Table of Contents

Jātaka-aṭṭhakathā-7

Edit
6165
Chakhattiyakammavaṇṇanā
Description of the Six Khattiya's Deeds
Chakhattiyakammavaṇṇanā
6166
Jālikumāro mucalindasaratīre khandhāvāraṃ nivāsāpetvā cuddasa rathasahassāni āgatamaggābhimukhāneva ṭhapāpetvā tasmiṃ tasmiṃ padese sīhabyagghadīpiādīsu ārakkhaṃ saṃvidahi.
Prince Jāli, having established the encampment on the bank of Lake Mucalinda, positioned fourteen thousand chariots facing the direction from which they had come, and arranged guards in various places against lions, tigers, leopards, and so on.
Jālikumāra đã cho đóng quân bên bờ hồ Mucalinda, sắp xếp mười bốn ngàn cỗ xe hướng về con đường đã đi qua, và thiết lập canh gác ở từng khu vực để chống lại sư tử, hổ, báo, v.v.
Hatthiādīnaṃ saddo mahā ahosi.
There was a great sound of elephants and other animals.
Tiếng voi và các loài khác rất lớn.
Atha mahāsatto taṃ saddaṃ sutvā ‘‘kiṃ nu kho me paccāmittā mama pitaraṃ ghātetvā mamatthāya āgatā’’ti maraṇabhayabhīto maddiṃ ādāya pabbataṃ āruyha senaṃ olokesi.
Then the Great Being, hearing that sound, thought, "Are my enemies, having killed my father, coming for me?" Frightened by the fear of death, he took Maddī, ascended the mountain, and surveyed the army.
Sau đó, Đại Thiện Thệ nghe thấy tiếng động đó, nghĩ rằng “chẳng lẽ kẻ thù của ta đã giết cha ta và đến tìm ta chăng?”, sợ hãi cái chết, liền đưa Maddī leo lên núi và quan sát đội quân.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said:
Để tuyên bố ý nghĩa đó, Đạo Sư đã nói –
6167
2368.
2368.
2368.
6168
‘‘Tesaṃ sutvāna nigghosaṃ, bhīto vessantaro ahu;
‘‘Hearing their roar, Vessantara was afraid;
“Nghe thấy tiếng ồn đó, Vessantara sợ hãi;
6169
Pabbataṃ abhiruhitvā, bhīto senaṃ udikkhati.
Having climbed the mountain, he fearfully surveyed the army.
Leo lên núi, sợ hãi nhìn xuống đội quân.
6170
2369.
2369.
2369.
6171
‘‘Iṅgha maddi nisāmehi, nigghoso yādiso vane;
‘‘Look, Maddī, listen to what kind of sound is in the forest;
Này Maddī, hãy lắng nghe, tiếng ồn trong rừng như thế nào;
6172
Ājānīyā hasiyanti, dhajaggāni ca dissare.
Noble steeds are neighing, and banner tops are visible.
Ngựa quý đang hí vang, và những ngọn cờ đang hiện ra.
6173
2370.
2370.
2370.
6174
‘‘Ime nūna araññasmiṃ, migasaṅghāni luddakā;
‘‘Surely these are hunters in the forest, surrounding herds of deer with nets,
Chắc chắn đây là những thợ săn trong rừng, vây bắt đàn thú rừng;
6175
Vāgurāhi parikkhippa, sobbhaṃ pātetvā tāvade;
Or immediately driving them into a pit;
Bằng lưới, hoặc đẩy chúng xuống hố ngay lập tức;
6176
Vikkosamānā tibbāhi, hanti nesaṃ varaṃ varaṃ.
Crying out fiercely, they kill the best of them.
Vừa la hét dữ dội, vừa giết từng con một trong số chúng.
6177
2371.
2371.
2371.
6178
‘‘Yathā mayaṃ adūsakā, araññe avaruddhakā;
‘‘Just as we, blameless ones, banished in the forest;
Cũng như chúng ta, vô tội, bị trục xuất khỏi vương quốc, sống trong rừng;
6179
Amittahatthattaṃ gatā, passa dubbalaghātaka’’nti.
Have fallen into the hands of enemies, behold the slaughter of the weak!’’
Đã rơi vào tay kẻ thù, hãy xem những kẻ giết người yếu đuối này.”
6180
Tattha iṅghāti codanatthe nipāto.
Here, iṅghā is a particle used in the sense of urging.
Ở đây, iṅghā là một từ phụ trong nghĩa thúc giục.
Nisāmehīti sakasenā vā parasenā vāti olokehi upadhārehi.
Nisāmehī means "observe, consider whether it is our army or an enemy army."
Nisāmehī nghĩa là hãy quan sát, hãy nhận biết xem đó là quân của ta hay quân của địch.
‘‘Ime nūna araññasmi’’ntiādīnaṃ aḍḍhateyyagāthānaṃ evamatthasambandho veditabbo ‘‘maddi yathā araññamhi migasaṅghāni luddakā vāgurāhi parikkhippa atha vā pana sobbhaṃ pātetvā tāvadeva ‘hanatha, are, duṭṭhamige’ti vikkosamānā tibbāhi migamāraṇasattīhi nesaṃ migānaṃ varaṃ varaṃ thūlaṃ thūlaṃ hananti, ime ca nūna tatheva amhe asabbhāhi vācāhi vikkosamānā tibbāti sattīhi hanissanti, mayañca adūsakā araññe avaruddhakā raṭṭhā pabbājitā vane vasāma, evaṃ santepi amittānaṃ hatthattaṃ gatā, passa dubbalaghātaka’’nti.
The meaning of the two and a half verses beginning with ‘‘Ime nūna araññasmiṃ’’ should be understood as follows: ‘‘Maddī, just as hunters in the forest surround herds of deer with nets, or drive them into a pit, and then immediately, crying out fiercely, 'Hey, kill these wicked deer!', they kill the best and fattest of those deer with sharp weapons for killing deer—surely these people will likewise kill us with fierce weapons, crying out with harsh words. And we, being blameless, banished from the kingdom, live in the forest. Even so, we have fallen into the hands of enemies. Behold the slaughter of the weak!’’
Ý nghĩa của ba câu kệ rưỡi “Ime nūna araññasmiṃ” v.v. cần được hiểu như sau: “Này Maddī, cũng như trong rừng, những thợ săn vây bắt đàn thú bằng lưới, hoặc đẩy chúng xuống hố ngay lập tức, rồi la hét dữ dội ‘Này, hãy giết những con thú độc ác đó!’, và dùng giáo sắc bén giết từng con thú một, những kẻ này cũng vậy, chắc chắn sẽ la hét chúng ta bằng những lời lẽ thô tục và giết chúng ta bằng giáo sắc bén. Chúng ta là những người vô tội, bị trục xuất khỏi vương quốc, sống trong rừng. Dù vậy, chúng ta đã rơi vào tay kẻ thù. Hãy xem những kẻ giết người yếu đuối này.”
Evaṃ so maraṇabhayena paridevi.
Thus, he lamented out of fear of death.
Ông đã than vãn như vậy vì sợ hãi cái chết.
6181
Sā tassa vacanaṃ sutvā senaṃ oloketvā ‘‘sakasenāya bhavitabba’’nti mahāsattaṃ assāsentī imaṃ gāthamāha –
She, hearing his words, looked at the army, and reassuring the Great Being, saying, "It must be our own army," spoke this verse:
Nghe lời ông, bà Maddī nhìn đội quân và nói với Đại Thiện Thệ để trấn an ông rằng “chắc hẳn đó là quân của ta”, rồi nói câu kệ này –
6182
2372.
2372.
2372.
6183
‘‘Amittā nappasāheyyuṃ, aggīva udakaṇṇave;
‘‘Enemies would not prevail, just as fire in the ocean;
“Kẻ thù sẽ không thể chế ngự được, như lửa không thể chế ngự đại dương;
6184
Tadeva tvaṃ vicintehi, api sotthi ito siyā’’ti.
Therefore, consider this: may there be safety from this.’’
Hãy suy nghĩ về điều đó, liệu chúng ta có được an toàn từ đây không?”
6185
Tattha aggīva udakaṇṇaveti yathā tiṇukkādīnaṃ vasena upanīto aggi aṇṇavasaṅkhātāni puthulagambhīrāni udakāni nappasahati, tāpetuṃ na sakkoti, tathā taṃ amittā nappasaheyyuṃ nābhibhavissanti.
Here, aggīva udakaṇṇave means: just as fire brought in the form of a grass-torch or similar cannot prevail against the vast and deep waters of the ocean, it cannot heat them, so too enemies would not prevail against you, they would not overcome you.
Ở đây, aggīva udakaṇṇave nghĩa là, cũng như lửa được mang đến bằng bó đuốc v.v. không thể chế ngự (không thể làm nóng) những vùng nước rộng lớn và sâu thẳm như đại dương, kẻ thù cũng sẽ không thể chế ngự được ngài.
Tadevāti yaṃ sakkena tuyhaṃ varaṃ datvā ‘‘mahārāja, na cirasseva te pitā ehitī’’ti vuttaṃ, tadeva tvaṃ vicintehi, api nāma ito balakāyato amhākaṃ sotthi siyāti mahāsattaṃ assāsesi.
"Think about that very thing"—what Sakka said, giving you a boon: "Great King, your father will come soon." Think about that very thing, "May there be safety for us from this army," thus he reassured the Great Being.
Tadevā nghĩa là, bà trấn an Đại Thiện Thệ rằng: “Hãy suy nghĩ về điều mà Sakka đã ban cho ngài và nói ‘Đại vương, cha ngài sẽ đến trong không lâu nữa’, liệu chúng ta có được an toàn từ đội quân này không?”
6186
Atha mahāsatto sokaṃ tanukaṃ katvā tāya saddhiṃ pabbatā oruyha paṇṇasālādvāre nisīdi, itarāpi attano paṇṇasālādvāre nisīdi.
Then the Great Being, having made his sorrow slight, descended from the mountain with her and sat at the entrance of his leaf-hut; the other also sat at the entrance of her leaf-hut.
Sau đó, Đại Thiện Thệ giảm bớt nỗi buồn, cùng với bà Maddī xuống núi và ngồi trước cửa tịnh xá lá, bà Maddī cũng ngồi trước cửa tịnh xá lá của mình.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said:
Để tuyên bố ý nghĩa đó, Đạo Sư đã nói –
6187
2373.
2373.
2373.
6188
‘‘Tato vessantaro rājā, orohitvāna pabbatā;
“Then King Vessantara, having descended from the mountain,
“Rồi vua Vessantara, sau khi xuống núi;
6189
Nisīdi paṇṇasālāyaṃ, daḷhaṃ katvāna mānasa’’nti.
Sat in his leaf-hut, having made his mind firm.”
Ngồi trong tịnh xá lá, với tâm kiên định.”
6190
Tattha daḷhaṃ katvāna mānasanti mayaṃ pabbajitā nāma, amhākaṃ ko kiṃ karissatīti thiraṃ hadayaṃ katvā nisīdi.
There, having made his mind firm means, "We are renunciants; who can do anything to us?"—having made his heart resolute, he sat.
Ở đây, daḷhaṃ katvāna mānasa nghĩa là, ông ngồi với tâm kiên định rằng “chúng ta là những người xuất gia, ai có thể làm gì chúng ta?”
6191
Tasmiṃ khaṇe sañjayo rājā deviṃ āmantetvā – ‘‘bhadde, phussati amhesu sabbesu ekato gatesu soko mahā bhavissati, paṭhamaṃ tāva ahaṃ gacchāmi, tato ‘idāni sokaṃ vinodetvā nisinnā bhavissantī’ti sallakkhetvā tvaṃ mahantena parivārena āgaccheyyāsi.
At that moment, King Sañjaya addressed the queen: “My dear, if all of us go together, the sorrow will be great. First, I shall go. Then, observing that ‘they must now be seated, having dispelled their sorrow,’ you should come with a large retinue.
Vào lúc đó, vua Sañjaya gọi hoàng hậu và nói: “Này hiền thê Phussatī, nếu tất cả chúng ta cùng đến một lúc, nỗi buồn sẽ rất lớn. Trước tiên, ta sẽ đi. Sau đó, khi ta nghĩ rằng ‘bây giờ họ đã nguôi ngoai nỗi buồn và đang ngồi’, nàng hãy đến với đoàn tùy tùng lớn.
Atha thokaṃ kālaṃ vītināmetvā jālikaṇhājinā pacchato āgacchantū’’ti vatvā rathaṃ nivattāpetvā āgatamaggābhimukhaṃ katvā tattha tattha ārakkhaṃ saṃvidahitvā alaṅkatahatthikkhandhato oruyha puttassa santikaṃ agamāsi.
Then, after a short while, Jāli and Kaṇhājina should follow.” Having said this, he turned the chariot around, made it face the direction from which they had come, arranged guards here and there, dismounted from the adorned elephant’s back, and went to his son.
Sau một thời gian ngắn, Jāli và Kaṇhājinā hãy đi theo sau.” Nói xong, vua cho xe quay đầu, hướng về con đường đã đi, thiết lập canh gác khắp nơi, rồi xuống khỏi lưng voi được trang hoàng và đến chỗ con trai.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said:
Để tuyên bố ý nghĩa đó, Đạo Sư đã nói –
6192
2374.
2374.
2374.
6193
‘‘Nivattayitvāna rathaṃ, vuṭṭhapetvāna seniyo;
“Having turned the chariot around, having stationed the troops,
“Sau khi quay xe lại, và cho quân đội đóng trại;
6194
Ekaṃ araññe viharantaṃ, pitā puttaṃ upāgami.
The father approached his son, living alone in the forest.
Người cha đã đến gặp con trai đang sống một mình trong rừng.
6195
2375.
2375.
2375.
6196
‘‘Hatthikkhandhato oruyha, ekaṃso pañjalīkato;
Having dismounted from the elephant’s back, with one shoulder bared, with clasped hands,
Xuống khỏi lưng voi, với vai trần và chắp tay;
6197
Parikiṇṇo amaccehi, puttaṃ siñcitumāgami.
Surrounded by ministers, he came to anoint his son.
Được các quan vây quanh, vua đến để làm lễ quán đảnh cho con trai.
6198
2376.
2376.
2376.
6199
‘‘Tatthaddasa kumāraṃ so, rammarūpaṃ samāhitaṃ;
There he saw the prince, of charming appearance, composed,
Ở đó, vua thấy vị hoàng tử, hình dáng đáng yêu, điềm tĩnh;
6200
Nisinnaṃ paṇṇasālāyaṃ, jhāyantaṃ akutobhaya’’nti.
Seated in his leaf-hut, meditating, fearless.”
Ngồi trong tịnh xá lá, đang thiền định không sợ hãi.”
6201
Tattha vuṭṭhapetvāna seniyoti ārakkhatthāya balakāye ṭhapetvā.
There, having stationed the troops means, having placed the army for protection.
Ở đây, vuṭṭhapetvāna seniyo nghĩa là cho quân đội đóng trại để canh gác.
Ekaṃsoti ekaṃsakatauttarāsaṅgo.
With one shoulder bared means, with the upper robe placed over one shoulder.
Ekaṃso nghĩa là đắp y vai trần.
Siñcitumāgamīti rajje abhisiñcituṃ upāgami.
Came to anoint means, came to anoint him in the kingdom.
Siñcitumāgamī nghĩa là đến để quán đảnh cho lên ngôi vua.
Rammarūpanti anañjitaṃ amaṇḍitaṃ.
Of charming appearance means, unadorned, unembellished.
Rammarūpa nghĩa là không trang điểm, không tô điểm.
6202
2377.
2377.
2377.
6203
‘‘Tañca disvāna āyantaṃ, pitaraṃ puttagiddhinaṃ;
And seeing his father approaching, longing for his son,
“Vessantara và Maddī, thấy cha đang đến, người cha khao khát con;
6204
Vessantaro ca maddī ca, paccuggantvā avandisuṃ.
Vessantara and Maddī went forth to meet him and paid homage.
Đã đi ra đón và đảnh lễ.”
6205
2378.
2378.
2378.
6206
‘‘Maddī ca sirasā pāde, sasurassābhivādayi;
And Maddī bowed her head at her father-in-law’s feet;
“Maddī cũng đã đảnh lễ dưới chân cha chồng bằng đầu;
6207
Maddī ahañhi te deva, pāde vandāmi te suṇhā;
“I, Maddī, O god, worship your feet, your daughter-in-law;
‘Thưa Thiên vương, con là Maddī, con dâu của ngài, con xin đảnh lễ chân ngài’;
6208
Te su tattha palissajja, pāṇinā parimajjathā’’ti.
Embracing them there, stroke them with your hand.”
Vua ôm chặt họ ở đó, và dùng tay vuốt ve.”
6209
Tattha pāde vandāmi te suṇhāti ahaṃ, deva, tava suṇhā pāde vandāmīti evaṃ vatvā vandi.
There, I worship your feet, your daughter-in-law means, "O god, I, your daughter-in-law, worship your feet"—having said this, she bowed.
Ở đây, pāde vandāmi te suṇhā nghĩa là “Thưa Thiên vương, con là con dâu của ngài, con xin đảnh lễ chân ngài”, nói như vậy rồi đảnh lễ.
Te su tatthāti te ubhopi jane tasmiṃ sakkadattiye assame palissajitvā hadaye nipajjāpetvā sīse paricumbitvā mudukena pāṇinā parimajjatha, piṭṭhiyo nesaṃ parimajji.
Embracing them there means, embracing both of them in that hermitage given by Sakka, making them lie on his chest, kissing their heads, and stroking them with his soft hand; he stroked their backs.
Te su tatthā nghĩa là, vua ôm chặt cả hai người đó trong tịnh xá do Sakka ban tặng, đặt họ vào lòng, hôn lên đầu và dùng tay mềm mại vuốt ve, vuốt ve lưng của họ.
6210
Tato roditvā paridevitvā rājā soke parinibbute tehi saddhiṃ paṭisanthāraṃ karonto āha –
Then, having wept and lamented, and with his sorrow extinguished, the king, conversing with them, said:
Sau đó, sau khi khóc lóc và than vãn, khi nỗi buồn của nhà vua đã nguôi ngoai, ông đã nói chuyện thân mật với họ –
6211
2379.
2379.
2379.
6212
‘‘Kacci vo kusalaṃ putta, kacci putta anāmayaṃ;
“Are you well, my son? Are you healthy, my son?
“Này các con, các con có được an lành chăng, này các con, các con có được vô bệnh chăng;
6213
Kacci uñchena yāpetha, kacci mūlaphalā bahū.
Do you live by gleaning? Are there many roots and fruits?
Các con có sống bằng cách nhặt lượm chăng, có nhiều rễ và quả chăng?
6214
2380.
2380.
2380.
6215
‘‘Kacci ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
Are there few stinging insects and mosquitoes,
Có phải muỗi mòng và côn trùng ít thôi chăng;
6216
Vane vāḷamigākiṇṇe, kacci hiṃsā na vijjatī’’ti.
In the forest teeming with wild animals? Is there no harm?”
Trong rừng đầy thú dữ, có phải không có sự gây hại chăng?”
6217
Pitu vacanaṃ sutvā mahāsatto āha –
Having heard his father’s words, the Great Being said:
Nghe lời cha, Đại Bồ Tát nói:
6218
2381.
2381.
2381.
6219
‘‘Atthi no jīvikā deva, sā ca yādisakīdisā;
“We have a livelihood, O god, but of what kind it is!
“Thưa Thiên vương, chúng con có sinh kế, nhưng sinh kế đó như thế nào;
6220
Kasirā jīvikā homa, uñchācariyāya jīvitaṃ.
Our livelihood is difficult; our life is by gleaning.
Chúng con sống một cuộc đời khó khăn, cuộc sống bằng cách nhặt lượm.
6221
2382.
2382.
2382.
6222
‘‘Aniddhinaṃ mahārāja, dametassaṃva sārathi;
O great king, just as a charioteer tames an untamed horse,
Thưa Đại vương, như người đánh xe khéo léo chế ngự con ngựa không có tài sản;
6223
Tyamhā aniddhikā dantā, asamiddhi dameti no.
So we, untamed, are tamed; lack of prosperity tames us.
Chúng con là những người không có tài sản, đã được chế ngự, sự không có tài sản đã chế ngự chúng con.
6224
2383.
2383.
2383.
6225
‘‘Api no kisāni maṃsāni, pitu mātu adassanā;
Our bodies are emaciated, due to not seeing father and mother,
Thịt của chúng con đã gầy mòn, vì không được thấy cha mẹ;
6226
Avaruddhānaṃ mahārāja, araññe jīvasokina’’nti.
O great king, for us, banished, living in the forest with sorrow.”
Thưa Đại vương, chúng con bị giam cầm, sống trong rừng với nỗi sầu khổ.”
6227
Tattha yādisakīdisāti yā vā sā vā, lāmakāti attho.
There, of what kind it is means, whatever it may be, it is wretched.
Trong đó, yādisakīdisā (như thế nào): Nghĩa là, dù thế nào đi nữa, cũng là tồi tệ.
Kasirā jīvikā homāti tāta, amhākaṃ uñchācariyāya jīvitaṃ nāma kicchaṃ, dukkhā no jīvikā ahosi.
Our livelihood is difficult means, father, our life by gleaning is difficult; our livelihood was painful.
Kasirā jīvikā homā (chúng con sống một cuộc đời khó khăn): Thưa cha, cuộc sống của chúng con bằng cách nhặt lượm là gian khổ, sinh kế của chúng con là đau khổ.
Aniddhinanti mahārāja, aniddhiṃ asamiddhiṃ daliddapurisaṃ nāma sāva aniddhi cheko sārathi assaṃ viya dameti, nibbisevanaṃ karoti, te mayaṃ idha vasantā aniddhikā dantā nibbisevanā katā, asamiddhiyeva no dametīti.
Untamed means, O great king, lack of prosperity, poverty, tames a poor person just as a skilled charioteer tames a horse, it makes him subservient. We, living here, are untamed, made subservient; lack of prosperity itself tames us.
Aniddhinaṃ (không có tài sản): Thưa Đại vương, sự không có tài sản, sự nghèo khó, chế ngự người nghèo khổ như người đánh xe khéo léo chế ngự con ngựa, khiến họ không còn gì. Chúng con sống ở đây là những người không có tài sản, đã được chế ngự, đã bị tước đoạt, chính sự không có tài sản đã chế ngự chúng con.
‘‘Dametha no’’tipi pāṭho, damayittha noti attho.
"Dametha no" is also a reading, meaning "damayittha no" (you disciplined us).
Cũng có bản đọc là “Dametha no”, nghĩa là “đã chế ngự chúng con”.
Jīvasokinanti avigatasokānaṃ araññe vasantānaṃ kiṃ nāma amhākaṃ sukhanti vadati.
Jīvasokina means, "What happiness is there for us who live in the forest, whose sorrow has not departed?"
Jīvasokinaṃ (với nỗi sầu khổ): Nói rằng, chúng con sống trong rừng mà không thoát khỏi sầu khổ, thì làm sao có hạnh phúc được?
6228
Evañca pana vatvā puna puttānaṃ pavattiṃ pucchanto āha –
Having said this, he then asked about his sons, saying:
Nói như vậy xong, lại hỏi về tình hình của các con, rồi nói:
6229
2384.
2384.
2384.
6230
‘‘Yepi te siviseṭṭhassa, dāyādāpattamānasā;
"Those heirs of the best of Sivi,
“Những người thừa kế của vị Sĩ-phu tối thắng,
6231
Jālī kaṇhājinā cubho, brāhmaṇassa vasānugā;
Jālī and Kaṇhājinā, both with unfulfilled desires, became subservient to a brahmin;
Jālī và Kaṇhājinā cả hai, đang phục tùng Bà la môn;
6232
Accāyikassa luddassa, yo ne gāvova sumbhati.
A cruel and violent one who beats them like cows.
Kẻ tham lam tàn nhẫn, kẻ đã đánh đập chúng như đánh bò.
6233
2385.
2385.
2385.
6234
‘‘Te rājaputtiyā putte, yadi jānātha saṃsatha;
If you know those sons of the princess, tell us;
Nếu các con biết về các con của công chúa đó, hãy nói cho ta biết;
6235
Pariyāpuṇātha no khippaṃ, sappadaṭṭhaṃva māṇava’’nti.
Quickly inform us, as one would a boy bitten by a snake."
Hãy nhanh chóng báo cho ta, như người chữa trị cho đứa trẻ bị rắn cắn.”
6236
Tattha dāyādāpattamānasāti mahārāja, yepi te tava siviseṭṭhassa dāyādā apattamānasā asampuṇṇamanorathā hutvā brāhmaṇassa vasānugā jātā, te dve kumāre yo brāhmaṇo gāvova sumbhati paharati, te rājaputtiyā putte yadi diṭṭhavasena vā sutavasena vā jānātha saṃsatha.
Here, dāyādāpattamānasā means, "O great king, those heirs of yours, the best of Sivi, Jālī and Kaṇhājinā, became subservient to a brahmin with unfulfilled desires, with unaccomplished wishes. If you know those two princes, the sons of the princess, whom the brahmin beats like cows, whether by seeing or hearing, tell us."
Trong đó, dāyādāpattamānasā (những người thừa kế với tâm nguyện chưa đạt): Thưa Đại vương, những người thừa kế của ngài, vị Sĩ-phu tối thắng, với tâm nguyện chưa thành tựu, đã trở thành nô lệ của Bà la môn. Nếu các con biết về hai vương tử đó, người mà Bà la môn đã đánh đập như đánh bò, dù là do thấy hay do nghe, thì hãy nói cho ta biết.
Sappadaṭṭhaṃva māṇavanti visanimmadanatthāya sappadaṭṭhaṃ māṇavaṃ tikicchantā viya khippaṃ no pariyāpuṇātha kathethāti vadati.
Sappadaṭṭhaṃva māṇava means, "Quickly inform us, as one would treat a boy bitten by a snake to extract the poison."
Sappadaṭṭhaṃva māṇava (như đứa trẻ bị rắn cắn): Nghĩa là, hãy nhanh chóng báo cho ta, như người chữa trị cho đứa trẻ bị rắn cắn để loại bỏ nọc độc.
6237
Rājā āha –
The king said:
Đức vua nói:
6238
2386.
2386.
2386.
6239
‘‘Ubho kumārā nikkītā, jālī kaṇhājinā cubho;
"Both princes, Jālī and Kaṇhājinā, have been bought;
“Hai vương tử đã được chuộc, Jālī và Kaṇhājinā cả hai;
6240
Brāhmaṇassa dhanaṃ datvā, putta mā bhāyi assasā’’ti.
Having given wealth to the brahmin, my son, do not fear, be comforted."
Sau khi đã trả tiền cho Bà la môn, con đừng sợ hãi, hãy an tâm.”
6241
Tattha nikkītāti nikkayaṃ datvā gahitā.
Here, nikkītā means, "bought by giving a price."
Trong đó, nikkītā (đã được chuộc): Nghĩa là, đã được mua lại sau khi trả tiền.
6242
Taṃ sutvā mahāsatto paṭiladdhassāso pitarā saddhiṃ paṭisanthāramakāsi –
Hearing that, the Great Being, having regained his composure, exchanged greetings with his father:
Nghe vậy, Đại Bồ Tát được an ủi, liền trò chuyện với cha:
6243
2387.
2387.
2387.
6244
‘‘Kacci nu tāta kusalaṃ, kacci tāta anāmayaṃ;
"Is all well, father? Is all healthy, father?
“Thưa cha, có được an lành chăng, thưa cha, có được vô bệnh chăng;
6245
Kacci nu tāta me mātu, cakkhu na parihāyatī’’ti.
Is my mother's eyesight not failing, father?"
Thưa cha, mắt của mẹ con có bị suy giảm chăng?”
6246
Tattha cakkhu na parihāyatīti puttasokena rodantiyā cakkhu na parihāyatīti.
Here, cakkhu na parihāyatī means, "Is her eyesight not failing from weeping due to sorrow for her sons?"
Trong đó, cakkhu na parihāyatī (mắt không bị suy giảm): Nghĩa là, mắt của mẹ con có bị suy giảm vì khóc than do nỗi sầu khổ về con chăng?
6247
Rājā āha –
The king said:
Đức vua nói:
6248
2388.
2388.
2388.
6249
‘‘Kusalañceva me putta, atho putta anāmayaṃ;
"All is well, my son, and all is healthy, my son;
“Này con, ta được an lành, này con, ta được vô bệnh;
6250
Atho ca putta te mātu, cakkhu na parihāyatī’’ti.
And your mother's eyesight is not failing, my son."
Và này con, mắt của mẹ con cũng không bị suy giảm.”
6251
Bodhisatto āha –
The Bodhisatta said:
Bồ Tát nói:
6252
2389.
2389.
2389.
6253
‘‘Kacci arogaṃ yoggaṃ te, kacci vahati vāhanaṃ;
"Are your chariots healthy? Are your vehicles carrying well?
“Có phải xe ngựa của cha khỏe mạnh chăng, có phải phương tiện chuyên chở đang hoạt động chăng;
6254
Kacci phīto janapado, kacci vuṭṭhi na chijjatī’’ti.
Is the country prosperous? Is the rain not ceasing?"
Có phải đất nước phồn thịnh chăng, có phải mưa không bị gián đoạn chăng?”
6255
Tattha vuṭṭhīti vuṭṭhidhārā.
Here, vuṭṭhī means, "streams of rain."
Trong đó, vuṭṭhī (mưa): Nghĩa là, dòng nước mưa.
6256
Rājā āha –
The king said:
Đức vua nói:
6257
2390.
2390.
2390.
6258
‘‘Atho arogaṃ yoggaṃ me, atho vahati vāhanaṃ;
"My chariots are healthy, and my vehicles are carrying well;
“Xe ngựa của ta khỏe mạnh, phương tiện chuyên chở đang hoạt động;
6259
Atho phīto janapado, atho vuṭṭhi na chijjatī’’ti.
And the country is prosperous, and the rain is not ceasing."
Đất nước phồn thịnh, mưa không bị gián đoạn.”
6260
Evaṃ tesaṃ sallapantānaññeva phussatī devī ‘‘idāni sokaṃ tanukaṃ katvā nisinnā bhavissantī’’ti sallakkhetvā mahāparivārena saddhiṃ puttassa santikaṃ agamāsi.
While they were conversing thus, Queen Phusatī, perceiving that "they must now be sitting with their sorrow diminished," came to her son with a large retinue.
Trong khi họ đang trò chuyện như vậy, hoàng hậu Phussatī nghĩ: "Bây giờ chắc họ đã bớt sầu khổ và đang ngồi nói chuyện," rồi cùng với đoàn tùy tùng lớn đi đến chỗ con trai.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said:
Để làm rõ điều đó, Đức Bổn Sư nói:
6261
2391.
2391.
2391.
6262
‘‘Iccevaṃ mantayantānaṃ, mātā nesaṃ adissatha;
As they were thus conversing, their mother appeared;
Trong khi họ đang nói chuyện như vậy, mẹ của họ xuất hiện;
6263
Rājaputtī giridvāre, pattikā anupāhanā.
The princess, at the mountain pass, on foot, without sandals.
Công chúa (hoàng hậu) đi bộ, không mang giày, tại cửa núi.
6264
2392.
2392.
2392.
6265
‘‘Tañca disvāna āyantiṃ, mātaraṃ puttagiddhiniṃ;
And seeing their mother, longing for her sons, approaching,
Thấy mẹ đang đến, người mẹ thiết tha với con;
6266
Vessantaro ca maddī ca, paccuggantvā avandisuṃ.
Vessantara and Maddī went forth to meet her and paid homage.
Vessantara và Maddī, đi ra đón và vái chào.
6267
2393.
2393.
2393.
6268
‘‘Maddī ca sirasā pāde, sassuyā abhivādayi;
And Maddī bowed her head at the feet of her mother-in-law;
Maddī cũng cúi đầu vái chân mẹ chồng;
6269
Maddī ahañhi te ayye, pāde vandāmi te suṇhā’’ti.
"I, Maddī, your daughter-in-law, venerate your feet, venerable lady."
“Thưa bà, con là Maddī, con xin vái chân bà, thưa con dâu của bà.”
6270
Tesaṃ phussatideviṃ vanditvā ṭhitakāle puttakā kumārakumārikāhi parivutā āgamiṃsu.
While they stood having paid homage to Queen Phusatī, the children, surrounded by boys and girls, arrived.
Trong lúc họ đang vái chào hoàng hậu Phussatī, các con, được các vương tử và công chúa nhỏ vây quanh, đã đến.
Maddī ca tesaṃ āgamanamaggaṃ olokentīyeva aṭṭhāsi.
And Maddī stood gazing at their path of arrival.
Maddī vẫn đứng đó, dõi theo con đường chúng đến.
Sā te sotthinā āgacchante disvā sakabhāvena saṇṭhātuṃ asakkontī taruṇavacchā viya gāvī paridevamānā tato pāyāsi.
Seeing them arrive safely, she, unable to maintain her composure, like a cow with a young calf, lamented and ran from there.
Thấy chúng đến an toàn, nàng không thể giữ được bình tĩnh, như bò mẹ mới sinh con, nàng than khóc và chạy đến.
Tepi taṃ disvā paridevantā mātarābhimukhāva padhāviṃsu.
They too, seeing her, lamented and ran towards their mother.
Chúng cũng thấy nàng, vừa khóc vừa chạy về phía mẹ.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said:
Để làm rõ điều đó, Đức Bổn Sư nói:
6271
2394.
2394.
2394.
6272
‘‘Maddiñca puttakā disvā, dūrato sotthimāgatā;
And the children, seeing Maddī, having arrived safely from afar,
Thấy Maddī, các con từ xa đến an toàn;
6273
Kandantā mabhidhāviṃsu, vacchabālāva mātaraṃ.
Crying, ran towards her, like young calves to their mother.
Vừa khóc vừa chạy đến bên nàng, như bê con chạy về bên mẹ.
6274
2395.
2395.
2395.
6275
‘‘Maddī ca puttake disvā, dūrato sotthimāgate;
And Maddī, seeing her children, having arrived safely from afar,
“Và Maddī, khi thấy các con từ xa trở về bình an;
6276
Vāruṇīva pavedhentī, thanadhārābhisiñcathā’’ti.
Trembling like one possessed by Vāruṇī, bathed them with streams of milk from her breasts.
Run rẩy như người bị quỷ ám, sữa từ ngực đã trào ra.”
6277
Tattha kandantā mabhidhāviṃsūti kandantā abhidhāviṃsu.
Here, kandantā mabhidhāviṃsū means, "crying, they ran towards her."
Trong đó, kandantā mabhidhāviṃsū (họ đang khóc và chạy đến) nghĩa là kandantā abhidhāviṃsu (họ đang khóc và chạy đến).
Vāruṇīvāti yakkhāviṭṭhā ikkhaṇikā viya pavedhamānā thanadhārā abhisiñcathāti.
Vāruṇīvā means, "trembling like a sorceress possessed by a yakkha, she bathed them with streams of milk from her breasts."
Vāruṇīvā (như người bị quỷ ám) nghĩa là yakkhāviṭṭhā ikkhaṇikā viya pavedhamānā thanadhārā abhisiñcathāti (như một bà đồng bị quỷ ám, đang run rẩy, sữa từ ngực trào ra).
6278
Sā kira mahāsaddena paridevitvā kampamānā visaññī hutvā dīghato pathaviyaṃ pati.
She, having lamented with a loud cry, trembled, fainted, and fell prostrate on the ground.
Sau khi than khóc thật lớn, nàng run rẩy, bất tỉnh và ngã dài xuống đất.
Kumārāpi vegenāgantvā visaññino hutvā mātu upariyeva patiṃsu.
The princes also came swiftly and, having fainted, fell upon their mother.
Các hoàng tử cũng nhanh chóng chạy đến, bất tỉnh và ngã lên người mẹ.
Tasmiṃ khaṇe tassā dvīhi thanehi dve khīradhārā nikkhamitvā tesaṃ mukheyeva pavisiṃsu.
At that moment, two streams of milk issued from her two breasts and entered their mouths.
Ngay lúc đó, hai dòng sữa từ hai bầu ngực của nàng trào ra và chảy thẳng vào miệng các con.
Sace kira ettako assāso nābhavissa, dve kumārā sukkhahadayā hutvā addhā nassissanti.
If such a sigh had not arisen, the two princes, becoming dry-hearted, would surely perish.
Nếu không có sự trấn an như vậy, hai hoàng tử chắc chắn sẽ chết vì khô héo tâm can.
Vessantaropi piyaputte disvā sokaṃ sandhāretuṃ asakkonto visaññī hutvā tattheva pati.
Vessantara, seeing his beloved sons, unable to restrain his sorrow, became unconscious and fell right there.
Vessantara cũng không thể kìm nén nỗi đau khi thấy các con yêu quý, bất tỉnh và ngã xuống ngay tại chỗ.
Mātāpitaropissa visaññino hutvā tattheva patiṃsu, tathā sahajātā saṭṭhisahassā amaccā.
His parents also became unconscious and fell right there, as did the sixty thousand ministers born with him.
Cha mẹ của ngài cũng bất tỉnh và ngã xuống tại đó, cùng với sáu mươi ngàn vị đại thần đồng niên.
Taṃ kāruññaṃ passantesu ekopi sakabhāvena saṇṭhātuṃ nāsakkhi.
Among those witnessing that pitiable sight, not one was able to remain in their natural state.
Không một ai trong số những người chứng kiến cảnh tượng bi thương đó có thể giữ được bình tĩnh.
Sakalaṃ assamapadaṃ yugantavātena pamadditaṃ viya sālavanaṃ ahosi.
The entire hermitage became like a sal forest crushed by the wind at the end of an eon.
Toàn bộ khu ẩn thất trở nên như một rừng cây Sala bị gió cuối thời đại thổi đổ.
Tasmiṃ khaṇe pabbatā nadiṃsu, mahāpathavī kampi, mahāsamuddo saṅkhubhi, sineru girirājā onami.
At that moment, the mountains roared, the great earth trembled, the great ocean was agitated, and Sineru, the king of mountains, bowed down.
Ngay lúc đó, các ngọn núi rung chuyển, đại địa chấn động, đại dương sôi sục, và vua núi Sineru nghiêng mình.
Cha kāmāvacaradevalokā ekakolāhalā ahesuṃ.
The six deva realms of the sense-sphere became a single uproar.
Sáu cõi trời Dục giới trở nên hỗn loạn.
6279
Sakko devarājā ‘‘cha khattiyā saparisā visaññino jātā, tesu ekopi uṭṭhāya kassaci sarīre udakaṃ siñcituṃ samattho nāma natthi, ahaṃ dāni imesaṃ pokkharavassaṃ vassāpessāmī’’ti cintetvā chakhattiyasamāgame pokkharavassaṃ vassāpesi.
Sakko, the king of devas, thinking, ‘‘The six khattiyas, with their retinue, have become unconscious; not one of them is able to rise and sprinkle water on anyone’s body. I shall now cause a lotus-rain to fall for them,’’ caused a lotus-rain to fall at the gathering of the six khattiyas.
Đế Thích (Sakko), vua chư thiên, suy nghĩ: “Sáu vị vua cùng đoàn tùy tùng đều đã bất tỉnh. Không một ai trong số họ có thể đứng dậy và vẩy nước lên thân thể của người khác. Bây giờ ta sẽ làm mưa hoa sen cho họ.” Nghĩ vậy, ngài đã làm mưa hoa sen tại nơi sáu vị vua hội ngộ.
Tattha ye temitukāmā, te tementi, atemitukāmānaṃ upari ekabindumattampi na patati, padumapattato udakaṃ viya nivattitvā gacchati.
There, those who wished to be moistened were moistened, but not a single drop fell on those who did not wish to be moistened; it turned back and went away like water from a lotus leaf.
Trong trận mưa đó, những ai muốn ướt thì ướt, còn những ai không muốn ướt thì dù chỉ một giọt cũng không rơi xuống người họ, mà quay đi như nước trên lá sen.
Iti pokkharavane patitaṃ vassaṃ viya taṃ vassaṃ ahosi.
Thus, that rain was like rain falling on a lotus forest.
Vì vậy, trận mưa đó giống như mưa rơi trong rừng hoa sen.
Cha khattiyā assāsaṃ paṭilabhiṃsu.
The six khattiyas regained consciousness.
Sáu vị vua đã hồi tỉnh.
Mahājano tampi disvā ‘‘aho acchariyaṃ, aho abbhutaṃ evarūpe ñātisamāgame pokkharavassaṃ vassi, mahāpathavī kampī’’ti acchariyaṃ pavedesi.
The great multitude, seeing that too, exclaimed in wonder, ‘‘Oh, how amazing, oh, how wonderful! In such a gathering of relatives, a lotus-rain fell, and the great earth trembled!’’
Đại chúng cũng thấy vậy và thốt lên kinh ngạc: “Ôi! Thật kỳ diệu! Thật phi thường! Trong cuộc hội ngộ thân quyến như thế này mà trời lại mưa hoa sen, và đại địa rung chuyển!”
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said –
Để làm sáng tỏ ý nghĩa đó, Đức Đạo Sư đã nói:
6280
2396.
2396.
2396.
6281
‘‘Samāgatānaṃ ñātīnaṃ, mahāghoso ajāyatha;
‘‘Among the assembled relatives, a great cry arose;
“Khi thân quyến hội ngộ,
6282
Pabbatā samanādiṃsu, mahī pakampitā ahu.
The mountains roared, the earth trembled.
Tiếng khóc lớn vang lên, núi non rung chuyển, đại địa chấn động.
6283
2397.
2397.
2397.
6284
‘‘Vuṭṭhidhāraṃ pavattento, devo pāvassi tāvade;
‘‘Causing a shower of rain to fall, the deva rained immediately;
Đế Thích liền làm mưa, trút xuống những dòng nước.
6285
Atha vessantaro rājā, ñātīhi samagacchatha.
Then King Vessantara met with his relatives.
Rồi vua Vessantara đã hội ngộ cùng thân quyến.
6286
2398.
2398.
2398.
6287
‘‘Nattāro suṇisā putto, rājā devī ca ekato;
‘‘When the grandchildren, daughters-in-law, son, king, and queen were together,
Khi các cháu, con dâu, con trai, vua và hoàng hậu cùng hội ngộ,
6288
Yadā samāgatā āsuṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ.
It was hair-raising.
Thì lúc đó thật rợn người.
6289
2399.
2399.
2399.
6290
‘‘Pañjalikā tassa yācanti, rodantā bherave vane;
‘‘With joined palms, they begged him, weeping in the dreadful forest;
Họ chắp tay thỉnh cầu, khóc than trong rừng hoang vắng,
6291
Vessantarañca maddiñca, sabbe raṭṭhā samāgatā;
All the people from the kingdom had gathered for Vessantara and Maddī;
Tất cả dân chúng từ các xứ đã đến, thỉnh cầu Vessantara và Maddī:
6292
Tvaṃ nosi issaro rājā, rajjaṃ kāretha no ubho’’ti.
‘You are our lord, O King, rule the kingdom, both of you!’’’
‘Ngài là vua chúa của chúng con, xin cả hai ngài hãy cai trị chúng con.’”
6293
Tattha ghosoti kāruññaghoso.
Here, ghoso means a cry of compassion.
Trong đó, ghoso (tiếng vang) nghĩa là tiếng than khóc bi thương.
Pañjalikāti sabbe nāgarā ceva negamā ca jānapadā ca paggahitañjalikā hutvā.
Pañjalikā means all the townspeople, citizens, and country folk, with joined palms.
Pañjalikā (chắp tay) nghĩa là tất cả dân thành, dân thị trấn và dân làng đều chắp tay.
Tassa yācantīti tassa pādesu patitvā roditvā kanditvā ‘‘deva, tvaṃ no sāmi issaro, pitā te idheva abhisiñcitvā nagaraṃ netukāmo, kulasantakaṃ setacchattaṃ paṭicchathā’’ti yāciṃsu.
Tassa yācantī means they fell at his feet, wept, and cried out, ‘‘O deva, you are our master, our lord. Your father wishes to anoint you here and take you to the city. Please accept the royal white parasol that belongs to the family.’’
Tassa yācantī (họ thỉnh cầu ngài) nghĩa là họ phủ phục dưới chân ngài, khóc lóc và than van: “Thưa Đại Vương, ngài là chủ nhân của chúng con, là vua của chúng con. Phụ vương của ngài muốn tấn phong ngài ngay tại đây và đưa ngài về thành. Xin ngài hãy nhận lấy chiếc lọng trắng thuộc về gia tộc.”
6294
Chakhattiyakammavaṇṇanā niṭṭhitā.
The description of the Six Khattiyas' Deeds is concluded.
Phần giải thích về hành động của sáu vị vua đã kết thúc.
6295
Nagarakaṇḍavaṇṇanā
Description of the City Section
Giải thích về chương Thị trấn
6296
Taṃ sutvā mahāsatto pitarā saddhiṃ sallapanto imaṃ gāthamāha –
Hearing that, the Great Being, conversing with his father, spoke this verse –
Nghe vậy, Đại Bồ Tát đã nói bài kệ này khi trò chuyện với phụ vương:
6297
2400.
2400.
2400.
6298
‘‘Dhammena rajjaṃ kārentaṃ, raṭṭhā pabbājayittha maṃ;
‘‘You banished me from the kingdom, though I ruled righteously;
“Khi con cai trị vương quốc theo Chánh pháp, thì dân chúng đã trục xuất con;
6299
Tvañca jānapadā ceva, negamā ca samāgatā’’ti.
And you, the country folk, and the citizens have gathered.’’
Nay phụ vương và dân chúng, cùng với dân thị trấn đã hội ngộ.”
6300
Tato rājā puttaṃ attano dosaṃ khamāpento āha –
Thereupon, the king, apologizing to his son for his fault, said –
Khi đó, nhà vua đã nói để xin con trai tha thứ lỗi lầm của mình:
6301
2401.
2401.
2401.
6302
‘‘Dukkaṭañca hi no putta, bhūnahaccaṃ kataṃ mayā;
‘‘Indeed, a great wrong, my son, a heinous deed was done by me;
“Con ơi, ta đã làm một việc ác, một tội lỗi lớn;
6303
Yohaṃ sivīnaṃ vacanā, pabbājesimadūsaka’’nti.
Who, at the word of the Sīvīs, banished the innocent.’’
Khi ta đã trục xuất người vô tội theo lời của dân xứ Sivi.”
6304
Imaṃ gāthaṃ vatvā attano dukkhaharaṇatthaṃ puttaṃ yācanto itaraṃ gāthamāha –
Having spoken this verse, and begging his son to remove his sorrow, he spoke the other verse –
Nói bài kệ này xong, để xoa dịu nỗi đau của mình, nhà vua đã thỉnh cầu con trai bằng bài kệ khác:
6305
2402.
2402.
2402.
6306
‘‘Yena kenaci vaṇṇena, pitu dukkhaṃ udabbahe;
‘‘By whatever means, one should remove a father’s sorrow;
“Bằng bất cứ cách nào, người con nên xoa dịu nỗi đau của cha;
6307
Mātu bhaginiyā cāpi, api pāṇehi attano’’ti.
And that of a mother or sister, even at the cost of one’s own life.’’
Cũng như của mẹ và chị em gái, dù phải hy sinh cả mạng sống của mình.”
6308
Tattha udabbaheti hareyya.
Here, udabbahe means should remove.
Trong đó, udabbahe (nên xoa dịu) nghĩa là nên loại bỏ.
Api pāṇehīti tāta puttena nāma jīvitaṃ pariccajitvāpi mātāpitūnaṃ sokadukkhaṃ haritabbaṃ, tasmā mama dosaṃ hadaye akatvā mama vacanaṃ karohi, imaṃ isiliṅgaṃ hāretvā rājavesaṃ gaṇha tātāti iminā kira naṃ adhippāyenevamāha.
Api pāṇehī means, ‘‘Son, one should remove the sorrow and suffering of parents even by sacrificing one’s life. Therefore, do not hold my fault in your heart, but do my bidding. Cast off this ascetic's garb and assume the royal attire, my dear,’’ it was with this intention that he spoke to him.
Api pāṇehī (dù cả mạng sống) nghĩa là: “Này con, một người con nên hy sinh cả mạng sống để xoa dịu nỗi đau buồn của cha mẹ. Vì vậy, đừng giữ lỗi lầm của ta trong lòng, hãy làm theo lời ta. Này con, hãy bỏ y phục ẩn sĩ này và khoác lên y phục của một vị vua.” Ngài đã nói như vậy với ý định đó.
6309
Bodhisatto rajjaṃ kāretukāmopi ‘‘ettake pana akathite garukaṃ nāma na hotī’’ti kathesi.
Although the Bodhisatta wished to rule, he said, ‘‘However, if these words are not spoken, it would not be a serious matter.’’
Đại Bồ Tát, dù muốn cai trị vương quốc, cũng đã nói: “Nếu không nói những lời như vậy, thì điều đó sẽ không trở thành một việc trọng đại.”
Mahāsatto ‘‘sādhū’’ti sampaṭicchi.
The Great Being consented, saying, ‘‘So be it.’’
Đại Bồ Tát đã chấp thuận: “Lành thay!”
Athassa adhivāsanaṃ viditvā sahajātā saṭṭhisahassā amaccā ‘‘nahānakālo mahārāja, rajojallaṃ pavāhayā’’ti vadiṃsu.
Then, knowing his acquiescence, the sixty thousand ministers born with him said, ‘‘It is time for bathing, great king; wash away the dust and grime.’’
Sau khi biết ngài đã chấp thuận, sáu mươi ngàn vị đại thần đồng niên đã nói: “Đại vương, đã đến lúc tắm gội, xin hãy gột rửa bụi bẩn.”
Atha ne mahāsatto ‘‘thokaṃ adhivāsethā’’ti vatvā paṇṇasālaṃ pavisitvā isibhaṇḍaṃ omuñcitvā paṭisāmetvā saṅkhavaṇṇasāṭakaṃ nivāsetvā paṇṇasālato nikkhamitvā ‘‘idaṃ mayā nava māse aḍḍhamāsañca vasantena samaṇadhammassa kataṭṭhānaṃ, pāramīkūṭaṃ gaṇhantena mayā dānaṃ datvā mahāpathaviyā kampāpitaṭṭhāna’’nti paṇṇasālaṃ tikkhattuṃ padakkhiṇaṃ katvā pañcapatiṭṭhitena vanditvā aṭṭhāsi.
Then the Great Being, having said to them, "Please wait a little while," entered the leaf-hut, took off and put away the ascetic's requisites, put on a white garment, came out of the leaf-hut, and thinking, "This is the place where I practiced the ascetic's duties for nine and a half months, and where I, striving for the pinnacle of perfections, gave a gift and caused the great earth to quake," circumambulated the leaf-hut three times, paid homage with the five-point prostration, and stood.
Khi đó, Đại Bồ Tát đã nói với họ: “Xin hãy đợi một chút,” rồi ngài đi vào tịnh xá, cởi bỏ và cất giữ y phục ẩn sĩ, mặc chiếc y phục màu vỏ ốc, rồi bước ra khỏi tịnh xá và nói: “Đây là nơi ta đã sống chín tháng rưỡi, thực hành đời sống Sa-môn, là nơi ta đã bố thí và làm cho đại địa rung chuyển khi đạt đến đỉnh cao của các Ba-la-mật.” Ngài đã đi nhiễu tịnh xá ba vòng, rồi đảnh lễ bằng năm chi chạm đất và đứng yên.
Athassa kappakādayo kesamassukammādīni kariṃsu.
Then his barbers and others performed hair and beard grooming and similar tasks.
Khi đó, các thợ cắt tóc và những người khác đã làm công việc cắt tóc, cạo râu cho ngài.
Tamenaṃ sabbābharaṇabhūsitaṃ devarājānamiva virocamānaṃ rajje abhisiñciṃsu.
They consecrated him to the kingship, adorned with all ornaments, shining like a king of devas.
Rồi họ tấn phong ngài lên ngôi vua, ngài rực rỡ như vua chư thiên, được trang sức bằng mọi loại châu báu.
Tena vuttaṃ –
Therefore it was said:
Vì vậy, đã nói rằng:
6310
2403.
2403.
2403.
6311
‘‘Tato vessantaro rājā, rajojallaṃ pavāhayi;
"Then King Vessantara washed away the dust and dirt;
Sau đó, vua Vessantara đã loại bỏ bụi bẩn;
6312
Rajojallaṃ pavāhetvā, saṅkhavaṇṇaṃ adhārayī’’ti.
Having washed away the dust and dirt, he put on a white garment."
Sau khi loại bỏ bụi bẩn, ngài đã mặc y phục màu vỏ ốc.
6313
Tattha pavāhayīti hāresi, hāretvā ca pana rājavesaṃ gaṇhīti attho.
Here, pavāhayī means removed, and having removed, he assumed the royal attire, is the meaning.
Trong đó, pavāhayī có nghĩa là đã loại bỏ. Ý nghĩa là sau khi loại bỏ (bụi bẩn), ngài đã mặc trang phục của vua.
6314
Athassa yaso mahā ahosi.
Then his glory became great.
Sau đó, danh tiếng của ngài trở nên vĩ đại.
Olokitaolokitaṭṭhānaṃ kampati, mukhamaṅgalikā mukhamaṅgalāni ghosayiṃsu, sabbatūriyāni paggaṇhiṃsu, mahāsamuddakucchiyaṃ meghagajjitaghoso viya tūriyaghoso ahosi.
Every place he looked at trembled, the auspicious heralds proclaimed auspicious tidings, all the musical instruments were played, and the sound of the instruments was like the roar of thunder in the belly of the great ocean.
Nơi nào ngài nhìn đến, nơi đó rung chuyển; các người ca hát chúc phúc đã ca hát những lời chúc phúc, tất cả nhạc khí đều được tấu lên, tiếng nhạc khí vang dội như tiếng sấm rền trong lòng đại dương.
Hatthiratanaṃ alaṅkaritvā upānayiṃsu.
The elephant-jewel was adorned and brought to him.
Báu vật voi được trang hoàng và đưa đến.
So khaggaratanaṃ bandhitvā hatthiratanaṃ abhiruhi.
He girded on the sword-jewel and mounted the elephant-jewel.
Ngài thắt báu vật gươm và cưỡi lên báu vật voi.
Tāvadeva naṃ sahajātā saṭṭhisahassā amaccā sabbālaṅkārappaṭimaṇḍitā parivārayiṃsu, sabbakaññāyo maddidevimpi nahāpetvā alaṅkaritvā abhisiñciṃsu.
At that very moment, his sixty thousand accompanying ministers, adorned with all ornaments, surrounded him, and all the princesses bathed and adorned Maddīdevī as well, and consecrated her.
Ngay lập tức, sáu mươi ngàn vị quan đồng sinh, trang hoàng đầy đủ mọi trang sức, đã vây quanh ngài; tất cả các công chúa cũng tắm rửa và trang hoàng cho nàng Maddī, rồi làm lễ quán đảnh cho nàng.
Sīse ca panassā abhisekaudakaṃ abhisiñcamānā ‘‘vessantaro taṃ pāletū’’tiādīni maṅgalāni vadiṃsu.
As the consecration water was poured on her head, they uttered auspicious words such as, "May Vessantara protect you."
Khi nước quán đảnh được rưới lên đầu nàng, họ đã nói những lời chúc phúc như: “Nguyện Vessantara bảo vệ nàng!”
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, proclaiming that meaning, said:
Để làm sáng tỏ ý nghĩa đó, Đức Đạo Sư đã nói:
6315
2404.
2404.
2404.
6316
‘‘Sīsaṃ nhāto sucivattho, sabbābharaṇabhūsito;
"Having bathed his head, in clean clothes, adorned with all ornaments;
“Đầu đã gội, y phục thanh tịnh, trang hoàng mọi châu báu;
6317
Paccayaṃ nāgamāruyha, khaggaṃ bandhi parantapaṃ.
He mounted the elephant Paccaya, and girded on the sword, the tamer of foes.
Cưỡi voi Paccaya, ngài đã thắt gươm tiêu diệt kẻ thù.
6318
2405.
2405.
2405.
6319
‘‘Tato saṭṭhisahassāni, yodhino cārudassanā;
Then sixty thousand warriors, of charming appearance;
Sau đó, sáu mươi ngàn chiến sĩ, với vẻ ngoài duyên dáng;
6320
Sahajātā pakiriṃsu, nandayantā rathesabhaṃ.
His companions from birth, surrounded him, delighting the bull of chariots.
Đồng sinh, đã vây quanh, làm vui lòng vị vua như bò chúa.
6321
2406.
2406.
2406.
6322
‘‘Tato maddimpi nhāpesuṃ, sivikaññā samāgatā;
Then the assembled Sivi princesses bathed Maddī;
Sau đó, các công chúa dòng Sivi đã tụ họp;
6323
Vessantaro taṃ pāletu, jālī kaṇhājinā cubho;
'May Vessantara protect you, and both Jālī and Kaṇhājinā;
Tắm rửa cho nàng Maddī, và nói: ‘Nguyện Vessantara bảo vệ nàng, cả Jālī và Kaṇhājinā;
6324
Athopi taṃ mahārājā, sañjayo abhirakkhatū’’ti.
And may the great King Sañjaya also protect you.'"
Và nguyện Đại vương Sañjaya bảo vệ nàng!’”
6325
Tattha paccayaṃ nāgamāruyhāti taṃ attano jātadivase uppannaṃ hatthināgaṃ.
Here, paccayaṃ nāgamāruyhā means that elephant-king born on his birthday.
Trong đó, paccayaṃ nāgamāruyhā có nghĩa là cưỡi con voi chúa được sinh ra cùng ngày với ngài.
Parantapanti amittatāpanaṃ.
Parantapaṃ means tamer of enemies.
Parantapa có nghĩa là tiêu diệt kẻ thù.
Pakiriṃsūti parivārayiṃsu.
Pakiriṃsu means surrounded.
Pakiriṃsū có nghĩa là đã vây quanh.
Nandayantāti tosentā.
Nandayantā means delighting.
Nandayantā có nghĩa là làm vui lòng.
Sivikaññāti sivirañño pajāpatiyo sannipatitvā gandhodakena nhāpesuṃ.
Sivikaññā means the wives of the Sivi king assembled and bathed her with perfumed water.
Sivikaññā có nghĩa là các hoàng hậu của vua Sivi đã tụ họp và tắm rửa (cho nàng Maddī) bằng nước thơm.
Jālī kaṇhājinā cubhoti ime te puttāpi mātaraṃ rakkhantūti.
Jālī kaṇhājinā cubho means may these two sons also protect their mother.
Jālī kaṇhājinā cubho có nghĩa là: “Nguyện hai người con này cũng bảo vệ mẹ!”
6326
2407.
2407.
2407.
6327
‘‘Idañca paccayaṃ laddhā, pubbe saṃklesamattano;
"Having obtained this support, recalling their former distress;
Đạt được sự hỗ trợ này, nhớ lại nỗi khổ trước kia của mình;
6328
Ānandiyaṃ ācariṃsu, ramaṇīye giribbaje.
They celebrated a festival of joy in the charming mountain-cave."
Họ đã tổ chức lễ hội vui mừng tại ngọn núi đẹp đẽ.
6329
2408.
2408.
2408.
6330
‘‘Idañca paccayaṃ laddhā, pubbe saṃklesamattano;
"Having obtained this support, recalling her former distress;
Đạt được sự hỗ trợ này, nhớ lại nỗi khổ trước kia của mình;
6331
Ānandi vittā sumanā, putte saṅgamma lakkhaṇā.
Maddī, endowed with auspicious marks, rejoiced, delighted, and glad, having met her children.
Nàng Maddī, người có tướng tốt, đã vui mừng, hoan hỷ, hớn hở khi gặp lại các con.
6332
2409.
2409.
2409.
6333
‘‘Idañca paccayaṃ laddhā, pubbe saṃklesamattano;
"Having obtained this support, recalling her former distress;
Đạt được sự hỗ trợ này, nhớ lại nỗi khổ trước kia của mình;
6334
Ānandi vittā patītā, saha puttehi lakkhaṇā’’ti.
Maddī, endowed with auspicious marks, rejoiced, delighted, and glad, together with her children."
Nàng Maddī, người có tướng tốt, đã vui mừng, hoan hỷ, hớn hở cùng với các con.”
6335
Tattha idañca paccayaṃ laddhāti bhikkhave, vessantaro maddī ca idañca paccayaṃ laddhā imaṃ patiṭṭhaṃ labhitvā, rajje patiṭṭhahitvāti attho.
Here, idañca paccayaṃ laddhā means, O bhikkhus, Vessantara and Maddī, having obtained this support, having gained this establishment, having become established in the kingship, is the meaning.
Trong đó, idañca paccayaṃ laddhā có nghĩa là, này các Tỳ-khưu, Vessantara và Maddī đã đạt được sự hỗ trợ này, đã đạt được vị trí này, nghĩa là đã được thiết lập trong vương quốc.
Pubbeti ito pubbe attano vanavāsasaṃklesañca anussaritvā.
Pubbe means recalling their former distress of living in the forest.
Pubbe có nghĩa là nhớ lại nỗi khổ khi sống trong rừng trước đây.
Ānandiyaṃ ācariṃsu, ramaṇīye giribbajeti ramaṇīye vaṅkagirikucchimhi ‘‘vessantarassa rañño āṇā’’ti kañcanalatāvinaddhaṃ ānandabheriṃ carāpetvā ānandachaṇaṃ ācariṃsu.
Ānandiyaṃ ācariṃsu, ramaṇīye giribbaje means in the charming Vaṅka mountain-cave, they celebrated a festival of joy, causing a golden-creeper-bound drum of joy to be sounded, proclaiming, "This is the command of King Vessantara."
Ānandiyaṃ ācariṃsu, ramaṇīye giribbaje có nghĩa là họ đã tổ chức lễ hội vui mừng tại ngọn núi đẹp đẽ trong hang động núi Vaṅka, bằng cách cho đánh trống vui mừng được trang trí bằng dây leo vàng, với lời tuyên bố: “Đây là mệnh lệnh của vua Vessantara!”
Ānandi vittā sumanāti lakkhaṇasampannā maddī putte saṅgamma sampāpuṇitvā vittā sumanā hutvā ativiya nandīti attho.
Ānandi vittā sumanā means Maddī, endowed with auspicious marks, having met her children, became delighted and glad, and rejoiced exceedingly, is the meaning.
Ānandi vittā sumanā có nghĩa là nàng Maddī, người có tướng tốt, sau khi gặp lại các con, đã trở nên hoan hỷ, vui mừng và vô cùng hạnh phúc.
Patītāti somanassā hutvā.
Patītā means having become joyful.
Patītā có nghĩa là đã trở nên hoan hỷ.
6336
Evaṃ patītā hutvā ca pana putte āha –
Having become so joyful, she then said to her children:
Và sau khi trở nên hoan hỷ như vậy, nàng đã nói với các con:
6337
2410.
2410.
2410.
6338
‘‘Ekabhattā pure āsiṃ, niccaṃ thaṇḍilasāyinī;
"Formerly I ate but once a day, always sleeping on the bare ground;
“Trước kia, mẹ chỉ ăn một bữa, và luôn ngủ trên đất;
6339
Iti metaṃ vataṃ āsi, tumhaṃ kāmā hi puttakā.
Such was my vow, indeed, for your sake, my children.
Đây là lời thệ nguyện của mẹ, vì các con yêu quý.
6340
2411.
2411.
2411.
6341
‘‘Taṃ me vataṃ samiddhajja, tumhe saṅgamma puttakā;
That vow of mine is now fulfilled, my children, having met you;
Hôm nay, lời thệ nguyện ấy của mẹ đã thành tựu, khi mẹ gặp lại các con;
6342
Mātujampi taṃ pāletu, pitujampi ca puttaka;
May your maternal relatives protect you, and your paternal relatives too, my child;
Nguyện phúc lành từ mẹ bảo vệ con, và phúc lành từ cha cũng vậy, hỡi con yêu quý;
6343
Athopi taṃ mahārājā, sañjayo abhirakkhatu.
And may the great King Sañjaya also protect you."
Và nguyện Đại vương Sañjaya bảo vệ con.
6344
2412.
2412.
2412.
6345
‘‘Yaṃ kiñcitthi kataṃ puññaṃ, mayhañceva pitucca te;
"Whatever merit has been made, by me and by your father;
Bất cứ công đức nào đã được tạo ra, của mẹ và của cha con;
6346
Sabbena tena kusalena, ajaro amaro bhavā’’ti.
By all that wholesome deed, may you be ageless and deathless."
Nhờ tất cả công đức ấy, nguyện con không già, không chết!”
6347
Tattha tumhaṃ kāmā hi puttakāti puttakā ahaṃ tumhākaṃ kāmā tumhe patthayamānā pure tumhesu brāhmaṇena nītesu ekabhattaṃ bhuñjitvā bhūmiyaṃ sayiṃ, iti me tumhākaṃ kāmā etaṃ vataṃ āsīti vadati.
Here, "Indeed, children, I longed for you" means, "Children, I longed for you, desiring you. Previously, when you were taken away by the brahmin, I ate only one meal and slept on the ground. Thus, this vow was mine because I longed for you," she says.
Trong đó, tumhaṃ kāmā hi puttakā có nghĩa là: “Hỡi các con, vì mong muốn các con, khi các con bị vị Bà-la-môn dẫn đi, mẹ đã ăn một bữa và ngủ trên đất. Mẹ nói rằng lời thệ nguyện này là vì mong muốn các con.”
Samiddhajjāti taṃ me vataṃ ajja samiddhaṃ.
"Today it is fulfilled" means, "That vow of mine is fulfilled today."
Samiddhajjā có nghĩa là: “Lời thệ nguyện đó của mẹ hôm nay đã thành tựu.”
Mātujampi taṃ pāletu, pitujampi ca puttakāti puttajāli taṃ mātujātaṃ somanassampi pitujātaṃ somanassampi pāletu, mātāpitūnaṃ santakaṃ puññaṃ taṃ pāletūti attho.
"May that protect you, born of mother, and born of father, children" means, "May that protect the joy born of the mother and the joy born of the father. The meaning is, 'May the merit belonging to the mother and father protect you.'"
Mātujampi taṃ pāletu, pitujampi ca puttakā có nghĩa là: “Hỡi con Jālī, nguyện niềm vui từ mẹ và niềm vui từ cha bảo vệ con, nghĩa là nguyện công đức của cha mẹ bảo vệ con.”
Tenevāha ‘‘yaṃ kiñcitthi kataṃ puñña’’nti.
Therefore, it is said, "Whatever merit has been made."
Chính vì thế mà ngài nói: ‘‘yaṃ kiñcitthi kataṃ puññaṃ’’ (bất cứ công đức nào đã được tạo ra).
6348
Phussatīpi devī ‘‘ito paṭṭhāya mama suṇhā imāneva vatthāni nivāsetu, imāni ābharaṇāni dhāretū’’ti suvaṇṇasamugge pūretvā pahiṇi.
Queen Phussatī also filled golden caskets and sent them, saying, "From now on, let my daughter-in-law wear these very clothes and adorn herself with these ornaments."
Hoàng hậu Phussatī cũng gửi đến (nàng Maddī) những bộ y phục và trang sức được đựng đầy trong hộp vàng, với ý nghĩ: “Từ nay trở đi, con dâu ta hãy mặc những y phục này, và đeo những trang sức này.”
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, explaining that matter, said –
Để làm sáng tỏ ý nghĩa đó, Đức Đạo Sư đã nói:
6349
2413.
2413.
2413.
6350
‘‘Kappāsikañca koseyyaṃ, khomakoṭumbarāni ca;
"Cotton and silk, fine linen and koṭumbara cloth;
“Y phục bằng bông, bằng lụa, bằng vải lanh và vải koṭumbara;
6351
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó nàng Maddī trở nên lộng lẫy.
6352
2414.
2414.
2414.
6353
‘‘Tato hemañca kāyūraṃ, gīveyyaṃ ratanāmayaṃ;
Then gold and bracelets, a jewel-studded necklace;
Sau đó, vòng tay vàng, và vòng cổ bằng ngọc;
6354
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó nàng Maddī trở nên lộng lẫy.
6355
2415.
2415.
2415.
6356
‘‘Tato hemañca kāyūraṃ, aṅgadaṃ maṇimekhalaṃ;
Then gold and bracelets, armlets, and a jeweled girdle;
Sau đó, vòng tay vàng, vòng đeo bắp tay và dây lưng ngọc;
6357
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó nàng Maddī trở nên lộng lẫy.
6358
2416.
2416.
2416.
6359
‘‘Uṇṇataṃ mukhaphullañca, nānāratte ca māṇike;
A high forehead ornament and a face ornament, and various colored gems;
Vật trang sức trán Uṇṇata và Mukhaphulla, và các loại ngọc quý nhiều màu sắc;
6360
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó nàng Maddī trở nên lộng lẫy.
6361
2417.
2417.
2417.
6362
‘‘Uggatthanaṃ giṅgamakaṃ, mekhalaṃ pāṭipādakaṃ;
Uggatthana and giṅgamaka, a girdle, and anklets;
Vật trang sức Uggatthana và Giṅgamaka, dây lưng và vật trang sức chân;
6363
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó nàng Maddī trở nên lộng lẫy.
6364
2418.
2418.
2418.
6365
‘‘Suttañca suttavajjañca, upanijjhāya seyyasi;
Adorned with threaded and unthreaded ornaments, you will appear superior;
Vật trang sức có dây và không dây, nàng nhìn ngắm và tự trang điểm;
6366
Asobhatha rājaputtī, devakaññāva nandane.
The princess shone like a celestial nymph in Nandana.
Công chúa trở nên lộng lẫy, như một thiên nữ trong vườn Nandana.
6367
2419.
2419.
2419.
6368
‘‘Sīsaṃ nhātā sucivatthā, sabbālaṅkārabhūsitā;
With head bathed, in clean clothes, adorned with all ornaments;
Đầu đã gội, y phục thanh tịnh, trang hoàng mọi châu báu;
6369
Asobhatha rājaputtī, tāvatiṃseva accharā.
The princess shone like an apsara in Tāvatiṃsa.
Công chúa trở nên lộng lẫy, như một tiên nữ ở cõi Tam Thập Tam Thiên.
6370
2420.
2420.
2420.
6371
‘‘Kadalīva vātacchupitā, jātā cittalatāvane;
Like a plantain tree stirred by the wind, grown in the Cittalatā grove;
Như cây chuối bị gió lay động, sinh trưởng trong rừng Cittalatā;
6372
Antāvaraṇasampannā, rājaputtī asobhatha.
Possessing beautiful teeth, the princess shone.
Với hàm răng đẹp, công chúa trở nên lộng lẫy.
6373
2421.
2421.
2421.
6374
‘‘Sakuṇī mānusinīva, jātā cittapattā patī;
Like a human-bodied bird, with beautiful wings flying;
Như chim người, sinh ra với đôi cánh đẹp đẽ;
6375
Nigrodhapakkabimboṭṭhī, rājaputtī asobhathā’’ti.
With lips like the red fruit of the banyan, the princess shone."
Với đôi môi đỏ như quả Bimba của cây đa, công chúa trở nên lộng lẫy.”
6376
Tattha hemañca kāyūranti suvaṇṇamayaṃ vanakhajjūriphalasaṇṭhānaṃ gīvāpasādhanameva.
Here, "gold and bracelets" means a golden ornament for the neck, shaped like the fruit of the wild date palm.
Trong đó, hemañca kāyūraṃ có nghĩa là vật trang sức cổ bằng vàng, hình dạng như quả chà là rừng.
Ratanamayanti aparampi ratanamayaṃ gīveyyaṃ.
"Jewel-studded" means another jewel-studded necklace.
Ratanamaya có nghĩa là một vật trang sức cổ khác bằng ngọc.
Aṅgadaṃ maṇimekhalanti aṅgadābharaṇañca maṇimayamekhalañca.
"Armlets and a jeweled girdle" means armlet ornaments and a jeweled girdle.
Aṅgadaṃ maṇimekhalaṃ có nghĩa là vật trang sức vòng đeo bắp tay và dây lưng bằng ngọc.
Uṇṇatanti ekaṃ nalāṭapasādhanaṃ.
"High forehead ornament" means one forehead ornament.
Uṇṇata có nghĩa là một vật trang sức trán.
Mukhaphullanti nalāṭante tilakamālābharaṇaṃ.
"Face ornament" means a tilaka garland ornament on the forehead.
Mukhaphulla có nghĩa là vật trang sức vòng hoa chấm trán ở cuối trán.
Nānāratteti nānāvaṇṇe.
"Various colored" means of various colors.
Nānāratte có nghĩa là nhiều màu sắc.
Māṇiketi maṇimaye.
"Gems" means made of jewels.
Māṇike có nghĩa là bằng ngọc.
Uggatthanaṃ giṅgamakanti etānipi dve ābharaṇāni.
"Uggatthana and giṅgamaka" means these two ornaments.
Uggatthanaṃ giṅgamakaṃ có nghĩa là hai vật trang sức này.
Mekhalanti suvaṇṇarajatamayaṃ mekhalaṃ.
"Girdle" means a girdle made of gold and silver.
Mekhala có nghĩa là dây lưng bằng vàng và bạc.
Pāṭipādakanti pādapasādhanaṃ.
"Anklets" means foot ornaments.
Pāṭipādaka có nghĩa là vật trang sức chân.
Suttañca suttavajjaṃ cāti suttārūḷhañca asuttārūḷhañca pasādhanaṃ.
"Threaded and unthreaded ornaments" means ornaments that are strung and those that are not strung.
Suttañca suttavajjaṃ cā có nghĩa là vật trang sức có dây và không dây.
Pāḷiyaṃ pana ‘‘suppañca suppavajjañcā’’ti likhitaṃ.
In the Pāḷi, however, it is written "suppañca suppavajjañcā" (a good thing and an excellent thing).
Tuy nhiên, trong Pāḷi lại ghi là ‘‘suppañca suppavajjañcā’’.
Upanijjhāya seyyasīti etaṃ suttārūḷhañca asuttārūḷhañca ābharaṇaṃ taṃ taṃ ūnaṭṭhānaṃ oloketvā alaṅkaritvā ṭhitā seyyasī uttamarūpadharā maddī devakaññāva nandane asobhatha.
"You will appear superior by observing" means that Maddī, having adorned herself with these strung and unstrung ornaments, looking at each deficient spot, stood as one of supreme beauty, shining like a celestial nymph in Nandana.
Upanijjhāya seyyasī có nghĩa là nàng Maddī, người có hình dáng tối thượng, đã trang điểm bằng cách nhìn vào từng chỗ còn thiếu sót với vật trang sức có dây và không dây này, và trở nên lộng lẫy như một thiên nữ trong vườn Nandana.
Vātacchupitāti cittalatāvane jātā vātasamphuṭṭhā suvaṇṇakadalī viya taṃ divasaṃ sā vijambhamānā asobhatha.
"Stirred by the wind" means that on that day, she, blossoming, shone like a golden plantain tree stirred by the wind, grown in the Cittalatā grove.
Vātacchupitā có nghĩa là vào ngày đó, nàng đã rạng rỡ như cây chuối vàng bị gió lay động, sinh trưởng trong rừng Cittalatā.
Dantāvaraṇasampannāti bimbaphalasadisehi rattadantāvaraṇehi samannāgatā.
"Possessing beautiful teeth" means endowed with red teeth like the bimba fruit.
Dantāvaraṇasampannā có nghĩa là sở hữu hàm răng đỏ như quả Bimba.
Sakuṇī mānusinīva, jātā cittapattā patīti yathā mānusiyā sarīrena jātā mānusinī nāma sakuṇī cittapattā ākāse uppatamānā pakkhe pasāretvā gacchantī sobhati, evaṃ sā rattoṭṭhatāya nigrodhapakkabimbaphalasadisaoṭṭhehi asobhatha.
"Like a human-bodied bird, with beautiful wings flying" means just as a human-bodied bird, born with a human body, with beautiful wings, shines when flying in the sky, spreading its wings, so did she shine with lips like the red bimba fruit of the banyan tree due to their redness.
Sakuṇī mānusinīva, jātā cittapattā patī có nghĩa là: Cũng như chim Mānusinī, sinh ra với thân người, với đôi cánh đẹp đẽ, khi bay lượn trên không trung, giang cánh mà đi thì lộng lẫy, thì nàng cũng vậy, với đôi môi đỏ như quả Bimba của cây đa, đã trở nên lộng lẫy.
6377
Saṭṭhisahassā amaccā maddiṃ abhiruhanatthāya sabbālaṅkārappaṭimaṇḍitaṃ nātivaddhaṃ sattisarapahārakkhamaṃ ekaṃ taruṇahatthiṃ upanāmesuṃ.
Sixty thousand ministers brought a young elephant, not too old, adorned with all ornaments, capable of withstanding spear and arrow attacks, for Maddī to mount.
Sáu mươi ngàn vị quan đã đưa đến một con voi non, không quá lớn, có thể chịu được đòn giáo và mũi tên, đã được trang hoàng mọi châu báu, để nàng Maddī cưỡi.
Tena vuttaṃ –
Therefore, it is said –
Vì thế, đã nói:
6378
2422.
2422.
2422.
6379
‘‘Tassā ca nāgamānesuṃ, nātivaddhaṃva kuñjaraṃ;
"They brought an elephant for her, a young elephant, not too old;
“Họ đã đưa đến cho nàng một con voi, không quá lớn;
6380
Sattikkhamaṃ sarakkhamaṃ, īsādantaṃ urūḷhavaṃ.
Capable of spear attacks, capable of arrow attacks, with tusks like a plowshare, with a raised trunk.
Có thể chịu được giáo, có thể chịu được tên, với ngà như trục xe, có thân hình vạm vỡ.
6381
2423.
2423.
2423.
6382
‘‘Sā maddī nāgamāruhi, nātivaddhaṃva kuñjaraṃ;
"That Maddī mounted an elephant, not too old,
Nàng Maddī đã cưỡi con voi, không quá lớn;
6383
Sattikkhamaṃ sarakkhamaṃ, īsādantaṃ urūḷhava’’nti.
capable of bearing spears, capable of bearing arrows, with tusks like a plow-pole, fully grown."
Có thể chịu được giáo, có thể chịu được tên, với ngà như trục xe, có thân hình vạm vỡ.”
6384
Tattha tassā cāti bhikkhave, tassāpi maddiyā sabbālaṅkārappaṭimaṇḍitaṃ katvā nātivaddhaṃ sattisarapahārakkhamaṃ ekaṃ taruṇahatthiṃ upanesuṃ.
Here, "And that" (tassā cā), O bhikkhus, means that they brought a young elephant for Maddī too, adorned with all ornaments, not too old, capable of bearing spear and arrow blows.
Trong đó, tassā cā có nghĩa là, này các Tỳ-khưu, họ cũng đã đưa đến cho nàng Maddī một con voi non, không quá lớn, có thể chịu được đòn giáo và mũi tên, đã được trang hoàng mọi châu báu.
Nāgamāruhīti varahatthipiṭṭhiṃ abhiruhi.
"She mounted the elephant" (nāgamāruhi) means she ascended the back of the splendid elephant.
Nāgamāruhī có nghĩa là đã cưỡi lên lưng voi chúa.
6385
Iti te ubhopi mahantena yasena khandhāvāraṃ agamaṃsu.
Thus, both of them went to the camp with great glory.
Như vậy, cả hai người đều trở về doanh trại với vinh quang vĩ đại.
Sañjayarājā dvādasahi akkhobhiṇīhi saddhiṃ māsamattaṃ pabbatakīḷaṃ vanakīḷaṃ kīḷi.
King Sañjaya, together with twelve akkhobhiṇīs, sported in the mountains and forests for about a month.
Vua Sañjaya đã vui chơi trong rừng núi suốt một tháng với mười hai akkhobhiṇī (quân đội).
Mahāsattassa tejena tāvamahante araññe koci vāḷamigo vā pakkhī vā kañci na viheṭhesi.
By the power of the Great Being, no wild animal or bird harmed anyone in that vast forest.
Nhờ uy lực của Đại Bồ Tát, không một loài thú dữ hay chim chóc nào làm hại ai trong khu rừng rộng lớn đó.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that meaning, said:
Để làm sáng tỏ ý nghĩa đó, Đức Đạo Sư đã nói:
6386
2424.
2424.
2424.
6387
‘‘Sabbamhi taṃ araññamhi, yāvantettha migā ahuṃ;
"In that entire forest, as many animals as there were,
“Trong toàn bộ khu rừng đó, tất cả các loài thú rừng;
6388
Vessantarassa tejena, naññamaññaṃ viheṭhayuṃ.
by Vessantara's power, did not harm one another.
Nhờ uy lực của Vessantara, không làm hại lẫn nhau.”
6389
2425.
2425.
2425.
6390
‘‘Sabbamhi taṃ araññamhi, yāvantettha dijā ahuṃ;
In that entire forest, as many birds as there were,
“Trong khắp khu rừng đó, tất cả những loài chim nào ở đây;
6391
Vessantarassa tejena, naññamaññaṃ viheṭheyuṃ.
by Vessantara's power, did not harm one another.
Nhờ oai lực của Vessantara, chúng không làm hại lẫn nhau.
6392
2426.
2426.
2426.
6393
‘‘Sabbamhi taṃ araññamhi, yāvantettha migā ahuṃ;
In that entire forest, as many animals as there were,
“Trong khắp khu rừng đó, tất cả những loài thú nào ở đây;
6394
Ekajjhaṃ sannipātiṃsu, vessantare payātamhi;
gathered together when Vessantara departed,
Chúng tụ tập lại một chỗ, khi Vessantara lên đường;
6395
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
the prosperity of the Sivis' realm.
Vị làm hưng thịnh vương quốc của dòng Sivi.
6396
2427.
2427.
2427.
6397
‘‘Sabbamhi taṃ araññamhi, yāvantettha dijā ahuṃ;
In that entire forest, as many birds as there were,
“Trong khắp khu rừng đó, tất cả những loài chim nào ở đây;
6398
Ekajjhaṃ sannipātiṃsu, vessantare payātamhi;
gathered together when Vessantara departed,
Chúng tụ tập lại một chỗ, khi Vessantara lên đường;
6399
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
the prosperity of the Sivis' realm.
Vị làm hưng thịnh vương quốc của dòng Sivi.
6400
2428.
2428.
2428.
6401
‘‘Sabbamhi taṃ araññamhi, yāvantettha migā ahuṃ;
In that entire forest, as many animals as there were,
“Trong khắp khu rừng đó, tất cả những loài thú nào ở đây;
6402
Nāssu mañjū nikūjiṃsu, vessantare payātamhi;
did not sing sweetly when Vessantara departed,
Chúng không hót líu lo, khi Vessantara lên đường;
6403
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
the prosperity of the Sivis' realm.
Vị làm hưng thịnh vương quốc của dòng Sivi.
6404
2429.
2429.
2429.
6405
‘‘Sabbamhi taṃ araññamhi, yāvantettha dijā ahuṃ;
In that entire forest, as many birds as there were,
“Trong khắp khu rừng đó, tất cả những loài chim nào ở đây;
6406
Nāssu mañjū nikūjiṃsu, vessantare payātamhi;
did not sing sweetly when Vessantara departed,
Chúng không hót líu lo, khi Vessantara lên đường;
6407
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane’’ti.
the prosperity of the Sivis' realm."
Vị làm hưng thịnh vương quốc của dòng Sivi.”
6408
Tattha yāvantetthāti yāvanto ettha.
Here, "as many as were here" (yāvantetthā) means "as many as were in this place."
Ở đây, yāvantetthā có nghĩa là yāvanto ettha (tất cả những gì ở đây).
Ekajjhaṃ sannipātiṃsūti ekasmiṃ ṭhāne sannipatiṃsu, sannipatitvā ca pana ‘‘ito paṭṭhāya idāni amhākaṃ aññamaññaṃ lajjā vā hirottappaṃ vā saṃvaro vā na bhavissatī’’ti domanassapattā ahesuṃ.
"Gathered together" (ekajjhaṃ sannipātiṃsū) means they gathered in one place, and having gathered, they became distressed, thinking, "From now on, there will be no shame, no moral dread, no restraint among us towards one another."
Ekajjhaṃ sannipātiṃsū có nghĩa là tụ tập lại một chỗ; và sau khi tụ tập, chúng trở nên đau khổ, nghĩ rằng: “Từ nay, chúng ta sẽ không còn hổ thẹn, không còn ghê sợ hay tự chế với nhau nữa.”
Nāssu mañjū nikūjiṃsūti mahāsattassa viyogadukkhitā madhuraṃ ravaṃ pubbe viya na raviṃsu.
"Did not sing sweetly" (nāssu mañjū nikūjiṃsū) means, afflicted by the sorrow of separation from the Great Being, they did not sing sweetly as before.
Nāssu mañjū nikūjiṃsū có nghĩa là chúng không hót líu lo một cách ngọt ngào như trước, vì đau khổ do sự chia ly với Đại Bồ Tát.
6409
Sañjayanarindo māsamattaṃ pabbatakīḷaṃ, vanakīḷaṃ kīḷitvā senāpatiṃ pakkosāpetvā ‘‘tāta, ciraṃ no araññe vuttaṃ, kiṃ te mama puttassa gamanamaggo alaṅkato’’ti pucchitvā ‘‘āma, deva, kālo vo gamanāyā’’ti vutte vessantarassa ārocāpetvā senaṃ ādāya nikkhami.
King Sañjaya, having sported in the mountains and forests for about a month, summoned the commander-in-chief and asked, "My dear, we have stayed long in the forest. Has the path for my son's journey been adorned?" When told, "Yes, Your Majesty, it is time for you to depart," he informed Vessantara and set out with his army.
Vua Sañjaya, sau khi vui chơi trên núi và trong rừng khoảng một tháng, đã cho gọi vị tổng tư lệnh và hỏi: “Này con, chúng ta đã ở trong rừng lâu rồi, con đã trang hoàng con đường cho con trai ta đi chưa?” Khi được trả lời: “Thưa Đại vương, đã đến lúc ngài lên đường,” nhà vua đã cho người báo tin cho Vessantara và cùng quân đội khởi hành.
Vaṅkagirikucchito yāva jetuttaranagarā saṭṭhiyojanaṃ alaṅkatamaggaṃ mahāsatto mahantena parivārena saddhiṃ paṭipajji.
The Great Being proceeded along the sixty-yojana adorned path from the slope of Mount Vaṅka up to Jetuttara City, accompanied by a large retinue.
Đại Bồ Tát cùng với đoàn tùy tùng lớn đã đi trên con đường dài sáu mươi dojana được trang hoàng từ sườn núi Vaṅka đến thành Jetuttara.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that meaning, said:
Để làm sáng tỏ điều đó, Đức Bổn Sư đã nói:
6410
2430.
2430.
2430.
6411
‘‘Paṭiyatto rājamaggo, vicitto pupphasanthato;
"The royal road was prepared, adorned and strewn with flowers,
“Con đường hoàng gia đã được chuẩn bị, được trang trí bằng hoa;
6412
Vasi vessantaro yattha, yāvatāva jetuttarā.
from where Vessantara resided, all the way to Jetuttara.
Nơi Vessantara từng ở, cho đến Jetuttara.
6413
2431.
2431.
2431.
6414
‘‘Tato saṭṭhisahassāni, yodhino cārudassanā;
Then sixty thousand warriors, of charming appearance,
Sau đó, sáu mươi ngàn chiến binh, với vẻ ngoài duyên dáng;
6415
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
surrounded him on all sides when Vessantara departed,
Đã vây quanh khắp nơi, khi Vessantara lên đường;
6416
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
the prosperity of the Sivis' realm.
Vị làm hưng thịnh vương quốc của dòng Sivi.
6417
2432.
2432.
2432.
6418
‘‘Orodhā ca kumārā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
Palace women and princes, merchants and brahmins,
Các cung nữ và các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn;
6419
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
surrounded him on all sides when Vessantara departed,
Đã vây quanh khắp nơi, khi Vessantara lên đường;
6420
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
the prosperity of the Sivis' realm.
Vị làm hưng thịnh vương quốc của dòng Sivi.
6421
2433.
2433.
2433.
6422
‘‘Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
Elephant riders, cavalry, charioteers, and infantrymen,
Các kỵ binh voi, các chiến binh xe, các lính bộ binh;
6423
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
surrounded him on all sides when Vessantara departed,
Đã vây quanh khắp nơi, khi Vessantara lên đường;
6424
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
the prosperity of the Sivis' realm.
Vị làm hưng thịnh vương quốc của dòng Sivi.
6425
2434.
2434.
2434.
6426
‘‘Samāgatā jānapadā, negamā ca samāgatā;
Country folk gathered, and townspeople gathered,
Dân chúng từ các vùng nông thôn đã tụ họp, và dân thành thị cũng đã tụ họp;
6427
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
surrounded him on all sides when Vessantara departed,
Đã vây quanh khắp nơi, khi Vessantara lên đường;
6428
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
the prosperity of the Sivis' realm.
Vị làm hưng thịnh vương quốc của dòng Sivi.
6429
2435.
2435.
2435.
6430
‘‘Karoṭiyā cammadharā, illīhatthā suvammino;
Wearing skull-caps, bearing leather shields, with swords in hand, well-armored,
Những người đội mũ sắt, mang khiên da, cầm giáo, mặc áo giáp đẹp;
6431
Purato paṭipajjiṃsu, vessantare payātamhi;
they marched in front when Vessantara departed,
Đã đi trước, khi Vessantara lên đường;
6432
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane’’ti.
the prosperity of the Sivis' realm."
Vị làm hưng thịnh vương quốc của dòng Sivi.”
6433
Tattha paṭiyattoti visākhāpuṇṇamapūjākāle viya alaṅkato.
Here, "prepared" (paṭiyatto) means adorned as if for the Visākhā Pūjā festival.
Ở đây, paṭiyatto có nghĩa là được trang hoàng như vào dịp lễ Vesākha pūjā.
Vicittoti kadalipuṇṇaghaṭadhajapaṭākādīhi vicitto.
"Adorned" (vicitto) means adorned with plantain trees, full pots, banners, and flags.
Vicitto có nghĩa là được trang trí bằng các bình chuối, bình đầy, cờ, phướn, v.v.
Pupphasanthatoti lājāpañcamakehi pupphehi santhato.
"Strewn with flowers" (pupphasanthato) means strewn with flowers, including parched rice.
Pupphasanthato có nghĩa là được rải hoa cùng với gạo rang.
Yatthāti yasmiṃ vaṅkapabbate vessantaro vasati, tato paṭṭhāya yāva jetuttaranagarā nirantaraṃ alaṅkatappaṭiyattova.
"Where" (yatthā) means from that Vaṅka mountain where Vessantara resided, continuously adorned and prepared all the way to Jetuttara City.
Yatthā có nghĩa là từ ngọn núi Vaṅka nơi Vessantara ở, cho đến thành Jetuttara, con đường được trang hoàng và chuẩn bị liên tục.
Karoṭiyāti sīsakaroṭīti laddhanāmāya sīse paṭimukkakaroṭikā yodhā.
"Wearing skull-caps" (karoṭiyā) refers to warriors with skull-caps called sīsakaroṭī fastened to their heads.
Karoṭiyā có nghĩa là những chiến binh đội mũ sắt được gọi là sīsakaroṭī.
Cammadharāti kaṇḍavāraṇacammadharā.
Cammadharā means wearing hides to ward off arrows.
Cammadharā có nghĩa là những người mang khiên da để che tên.
Suvamminoti vicitrāhi jālikāhi suṭṭhu vammikā.
Suvammino means well-armored with various nets.
Suvammino có nghĩa là những người mặc áo giáp đẹp bằng các loại lưới trang trí.
Purato paṭipajjiṃsūti mattahatthīsupi āgacchantesu anivattino sūrayodhā rañño vessantarassa purato paṭipajjiṃsu.
Purato paṭipajjiṃsū means even when maddened elephants were approaching, the unretreating heroic warriors advanced to the front of King Vessantara.
Purato paṭipajjiṃsū có nghĩa là những chiến binh dũng cảm không lùi bước ngay cả khi voi say đến, đã đi trước Vua Vessantara.
6434
Rājā saṭṭhiyojanamaggaṃ dvīhi māsehi atikkamma jetuttaranagaraṃ patto alaṅkatappaṭiyattanagaraṃ pavisitvā pāsādaṃ abhiruhi.
The king, having traversed a sixty-yojana path in two months, reached Jetuttara city. Entering the adorned and prepared city, he ascended the palace.
Nhà vua đã vượt qua con đường sáu mươi dojana trong hai tháng, đến thành Jetuttara, vào thành phố đã được trang hoàng và chuẩn bị, rồi lên cung điện.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said –
Để làm sáng tỏ điều đó, Đức Bổn Sư đã nói:
6435
2436.
2436.
2436.
6436
‘‘Te pāvisuṃ puraṃ rammaṃ, mahāpākāratoraṇaṃ;
“They entered the delightful city, with great walls and archways;
“Họ đã vào thành phố xinh đẹp, với tường thành và cổng lớn;
6437
Upetaṃ annapānehi, naccagītehi cūbhayaṃ.
Endowed with food and drink, and with both dance and song.
Được trang bị đầy đủ thức ăn, đồ uống, cả vũ điệu và âm nhạc.
6438
2437.
2437.
2437.
6439
‘‘Vittā jānapadā āsuṃ, negamā ca samāgatā;
The country folk were delighted, and the townsfolk gathered;
Dân chúng các vùng nông thôn đã vui mừng, và dân thành thị cũng đã tụ họp;
6440
Anuppatte kumāramhi, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
When the prince, the enhancer of the Sivi kingdom, arrived.
Khi vị hoàng tử đến, vị làm hưng thịnh vương quốc của dòng Sivi.
6441
2438.
2438.
2438.
6442
‘‘Celukkhepo avattittha, āgate dhanadāyake;
The throwing up of clothes occurred, when the giver of wealth arrived;
Tiếng reo hò tung khăn áo vang lên, khi vị ban phát tài sản đến;
6443
Nandiṃ pavesi nagare, bandhanā mokkho aghosathā’’ti.
He brought joy to the city, and a release from bonds was proclaimed.”
Tiếng trống Nandī vang khắp thành phố, tiếng phóng thích khỏi ngục tù được công bố.”
6444
Tattha mahāpākāratoraṇanti mahantehi pākārehi ca toraṇehi ca samannāgataṃ.
Therein, mahāpākāratoraṇa means endowed with great walls and archways.
Ở đây, mahāpākāratoraṇa có nghĩa là được trang bị những tường thành và cổng lớn.
Naccagītehi cūbhayanti naccehi ca gītehi ca ubhayehi samannāgataṃ.
Naccagītehi cūbhaya means endowed with both dances and songs.
Naccagītehi cūbhaya có nghĩa là được trang bị cả vũ điệu và âm nhạc.
Vittāti tuṭṭhā somanassappattā.
Vittā means delighted, having attained joy.
Vittā có nghĩa là vui mừng, hoan hỷ.
Āgate dhanadāyaketi mahājanassa dhanadāyake mahāsatte āgate.
Āgate dhanadāyake means when the Great Being, the giver of wealth to the populace, arrived.
Āgate dhanadāyake có nghĩa là khi Đại Bồ Tát, vị ban phát tài sản cho đại chúng, đã đến.
Nandiṃ pavesīti ‘‘vessantarassa mahārājassa āṇā’’ti nagare nandibherī cari.
Nandiṃ pavesī means the drum of joy was beaten in the city, proclaiming “It is the command of King Vessantara.”
Nandiṃ pavesī có nghĩa là trống Nandī đã được đánh trong thành phố, báo hiệu: “Đây là lệnh của Đại vương Vessantara.”
Bandhanā mokkho aghosathāti sabbasattānaṃ bandhanā mokkho ghosito.
Bandhanā mokkho aghosathā means release from bonds was proclaimed for all beings.
Bandhanā mokkho aghosathā có nghĩa là sự phóng thích khỏi ngục tù cho tất cả chúng sinh đã được công bố.
Antamaso biḷāraṃ upādāya vessantaramahārājā sabbasatte bandhanā vissajjāpesi.
Even down to a cat, King Vessantara had all beings released from bonds.
Đại vương Vessantara đã phóng thích tất cả chúng sinh khỏi ngục tù, thậm chí cả loài mèo.
6445
So nagaraṃ paviṭṭhadivaseyeva paccūsakāle cintesi ‘‘ye vibhātāya rattiyā mama āgatabhāvaṃ sutvā yācakā āgamissanti, tesāhaṃ kiṃ dassāmī’’ti?
On the very day he entered the city, in the early morning, he thought, “What shall I give to the beggars who will come, having heard of my arrival at dawn?”
Ngay trong ngày ngài vào thành, vào buổi sáng sớm, ngài suy nghĩ: “Ta sẽ cho gì những người ăn xin sẽ đến khi đêm đã tàn, sau khi nghe tin ta đến?”
Tasmiṃ khaṇe sakkassa bhavanaṃ uṇhākāraṃ dassesi.
At that moment, Sakka’s abode showed signs of warmth.
Vào khoảnh khắc đó, cung điện của Sakka (Đế Thích) hiện ra dấu hiệu nóng bức.
So āvajjento taṃ kāraṇaṃ ñatvā tāvadeva rājanivesanassa purimavatthuñca pacchimavatthuñca kaṭippamāṇaṃ pūrento ghanamegho viya sattaratanavassaṃ vassāpesi, sakalanagare jāṇuppamāṇaṃ vassāpesi.
He, reflecting, understood the reason and immediately caused a rain of seven kinds of jewels to fall, like a dense cloud, filling the front and back grounds of the royal residence up to the waist, and throughout the entire city, up to the knees.
Ngài (Sakka) quán xét và biết được nguyên nhân đó, lập tức khiến mưa bảy loại châu báu rơi xuống như một đám mây dày đặc, lấp đầy sân trước và sân sau của hoàng cung ngang thắt lưng, và trong toàn thành phố, mưa rơi ngập đến đầu gối.
Punadivase mahāsatto ‘‘tesaṃ tesaṃ kulānaṃ purimapacchimavatthūsu vuṭṭhadhanaṃ tesaṃ tesaññeva hotū’’ti dāpetvā avasesaṃ āharāpetvā attano gehavatthusmiṃ saddhiṃ dhanena koṭṭhāgāresu okirāpetvā dānamukhe ṭhapesi.
On the next day, the Great Being had the wealth that had fallen in the front and back grounds of those respective families given to those very families, and the remaining wealth brought in and, together with his own wealth, deposited in the storehouses, establishing it as a source of giving.
Ngày hôm sau, Đại Bồ Tát đã ban cho phép rằng: “Số tài sản đã rơi xuống ở sân trước và sân sau của các gia đình đó, hãy để nó thuộc về chính các gia đình đó,” rồi cho người mang phần còn lại về, cùng với tài sản của mình, đổ vào các kho tàng trong khuôn viên cung điện của ngài và thiết lập để bố thí.
Tamatthaṃ pakāsento satthā āha –
The Teacher, revealing that matter, said –
Đức Bổn Sư đã nói lên ý nghĩa đó:
6446
2439.
2439.
2439.
6447
‘‘Jātarūpamayaṃ vassaṃ, devo pāvassi tāvade;
“A rain of gold, the deity immediately caused to fall;
“Mưa vàng ròng,
6448
Vessantare paviṭṭhamhi, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
When Vessantara, the enhancer of the Sivi kingdom, had entered.
Chư thiên đã làm mưa lập tức rơi xuống, khi Vessantara, người làm tăng trưởng vương quốc Sivi, đã vào thành.”
6449
2440.
2440.
2440.
6450
‘‘Tato vessantaro rājā, dānaṃ datvāna khattiyo;
Then King Vessantara, the Khattiya, having given gifts;
“Sau đó, vua Vessantara, vị chiến sĩ,
6451
Kāyassa bhedā sappañño, saggaṃ so upapajjathā’’ti.
Being wise, upon the breaking up of the body, he was reborn in heaven.”
Sau khi bố thí, vị trí tuệ ấy, sau khi thân hoại, đã tái sinh vào cõi trời.”
6452
Tattha saggaṃ so upapajjathāti tato cuto dutiyacittena tusitapure uppajjīti.
Therein, saggaṃ so upapajjathā means having passed away from there, he was reborn in the Tusita city with his second consciousness.
Trong đó, saggaṃ so upapajjathā có nghĩa là: sau khi chết từ đó, với tâm thứ hai, ngài đã tái sinh vào thành phố Tusita.
6453
Nagarakaṇḍavaṇṇanā niṭṭhitā.
The description of the Chapter on the City is concluded.
Phần giải thích về Thành Phố đã kết thúc.
6454
Satthā imaṃ gāthāsahassappaṭimaṇḍitaṃ mahāvessantaradhammadesanaṃ āharitvā jātakaṃ samodhānesi – ‘‘tadā jūjako devadatto ahosi, amittatāpanā ciñcamāṇavikā, cetaputto channo, accutatāpaso sāriputto, sakko anuruddho, sañcayanarindo suddhodanamahārājā, phussatī devī sirimahāmāyā, maddī devī rāhulamātā, jālikumāro rāhulo, kaṇhājinā uppalavaṇṇā, sesaparisā buddhaparisā, mahāvessantaro rājā pana ahameva sammāsambuddho ahosi’’nti.
The Teacher, having brought forth this discourse on the Great Vessantara, adorned with a thousand verses, connected the Jātaka – “At that time, Jūjaka was Devadatta; Ciñcamāṇavikā was Amittatāpanā; Cetaputta was Channa; Accutatāpasa was Sāriputta; Sakka was Anuruddha; King Sañcaya was King Suddhodana; Queen Phussatī was Sirimahāmāyā; Queen Maddī was Rāhula’s mother; Prince Jāli was Rāhula; Kaṇhājinā was Uppalavaṇṇā; the rest of the assembly was the Buddha’s assembly; and King Mahāvessantara was I myself, the Perfectly Self-Enlightened One.”
Đức Bổn Sư, sau khi thuyết giảng bài pháp Đại Vessantara được trang hoàng bằng hàng ngàn bài kệ này, đã kết nối câu chuyện Jātaka: “Lúc đó, Jūjaka là Devadatta, Ciñcamāṇavikā là Amittatāpanā, Cetaputta là Channa, Accutatāpasa là Sāriputta, Sakka là Anuruddha, vua Sañcaya là Đức vua Suddhodana, Hoàng hậu Phussatī là Sirimahāmāyā, Hoàng hậu Maddī là mẹ của Rāhula, Hoàng tử Jāli là Rāhula, Kaṇhājinā là Uppalavaṇṇā, phần còn lại của hội chúng là hội chúng của Đức Phật, còn vua Đại Vessantara chính là Ta, Đức Chánh Đẳng Chánh Giác.”
6455
Vessantarajātakavaṇṇanā dasamā.
The Tenth Description of the Vessantara Jātaka.
Giải thích về Jātaka Vessantara, thứ mười.
6456
Mahānipātavaṇṇanā niṭṭhitā.
The Description of the Great Nipāta is concluded.
Giải thích về Đại Phẩm đã kết thúc.
6457
Jātaka-aṭṭhakathā samattā.
The Jātaka-aṭṭhakathā is completed.
Jātaka-aṭṭhakathā đã hoàn tất.