Table of Contents

Sattakanipātapāḷi

Edit
113

3. Vajjisattakavaggo

3. Vajjisattakavagga — The Chapter of Seven Vajjians

3. Phẩm Vajjisattaka

114
1. Sārandadasuttaṃ
1. Sārandadasutta — Discourse at Sārandada Shrine
1. Kinh Sārandada
115
21. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati sārandade cetiye.
21. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Vesālī, at the Sārandada Shrine.
21. Tôi nghe như vầy: Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Vesālī, ở ngôi tự viện Sārandada.
Atha kho sambahulā licchavī yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then a number of Licchavis approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, they sat down to one side.
Bấy giờ, nhiều người Licchavī đi đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Đức Thế Tôn, họ ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinne kho te licchavī bhagavā etadavoca – ‘‘satta vo, licchavī, aparihāniye* dhamme desessāmi.
To the Licchavis seated to one side, the Blessed One said this: “Licchavis, I will teach you seven conditions leading to non-decline.
Khi những người Licchavī ấy đã ngồi xuống một bên, Đức Thế Tôn liền nói với họ rằng: “Này các Licchavī, Ta sẽ thuyết cho các ông bảy pháp không suy thoái (aparihāniye).”
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti.
Listen to that, attend carefully; I will speak.”
Hãy lắng nghe điều đó, hãy ghi nhớ kỹ trong tâm; Ta sẽ thuyết giảng.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te licchavī bhagavato paccassosuṃ.
“Yes, venerable sir,” the Licchavis replied to the Blessed One.
“Bạch Thế Tôn, vâng.”— Các vị Licchavī ấy đã đáp lời Thế Tôn như vậy.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn đã nói điều này:
116
‘‘Katame ca, licchavī, satta aparihāniyā dhammā?
“And what, Licchavis, are the seven conditions leading to non-decline?
“Này các vị Licchavī, bảy pháp không suy thoái là gì?
Yāvakīvañca, licchavī, vajjī abhiṇhaṃ sannipātā bhavissanti sannipātabahulā; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, Licchavis, as the Vajjians hold frequent assemblies, and many assemblies; growth is to be expected for the Vajjians, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn thường xuyên hội họp, còn thường xuyên tụ tập; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
117
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjī samaggā sannipatissanti, samaggā vuṭṭhahissanti, samaggā vajjikaraṇīyāni karissanti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, Licchavis, as the Vajjians assemble in unity, rise in unity, and carry out their Vajjian duties in unity; growth is to be expected for the Vajjians, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn hội họp hòa hợp, còn đứng dậy hòa hợp, còn cùng nhau thực hiện các công việc của Vajji; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
118
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjī apaññattaṃ na paññāpessanti, paññattaṃ na samucchindissanti, yathāpaññatte porāṇe vajjidhamme samādāya vattissanti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, Licchavī, as the Vajji will not enact what has not been enacted, will not abolish what has been enacted, and will abide by the ancient Vajji laws as they were enacted; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn không ban hành những điều chưa được ban hành, không hủy bỏ những điều đã được ban hành, còn tuân thủ các pháp Vajji cổ xưa đã được ban hành; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
119
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjī ye te vajjīnaṃ vajjimahallakā te sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessanti, tesañca sotabbaṃ maññissanti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, Licchavī, as the Vajji will honor, respect, revere, and venerate those elder Vajji who are their elders, and will deem their words worthy of listening to; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn tôn trọng, kính trọng, quý mến, cúng dường những vị trưởng lão Vajji, và còn cho rằng lời của các vị ấy đáng được lắng nghe; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
120
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjī yā tā kulitthiyo kulakumāriyo tā na okassa pasayha vāsessanti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, Licchavī, as the Vajji will not abduct and forcibly detain the women and maidens of their clans; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn không cưỡng bức các phụ nữ và thiếu nữ quý tộc sống chung; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
121
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjī yāni tāni vajjīnaṃ vajjicetiyāni abbhantarāni ceva bāhirāni ca tāni sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessanti, tesañca dinnapubbaṃ katapubbaṃ dhammikaṃ baliṃ no parihāpessanti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, Licchavī, as the Vajji will honor, respect, revere, and venerate their Vajji shrines, both internal and external, and will not neglect the righteous offerings given and made to them in the past; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào các vị Vajji còn tôn trọng, kính trọng, quý mến, cúng dường các đền thờ Vajji, cả bên trong lẫn bên ngoài, và còn không bỏ bê các lễ vật hợp pháp đã được dâng cúng, đã được thực hiện từ trước; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
122
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, vajjīnaṃ arahantesu dhammikā rakkhāvaraṇagutti susaṃvihitā bhavissati – ‘kinti anāgatā ca arahanto vijitaṃ āgaccheyyuṃ, āgatā ca arahanto vijite phāsuṃ vihareyyu’nti; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, Licchavī, as the Vajji will have a well-arranged righteous protection, safeguard, and guard for the Arahants—‘How might Arahants who have not yet come, come to our territory, and Arahants who have come, dwell comfortably in our territory?’; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.
Này các vị Licchavī, chừng nào sự bảo vệ, phòng hộ, che chở hợp pháp của các vị Vajji đối với các vị A-la-hán còn được sắp đặt chu đáo— “làm sao để các vị A-la-hán chưa đến có thể đến được đất nước của chúng ta, và các vị A-la-hán đã đến có thể sống an lạc trong đất nước của chúng ta”; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
123
‘‘Yāvakīvañca, licchavī, ime satta aparihāniyā dhammā vajjīsu ṭhassanti* , imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu vajjī sandississanti* ; vuddhiyeva, licchavī, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
“As long, Licchavī, as these seven Aparihāniya Dhammas endure among the Vajji, and the Vajji are seen to be established in these seven Aparihāniya Dhammas; so long, Licchavī, may the Vajji expect prosperity, not decline.”
Này các vị Licchavī, chừng nào bảy pháp không suy thoái này còn tồn tại nơi các vị Vajji, và các vị Vajji còn được thấy là thực hành bảy pháp không suy thoái này; chừng đó, này các vị Licchavī, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
124
2. Vassakārasuttaṃ
2. Vassakāra Sutta
2. Kinh Vassakāra
125
22. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.
22. Thus have I heard—on one occasion the Blessed One was dwelling in Rājagaha, on Gijjhakūṭa Mountain.
22. Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trên núi Gijjhakūṭa.
Tena kho pana samayena rājā māgadho ajātasattu vedehiputto vajjī abhiyātukāmo hoti.
Now on that occasion, King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, desired to attack the Vajji.
Vào lúc ấy, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, muốn tấn công các vị Vajji.
So evamāha – ‘‘ahaṃ hime vajjī evaṃmahiddhike evaṃmahānubhāve ucchecchāmi* , vajjī vināsessāmi, vajjī anayabyasanaṃ āpādessāmī’’ti* .
He declared thus: “I shall utterly destroy these Vajji, so mighty and so powerful; I shall bring ruin upon the Vajji, I shall bring the Vajji to destruction and calamity.”
Vua nói rằng: “Ta sẽ tiêu diệt các vị Vajji có uy lực lớn lao, có thần thông lớn lao này; ta sẽ hủy diệt các vị Vajji; ta sẽ đưa các vị Vajji đến sự suy vong, bất hạnh.”
126
Atha kho rājā māgadho ajātasattu vedehiputto vassakāraṃ brāhmaṇaṃ māgadhamahāmattaṃ āmantesi – ‘‘ehi tvaṃ, brāhmaṇa, yena bhagavā tenupasaṅkama; upasaṅkamitvā mama vacanena bhagavato pāde sirasā vandāhi, appābādhaṃ appātaṅkaṃ lahuṭṭhānaṃ balaṃ phāsuvihāraṃ puccha – ‘rājā, bhante, māgadho ajātasattu vedehiputto bhagavato pāde sirasā vandati, appābādhaṃ appātaṅkaṃ lahuṭṭhānaṃ balaṃ phāsuvihāraṃ pucchatī’ti.
Then King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, addressed the Magadhan chief minister, the brahmin Vassakāra, saying: “Go, brahmin, to where the Blessed One is; having approached, bow your head at the feet of the Blessed One in my name, and ask about his health, freedom from illness, lightness of bodily burden, strength, and comfortable dwelling, saying: ‘Venerable Sir, King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, bows his head at the feet of the Blessed One, and asks about his health, freedom from illness, lightness of bodily burden, strength, and comfortable dwelling.’
Bấy giờ, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, gọi vị đại thần Magadha là Bà-la-môn Vassakāra và nói: “Này Bà-la-môn, ngươi hãy đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, hãy cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn nhân danh ta, và hỏi thăm sức khỏe, bệnh tật, sự nhẹ nhàng của thân thể, sức lực, và sự an lạc của Ngài— ‘Bạch Thế Tôn, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn, và hỏi thăm sức khỏe, bệnh tật, sự nhẹ nhàng của thân thể, sức lực, và sự an lạc của Ngài.’
Evañca vadehi – ‘rājā, bhante, māgadho ajātasattu vedehiputto vajjī abhiyātukāmo.
And say this: ‘Venerable Sir, King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, desires to attack the Vajji.
Và hãy nói như vầy: ‘Bạch Thế Tôn, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, muốn tấn công các vị Vajji.
So evamāha – ‘ahaṃ hime vajjī evaṃmahiddhike evaṃmahānubhāve ucchecchāmi, vajjī vināsessāmi, vajjī anayabyasanaṃ āpādessāmī’ti.
He declares thus: “I shall utterly destroy these Vajji, so mighty and so powerful; I shall bring ruin upon the Vajji, I shall bring the Vajji to destruction and calamity.”’
Vua nói rằng: ‘Ta sẽ tiêu diệt các vị Vajji có uy lực lớn lao, có thần thông lớn lao này; ta sẽ hủy diệt các vị Vajji; ta sẽ đưa các vị Vajji đến sự suy vong, bất hạnh.’
Yathā te bhagavā byākaroti, taṃ sādhukaṃ uggahetvā mama āroceyyāsi.
Whatever the Blessed One declares to you, remember it well and report it to me.
Ngươi hãy ghi nhớ kỹ điều Thế Tôn trả lời cho ngươi, rồi báo lại cho ta.
Na hi tathāgatā vitathaṃ bhaṇantī’’ti.
For Tathāgatas do not speak falsely.”
Vì các vị Như Lai không nói lời hư vọng.”
127
‘‘Evaṃ, bho’’ti kho vassakāro brāhmaṇo māgadhamahāmatto rañño māgadhassa ajātasattussa vedehiputtassa paṭissutvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavatā saddhiṃ sammodi.
“Yes, sir,” replied the brahmin Vassakāra, the Magadhan chief minister, to King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, and he went to where the Blessed One was; having approached, he exchanged greetings with the Blessed One.
“Vâng, thưa đại vương,”— Bà-la-môn Vassakāra, vị đại thần xứ Magadha, đã vâng lời vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, rồi đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, ông đã chào hỏi Thế Tôn.
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi.
Having concluded the courteous and amiable talk, he sat down to one side.
Sau khi trao đổi những lời chào hỏi thân mật, ông ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho vassakāro brāhmaṇo māgadhamahāmatto bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘rājā, bho gotama, māgadho ajātasattu vedehiputto bhoto gotamassa pāde sirasā vandati, appābādhaṃ appātaṅkaṃ lahuṭṭhānaṃ balaṃ phāsuvihāraṃ pucchati.
Seated to one side, the brahmin Vassakāra, the Magadhan chief minister, said to the Blessed One: “Venerable Gotama, King Ajātasattu, son of Queen Videhī, the ruler of Magadha, bows his head at the feet of Venerable Gotama, and asks about his health, freedom from illness, lightness of bodily burden, strength, and comfortable dwelling.
Ngồi xuống một bên, Bà-la-môn Vassakāra, vị đại thần xứ Magadha, đã thưa với Thế Tôn: “Bạch Tôn giả Gotama, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Gotama, và hỏi thăm sức khỏe, bệnh tật, sự nhẹ nhàng của thân thể, sức lực, và sự an lạc của Ngài.
Rājā* , bho gotama, māgadho ajātasattu vedehiputto vajjī abhiyātukāmo.
“O Venerable Gotama, King Ajātasattu, son of Queen Vedehī, the ruler of Magadha, desires to attack the Vajjī.
Bạch Tôn giả Gotama, vua Ajātasattu, con của Vedehī, vua xứ Magadha, muốn tấn công các vị Vajji.
So evamāha – ‘ahaṃ hime vajjī evaṃmahiddhike evaṃmahānubhāve ucchecchāmi, vajjī vināsessāmi, vajjī anayabyasanaṃ āpādessāmī’’’ti.
He thus declared: ‘I will utterly destroy these Vajjī, so mighty and powerful, I will annihilate the Vajjī, I will bring the Vajjī to ruin and calamity.’”
Vua nói rằng: ‘Ta sẽ tiêu diệt các vị Vajji có uy lực lớn lao, có thần thông lớn lao này; ta sẽ hủy diệt các vị Vajji; ta sẽ đưa các vị Vajji đến sự suy vong, bất hạnh.’”
128
Tena kho pana samayena āyasmā ānando bhagavato piṭṭhito ṭhito hoti bhagavantaṃ bījayamāno* .
Now at that time, Venerable Ānanda was standing behind the Blessed One, fanning him.
Vào lúc ấy, Tôn giả Ānanda đang đứng sau lưng Thế Tôn, quạt cho Thế Tôn.
Atha kho bhagavā āyasmantaṃ ānandaṃ āmantesi – ‘‘kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī abhiṇhaṃ sannipātā sannipātabahulā’’’ti?
Then the Blessed One addressed Venerable Ānanda: “What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī frequently assemble, and have many assemblies’?”
Bấy giờ, Thế Tôn gọi Tôn giả Ānanda và hỏi: “Này Ānanda, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji thường xuyên hội họp, thường xuyên tụ tập’ không?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī abhiṇhaṃ sannipātā sannipātabahulā’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī frequently assemble, and have many assemblies’.”
“Bạch Thế Tôn, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji thường xuyên hội họp, thường xuyên tụ tập.’”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī abhiṇhaṃ sannipātā bhavissanti sannipātabahulā; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long as, Ānanda, the Vajjī frequently assemble, and have many assemblies, growth is to be expected for the Vajjī, not decline.
“Này Ānanda, chừng nào các vị Vajji còn thường xuyên hội họp, còn thường xuyên tụ tập; chừng đó, này Ānanda, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
129
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī samaggā sannipatanti, samaggā vuṭṭhahanti, samaggā vajjikaraṇīyāni karontī’’’ti?
“What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī assemble in unity, rise in unity, and perform the affairs of the Vajjī in unity’?”
Này Ānanda, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji hội họp hòa hợp, đứng dậy hòa hợp, cùng nhau thực hiện các công việc của Vajji’ không?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī samaggā sannipatanti, samaggā vuṭṭhahanti, samaggā vajjikaraṇīyāni karontī’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī assemble in unity, rise in unity, and perform the affairs of the Vajjī in unity’.”
“Bạch Thế Tôn, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji hội họp hòa hợp, đứng dậy hòa hợp, cùng nhau thực hiện các công việc của Vajji.’”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī samaggā sannipatissanti, samaggā vuṭṭhahissanti, samaggā vajjikaraṇīyāni karissanti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long as, Ānanda, the Vajjī assemble in unity, rise in unity, and perform the affairs of the Vajjī in unity, growth is to be expected for the Vajjī, not decline.
“Này Ānanda, chừng nào các vị Vajji còn hội họp hòa hợp, còn đứng dậy hòa hợp, còn cùng nhau thực hiện các công việc của Vajji; chừng đó, này Ānanda, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
130
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī apaññattaṃ na paññāpenti, paññattaṃ na samucchindanti, yathāpaññatte porāṇe vajjidhamme samādāya vattantī’’’ti?
“What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī do not enact what has not been enacted, do not abolish what has been enacted, and live in accordance with the ancient Vajjī principles as enacted’?”
Này Ānanda, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji không ban hành những điều chưa được ban hành, không hủy bỏ những điều đã được ban hành, tuân thủ các pháp Vajji cổ xưa đã được ban hành’ không?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī apaññattaṃ na paññāpenti, paññattaṃ na samucchindanti, yathāpaññatte porāṇe vajjidhamme samādāya vattantī’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī do not enact what has not been enacted, do not abolish what has been enacted, and live in accordance with the ancient Vajjī principles as enacted’.”
“Bạch Thế Tôn, con có nghe rằng: ‘Các vị Vajji không ban hành những điều chưa được ban hành, không hủy bỏ những điều đã được ban hành, tuân thủ các pháp Vajji cổ xưa đã được ban hành.’”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī apaññattaṃ na paññāpessanti, paññattaṃ na samucchindissanti, yathāpaññatte porāṇe vajjidhamme samādāya vattissanti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long as, Ānanda, the Vajjī do not enact what has not been enacted, do not abolish what has been enacted, and live in accordance with the ancient Vajjī principles as enacted, growth is to be expected for the Vajjī, not decline.
“Này Ānanda, chừng nào các vị Vajji còn không ban hành những điều chưa được ban hành, không hủy bỏ những điều đã được ban hành, còn tuân thủ các pháp Vajji cổ xưa đã được ban hành; chừng đó, này Ānanda, sự tăng trưởng của các vị Vajji là điều đáng mong đợi, chứ không phải sự suy thoái.
131
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī ye te vajjīnaṃ vajjimahallakā te sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjenti, tesañca sotabbaṃ maññantī’’’ti?
“What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī honor, respect, revere, and pay homage to their Vajjī elders, and deem them worthy of listening to’?”
“Này Ānanda, ngươi có nghe rằng: ‘Các người Vajji, những bậc trưởng lão của người Vajji, họ tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường, và xem lời của các vị ấy đáng nghe chăng’?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī ye te vajjīnaṃ vajjimahallakā te sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjenti, tesañca sotabbaṃ maññantī’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī honor, respect, revere, and pay homage to their Vajjī elders, and deem them worthy of listening to’.”
“Bạch Thế Tôn, con đã nghe rằng: ‘Các người Vajji, những bậc trưởng lão của người Vajji, họ tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường, và xem lời của các vị ấy đáng nghe’.”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī ye te vajjīnaṃ vajjimahallakā te sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessanti, tesañca sotabbaṃ maññissanti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long as, Ānanda, the Vajjī honor, respect, revere, and pay homage to their Vajjī elders, and deem them worthy of listening to, growth is to be expected for the Vajjī, not decline.
“Này Ānanda, chừng nào các người Vajji còn tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường các bậc trưởng lão của người Vajji, và còn xem lời của các vị ấy đáng nghe; này Ānanda, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho người Vajji, không phải sự suy tàn.”
132
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī yā tā kulitthiyo kulakumāriyo tā na okassa pasayha vāsentī’’’ti?
“What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī do not forcibly detain noblewomen and noble maidens’?”
“Này Ānanda, ngươi có nghe rằng: ‘Các người Vajji không cưỡng ép các phụ nữ và thiếu nữ thuộc các gia đình quý tộc phải sống chung hay cưỡng đoạt họ’ chăng?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī yā tā kulitthiyo kulakumāriyo tā na okassa pasayha vāsentī’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī do not forcibly detain noblewomen and noble maidens’’.”
“Bạch Thế Tôn, con đã nghe rằng: ‘Các người Vajji không cưỡng ép các phụ nữ và thiếu nữ thuộc các gia đình quý tộc phải sống chung hay cưỡng đoạt họ’.”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī yā tā kulitthiyo kulakumāriyo tā na okassa pasayha vāsessanti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long as, Ānanda, the Vajjī do not forcibly detain noblewomen and noble maidens, growth is to be expected for the Vajjī, not decline.
“Này Ānanda, chừng nào các người Vajji còn không cưỡng ép các phụ nữ và thiếu nữ thuộc các gia đình quý tộc phải sống chung hay cưỡng đoạt họ; này Ānanda, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho người Vajji, không phải sự suy tàn.”
133
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjī yāni tāni vajjīnaṃ vajjicetiyāni abbhantarāni ceva bāhirāni ca tāni sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjenti, tesañca dinnapubbaṃ katapubbaṃ dhammikaṃ baliṃ no parihāpentī’’’ti?
“What have you heard, Ānanda, that ‘the Vajjī honor, respect, revere, and pay homage to their Vajjī shrines, both internal and external, and do not neglect the righteous offerings previously given and performed for them’?”
“Này Ānanda, ngươi có nghe rằng: ‘Các người Vajji tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường các đền thờ Vajji (Vajji-cetiya), cả bên trong lẫn bên ngoài, và không bỏ bê các lễ vật hợp pháp đã từng được dâng cúng hay thực hiện trước đây’ chăng?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjī yāni tāni vajjīnaṃ vajjicetiyāni abbhantarāni ceva bāhirāni ca tāni sakkaronti garuṃ karonti mānenti pūjenti, tesañca dinnapubbaṃ katapubbaṃ dhammikaṃ baliṃ no parihāpentī’’’ti.
“I have heard, Venerable Sir, that ‘the Vajjī honor, respect, revere, and pay homage to their Vajjī shrines, both internal and external, and do not neglect the righteous offerings previously given and performed for them’’.”
“Bạch Thế Tôn, con đã nghe rằng: ‘Các người Vajji tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường các đền thờ Vajji, cả bên trong lẫn bên ngoài, và không bỏ bê các lễ vật hợp pháp đã từng được dâng cúng hay thực hiện trước đây’.”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjī yāni tāni vajjīnaṃ vajjicetiyāni abbhantarāni ceva bāhirāni ca tāni sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessanti, tesañca dinnapubbaṃ katapubbaṃ dhammikaṃ baliṃ no parihāpessanti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
"As long, Ānanda, as the Vajjī honor, respect, revere, and venerate those Vajjī shrines, both internal and external, and do not neglect the righteous offerings formerly given and formerly made to them; growth alone, Ānanda, is to be expected for the Vajjī, not decline."
“Này Ānanda, chừng nào các người Vajji còn tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường các đền thờ Vajji, cả bên trong lẫn bên ngoài, và không bỏ bê các lễ vật hợp pháp đã từng được dâng cúng hay thực hiện trước đây; này Ānanda, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho người Vajji, không phải sự suy tàn.”
134
‘‘Kinti te, ānanda, sutaṃ – ‘vajjīnaṃ arahantesu dhammikā rakkhāvaraṇagutti susaṃvihitā – kinti anāgatā ca arahanto vijitaṃ āgaccheyyuṃ, āgatā ca arahanto vijite phāsuṃ vihareyyu’’’nti?
"Have you heard, Ānanda, that the Vajjī have well-established righteous protection, defense, and guard for the Arahants—thinking: 'How may Arahants who have not yet come to the realm arrive, and how may Arahants who have arrived dwell comfortably in the realm'?"
“Này Ānanda, ngươi có nghe rằng: ‘Người Vajji thiết lập sự bảo vệ, che chở và phòng hộ hợp pháp cho các vị A-la-hán, để những vị A-la-hán chưa đến sẽ đến được lãnh thổ của họ, và những vị A-la-hán đã đến sẽ sống an lạc trong lãnh thổ của họ’ chăng?”
‘‘Sutaṃ metaṃ, bhante – ‘vajjīnaṃ arahantesu dhammikā rakkhāvaraṇagutti susaṃvihitā bhavissati – kinti anāgatā ca arahanto vijitaṃ āgaccheyyuṃ, āgatā ca arahanto vijite phāsuṃ vihareyyu’’’nti.
"I have heard, venerable sir, that the Vajjī will have well-established righteous protection, defense, and guard for the Arahants—thinking: 'How may Arahants who have not yet come to the realm arrive, and how may Arahants who have arrived dwell comfortably in the realm'?"
“Bạch Thế Tôn, con đã nghe rằng: ‘Người Vajji sẽ thiết lập sự bảo vệ, che chở và phòng hộ hợp pháp cho các vị A-la-hán, để những vị A-la-hán chưa đến sẽ đến được lãnh thổ của họ, và những vị A-la-hán đã đến sẽ sống an lạc trong lãnh thổ của họ’.”
‘‘Yāvakīvañca, ānanda, vajjīnaṃ arahantesu dhammikā rakkhāvaraṇagutti susaṃvihitā bhavissati – ‘kinti anāgatā ca arahanto vijitaṃ āgaccheyyuṃ, āgatā ca arahanto vijite phāsuṃ vihareyyu’nti; vuddhiyeva, ānanda, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
"As long, Ānanda, as the Vajjī will have well-established righteous protection, defense, and guard for the Arahants—thinking: 'How may Arahants who have not yet come to the realm arrive, and how may Arahants who have arrived dwell comfortably in the realm'—growth alone, Ānanda, is to be expected for the Vajjī, not decline."
“Này Ānanda, chừng nào người Vajji còn thiết lập sự bảo vệ, che chở và phòng hộ hợp pháp cho các vị A-la-hán, để những vị A-la-hán chưa đến sẽ đến được lãnh thổ của họ, và những vị A-la-hán đã đến sẽ sống an lạc trong lãnh thổ của họ; này Ānanda, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho người Vajji, không phải sự suy tàn.”
135
Atha kho bhagavā vassakāraṃ brāhmaṇaṃ māgadhamahāmattaṃ āmantesi – ‘‘ekamidāhaṃ, brāhmaṇa, samayaṃ vesāliyaṃ viharāmi sārandade cetiye.
Then the Blessed One addressed Vassakāra the brahmin, the chief minister of Magadha: "Once, brahmin, I was dwelling in Vesālī, at the Sārandada Shrine.
Rồi Thế Tôn bảo Bà-la-môn Vassakāra, vị đại thần của Magadha: “Này Bà-la-môn, có một thời Ta trú ở Vesālī, tại đền Sārandada.
Tatrāhaṃ, brāhmaṇa, vajjīnaṃ ime satta aparihāniye dhamme desesiṃ.
There, brahmin, I taught these seven conditions of non-decline to the Vajjī.
Tại đó, này Bà-la-môn, Ta đã thuyết giảng cho người Vajji bảy pháp bất thối này.
Yāvakīvañca, brāhmaṇa, ime satta aparihāniyā dhammā vajjīsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu vajjī sandississanti; vuddhiyeva, brāhmaṇa, vajjīnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
As long, brahmin, as these seven conditions of non-decline remain among the Vajjī, and as long as the Vajjī are seen to practice these seven conditions of non-decline; growth alone, brahmin, is to be expected for the Vajjī, not decline."
Này Bà-la-môn, chừng nào bảy pháp bất thối này còn tồn tại nơi người Vajji, và người Vajji còn được thấy thực hành bảy pháp bất thối này; này Bà-la-môn, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho người Vajji, không phải sự suy tàn.”
136
‘‘Ekamekenapi* bho, gotama, aparihāniyena dhammena samannāgatānaṃ vajjīnaṃ vuddhiyeva pāṭikaṅkhā, no parihāni; ko pana vādo sattahi aparihāniyehi dhammehi!
"Even if the Vajjī, good Gotama, are endowed with just one condition of non-decline, growth alone is to be expected for them, not decline; what then of being endowed with all seven conditions of non-decline!
“Thưa Tôn giả Gotama, ngay cả khi người Vajji chỉ được trang bị một trong các pháp bất thối này, thì sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi, không phải sự suy tàn; huống chi là với bảy pháp bất thối!
Akaraṇīyā ca, bho gotama, vajjī raññā māgadhena ajātasattunā vedehiputtena yadidaṃ yuddhassa, aññatra upalāpanāya* , aññatra mithubhedā.
Indeed, good Gotama, the Vajjī are not to be attacked by King Ajātasattu, the son of Videhā, the Magadhan king, except by means of conciliation and sowing dissension.
Thưa Tôn giả Gotama, người Vajji không thể bị vua Ajātasattu, con của Videhī, vua xứ Magadha, chinh phục bằng chiến tranh, trừ phi bằng cách dụ dỗ hoặc gây chia rẽ.
Handa ca dāni mayaṃ, bho gotama, gacchāma, bahukiccā mayaṃ bahukaraṇīyā’’ti.
Well then, good Gotama, we shall go now, for we have many duties and much to do."
Thưa Tôn giả Gotama, bây giờ chúng tôi xin đi, chúng tôi có nhiều việc phải làm, nhiều phận sự phải thực hiện.”
‘‘Yassadāni tvaṃ, brāhmaṇa, kālaṃ maññasī’’ti.
"Do now, brahmin, as you deem fit."
“Này Bà-la-môn, ngươi hãy làm điều mà ngươi cho là thích hợp vào lúc này.”
Atha kho vassakāro brāhmaṇo māgadhamahāmatto bhagavato bhāsitaṃ abhinanditvā anumoditvā uṭṭhāyāsanā pakkāmīti.
Then Vassakāra the brahmin, the chief minister of Magadha, having rejoiced in and approved the Blessed One's words, rose from his seat and departed.
Rồi Bà-la-môn Vassakāra, vị đại thần của Magadha, hoan hỷ và tùy hỷ với lời Thế Tôn đã nói, đứng dậy khỏi chỗ ngồi và ra đi.
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
137
3. Paṭhamasattakasuttaṃ
3. The First Discourse on Seven Items
3. Kinh Paṭhamasattaka
138
23. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.
Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Rājagaha, on Gijjhakūṭa Mountain.
23. Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú ở Rājagaha, tại núi Gijjhakūṭa.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘satta vo, bhikkhave, aparihāniye dhamme desessāmi.
There the Blessed One addressed the bhikkhus: "Bhikkhus, I will teach you seven conditions of non-decline.
Tại đó, Thế Tôn bảo các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông bảy pháp bất thối.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti.
Listen to that, attend carefully; I will speak."
Hãy lắng nghe, hãy khéo tác ý; Ta sẽ nói.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
"Yes, venerable sir," those bhikkhus replied to the Blessed One.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỳ-khưu ấy vâng lời Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn nói như sau:
139
‘‘Katame ca, bhikkhave, satta aparihāniyā dhammā?
"What are these seven conditions of non-decline, bhikkhus?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là bảy pháp bất thối?
Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū abhiṇhaṃ sannipātā bhavissanti sannipātabahulā; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, bhikkhus, as the bhikkhus frequently assemble, and are frequent in assembly; growth alone, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn thường xuyên hội họp, còn hội họp đông đủ; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
140
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū samaggā sannipatissanti, samaggā vuṭṭhahissanti, samaggā saṅghakaraṇīyāni karissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
"As long, bhikkhus, as the bhikkhus assemble in unity, rise in unity, and perform the Sangha's duties in unity; growth alone, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn hội họp hòa hợp, còn giải tán hòa hợp, còn thực hiện các công việc của Tăng-già hòa hợp; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
141
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū apaññattaṃ na paññāpessanti, paññattaṃ na samucchindissanti, yathāpaññattesu sikkhāpadesu samādāya vattissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
"As long, bhikkhus, as the bhikkhus do not enact what has not been enacted, do not abolish what has been enacted, and abide having undertaken the training rules as enacted; growth alone, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn không ban hành điều chưa được ban hành, không hủy bỏ điều đã được ban hành, còn thực hành đúng theo các giới luật đã được ban hành; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
142
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū ye te bhikkhū therā rattaññū cirapabbajitā saṅghapitaro saṅghapariṇāyakā te sakkarissanti garuṃ karissanti mānessanti pūjessanti, tesañca sotabbaṃ maññissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus honor, respect, revere, and venerate those bhikkhus who are elders, long-practiced, long-ordained, fathers of the Saṅgha, leaders of the Saṅgha, and consider their words worth listening to; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tôn kính, trọng vọng, cung kính, cúng dường các Tỳ-khưu trưởng lão, những người đã biết nhiều năm, đã xuất gia lâu năm, là cha của Tăng-già, là người dẫn dắt Tăng-già, và còn xem lời của các vị ấy đáng nghe; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
143
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū uppannāya taṇhāya ponobhavikāya na vasaṃ gacchissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus do not fall under the sway of craving for renewed existence that has arisen; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn không bị khống chế bởi tham ái tái sinh đã sinh khởi; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
144
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū āraññakesu senāsanesu sāpekkhā bhavissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus are devoted to forest dwellings; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn ưa thích các trú xứ trong rừng; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
145
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū paccattaññeva satiṃ upaṭṭhāpessanti – ‘kinti anāgatā ca pesalā sabrahmacārī āgaccheyyuṃ, āgatā ca pesalā sabrahmacārī phāsuṃ vihareyyu’nti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus establish mindfulness in themselves, thinking: ‘How may good and amiable fellow Dhamma-farers who have not yet come, come? And how may good and amiable fellow Dhamma-farers who have come, dwell at ease?’; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tự mình thiết lập chánh niệm – ‘làm thế nào để các bạn đồng Phạm hạnh khả ái chưa đến sẽ đến, và các bạn đồng Phạm hạnh khả ái đã đến sẽ sống an lạc’ – này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.
146
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, ime satta aparihāniyā dhammā bhikkhūsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu bhikkhū sandississanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
“As long, bhikkhus, as these seven conditions for non-decline endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are seen to be endowed with these seven conditions for non-decline; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.”
“Này các Tỳ-khưu, chừng nào bảy pháp bất thối này còn tồn tại nơi các Tỳ-khưu, và các Tỳ-khưu còn được thấy thực hành bảy pháp bất thối này; này các Tỳ-khưu, sự tăng trưởng là điều có thể mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy tàn.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
147
4. Dutiyasattakasuttaṃ
4. The Second Discourse on Seven
4. Kinh Bảy Pháp Thứ Hai
148
24.* ‘‘Satta vo, bhikkhave, aparihāniye dhamme desessāmi.
“Bhikkhus, I will teach you seven conditions for non-decline.
“Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông bảy pháp không bị suy thoái.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha…pe… katame ca, bhikkhave, satta aparihāniyā dhammā?
Listen to that, attend carefully… (as before) … And what, bhikkhus, are the seven conditions for non-decline?
Hãy lắng nghe điều đó, hãy khéo tác ý… (v.v.)… Này các Tỳ-khưu, thế nào là bảy pháp không bị suy thoái?
149
Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū na kammārāmā bhavissanti, na kammaratā, na kammārāmataṃ anuyuttā; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus are not delighting in activity, not fond of activity, not given to delighting in activity; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu không vui thích công việc, không say mê công việc, không dấn thân vào sự vui thích công việc; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
150
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū na bhassārāmā bhavissanti…pe… na niddārāmā bhavissanti… na saṅgaṇikārāmā bhavissanti… na pāpicchā bhavissanti na pāpikānaṃ icchānaṃ vasaṃ gatā… na pāpamittā bhavissanti na pāpasahāyā na pāpasampavaṅkā… na oramattakena visesādhigamena antarāvosānaṃ āpajjissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus are not delighting in talk… (as before) … are not delighting in sleep… are not delighting in company… are not of evil desires, not fallen under the sway of evil desires… are not of evil friends, not of evil companions, not of evil associates… do not stop short in the middle with a meager attainment of distinction; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu không vui thích nói chuyện… (v.v.)… không vui thích ngủ nghỉ… không vui thích hội họp… không có ác dục, không bị chi phối bởi các ác dục… không kết bạn xấu, không có bạn đồng hành xấu, không giao du với người xấu… không dừng lại giữa chừng với sự chứng đắc ưu việt nhỏ nhoi; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
151
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, ime satta aparihāniyā dhammā bhikkhūsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu bhikkhū sandississanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
“As long, bhikkhus, as these seven conditions for non-decline endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are seen to be endowed with these seven conditions for non-decline; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.”
Này các Tỳ-khưu, chừng nào bảy pháp không bị suy thoái này còn tồn tại trong các Tỳ-khưu, và các Tỳ-khưu còn được thấy thực hành bảy pháp không bị suy thoái này; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
152
5. Tatiyasattakasuttaṃ
5. The Third Discourse on Seven
5. Kinh Bảy Pháp Thứ Ba
153
25. ‘‘Satta vo, bhikkhave, aparihāniye dhamme desessāmi.
“Bhikkhus, I will teach you seven conditions for non-decline.
“Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông bảy pháp không bị suy thoái.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha…pe… katame ca, bhikkhave, satta aparihāniyā dhammā?
Listen to that, attend carefully… (as before) … And what, bhikkhus, are the seven conditions for non-decline?
Hãy lắng nghe điều đó, hãy khéo tác ý… (v.v.)… Này các Tỳ-khưu, thế nào là bảy pháp không bị suy thoái?
Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū saddhā bhavissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, bhikkhus, as the bhikkhus are endowed with faith; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn có lòng tin (saddhā); thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
154
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū hirimanto* bhavissanti…pe… ottappino* bhavissanti… bahussutā bhavissanti… āraddhavīriyā bhavissanti… satimanto bhavissanti… paññavanto bhavissanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as the bhikkhus are endowed with moral shame… (as before) … are endowed with moral dread… are learned… have aroused energy… are mindful… are wise; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn có lòng hổ thẹn (hiri)… (v.v.)… còn có lòng sợ hãi (ottappa)… còn là người đa văn… còn tinh tấn dõng mãnh… còn có niệm… còn có trí tuệ; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, ime satta aparihāniyā dhammā bhikkhūsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu bhikkhū sandississanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
“As long, bhikkhus, as these seven conditions for non-decline endure among the bhikkhus, and the bhikkhus are seen to be endowed with these seven conditions for non-decline; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.”
Này các Tỳ-khưu, chừng nào bảy pháp không bị suy thoái này còn tồn tại trong các Tỳ-khưu, và các Tỳ-khưu còn được thấy thực hành bảy pháp không bị suy thoái này; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
155
6. Bojjhaṅgasuttaṃ
6. The Discourse on Factors of Awakening
6. Kinh Các Chi Giác Ngộ
156
26. ‘‘Satta vo, bhikkhave, aparihāniye dhamme desessāmi.
“Bhikkhus, I will teach you seven conditions for non-decline.
“Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông bảy pháp không bị suy thoái.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha…pe… katame ca, bhikkhave, satta aparihāniyā dhammā?
Listen to that, attend carefully… (as before) … And what, bhikkhus, are the seven conditions for non-decline?
Hãy lắng nghe điều đó, hãy khéo tác ý… (v.v.)… Này các Tỳ-khưu, thế nào là bảy pháp không bị suy thoái?
Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū satisambojjhaṅgaṃ bhāvessanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, bhikkhus, as the bhikkhus develop the mindfulness factor of awakening; growth is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tu tập niệm chi giác ngộ (satisambojjhaṅga); thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
157
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū dhammavicayasambojjhaṅgaṃ bhāvessanti…pe… vīriyasambojjhaṅgaṃ bhāvessanti… pītisambojjhaṅgaṃ bhāvessanti… passaddhisambojjhaṅgaṃ bhāvessanti… samādhisambojjhaṅgaṃ bhāvessanti… upekkhāsambojjhaṅgaṃ bhāvessanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as bhikkhus develop the enlightenment factor of investigation of phenomena...pe... develop the enlightenment factor of energy... develop the enlightenment factor of rapture... develop the enlightenment factor of tranquility... develop the enlightenment factor of concentration... develop the enlightenment factor of equanimity; growth, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tu tập trạch pháp chi giác ngộ (dhammavicayasambojjhaṅga)… (v.v.)… còn tu tập tinh tấn chi giác ngộ (vīriyasambojjhaṅga)… còn tu tập hỷ chi giác ngộ (pītisambojjhaṅga)… còn tu tập khinh an chi giác ngộ (passaddhisambojjhaṅga)… còn tu tập định chi giác ngộ (samādhisambojjhaṅga)… còn tu tập xả chi giác ngộ (upekkhāsambojjhaṅga); thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, ime satta aparihāniyā dhammā bhikkhūsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu bhikkhū sandississanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti.
“As long, bhikkhus, as these seven factors of non-decline remain among the bhikkhus, and the bhikkhus are seen to be endowed with these seven factors of non-decline; growth, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.”
Này các Tỳ-khưu, chừng nào bảy pháp không bị suy thoái này còn tồn tại trong các Tỳ-khưu, và các Tỳ-khưu còn được thấy thực hành bảy pháp không bị suy thoái này; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
158
7. Saññāsuttaṃ
7. The Saññā Sutta
7. Kinh Các Tưởng
159
27. ‘‘Satta vo, bhikkhave, aparihāniye dhamme desessāmi.
27. “Bhikkhus, I will teach you seven factors of non-decline.
“Này các Tỳ-khưu, Ta sẽ thuyết giảng cho các ông bảy pháp không bị suy thoái.
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha…pe….
Listen to that, attend carefully...pe....
Hãy lắng nghe điều đó, hãy khéo tác ý… (v.v.)…
Katame ca, bhikkhave, satta aparihāniyā dhammā?
And what, bhikkhus, are the seven factors of non-decline?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là bảy pháp không bị suy thoái?
Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū aniccasaññaṃ bhāvessanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
As long, bhikkhus, as bhikkhus develop the perception of impermanence; growth, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tu tập vô thường tưởng (aniccasañña); thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
160
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, bhikkhū anattasaññaṃ bhāvessanti…pe… asubhasaññaṃ bhāvessanti… ādīnavasaññaṃ bhāvessanti… pahānasaññaṃ bhāvessanti… virāgasaññaṃ bhāvessanti… nirodhasaññaṃ bhāvessanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihāni.
“As long, bhikkhus, as bhikkhus develop the perception of non-self...pe... develop the perception of unattractiveness... develop the perception of danger... develop the perception of abandoning... develop the perception of dispassion... develop the perception of cessation; growth, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.
Này các Tỳ-khưu, chừng nào các Tỳ-khưu còn tu tập vô ngã tưởng (anattasañña)… (v.v.)… còn tu tập bất tịnh tưởng (asubhasañña)… còn tu tập tai họa tưởng (ādīnavasañña)… còn tu tập đoạn trừ tưởng (pahānasañña)… còn tu tập ly tham tưởng (virāgasañña)… còn tu tập diệt tưởng (nirodhasañña); thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.
‘‘Yāvakīvañca, bhikkhave, ime satta aparihāniyā dhammā bhikkhūsu ṭhassanti, imesu ca sattasu aparihāniyesu dhammesu, bhikkhū sandississanti; vuddhiyeva, bhikkhave, bhikkhūnaṃ pāṭikaṅkhā, no parihānī’’ti* .
“As long, bhikkhus, as these seven factors of non-decline remain among the bhikkhus, and the bhikkhus are seen to be endowed with these seven factors of non-decline; growth, bhikkhus, is to be expected for the bhikkhus, not decline.”
Này các Tỳ-khưu, chừng nào bảy pháp không bị suy thoái này còn tồn tại trong các Tỳ-khưu, và các Tỳ-khưu còn được thấy thực hành bảy pháp không bị suy thoái này; thì sự tăng trưởng là điều đáng mong đợi cho các Tỳ-khưu, không phải sự suy thoái.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
161
8. Paṭhamaparihānisuttaṃ
8. The First Parihāni Sutta
8. Kinh Suy Thoái Thứ Nhất
162
28. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
28. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Park.
Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘sattime, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, these seven things lead to the decline of a trainee bhikkhu.
Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu và dạy: “Này các Tỳ-khưu, có bảy pháp này dẫn đến sự suy thoái của một Tỳ-khưu còn đang học (sekha).
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy pháp?
Kammārāmatā, bhassārāmatā, niddārāmatā, saṅgaṇikārāmatā, indriyesu aguttadvāratā, bhojane amattaññutā, santi kho pana saṅghe saṅghakaraṇīyāni; tatra sekho bhikkhu* iti paṭisañcikkhati – ‘santi kho pana saṅghe therā* rattaññū cirapabbajitā bhāravāhino, te* tena paññāyissantī’ti attanā tesu yogaṃ* āpajjati.
Delight in work, delight in talk, delight in sleep, delight in company, unguarded doors of the sense faculties, immoderation in food; and when there are duties to be performed by the Saṅgha, that trainee bhikkhu reflects: ‘There are indeed elder bhikkhus in the Saṅgha, long-experienced, long-ordained, bearers of burdens; they will be known by that,’ and he himself applies himself to those duties.
Sự vui thích công việc, sự vui thích nói chuyện, sự vui thích ngủ nghỉ, sự vui thích hội họp, sự không phòng hộ các căn, sự không biết tiết độ trong ăn uống, và này các Tỳ-khưu, có những việc cần làm của Tăng-già; trong đó, một Tỳ-khưu còn đang học suy nghĩ như sau: ‘Có những vị Trưởng lão trong Tăng-già đã kinh nghiệm lâu năm, đã xuất gia từ lâu, đang gánh vác trách nhiệm của Tăng-già, họ sẽ được biết đến qua việc đó’; rồi tự mình dấn thân vào những việc ấy.
Ime kho, bhikkhave, satta dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti.
These seven things, bhikkhus, lead to the decline of a trainee bhikkhu.
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy pháp dẫn đến sự suy thoái của một Tỳ-khưu còn đang học.
163
‘‘Sattime, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti.
“Bhikkhus, these seven things lead to the non-decline of a trainee bhikkhu.
Này các Tỳ-khưu, có bảy pháp này dẫn đến sự không suy thoái của một Tỳ-khưu còn đang học.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy pháp?
Na kammārāmatā, na bhassārāmatā, na niddārāmatā, na saṅgaṇikārāmatā, indriyesu guttadvāratā, bhojane mattaññutā, santi kho pana saṅghe saṅghakaraṇīyāni; tatra sekho bhikkhu iti paṭisañcikkhati – ‘santi kho pana saṅghe therā rattaññū cirapabbajitā bhāravāhino, te tena paññāyissantī’ti attanā na tesu yogaṃ āpajjati.
Not delighting in work, not delighting in talk, not delighting in sleep, not delighting in company, guarded doors of the sense faculties, moderation in food; and when there are duties to be performed by the Saṅgha, that trainee bhikkhu reflects: ‘There are indeed elder bhikkhus in the Saṅgha, long-experienced, long-ordained, bearers of burdens; they will be known by that,’ and he himself does not apply himself to those duties.
Không vui thích công việc, không vui thích nói chuyện, không vui thích ngủ nghỉ, không vui thích hội họp, sự phòng hộ các căn, sự biết tiết độ trong ăn uống, và này các Tỳ-khưu, có những việc cần làm của Tăng-già; trong đó, một Tỳ-khưu còn đang học suy nghĩ như sau: ‘Có những vị Trưởng lão trong Tăng-già đã kinh nghiệm lâu năm, đã xuất gia từ lâu, đang gánh vác trách nhiệm của Tăng-già, họ sẽ được biết đến qua việc đó’; rồi tự mình không dấn thân vào những việc ấy.
Ime kho, bhikkhave, satta dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattantī’’ti.
These seven things, bhikkhus, lead to the non-decline of a trainee bhikkhu.”
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy pháp dẫn đến sự không suy thoái của một Tỳ-khưu còn đang học.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
164
9. Dutiyaparihānisuttaṃ
9. The Second Parihāni Sutta
9. Kinh Suy Thoái Thứ Hai
165
29. ‘‘Sattime, bhikkhave, dhammā upāsakassa parihānāya saṃvattanti.
29. “Bhikkhus, these seven things lead to the decline of a lay follower.
“Này các Tỳ-khưu, có bảy pháp này dẫn đến sự suy thoái của một cư sĩ.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy pháp?
Bhikkhudassanaṃ hāpeti, saddhammassavanaṃ pamajjati, adhisīle na sikkhati, appasādabahulo hoti, bhikkhūsu theresu ceva navesu ca majjhimesu ca upārambhacitto dhammaṃ suṇāti randhagavesī, ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati, tattha ca pubbakāraṃ karoti.
He neglects seeing bhikkhus, he is negligent in listening to the good Dhamma, he does not train in the higher morality, he is full of little faith, he listens to the Dhamma with a fault-finding mind, seeking for flaws among bhikkhus—elders, new, and middle ones—he seeks for worthy recipients outside of this teaching, and he performs prior meritorious deeds there.
Bỏ bê việc thăm viếng các Tỳ-khưu, lơ là việc lắng nghe Chánh pháp, không học hỏi về giới cao thượng (adhisīla), có nhiều sự không tin tưởng, lắng nghe pháp với tâm tìm lỗi các Tỳ-khưu – cả Trưởng lão, Trung niên và Tỳ-khưu trẻ – tìm kiếm người đáng cúng dường bên ngoài (Phật giáo), và thực hiện sự cúng dường đầu tiên cho những người đó.
Ime kho, bhikkhave, satta dhammā upāsakassa parihānāya saṃvattanti.
These seven things, bhikkhus, lead to the decline of a lay follower.
Này các Tỳ-khưu, đây là bảy pháp dẫn đến sự suy thoái của một cư sĩ.
166
‘‘Sattime, bhikkhave, dhammā upāsakassa aparihānāya saṃvattanti.
“Bhikkhus, these seven things lead to the non-decline of a lay follower.
“Này các Tỳ-khưu, có bảy pháp này dẫn đến sự không suy giảm của một cận sự nam.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Bhikkhudassanaṃ na hāpeti, saddhammassavanaṃ nappamajjati, adhisīle sikkhati, pasādabahulo hoti, bhikkhūsu theresu ceva navesu ca majjhimesu ca anupārambhacitto dhammaṃ suṇāti na randhagavesī, na ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati, idha ca pubbakāraṃ karoti.
He does not neglect seeing bhikkhus, is not negligent in listening to the good Dhamma, trains in higher morality, is full of faith, listens to the Dhamma with a mind free from fault-finding towards bhikkhus—whether elder, new, or intermediate—not seeking their flaws, does not seek worthy recipients of offerings outside this (teaching), and performs prior good deeds here.
Vị ấy không bỏ lỡ việc yết kiến các Tỳ-khưu, không lơ là việc lắng nghe Chánh Pháp, tu tập giới tăng thượng (adhisīla), có nhiều niềm tịnh tín, lắng nghe Pháp với tâm không chỉ trích đối với các Tỳ-khưu, dù là bậc Trưởng lão, Trung niên hay Tân học, không tìm kiếm lỗi lầm, không tìm kiếm bậc đáng cúng dường bên ngoài giáo pháp này, và thực hiện sự cúng dường ban đầu ở đây.
Ime kho, bhikkhave, satta dhammā upāsakassa aparihānāya saṃvattantī’’ti.
These seven qualities, bhikkhus, lead to the non-decline of a lay follower.”
Này các Tỳ-khưu, bảy pháp này dẫn đến sự không suy giảm của một cận sự nam.”
Idamavoca bhagavā.
The Blessed One said this.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
Having said this, the Fortunate One, the Teacher, then spoke further:
Sau khi nói điều này, Đức Thiện Thệ, bậc Đạo Sư, lại nói thêm điều này:
167
‘‘Dassanaṃ bhāvitattānaṃ, yo hāpeti upāsako;
“The lay follower who neglects seeing
“Cận sự nam nào bỏ lỡ việc yết kiến những bậc đã tu tập tự thân,
168
Savanañca ariyadhammānaṃ, adhisīle na sikkhati.
those whose minds are developed, and neglects listening to the noble Dhamma, and does not train in higher morality;
Và việc lắng nghe Pháp của bậc Thánh, không tu tập giới tăng thượng.
169
‘‘Appasādo ca bhikkhūsu, bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
And whose lack of faith in bhikkhus increases more and more;
Và sự không tịnh tín đối với các Tỳ-khưu càng ngày càng tăng trưởng;
170
Upārambhakacitto ca, saddhammaṃ sotumicchati.
And whose mind is critical, yet wishes to hear the good Dhamma;
Và với tâm chỉ trích, muốn lắng nghe Chánh Pháp.
171
‘‘Ito ca bahiddhā aññaṃ, dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
And who seeks other worthy recipients of offerings outside this (teaching);
Và tìm kiếm bậc đáng cúng dường khác bên ngoài giáo pháp này;
172
Tattheva ca pubbakāraṃ, yo karoti upāsako.
And who performs prior good deeds only there;
Và cận sự nam nào thực hiện sự cúng dường ban đầu ở đó.
173
‘‘Ete kho parihāniye, satta dhamme sudesite;
That lay follower, by practicing these seven qualities, well-taught as leading to decline,
Bảy pháp này, đã được thuyết giảng rõ ràng, là những pháp dẫn đến sự suy giảm;
174
Upāsako sevamāno, saddhammā parihāyati.
declines from the good Dhamma.
Cận sự nam nào thực hành chúng, sẽ suy giảm khỏi Chánh Pháp.
175
‘‘Dassanaṃ bhāvitattānaṃ, yo na hāpeti upāsako;
But the lay follower who does not neglect seeing those whose minds are developed,
Cận sự nam nào không bỏ lỡ việc yết kiến những bậc đã tu tập tự thân,
176
Savanañca ariyadhammānaṃ, adhisīle ca sikkhati.
and does not neglect listening to the noble Dhamma, and trains in higher morality;
Và việc lắng nghe Pháp của bậc Thánh, và tu tập giới tăng thượng.
177
‘‘Pasādo cassa bhikkhūsu, bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
And whose faith in bhikkhus increases more and more;
Và niềm tịnh tín của vị ấy đối với các Tỳ-khưu càng ngày càng tăng trưởng;
178
Anupārambhacitto ca, saddhammaṃ sotumicchati.
And whose mind is not critical, yet wishes to hear the good Dhamma;
Và với tâm không chỉ trích, muốn lắng nghe Chánh Pháp.
179
‘‘Na ito bahiddhā aññaṃ, dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
And who does not seek other worthy recipients of offerings outside this (teaching);
Không tìm kiếm bậc đáng cúng dường khác bên ngoài giáo pháp này;
180
Idheva ca pubbakāraṃ, yo karoti upāsako.
And who performs prior good deeds only here;
Và cận sự nam nào thực hiện sự cúng dường ban đầu ngay ở đây.
181
‘‘Ete kho aparihāniye, satta dhamme sudesite;
That lay follower, by practicing these seven qualities, well-taught as leading to non-decline,
Bảy pháp này, đã được thuyết giảng rõ ràng, là những pháp không dẫn đến sự suy giảm;
182
Upāsako sevamāno, saddhammā na parihāyatī’’ti.
does not decline from the good Dhamma.”
Cận sự nam nào thực hành chúng, sẽ không suy giảm khỏi Chánh Pháp.”
navamaṃ;
The Ninth.
Thứ chín.
183
10. Vipattisuttaṃ
10. The Discourse on Failures
10. Kinh Vipatti (Sự Hư Hoại)
184
30. Sattimā, bhikkhave, upāsakassa vipattiyo…pe… sattimā, bhikkhave, upāsakassa sampadā…pe….
30. “Bhikkhus, there are these seven failures for a lay follower… (as before) … Bhikkhus, there are these seven accomplishments for a lay follower… (as before).”
30. Này các Tỳ-khưu, có bảy sự hư hoại của một cận sự nam... (tương tự)... Này các Tỳ-khưu, có bảy sự thành tựu của một cận sự nam...
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
185
11. Parābhavasuttaṃ
11. The Discourse on Downfall
11. Kinh Parābhava (Sự Suy Tàn)
186
31. ‘‘Sattime, bhikkhave, upāsakassa parābhavā…pe… sattime, bhikkhave, upāsakassa sambhavā.
31. “Bhikkhus, there are these seven downfalls for a lay follower… (as before) … Bhikkhus, there are these seven rises for a lay follower.
31. “Này các Tỳ-khưu, có bảy sự suy tàn của một cận sự nam... (tương tự)... Này các Tỳ-khưu, có bảy sự hưng thịnh của một cận sự nam.
Katame satta?
Which seven?
Thế nào là bảy?
Bhikkhudassanaṃ na hāpeti, saddhammassavanaṃ nappamajjati, adhisīle sikkhati, pasādabahulo hoti, bhikkhūsu theresu ceva navesu ca majjhimesu ca anupārambhacitto dhammaṃ suṇāti na randhagavesī, na ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati, idha ca pubbakāraṃ karoti.
He does not neglect seeing bhikkhus, is not negligent in listening to the good Dhamma, trains in higher morality, is full of faith, listens to the Dhamma with a mind free from fault-finding towards bhikkhus—whether elder, new, or intermediate—not seeking their flaws, does not seek worthy recipients of offerings outside this (teaching), and performs prior good deeds here.
Vị ấy không bỏ lỡ việc yết kiến các Tỳ-khưu, không lơ là việc lắng nghe Chánh Pháp, tu tập giới tăng thượng, có nhiều niềm tịnh tín, lắng nghe Pháp với tâm không chỉ trích đối với các Tỳ-khưu, dù là bậc Trưởng lão, Trung niên hay Tân học, không tìm kiếm lỗi lầm, không tìm kiếm bậc đáng cúng dường bên ngoài giáo pháp này, và thực hiện sự cúng dường ban đầu ở đây.
Ime kho, bhikkhave, satta upāsakassa sambhavāti.
These seven, bhikkhus, are the rises for a lay follower.”
Này các Tỳ-khưu, bảy pháp này là sự hưng thịnh của một cận sự nam.”
187
‘‘Dassanaṃ bhāvitattānaṃ, yo hāpeti upāsako;
“The lay follower who neglects seeing those whose minds are developed;
“Cận sự nam nào bỏ lỡ việc yết kiến những bậc đã tu tập tự thân,
188
Savanañca ariyadhammānaṃ, adhisīle na sikkhati.
And neglects listening to the noble Dhamma, and does not train in higher morality;
Và việc lắng nghe Pháp của bậc Thánh, không tu tập giới tăng thượng.
189
‘‘Appasādo ca bhikkhūsu, bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
And whose lack of faith in bhikkhus increases more and more;
Và sự không tịnh tín đối với các Tỳ-khưu càng ngày càng tăng trưởng;
190
Upārambhakacitto ca, saddhammaṃ sotumicchati.
And whose mind is critical, yet wishes to hear the good Dhamma;
Và với tâm chỉ trích, muốn lắng nghe Chánh Pháp.
191
‘‘Ito ca bahiddhā aññaṃ, dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
And who seeks other worthy recipients of offerings outside this (teaching);
Và tìm kiếm bậc đáng cúng dường khác bên ngoài giáo pháp này;
192
Tattheva ca pubbakāraṃ, yo karoti upāsako.
And who performs prior good deeds only there;
Và cận sự nam nào thực hiện sự cúng dường ban đầu ở đó.
193
‘‘Ete kho parihāniye, satta dhamme sudesite;
That lay follower, by practicing these seven qualities, well-taught as leading to decline,
Bảy pháp này, đã được thuyết giảng rõ ràng, là những pháp dẫn đến sự suy giảm;
194
Upāsako sevamāno, saddhammā parihāyati.
declines from the good Dhamma.
Cận sự nam nào thực hành chúng, sẽ suy giảm khỏi Chánh Pháp.
195
‘‘Dassanaṃ bhāvitattānaṃ, yo na hāpeti upāsako;
But the lay follower who does not neglect seeing those whose minds are developed;
Cận sự nam nào không bỏ lỡ việc yết kiến những bậc đã tu tập tự thân,
196
Savanañca ariyadhammānaṃ, adhisīle ca sikkhati.
And does not neglect listening to the noble Dhamma, and trains in higher morality;
Và việc lắng nghe Pháp của bậc Thánh, và tu tập giới tăng thượng.
197
‘‘Pasādo cassa bhikkhūsu, bhiyyo bhiyyo pavaḍḍhati;
And whose faith in bhikkhus increases more and more;
Và niềm tịnh tín của vị ấy đối với các Tỳ-khưu càng ngày càng tăng trưởng;
198
Anupārambhacitto ca, saddhammaṃ sotumicchati.
And whose mind is not critical, yet wishes to hear the good Dhamma;
Và với tâm không chỉ trích, muốn lắng nghe Chánh Pháp.
199
‘‘Na ito bahiddhā aññaṃ, dakkhiṇeyyaṃ gavesati;
And who does not seek other worthy recipients of offerings outside this (teaching);
Không tìm kiếm bậc đáng cúng dường khác bên ngoài giáo pháp này;
200
Idheva ca pubbakāraṃ, yo karoti upāsako.
And who performs prior good deeds only here;
Và cận sự nam nào thực hiện sự cúng dường ban đầu ngay ở đây.
201
‘‘Ete kho aparihāniye, satta dhamme sudesite;
That lay follower, by practicing these seven qualities, well-taught as leading to non-decline,
Bảy pháp này, đã được thuyết giảng rõ ràng, là những pháp không dẫn đến sự suy giảm;
202
Upāsako sevamāno, saddhammā na parihāyatī’’ti.
does not decline from the good Dhamma.”
Cận sự nam nào thực hành chúng, sẽ không suy giảm khỏi Chánh Pháp.”
ekādasamaṃ;
The Eleventh.
Thứ mười một.
203
Tassuddānaṃ –
Summary of this section:
Tóm tắt chương:
204
Sāranda -vassakāro ca, tisattakāni bhikkhukā;
Sāranda, Vassakāra, and the three ‘seven’ discourses on bhikkhus;
Sāranda, Vassakāra, ba kinh Tisattaka, Bhikkhuka;
205
Bodhisaññā dve ca hāni, vipatti ca parābhavoti.
Bodhisaññā, the two on decline, and on failure and downfall.
Bodhisaññā, hai kinh Hāni, Vipatti và Parābhava.
Next Page →