Table of Contents

Khandhavaggapāḷi

Edit
1066

2. Dutiyagamanavaggo

2. The Second Chapter on Going

2. Phẩm Gamanavaggo thứ hai

1067
1. Vātasuttaṃ
1. Discourse on Wind
1. Kinh Về Gió (Vātasutta)
1068
224. Sāvatthinidānaṃ.
224. At Sāvatthī.
224. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā, esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
“With what existing, bhikkhus, clinging to what, holding fast to what, does such a view arise – ‘Winds do not blow, rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set, it is fixed like a pillar’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có cái gì, chấp thủ vào cái gì, bám víu vào cái gì mà tà kiến này sinh khởi: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’ chăng?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar.’”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati…pe… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
“When there is feeling…pe… when there is perception…pe… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar.’”
Khi có thọ…pe… khi có tưởng…pe… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’.
1069
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’.”
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Is feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?”
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The winds do not blow…pe… it is fixed like a pillar’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Gió không thổi…pe… Nó đứng yên như cột trụ’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā, esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view would arise: ‘The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set; it is fixed like a pillar.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc hay lặn, nó đứng yên như cột trụ’.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
1070
225-240.(Purimavagge viya aṭṭhārasa veyyākaraṇāni vitthāretabbānīti.) Sattarasamaṃ.
225-240.(Eighteen expositions should be elaborated as in the previous section.) The Seventeenth.
225-240.(Mười tám bài phân tích cần được trình bày chi tiết như trong phẩm trước.) Thứ mười bảy.
1071
18. Nevahotinanahotisuttaṃ
18. Nevahotinanahotisuttaṃ
18. Kinh Nevahotinanahotisutta
1072
241. Sāvatthinidānaṃ.
241. Sāvatthī. The discourse originated there.
241. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“When there is what, bhikkhus, holding on to what, being engrossed in what, does such a view arise: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
“Này các Tỳ-kheo, khi có gì, do chấp thủ gì, do an trú vào gì, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’ ”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.
Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti.
“When there is feeling… when there is perception… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’”
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.”
1073
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.”
‘‘Vedanā… saññā … saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“Is feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?”
“Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘A Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Như Lai không tồn tại cũng không không tồn tại sau khi chết’.”
Aṭṭhārasamaṃ.
The Eighteenth.
Thứ mười tám.
1074
19. Rūpīattāsuttaṃ
19. Rūpīattāsuttaṃ
19. Kinh Rūpīattāsutta
1075
242. Sāvatthinidānaṃ.
242. Sāvatthī. The discourse originated there.
242. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“When there is what, bhikkhus, holding on to what, being engrossed in what, does such a view arise: ‘The self is material, healthy after death’?”
“Này các Tỳ-kheo, khi có gì, do chấp thủ gì, do an trú vào gì, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’ ”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
“When there is feeling…pe… when there is perception… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’”
Khi có thọ…pe… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’.”
1076
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The self is material, healthy after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’?”
‘‘Vedanā…pe… ‘‘no hetaṃ, bhante’’.
“Is feeling…pe… “No, Bhante.”
“Thọ…pe… “Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘rūpī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
“Thus, bhikkhus, when there is suffering, holding on to suffering, being engrossed in suffering, such a view arises: ‘The self is material, healthy after death.’”
“Này các Tỳ-kheo, khi có khổ, do chấp thủ khổ, do an trú vào khổ, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã có sắc, không bệnh sau khi chết’.”
Ekūnavīsatimaṃ.
The Nineteenth.
Thứ mười chín.
1077
20. Arūpīattāsuttaṃ
20. Arūpīattāsuttaṃ
20. Kinh Arūpīattāsutta
1078
243. Sāvatthinidānaṃ.
243. Sāvatthī. The discourse originated there.
243. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘arūpī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“When there is what, bhikkhus, holding on to what, being engrossed in what, does such a view arise: ‘The self is immaterial, healthy after death’?”
“Này các Tỳ-kheo, khi có gì, do chấp thủ gì, do an trú vào gì, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không sắc, không bệnh sau khi chết’?”
(Peyyālo) vīsatimaṃ.
(The rest is to be elaborated.) The Twentieth.
(Phần mở rộng) Thứ hai mươi.
1079
21. Rūpīcaarūpīcaattāsuttaṃ
21. Rūpīcaarūpīcaattāsuttaṃ
21. Kinh Rūpīcaarūpīcaattāsutta
1080
244. Sāvatthinidānaṃ.
244. Sāvatthī. The discourse originated there.
244. Tại Sāvatthī.
‘‘Rūpī ca arūpī ca attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti…pe….
“The self is both material and immaterial, healthy after death” …pe….
“Tự ngã có sắc và không sắc, không bệnh sau khi chết”…pe….
Ekavīsatimaṃ.
The Twenty-first.
Thứ hai mươi mốt.
1081
22. Nevarūpīnārūpīattāsuttaṃ
22. Nevarūpīnārūpīattāsuttaṃ
22. Kinh Nevarūpīnārūpīattāsutta
1082
245. ‘‘Neva rūpī nārūpī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti…pe….
245. “The self is neither material nor immaterial, healthy after death” …pe….
245. “Tự ngã không sắc cũng không không sắc, không bệnh sau khi chết”…pe….
Bāvīsatimaṃ.
The Twenty-second.
Thứ hai mươi hai.
1083
23. Ekantasukhīsuttaṃ
23. Ekantasukhīsuttaṃ
23. Kinh Ekantasukhīsutta
1084
246. ‘‘Ekantasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti…pe….
246. “The self is exclusively happy, healthy after death” …pe….
246. “Tự ngã hoàn toàn hạnh phúc, không bệnh sau khi chết”…pe….
Tevīsatimaṃ.
The Twenty-third.
Thứ hai mươi ba.
1085
24. Ekantadukkhīsuttaṃ
24. Ekantadukkhīsuttaṃ
24. Kinh Ekantadukkhīsutta
1086
247. ‘‘Ekantadukkhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti…pe….
247. “The self is exclusively suffering, healthy after death” …pe….
247. “Tự ngã hoàn toàn đau khổ, không bệnh sau khi chết”…pe….
Catuvīsatimaṃ.
The Twenty-fourth.
Thứ hai mươi bốn.
1087
25. Sukhadukkhīsuttaṃ
25. Sukhadukkhīsuttaṃ
25. Kinh Sukhadukkhīsutta
1088
248. ‘‘Sukhadukkhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti…pe….
248. “The self is both happy and suffering, healthy after death” …pe….
248. “Tự ngã hạnh phúc và đau khổ, không bệnh sau khi chết”…pe….
Pañcavīsatimaṃ.
The Twenty-fifth.
Thứ hai mươi lăm.
1089
26. Adukkhamasukhīsuttaṃ
26. Adukkhamasukhīsuttaṃ
26. Kinh Adukkhamasukhīsutta
1090
249. ‘‘Adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’ti?
249. “The self is neither suffering nor happy, healthy after death”?”
249. “Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết”?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’ti.
Our teachings, Bhante, are rooted in the Blessed One…pe… “When there is form, bhikkhus, holding on to form, being engrossed in form, such a view arises: ‘The self is neither suffering nor happy, healthy after death.’”
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có căn bản từ Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-kheo, khi có sắc, do chấp thủ sắc, do an trú vào sắc, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết’.
Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
“When there is feeling… when there is perception… when there are mental formations… when there is consciousness, holding on to consciousness, being engrossed in consciousness, such a view arises: ‘The self is neither suffering nor happy, healthy after death.’”
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, do chấp thủ thức, do an trú vào thức, tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết’.”
1091
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
“What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
“Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
“Impermanent, Bhante.” …pe… “subject to change. Would such a view arise, not clinging to that—‘The self is neither suffering nor happy, healthy after death’?”
“Bạch Thế Tôn, là vô thường”…pe… là pháp biến hoại. Có phải chăng, không chấp thủ điều đó, tà kiến này sẽ khởi lên: ‘Tự ngã không khổ cũng không lạc, không bệnh sau khi chết’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Bhante.”
“Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
‘‘Thus, bhikkhus, when suffering exists, by grasping suffering, by clinging to suffering, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.' "
"Này các Tỳ-kheo, do có khổ, nương vào khổ, chấp thủ khổ, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Is feeling… perception… mental formations… consciousness permanent or impermanent?"
"Cảm thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
‘‘Impermanent, Venerable Sir"...pe... subject to change, would such a view arise by not grasping it: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, dukkhe sati, dukkhaṃ upādāya, dukkhaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
‘‘Thus, bhikkhus, when suffering exists, by grasping suffering, by clinging to suffering, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.' "
"Này các Tỳ-kheo, do có khổ, nương vào khổ, chấp thủ khổ, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
Chabbīsatimaṃ.
The Twenty-sixth.
Hai mươi sáu.
1092
Dutiyapeyyālo.
The Second Section of Repetitions.
Phần lặp lại thứ hai.
1093
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt các bài kinh này:
1094
Vātaṃ etaṃ mama so, attā no ca me siyā;
Vātaṃ, Etaṃ Mama, So Attā, No Ca Me Siyā;
Vātaṃ, etaṃ mama, so attā, no ca me siyā;
1095
Natthi karoto hetu ca, mahādiṭṭhena aṭṭhamaṃ.
Natthi, Karoto, Hetu, and the eighth is Mahādiṭṭhi.
Natthi, karoto, hetu ca, mahādiṭṭhena là bài thứ tám.
1096
Sassato asassato ceva, antānantavā ca vuccati;
Sassato and Asassato, Anta and Ananta are also spoken of;
Sassato, asassato, antānantavā cũng được gọi là;
1097
Taṃ jīvaṃ aññaṃ jīvañca, tathāgatena cattāro.
Taṃ Jīvaṃ, Aññaṃ Jīvaṃ, and four concerning the Tathāgata.
Taṃ jīvaṃ, aññaṃ jīvañca, và bốn bài về Như Lai.
1098
Rūpī attā hoti, arūpī ca attā hoti;
The self is with form, the self is without form;
Tự ngã có sắc, và tự ngã không có sắc;
1099
Rūpī ca arūpī ca attā hoti;
The self is with form and without form;
Tự ngã có sắc và không có sắc;
1100
Neva rūpī nārūpī attā hoti, ekantasukhī attā hoti.
The self is neither with form nor without form, the self is exclusively happy.
Tự ngã không sắc cũng không không sắc, tự ngã chỉ có lạc.
1101
Ekantadukkhī attā hoti, sukhadukkhī attā hoti;
The self is exclusively painful, the self is painful and pleasant;
Tự ngã chỉ có khổ, tự ngã có khổ và lạc;
1102
Adukkhamasukhī attā hoti, arogo paraṃ maraṇāti;
The self is neither painful nor pleasant, healthy after death;
Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết;
1103
Ime chabbīsati suttā, dutiyavārena desitā.
These twenty-six suttas were taught in the second section.
Hai mươi sáu bài kinh này, được thuyết giảng trong phần thứ hai.
1104

3. Tatiyagamanavaggo

3. The Third Chapter on Views

3. Phẩm Gamanavagga thứ ba

1105
1. Navātasuttaṃ
1. Discourse on 'No Winds'
1. Kinh Navāta
1106
250. Sāvatthinidānaṃ.
250. Occasion at Sāvatthī.
250. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
‘‘Bhikkhus, when what exists, by grasping what, by clinging to what, does such a view arise: 'No winds blow, no rivers flow, no pregnant women give birth, no moon and sun rise or set, they are like a firmly fixed pillar.'?"
"Này các Tỳ-kheo, do có cái gì, nương vào cái gì, chấp thủ cái gì, mà tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe….
‘‘Our teachings, Venerable Sir, have the Blessed One as their root…pe…."
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có gốc từ Thế Tôn… (lược)…
1107
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – na vātā vāyanti…pe… vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
‘‘Bhikkhus, when form exists, by grasping form, by clinging to form, such a view arises: 'No winds blow…pe… when feeling exists… when perception exists… when mental formations exist… when consciousness exists, by grasping consciousness, by clinging to consciousness, such a view arises: 'No winds blow…pe… like a firmly fixed pillar.' "
"Này các Tỳ-kheo, do có sắc, nương vào sắc, chấp thủ sắc, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’. Do có cảm thọ… do có tưởng… do có hành… do có thức, nương vào thức, chấp thủ thức, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’."
1108
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?"
"Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow... (as before) ... it is fixed like a pillar'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya, evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set; it is fixed like a pillar.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’."
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling... perception... mental formations... consciousness permanent or impermanent?"
"Cảm thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The winds do not blow... (as before) ... it is fixed like a pillar'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The winds do not blow... (as before) ... it is fixed like a pillar.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’."
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài thứ nhất.
1109
251-274.(Dutiyavagge viya catuvīsati suttāni pūretabbāni.) Pañcavīsatimaṃ.
(As in the second chapter, twenty-four suttas are to be completed.) The Twenty-fifth.
251-274. (Cần hoàn thành hai mươi bốn bài kinh như trong phẩm thứ hai.) Bài thứ hai mươi lăm.
1110
26. Adukkhamasukhīsuttaṃ
26. Adukkhamasukhī Sutta
26. Kinh Adukkhamasukhī
1111
275. Sāvatthinidānaṃ.
275. At Sāvatthī.
275. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
"Bhikkhus, when what is present, by clinging to what, by adhering to what, does such a view arise: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death'?"
"Này các Tỳ-kheo, do có cái gì, nương vào cái gì, chấp thủ cái gì, mà tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe….
"Venerable Sir, the teachings have the Blessed One as their root..." (as before) ...
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có gốc từ Thế Tôn… (lược)…
1112
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’ti.
"Bhikkhus, when form is present, by clinging to form, by adhering to form, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'
"Này các Tỳ-kheo, do có sắc, nương vào sắc, chấp thủ sắc, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’.
Vedanāya sati …pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
When feeling is present... (as before) ... when perception is present... when mental formations are present... when consciousness is present, by clinging to consciousness, by adhering to consciousness, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'"
Do có cảm thọ… (lược)… do có tưởng… do có hành… do có thức, nương vào thức, chấp thủ thức, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
1113
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?"
"Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
‘‘Vedanā…pe… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling... (as before) ... perception... mental formations... consciousness permanent or impermanent?"
"Cảm thọ… (lược)… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘adukkhamasukhī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
"It is impermanent, Venerable Sir"... (as before) ... subject to change. Would such a view arise without clinging to it: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death'?"
"Bạch Thế Tôn, là vô thường… (lược)… có bản chất biến hoại. Vậy, không nương vào đó, tà kiến này có khởi lên chăng: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Iti kho, bhikkhave, yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ.
"Thus, bhikkhus, what is impermanent is suffering.
"Này các Tỳ-kheo, vậy cái gì vô thường thì cái đó là khổ.
Tasmiṃ sati, tadupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
When that is present, by clinging to that, such a view arises: 'The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.'"
Do có cái đó, nương vào cái đó, nên tà kiến này khởi lên: ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’."
Chabbīsatimaṃ.
The Twenty-sixth.
Hai mươi sáu.
1114
Tatiyapeyyālo.
The Third Repetition Section.
Phần lặp lại thứ ba.
1115

4. Catutthagamanavaggo

4. The Fourth Chapter on Going

4. Phẩm Gamanavagga thứ tư

1116
1. Navātasuttaṃ
1. Navāta Sutta
1. Kinh Navāta
1117
276. Sāvatthinidānaṃ.
276. At Sāvatthī.
276. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti, na najjo sandanti, na gabbhiniyo vijāyanti, na candimasūriyā udenti vā apenti vā esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti?
"Bhikkhus, when what is present, by clinging to what, by adhering to what, does such a view arise: 'The winds do not blow, the rivers do not flow, pregnant women do not give birth, the moon and sun do not rise or set; it is fixed like a pillar'?"
"Này các Tỳ-kheo, do có cái gì, nương vào cái gì, chấp thủ cái gì, mà tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi, sông không chảy, phụ nữ mang thai không sinh nở, mặt trăng mặt trời không mọc cũng không lặn, tất cả đều đứng yên như cột trụ’?"
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe….
"Venerable Sir, the teachings have the Blessed One as their root..." (as before) ...
Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có gốc từ Thế Tôn… (lược)…
1118
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’ti.
"Bhikkhus, when form is present, by clinging to form, by adhering to form, such a view arises: 'The winds do not blow... (as before) ... it is fixed like a pillar.'
"Này các Tỳ-kheo, do có sắc, nương vào sắc, chấp thủ sắc, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’.
Vedanāya sati…pe… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na vātā vāyanti…pe… esikaṭṭhāyiṭṭhitā’’’ti.
When feeling is present... (as before) ... when perception is present... when mental formations are present... when consciousness is present, by clinging to consciousness, by adhering to consciousness, such a view arises: 'The winds do not blow... (as before) ... it is fixed like a pillar.'"
Do có cảm thọ… (lược)… do có tưởng… do có hành… do có thức, nương vào thức, chấp thủ thức, nên tà kiến này khởi lên: ‘Gió không thổi… (lược)… tất cả đều đứng yên như cột trụ’."
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?"
"Này các Tỳ-kheo, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
"It is impermanent, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, là vô thường."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
"And what is impermanent, is it suffering or happiness?"
"Vậy cái gì vô thường, cái đó là khổ hay lạc?"
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
"It is suffering, Venerable Sir."
"Bạch Thế Tôn, là khổ."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
"And what is impermanent, suffering, and subject to change, is it fit to be regarded thus: 'This is mine, this I am, this is my self'?"
"Vậy cái gì vô thường, khổ, có bản chất biến hoại, có hợp lý chăng khi xem xét nó là: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
‘‘Vedanā … saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
"Is feeling... perception... volitional formations... consciousness permanent or impermanent?"
"Cảm thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?"
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
"Impermanent, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, là vô thường."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
"But what is impermanent, is that suffering or happiness?"
"Vậy cái gì vô thường, cái đó là khổ hay lạc?"
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
"Suffering, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, là khổ."
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
"But what is impermanent, suffering, subject to change, is it fitting to regard that as: ‘This is mine, this I am, this is my self’?"
"Vậy cái gì vô thường, khổ, có bản chất biến hoại, có hợp lý chăng khi xem xét nó là: ‘Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi’?"
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
"No, venerable sir."
"Bạch Thế Tôn, không phải vậy."
1119
‘‘Tasmātiha, bhikkhave, yaṃ kiñci rūpaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā, oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ rūpaṃ – ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.
‘‘Therefore, bhikkhus, whatever form, whether past, future, or present, internal or external, gross or subtle, inferior or superior, far or near—all form should be seen as it really is with right wisdom: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
‘‘Do đó, này các Tỳ-khưu, bất cứ sắc nào, dù quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay thuộc ngoại, thô hay tế, hạ liệt hay thù thắng, ở xa hay ở gần, tất cả sắc ấy – ‘Đây không phải của tôi, tôi không phải là cái đó, đây không phải tự ngã của tôi’ – phải được thấy như vậy bằng chánh trí tuệ theo đúng bản chất.
Yā kāci vedanā… yā kāci saññā… ye keci saṅkhārā… yaṃ kiñci viññāṇaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ viññāṇaṃ – ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.
Whatever feeling… whatever perception… whatever volitional formations… whatever consciousness, whether past, future, or present, internal or external, gross or subtle, inferior or superior, far or near—all consciousness should be seen as it really is with right wisdom: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
Bất cứ thọ nào… bất cứ tưởng nào… bất cứ hành nào… bất cứ thức nào, dù quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay thuộc ngoại, thô hay tế, hạ liệt hay thù thắng, ở xa hay ở gần, tất cả thức ấy – ‘Đây không phải của tôi, tôi không phải là cái đó, đây không phải tự ngã của tôi’ – phải được thấy như vậy bằng chánh trí tuệ theo đúng bản chất.
1120
‘‘Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti.
‘‘Seeing thus… he understands: ‘There is no further state of being.’’’
‘‘Thấy như vậy… (v.v.)… vị ấy biết rằng ‘không còn tái sinh vào trạng thái này nữa’.’’
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài kinh thứ nhất.
1121
277-300.(Dutiyavagge viya catuvīsati suttāni pūretabbāni.) Pañcavīsatimaṃ.
277-300.(Like in the Second Section, twenty-four suttas are to be completed.) The Twenty-fifth.
277-300.(Phải hoàn thành hai mươi bốn bài kinh như trong phẩm thứ hai.) Bài kinh thứ hai mươi lăm.
1122
26. Adukkhamasukhīsuttaṃ
26. Adukkhamasukhi Sutta
26. Kinh Adukkhamasukhī
1123
301. Sāvatthinidānaṃ.
301. Sāvatthī. The Nidāna.
301. Tại Sāvatthī.
‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti?
‘‘With what existing, bhikkhus, by clinging to what, by adhering to what, does such a view arise: ‘The self is neither painful nor pleasant, healthy after death’?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có gì, nương tựa vào gì, chấp thủ vào gì mà tà kiến này khởi lên – ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’?”
Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe….
“The teachings, venerable sir, have their root in the Blessed One….”
“Bạch Thế Tôn, các pháp của chúng con có Thế Tôn làm gốc… (v.v.)….”
1124
‘‘Rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’ti.
‘‘When form exists, bhikkhus, by clinging to form, by adhering to form, such a view arises: ‘The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.’
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi có sắc, nương tựa vào sắc, chấp thủ vào sắc mà tà kiến này khởi lên – ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’.
Vedanāya sati… saññāya sati… saṅkhāresu sati… viññāṇe sati, viññāṇaṃ upādāya, viññāṇaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘adukkhamasukhī attā hoti, arogo paraṃ maraṇā’’’ti.
When feeling exists… when perception exists… when volitional formations exist… when consciousness exists, by clinging to consciousness, by adhering to consciousness, such a view arises: ‘The self is neither painful nor pleasant, healthy after death.’’’
Khi có thọ… khi có tưởng… khi có hành… khi có thức, nương tựa vào thức, chấp thủ vào thức mà tà kiến này khởi lên – ‘Tự ngã không khổ không lạc, không bệnh sau khi chết’.’’
1125
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘What do you think, bhikkhus, is form permanent or impermanent?”
‘‘Này các Tỳ-khưu, các ông nghĩ sao, sắc là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
‘‘Impermanent, venerable sir.”
‘‘Vô thường, bạch Thế Tôn.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ, dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
‘‘But is what is impermanent painful or pleasant?”
‘‘Cái gì vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante ’’.
‘‘Painful, venerable sir.”
‘‘Khổ, bạch Thế Tôn.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
‘‘But is it proper to regard what is impermanent, painful, and subject to change as: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”
‘‘Cái gì vô thường, khổ, có bản chất biến hoại, có hợp lý không khi xem xét nó là – ‘Đây là của tôi, đây là tôi, đây là tự ngã của tôi’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.”
‘‘Không hợp lý, bạch Thế Tôn.”
‘‘Vedanā… saññā… saṅkhārā… viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti?
‘‘Is feeling… perception… volitional formations… consciousness permanent or impermanent?”
‘‘Thọ… tưởng… hành… thức là thường hay vô thường?”
‘‘Aniccaṃ, bhante’’.
‘‘Impermanent, venerable sir.”
‘‘Vô thường, bạch Thế Tôn.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti?
‘‘But is what is impermanent painful or pleasant?”
‘‘Cái gì vô thường, cái đó là khổ hay lạc?”
‘‘Dukkhaṃ, bhante’’.
‘‘Painful, venerable sir.”
‘‘Khổ, bạch Thế Tôn.”
‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ – ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’’’ti?
‘‘But is it proper to regard what is impermanent, painful, and subject to change as: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”
‘‘Cái gì vô thường, khổ, có bản chất biến hoại, có hợp lý không khi xem xét nó là – ‘Đây là của tôi, đây là tôi, đây là tự ngã của tôi’?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘No, venerable sir.”
‘‘Không hợp lý, bạch Thế Tôn.”
1126
‘‘Tasmātiha, bhikkhave, yaṃ kiñci rūpaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ rūpaṃ – ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’ti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.
‘‘Therefore, bhikkhus, whatever form, whether past, future, or present, internal or external, gross or subtle, inferior or superior, far or near—all form should be seen as it really is with right wisdom: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
‘‘Do đó, này các Tỳ-khưu, bất cứ sắc nào, dù quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay thuộc ngoại, thô hay tế, hạ liệt hay thù thắng, ở xa hay ở gần, tất cả sắc ấy – ‘Đây không phải của tôi, tôi không phải là cái đó, đây không phải tự ngã của tôi’ – phải được thấy như vậy bằng chánh trí tuệ theo đúng bản chất.
Yā kāci vedanā… yā kāci saññā… ye keci saṅkhārā… yaṃ kiñci viññāṇaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā, oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yaṃ dūre santike vā, sabbaṃ viññāṇaṃ – ‘netaṃ mama, nesohamasmi, na meso attā’’’ti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.
Whatever feeling… whatever perception… whatever volitional formations… whatever consciousness, whether past, future, or present, internal or external, gross or subtle, inferior or superior, far or near—all consciousness should be seen as it really is with right wisdom: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’’’
Bất cứ thọ nào… bất cứ tưởng nào… bất cứ hành nào… bất cứ thức nào, dù quá khứ, vị lai, hiện tại, thuộc nội hay thuộc ngoại, thô hay tế, hạ liệt hay thù thắng, ở xa hay ở gần, tất cả thức ấy – ‘Đây không phải của tôi, tôi không phải là cái đó, đây không phải tự ngã của tôi’ – phải được thấy như vậy bằng chánh trí tuệ theo đúng bản chất.’’
1127
‘‘Evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako rūpasmimpi nibbindati, vedanāyapi nibbindati, saññāyapi nibbindati, saṅkhāresupi nibbindati, viññāṇasmimpi nibbindati.
‘‘Seeing thus, bhikkhus, a well-taught noble disciple becomes disenchanted with form, becomes disenchanted with feeling, becomes disenchanted with perception, becomes disenchanted with volitional formations, becomes disenchanted with consciousness.
‘‘Này các Tỳ-khưu, khi thấy như vậy, vị Thánh đệ tử có nghe thấy nhàm chán đối với sắc, nhàm chán đối với thọ, nhàm chán đối với tưởng, nhàm chán đối với hành, nhàm chán đối với thức.
Nibbindaṃ virajjati; virāgā vimuccati.
Being disenchanted, he becomes dispassionate; through dispassion, he is liberated.
Nhàm chán thì ly tham; do ly tham mà được giải thoát.
Vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti.
When liberated, there is the knowledge: ‘Liberated.’
Khi được giải thoát, trí tuệ biết rằng mình đã giải thoát khởi lên.
‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī’’ti.
He understands: ‘Birth is destroyed, the holy life has been lived, what was to be done has been done, there is no further state of being.’’’
Vị ấy biết: ‘Sự sinh đã tận, Phạm hạnh đã thành, việc cần làm đã làm, không còn tái sinh vào trạng thái này nữa’.’’
Chabbīsatimaṃ.
The Twenty-sixth.
Bài kinh thứ hai mươi sáu.
1128
Tassuddānaṃ –
Summary of these (Suttas) –
Tóm tắt các bài kinh:
1129
Purimagamane aṭṭhārasa veyyākaraṇā;
In the First Section there are eighteen expositions;
Trong phẩm Purimagamana có mười tám bài giải thích;
1130
Dutiyagamane chabbīsaṃ vitthāretabbāni.
In the Second Section, twenty-six Suttas are to be expanded.
Trong phẩm Dutiyagamana phải mở rộng hai mươi sáu bài.
1131
Tatiyagamane chabbīsaṃ vitthāretabbāni;
In the Third Section, twenty-six Suttas are to be expanded;
Trong phẩm Tatiyagamana phải mở rộng hai mươi sáu bài;
1132
Catutthagamane chabbīsaṃ vitthāretabbāni.
In the Fourth Section, twenty-six Suttas are to be expanded.
Trong phẩm Catutthagamana phải mở rộng hai mươi sáu bài.
Next Page →