
8. Paṭhamakuṇḍalīvimānavatthu
2662
1094.
1094.
1094.
2663
‘‘Alaṅkato malyadharo suvattho, sukuṇḍalī kappitakesamassu;
“Adorned, wearing garlands, well-clothed, with good earrings, hair and beard well-groomed;
“Ngươi được trang sức, đeo vòng hoa, y phục chỉnh tề, với đôi hoa tai đẹp, râu tóc được cắt tỉa gọn gàng;
2664
Āmuttahatthābharaṇo yasassī, dibbe vimānamhi yathāpi candimā.
wearing arm ornaments, glorious, in a divine vimāna, like the moon.
Đeo trang sức ở tay, có uy tín, trong vimāna chư thiên như mặt trăng.
2665
1095.
1095.
1095.
2666
‘‘Dibbā ca vīṇā pavadanti vagguṃ, aṭṭhaṭṭhakā sikkhitā sādhurūpā;
“And divine vīṇās sweetly resound, sixty-four trained and beautiful;
Các cây đàn trời vang lên tiếng nhạc du dương, tám mươi bốn nhạc công được huấn luyện khéo léo, hình dáng đẹp đẽ;
2667
Dibbā ca kaññā tidasacarā uḷārā, naccanti gāyanti pamodayanti.
and splendid divine maidens, celestial wanderers, dance, sing, and delight you.
Các thiên nữ cao quý di chuyển trên cõi trời, họ nhảy múa, ca hát và làm cho ngươi hoan hỷ.
2668
1096.
1096.
1096.
2669
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo, manussabhūto kimakāsi puññaṃ;
“You have attained divine power, possessing great might; what merit did you perform when you were a human?
Này thiên tử, ngươi đã đạt được thần thông của chư thiên, có uy lực lớn lao.
2670
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvo, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means are you thus resplendent with might, and your complexion illuminates all directions?”
Khi còn là người, ngươi đã làm phước gì? Do đâu mà ngươi có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của ngươi chiếu sáng khắp mọi phương?”
2671
1097.
1097.
1097.
2672
So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devaputta, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên tử ấy hoan hỷ… (vân vân)… đây là quả của nghiệp ấy.
2673
1098.
1098.
1098.
2674
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, disvāna samaṇe sīlavante;
“When I was a human among humans, I saw ascetics endowed with virtue;
“Khi còn là người giữa loài người, ta đã thấy các Sa-môn giữ giới,
2675
Sampannavijjācaraṇe yasassī, bahussute taṇhakkhayūpapanne;
accomplished in knowledge and conduct, glorious, learned, attained to the destruction of craving;
Đầy đủ minh và hạnh, có uy tín, đa văn, đã đạt đến sự diệt trừ tham ái;
2676
Annañca pānañca pasannacitto, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
with a serene mind, I respectfully gave abundant food and drink.”
Với tâm tịnh tín, ta đã cúng dường thức ăn và thức uống một cách trọng thể và rộng lượng.
2677
1099.
1099.
1099.
2678
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
"Because of that, such is my complexion... My complexion shines in all directions."
Do đó mà sắc diện của ta như thế này… (vân vân)… sắc diện của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
2679
Paṭhamakuṇḍalīvimānaṃ aṭṭhamaṃ.
The First Kuṇḍalīvimāna, the Eighth.
Paṭhamakuṇḍalīvimāna, thứ tám.
Next Page →