Table of Contents

Chakkanipātapāḷi

Edit
592
8. Purisindriyañāṇasuttaṃ
8. Purisindriyañāṇasutta
8. Kinh Purisindriyañāṇa
593
62. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā kosalesu cārikaṃ caramāno mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṃ yena daṇḍakappakaṃ nāma kosalānaṃ nigamo tadavasari.
Thus have I heard. At one time the Blessed One, while wandering through the Kosala country with a large community of bhikkhus, arrived at a Kosalan town named Daṇḍakappaka.
62. Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn du hành trong xứ Kosala cùng với đại chúng Tỳ-khưu, đến một thị trấn của dân Kosala tên là Daṇḍakappa.
Atha kho bhagavā maggā okkamma aññatarasmiṃ rukkhamūle paññatte āsane nisīdi.
Then the Blessed One turned aside from the road and sat down on a prepared seat at the root of a certain tree.
Sau đó, Thế Tôn rời con đường và ngồi xuống trên chỗ ngồi đã được sửa soạn dưới một gốc cây.
Te ca bhikkhū daṇḍakappakaṃ pavisiṃsu āvasathaṃ pariyesituṃ.
And those bhikkhus entered Daṇḍakappaka to search for lodgings.
Các Tỳ-khưu ấy đi vào Daṇḍakappa để tìm chỗ trú ngụ.
594
Atha kho āyasmā ānando sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ yena aciravatī nadī tenupasaṅkami gattāni parisiñcituṃ.
Then indeed, Venerable Ānanda, together with many bhikkhus, approached the Aciravatī River to bathe his limbs.
Sau đó, Tôn giả Ānanda cùng với một số Tỳ-khưu đi đến sông Aciravatī để tắm rửa thân thể.
Aciravatiyā nadiyā gattāni parisiñcitvā paccuttaritvā ekacīvaro aṭṭhāsi gattāni pubbāpayamāno.
Having bathed his limbs in the Aciravatī River, and having come out, he stood wearing a single robe, drying his limbs.
Sau khi tắm rửa thân thể tại sông Aciravatī, Tôn giả lên bờ, chỉ mặc một y, đứng phơi khô thân thể.
Atha kho aññataro bhikkhu yenāyasmā ānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca – ‘‘kiṃ nu kho, āvuso ānanda, sabbaṃ cetaso samannāharitvā nu kho devadatto bhagavatā byākato – ‘āpāyiko devadatto nerayiko kappaṭṭho atekiccho’ti* , udāhu kenacideva pariyāyenā’ti?
Then indeed, a certain bhikkhu approached Venerable Ānanda; having approached, he said to Venerable Ānanda, "Has Devadatta, friend Ānanda, been declared by the Blessed One as 'Devadatta is destined for a woeful state, for hell, to remain for an eon, beyond recovery' by encompassing his entire mind, or by some other method?"
Sau đó, một Tỳ-khưu khác đi đến chỗ Tôn giả Ānanda; sau khi đến, nói với Tôn giả Ānanda rằng: “Này Hiền giả Ānanda, phải chăng Thế Tôn đã tuyên bố về Devadatta bằng cách quán xét tất cả tâm ý rằng: ‘Devadatta sẽ đọa vào ác đạo, sẽ đọa vào địa ngục, sẽ ở trong địa ngục cho đến một kiếp, không thể cứu chữa được’, hay là bằng một phương tiện nào đó?”
‘‘Evaṃ kho panetaṃ, āvuso, bhagavatā byākata’’nti.
"Indeed, friend, it has been declared by the Blessed One in this way."
“Này Hiền giả, Thế Tôn đã tuyên bố như vậy đấy.”
595
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then indeed, Venerable Ānanda approached the Blessed One; having approached, he paid homage to the Blessed One and sat down to one side.
Sau đó, Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘idhāhaṃ, bhante, sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ yena aciravatī nadī tenupasaṅkamiṃ gattāni parisiñcituṃ.
Seated to one side, Venerable Ānanda said to the Blessed One, "Here, Bhante, I, together with many bhikkhus, approached the Aciravatī River to bathe my limbs.
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda nói với Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, ở đây, con cùng với một số Tỳ-khưu đã đi đến sông Aciravatī để tắm rửa thân thể.
Aciravatiyā nadiyā gattāni parisiñcitvā paccuttaritvā ekacīvaro aṭṭhāsiṃ gattāni pubbāpayamāno.
Having bathed my limbs in the Aciravatī River, and having come out, I stood wearing a single robe, drying my limbs.
Sau khi tắm rửa thân thể tại sông Aciravatī, con lên bờ, chỉ mặc một y, đứng phơi khô thân thể.
Atha kho, bhante, aññataro bhikkhu yenāhaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṃ etadavoca – ‘kiṃ nu kho, āvuso, ānanda sabbaṃ cetaso samannāharitvā nu kho devadatto bhagavatā byākato – āpāyiko devadatto nerayiko kappaṭṭho atekicchoti, udāhu kenacideva pariyāyenā’ti?
Then indeed, Bhante, a certain bhikkhu approached me; having approached, he said to me, 'Has Devadatta, friend Ānanda, been declared by the Blessed One as "Devadatta is destined for a woeful state, for hell, to remain for an eon, beyond recovery" by encompassing his entire mind, or by some other method?'
Bạch Thế Tôn, sau đó, một Tỳ-khưu khác đã đi đến chỗ con; sau khi đến, nói với con rằng: ‘Này Hiền giả Ānanda, phải chăng Thế Tôn đã tuyên bố về Devadatta bằng cách quán xét tất cả tâm ý rằng: Devadatta sẽ đọa vào ác đạo, sẽ đọa vào địa ngục, sẽ ở trong địa ngục cho đến một kiếp, không thể cứu chữa được, hay là bằng một phương tiện nào đó?’”
Evaṃ vutte ahaṃ, bhante, taṃ bhikkhuṃ etadavocaṃ – ‘evaṃ kho panetaṃ, āvuso, bhagavatā byākata’’’nti.
When this was said, Bhante, I said to that bhikkhu, 'Indeed, friend, it has been declared by the Blessed One in this way.'"
Khi được hỏi như vậy, bạch Thế Tôn, con đã nói với Tỳ-khưu ấy rằng: ‘Này Hiền giả, Thế Tôn đã tuyên bố như vậy đó.’”
596
‘‘So vā* kho, ānanda, bhikkhu navo bhavissati acirapabbajito, thero vā pana bālo abyatto.
"That bhikkhu, Ānanda, must be new, recently ordained, or else he is an elder who is foolish and inexperienced.
“Này Ānanda, Tỳ-khưu ấy hoặc là một Tỳ-khưu mới, vừa xuất gia không lâu, hoặc là một trưởng lão ngu si, thiếu hiểu biết.
Kathañhi nāma yaṃ mayā ekaṃsena byākataṃ tattha dvejjhaṃ āpajjissati!
How can there be doubt about what I have declared unequivocally!
Làm sao lại có sự nghi ngờ về điều mà Ta đã tuyên bố dứt khoát!
Nāhaṃ, ānanda, aññaṃ ekapuggalampi samanupassāmi, yo evaṃ mayā sabbaṃ cetaso samannāharitvā byākato, yathayidaṃ devadatto.
I do not see, Ānanda, any other single person who has been declared by me by encompassing his entire mind in the way that Devadatta has been.
Này Ānanda, Ta không thấy một người nào khác mà Ta đã tuyên bố sau khi quán xét tất cả bằng tâm như vậy, như Devadatta này.
Yāvakīvañcāhaṃ, ānanda, devadattassa vālaggakoṭinittudanamattampi sukkadhammaṃ addasaṃ; neva tāvāhaṃ devadattaṃ byākāsiṃ – ‘āpāyiko devadatto nerayiko kappaṭṭho atekiccho’ti.
As long as I, Ānanda, saw even a hair-tip's worth of wholesome qualities in Devadatta, I did not declare Devadatta as 'destined for a woeful state, for hell, to remain for an eon, beyond recovery.'
Này Ānanda, chừng nào Ta còn thấy dù chỉ một chút thiện pháp bằng đầu sợi lông nơi Devadatta, thì Ta chưa tuyên bố về Devadatta rằng: ‘Devadatta sẽ rơi vào cõi đọa, sẽ vào địa ngục, sẽ ở đó suốt một kiếp, không thể cứu chữa được’.
Yato ca kho ahaṃ, ānanda, devadattassa vālaggakoṭinittudanamattampi sukkadhammaṃ na addasaṃ; athāhaṃ devadattaṃ byākāsiṃ – ‘āpāyiko devadatto nerayiko kappaṭṭho atekiccho’ti.
But when I, Ānanda, saw not even a hair-tip's worth of wholesome qualities in Devadatta, then I declared Devadatta as 'destined for a woeful state, for hell, to remain for an eon, beyond recovery.'
Nhưng này Ānanda, khi Ta không còn thấy dù chỉ một chút thiện pháp bằng đầu sợi lông nơi Devadatta, thì Ta mới tuyên bố về Devadatta rằng: ‘Devadatta sẽ rơi vào cõi đọa, sẽ vào địa ngục, sẽ ở đó suốt một kiếp, không thể cứu chữa được’.
597
‘‘Seyyathāpi, ānanda, gūthakūpo sādhikaporiso pūro gūthassa samatittiko.
"Just as, Ānanda, a cesspit, more than a man's height, full of excrement, brimming to the top.
‘‘Này Ānanda, ví như một hố phân sâu hơn một người, chứa đầy phân, ngập đến miệng.
Tatra puriso sasīsako nimuggo assa.
A man might be submerged in it up to his head.
Một người bị chìm ngập đến đầu trong đó.
Tassa kocideva puriso uppajjeyya atthakāmo hitakāmo yogakkhemakāmo tamhā gūthakūpā uddharitukāmo.
Then a certain man might appear, wishing for his welfare, his benefit, his security, desiring to pull him out of that cesspit.
Có một người nào đó khởi lên lòng muốn lợi ích, muốn hạnh phúc, muốn an ổn cho người ấy, muốn kéo người ấy ra khỏi hố phân đó.
So taṃ gūthakūpaṃ samantānuparigacchanto neva passeyya tassa purisassa vālaggakoṭinittudanamattampi gūthena amakkhitaṃ, yattha taṃ gahetvā uddhareyya.
As he goes around inspecting that cesspit, he would not see even a hair-tip's worth of that man not smeared with excrement, by which he could grasp him and pull him out.
Người ấy đi vòng quanh hố phân đó nhưng không thấy dù chỉ một chút nào trên người kia không bị dính phân, để có thể nắm lấy và kéo lên.
Evamevaṃ kho ahaṃ, ānanda, yato devadattassa vālaggakoṭinittudanamattampi sukkadhammaṃ na addasaṃ; athāhaṃ devadattaṃ byākāsiṃ – ‘āpāyiko devadatto nerayiko kappaṭṭho atekiccho’ti.
Even so, Ānanda, when I saw not even a hair-tip's worth of wholesome qualities in Devadatta, then I declared Devadatta as 'destined for a woeful state, for hell, to remain for an eon, beyond recovery.'
Cũng vậy, này Ānanda, khi Ta không còn thấy dù chỉ một chút thiện pháp bằng đầu sợi lông nơi Devadatta, thì Ta mới tuyên bố về Devadatta rằng: ‘Devadatta sẽ rơi vào cõi đọa, sẽ vào địa ngục, sẽ ở đó suốt một kiếp, không thể cứu chữa được’.
Sace tumhe, ānanda, suṇeyyātha tathāgatassa purisindriyañāṇāni vibhajissāmī’’ti* ?
If you, Ānanda, would listen, I shall explain the Tathāgata's knowledge of the faculties of individuals."
Này Ānanda, nếu các ông muốn nghe, Ta sẽ phân tích các trí tuệ về căn tánh của con người của Như Lai ư?”
598
‘‘Etassa, bhagavā, kālo; etassa, sugata, kālo yaṃ bhagavā purisindriyañāṇāni vibhajeyya.
"Now is the time, Blessed One; now is the time, Sugata, for the Blessed One to explain the knowledge of the faculties of individuals.
“Bạch Thế Tôn, đã đến lúc này; bạch Thiện Thệ, đã đến lúc này để Thế Tôn phân tích các trí tuệ về căn tánh của con người.
Bhagavato sutvā bhikkhū dhāressantī’’ti.
Having heard from the Blessed One, the bhikkhus will remember it."
Sau khi nghe Thế Tôn, các Tỳ-kheo sẽ ghi nhớ.”
‘‘Tenahānanda, suṇāhi, sādhukaṃ manasi karohi; bhāsissāmī’’ti.
"Therefore, Ānanda, listen, pay close attention; I shall speak."
“Vậy thì này Ānanda, hãy lắng nghe, hãy chú ý kỹ; Ta sẽ nói.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho āyasmā ānando bhagavato paccassosi.
"Yes, Bhante," Venerable Ānanda replied to the Blessed One.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” Tôn giả Ānanda đáp lời Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn đã nói điều này:
599
‘‘Idhāhaṃ, ānanda, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
‘‘Here, Ananda, I discern a certain individual, encompassing their mind with my mind, thus: ‘This individual indeed has both wholesome and unwholesome qualities.’
‘‘Này Ānanda, ở đây Ta biết rõ tâm của một số người bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm Ta: ‘Người này có cả thiện pháp và bất thiện pháp’.
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa kusalā dhammā antarahitā, akusalā dhammā sammukhībhūtā.
Then, at a later time, I discern that person, encompassing their mind with my mind, thus: ‘This individual’s wholesome qualities have disappeared, and unwholesome qualities have become manifest.
Sau đó, vào một thời điểm khác, Ta biết rõ tâm của người ấy bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm Ta: ‘Các thiện pháp của người này đã biến mất, các bất thiện pháp đã hiện hữu.
Atthi ca khvassa kusalamūlaṃ asamucchinnaṃ, tamhā tassa kusalā kusalaṃ pātubhavissati.
However, a wholesome root remains unsevered in them; from that, wholesome qualities will reappear for them.
Nhưng gốc thiện của người ấy chưa bị cắt đứt, do đó từ thiện sẽ phát sinh thiện cho người ấy.
Evamayaṃ puggalo āyatiṃ aparihānadhammo bhavissatī’ti.
Thus, this individual will not be subject to decline in the future.’
Như vậy, người này sẽ là người không suy thoái trong tương lai’.
Seyyathāpi, ānanda, bījāni akhaṇḍāni apūtīni avātātapahatāni sāradāni sukhasayitāni sukhette suparikammakatāya bhūmiyā nikkhittāni.
Just as, Ananda, seeds that are unbroken, not rotten, not damaged by wind and sun, fresh, well-preserved, and sown in a well-prepared field.
Này Ānanda, ví như những hạt giống không sứt mẻ, không hư thối, không bị gió và nắng làm hại, tươi tốt, được cất giữ cẩn thận, được gieo trên đất tốt đã được chuẩn bị kỹ lưỡng.
Jāneyyāsi tvaṃ, ānanda, imāni bījāni vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjissantī’’ti?
Would you know, Ananda, that these seeds will grow, sprout, and reach full development?’’
Này Ānanda, ông có biết rằng những hạt giống này sẽ tăng trưởng, nảy mầm và phát triển mạnh mẽ không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
‘‘Yes, venerable sir.’’
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn.”
‘‘Evamevaṃ kho ahaṃ, ānanda, idhekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
‘‘In the same way, Ananda, here I discern a certain individual, encompassing their mind with my mind, thus: ‘This individual indeed has both wholesome and unwholesome qualities.’
“Cũng vậy, này Ānanda, ở đây Ta biết rõ tâm của một số người bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm Ta: ‘Người này có cả thiện pháp và bất thiện pháp’.
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa kusalā dhammā antarahitā, akusalā dhammā sammukhībhūtā.
Then, at a later time, I discern that person, encompassing their mind with my mind, thus: ‘This individual’s wholesome qualities have disappeared, and unwholesome qualities have become manifest.
Sau đó, vào một thời điểm khác, Ta biết rõ tâm của người ấy bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm Ta: ‘Các thiện pháp của người này đã biến mất, các bất thiện pháp đã hiện hữu.
Atthi ca khvassa kusalamūlaṃ asamucchinnaṃ, tamhā tassa kusalā kusalaṃ pātubhavissati.
However, a wholesome root remains unsevered in them; from that, wholesome qualities will reappear for them.
Nhưng gốc thiện của người ấy chưa bị cắt đứt, do đó từ thiện sẽ phát sinh thiện cho người ấy.
Evamayaṃ puggalo āyatiṃ aparihānadhammo bhavissatī’ti.
Thus, this individual will not be subject to decline in the future.’
Như vậy, người này sẽ là người không suy thoái trong tương lai’.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisapuggalo cetasā ceto paricca vidito hoti.
In this way, Ananda, a person is known to the Tathāgata, encompassing their mind with his mind.
Cũng vậy, này Ānanda, Như Lai biết rõ người ấy bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisindriyañāṇaṃ cetasā ceto paricca viditaṃ hoti.
In this way, Ananda, the knowledge of the faculties of individuals is known to the Tathāgata, encompassing their mind with his mind.
Cũng vậy, này Ānanda, trí tuệ về căn tánh của con người của Như Lai biết rõ bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa āyatiṃ dhammasamuppādo cetasā ceto paricca vidito hoti.
In this way, Ananda, the future arising of phenomena is known to the Tathāgata, encompassing their mind with his mind.
Cũng vậy, này Ānanda, sự phát sinh các pháp trong tương lai của Như Lai biết rõ bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm.
600
‘‘Idha panāhaṃ, ānanda, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
‘‘But here, Ananda, I discern a certain individual, encompassing their mind with my mind, thus: ‘This individual indeed has both wholesome and unwholesome qualities.’
‘‘Hơn nữa, này Ānanda, ở đây Ta biết rõ tâm của một số người bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm Ta: ‘Người này có cả thiện pháp và bất thiện pháp’.
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa akusalā dhammā antarahitā, kusalā dhammā sammukhībhūtā.
Then, at a later time, I discern that person, encompassing their mind with my mind, thus: ‘This individual’s unwholesome qualities have disappeared, and wholesome qualities have become manifest.
Sau đó, vào một thời điểm khác, Ta biết rõ tâm của người ấy bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm Ta: ‘Các bất thiện pháp của người này đã biến mất, các thiện pháp đã hiện hữu.
Atthi ca khvassa akusalamūlaṃ asamucchinnaṃ, tamhā tassa akusalā akusalaṃ pātubhavissati.
However, an unwholesome root remains unsevered in them; from that, unwholesome qualities will reappear for them.
Nhưng gốc bất thiện của người ấy chưa bị cắt đứt, do đó từ bất thiện sẽ phát sinh bất thiện cho người ấy.
Evamayaṃ puggalo āyatiṃ parihānadhammo bhavissatī’ti.
Thus, this individual will be subject to decline in the future.’
Như vậy, người này sẽ là người suy thoái trong tương lai’.
Seyyathāpi, ānanda, bījāni akhaṇḍāni apūtīni avātātapahatāni sāradāni sukhasayitāni puthusilāya nikkhittāni.
Just as, Ananda, seeds that are unbroken, not rotten, not damaged by wind and sun, fresh, well-preserved, and placed on a flat rock.
Này Ānanda, ví như những hạt giống không sứt mẻ, không hư thối, không bị gió và nắng làm hại, tươi tốt, được cất giữ cẩn thận, được đặt trên một tảng đá lớn.
Jāneyyāsi tvaṃ, ānanda, nayimāni bījāni vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjissantī’’ti?
Would you know, Ananda, that these seeds will not grow, sprout, or reach full development?’’
Này Ānanda, ông có biết rằng những hạt giống này sẽ không tăng trưởng, nảy mầm và phát triển mạnh mẽ không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
‘‘Yes, venerable sir.’’
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn.”
‘‘Evamevaṃ kho ahaṃ, ānanda, idhekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
‘‘In the same way, Ananda, here I discern a certain individual, encompassing their mind with my mind, thus: ‘This individual indeed has both wholesome and unwholesome qualities.’
“Cũng vậy, này Ānanda, ở đây Ta biết rõ tâm của một số người bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm Ta: ‘Người này có cả thiện pháp và bất thiện pháp’.
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa akusalā dhammā antarahitā, kusalā dhammā sammukhībhūtā.
Then, at a later time, I discern that person, encompassing their mind with my mind, thus: ‘This individual’s unwholesome qualities have disappeared, and wholesome qualities have become manifest.
Sau đó, vào một thời điểm khác, Ta biết rõ tâm của người ấy bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm Ta: ‘Các bất thiện pháp của người này đã biến mất, các thiện pháp đã hiện hữu.
Atthi ca khvassa akusalamūlaṃ asamucchinnaṃ, tamhā tassa akusalā akusalaṃ pātubhavissati.
However, an unwholesome root remains unsevered in them; from that, unwholesome qualities will reappear for them.
Nhưng gốc bất thiện của người ấy chưa bị cắt đứt, do đó từ bất thiện sẽ phát sinh bất thiện cho người ấy.
Evamayaṃ puggalo āyatiṃ parihānadhammo bhavissatī’ti.
Thus, this individual will be subject to decline in the future.’
Như vậy, người này sẽ là người suy thoái trong tương lai’.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisapuggalo cetasā ceto paricca vidito hoti.
In this way, Ananda, a person is known to the Tathāgata, encompassing their mind with his mind.
Cũng vậy, này Ānanda, Như Lai biết rõ người ấy bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisindriyañāṇaṃ cetasā ceto paricca viditaṃ hoti.
In this way, Ananda, the knowledge of the faculties of individuals is known to the Tathāgata, encompassing their mind with his mind.
Cũng vậy, này Ānanda, trí tuệ về căn tánh của con người của Như Lai biết rõ bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa āyatiṃ dhammasamuppādo cetasā ceto paricca vidito hoti.
In this way, Ananda, the future arising of phenomena is known to the Tathāgata, encompassing their mind with his mind.
Cũng vậy, này Ānanda, sự phát sinh các pháp trong tương lai của Như Lai biết rõ bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm.
601
‘‘Idha panāhaṃ, ānanda, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
‘‘But here, Ananda, I discern a certain individual, encompassing their mind with my mind, thus: ‘This individual indeed has both wholesome and unwholesome qualities.’
‘‘Hơn nữa, này Ānanda, ở đây Ta biết rõ tâm của một số người bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm Ta: ‘Người này có cả thiện pháp và bất thiện pháp’.
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘natthi imassa puggalassa vālaggakoṭinittudanamattopi sukko dhammo, samannāgatoyaṃ puggalo ekantakāḷakehi akusalehi dhammehi, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjissatī’ti.
Then, at a later time, I comprehended his mind with my mind thus: ‘There is not even a hair's tip of a wholesome quality in this person. This person is endowed with entirely dark, unwholesome qualities. After the breaking up of the body, after death, he will reappear in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.’
Sau đó, vào một thời điểm khác, Ta biết rõ tâm của người ấy bằng cách bao trùm tâm của họ bằng tâm Ta: ‘Người này không có dù chỉ một chút thiện pháp bằng đầu sợi lông, người này hoàn toàn bị bao phủ bởi các bất thiện pháp đen tối, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ tái sanh vào cõi đọa, ác thú, khổ cảnh, địa ngục’.
Seyyathāpi, ānanda, bījāni khaṇḍāni pūtīni vātātapahatāni sukhette suparikammakatāya bhūmiyā nikkhittāni.
Just as, Ānanda, seeds that are broken, rotten, and damaged by wind and sun are laid in a good field, on well-prepared ground.
Này Ānanda, ví như những hạt giống sứt mẻ, hư thối, bị gió và nắng làm hại, được gieo trên đất tốt đã được chuẩn bị kỹ lưỡng.
Jāneyyāsi tvaṃ, ānanda, nayimāni bījāni vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjissantī’’ti?
Would you know, Ānanda, that these seeds will not attain growth, increase, and abundance?
Này Ānanda, ông có biết rằng những hạt giống này sẽ không tăng trưởng, nảy mầm và phát triển mạnh mẽ không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
‘‘Yes, Venerable Sir.’’
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn.”
‘‘Evamevaṃ kho ahaṃ, ānanda, idhekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
‘‘In the same way, Ānanda, I here comprehend the mind of a certain person with my mind thus: ‘This person has both wholesome and unwholesome qualities.’
“Này Ānanda, cũng vậy, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của một số người như thế này: ‘Quả thật, nơi người này có cả các pháp thiện và các pháp bất thiện hiện hữu.’
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘natthi imassa puggalassa vālaggakoṭinittudanamattopi sukko dhammo, samannāgatoyaṃ puggalo ekantakāḷakehi akusalehi dhammehi, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjissatī’ti.
Then, at a later time, I comprehended his mind with my mind thus: ‘There is not even a hair's tip of a wholesome quality in this person. This person is endowed with entirely dark, unwholesome qualities. After the breaking up of the body, after death, he will reappear in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.’
Sau đó, vào một thời điểm khác, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của người ấy như thế này: ‘Người này không có dù chỉ một sợi lông đuôi ngựa nhỏ bé của pháp trắng (thiện pháp); người này hoàn toàn bị bao phủ bởi các pháp bất thiện đen tối; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sẽ tái sinh vào cõi đọa xứ, ác thú, khổ cảnh, địa ngục.’
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisapuggalo cetasā ceto paricca vidito hoti.
In this way, Ānanda, a person is known to the Tathāgata by comprehending his mind with his mind.
Này Ānanda, như vậy, người phàm phu được Như Lai thấu hiểu tâm.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisindriyañāṇaṃ cetasā ceto paricca viditaṃ hoti.
In this way, Ānanda, the faculties of persons are known to the Tathāgata by comprehending his mind with his mind.
Này Ānanda, như vậy, trí tuệ về căn tánh của người phàm phu được Như Lai thấu hiểu tâm.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa āyatiṃ dhammasamuppādo cetasā ceto paricca vidito hotī’’ti.
In this way, Ānanda, the future arising of phenomena is known to the Tathāgata by comprehending his mind with his mind.’’
Này Ānanda, như vậy, sự phát sinh các pháp trong tương lai được Như Lai thấu hiểu tâm.”
602
Evaṃ vutte āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘sakkā nu kho, bhante, imesaṃ tiṇṇaṃ puggalānaṃ aparepi tayo puggalā sappaṭibhāgā paññāpetu’’nti?
When this was said, Venerable Ānanda said to the Blessed One: ‘‘Is it possible, Venerable Sir, to describe three other persons as counterparts to these three persons?’’
Khi được nói như vậy, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, có thể tuyên bố ba hạng người khác tương tự với ba hạng người này không?”
‘‘Sakkā, ānandā’’ti bhagavā avoca – ‘‘idhāhaṃ, ānanda, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
‘‘It is possible, Ānanda,’’ the Blessed One said. ‘‘Here, Ānanda, I comprehend the mind of a certain person with my mind thus: ‘This person has both wholesome and unwholesome qualities.’
“Có thể, Ānanda,” Thế Tôn đáp. “Này Ānanda, ở đây, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của một số người như thế này: ‘Quả thật, nơi người này có cả các pháp thiện và các pháp bất thiện hiện hữu.’
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa kusalā dhammā antarahitā, akusalā dhammā sammukhībhūtā.
Then, at a later time, I comprehended his mind with my mind thus: ‘The wholesome qualities of this person have disappeared, and the unwholesome qualities have become manifest.
Sau đó, vào một thời điểm khác, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của người ấy như thế này: ‘Các pháp thiện của người này đã biến mất, các pháp bất thiện đã hiện diện.
Atthi ca khvassa kusalamūlaṃ asamucchinnaṃ, tampi sabbena sabbaṃ samugghātaṃ gacchati.
And the root of wholesome qualities he possessed, though not uprooted, is completely eradicated.
Mặc dù căn lành của người ấy chưa bị cắt đứt, nhưng tất cả cũng sẽ bị nhổ tận gốc.
Evamayaṃ puggalo āyatiṃ parihānadhammo bhavissatī’ti.
Thus, this person will decline in the future.’
Như vậy, người này sẽ là người có tính chất suy đồi trong tương lai.’
Seyyathāpi, ānanda, aṅgārāni ādittāni sampajjalitāni sajotibhūtāni puthusilāya nikkhittāni.
Just as, Ānanda, burning, blazing, glowing embers are placed on a large rock.
Này Ānanda, ví như những cục than đang cháy, đang bùng lên, đang rực sáng, được đặt trên một tảng đá lớn.
Jāneyyāsi tvaṃ, ānanda, nayimāni aṅgārāni vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjissantī’’ti?
Would you know, Ānanda, that these embers will not attain growth, increase, and abundance?
Này Ānanda, ngươi có biết rằng những cục than này sẽ không tăng trưởng, không phát triển, không trở nên lớn mạnh không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
‘‘Yes, Venerable Sir.’’
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
‘‘Seyyathāpi vā pana, ānanda, sāyanhasamayaṃ* sūriye ogacchante, jāneyyāsi tvaṃ, ānanda, āloko antaradhāyissati andhakāro pātubhavissatī’’ti?
‘‘Or again, Ānanda, when the sun is setting in the evening, would you know, Ānanda, that the light will disappear and darkness will appear?
“Hoặc này Ānanda, vào buổi chiều khi mặt trời lặn, này Ānanda, ngươi có biết rằng ánh sáng sẽ biến mất và bóng tối sẽ xuất hiện không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
‘‘Yes, Venerable Sir.’’
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
‘‘Seyyathāpi vā, panānanda, abhido addharattaṃ bhattakālasamaye, jāneyyāsi tvaṃ, ānanda, āloko antarahito andhakāro pātubhūto’’ti?
‘‘Or again, Ānanda, in the deep of midnight, at mealtime, would you know, Ānanda, that the light has disappeared and darkness has appeared?
“Hoặc này Ānanda, vào giữa đêm, vào giờ ăn tối, này Ānanda, ngươi có biết rằng ánh sáng đã biến mất và bóng tối đã xuất hiện không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
‘‘Yes, Venerable Sir.’’
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
‘‘Evamevaṃ kho ahaṃ, ānanda, idhekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
‘‘In the same way, Ānanda, I here comprehend the mind of a certain person with my mind thus: ‘This person has both wholesome and unwholesome qualities.’
“Này Ānanda, cũng vậy, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của một số người như thế này: ‘Quả thật, nơi người này có cả các pháp thiện và các pháp bất thiện hiện hữu.’
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa kusalā dhammā antarahitā, akusalā dhammā sammukhībhūtā.
Then, at a later time, I comprehended his mind with my mind thus: ‘The wholesome qualities of this person have disappeared, and the unwholesome qualities have become manifest.
Sau đó, vào một thời điểm khác, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của người ấy như thế này: ‘Các pháp thiện của người này đã biến mất, các pháp bất thiện đã hiện diện.
Atthi ca khvassa kusalamūlaṃ asamucchinnaṃ, tampi sabbena sabbaṃ samugghātaṃ gacchati.
And the root of wholesome qualities he possessed, though not uprooted, is completely eradicated.
Mặc dù căn lành của người ấy chưa bị cắt đứt, nhưng tất cả cũng sẽ bị nhổ tận gốc.
Evamayaṃ puggalo āyatiṃ parihānadhammo bhavissatī’ti.
Thus, this person will decline in the future.’
Như vậy, người này sẽ là người có tính chất suy đồi trong tương lai.’
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisapuggalo cetasā ceto paricca vidito hoti.
In this way, Ānanda, a person is known to the Tathāgata by comprehending his mind with his mind.
Này Ānanda, như vậy, người phàm phu được Như Lai thấu hiểu tâm.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisindriyañāṇaṃ cetasā ceto paricca viditaṃ hoti.
In this way, Ānanda, the faculties of persons are known to the Tathāgata by comprehending his mind with his mind.
Này Ānanda, như vậy, trí tuệ về căn tánh của người phàm phu được Như Lai thấu hiểu tâm.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa āyatiṃ dhammasamuppādo cetasā ceto paricca vidito hoti.
In this way, Ānanda, the future arising of phenomena is known to the Tathāgata by comprehending his mind with his mind.
Này Ānanda, như vậy, sự phát sinh các pháp trong tương lai được Như Lai thấu hiểu tâm.
603
‘‘Idha panāhaṃ, ānanda, ekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
‘‘Here, Ananda, I understand a certain individual by encompassing their mind with my mind thus: ‘This individual has both wholesome and unwholesome qualities.’
“Này Ānanda, ở đây, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của một số người như thế này: ‘Quả thật, nơi người này có cả các pháp thiện và các pháp bất thiện hiện hữu.’
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa akusalā dhammā antarahitā, kusalā dhammā sammukhībhūtā.
Then, at a later time, I understand that individual by encompassing their mind with my mind thus: ‘For this individual, unwholesome qualities have disappeared, and wholesome qualities have become manifest.
Sau đó, vào một thời điểm khác, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của người ấy như thế này: ‘Các pháp bất thiện của người này đã biến mất, các pháp thiện đã hiện diện.
Atthi ca khvassa akusalamūlaṃ asamucchinnaṃ, tampi sabbena sabbaṃ samugghātaṃ gacchati.
And there is an unwholesome root in them that is not yet eradicated, but even that will be utterly uprooted.
Mặc dù căn bất thiện của người ấy chưa bị cắt đứt, nhưng tất cả cũng sẽ bị nhổ tận gốc.
Evamayaṃ puggalo āyatiṃ aparihānadhammo bhavissatī’ti.
Thus, this individual will be one who will not decline in the future.’
Như vậy, người này sẽ là người có tính chất không suy đồi trong tương lai.’
Seyyathāpi, ānanda, aṅgārāni ādittāni sampajjalitāni sajotibhūtāni sukkhe tiṇapuñje vā kaṭṭhapuñje vā nikkhittāni.
Just as, Ananda, burning, blazing, glowing embers are placed on a heap of dry grass or a heap of wood.
Này Ānanda, ví như những cục than đang cháy, đang bùng lên, đang rực sáng, được đặt trên một đống cỏ khô hoặc một đống củi khô.
Jāneyyāsi tvaṃ, ānanda, imāni aṅgārāni vuḍḍhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjissantī’’ti?
Would you know, Ananda, that these embers will grow, increase, and become abundant?”
Này Ānanda, ngươi có biết rằng những cục than này sẽ tăng trưởng, phát triển, trở nên lớn mạnh không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, Venerable Sir.”
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
‘‘Seyyathāpi vā panānanda, rattiyā paccūsasamayaṃ* sūriye uggacchante, jāneyyāsi tvaṃ, ānanda, andhakāro antaradhāyissati, āloko pātubhavissatī’’ti?
“Or just as, Ananda, at dawn, when the sun is rising, would you know, Ananda, that darkness will disappear and light will appear?”
“Hoặc này Ānanda, vào rạng đông, khi mặt trời mọc, này Ānanda, ngươi có biết rằng bóng tối sẽ biến mất và ánh sáng sẽ xuất hiện không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, Venerable Sir.”
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
‘‘Seyyathāpi vā panānanda, abhido majjhanhike bhattakālasamaye, jāneyyāsi tvaṃ, ānanda, andhakāro antarahito āloko pātubhūto’’ti?
“Or just as, Ananda, at midday, at mealtime, would you know, Ananda, that darkness has disappeared and light has appeared?”
“Hoặc này Ānanda, vào giữa trưa, vào giờ ăn tối, này Ānanda, ngươi có biết rằng bóng tối đã biến mất và ánh sáng đã xuất hiện không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, Venerable Sir.”
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
‘‘Evamevaṃ kho ahaṃ, ānanda, idhekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
“Even so, Ananda, I understand a certain individual by encompassing their mind with my mind thus: ‘This individual has both wholesome and unwholesome qualities.’
“Này Ānanda, cũng vậy, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của một số người như thế này: ‘Quả thật, nơi người này có cả các pháp thiện và các pháp bất thiện hiện hữu.’
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa akusalā dhammā antarahitā, kusalā dhammā sammukhībhūtā.
Then, at a later time, I understand that individual by encompassing their mind with my mind thus: ‘For this individual, unwholesome qualities have disappeared, and wholesome qualities have become manifest.
Sau đó, vào một thời điểm khác, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của người ấy như thế này: ‘Các pháp bất thiện của người này đã biến mất, các pháp thiện đã hiện diện.
Atthi ca khvassa akusalamūlaṃ asamucchinnaṃ, tampi sabbena sabbaṃ samugghātaṃ gacchati.
And there is an unwholesome root in them that is not yet eradicated, but even that will be utterly uprooted.
Mặc dù căn bất thiện của người ấy chưa bị cắt đứt, nhưng tất cả cũng sẽ bị nhổ tận gốc.
Evamayaṃ puggalo āyatiṃ aparihānadhammo bhavissatī’ti.
Thus, this individual will be one who will not decline in the future.’
Như vậy, người này sẽ là người có tính chất không suy đồi trong tương lai.’
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisapuggalo cetasā ceto paricca vidito hoti.
Even so, Ananda, a person is known to the Tathāgata by encompassing their mind with his mind.
Này Ānanda, như vậy, người phàm phu được Như Lai thấu hiểu tâm.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisindriyañāṇaṃ cetasā ceto paricca viditaṃ hoti.
Even so, Ananda, the knowledge of the faculties of individuals is known to the Tathāgata by encompassing their mind with his mind.
Này Ānanda, như vậy, trí tuệ về căn tánh của người phàm phu được Như Lai thấu hiểu tâm.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa āyatiṃ dhammasamuppādo cetasā ceto paricca vidito hoti.
Even so, Ananda, the future arising of phenomena is known to the Tathāgata by encompassing their mind with his mind.
Này Ānanda, như vậy, sự phát sinh các pháp trong tương lai được Như Lai thấu hiểu tâm.
604
‘‘Idha panāhaṃ, ānanda, ekaccaṃ puggalaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
“Here, Ananda, I understand a certain individual by encompassing their mind with my mind thus: ‘This individual has both wholesome and unwholesome qualities.’
“Này Ānanda, ở đây, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của một số người như thế này: ‘Quả thật, nơi người này có cả các pháp thiện và các pháp bất thiện hiện hữu.’
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘natthi imassa puggalassa vālaggakoṭinittudanamattopi akusalo dhammo, samannāgatoyaṃ puggalo ekantasukkehi anavajjehi dhammehi, diṭṭheva dhamme parinibbāyissatī’ti.
Then, at a later time, I understand that individual by encompassing their mind with my mind thus: ‘There is not even an unwholesome quality the size of a hair-tip remaining in this individual; this individual is endowed with entirely pure, blameless qualities, and will attain parinibbāna in this very life.’
Sau đó, vào một thời điểm khác, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của người ấy như thế này: ‘Người này không có dù chỉ một sợi lông đuôi ngựa nhỏ bé của pháp bất thiện; người này hoàn toàn bị bao phủ bởi các pháp trắng (thiện pháp) không lỗi lầm; người ấy sẽ nhập Niết Bàn ngay trong đời này.’
Seyyathāpi, ānanda, aṅgārāni sītāni nibbutāni sukkhe tiṇapuñje vā kaṭṭhapuñje vā nikkhittāni.
Just as, Ananda, cold, extinguished embers are placed on a heap of dry grass or a heap of wood.
Này Ānanda, ví như những cục than đã nguội lạnh, đã tắt, được đặt trên một đống cỏ khô hoặc một đống củi khô.
Jāneyyāsi tvaṃ, ānanda, nayimāni aṅgārāni vuḍḍhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjissantī’’ti?
Would you know, Ananda, that these embers will not grow, increase, or become abundant?”
Này Ānanda, ngươi có biết rằng những cục than này sẽ không tăng trưởng, không phát triển, không trở nên lớn mạnh không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, Venerable Sir.”
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
‘‘Evamevaṃ kho ahaṃ, ānanda, idhekaccaṃ puggalaṃ evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘imassa kho puggalassa vijjamānā kusalāpi dhammā akusalāpi dhammā’ti.
“Even so, Ananda, I understand a certain individual by encompassing their mind with my mind thus: ‘This individual has both wholesome and unwholesome qualities.’
“Này Ānanda, cũng vậy, Ta dùng tâm để thấu hiểu tâm của một số người như thế này: ‘Quả thật, nơi người này có cả các pháp thiện và các pháp bất thiện hiện hữu.’
Tamenaṃ aparena samayena evaṃ cetasā ceto paricca pajānāmi – ‘natthi imassa puggalassa vālaggakoṭinittudanamattopi akusalo dhammo, samannāgatoyaṃ puggalo ekantasukkehi anavajjehi dhammehi, diṭṭheva dhamme parinibbāyissatī’ti.
Then, at a later time, I understand that individual by encompassing their mind with my mind thus: ‘There is not even an unwholesome quality the size of a hair-tip remaining in this individual; this individual is endowed with entirely pure, blameless qualities, and will attain parinibbāna in this very life.’
Vào một thời điểm khác, ta quán sát tâm của người đó bằng tâm ta và biết rõ như sau: ‘Người này không có một pháp bất thiện nào dù chỉ bằng đầu sợi lông đuôi con vật (rất nhỏ). Người này thành tựu những pháp hoàn toàn thanh tịnh, không lỗi lầm, và sẽ nhập Niết-bàn ngay trong đời này’.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisapuggalo cetasā ceto paricca vidito hoti.
Even so, Ananda, a person is known to the Tathāgata by encompassing their mind with his mind.
Này Ānanda, như vậy, một người được Như Lai biết rõ tâm ý bằng cách quán sát tâm của người đó.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa purisindriyañāṇaṃ cetasā ceto paricca viditaṃ hoti.
Even so, Ananda, the knowledge of the faculties of individuals is known to the Tathāgata by encompassing their mind with his mind.
Này Ānanda, như vậy, năng lực giác quan (indriya) của người được Như Lai biết rõ bằng cách quán sát tâm ý.
Evampi kho, ānanda, tathāgatassa āyatiṃ dhammasamuppādo cetasā ceto paricca vidito hoti.
Even so, Ananda, the future arising of phenomena is known to the Tathāgata by encompassing their mind with his mind.
Này Ānanda, như vậy, sự phát sinh các pháp trong tương lai được Như Lai biết rõ bằng cách quán sát tâm ý.
605
‘‘Tatrānanda, ye te purimā tayo puggalā tesaṃ tiṇṇaṃ puggalānaṃ eko aparihānadhammo, eko parihānadhammo, eko āpāyiko nerayiko.
“Ananda, among those first three individuals, one will not decline, one will decline, and one is destined for the lower realms, for hell.
“Này Ānanda, trong ba hạng người đầu tiên, có một người không thoái đọa, một người thoái đọa, và một người sẽ sinh vào cõi khổ, vào địa ngục.
Tatrānanda, yeme pacchimā tayo puggalā imesaṃ tiṇṇaṃ puggalānaṃ eko parihānadhammo, eko aparihānadhammo, eko parinibbānadhammo’’ti.
"Ananda, among those six individuals, these latter three individuals are such that one is subject to decline, one is not subject to decline, and one is subject to parinibbāna."
Này Ānanda, trong ba hạng người cuối cùng, có một người thoái đọa, một người không thoái đọa, và một người sẽ nhập Niết-bàn.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Tám.
606
9. Nibbedhikasuttaṃ
9. The Nibbedhika Sutta
9. Kinh Nibbedhika
607
63. ‘‘Nibbedhikapariyāyaṃ vo, bhikkhave, dhammapariyāyaṃ desessāmi.
63. "Monks, I will teach you the Nibbedhika discourse, the discourse that penetrates.
63. “Này chư Tỳ-khưu, ta sẽ thuyết giảng cho các ông về phương pháp xuyên thấu (Nibbedhika).
Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti.
Listen to it carefully, pay close attention; I will speak."
Hãy lắng nghe, hãy chú ý kỹ; ta sẽ thuyết giảng.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
"Yes, Venerable Sir," those monks replied to the Blessed One.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn,” các Tỳ-khưu ấy vâng lời Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn đã nói như sau:
608
‘‘Katamo ca so, bhikkhave, nibbedhikapariyāyo dhammapariyāyo?
"And what, monks, is that Nibbedhika discourse, the discourse that penetrates?
“Này chư Tỳ-khưu, phương pháp xuyên thấu (Nibbedhika) đó là gì?
Kāmā, bhikkhave, veditabbā, kāmānaṃ nidānasambhavo veditabbo, kāmānaṃ vemattatā veditabbā, kāmānaṃ vipāko veditabbo, kāmanirodho* veditabbo, kāmanirodhagāminī* paṭipadā veditabbā.
Monks, kāmas are to be understood; the origin and arising of kāmas are to be understood; the diversity of kāmas is to be understood; the result of kāmas is to be understood; the cessation of kāmas is to be understood; the path leading to the cessation of kāmas is to be understood.
Này chư Tỳ-khưu, dục cần phải được biết, sự phát sinh nguyên nhân của dục cần phải được biết, sự đa dạng của dục cần phải được biết, quả báo của dục cần phải được biết, sự đoạn diệt của dục cần phải được biết, con đường đưa đến sự đoạn diệt của dục cần phải được biết.
609
‘‘Vedanā, bhikkhave, veditabbā, vedanānaṃ nidānasambhavo veditabbo, vedanānaṃ vemattatā veditabbā, vedanānaṃ vipāko veditabbo, vedanānirodho veditabbo, vedanānirodhagāminī paṭipadā veditabbā.
"Monks, vedanās are to be understood; the origin and arising of vedanās are to be understood; the diversity of vedanās is to be understood; the result of vedanās is to be understood; the cessation of vedanās is to be understood; the path leading to the cessation of vedanās is to be understood.
“Này chư Tỳ-khưu, cảm thọ cần phải được biết, sự phát sinh nguyên nhân của cảm thọ cần phải được biết, sự đa dạng của cảm thọ cần phải được biết, quả báo của cảm thọ cần phải được biết, sự đoạn diệt của cảm thọ cần phải được biết, con đường đưa đến sự đoạn diệt của cảm thọ cần phải được biết.
610
‘‘Saññā, bhikkhave, veditabbā, saññānaṃ nidānasambhavo veditabbo, saññānaṃ vemattatā veditabbā, saññānaṃ vipāko veditabbo, saññānirodho veditabbo, saññānirodhagāminī paṭipadā veditabbā.
"Monks, saññās are to be understood; the origin and arising of saññās are to be understood; the diversity of saññās is to be understood; the result of saññās is to be understood; the cessation of saññās is to be understood; the path leading to the cessation of saññās is to be understood.
“Này chư Tỳ-khưu, tưởng cần phải được biết, sự phát sinh nguyên nhân của tưởng cần phải được biết, sự đa dạng của tưởng cần phải được biết, quả báo của tưởng cần phải được biết, sự đoạn diệt của tưởng cần phải được biết, con đường đưa đến sự đoạn diệt của tưởng cần phải được biết.
611
‘‘Āsavā, bhikkhave, veditabbā, āsavānaṃ nidānasambhavo veditabbo, āsavānaṃ vemattatā veditabbā, āsavānaṃ vipāko veditabbo, āsavanirodho veditabbo, āsavanirodhagāminī paṭipadā veditabbā.
"Monks, āsavas are to be understood; the origin and arising of āsavas are to be understood; the diversity of āsavas is to be understood; the result of āsavas is to be understood; the cessation of āsavas is to be understood; the path leading to the cessation of āsavas is to be understood.
“Này chư Tỳ-khưu, lậu hoặc cần phải được biết, sự phát sinh nguyên nhân của lậu hoặc cần phải được biết, sự đa dạng của lậu hoặc cần phải được biết, quả báo của lậu hoặc cần phải được biết, sự đoạn diệt của lậu hoặc cần phải được biết, con đường đưa đến sự đoạn diệt của lậu hoặc cần phải được biết.
612
‘‘Kammaṃ, bhikkhave, veditabbaṃ, kammānaṃ nidānasambhavo veditabbo, kammānaṃ vemattatā veditabbā, kammānaṃ vipāko veditabbo, kammanirodho veditabbo, kammanirodhagāminī paṭipadā veditabbā.
"Monks, kamma is to be understood; the origin and arising of kamma are to be understood; the diversity of kamma is to be understood; the result of kamma is to be understood; the cessation of kamma is to be understood; the path leading to the cessation of kamma is to be understood.
“Này chư Tỳ-khưu, nghiệp cần phải được biết, sự phát sinh nguyên nhân của nghiệp cần phải được biết, sự đa dạng của nghiệp cần phải được biết, quả báo của nghiệp cần phải được biết, sự đoạn diệt của nghiệp cần phải được biết, con đường đưa đến sự đoạn diệt của nghiệp cần phải được biết.
613
‘‘Dukkhaṃ, bhikkhave, veditabbaṃ, dukkhassa nidānasambhavo veditabbo, dukkhassa vemattatā veditabbā, dukkhassa vipāko veditabbo, dukkhanirodho veditabbo, dukkhanirodhagāminī paṭipadā veditabbā.
"Monks, dukkha is to be understood; the origin and arising of dukkha are to be understood; the diversity of dukkha is to be understood; the result of dukkha is to be understood; the cessation of dukkha is to be understood; the path leading to the cessation of dukkha is to be understood.
“Này chư Tỳ-khưu, khổ cần phải được biết, sự phát sinh nguyên nhân của khổ cần phải được biết, sự đa dạng của khổ cần phải được biết, quả báo của khổ cần phải được biết, sự đoạn diệt của khổ cần phải được biết, con đường đưa đến sự đoạn diệt của khổ cần phải được biết.
614
‘‘‘Kāmā, bhikkhave, veditabbā, kāmānaṃ nidānasambhavo veditabbo, kāmānaṃ vemattatā veditabbā, kāmānaṃ vipāko veditabbo, kāmanirodho veditabbo, kāmanirodhagāminī paṭipadā veditabbā’ti, iti kho panetaṃ vuttaṃ.
"'Monks, kāmas are to be understood; the origin and arising of kāmas are to be understood; the diversity of kāmas is to be understood; the result of kāmas is to be understood; the cessation of kāmas is to be understood; the path leading to the cessation of kāmas is to be understood'—this has been said.
“ ‘Này chư Tỳ-khưu, dục cần phải được biết, sự phát sinh nguyên nhân của dục cần phải được biết, sự đa dạng của dục cần phải được biết, quả báo của dục cần phải được biết, sự đoạn diệt của dục cần phải được biết, con đường đưa đến sự đoạn diệt của dục cần phải được biết’ – điều này đã được nói.
Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ* ?
And with reference to what was this said?
Điều này đã được nói dựa trên cái gì?
Pañcime, bhikkhave, kāmaguṇā – cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā, sotaviññeyyā saddā… ghānaviññeyyā gandhā… jivhāviññeyyā rasā… kāyaviññeyyā phoṭṭhabbā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā.
Monks, these are the five sense-objects of desire: forms cognizable by the eye—desirable, agreeable, charming, endearing, connected with desire, and exciting lust; sounds cognizable by the ear… odours cognizable by the nose… tastes cognizable by the tongue… tactile objects cognizable by the body—desirable, agreeable, charming, endearing, connected with desire, and exciting lust.
Này chư Tỳ-khưu, có năm loại dục cảnh này: Sắc do nhãn thức nhận biết, khả ái, khả lạc, khả ý, đáng yêu, liên hệ đến dục, đáng say đắm; tiếng do nhĩ thức nhận biết... hương do tỷ thức nhận biết... vị do thiệt thức nhận biết... xúc do thân thức nhận biết, khả ái, khả lạc, khả ý, đáng yêu, liên hệ đến dục, đáng say đắm.
Api ca kho, bhikkhave, nete kāmā kāmaguṇā nāmete* ariyassa vinaye vuccanti –
However, monks, these are not called kāmas in the discipline of the Noble Ones—
Tuy nhiên, này chư Tỳ-khưu, những điều này không được gọi là dục, mà chúng được gọi là dục cảnh trong Giới luật của bậc Thánh –
615
* ‘‘Saṅkapparāgo purisassa kāmo,
"A man's kāma is the lust of conceiving,
“Tư duy ái luyến là dục của người,
616
Nete* kāmā yāni citrāni loke;
Not the varied objects in the world;
Những sắc màu rực rỡ trên đời không phải là dục;
617
Saṅkapparāgo purisassa kāmo,
A man's kāma is the lust of conceiving,
Tư duy ái luyến là dục của người,
618
Tiṭṭhanti citrāni tatheva loke;
The varied objects remain as they are in the world;
Những sắc màu rực rỡ vẫn tồn tại trên đời;
619
Athettha dhīrā vinayanti chanda’’nti.
But the wise remove their desire for them."
Và ở đó, bậc trí đoạn trừ tham ái.”
620
‘‘Katamo ca, bhikkhave, kāmānaṃ nidānasambhavo?
"And what, monks, is the origin and arising of kāmas?
“Này chư Tỳ-khưu, sự phát sinh nguyên nhân của dục là gì?
Phasso, bhikkhave, kāmānaṃ nidānasambhavo.
Monks, contact (phassa) is the origin and arising of kāmas.
Này chư Tỳ-khưu, xúc là sự phát sinh nguyên nhân của dục.
621
‘‘Katamā ca, bhikkhave, kāmānaṃ vemattatā?
"And what, monks, is the diversity of kāmas?
“Này chư Tỳ-khưu, sự đa dạng của dục là gì?
Añño, bhikkhave, kāmo rūpesu, añño kāmo saddesu, añño kāmo gandhesu, añño kāmo rasesu, añño kāmo phoṭṭhabbesu.
Monks, kāma for forms is one thing, kāma for sounds is another, kāma for odours is another, kāma for tastes is another, kāma for tactile objects is another.
Này chư Tỳ-khưu, dục ở sắc là khác, dục ở tiếng là khác, dục ở hương là khác, dục ở vị là khác, dục ở xúc là khác.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kāmānaṃ vemattatā.
This, monks, is called the diversity of kāmas.
Này chư Tỳ-khưu, đây được gọi là sự đa dạng của dục.
622
‘‘Katamo ca, bhikkhave, kāmānaṃ vipāko?
"And what, monks, is the result of kāmas?
“Này chư Tỳ-khưu, quả báo của dục là gì?
Yaṃ kho, bhikkhave, kāmayamāno tajjaṃ tajjaṃ attabhāvaṃ abhinibbatteti puññabhāgiyaṃ vā apuññabhāgiyaṃ vā, ayaṃ vuccati, bhikkhave, kāmānaṃ vipāko.
Monks, when one desires, one generates a corresponding existence, either meritorious or demeritorious; this, monks, is called the result of kāmas.
Này chư Tỳ-khưu, khi một người khao khát dục, người đó tái sinh vào những đời sống tương ứng, hoặc thuộc về phước thiện hoặc thuộc về bất thiện, đây được gọi là quả báo của dục.
623
‘‘Katamo ca, bhikkhave, kāmanirodho?
"And what, monks, is the cessation of kāmas?
“Này chư Tỳ-khưu, sự đoạn diệt của dục là gì?
Phassanirodho* , bhikkhave, kāmanirodho.
The cessation of contact, bhikkhus, is the cessation of kāma.
Này chư Tỳ-khưu, sự đoạn diệt của xúc là sự đoạn diệt của dục.
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo kāmanirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṃ – sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvācā, sammākammanto, sammāājīvo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi.
This Noble Eightfold Path is the practice leading to the cessation of kāma, namely: right view, right intention, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration.
Chính Bát Chánh Đạo này là con đường đưa đến sự đoạn diệt của dục, đó là: Chánh kiến, Chánh tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Chánh tinh tấn, Chánh niệm, Chánh định.
624
‘‘Yato kho* , bhikkhave, ariyasāvako evaṃ kāme pajānāti, evaṃ kāmānaṃ nidānasambhavaṃ pajānāti, evaṃ kāmānaṃ vemattataṃ pajānāti, evaṃ kāmānaṃ vipākaṃ pajānāti, evaṃ kāmanirodhaṃ pajānāti, evaṃ kāmanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānāti, so imaṃ nibbedhikaṃ brahmacariyaṃ pajānāti kāmanirodhaṃ.
“When, bhikkhus, a noble disciple thus understands kāma, thus understands the origin of kāma, thus understands the diversity of kāma, thus understands the result of kāma, thus understands the cessation of kāma, thus understands the practice leading to the cessation of kāma, then he understands this penetrative holy life, the cessation of kāma.
“Này chư Tỳ-khưu, khi một đệ tử của bậc Thánh biết rõ dục như vậy, biết rõ sự phát sinh nguyên nhân của dục như vậy, biết rõ sự đa dạng của dục như vậy, biết rõ quả báo của dục như vậy, biết rõ sự đoạn diệt của dục như vậy, biết rõ con đường đưa đến sự đoạn diệt của dục như vậy, người ấy biết rõ phạm hạnh xuyên thấu này, biết rõ sự đoạn diệt của dục.
Kāmā, bhikkhave, veditabbā…pe… kāmanirodhagāminī* paṭipadā veditabbāti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
Kāma, bhikkhus, should be understood…pe… the practice leading to the cessation of kāma should be understood—what was said thus was said with reference to this.
‘Này chư Tỳ-khưu, dục cần phải được biết... con đường đưa đến sự đoạn diệt của dục cần phải được biết’ – điều đã nói, là nói dựa trên điều này.
625
‘‘Vedanā, bhikkhave, veditabbā…pe… vedanānirodhagāminī paṭipadā veditabbāti, iti kho panetaṃ vuttaṃ.
“Feeling, bhikkhus, should be understood…pe… the practice leading to the cessation of feeling should be understood—this was said.
“ ‘Này chư Tỳ-khưu, cảm thọ cần phải được biết... con đường đưa đến sự đoạn diệt của cảm thọ cần phải được biết’ – điều này đã được nói.
Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
With reference to what was this said?
Điều này đã được nói dựa trên cái gì?
Tisso imā, bhikkhave, vedanā – sukhā vedanā, dukkhā vedanā, adukkhamasukhā vedanā.
There are, bhikkhus, these three feelings: pleasant feeling, painful feeling, neither-painful-nor-pleasant feeling.
Này chư Tỳ-khưu, có ba loại cảm thọ này: cảm thọ lạc, cảm thọ khổ, cảm thọ không khổ không lạc.
626
‘‘Katamo ca, bhikkhave, vedanānaṃ nidānasambhavo?
“And what, bhikkhus, is the origin of feelings?
“Này chư Tỳ-khưu, sự phát sinh nguyên nhân của cảm thọ là gì?
Phasso, bhikkhave, vedanānaṃ nidānasambhavo.
Contact, bhikkhus, is the origin of feelings.
Này chư Tỳ-khưu, xúc là sự phát sinh nguyên nhân của cảm thọ.
627
‘‘Katamā ca, bhikkhave, vedanānaṃ vemattatā?
“And what, bhikkhus, is the diversity of feelings?
“Này chư Tỳ-khưu, sự đa dạng của cảm thọ là gì?
Atthi, bhikkhave, sāmisā sukhā vedanā, atthi nirāmisā sukhā vedanā, atthi sāmisā dukkhā vedanā, atthi nirāmisā dukkhā vedanā, atthi sāmisā adukkhamasukhā vedanā, atthi nirāmisā adukkhamasukhā vedanā.
There is, bhikkhus, pleasant feeling with allurement, there is pleasant feeling without allurement; there is painful feeling with allurement, there is painful feeling without allurement; there is neither-painful-nor-pleasant feeling with allurement, there is neither-painful-nor-pleasant feeling without allurement.
Này chư Tỳ-khưu, có cảm thọ lạc có liên hệ đến vật chất (sāmisa), có cảm thọ lạc không liên hệ đến vật chất (nirāmisa); có cảm thọ khổ có liên hệ đến vật chất, có cảm thọ khổ không liên hệ đến vật chất; có cảm thọ không khổ không lạc có liên hệ đến vật chất, có cảm thọ không khổ không lạc không liên hệ đến vật chất.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, vedanānaṃ vemattatā.
This, bhikkhus, is called the diversity of feelings.
Này chư Tỳ-khưu, đây được gọi là sự đa dạng của cảm thọ.
628
‘‘Katamo ca, bhikkhave, vedanānaṃ vipāko?
“And what, bhikkhus, is the result of feelings?
“Này chư Tỳ-khưu, quả báo của cảm thọ là gì?
Yaṃ kho, bhikkhave, vediyamāno* tajjaṃ tajjaṃ attabhāvaṃ abhinibbatteti puññabhāgiyaṃ vā apuññabhāgiyaṃ vā, ayaṃ vuccati, bhikkhave, vedanānaṃ vipāko.
When one experiences, bhikkhus, one brings about a corresponding existence, either meritorious or demeritorious; this, bhikkhus, is called the result of feelings.
Này các Tỳ-khưu, khi cảm thọ (vedanā), người ấy tạo ra những thân thể tương ứng, hoặc thuộc phần phước, hoặc thuộc phần bất thiện. Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là quả dị thục của các cảm thọ.
629
‘‘Katamo ca, bhikkhave, vedanānirodho?
“And what, bhikkhus, is the cessation of feelings?
“Này các Tỳ-khưu, sự diệt trừ các cảm thọ là gì?
Phassanirodho* , bhikkhave, vedanānirodho.
The cessation of contact, bhikkhus, is the cessation of feelings.
Này các Tỳ-khưu, sự diệt trừ xúc (phassa) là sự diệt trừ các cảm thọ.
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo vedanānirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṃ – sammādiṭṭhi…pe… sammāsamādhi.
This Noble Eightfold Path is the practice leading to the cessation of feelings, namely: right view…pe… right concentration.
Chính con đường Bát Chánh Đạo này là con đường đưa đến sự diệt trừ các cảm thọ, tức là: chánh kiến…pe… chánh định.
630
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṃ vedanaṃ pajānāti, evaṃ vedanānaṃ nidānasambhavaṃ pajānāti, evaṃ vedanānaṃ vemattataṃ pajānāti, evaṃ vedanānaṃ vipākaṃ pajānāti, evaṃ vedanānirodhaṃ pajānāti, evaṃ vedanānirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānāti.
“When, bhikkhus, a noble disciple thus understands feeling, thus understands the origin of feelings, thus understands the diversity of feelings, thus understands the result of feelings, thus understands the cessation of feelings, thus understands the practice leading to the cessation of feelings.
“Này các Tỳ-khưu, khi vị Thánh đệ tử biết rõ cảm thọ như vậy, biết rõ nguồn gốc phát sinh của các cảm thọ như vậy, biết rõ sự sai khác của các cảm thọ như vậy, biết rõ quả dị thục của các cảm thọ như vậy, biết rõ sự diệt trừ các cảm thọ như vậy, biết rõ con đường đưa đến sự diệt trừ các cảm thọ như vậy.
So imaṃ nibbedhikaṃ brahmacariyaṃ pajānāti vedanānirodhaṃ.
Then he understands this penetrative holy life, the cessation of feelings.
Vị ấy biết rõ Phạm hạnh xuyên thấu này là sự diệt trừ các cảm thọ.
Vedanā, bhikkhave, veditabbā…pe… vedanānirodhagāminī paṭipadā veditabbāti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
Feeling, bhikkhus, should be understood…pe… the practice leading to the cessation of feeling should be understood—what was said thus was said with reference to this.
Này các Tỳ-khưu, cảm thọ cần phải được biết…pe… con đường đưa đến sự diệt trừ các cảm thọ cần phải được biết, lời đã nói ấy là do duyên này mà nói.
631
‘‘Saññā, bhikkhave, veditabbā…pe… saññānirodhagāminī paṭipadā veditabbāti, iti kho panetaṃ vuttaṃ.
“Perception, bhikkhus, should be understood…pe… the practice leading to the cessation of perception should be understood—this was said.
“Này các Tỳ-khưu, tưởng (saññā) cần phải được biết…pe… con đường đưa đến sự diệt trừ tưởng cần phải được biết, lời đã nói ấy là do duyên này mà nói.
Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
With reference to what was this said?
Lời ấy do duyên gì mà nói?
Chayimā, bhikkhave, saññā – rūpasaññā, saddasaññā, gandhasaññā, rasasaññā, phoṭṭhabbasaññā, dhammasaññā.
There are, bhikkhus, these six perceptions: perception of forms, perception of sounds, perception of odours, perception of tastes, perception of tactile objects, perception of mental phenomena.
Này các Tỳ-khưu, có sáu loại tưởng này: sắc tưởng, thanh tưởng, hương tưởng, vị tưởng, xúc tưởng, pháp tưởng.
632
‘‘Katamo ca, bhikkhave, saññānaṃ nidānasambhavo?
“And what, bhikkhus, is the origin of perceptions?
“Này các Tỳ-khưu, nguồn gốc phát sinh của các tưởng là gì?
Phasso, bhikkhave, saññānaṃ nidānasambhavo.
Contact, bhikkhus, is the origin of perceptions.
Này các Tỳ-khưu, xúc là nguồn gốc phát sinh của các tưởng.
633
‘‘Katamā ca, bhikkhave, saññānaṃ vemattatā?
“And what, bhikkhus, is the diversity of perceptions?
“Này các Tỳ-khưu, sự sai khác của các tưởng là gì?
Aññā, bhikkhave, saññā rūpesu, aññā saññā saddesu* , aññā saññā gandhesu, aññā saññā rasesu, aññā saññā phoṭṭhabbesu, aññā saññā dhammesu.
Different, bhikkhus, is the perception of forms, different is the perception of sounds, different is the perception of odours, different is the perception of tastes, different is the perception of tactile objects, different is the perception of mental phenomena.
Này các Tỳ-khưu, tưởng về sắc là khác, tưởng về thanh là khác, tưởng về hương là khác, tưởng về vị là khác, tưởng về xúc là khác, tưởng về pháp là khác.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, saññānaṃ vemattatā.
This, bhikkhus, is called the diversity of perceptions.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là sự sai khác của các tưởng.
634
‘‘Katamo ca, bhikkhave, saññānaṃ vipāko?
“And what, bhikkhus, is the result of perceptions?
“Này các Tỳ-khưu, quả dị thục của các tưởng là gì?
Vohāravepakkaṃ* , bhikkhave, saññaṃ* vadāmi.
I declare, bhikkhus, that perception has its result in verbal expression.
Này các Tỳ-khưu, Ta nói tưởng có quả dị thục là ngôn ngữ.
Yathā yathā naṃ sañjānāti tathā tathā voharati, evaṃ saññī ahosinti* .
As one perceives it, so one speaks of it, thinking, ‘Thus I was perceived.’
Như thế nào người ấy nhận biết, như thế nào người ấy nói, ‘Ta đã có tưởng như vậy’.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, saññānaṃ vipāko.
This, bhikkhus, is called the result of perceptions.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là quả dị thục của các tưởng.
635
‘‘Katamo ca, bhikkhave, saññānirodho?
“And what, bhikkhus, is the cessation of perception?
“Này các Tỳ-khưu, sự diệt trừ các tưởng là gì?
Phassanirodho,* bhikkhave, saññānirodho.
The cessation of contact, bhikkhus, is the cessation of perception.
Này các Tỳ-khưu, sự diệt trừ xúc là sự diệt trừ các tưởng.
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo saññānirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṃ – sammādiṭṭhi…pe… sammāsamādhi.
This Noble Eightfold Path itself is the practice leading to the cessation of perception, that is—right view…right concentration.
Chính con đường Bát Chánh Đạo này là con đường đưa đến sự diệt trừ các tưởng, tức là: chánh kiến…pe… chánh định.
636
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṃ saññaṃ pajānāti, evaṃ saññānaṃ nidānasambhavaṃ pajānāti, evaṃ saññānaṃ vemattataṃ pajānāti, evaṃ saññānaṃ vipākaṃ pajānāti, evaṃ saññānirodhaṃ pajānāti, evaṃ saññānirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānāti, so imaṃ nibbedhikaṃ brahmacariyaṃ pajānāti saññānirodhaṃ.
“When, bhikkhus, a noble disciple thus understands perception, thus understands the origin of perceptions, thus understands the diversity of perceptions, thus understands the result of perceptions, thus understands the cessation of perception, thus understands the practice leading to the cessation of perception, then that noble disciple understands this penetrating spiritual life, the cessation of perception.
“Này các Tỳ-khưu, khi vị Thánh đệ tử biết rõ tưởng như vậy, biết rõ nguồn gốc phát sinh của các tưởng như vậy, biết rõ sự sai khác của các tưởng như vậy, biết rõ quả dị thục của các tưởng như vậy, biết rõ sự diệt trừ các tưởng như vậy, biết rõ con đường đưa đến sự diệt trừ các tưởng như vậy, vị ấy biết rõ Phạm hạnh xuyên thấu này là sự diệt trừ các tưởng.
Saññā, bhikkhave, veditabbā…pe… saññānirodhagāminī paṭipadā veditabbāti.
Perceptions, bhikkhus, are to be understood…the practice leading to the cessation of perception is to be understood.”
Này các Tỳ-khưu, tưởng cần phải được biết…pe… con đường đưa đến sự diệt trừ tưởng cần phải được biết.
Iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
Thus, what was said was said with reference to this.
Lời đã nói ấy là do duyên này mà nói.
637
‘‘Āsavā, bhikkhave, veditabbā…pe… āsavanirodhagāminī* paṭipadā veditabbāti, iti kho panetaṃ vuttaṃ.
“The āsavas, bhikkhus, are to be understood…the practice leading to the cessation of the āsavas is to be understood,” thus it was said.
“Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc (āsava) cần phải được biết…pe… con đường đưa đến sự diệt trừ các lậu hoặc cần phải được biết, lời đã nói ấy là do duyên này mà nói.
Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
With reference to what was this said?
Lời ấy do duyên gì mà nói?
Tayome, bhikkhave, āsavā – kāmāsavo, bhavāsavo, avijjāsavo.
There are, bhikkhus, these three āsavas: the āsava of sensuality (kāmāsava), the āsava of becoming (bhavāsava), the āsava of ignorance (avijjāsava).
Này các Tỳ-khưu, có ba loại lậu hoặc này: dục lậu (kāmāsava), hữu lậu (bhavāsava), vô minh lậu (avijjāsava).
638
‘‘Katamo ca, bhikkhave, āsavānaṃ nidānasambhavo?
“And what, bhikkhus, is the origin of the āsavas?
“Này các Tỳ-khưu, nguồn gốc phát sinh của các lậu hoặc là gì?
Avijjā, bhikkhave, āsavānaṃ nidānasambhavo.
Ignorance, bhikkhus, is the origin of the āsavas.
Này các Tỳ-khưu, vô minh là nguồn gốc phát sinh của các lậu hoặc.
639
‘‘Katamā ca, bhikkhave, āsavānaṃ vemattatā?
“And what, bhikkhus, is the diversity of the āsavas?
“Này các Tỳ-khưu, sự sai khác của các lậu hoặc là gì?
Atthi, bhikkhave, āsavā nirayagamanīyā* , atthi āsavā tiracchānayonigamanīyā, atthi āsavā pettivisayagamanīyā, atthi āsavā manussalokagamanīyā, atthi āsavā devalokagamanīyā.
There are, bhikkhus, āsavas leading to hell, there are āsavas leading to the animal realm, there are āsavas leading to the realm of ghosts, there are āsavas leading to the human world, there are āsavas leading to the divine world.
Này các Tỳ-khưu, có những lậu hoặc đưa đến địa ngục, có những lậu hoặc đưa đến cõi súc sanh, có những lậu hoặc đưa đến cõi ngạ quỷ, có những lậu hoặc đưa đến cõi người, có những lậu hoặc đưa đến cõi trời.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, āsavānaṃ vemattatā.
This, bhikkhus, is called the diversity of the āsavas.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là sự sai khác của các lậu hoặc.
640
‘‘Katamo ca, bhikkhave, āsavānaṃ vipāko?
“And what, bhikkhus, is the result of the āsavas?
“Này các Tỳ-khưu, quả dị thục của các lậu hoặc là gì?
Yaṃ kho, bhikkhave, avijjāgato tajjaṃ tajjaṃ attabhāvaṃ abhinibbatteti puññabhāgiyaṃ vā apuññabhāgiyaṃ vā, ayaṃ vuccati, bhikkhave, āsavānaṃ vipāko.
That, bhikkhus, which one who is steeped in ignorance brings about, that particular existence, whether meritorious or demeritorious, this, bhikkhus, is called the result of the āsavas.
Này các Tỳ-khưu, khi bị vô minh chi phối, người ấy tạo ra những thân thể tương ứng, hoặc thuộc phần phước, hoặc thuộc phần bất thiện. Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là quả dị thục của các lậu hoặc.
641
‘‘Katamo ca, bhikkhave, āsavanirodho?
“And what, bhikkhus, is the cessation of the āsavas?
“Này các Tỳ-khưu, sự diệt trừ các lậu hoặc là gì?
Avijjānirodho, bhikkhave, āsavanirodho.
The cessation of ignorance, bhikkhus, is the cessation of the āsavas.
Này các Tỳ-khưu, sự diệt trừ vô minh là sự diệt trừ các lậu hoặc.
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo āsavanirodhagāminī* paṭipadā, seyyathidaṃ – sammādiṭṭhi…pe… sammāsamādhi.
This Noble Eightfold Path itself is the practice leading to the cessation of the āsavas, that is—right view…right concentration.
Chính con đường Bát Chánh Đạo này là con đường đưa đến sự diệt trừ các lậu hoặc, tức là: chánh kiến…pe… chánh định.
642
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṃ āsave pajānāti, evaṃ āsavānaṃ nidānasambhavaṃ pajānāti, evaṃ āsavānaṃ vemattataṃ pajānāti, evaṃ āsavānaṃ vipākaṃ pajānāti, evaṃ āsavānaṃ nirodhaṃ pajānāti, evaṃ āsavānaṃ nirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānāti, so imaṃ nibbedhikaṃ brahmacariyaṃ pajānāti āsavanirodhaṃ.
“When, bhikkhus, a noble disciple thus understands the āsavas, thus understands the origin of the āsavas, thus understands the diversity of the āsavas, thus understands the result of the āsavas, thus understands the cessation of the āsavas, thus understands the practice leading to the cessation of the āsavas, then that noble disciple understands this penetrating spiritual life, the cessation of the āsavas.
“Này các Tỳ-khưu, khi vị Thánh đệ tử biết rõ các lậu hoặc như vậy, biết rõ nguồn gốc phát sinh của các lậu hoặc như vậy, biết rõ sự sai khác của các lậu hoặc như vậy, biết rõ quả dị thục của các lậu hoặc như vậy, biết rõ sự diệt trừ các lậu hoặc như vậy, biết rõ con đường đưa đến sự diệt trừ các lậu hoặc như vậy, vị ấy biết rõ Phạm hạnh xuyên thấu này là sự diệt trừ các lậu hoặc.
Āsavā, bhikkhave, veditabbā…pe… āsavanirodhagāminī* paṭipadā veditabbāti.
The āsavas, bhikkhus, are to be understood…the practice leading to the cessation of the āsavas is to be understood.”
Này các Tỳ-khưu, các lậu hoặc cần phải được biết…pe… con đường đưa đến sự diệt trừ các lậu hoặc cần phải được biết.
Iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
Thus, what was said was said with reference to this.
Lời đã nói ấy là do duyên này mà nói.
643
‘‘Kammaṃ, bhikkhave, veditabbaṃ…pe… kammanirodhagāminī* paṭipadā veditabbāti, iti kho panetaṃ vuttaṃ.
“Kamma, bhikkhus, is to be understood…the practice leading to the cessation of kamma is to be understood,” thus it was said.
“Này các Tỳ-khưu, nghiệp (kamma) cần phải được biết…pe… con đường đưa đến sự diệt trừ nghiệp cần phải được biết, lời đã nói ấy là do duyên này mà nói.
Kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
With reference to what was this said?
Lời ấy do duyên gì mà nói?
* Cetanāhaṃ, bhikkhave, kammaṃ vadāmi.
Bhikkhus, I declare volition (cetanā) to be kamma.
Này các Tỳ-khưu, Ta nói ý muốn (cetanā) là nghiệp.
Cetayitvā kammaṃ karoti – kāyena vācāya manasā.
Having willed, one performs kamma—by body, speech, or mind.
Sau khi có ý muốn, người ấy tạo nghiệp – bằng thân, bằng lời, bằng ý.
644
‘‘Katamo ca, bhikkhave, kammānaṃ nidānasambhavo?
“And what, bhikkhus, is the origin of kamma?
“Này các Tỳ-khưu, nguồn gốc phát sinh của các nghiệp là gì?
Phasso, bhikkhave, kammānaṃ nidānasambhavo.
Contact, bhikkhus, is the origin of kamma.
Này các Tỳ-khưu, xúc là nguồn gốc phát sinh của các nghiệp.
645
‘‘Katamā ca, bhikkhave, kammānaṃ vemattatā?
“And what, bhikkhus, is the diversity of kamma?
“Này các Tỳ-khưu, sự sai khác của các nghiệp là gì?
Atthi, bhikkhave, kammaṃ nirayavedanīyaṃ, atthi kammaṃ tiracchānayonivedanīyaṃ, atthi kammaṃ pettivisayavedanīyaṃ, atthi kammaṃ manussalokavedanīyaṃ, atthi kammaṃ devalokavedanīyaṃ.
There is, bhikkhus, kamma to be experienced in hell, there is kamma to be experienced in the animal realm, there is kamma to be experienced in the realm of ghosts, there is kamma to be experienced in the human world, there is kamma to be experienced in the divine world.
Này các Tỳ-khưu, có nghiệp có quả dị thục ở địa ngục, có nghiệp có quả dị thục ở cõi súc sanh, có nghiệp có quả dị thục ở cõi ngạ quỷ, có nghiệp có quả dị thục ở cõi người, có nghiệp có quả dị thục ở cõi trời.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kammānaṃ vemattatā.
This, bhikkhus, is called the diversity of kamma.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là sự sai khác của các nghiệp.
646
‘‘Katamo ca, bhikkhave, kammānaṃ vipāko?
“And what, bhikkhus, is the result of kamma?
“Này các Tỳ-khưu, quả dị thục của các nghiệp là gì?
Tividhāhaṃ* , bhikkhave, kammānaṃ vipākaṃ vadāmi – diṭṭheva* dhamme, upapajje vā* , apare vā pariyāye.
Bhikkhus, I declare the result of kamma to be of three kinds: to be experienced in this very life, or in the next birth, or in some subsequent existence.
Này các Tỳ-khưu, Ta nói quả dị thục của các nghiệp có ba loại – ngay trong hiện tại, hoặc trong kiếp tái sanh, hoặc trong một thời điểm khác.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, kammānaṃ vipāko.
Bhikkhus, this is called the result of kamma.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là quả dị thục của các nghiệp.
647
‘‘Katamo ca, bhikkhave, kammanirodho?
“And what, bhikkhus, is the cessation of kamma?
“Này các Tỳ-khưu, sự diệt trừ các nghiệp là gì?
Phassanirodho,* bhikkhave, kammanirodho.
The cessation of contact, bhikkhus, is the cessation of kamma.
Này các Tỳ-khưu, sự diệt trừ xúc là sự diệt trừ các nghiệp.
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo kammanirodhagāminī* paṭipadā, seyyathidaṃ – sammādiṭṭhi…pe… sammāsamādhi.
This Noble Eightfold Path is the path leading to the cessation of kamma, that is to say: right view…right concentration.
Chính Bát Chánh Đạo này là con đường đưa đến sự diệt trừ nghiệp, đó là – chánh kiến…pe… chánh định.
648
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṃ kammaṃ pajānāti, evaṃ kammānaṃ nidānasambhavaṃ pajānāti, evaṃ kammānaṃ vemattataṃ pajānāti, evaṃ kammānaṃ vipākaṃ pajānāti, evaṃ kammanirodhaṃ pajānāti, evaṃ kammanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānāti, so imaṃ nibbedhikaṃ brahmacariyaṃ pajānāti kammanirodhaṃ.
“When, bhikkhus, a noble disciple thus understands kamma, thus understands the origin and cause of kamma, thus understands the diversity of kamma, thus understands the result of kamma, thus understands the cessation of kamma, thus understands the path leading to the cessation of kamma, then he understands this penetrating holy life, the cessation of kamma.
“Này các Tỳ-khưu, khi một vị Thánh đệ tử hiểu rõ về nghiệp như vậy, hiểu rõ về nguyên nhân phát sinh của nghiệp như vậy, hiểu rõ về sự sai biệt của nghiệp như vậy, hiểu rõ về quả báo của nghiệp như vậy, hiểu rõ về sự diệt trừ nghiệp như vậy, hiểu rõ về con đường đưa đến sự diệt trừ nghiệp như vậy, vị ấy hiểu rõ phạm hạnh xuyên thấu này, sự diệt trừ nghiệp.
Kammaṃ, bhikkhave, veditabbaṃ…pe… kammanirodhagāminī paṭipadā veditabbāti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
‘Kamma, bhikkhus, should be understood…the path leading to the cessation of kamma should be understood’—what was said thus was said with reference to this.
Này các Tỳ-khưu, nghiệp cần phải được hiểu rõ…pe… con đường đưa đến sự diệt trừ nghiệp cần phải được hiểu rõ. Điều đã được nói đó, chính là đã được nói dựa vào điều này.
649
‘‘Dukkhaṃ, bhikkhave, veditabbaṃ, dukkhassa nidānasambhavo veditabbo, dukkhassa vemattatā veditabbā, dukkhassa vipāko veditabbo, dukkhanirodho veditabbo, dukkhanirodhagāminī paṭipadā veditabbāti.
“Suffering, bhikkhus, should be understood; the origin and cause of suffering should be understood; the diversity of suffering should be understood; the result of suffering should be understood; the cessation of suffering should be understood; the path leading to the cessation of suffering should be understood.
“Này các Tỳ-khưu, Khổ cần phải được hiểu rõ, nguyên nhân phát sinh của Khổ cần phải được hiểu rõ, sự sai biệt của Khổ cần phải được hiểu rõ, quả báo của Khổ cần phải được hiểu rõ, sự diệt trừ Khổ cần phải được hiểu rõ, con đường đưa đến sự diệt trừ Khổ cần phải được hiểu rõ.
Iti kho panetaṃ vuttaṃ, kiñcetaṃ paṭicca vuttaṃ?
This was said, but with reference to what was it said?
Điều này đã được nói, vậy điều này đã được nói dựa vào cái gì?
Jātipi dukkhā, jarāpi dukkhā, byādhipi dukkho* , maraṇampi dukkhaṃ, sokaparidevadukkhadomanassupāyāsāpi dukkhā, yampicchaṃ na labhati tampi dukkhaṃ, saṃkhittena pañcupādānakkhandhā* dukkhā.
Birth is suffering, old age is suffering, sickness is suffering, death is suffering, sorrow, lamentation, pain, grief, and despair are suffering; not getting what one wants is suffering; in brief, the five aggregates of clinging are suffering.
Sanh cũng là khổ, già cũng là khổ, bệnh cũng là khổ, chết cũng là khổ, sầu bi khổ ưu não cũng là khổ, mong muốn mà không đạt được cũng là khổ, tóm lại, năm uẩn chấp thủ là khổ.
650
‘‘Katamo ca, bhikkhave, dukkhassa nidānasambhavo?
“And what, bhikkhus, is the origin and cause of suffering?
“Này các Tỳ-khưu, nguyên nhân phát sinh của Khổ là gì?
Taṇhā, bhikkhave, dukkhassa nidānasambhavo.
Craving, bhikkhus, is the origin and cause of suffering.
Này các Tỳ-khưu, Ái là nguyên nhân phát sinh của Khổ.
651
‘‘Katamā ca, bhikkhave, dukkhassa vemattatā?
“And what, bhikkhus, is the diversity of suffering?
“Này các Tỳ-khưu, sự sai biệt của Khổ là gì?
Atthi, bhikkhave, dukkhaṃ adhimattaṃ, atthi parittaṃ, atthi dandhavirāgi, atthi khippavirāgi.
There is, bhikkhus, suffering that is great, there is suffering that is slight; there is suffering that is slowly abandoned, there is suffering that is quickly abandoned.
Này các Tỳ-khưu, có Khổ rất lớn, có Khổ nhỏ, có Khổ tiêu tan chậm, có Khổ tiêu tan nhanh.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, dukkhassa vemattatā.
This, bhikkhus, is called the diversity of suffering.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là sự sai biệt của Khổ.
652
‘‘Katamo ca, bhikkhave, dukkhassa vipāko?
“And what, bhikkhus, is the result of suffering?
“Này các Tỳ-khưu, quả báo của Khổ là gì?
Idha, bhikkhave, ekacco yena dukkhena abhibhūto pariyādinnacitto* socati kilamati paridevati, urattāḷiṃ kandati, sammohaṃ āpajjati, yena vā pana dukkhena abhibhūto pariyādinnacitto bahiddhā pariyeṭṭhiṃ āpajjati – ‘ko* ekapadaṃ dvipadaṃ jānāti* imassa dukkhassa nirodhāyā’ti?
Here, bhikkhus, someone, overcome by suffering, with a mind consumed, grieves, laments, weeps, beats his breast, and falls into confusion; or, overcome by suffering, with a mind consumed, he seeks outside, thinking: ‘Who knows a single or a double path for the cessation of this suffering?’
Này các Tỳ-khưu, ở đây, có người bị Khổ chi phối, tâm bị bao vây, sầu muộn, mệt mỏi, than khóc, đấm ngực, rơi vào trạng thái mê loạn; hoặc bị Khổ chi phối, tâm bị bao vây, tìm kiếm bên ngoài – ‘Ai biết được một lời hay hai lời để diệt trừ Khổ này?’
Sammohavepakkaṃ vāhaṃ, bhikkhave, dukkhaṃ vadāmi pariyeṭṭhivepakkaṃ vā.
I declare, bhikkhus, that suffering has confusion as its result, or seeking as its result.
Này các Tỳ-khưu, Ta nói Khổ có quả báo là sự mê loạn, hoặc có quả báo là sự tìm kiếm.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, dukkhassa vipāko.
This, bhikkhus, is called the result of suffering.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là quả báo của Khổ.
653
‘‘Katamo ca, bhikkhave, dukkhanirodho?
“And what, bhikkhus, is the cessation of suffering?
“Này các Tỳ-khưu, sự diệt trừ Khổ là gì?
Taṇhānirodho,* bhikkhave, dukkhanirodho.
The cessation of craving, bhikkhus, is the cessation of suffering.
Này các Tỳ-khưu, sự diệt trừ Ái là sự diệt trừ Khổ.
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo dukkhassa nirodhagāminī paṭipadā, seyyathidaṃ – sammādiṭṭhi…pe… sammāsamādhi.
This Noble Eightfold Path is the path leading to the cessation of suffering, that is to say: right view…right concentration.
Chính Bát Chánh Đạo này là con đường đưa đến sự diệt trừ Khổ, đó là – chánh kiến…pe… chánh định.
654
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṃ dukkhaṃ pajānāti, evaṃ dukkhassa nidānasambhavaṃ pajānāti, evaṃ dukkhassa vemattataṃ pajānāti, evaṃ dukkhassa vipākaṃ pajānāti, evaṃ dukkhanirodhaṃ pajānāti, evaṃ dukkhanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānāti, so imaṃ nibbedhikaṃ brahmacariyaṃ pajānāti dukkhanirodhaṃ.
“When, bhikkhus, a noble disciple thus understands suffering, thus understands the origin and cause of suffering, thus understands the diversity of suffering, thus understands the result of suffering, thus understands the cessation of suffering, thus understands the path leading to the cessation of suffering, then he understands this penetrating holy life, the cessation of suffering.
Này các Tỳ-khưu, khi một vị Thánh đệ tử hiểu rõ về Khổ như vậy, hiểu rõ về nguyên nhân phát sinh của Khổ như vậy, hiểu rõ về sự sai biệt của Khổ như vậy, hiểu rõ về quả báo của Khổ như vậy, hiểu rõ về sự diệt trừ Khổ như vậy, hiểu rõ về con đường đưa đến sự diệt trừ Khổ như vậy, vị ấy hiểu rõ phạm hạnh xuyên thấu này, sự diệt trừ Khổ.
Dukkhaṃ, bhikkhave, veditabbaṃ, dukkhassa nidānasambhavo veditabbo, dukkhassa vemattatā veditabbā, dukkhassa vipāko veditabbo, dukkhanirodho veditabbo, dukkhanirodhagāminī paṭipadā veditabbāti.
‘Suffering, bhikkhus, should be understood; the origin and cause of suffering should be understood; the diversity of suffering should be understood; the result of suffering should be understood; the cessation of suffering should be understood; the path leading to the cessation of suffering should be understood’—
Này các Tỳ-khưu, Khổ cần phải được hiểu rõ, nguyên nhân phát sinh của Khổ cần phải được hiểu rõ, sự sai biệt của Khổ cần phải được hiểu rõ, quả báo của Khổ cần phải được hiểu rõ, sự diệt trừ Khổ cần phải được hiểu rõ, con đường đưa đến sự diệt trừ Khổ cần phải được hiểu rõ.
Iti yaṃ taṃ vuttaṃ idametaṃ paṭicca vuttaṃ.
what was said thus was said with reference to this.
Điều đã được nói đó, chính là đã được nói dựa vào điều này.
655
‘‘Ayaṃ kho so, bhikkhave, nibbedhikapariyāyo dhammapariyāyo’’ti.
‘‘Monks, this is that penetrative discourse on the Dhamma.’’
“Này các Tỳ-khưu, đây chính là pháp môn xuyên thấu, pháp môn giáo lý.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
656
10. Sīhanādasuttaṃ
10. The Lion's Roar Discourse
10. Kinh Sīhanāda (Tiếng Rống Sư Tử)
657
64.* ‘‘Chayimāni, bhikkhave, tathāgatassa tathāgatabalāni, yehi balehi samannāgato tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati, brahmacakkaṃ pavatteti.
‘‘Monks, there are these six powers of a Tathāgata, endowed with which the Tathāgata claims the foremost rank, roars his lion's roar in assemblies, and sets in motion the Wheel of Dhamma.
“Này các Tỳ-khưu, có sáu Như Lai lực này, nhờ có các lực này mà Như Lai tuyên bố địa vị tối thượng, rống tiếng sư tử giữa các hội chúng, chuyển bánh xe Pháp.
Katamāni cha?
Which six?
Sáu điều nào?
Idha, bhikkhave, tathāgato ṭhānañca ṭhānato aṭṭhānañca aṭṭhānato yathābhūtaṃ pajānāti.
Here, monks, the Tathāgata truly understands what is possible as possible and what is impossible as impossible.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Như Lai hiểu rõ đúng như thật về điều có thể xảy ra và điều không thể xảy ra.
Yampi, bhikkhave, tathāgato ṭhānañca ṭhānato aṭṭhānañca aṭṭhānato yathābhūtaṃ pajānāti, idampi, bhikkhave, tathāgatassa tathāgatabalaṃ hoti, yaṃ balaṃ āgamma tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati, brahmacakkaṃ pavatteti.
And this too, monks, that the Tathāgata truly understands what is possible as possible and what is impossible as impossible, is a power of the Tathāgata, by virtue of which the Tathāgata claims the foremost rank, roars his lion's roar in assemblies, and sets in motion the Wheel of Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, việc Như Lai hiểu rõ đúng như thật về điều có thể xảy ra và điều không thể xảy ra, đây cũng là Như Lai lực của Như Lai, dựa vào lực này mà Như Lai tuyên bố địa vị tối thượng, rống tiếng sư tử giữa các hội chúng, chuyển bánh xe Pháp.
658
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, tathāgato atītānāgatapaccuppannānaṃ kammasamādānānaṃ ṭhānaso hetuso vipākaṃ yathābhūtaṃ pajānāti.
‘‘Furthermore, monks, the Tathāgata truly understands the results of past, future, and present actions, with their reasons and causes.
“Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, Như Lai hiểu rõ đúng như thật về quả báo của các hành động đã tạo trong quá khứ, hiện tại và tương lai, cùng với nguyên nhân và điều kiện của chúng.
Yampi, bhikkhave, tathāgato atītānāgatapaccuppannānaṃ kammasamādānānaṃ ṭhānaso hetuso vipākaṃ yathābhūtaṃ pajānāti, idampi, bhikkhave, tathāgatassa tathāgatabalaṃ hoti, yaṃ balaṃ āgamma tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati, brahmacakkaṃ pavatteti.
And this too, monks, that the Tathāgata truly understands the results of past, future, and present actions, with their reasons and causes, is a power of the Tathāgata, by virtue of which the Tathāgata claims the foremost rank, roars his lion's roar in assemblies, and sets in motion the Wheel of Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, việc Như Lai hiểu rõ đúng như thật về quả báo của các hành động đã tạo trong quá khứ, hiện tại và tương lai, cùng với nguyên nhân và điều kiện của chúng, đây cũng là Như Lai lực của Như Lai, dựa vào lực này mà Như Lai tuyên bố địa vị tối thượng, rống tiếng sư tử giữa các hội chúng, chuyển bánh xe Pháp.
659
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, tathāgato jhānavimokkhasamādhisamāpattīnaṃ saṃkilesaṃ vodānaṃ vuṭṭhānaṃ yathābhūtaṃ pajānāti.
‘‘Furthermore, monks, the Tathāgata truly understands the defilement, purification, and emergence from the jhānas, vimokkhas, samādhis, and samāpattis.
“Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, Như Lai hiểu rõ đúng như thật về sự ô nhiễm, sự thanh tịnh và sự xuất khởi của các thiền định, giải thoát, định và nhập định.
Yampi, bhikkhave, tathāgato…pe… idampi, bhikkhave, tathāgatassa tathāgatabalaṃ hoti, yaṃ balaṃ āgamma tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati, brahmacakkaṃ pavatteti.
And this too, monks, that the Tathāgata…pe… is a power of the Tathāgata, by virtue of which the Tathāgata claims the foremost rank, roars his lion's roar in assemblies, and sets in motion the Wheel of Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, việc Như Lai…pe… đây cũng là Như Lai lực của Như Lai, dựa vào lực này mà Như Lai tuyên bố địa vị tối thượng, rống tiếng sư tử giữa các hội chúng, chuyển bánh xe Pháp.
660
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, tathāgato anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ, dvepi jātiyo…pe… iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati.
‘‘Furthermore, monks, the Tathāgata recollects his manifold past lives, that is to say, one birth, two births…pe… thus he recollects his manifold past lives, with their aspects and details.
“Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, Như Lai nhớ lại nhiều kiếp sống quá khứ khác nhau, đó là – một kiếp, hai kiếp…pe… như vậy, nhớ lại nhiều kiếp sống quá khứ khác nhau với tất cả chi tiết và đặc điểm.
Yampi, bhikkhave, tathāgato anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ, dvepi jātiyo…pe… iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussarati.
And this too, monks, that the Tathāgata recollects his manifold past lives, that is to say, one birth, two births…pe… thus he recollects his manifold past lives, with their aspects and details.
Này các Tỳ-khưu, việc Như Lai nhớ lại nhiều kiếp sống quá khứ khác nhau, đó là – một kiếp, hai kiếp…pe… như vậy, nhớ lại nhiều kiếp sống quá khứ khác nhau với tất cả chi tiết và đặc điểm.
Idampi, bhikkhave, tathāgatassa tathāgatabalaṃ hoti, yaṃ balaṃ āgamma tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati, brahmacakkaṃ pavatteti.
This too, monks, is a power of the Tathāgata, by virtue of which the Tathāgata claims the foremost rank, roars his lion's roar in assemblies, and sets in motion the Wheel of Dhamma.
Đây cũng là Như Lai lực của Như Lai, dựa vào lực này mà Như Lai tuyên bố địa vị tối thượng, rống tiếng sư tử giữa các hội chúng, chuyển bánh xe Pháp.
661
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, tathāgato dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena…pe… yathākammūpage satte pajānāti.
‘‘Furthermore, monks, the Tathāgata, with the divine eye, purified and surpassing that of humans…pe… understands beings as they fare according to their kamma.
“Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, Như Lai với thiên nhãn thanh tịnh, siêu việt nhân loại…pe… hiểu rõ các chúng sanh tùy theo nghiệp của họ.
Yampi, bhikkhave, tathāgato dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena…pe… yathākammūpage satte pajānāti, idampi, bhikkhave, tathāgatassa tathāgatabalaṃ hoti, yaṃ balaṃ āgamma tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati, brahmacakkaṃ pavatteti.
And this too, monks, that the Tathāgata, with the divine eye, purified and surpassing that of humans…pe… understands beings as they fare according to their kamma, is a power of the Tathāgata, by virtue of which the Tathāgata claims the foremost rank, roars his lion's roar in assemblies, and sets in motion the Wheel of Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, việc Như Lai với thiên nhãn thanh tịnh, siêu việt nhân loại…pe… hiểu rõ các chúng sanh tùy theo nghiệp của họ, đây cũng là Như Lai lực của Như Lai, dựa vào lực này mà Như Lai tuyên bố địa vị tối thượng, rống tiếng sư tử giữa các hội chúng, chuyển bánh xe Pháp.
662
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, tathāgato āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharati.
‘‘Furthermore, monks, the Tathāgata, by the destruction of the āsavas…pe… having realized it for himself, he abides therein.
“Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, Như Lai, nhờ sự diệt trừ các lậu hoặc…pe… chứng ngộ và an trú.
Yampi, bhikkhave, tathāgato āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharati, idampi, bhikkhave, tathāgatassa tathāgatabalaṃ hoti, yaṃ balaṃ āgamma tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati, brahmacakkaṃ pavatteti.
And this too, monks, that the Tathāgata, by the destruction of the āsavas…pe… having realized it for himself, he abides therein, is a power of the Tathāgata, by virtue of which the Tathāgata claims the foremost rank, roars his lion's roar in assemblies, and sets in motion the Wheel of Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, Như Lai, sau khi tự mình chứng ngộ và an trú trong sự diệt trừ các lậu hoặc… (tương tự như trên)… đây cũng là một thần lực của Như Lai, nhờ thần lực này mà Như Lai tuyên bố địa vị tối thượng, rống lên tiếng rống sư tử giữa các hội chúng, và chuyển vận bánh xe Chánh pháp.
Imāni kho, bhikkhave, cha tathāgatassa tathāgatabalāni, yehi balehi samannāgato tathāgato āsabhaṃ ṭhānaṃ paṭijānāti, parisāsu sīhanādaṃ nadati, brahmacakkaṃ pavatteti.
These, monks, are the six powers of a Tathāgata, endowed with which the Tathāgata claims the foremost rank, roars his lion's roar in assemblies, and sets in motion the Wheel of Dhamma.
Này các Tỳ-khưu, đây là sáu thần lực của Như Lai, với những thần lực này mà Như Lai tuyên bố địa vị tối thượng, rống lên tiếng rống sư tử giữa các hội chúng, và chuyển vận bánh xe Chánh pháp.
663
‘‘Tatra ce, bhikkhave, pare tathāgataṃ ṭhānañca ṭhānato aṭṭhānañca aṭṭhānato yathābhūtaṃ ñāṇena upasaṅkamitvā pañhaṃ pucchanti.
‘‘If, monks, others approach the Tathāgata with knowledge and question him about what is possible as possible and what is impossible as impossible,
“Này các Tỳ-khưu, nếu có người khác đến hỏi Như Lai về điều có thể xảy ra như là có thể xảy ra, và điều không thể xảy ra như là không thể xảy ra, với trí tuệ đúng như thật.
Yathā yathā, bhikkhave, tathāgatassa ṭhānañca ṭhānato aṭṭhānañca aṭṭhānato yathābhūtaṃ ñāṇaṃ viditaṃ tathā tathā tesaṃ tathāgato ṭhānañca ṭhānato aṭṭhānañca aṭṭhānato yathābhūtaṃ ñāṇena pañhaṃ puṭṭho byākaroti.
Monks, in whatever way the Tathāgata's knowledge of what is possible as possible and what is impossible as impossible is known as it truly is, in that way, when questioned by them with a problem, the Tathāgata answers it with knowledge of what is possible as possible and what is impossible as impossible as it truly is.
Này các Tỳ-khưu, tùy theo trí tuệ của Như Lai về điều có thể xảy ra như là có thể xảy ra, và điều không thể xảy ra như là không thể xảy ra, đã được biết đúng như thật, thì Như Lai trả lời câu hỏi của họ về điều có thể xảy ra như là có thể xảy ra, và điều không thể xảy ra như là không thể xảy ra, với trí tuệ đúng như thật.
664
‘‘Tatra ce, bhikkhave, pare tathāgataṃ atītānāgatapaccuppannānaṃ kammasamādānānaṃ ṭhānaso hetuso vipākaṃ yathābhūtaṃ ñāṇena upasaṅkamitvā pañhaṃ pucchanti.
‘‘Monks, if others approach the Tathāgata and question him, with knowledge, about the result of past, future, and present actions (kamma) undertaken, according to their conditions and causes, as it truly is,
“Này các Tỳ-khưu, nếu có người khác đến hỏi Như Lai về quả báo của các hành nghiệp đã tích lũy trong quá khứ, hiện tại và vị lai, về phương diện nguyên nhân và điều kiện, với trí tuệ đúng như thật.
Yathā yathā, bhikkhave, tathāgatassa atītānāgatapaccuppannānaṃ kammasamādānānaṃ ṭhānaso hetuso vipākaṃ yathābhūtaṃ ñāṇaṃ viditaṃ tathā tathā tesaṃ tathāgato atītānāgatapaccuppannānaṃ kammasamādānānaṃ ṭhānaso hetuso vipākaṃ yathābhūtaṃ ñāṇena pañhaṃ puṭṭho byākaroti.
Monks, in whatever way the Tathāgata's knowledge of the result of past, future, and present actions (kamma) undertaken, according to their conditions and causes, is known as it truly is, in that way, when questioned by them with a problem, the Tathāgata answers it with knowledge of the result of past, future, and present actions (kamma) undertaken, according to their conditions and causes, as it truly is.
Này các Tỳ-khưu, tùy theo trí tuệ của Như Lai về quả báo của các hành nghiệp đã tích lũy trong quá khứ, hiện tại và vị lai, về phương diện nguyên nhân và điều kiện, đã được biết đúng như thật, thì Như Lai trả lời câu hỏi của họ về quả báo của các hành nghiệp đã tích lũy trong quá khứ, hiện tại và vị lai, về phương diện nguyên nhân và điều kiện, với trí tuệ đúng như thật.
665
‘‘Tatra ce, bhikkhave, pare tathāgataṃ jhānavimokkhasamādhisamāpattīnaṃ saṃkilesaṃ vodānaṃ vuṭṭhānaṃ yathābhūtaṃ ñāṇena upasaṅkamitvā pañhaṃ pucchanti.
‘‘Monks, if others approach the Tathāgata and question him, with knowledge, about the defilement, purification, and emergence from the jhānas, vimokkhas, samādhis, and samāpattis, as it truly is,
“Này các Tỳ-khưu, nếu có người khác đến hỏi Như Lai về sự nhiễm ô, sự thanh tịnh và sự xuất khởi của các thiền, giải thoát, định và đẳng chí, với trí tuệ đúng như thật.
Yathā yathā, bhikkhave, tathāgatassa jhānavimokkhasamādhisamāpattīnaṃ saṃkilesaṃ vodānaṃ vuṭṭhānaṃ yathābhūtaṃ ñāṇaṃ viditaṃ, tathā tathā tesaṃ tathāgato jhānavimokkhasamādhisamāpattīnaṃ saṃkilesaṃ vodānaṃ vuṭṭhānaṃ yathābhūtaṃ ñāṇena pañhaṃ puṭṭho byākaroti.
Monks, in whatever way the Tathāgata's knowledge of the defilement, purification, and emergence from the jhānas, vimokkhas, samādhis, and samāpattis is known as it truly is, in that way, when questioned by them with a problem, the Tathāgata answers it with knowledge of the defilement, purification, and emergence from the jhānas, vimokkhas, samādhis, and samāpattis, as it truly is.
Này các Tỳ-khưu, tùy theo trí tuệ của Như Lai về sự nhiễm ô, sự thanh tịnh và sự xuất khởi của các thiền, giải thoát, định và đẳng chí, đã được biết đúng như thật, thì Như Lai trả lời câu hỏi của họ về sự nhiễm ô, sự thanh tịnh và sự xuất khởi của các thiền, giải thoát, định và đẳng chí, với trí tuệ đúng như thật.
666
‘‘Tatra ce, bhikkhave, pare tathāgataṃ pubbenivāsānussatiṃ yathābhūtaṃ ñāṇena upasaṅkamitvā pañhaṃ pucchanti.
‘‘Monks, if others approach the Tathāgata and question him, with knowledge, about the recollection of past lives (pubbenivāsānussati), as it truly is,
“Này các Tỳ-khưu, nếu có người khác đến hỏi Như Lai về Túc mạng trí (pubbenivāsānussati) với trí tuệ đúng như thật.
Yathā yathā, bhikkhave, tathāgatassa pubbenivāsānussatiṃ yathābhūtaṃ ñāṇaṃ viditaṃ, tathā tathā tesaṃ tathāgato pubbenivāsānussatiṃ yathābhūtaṃ ñāṇena pañhaṃ puṭṭho byākaroti.
Monks, in whatever way the Tathāgata's knowledge of the recollection of past lives (pubbenivāsānussati) is known as it truly is, in that way, when questioned by them with a problem, the Tathāgata answers it with knowledge of the recollection of past lives (pubbenivāsānussati), as it truly is.
Này các Tỳ-khưu, tùy theo trí tuệ của Như Lai về Túc mạng trí đã được biết đúng như thật, thì Như Lai trả lời câu hỏi của họ về Túc mạng trí với trí tuệ đúng như thật.
667
‘‘Tatra ce, bhikkhave, pare tathāgataṃ sattānaṃ cutūpapātaṃ yathābhūtaṃ ñāṇena upasaṅkamitvā pañhaṃ pucchanti.
‘‘Monks, if others approach the Tathāgata and question him, with knowledge, about the passing away and reappearance of beings, as it truly is,
“Này các Tỳ-khưu, nếu có người khác đến hỏi Như Lai về sự sanh và diệt của các chúng sanh (cutūpapāta) với trí tuệ đúng như thật.
Yathā yathā, bhikkhave, tathāgatassa sattānaṃ cutūpapātaṃ yathābhūtaṃ ñāṇaṃ viditaṃ, tathā tathā tesaṃ tathāgato sattānaṃ cutūpapātaṃ yathābhūtaṃ ñāṇena pañhaṃ puṭṭho byākaroti.
Monks, in whatever way the Tathāgata's knowledge of the passing away and reappearance of beings is known as it truly is, in that way, when questioned by them with a problem, the Tathāgata answers it with knowledge of the passing away and reappearance of beings, as it truly is.
Này các Tỳ-khưu, tùy theo trí tuệ của Như Lai về sự sanh và diệt của các chúng sanh đã được biết đúng như thật, thì Như Lai trả lời câu hỏi của họ về sự sanh và diệt của các chúng sanh với trí tuệ đúng như thật.
668
‘‘Tatra ce, bhikkhave, pare tathāgataṃ āsavānaṃ khayā…pe… yathābhūtaṃ ñāṇena upasaṅkamitvā pañhaṃ pucchanti.
‘‘Monks, if others approach the Tathāgata and question him, with knowledge, about the destruction of the taints (āsavas)…pe… as it truly is,
“Này các Tỳ-khưu, nếu có người khác đến hỏi Như Lai về sự diệt trừ các lậu hoặc… (tương tự như trên)… với trí tuệ đúng như thật.
Yathā yathā, bhikkhave, tathāgatassa āsavānaṃ khayā…pe… yathābhūtaṃ ñāṇaṃ viditaṃ, tathā tathā tesaṃ tathāgato āsavānaṃ khayā…pe… yathābhūtaṃ ñāṇena pañhaṃ puṭṭho byākaroti.
Monks, in whatever way the Tathāgata's knowledge of the destruction of the taints (āsavas)…pe… is known as it truly is, in that way, when questioned by them with a problem, the Tathāgata answers it with knowledge of the destruction of the taints (āsavas)…pe… as it truly is.
Này các Tỳ-khưu, tùy theo trí tuệ của Như Lai về sự diệt trừ các lậu hoặc… (tương tự như trên)… đã được biết đúng như thật, thì Như Lai trả lời câu hỏi của họ về sự diệt trừ các lậu hoặc… (tương tự như trên)… với trí tuệ đúng như thật.
669
‘‘Tatra, bhikkhave, yampidaṃ* ṭhānañca ṭhānato aṭṭhānañca aṭṭhānato yathābhūtaṃ ñāṇaṃ tampi samāhitassa vadāmi no asamāhitassa.
‘‘Monks, this knowledge of what is possible as possible and what is impossible as impossible as it truly is—this too I declare to one who is concentrated, not to one who is not concentrated.
“Này các Tỳ-khưu, điều này, tức là trí tuệ về điều có thể xảy ra như là có thể xảy ra, và điều không thể xảy ra như là không thể xảy ra, đúng như thật, Ta nói là của người có định, không phải của người không có định.
Yampidaṃ* atītānāgatapaccuppannānaṃ kammasamādānānaṃ ṭhānaso hetuso vipākaṃ yathābhūtaṃ ñāṇaṃ tampi samāhitassa vadāmi no asamāhitassa.
This knowledge of the result of past, future, and present actions (kamma) undertaken, according to their conditions and causes, as it truly is—this too I declare to one who is concentrated, not to one who is not concentrated.
Điều này, tức là trí tuệ về quả báo của các hành nghiệp đã tích lũy trong quá khứ, hiện tại và vị lai, về phương diện nguyên nhân và điều kiện, đúng như thật, Ta nói là của người có định, không phải của người không có định.
Yampidaṃ* jhānavimokkhasamādhisamāpattīnaṃ saṃkilesaṃ vodānaṃ vuṭṭhānaṃ yathābhūtaṃ ñāṇaṃ tampi samāhitassa vadāmi no asamāhitassa.
This knowledge of the defilement, purification, and emergence from the jhānas, vimokkhas, samādhis, and samāpattis as it truly is—this too I declare to one who is concentrated, not to one who is not concentrated.
Điều này, tức là trí tuệ về sự nhiễm ô, sự thanh tịnh và sự xuất khởi của các thiền, giải thoát, định và đẳng chí, đúng như thật, Ta nói là của người có định, không phải của người không có định.
Yampidaṃ* pubbenivāsānussatiṃ yathābhūtaṃ ñāṇaṃ tampi samāhitassa vadāmi no asamāhitassa.
This knowledge of the recollection of past lives (pubbenivāsānussati) as it truly is—this too I declare to one who is concentrated, not to one who is not concentrated.
Điều này, tức là trí tuệ về Túc mạng trí đúng như thật, Ta nói là của người có định, không phải của người không có định.
Yampidaṃ* sattānaṃ cutūpapātaṃ yathābhūtaṃ ñāṇaṃ tampi samāhitassa vadāmi no asamāhitassa.
This knowledge of the passing away and reappearance of beings as it truly is—this too I declare to one who is concentrated, not to one who is not concentrated.
Điều này, tức là trí tuệ về sự sanh và diệt của các chúng sanh đúng như thật, Ta nói là của người có định, không phải của người không có định.
Yampidaṃ* āsavānaṃ khayā…pe… yathābhūtaṃ ñāṇaṃ tampi samāhitassa vadāmi no asamāhitassa.
This knowledge of the destruction of the taints (āsavas)…pe… as it truly is—this too I declare to one who is concentrated, not to one who is not concentrated.
Điều này, tức là trí tuệ về sự diệt trừ các lậu hoặc… (tương tự như trên)… đúng như thật, Ta nói là của người có định, không phải của người không có định.
Iti kho, bhikkhave, samādhi maggo, asamādhi kummaggo’’ti.
Thus, monks, concentration is the path, lack of concentration is the wrong path.’’
Này các Tỳ-khưu, như vậy, định là con đường, không định là con đường sai lầm.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
670
Tassuddānaṃ –
The Summary of that:
Tóm tắt:
671
Soṇo phagguno bhijāti, āsavā dāruhatthi ca;
Soṇa, Phagguṇa, Bhijāti, Āsavas, Dāruhatthi;
Soṇa, Phagguṇa, Bhijāti, các lậu hoặc, Dāruhatthi;
672
Majjhe ñāṇaṃ nibbedhikaṃ, sīhanādoti te dasāti.
Majjhe, Ñāṇa, Nibbedhika, Sīhanāda—these are ten.
Ở giữa là trí tuệ xuyên thấu, tiếng rống sư tử – đó là mười bài kinh.
Next Page →