Table of Contents

Vimānavatthupāḷi

Edit
4

1. Itthivimānaṃ

1. The Women's Vimāna

1. Thiên Cung Của Nữ Thần

5

1. Pīṭhavaggo

1. The Chapter on Seats

1. Phẩm Ghế Ngồi

6
1. Paṭhamapīṭhavimānavatthu
1. The First Story of the Seat Vimāna
1. Câu Chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Nhất
7
1.
1.
1.
8
‘‘Pīṭhaṃ te sovaṇṇamayaṃ uḷāraṃ, manojavaṃ gacchati yenakāmaṃ;
“O devī, with a body adorned with celestial ornaments, wearing celestial garlands, and clad in excellent celestial garments, your magnificent golden seat, swift as the mind, goes wherever you wish.
“Ghế ngồi của cô bằng vàng, cao quý, bay nhanh như ý muốn, đi đến bất cứ nơi nào cô muốn.
9
Alaṅkate malyadhare* suvatthe, obhāsasi vijjurivabbhakūṭaṃ.
You shine forth like lightning in a cloud bank, O devī, and this seat of yours also shines forth.
Cô trang sức, đeo vòng hoa, y phục đẹp, chiếu sáng như chớp giữa đám mây.
10
2.
2.
2.
11
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
By what kind of wholesome kamma did you attain such a radiant complexion, and by what kamma are the fruits of your good conduct fulfilled here?
Do phước nghiệp nào mà cô có sắc diện như thế này? Do phước nghiệp nào mà cô được thành tựu ở đây?
12
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And by what kind of wholesome kamma do all the possessions dear to your heart arise for you?
Và tất cả những tài sản mà cô mong muốn đều phát sinh.
13
3.
3.
3.
14
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O devī of great power, I ask you: what wholesome deed did you perform when you were a human being?
Này nữ thần có đại uy lực, tôi hỏi cô: Khi còn là người, cô đã làm phước gì?
15
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus endowed with blazing power, and by what does your complexion illuminate all directions?”
Do phước nghiệp nào mà cô có uy lực rực rỡ như vậy? Sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
16
4.
4.
4.
17
Sā devatā attamanā, moggallānena* pucchitā;
That devatā, delighted, being questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy hoan hỷ, khi được Đại Mục-kiền-liên hỏi,
18
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
When asked the question, explained the kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
19
5.
5.
5.
20
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, abbhāgatānāsanakaṃ adāsiṃ;
“O bhikkhu of great power, when I was a human among humans, I gave a small seat to bhikkhus who had arrived as guests.
“Khi còn là người giữa loài người, tôi đã cúng dường chỗ ngồi cho những vị khách đến.
21
Abhivādayiṃ añjalikaṃ akāsiṃ, yathānubhāvañca adāsi dānaṃ.
I paid homage to those worthy of offerings with the fivefold prostration, performed the añjali, and gave gifts according to my ability.
Tôi đã đảnh lễ, chắp tay và cúng dường bố thí tùy theo khả năng.
22
6.
6.
6.
23
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
O bhikkhu of great power, because of that wholesome kamma, such a complexion, shining twelve yojanas, has arisen for me; because of that kamma, the fruits of good conduct obtained here are fulfilled for me.
Do phước nghiệp ấy mà tôi có sắc diện như vậy, do phước nghiệp ấy mà tôi được thành tựu ở đây.
24
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
Because of that wholesome kamma, all possessions dear to my heart, such as garments and ornaments, arise for me.” Thus she explained.
Và tất cả những tài sản mà tôi mong muốn đều phát sinh.
25
7.
7.
7.
26
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I tell you what wholesome deed I performed when I was a human being.
Này Tỳ-kheo có đại uy lực, tôi nói cho ông biết phước nghiệp mà tôi đã làm khi còn là người.
27
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus endowed with blazing power, and my complexion illuminates all directions.”
Do phước nghiệp ấy mà tôi có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
28
Paṭhamapīṭhavimānaṃ paṭhamaṃ.
The First Story of the Seat Vimāna is concluded.
Câu chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Nhất đã xong.
29
2. Dutiyapīṭhavimānavatthu
2. The Second Story of the Seat Vimāna
2. Câu Chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Hai
30
8.
8.
8.
31
‘‘Pīṭhaṃ te veḷuriyamayaṃ uḷāraṃ, manojavaṃ gacchati yenakāmaṃ;
O devī of great power, your magnificent seat made entirely of beryl, swift as the mind, goes wherever you wish.
“Ghế ngồi của cô bằng ngọc lưu ly, cao quý, bay nhanh như ý muốn, đi đến bất cứ nơi nào cô muốn.
32
Alaṅkate malyadhare suvatthe, obhāsasi vijjurivabbhakūṭaṃ.
O devī, with a body adorned with celestial ornaments, wearing celestial garlands, and clad in excellent celestial garments, you illuminate this seat as lightning illuminates a cloud bank adorned with sunset hues.
Cô trang sức, đeo vòng hoa, y phục đẹp, chiếu sáng như chớp giữa đám mây.
33
9.
9.
9.
34
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
O devī of great power, by what kind of wholesome kamma did you attain such a complexion, and by what kamma are the fruits of good conduct obtained here fulfilled for you?
Do phước nghiệp nào mà cô có sắc diện như thế này? Do phước nghiệp nào mà cô được thành tựu ở đây?
35
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And by what kind of wholesome kamma do all the possessions dear to your heart arise for you?
Và tất cả những tài sản mà cô mong muốn đều phát sinh.
36
10.
10.
10.
37
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O devī of great power, I ask you: what wholesome deed did you perform when you were a human being?
Này nữ thần có đại uy lực, tôi hỏi cô: Khi còn là người, cô đã làm phước gì?
38
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus endowed with blazing power, and by what does your complexion illuminate all directions?”
Do phước nghiệp nào mà cô có uy lực rực rỡ như vậy? Sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
39
11.
11.
11.
40
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That devatā, delighted, being questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy hoan hỷ, khi được Đại Mục-kiền-liên hỏi,
41
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
When asked the question, explained the kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
42
12.
12.
12.
43
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, abbhāgatānāsanakaṃ adāsiṃ;
O bhikkhu of great power, when I was a human among humans, I gave a small seat to bhikkhus who had entered my house as guests.
“Khi còn là người giữa loài người, tôi đã cúng dường chỗ ngồi cho những vị khách đến.
44
Abhivādayiṃ añjalikaṃ akāsiṃ, yathānubhāvañca adāsi dānaṃ.
I paid homage to those worthy of offerings with the fivefold prostration, performed the añjali, and gave gifts such as alms-food and beverages according to my wealth.
Tôi đã đảnh lễ, chắp tay và cúng dường bố thí tùy theo khả năng.
45
13.
13.
13.
46
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
O bhikkhu of great power, because of that wholesome kamma, such a complexion has arisen for me; because of that kamma, the fruits of good conduct obtained here are fulfilled for me.
Do phước nghiệp ấy mà tôi có sắc diện như vậy, do phước nghiệp ấy mà tôi được thành tựu ở đây.
47
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
Because of that wholesome kamma, all possessions dear to my heart, such as garments and ornaments, arise for me.” Thus she explained.
Và tất cả những tài sản mà tôi mong muốn đều phát sinh.
48
14.
14.
14.
49
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I tell you what wholesome deed I performed when I was a human being, such as giving a seat.
Này Tỳ-kheo có đại uy lực, tôi nói cho ông biết phước nghiệp mà tôi đã làm khi còn là người.
50
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus endowed with blazing power, and my complexion illuminates all directions.”
Do phước nghiệp ấy mà tôi có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
51
Dutiyapīṭhavimānaṃ dutiyaṃ.
The Second Story of the Seat Vimāna is concluded.
Câu chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Hai đã xong.
52
3. Tatiyapīṭhavimānavatthu
3. The Third Story of the Seat Vimāna
3. Câu Chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Ba
53
15.
15.
15.
54
‘‘Pīṭhaṃ te sovaṇṇamayaṃ uḷāraṃ, manojavaṃ gacchati yenakāmaṃ;
O devī of great power, your magnificent golden seat, swift as the mind, goes wherever you wish.
“Ghế ngồi của cô bằng vàng, cao quý, bay nhanh như ý muốn, đi đến bất cứ nơi nào cô muốn.
55
Alaṅkate malyadhare suvatthe, obhāsasi vijjurivabbhakūṭaṃ.
O devī, with a body adorned with celestial ornaments, wearing celestial garlands, and clad in excellent celestial garments, you illuminate this seat as lightning illuminates a cloud bank adorned with sunset hues.
Cô trang sức, đeo vòng hoa, y phục đẹp, chiếu sáng như chớp giữa đám mây.
56
16.
16.
16.
57
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
O devī of great power, by what kind of wholesome kamma did you attain such a complexion, and by what kamma are the fruits of good conduct obtained here fulfilled for you?
Do phước nghiệp nào mà cô có sắc diện như thế này? Do phước nghiệp nào mà cô được thành tựu ở đây?
58
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And by what kind of wholesome kamma do your possessions, dear to your heart, arise?
Và tất cả những tài sản mà cô mong muốn đều phát sinh.
59
17.
17.
17.
60
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O devī of great power, I ask you: what wholesome deed did you perform when you were a human being?
Này nữ thần có đại uy lực, tôi hỏi cô: Khi còn là người, cô đã làm phước gì?
61
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus endowed with blazing power, and by what does your complexion illuminate all directions?”
Do phước nghiệp nào mà cô có uy lực rực rỡ như vậy? Sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
62
18.
18.
18.
63
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That devatā, delighted, being questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy hoan hỷ, khi được Đại Mục-kiền-liên hỏi,
64
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
When asked the question, explained the kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
65
19.
19.
19.
66
‘‘Appassa kammassa phalaṃ mamedaṃ* , yenamhi* evaṃ jalitānubhāvā;
O bhikkhu of great power, this fruit is the result of a small wholesome kamma of mine, by which I am thus endowed with blazing power.
“Đây là quả của một nghiệp nhỏ của tôi, nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như vậy.
67
Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke.
O bhikkhu of great power, when I was a human among humans, in a previous birth, in the human world,
Khi còn là người giữa loài người, trong kiếp trước ở cõi người,
68
20.
20.
20.
69
‘‘Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ;
I saw a bhikkhu who was free from defilements like greed, serene due to the absence of mental agitation from defilements, and unclouded due to the absence of wrong thoughts like sensual thoughts.
Tôi đã thấy một vị Tỳ-kheo không nhiễm ô, tâm thanh tịnh, không cấu uế.
70
Tassa adāsahaṃ pīṭhaṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
Being confident, I gave him a braided cane seat with my own hands.
Tôi đã hoan hỷ dâng cúng chỗ ngồi cho vị ấy bằng chính đôi tay của mình.
71
21.
21.
21.
72
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
O bhikkhu of great power, because of that wholesome kamma, such a complexion has arisen for me; because of that kamma, the fruits of good conduct obtained here are fulfilled for me.
Do phước nghiệp ấy mà tôi có sắc diện như vậy, do phước nghiệp ấy mà tôi được thành tựu ở đây.
73
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
Because of that wholesome kamma, all possessions dear to my heart arise for me.” Thus she explained.
Và tất cả những tài sản mà tôi mong muốn đều phát sinh.
74
22.
22.
22.
75
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I tell you what wholesome deed I performed when I was a human being, such as giving a seat.
Này Tỳ-kheo có đại uy lực, tôi nói cho ông biết phước nghiệp mà tôi đã làm khi còn là người.
76
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus endowed with blazing power, and my complexion illuminates all directions.”
Do phước nghiệp ấy mà tôi có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
77
Tatiyapīṭhavimānaṃ tatiyaṃ.
The Third Story of the Seat Vimāna is concluded.
Câu chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Ba đã xong.
78
4. Catutthapīṭhavimānavatthu
4. The Fourth Story of the Seat Vimāna
4. Câu Chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Tư
79
23.
23.
23.
80
‘‘Pīṭhaṃ te veḷuriyamayaṃ uḷāraṃ, manojavaṃ gacchati yenakāmaṃ;
O devī of great power, your magnificent seat made entirely of beryl, swift as the mind, goes wherever you wish.
“Ghế ngồi của cô bằng ngọc lưu ly, cao quý, bay nhanh như ý muốn, đi đến bất cứ nơi nào cô muốn.
81
Alaṅkate malyadhare suvatthe, obhāsasi vijjurivabbhakūṭaṃ.
Adorned, wearing garlands, in fine raiment, you shine like lightning in a cloud mass.
Cô trang sức, đeo vòng hoa, y phục đẹp, chiếu sáng như chớp giữa đám mây.
82
24.
24.
24.
83
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
“By what is your complexion like this? By what do you succeed here?
Do phước nghiệp nào mà cô có sắc diện như thế này? Do phước nghiệp nào mà cô được thành tựu ở đây?
84
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to your heart arise for you.
Và tất cả những tài sản mà cô mong muốn đều phát sinh.
85
25.
25.
25.
86
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
“Greatly powerful deity, I ask you: what meritorious deed did you perform when you were a human being?
Này nữ thần có đại uy lực, tôi hỏi cô: Khi còn là người, cô đã làm phước gì?
87
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of blazing power, and your light illuminates all directions?”
Do phước nghiệp nào mà cô có uy lực rực rỡ như vậy? Sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
88
26.
26.
26.
89
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy hoan hỷ, khi được Đại Mục-kiền-liên hỏi,
90
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Answered the question, revealing the kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
91
27.
27.
27.
92
‘‘Appassa kammassa phalaṃ mamedaṃ, yenamhi evaṃ jalitānubhāvā;
“This is the fruit of a small kamma of mine, by which I am thus of blazing power;
“Đây là quả của một nghiệp nhỏ của tôi, nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như vậy.
93
Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke.
When I was a human among humans, in a former birth, in the human world,
Khi còn là người giữa loài người, trong kiếp trước ở cõi người,
94
28.
28.
28.
95
‘‘Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ;
I saw a bhikkhu, stainless, perfectly serene, unperturbed.
Tôi đã thấy một vị Tỳ-kheo không nhiễm ô, tâm thanh tịnh, không cấu uế.
96
Tassa adāsahaṃ pīṭhaṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
To him I gave a seat, with a confident heart, with my own hands.
Tôi đã hoan hỷ dâng cúng chỗ ngồi cho vị ấy bằng chính đôi tay của mình.
97
29.
29.
29.
98
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“By that, my complexion is like this; by that, I succeed here;
Do phước nghiệp ấy mà tôi có sắc diện như vậy, do phước nghiệp ấy mà tôi được thành tựu ở đây.
99
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to my heart arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tôi mong muốn đều phát sinh.
100
30.
30.
30.
101
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
“I declare to you, greatly powerful bhikkhu, the meritorious deed I performed when I was a human being;
Này Tỳ-kheo có đại uy lực, tôi nói cho ông biết phước nghiệp mà tôi đã làm khi còn là người.
102
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By that, I am thus of blazing power, and my light illuminates all directions.”
Do phước nghiệp ấy mà tôi có uy lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
103
Catutthapīṭhavimānaṃ catutthaṃ.
The Fourth Pīṭha Vimāna is the fourth.
Câu chuyện Thiên Cung Ghế Ngồi Thứ Tư đã xong.
104
5. Kuñjaravimānavatthu
5. Kuñjara Vimāna Story
5. Câu Chuyện Thiên Cung Voi
105
31.
31.
31.
106
‘‘Kuñjaro te varāroho, nānāratanakappano;
“Your elephant, O fair-hipped one, adorned with various jewels,
“Này người đẹp có mắt như lá sen, voi của cô là một phương tiện tuyệt vời để cưỡi, được trang trí bằng nhiều loại ngọc quý.
107
Ruciro thāmavā javasampanno, ākāsamhi samīhati.
Pleasing, strong, swift, moves through the sky.
Nó đẹp đẽ, hùng mạnh, nhanh nhẹn, lướt đi trên không trung.
108
32.
32.
32.
109
‘‘Padumi padma* pattakkhi, padmuppalajutindharo;
O lotus-eyed one, bearing the splendor of lotuses and water lilies,
Này người đẹp có mắt như lá sen, cô có sắc diện như hoa sen, mang vẻ rực rỡ của sen xanh.
110
Padmacuṇṇābhikiṇṇaṅgo, soṇṇapokkharamāladhā* .
With a body strewn with lotus pollen, wearing a garland of golden lotuses.
Thân cô rắc đầy phấn sen, đeo vòng hoa sen vàng.
111
33.
33.
33.
112
‘‘Padumānusaṭaṃ maggaṃ, padmapattavibhūsitaṃ.
The elephant travels a path strewn with lotuses, adorned with lotus leaves,
Con voi đi trên con đường rắc đầy sen, trang trí bằng lá sen.
113
Ṭhitaṃ vaggumanugghātī, mitaṃ gacchati vāraṇo.
Standing, not shaking, moving gracefully, with measured steps.
Nó đi đứng vững vàng, không làm lay động người cưỡi, bước đi nhịp nhàng.
114
34.
34.
34.
115
‘‘Tassa pakkamamānassa, soṇṇakaṃsā ratissarā;
As it proceeds, golden bells, delightful in sound,
Khi nó bước đi, những chuông vàng vang lên âm thanh vui tai,
116
Tesaṃ suyyati nigghoso, turiye pañcaṅgike yathā.
Their sound is heard, like a five-membered orchestra.
Tiếng vang ấy như âm thanh của dàn nhạc năm loại.
117
35.
35.
35.
118
‘‘Tassa nāgassa khandhamhi, sucivatthā alaṅkatā;
Upon the shoulder of that elephant, you, in clean raiment, adorned,
Trên lưng con voi ấy, cô với y phục sạch sẽ, trang sức lộng lẫy,
119
Mahantaṃ accharāsaṅghaṃ, vaṇṇena atirocasi.
Surpass a great host of devatās in beauty.
Vượt trội hơn cả một đoàn lớn các Apsara (tiên nữ) về sắc đẹp.
120
36.
36.
36.
121
‘‘Dānassa te idaṃ phalaṃ, atho sīlassa vā pana;
“Is this the fruit of your generosity, or perhaps of your virtue,
Đây là quả của sự bố thí của cô, hay là của giới hạnh?
122
Atho añjalikammassa, taṃ me akkhāhi pucchitā’’ti;
Or of your act of salutation? Tell me, being questioned.”
Hay là của việc chắp tay cung kính? Cô hãy nói cho tôi biết khi được hỏi.”
123
37.
37.
37.
124
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy hoan hỷ, khi được Đại Mục-kiền-liên hỏi,
125
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Answered the question, revealing the kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
126
38.
38.
38.
127
‘‘Disvāna guṇasampannaṃ, jhāyiṃ jhānarataṃ sataṃ;
“Having seen a bhikkhu endowed with virtues, meditative, delighting in jhāna, mindful,
“Sau khi thấy một vị Tỳ-kheo đầy đủ đức hạnh, chuyên tâm thiền định và chánh niệm,
128
Adāsiṃ pupphābhikiṇṇaṃ, āsanaṃ dussasanthataṃ.
I gave him a seat strewn with flowers, covered with cloth.
Tôi đã dâng cúng một chỗ ngồi rải hoa, trải vải.
129
39.
39.
39.
130
‘‘Upaḍḍhaṃ padmamālāhaṃ, āsanassa samantato;
I scattered half a garland of lotuses all around the seat,
Tôi đã rải nửa bó hoa sen xung quanh chỗ ngồi ấy,
131
Abbhokirissaṃ pattehi, pasannā sehi pāṇibhi.
With a confident heart, with my own hands, along with the petals.
Với những cánh hoa, bằng chính đôi tay hoan hỷ của mình.
132
40.
40.
40.
133
‘‘Tassa kammakusalassa* , idaṃ me īdisaṃ phalaṃ;
This is such a fruit for me of that wholesome kamma;
Đây là quả của nghiệp thiện ấy của tôi, nhờ đó tôi được như vậy.
134
Sakkāro garukāro ca, devānaṃ apacitā ahaṃ.
I am honored, respected, and revered by the devas.
Tôi được các vị chư thiên tôn kính, trọng vọng và cúng dường.
135
41.
41.
41.
136
‘‘Yo ve sammāvimuttānaṃ, santānaṃ brahmacārinaṃ;
Whoever with confidence gives a seat to tranquil brahmacārīs, perfectly liberated,
Ai hoan hỷ dâng cúng chỗ ngồi cho những bậc Phạm hạnh thanh tịnh, đã hoàn toàn giải thoát,
137
Pasanno āsanaṃ dajjā, evaṃ nande yathā ahaṃ.
Will rejoice just as I rejoice.
Người ấy sẽ hoan hỷ như tôi đang hoan hỷ đây.
138
42.
42.
42.
139
‘‘Tasmā hi attakāmena* , mahattamabhikaṅkhatā;
Therefore, one who desires their own welfare, desiring greatness,
Vì vậy, người nào mong muốn lợi ích cho bản thân, mong cầu sự vĩ đại,
140
Āsanaṃ dātabbaṃ hoti, sarīrantimadhārina’’nti.
Should give a seat to those who bear their final body.”
Nên dâng cúng chỗ ngồi cho những bậc mang thân cuối cùng này.”
141
Kuñjaravimānaṃ pañcamaṃ.
The Kuñjara Vimāna is the fifth.
Câu chuyện Thiên Cung Voi đã xong.
142
6. Paṭhamanāvāvimānavatthu
6. The First Nāva Vimāna Story
6. Câu Chuyện Thiên Cung Thuyền Thứ Nhất
143
43.
43.
43.
144
‘‘Suvaṇṇacchadanaṃ nāvaṃ, nāri āruyha tiṭṭhasi;
“Woman, you stand having ascended a boat covered with gold;
“Này nữ thần, cô đang đứng trên chiếc thuyền phủ vàng,
145
Ogāhasi pokkharaṇiṃ, padmaṃ* chindasi pāṇinā.
You enter the lotus pond, you pluck a lotus with your hand.
Cô lội xuống hồ sen, hái hoa sen bằng tay.
146
44.
44.
44.
147
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
By what is your complexion like this? By what do you succeed here?
Do phước nghiệp nào mà cô có sắc diện như thế này? Do phước nghiệp nào mà cô được thành tựu ở đây?
148
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to your heart arise for you.
Và tất cả những tài sản mà cô mong muốn đều phát sinh.
149
45.
45.
45.
150
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
“Greatly powerful deity, I ask you: what meritorious deed did you perform when you were a human being?
Này nữ thần có đại uy lực, tôi hỏi cô: Khi còn là người, cô đã làm phước gì?
151
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of blazing power, and your light illuminates all directions?”
“Do nhân duyên phước thiện nào mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
152
46.
46.
46.
153
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
154
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Answered the question, revealing the kamma of which this was the fruit.
với tâm hoan hỷ đã giải đáp câu hỏi về quả của nghiệp mà cô đã tạo.
155
47.
47.
47.
156
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
“When I was a human among humans, in a former birth, in the human world,
“Này Tỳ-khưu có đại oai lực,
157
Disvāna bhikkhū tasite kilante, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ adāsiṃ.
Having seen bhikkhus who were thirsty and weary, I rose and gave them water to drink.
khi còn là người trong cõi nhân gian ở kiếp trước, tôi đã thấy các Tỳ-khưu khát nước và mệt mỏi, liền đứng dậy dâng nước uống.
158
48.
48.
48.
159
‘‘Yo ve kilantāna pipāsitānaṃ, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ dadāti;
Whoever rises and gives water to drink to the weary and thirsty,
Quả thật, ai dâng nước uống cho những người mệt mỏi và khát nước,
160
Sītodakā* tassa bhavanti najjo, pahūtamalyā bahupuṇḍarīkā.
For him there are rivers of cool water, with abundant garlands and many white lotuses.
thì những dòng sông nước mát sẽ hiện ra cho người ấy, với vô vàn hoa sen và nhiều tràng hoa.
161
49.
49.
49.
162
‘‘Taṃ āpagā* anupariyanti sabbadā, sītodakā vālukasanthatā nadī;
Those rivers, with cool waters and beds of pure white sand, always flow around it, illuminating the darkness with their radiance;
Các dòng sông nước mát trải đầy cát trắng luôn bao quanh người ấy,
163
Ambā ca sālā tilakā ca jambuyo, uddālakā pāṭaliyo ca phullā.
And mangoes, sal trees, tilaka trees, and rose-apple trees, uddālaka trees, and pāṭali trees are in bloom.
với cây xoài, cây sala, cây tilaka, cây jambu, cây uddālaka và cây pāṭali nở hoa.
164
50.
50.
50.
165
‘‘Taṃ bhūmibhāgehi upetarūpaṃ, vimānaseṭṭhaṃ bhusasobhamānaṃ;
That excellent mansion, adorned with such lands, shines exceedingly bright;
Người ấy được một cung điện tối thượng, vô cùng lộng lẫy, với những khu đất được trang hoàng,
166
Tassīdha* kammassa ayaṃ vipāko, etādisaṃ puññakatā* labhanti.
This is the result of that very deed; those who have done merit obtain such a reward.
đây là quả của nghiệp ấy, những người làm phước thiện sẽ đạt được điều như vậy.
167
51.
51.
51.
168
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it prospers for me here;
Do đó, tôi có sắc diện như vậy, do đó tôi đạt được những điều này ở đây;
169
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to my heart arise for me.
và những tài sản nào tôi yêu thích trong tâm đều xuất hiện.
170
52.
52.
52.
171
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human being;
Này Tỳ-khưu có đại oai lực, tôi kể cho ngài biết phước thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
172
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus resplendent with power, and my complexion illuminates all directions.”
do đó tôi có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
173
Paṭhamanāvāvimānaṃ chaṭṭhaṃ.
The First Boat Mansion, the Sixth.
Cung điện Thuyền thứ nhất, thứ sáu.
174
7. Dutiyanāvāvimānavatthu
7. The Story of the Second Boat Mansion
7. Câu chuyện về cung điện Thuyền thứ hai
175
53.
53.
53.
176
‘‘Suvaṇṇacchadanaṃ nāvaṃ, nāri āruyha tiṭṭhasi;
“O lady, you stand having ascended a golden-covered boat;
“Này thiên nữ, cô đang đứng trên chiếc thuyền được che phủ bằng vàng,
177
Ogāhasi pokkharaṇiṃ, padmaṃ chindasi pāṇinā.
You enter the lotus pond, and pluck a lotus with your hand.
cô lặn xuống hồ sen, và dùng tay hái hoa sen.
178
54.
54.
54.
179
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
By what is such your complexion? By what does it prosper for you here?
Do nhân duyên nào mà cô có sắc diện như vậy, do nhân duyên nào mà cô đạt được những điều này ở đây;
180
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And by what do all the enjoyments that are dear to your heart arise for you?
và những tài sản nào cô yêu thích trong tâm đều xuất hiện?
181
55.
55.
55.
182
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhutā kimakāsi puññaṃ;
O goddess of great power, I ask you: what merit did you perform when you were a human being?
Này thiên nữ có đại oai lực, tôi hỏi cô: khi còn là người, cô đã làm phước thiện gì?
183
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent with power, and your complexion illuminates all directions?”
Do nhân duyên nào mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
184
56.
56.
56.
185
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, having been questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
186
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, explained the deed of which this was the fruit.
với tâm hoan hỷ đã giải đáp câu hỏi về quả của nghiệp mà cô đã tạo.
187
57.
57.
57.
188
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
“When I was a human among humans, in a previous birth in the human world,
“Này Tỳ-khưu có đại oai lực, khi còn là người trong cõi nhân gian ở kiếp trước,
189
Disvāna bhikkhuṃ tasitaṃ kilantaṃ, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ adāsiṃ.
Seeing a bhikkhu who was thirsty and weary, I rose and gave him drinking water.
tôi đã thấy một Tỳ-khưu khát nước và mệt mỏi, liền đứng dậy dâng nước uống.
190
58.
58.
58.
191
‘‘Yo ve kilantassa pipāsitassa, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ dadāti;
Whoever indeed rises and gives drinking water to one who is weary and thirsty,
Quả thật, ai dâng nước uống cho một người mệt mỏi và khát nước,
192
Sītodakā tassa bhavanti najjo, pahūtamalyā bahupuṇḍarīkā.
For him there are rivers with cool waters, abundant with garlands, and many white lotuses.
thì những dòng sông nước mát sẽ hiện ra cho người ấy, với vô vàn hoa sen và nhiều tràng hoa.
193
59.
59.
59.
194
‘‘Taṃ āpagā anupariyanti sabbadā, sītodakā vālukasanthatā nadī;
Those rivers, with cool waters and beds of pure white sand, always flow around it, illuminating the darkness with their radiance;
Các dòng sông nước mát trải đầy cát trắng luôn bao quanh người ấy,
195
Ambā ca sālā tilakā ca jambuyo, uddālakā pāṭaliyo ca phullā.
And mangoes, sal trees, tilaka trees, and rose-apple trees, uddālaka trees, and pāṭali trees are in bloom.
với cây xoài, cây sala, cây tilaka, cây jambu, cây uddālaka và cây pāṭali nở hoa.
196
60.
60.
60.
197
‘‘Taṃ bhūmibhāgehi upetarūpaṃ, vimānaseṭṭhaṃ bhusasobhamānaṃ;
That excellent mansion, adorned with such lands, shines exceedingly bright;
Người ấy được một cung điện tối thượng, vô cùng lộng lẫy, với những khu đất được trang hoàng,
198
Tassīdha kammassa ayaṃ vipāko, etādisaṃ puññakatā labhanti.
This is the result of that very deed; those who have done merit obtain such a reward.
đây là quả của nghiệp ấy, những người làm phước thiện sẽ đạt được điều như vậy.
199
61.
61.
61.
200
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it prospers for me here;
Do đó, tôi có sắc diện như vậy, do đó tôi đạt được những điều này ở đây;
201
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to my heart arise for me.
và những tài sản nào tôi yêu thích trong tâm đều xuất hiện.
202
62.
62.
62.
203
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human being;
Này Tỳ-khưu có đại oai lực, tôi kể cho ngài biết phước thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
204
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus resplendent with power, and my complexion illuminates all directions.”
do đó tôi có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
205
Dutiyanāvāvimānaṃ sattamaṃ.
The Second Boat Mansion, the Seventh.
Cung điện Thuyền thứ hai, thứ bảy.
206
8. Tatiyanāvāvimānavatthu
8. The Story of the Third Boat Mansion
8. Câu chuyện về cung điện Thuyền thứ ba
207
63.
63.
63.
208
‘‘Suvaṇṇacchadanaṃ nāvaṃ, nāri āruyha tiṭṭhasi;
“O lady, you stand having ascended a golden-covered boat;
“Này thiên nữ, cô đang đứng trên chiếc thuyền được che phủ bằng vàng,
209
Ogāhasi pokkharaṇiṃ, padmaṃ chindasi pāṇinā.
You enter the lotus pond, and pluck a lotus with your hand.
cô lặn xuống hồ sen, và dùng tay hái hoa sen.
210
64.
64.
64.
211
‘‘Kūṭāgārā nivesā te, vibhattā bhāgaso mitā;
Your dwellings are peaked houses, divided and measured in parts;
Những ngôi nhà chóp nhọn của cô được phân chia theo từng phần và được đo đạc,
212
Daddallamānā* ābhanti, samantā caturo disā.
They shine brilliantly, illuminating all four directions.
chúng chiếu sáng rực rỡ khắp bốn phương.
213
65.
65.
65.
214
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
By what is such your complexion? By what does it prosper for you here?
Do nhân duyên nào mà cô có sắc diện như vậy, do nhân duyên nào mà cô đạt được những điều này ở đây;
215
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And by what do all the enjoyments that are dear to your heart arise for you?
và những tài sản nào cô yêu thích trong tâm đều xuất hiện?
216
66.
66.
66.
217
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O goddess of great power, I ask you: what merit did you perform when you were a human being?
Này thiên nữ có đại oai lực, tôi hỏi cô: khi còn là người, cô đã làm phước thiện gì?
218
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent with power, and your complexion illuminates all directions?”
Do nhân duyên nào mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
219
67.
67.
67.
220
Sā devatā attamanā, sambuddheneva pucchitā;
That deity, delighted, having been questioned by the Buddha himself,
Vị thiên nữ ấy, được chính Đức Phật hỏi,
221
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, explained the deed of which this was the fruit.
với tâm hoan hỷ đã giải đáp câu hỏi về quả của nghiệp mà cô đã tạo.
222
68.
68.
68.
223
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
“When I was a human among humans, in a previous birth in the human world,
“Bạch Đức Phật có đại oai lực, khi còn là người trong cõi nhân gian ở kiếp trước,
224
Disvāna bhikkhū tasite kilante, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ adāsiṃ.
Seeing bhikkhus who were thirsty and weary, I rose and gave them drinking water.
tôi đã thấy các Tỳ-khưu khát nước và mệt mỏi, liền đứng dậy dâng nước uống.
225
69.
69.
69.
226
‘‘Yo ve kilantāna pipāsitānaṃ, uṭṭhāya pātuṃ udakaṃ dadāti;
Whoever indeed rises and gives drinking water to those who are weary and thirsty,
Bạch Đức Phật có đại oai lực, quả thật, ai dâng nước uống cho những người mệt mỏi và khát nước,
227
Sītodakā tassa bhavanti najjo, pahūtamalyā bahupuṇḍarīkā.
For him there are rivers with cool waters, abundant with garlands, and many white lotuses.
thì những dòng sông nước mát sẽ hiện ra cho người ấy, với vô vàn hoa sen và nhiều tràng hoa.
228
70.
70.
70.
229
‘‘Taṃ āpagā anupariyanti sabbadā, sītodakā vālukasanthatā nadī;
Those rivers, with cool waters and beds of pure white sand, always flow around it, illuminating the darkness with their radiance;
Các dòng sông nước mát trải đầy cát trắng luôn bao quanh người ấy,
230
Ambā ca sālā tilakā ca jambuyo, uddālakā pāṭaliyo ca phullā.
And mangoes, sal trees, tilaka trees, and rose-apple trees, uddālaka trees, and pāṭali trees are in bloom.
với cây xoài, cây sala, cây tilaka, cây jambu, cây uddālaka và cây pāṭali nở hoa.
231
71.
71.
71.
232
‘‘Taṃ bhūmibhāgehi upetarūpaṃ, vimānaseṭṭhaṃ bhusasobhamānaṃ;
That excellent mansion, adorned with such lands, shines exceedingly bright;
Bạch Đức Phật có đại oai lực, người ấy được một cung điện tối thượng, vô cùng lộng lẫy, với những khu đất được trang hoàng,
233
Tassīdha kammassa ayaṃ vipāko, etādisaṃ puññakatā labhanti.
This is the result of that very deed; those who have done merit obtain such a reward.
đây là quả của nghiệp ấy, những người làm phước thiện sẽ đạt được điều như vậy.
234
72.
72.
72.
235
‘‘Kūṭāgārā nivesā me, vibhattā bhāgaso mitā;
My dwellings are peaked houses, divided and measured in parts;
Bạch Đức Phật có đại oai lực, những ngôi nhà chóp nhọn của con được phân chia theo từng phần và được đo đạc,
236
Daddallamānā ābhanti, samantā caturo disā.
They shine brilliantly, illuminating all four directions.
chúng chiếu sáng rực rỡ khắp bốn phương.
237
73.
73.
73.
238
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it prospers for me here;
Do đó, con có sắc diện như vậy, do đó con đạt được những điều này ở đây;
239
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all possessions dear to my heart arise for me.
và những tài sản nào con yêu thích trong tâm đều xuất hiện.
240
74.
74.
74.
241
‘‘Akkhāmi te buddha mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
“O Buddha of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human being;
Bạch Đức Phật có đại oai lực, con kể cho ngài biết phước thiện mà con đã làm khi còn là người:
242
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsati;
Through that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions;
do đó con có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của con chiếu sáng khắp mọi phương hướng;
243
Etassa kammassa phalaṃ mamedaṃ, atthāya buddho udakaṃ apāyī’’ti* .
This is the fruit of that kamma of mine, for my benefit the Buddha drank the water.”
đây là quả của nghiệp ấy của con, Đức Phật đã uống nước vì lợi ích của con.”
244
Tatiyanāvāvimānaṃ aṭṭhamaṃ.
The Eighth, the Nāva Vimāna.
Cung điện Thuyền thứ ba, thứ tám.
245
9. Dīpavimānavatthu
9. Dīpa Vimāna Story
9. Câu chuyện về cung điện Ngọn đèn
246
75.
75.
75.
247
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, with an exceedingly beautiful complexion, you stand here,
“Này thiên nữ, cô đang đứng với sắc diện rực rỡ,
248
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like a medicinal star.
chiếu sáng khắp mọi phương hướng như sao thuốc.
249
76.
76.
76.
250
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
What kamma caused your complexion to be like this? What kamma causes your success here?
Do nhân duyên nào mà cô có sắc diện như vậy, do nhân duyên nào mà cô đạt được những điều này ở đây;
251
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And what kamma causes all possessions dear to your heart to arise?
và những tài sản nào cô yêu thích trong tâm đều xuất hiện?
252
77.
77.
77.
253
‘‘Kena tvaṃ vimalobhāsā, atirocasi devatā* ;
What kamma causes you, O deity, to shine with a stainless radiance, surpassing other deities;
Do nhân duyên nào mà cô có ánh sáng trong sạch, cô vượt trội hơn các thiên nữ khác?
254
Kena te sabbagattehi, sabbā obhāsate disā.
What kamma causes all directions to be illuminated by all your limbs?
Do nhân duyên nào mà từ toàn thân cô, ánh sáng chiếu sáng khắp mọi phương hướng?
255
78.
78.
78.
256
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O deity of great power, I ask you: what merit did you perform when you were a human being?
Này thiên nữ có đại oai lực, tôi hỏi cô: khi còn là người, cô đã làm phước thiện gì?
257
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
What kamma causes you to be thus resplendent in power, and your complexion to illuminate all directions?”
Do nhân duyên nào mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
258
79.
79.
79.
259
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, having been questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
260
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, she explained of what kamma this was the fruit.
với tâm hoan hỷ đã giải đáp câu hỏi về quả của nghiệp mà cô đã tạo.
261
80.
80.
80.
262
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
“When I was a human among humans, in a previous existence in the human world,
“Này Tỳ-khưu có đại oai lực, khi còn là người trong cõi nhân gian ở kiếp trước,
263
Tamandhakāramhi timīsikāyaṃ, padīpakālamhi adāsi dīpaṃ* .
In utter darkness, in the gloom, at the time of lighting lamps, I offered a lamp.
tôi đã dâng một ngọn đèn trong bóng tối mịt mùng, vào lúc thắp đèn.
264
81.
81.
81.
265
‘‘Yo andhakāramhi timīsikāyaṃ, padīpakālamhi dadāti dīpaṃ;
Whoever offers a lamp in utter darkness, in the gloom, at the time of lighting lamps,
Này Tỳ-khưu có đại oai lực, ai dâng một ngọn đèn trong bóng tối mịt mùng, vào lúc thắp đèn,
266
Uppajjati jotirasaṃ vimānaṃ, pahūtamalyaṃ bahupuṇḍarīkaṃ.
A radiant vimāna arises, with abundant garlands and many lotuses.
thì một cung điện sáng chói sẽ xuất hiện, với vô vàn hoa sen và nhiều tràng hoa.
267
82.
82.
82.
268
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
Through that, my complexion is like this; through that, I succeed here;
Do đó, tôi có sắc diện như vậy, do đó tôi đạt được những điều này ở đây;
269
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And through that, all possessions dear to my heart arise for me.
và những tài sản nào tôi yêu thích trong tâm đều xuất hiện.
270
83.
83.
83.
271
‘‘Tenāhaṃ vimalobhāsā, atirocāmi devatā;
Through that, I shine with a stainless radiance, O deity, surpassing other deities;
Do đó, tôi có ánh sáng trong sạch, tôi vượt trội hơn các thiên nữ khác;
272
Tena me sabbagattehi, sabbā obhāsate disā.
Through that, all directions are illuminated by all my limbs.”
do đó, từ toàn thân tôi, ánh sáng chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
273
84.
84.
84.
274
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
“O bhikkhu of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human being;
Này Tỳ-khưu có đại oai lực, tôi kể cho ngài biết phước thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
275
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Through that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
do đó tôi có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
276
Dīpavimānaṃ navamaṃ.
The Ninth, the Dīpa Vimāna.
Cung điện Ngọn đèn, thứ chín.
277
10. Tiladakkhiṇavimānavatthu
10. Tiladakkhiṇa Vimāna Story
10. Câu chuyện về cung điện Cúng dường mè
278
85.
85.
85.
279
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, with an exceedingly beautiful complexion, you stand here,
“Này thiên nữ, cô đang đứng với sắc diện rực rỡ,
280
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like a medicinal star.
chiếu sáng khắp mọi phương hướng như sao thuốc.
281
86.
86.
86.
282
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
What kamma caused your complexion to be like this? What kamma causes your success here?
Do nhân duyên nào mà cô có sắc diện như vậy, do nhân duyên nào mà cô đạt được những điều này ở đây;
283
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
What kamma causes all possessions dear to your heart to arise?
và những tài sản nào cô yêu thích trong tâm đều xuất hiện?
284
87.
87.
87.
285
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O deity of great power, I ask you: what merit did you perform when you were a human being?
Này thiên nữ có đại oai lực, tôi hỏi cô: khi còn là người, cô đã làm phước thiện gì?
286
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
What kamma causes you to be thus resplendent in power, and your complexion to illuminate all directions?”
Do nhân duyên nào mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
287
88.
88.
88.
288
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, having been questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
289
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, she explained of what kamma this was the fruit.
với tâm hoan hỷ đã giải đáp câu hỏi về quả của nghiệp mà cô đã tạo.
290
89.
89.
89.
291
‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke.
“When I was a human among humans, in a previous existence in the human world.
“Này Tỳ-khưu có đại oai lực, khi còn là người trong cõi nhân gian ở kiếp trước,
292
90.
90.
90.
293
‘‘Addasaṃ virajaṃ buddhaṃ, vippasannamanāvilaṃ;
I saw the Buddha, stainless, perfectly serene, unperturbed;
tôi đã thấy Đức Phật không nhiễm ô, tâm thanh tịnh và không bị khuấy động;
294
Āsajja dānaṃ adāsiṃ, akāmā tiladakkhiṇaṃ;
I approached and offered a gift, an unprompted offering of sesame;
Tôi đã bố thí một vật cúng dường là hạt mè, dù ban đầu không có ý muốn, nhưng do duyên lành đã đến.
295
Dakkhiṇeyyassa buddhassa, pasannā sehi pāṇibhi.
With a confident heart, with my own hands, to the Buddha, worthy of offerings.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã tự tay dâng cúng cho Đức Phật, bậc xứng đáng thọ nhận vật cúng dường.
296
91.
91.
91.
297
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
Through that, my complexion is like this; through that, I succeed here;
“Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
298
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And through that, all possessions dear to my heart arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
299
92.
92.
92.
300
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O bhikkhu of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human being;
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
301
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Through that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
302
Tiladakkhiṇavimānaṃ dasamaṃ.
The Tenth, the Tiladakkhiṇa Vimāna.
Tiladakkhiṇavimānaṃ, thứ mười.
303
11. Paṭhamapatibbatāvimānavatthu
11. Paṭhamapatibbatā Vimāna Story
11. Paṭhamapatibbatāvimānavatthu
304
93.
93.
93.
305
‘‘Koñcā mayūrā diviyā ca haṃsā, vaggussarā kokilā sampatanti;
Cranes, peacocks, and divine geese, and cuckoos with sweet voices fly about;
“Hỡi vị nữ thần, có uy lực lớn, các loài sếu, công, thiên nga và chim cu gáy có giọng hót du dương đang bay lượn.
306
Pupphābhikiṇṇaṃ rammamidaṃ vimānaṃ, anekacittaṃ naranārisevitaṃ* .
This delightful vimāna, strewn with flowers, is adorned with diverse gardens and frequented by divine men and women.
Cung điện này đẹp đẽ, rực rỡ hoa, đa dạng và được các thiên nam, thiên nữ vây quanh.
307
94.
94.
94.
308
‘‘Tatthacchasi devi mahānubhāve, iddhī vikubbanti anekarūpā;
O deity of great power, you dwell there, manifesting various psychic powers;
Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đang ngự ở đó, biểu hiện nhiều thần thông khác nhau.
309
Imā ca te accharāyo samantato, naccanti gāyanti pamodayanti ca.
And these celestial nymphs all around you dance, sing, and delight.
Và các thiên nữ này đang múa, hát và làm cho nàng hoan hỷ khắp mọi phía.
310
95.
95.
95.
311
‘‘Deviddhipattāsi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O deity of great power, you have attained divine power; what merit did you perform when you were a human being?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đã đạt được thần thông của chư thiên, khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
312
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
What kamma causes you to be thus resplendent in power, and your complexion to illuminate all directions?”
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
313
96.
96.
96.
314
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, having been questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
315
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, she explained of what kamma this was the fruit.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
316
97.
97.
97.
317
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, patibbatānaññamanā ahosiṃ;
‘‘Among humans, being human, I was devoted to my husband, having no desire for another.
“Khi còn là người giữa loài người, tôi là một người vợ hiền, không có tâm ý nào khác ngoài chồng.
318
Mātāva puttaṃ anurakkhamānā, kuddhāpihaṃ* nappharusaṃ avocaṃ.
Like a mother protecting her son, even when angered, I spoke no harsh words.
Tôi luôn bảo vệ chồng như mẹ bảo vệ con, dù tức giận cũng không nói lời thô ác.
319
98.
98.
98.
320
‘‘Sacce ṭhitā mosavajjaṃ pahāya, dāne ratā saṅgahitattabhāvā;
‘‘Established in truth, having abandoned falsehood, I delighted in giving, supporting others as myself.
Tôi sống chân thật, từ bỏ lời nói dối, vui thích bố thí, và luôn giúp đỡ người khác.
321
Annañca pānañca pasannacittā, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
With a mind full of faith, I respectfully gave abundant food and drink.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã cung cấp thức ăn và đồ uống một cách cung kính và rộng lượng.
322
99.
99.
99.
323
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
‘‘Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here.
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
324
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
325
100.
100.
100.
326
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
‘‘I tell you, O bhikkhu of great power, what merit I performed when I was human.
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
327
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus of radiant power, and my complexion shines in all directions.’’
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
328
Paṭhamapatibbatāvimānaṃ ekādasamaṃ.
The Eleventh Vimāna Story of the Devoted Wife.
Paṭhamapatibbatāvimānaṃ, thứ mười một.
329
12. Dutiyapatibbatāvimānavatthu
12. The Story of the Second Devoted Wife's Vimāna
12. Dutiyapatibbatāvimānavatthu
330
101.
101.
101.
331
‘‘Veḷuriyathambhaṃ ruciraṃ pabhassaraṃ, vimānamāruyha anekacittaṃ;
‘‘Having ascended a radiant, beautiful beryl-pillar mansion, adorned with many designs,
“Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đang ngự trên cung điện lộng lẫy, sáng chói như cột đá Veḷuriya, với nhiều vẻ đẹp khác nhau.
332
Tatthacchasi devi mahānubhāve, uccāvacā iddhi vikubbamānā;
there you dwell, O goddess of great power, manifesting various psychic powers;
Nàng đang biểu hiện nhiều thần thông lớn nhỏ khác nhau.
333
Imā ca te accharāyo samantato, naccanti gāyanti pamodayanti ca.
And these celestial nymphs all around you dance, sing, and delight you.
Và các thiên nữ này đang múa, hát và làm cho nàng hoan hỷ khắp mọi phía.
334
102.
102.
102.
335
‘‘Deviddhipattāsi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
‘‘You have attained divine power, O goddess of great might! What merit did you perform when you were human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, nàng đã đạt được thần thông của chư thiên, khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
336
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of radiant power, and your complexion shines in all directions?’’
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
337
103.
103.
103.
338
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
339
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
being questioned by Moggallāna, answered the question, telling of the kamma whose fruit this was.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
340
104.
104.
104.
341
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, upāsikā cakkhumato ahosiṃ;
‘‘Among humans, being human, I was a female lay follower of the One with Vision.
“Này Tỳ-kheo, khi còn là người giữa loài người, tôi là một nữ cư sĩ của bậc có mắt (Đức Phật).
342
Pāṇātipātā viratā ahosiṃ, loke adinnaṃ parivajjayissaṃ.
I abstained from taking life; I avoided taking what was not given in the world.
Tôi đã từ bỏ sát sinh, và tránh xa việc lấy của không cho trong thế gian.
343
105.
105.
105.
344
‘‘Amajjapā no ca* musā abhāṇiṃ* , sakena sāminā* ahosiṃ tuṭṭhā;
‘‘I did not drink intoxicants, nor did I speak falsehood; I was content with my own husband.
Tôi không uống rượu, không nói lời dối trá, và tôi hài lòng với chồng mình.
345
Annañca pānañca pasannacittā, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
With a mind full of faith, I respectfully gave abundant food and drink.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã cung cấp thức ăn và đồ uống một cách cung kính và rộng lượng.
346
106.
106.
106.
347
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
‘‘Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here.
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
348
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
349
107.
107.
107.
350
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
‘‘I tell you, O bhikkhu of great power, what merit I performed when I was human.
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
351
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus of radiant power, and my complexion shines in all directions.’’
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
352
Dutiyapatibbatāvimānaṃ dvādasamaṃ.
The Twelfth Vimāna Story of the Second Devoted Wife.
Dutiyapatibbatāvimānaṃ, thứ mười hai.
353
13. Paṭhamasuṇisāvimānavatthu
13. The Story of the First Daughter-in-Law's Vimāna
13. Paṭhamasuṇisāvimānavatthu
354
108.
108.
108.
355
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
‘‘O goddess, with a surpassing radiance, you stand,
“Này nữ thần, nàng đang đứng đó với sắc tướng tuyệt đẹp,
356
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương như vì sao thuốc.
357
109.
109.
109.
358
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
‘‘By what is such a complexion yours? By what does it succeed for you here?
Do đâu nàng có sắc tướng như thế này? Do đâu nàng được thành tựu ở đây?
359
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to your mind arise for you.
Và tất cả những tài sản mà tâm nàng ưa thích đều phát sinh cho nàng?
360
110.
110.
110.
361
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
‘‘I ask you, O goddess of great power, what merit did you perform when you were human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, tôi hỏi nàng: Khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
362
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of radiant power, and your complexion shines in all directions?’’
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
363
111.
111.
111.
364
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
365
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
being questioned by Moggallāna, answered the question, telling of the kamma whose fruit this was.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
366
112.
112.
112.
367
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, suṇisā ahosiṃ sasurassa gehe* .
‘‘Among humans, being human, I was a daughter-in-law in my father-in-law’s house.
“Này Tỳ-kheo, khi còn là người giữa loài người, tôi là con dâu trong nhà cha chồng.
368
113.
113.
113.
369
‘‘Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ;
‘‘I saw a bhikkhu who was stainless, perfectly serene, and unagitated.
Tôi đã thấy một Tỳ-kheo không nhiễm ô, với tâm thanh tịnh và không xao động;
370
Tassa adāsahaṃ pūvaṃ, pasannā sehi pāṇibhi;
To him, with faith, I gave a cake with my own hands;
Với tâm hoan hỷ, tôi đã tự tay dâng bánh cho vị ấy;
371
Bhāgaḍḍhabhāgaṃ datvāna, modāmi nandane vane.
Having given half a portion, I now rejoice in the Nandana grove.
Sau khi bố thí một nửa phần bánh, tôi vui hưởng trong vườn Nandana.
372
114.
114.
114.
373
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
‘‘Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here.
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
374
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
375
115.
115.
115.
376
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
‘‘I tell you, O bhikkhu of great power, what merit I performed when I was human.
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
377
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus of radiant power, and my complexion shines in all directions.’’
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
378
Paṭhamasuṇisāvimānaṃ terasamaṃ.
The Thirteenth Vimāna Story of the First Daughter-in-Law.
Paṭhamasuṇisāvimānaṃ, thứ mười ba.
379
14. Dutiyasuṇisāvimānavatthu
14. The Story of the Second Daughter-in-Law's Vimāna
14. Dutiyasuṇisāvimānavatthu
380
116.
116.
116.
381
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
‘‘O goddess, with a surpassing radiance, you stand,
“Này nữ thần, nàng đang đứng đó với sắc tướng tuyệt đẹp,
382
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương như vì sao thuốc.
383
117.
117.
117.
384
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
‘‘By what is such a complexion yours? By what does it succeed for you here?
Do đâu nàng có sắc tướng như thế này? Do đâu nàng được thành tựu ở đây?
385
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to your mind arise for you.
Và tất cả những tài sản mà tâm nàng ưa thích đều phát sinh cho nàng?
386
118.
118.
118.
387
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
‘‘I ask you, O goddess of great power, what merit did you perform when you were human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, tôi hỏi nàng: Khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
388
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus of radiant power, and your complexion shines in all directions?’’
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
389
119.
119.
119.
390
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
391
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
being questioned by Moggallāna, answered the question, telling of the kamma whose fruit this was.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
392
120.
120.
120.
393
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, suṇisā ahosiṃ sasurassa gehe.
“When I was a human among humans, I was a daughter-in-law in my father-in-law’s house.
“Này Tỳ-kheo, khi còn là người giữa loài người, tôi là con dâu trong nhà cha chồng.
394
121.
121.
121.
395
‘‘Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ;
“I saw a bhikkhu, free from defilements, with a mind perfectly clear and undisturbed;
Tôi đã thấy một Tỳ-kheo không nhiễm ô, với tâm thanh tịnh và không xao động;
396
Tassa adāsahaṃ bhāgaṃ, pasannā sehi pāṇibhi;
Being confident, I gave him my portion with my own hands;
Với tâm hoan hỷ, tôi đã tự tay dâng phần bánh của mình cho vị ấy;
397
Kummāsapiṇḍaṃ datvāna, modāmi nandane vane.
Having given a lump of barley meal, I rejoice in the Nandana grove.
Sau khi bố thí một nắm bánh bột lúa mạch, tôi vui hưởng trong vườn Nandana.
398
122.
122.
122.
399
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here;
Nhờ nghiệp thiện ấy, tôi có sắc tướng như thế này, và ở đây, tôi được thành tựu.
400
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản mà tâm tôi ưa thích đều phát sinh cho tôi.
401
123.
123.
123.
402
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
“O bhikkhu of great power, I declare to you the merit I performed when I was a human;
Này Tỳ-kheo, bậc đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều thiện mà tôi đã làm khi còn là người:
403
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
Because of that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
Nhờ đó tôi có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
404
Dutiyasuṇisāvimānaṃ cuddasamaṃ.
The Second Daughter-in-law’s Mansion, the fourteenth.
Dutiyasuṇisāvimānaṃ, thứ mười bốn.
405
15. Uttarāvimānavatthu
15. Uttarā’s Mansion Story
15. Uttarāvimānavatthu
406
124.
124.
124.
407
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, you stand with an exceedingly beautiful complexion;
“Này nữ thần, nàng đang đứng đó với sắc tướng tuyệt đẹp,
408
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương như vì sao thuốc.
409
125.
125.
125.
410
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
“By what is such a complexion yours? By what does it succeed for you here?
Do đâu nàng có sắc tướng như thế này? Do đâu nàng được thành tựu ở đây?
411
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to your mind arise for you.
Và tất cả những tài sản mà tâm nàng ưa thích đều phát sinh cho nàng?
412
126.
126.
126.
413
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
“O deity of great power, I ask you: what merit did you perform when you were a human?
Này nữ thần, bậc đại uy lực, tôi hỏi nàng: Khi còn là người, nàng đã làm điều thiện gì?
414
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent in power, and your complexion illuminates all directions?”
Do đâu nàng có uy lực rực rỡ như thế này, và sắc tướng của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
415
127.
127.
127.
416
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, pleased, being questioned by Moggallāna,
Vị nữ thần ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi,
417
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Answered the question, of which kamma this was the fruit.
Khi được hỏi về vấn đề đó, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
418
128.
128.
128.
419
‘‘Issā ca maccheramatho* paḷāso, nāhosi mayhaṃ gharamāvasantiyā;
“Envy, stinginess, and rivalry—these were not mine while dwelling at home;
“Khi tôi sống trong nhà, không có ganh tỵ, keo kiệt hay cạnh tranh.
420
Akkodhanā bhattuvasānuvattinī, uposathe niccahamappamattā.
I was not angry, I was obedient to my husband, and I was always diligent in the Uposatha.
Tôi không giận dữ, vâng lời chồng, và luôn luôn không phóng dật trong việc giữ giới Uposatha.
421
129.
129.
129.
422
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca* pakkhassa aṭṭhamī;
“On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight;
Vào ngày mười bốn, ngày rằm, và ngày mồng tám của mỗi nửa tháng,
423
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And the special fortnight, endowed with the eight factors.
Cũng như trong các ngày đặc biệt (pāṭihāriyapakkha), tôi giữ giới Uposatha đầy đủ tám chi phần.
424
130.
130.
130.
425
‘‘Uposathaṃ upavasissaṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
“I observed the Uposatha, always restrained in sīla;
Tôi luôn giữ giới Uposatha, luôn chế ngự trong giới luật;
426
Saññamā saṃvibhāgā ca, vimānaṃ āvasāmahaṃ* .
Through self-restraint and sharing, I dwell in this mansion.
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, tôi sống trong cung điện này.
427
131.
131.
131.
428
‘‘Pāṇātipātā viratā, musāvādā ca saññatā;
“Abstaining from the destruction of life, and restrained from false speech;
Tôi đã từ bỏ sát sinh, tự chế trong lời nói dối;
429
Theyyā ca aticārā ca, majjapānā ca ārakā* .
Far from stealing, sexual misconduct, and intoxicating drinks.
Xa lánh trộm cắp, tà hạnh, và rượu bia.
430
132.
132.
132.
431
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
“Delighting in the five training rules, skilled in the Noble Truths;
Tôi vui thích trong năm giới, thông hiểu các Chân lý cao thượng;
432
Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino.
A female lay follower of Gotama, the renowned one with vision.
Tôi là nữ cư sĩ của Đức Gotama vinh quang, bậc có mắt.
433
133.
133.
133.
434
‘‘Sāhaṃ sakena sīlena, yasasā ca yasassinī;
“I, glorious through my own sīla and glory,
“Tôi, nhờ giới hạnh của mình, và nhờ danh tiếng lẫy lừng,
435
Anubhomi sakaṃ puññaṃ, sukhitā camhināmayā.
Experience the fruit of my own merit, happy and free from illness.
Hưởng thụ phước báu của mình, được an lạc và không bệnh tật.
436
134.
134.
134.
437
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
“Because of that, such is my complexion; because of that, it succeeds for me here;
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy, do đó tôi được thành tựu ở đây;
438
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments that are dear to my mind arise for me.
Và tất cả những tài sản nào tôi yêu thích đều phát sinh cho tôi.
439
135.
135.
135.
440
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamahaṃ akāsiṃ;
“O bhikkhu of great power, I declare to you what I performed when I was a human;
Này Tỳ-kheo đại uy lực, tôi sẽ kể cho ngài nghe điều tôi đã làm khi còn là người;
441
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatīti.
Because of that, I am thus resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
Do đó, tôi có uy lực rạng rỡ như vậy, và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
442
136. ‘‘Mama ca, bhante, vacanena bhagavato pāde sirasā vandeyyāsi – ‘uttarā nāma, bhante, upāsikā bhagavato pāde sirasā vandatī’ti.
“And, Venerable Sir, with my words, you should bow your head at the feet of the Bhagavā—‘Venerable Sir, the female lay follower named Uttarā bows her head at the feet of the Bhagavā.’
136. “Bạch Thế Tôn, xin ngài hãy đảnh lễ dưới chân Đức Thế Tôn bằng đầu, nhân danh con, và thưa rằng: ‘Bạch Thế Tôn, nữ cư sĩ Uttarā đảnh lễ dưới chân Đức Thế Tôn bằng đầu.’
Anacchariyaṃ kho panetaṃ, bhante, yaṃ maṃ bhagavā aññatarasmiṃ sāmaññaphale byākareyya* , taṃ bhagavā sakadāgāmiphale byākāsī’’ti.
And it is no wonder, Venerable Sir, that the Bhagavā should declare me to have attained some fruit of recluseship; the Bhagavā declared me to have attained the fruit of Sakadāgāmi.”
Bạch Thế Tôn, việc Đức Thế Tôn tuyên bố con sẽ chứng đắc một quả vị Sa-môn nào đó không phải là điều kỳ diệu, nhưng Đức Thế Tôn đã tuyên bố con sẽ chứng đắc quả vị Nhất Lai (Sakadāgāmi).”
443
Uttarāvimānaṃ pannarasamaṃ.
Uttarā’s Mansion, the fifteenth.
Uttarāvimānaṃ pannarasamaṃ.
444
16. Sirimāvimānavatthu
16. Sirimā’s Mansion Story
16. Sirimāvimānavatthu
445
137.
137.
137.
446
‘‘Yuttā ca te paramaalaṅkatā hayā, adhomukhā aghasigamā balī javā;
“And your horses, perfectly adorned, swift and strong, with downward-facing mouths, going through the sky,
“Những con ngựa của cô được thắng yên, được trang hoàng lộng lẫy nhất, chúng mạnh mẽ và nhanh nhẹn, lao đi như gió, đầu cúi thấp;
447
Abhinimmitā pañcarathāsatā ca te, anventi taṃ sārathicoditā hayā.
And five hundred chariots created, follow you, the horses driven by charioteers.
Năm trăm cỗ xe được tạo ra, những con ngựa được người đánh xe thúc giục, theo sau cô.
448
138.
138.
138.
449
‘‘Sā tiṭṭhasi rathavare alaṅkatā, obhāsayaṃ jalamiva joti pāvako;
“You stand adorned in a splendid chariot, shining like a lamp, like a blazing fire;
Cô đứng trên cỗ xe tối thắng được trang hoàng lộng lẫy, chiếu sáng như ngọn lửa bùng cháy;
450
Pucchāmi taṃ varatanu* anomadassane, kasmā nu kāyā anadhivaraṃ upāgami.
O beautiful one, of excellent form, of faultless sight, I ask you: from what realm have you come to the peerless one?
Này thân hình tuyệt mỹ, có tướng mạo không tỳ vết, tôi hỏi cô: ‘Tại sao cô lại đến gặp vị tối thượng này?’
451
139.
139.
139.
452
‘‘Kāmaggapattānaṃ yamāhunuttaraṃ* , nimmāya nimmāya ramanti devatā;
“The devas create and enjoy the ultimate of sensual pleasures, which they call unsurpassed;
“Các vị trời đã tạo ra và hưởng thụ niềm vui trong cảnh giới được gọi là tối thượng của những ai đạt đến tột đỉnh dục lạc;
453
Tasmā kāyā accharā kāmavaṇṇinī, idhāgatā anadhivaraṃ namassituṃ.
Therefore, I, a celestial nymph of desirable form, have come here from that realm to pay homage to the peerless one.”
Do đó, tôi, một tiên nữ với sắc đẹp quyến rũ, đã đến đây để đảnh lễ vị tối thượng này.”
454
140.
140.
140.
455
‘‘Kiṃ tvaṃ pure sucaritamācarīdha* ,
“What good conduct did you perform in a previous life here?
“Trước đây, cô đã thực hành thiện nghiệp gì?
456
Kenacchasi tvaṃ amitayasā sukhedhitā;
By what do you dwell here, of boundless fame, thriving in happiness?
Nhờ điều gì mà cô sống an lạc với danh tiếng vô lượng?
457
Iddhī ca te anadhivarā vihaṅgamā,
And your power is unsurpassed, capable of traversing the sky,
Thần thông của cô là tối thượng, có thể bay lượn trên không trung,
458
Vaṇṇo ca te dasa disā virocati.
And your complexion shines in the ten directions.
Và sắc đẹp của cô chiếu sáng mười phương.”
459
141.
141.
141.
460
‘‘Devehi tvaṃ parivutā sakkatā casi,
“You are surrounded and honored by devas;
“Cô được các vị trời vây quanh và tôn kính,
461
Kuto cutā sugatigatāsi devate;
O deity, from what realm did you pass away and come to this good destination?”
Này thiên nữ, cô từ đâu thác sinh đến cõi thiện?
462
Kassa vā tvaṃ vacanakarānusāsaniṃ,
“Whose teaching and repeated admonition did you follow,
Hoặc cô đã vâng lời dạy của ai?
463
Ācikkha me tvaṃ yadi buddhasāvikā’’ti.
Tell me, if you are a disciple of the Buddha.”
Hãy nói cho tôi biết nếu cô là đệ tử của Đức Phật.”
464
142.
142.
142.
465
‘‘Nagantare nagaravare sumāpite, paricārikā rājavarassa sirimato;
“In a supreme city, well-constructed amidst mountains, I was an attendant of the glorious supreme king;
“Trong một thành phố vĩ đại, được xây dựng giữa các ngọn núi, tôi là người hầu của vị vua vĩ đại và uy quyền;
466
Nacce gīte paramasusikkhitā ahuṃ, sirimāti maṃ rājagahe avediṃsu* .
I was exceedingly well-trained in dance and song; in Rājagaha, they knew me as Sirimā.
Tôi rất thành thạo ca hát và nhảy múa, ở Rājagaha họ biết tôi là Sirimā.
467
143.
143.
143.
468
‘‘Buddho ca me isinisabho vināyako, adesayī samudayadukkhaniccataṃ;
“The Buddha, the Bull of Sages, the Guide, taught me the impermanence of suffering and its origin;
Đức Phật, vị đạo sư, bậc hiền giả tối thượng, đã giảng cho tôi về sự vô thường của khổ đau do tập khởi;
469
Asaṅkhataṃ dukkhanirodhasassataṃ, maggañcimaṃ akuṭilamañjasaṃ sivaṃ.
And the unconditioned, eternal cessation of suffering, and this straight, auspicious path, free from crookedness.
Về sự diệt khổ bất sinh, Niết Bàn vĩnh cửu, và con đường thẳng tắp, an lành, không quanh co này.
470
144.
144.
144.
471
‘‘Sutvānahaṃ amatapadaṃ asaṅkhataṃ, tathāgatassanadhivarassa sāsanaṃ;
“Having heard the unconditioned deathless state, the teaching of the supreme Tathāgata,
Sau khi nghe lời giáo huấn về Niết Bàn bất sinh từ Đức Như Lai tối thượng,
472
Sīlesvahaṃ paramasusaṃvutā ahuṃ, dhamme ṭhitā naravarabuddhadesite* .
I became exceedingly restrained in virtue, established in the Dhamma taught by the supreme Buddha.
Tôi đã thực hành giới hạnh một cách hoàn hảo, an trú trong Pháp do Đức Phật, bậc tối thắng trong loài người, thuyết giảng.
473
145.
145.
145.
474
‘‘Ñatvānahaṃ virajapadaṃ asaṅkhataṃ, tathāgatenanadhivarena desitaṃ;
“Having known the unconditioned, stainless state, taught by the supreme Tathāgata,
Sau khi hiểu được cảnh giới thanh tịnh, bất sinh do Đức Như Lai tối thượng thuyết giảng,
475
Tatthevahaṃ samathasamādhimāphusiṃ, sāyeva me paramaniyāmatā ahu.
Right there I attained tranquility and concentration; that became my supreme certainty.
Ngay tại đó, tôi đã đạt được sự an tịnh và định tâm, đó chính là sự chắc chắn tối thượng của tôi.
476
146.
146.
146.
477
‘‘Laddhānahaṃ amatavaraṃ visesanaṃ, ekaṃsikā abhisamaye visesiya;
“Having gained the supreme deathless distinction, having distinguished myself in the realization,
Sau khi đạt được sự đặc biệt của Niết Bàn tối thượng, tôi đã chắc chắn trong sự chứng ngộ đặc biệt;
478
Asaṃsayā bahujanapūjitā ahaṃ, khiḍḍāratiṃ* paccanubhomanappakaṃ.
I am free from doubt, honored by many, and experience no small amount of delight and joy.
Không nghi ngờ gì nữa, tôi được nhiều người tôn kính, và tôi hưởng thụ niềm vui và lạc thú không nhỏ.
479
147.
147.
147.
480
‘‘Evaṃ ahaṃ amatadasamhi* devatā, tathāgatassanadhivarassa sāvikā;
“Thus, O deity, I am in the deathless essence, a female disciple of the supreme Tathāgata;
Như vậy, tôi là một thiên nữ đã nếm vị Niết Bàn, là đệ tử của Đức Như Lai tối thượng;
481
Dhammaddasā paṭhamaphale patiṭṭhitā, sotāpannā na ca pana matthi duggati.
A Dhamma-seer, established in the first fruit, a Sotāpanna, and there is no bad destination for me.”
Tôi đã thấy Pháp, an trú trong quả vị đầu tiên, là một vị Nhập Lưu, và không còn đọa vào ác đạo nữa.
482
148.
148.
148.
483
‘‘Sā vandituṃ anadhivaraṃ upāgamiṃ, pāsādike kusalarate ca bhikkhavo;
“I came to pay homage to the supreme one, and to the venerable monks who delight in wholesome deeds;
Vì vậy, tôi đến để đảnh lễ vị tối thượng, và các vị Tỳ-kheo thanh tịnh, hoan hỷ trong thiện pháp;
484
Namassituṃ samaṇasamāgamaṃ sivaṃ, sagāravā sirimato dhammarājino.
To pay respect to the auspicious assembly of monastics, with reverence for the glorious Dhamma-king.
Để đảnh lễ hội chúng Sa-môn an lành, với lòng tôn kính Đức Pháp Vương uy quyền.
485
149.
149.
149.
486
‘‘Disvā muniṃ muditamanamhi pīṇitā, tathāgataṃ naravaradammasārathiṃ;
“Having seen the Sage, the Tathāgata, the tamer of supreme men, the charioteer,
Sau khi thấy vị hiền giả, Đức Như Lai, bậc điều ngự sư tối thượng của loài người, tâm tôi hoan hỷ và tràn đầy niềm vui;
487
Taṇhacchidaṃ kusalarataṃ vināyakaṃ, vandāmahaṃ paramahitānukampaka’’nti.
The cutter of craving, the guide who delights in wholesome deeds, I pay homage to the greatly compassionate one.”
Tôi đảnh lễ bậc đoạn trừ tham ái, hoan hỷ trong thiện pháp, vị đạo sư, bậc từ bi vì lợi ích tối thượng.”
488
Sirimāvimānaṃ soḷasamaṃ.
The Sirimā Vimāna, the sixteenth.
Sirimāvimānaṃ soḷasamaṃ.
489
17. Kesakārīvimānavatthu
17. The Kesakārī Vimāna Story
17. Kesakārīvimānavatthu
490
150.
150.
150.
491
‘‘Idaṃ vimānaṃ ruciraṃ pabhassaraṃ, veḷuriyathambhaṃ satataṃ sunimmitaṃ;
“This radiant, splendid mansion, with sapphire pillars, perpetually well-built,
“Đây là cung điện của tôi, rực rỡ và sáng chói, với các cột trụ bằng ngọc bích, được xây dựng kiên cố;
492
Suvaṇṇarukkhehi samantamotthataṃ, ṭhānaṃ mamaṃ kammavipākasambhavaṃ.
Completely covered with golden trees, is my abode, born of kamma’s result.
Được bao phủ khắp nơi bằng những cây vàng, đây là nơi tôi ở, do quả báo nghiệp lành mà thành.
493
151.
151.
151.
494
‘‘Tatrūpapannā purimaccharā imā, sataṃ sahassāni sakena kammunā;
“A hundred thousand of these former celestial nymphs were born there by their own kamma;
Hàng trăm ngàn tiên nữ đã tái sinh ở đó do nghiệp của chính họ;
495
Tuvaṃsi ajjhupagatā yasassinī, obhāsayaṃ tiṭṭhasi pubbadevatā.
But you, glorious one, have now arrived, shining forth as a foremost deity.
Cô, một vị trời trước đây, đã đến đây, rạng rỡ và uy quyền.
496
152.
152.
152.
497
‘‘Sasī adhiggayha yathā virocati, nakkhattarājāriva tārakāgaṇaṃ;
“Just as the moon, having overcome, shines forth, like the king of constellations among the stars;
Như mặt trăng chiếu sáng khi nó vượt qua, như vua của các vì sao giữa đám tinh tú;
498
Tatheva tvaṃ accharāsaṅgaṇaṃ* imaṃ, daddallamānā yasasā virocasi.
So too do you, shining brightly with glory, outshine this assembly of celestial nymphs.
Cũng vậy, cô, giữa hội chúng tiên nữ này, rạng rỡ với uy quyền chói lọi.
499
153.
153.
153.
500
‘‘Kuto nu āgamma anomadassane, upapannā tvaṃ bhavanaṃ mamaṃ idaṃ;
“From where, O you of excellent vision, have you come and been reborn in this my abode?
Này vị có tướng mạo không tỳ vết, cô từ đâu đến, tái sinh vào cung điện của tôi?
501
Brahmaṃva devā tidasā sahindakā, sabbe na tappāmase dassanena ta’’nti.
Like the gods with Indra not sated by the sight of Brahmā, we are all not sated by your sight.”
Tất cả chúng tôi, các vị trời cùng với Indra, không thể thỏa mãn khi nhìn thấy cô, như các vị trời nhìn thấy Brahma vậy.”
502
154.
154.
154.
503
‘‘Yametaṃ sakka anupucchase mamaṃ, ‘kuto cutā tvaṃ idha āgatā’ti* ;
“That which you ask me, O Sakka, ‘From where have you passed away and come here?’;
“Này Sakka, điều ngài hỏi tôi: ‘Từ đâu cô thác sinh đến đây?’;
504
Bārāṇasī nāma puratthi kāsinaṃ, tattha ahosiṃ pure kesakārikā.
There is a city named Bārāṇasī in the Kāsī country; there I was formerly a hairdresser.
Có một thành phố tên là Bārāṇasī, thuộc xứ Kāsī, trước đây tôi là thợ làm tóc ở đó.
505
155.
155.
155.
506
‘‘Buddhe ca dhamme ca pasannamānasā, saṅghe ca ekantagatā asaṃsayā;
“With a mind serene in the Buddha, Dhamma, and Saṅgha, gone to certainty and free from doubt;
Tâm tôi hoan hỷ với Đức Phật và Pháp, hoàn toàn tin tưởng vào Tăng đoàn, không chút nghi ngờ;
507
Akhaṇḍasikkhāpadā āgatapphalā, sambodhidhamme niyatā anāmayā’’ti.
With unbroken precepts, having attained the fruit, firm in the Dhamma of enlightenment, and free from affliction.”
Giới luật của tôi không bị phá vỡ, đã chứng đắc quả vị, kiên định trong các pháp giác ngộ, không bệnh tật.”
508
156.
156.
156.
509
‘‘Tantyābhinandāmase svāgatañca* te, dhammena ca tvaṃ yasasā virocasi;
“Therefore we rejoice and welcome you; you shine forth with Dhamma and glory;
“Chúng tôi hoan hỷ và chào đón cô, cô rạng rỡ nhờ Pháp và uy quyền;
510
Buddhe ca dhamme ca pasannamānase, saṅghe ca ekantagate asaṃsaye;
With a mind serene in the Buddha, Dhamma, and Saṅgha, gone to certainty and free from doubt;
Với tâm hoan hỷ với Đức Phật và Pháp, hoàn toàn tin tưởng vào Tăng đoàn, không chút nghi ngờ;
511
Akhaṇḍasikkhāpade āgatapphale, sambodhidhamme niyate anāmaye’’ti.
With unbroken precepts, having attained the fruit, firm in the Dhamma of enlightenment, and free from affliction.”
Với giới luật không bị phá vỡ, đã chứng đắc quả vị, kiên định trong các pháp giác ngộ, không bệnh tật.”
512
Kesakārīvimānaṃ sattarasamaṃ.
The Kesakārī Vimāna, the seventeenth.
Kesakārīvimānaṃ sattarasamaṃ.
513
Pīṭhavaggo paṭhamo niṭṭhito.
The Pīṭha Vagga, the first, is finished.
Pīṭhavaggo paṭhamo niṭṭhito.
514
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt:
515
Pañca pīṭhā tayo nāvā, dīpatiladakkhiṇā dve;
Five Pīṭhas, three Nāvas, two Dīpa and Tiladakkhiṇā;
Năm Pīṭha, ba Nāvā, hai Dīpa và Tiladakkhiṇā;
516
Pati dve suṇisā uttarā, sirimā kesakārikā;
Two Patis, Suṇisā, Uttarā, Sirimā, Kesakārī;
Hai Pati, Suṇisā, Uttarā, Sirimā, Kesakārī;
517
Vaggo tena pavuccatīti.
Thus is the chapter called.
Do đó, chương này được gọi là.
518

2. Cittalatāvaggo

2. The Cittalatā Vagga

2. Cittalatāvaggo

519
1. Dāsivimānavatthu
1. The Dāsī Vimāna Story
1. Dāsivimānavatthu
520
157.
157.
157.
521
‘‘Api sakkova devindo, ramme cittalatāvane;
“Even as Sakka, king of gods, in the delightful Cittalatā Grove,
“Cô đi khắp nơi, được các nhóm tiên nữ vây quanh, như Sakka, vua của các vị trời, trong khu vườn Cittalatā tươi đẹp;
522
Samantā anupariyāsi, nārīgaṇapurakkhatā;
Surrounded by a host of celestial nymphs, wanders all around;
Bạn, được đoàn tùy tùng thiên nữ vây quanh, từ mọi phía dạo quanh;
523
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương, như ngôi sao dược thảo.”
524
158.
158.
158.
525
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
“By what means is your complexion such, by what means do you prosper here?
“Nhờ điều gì mà cô có sắc đẹp như vậy? Nhờ điều gì mà cô được thành tựu ở đây?
526
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments dear to your heart arise for you.
Và tất cả những tài sản nào cô yêu thích đều phát sinh cho cô.
527
159.
159.
159.
528
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
‘‘O goddess of great power, I ask you: what good deed did you perform when you were a human being?
Này thiên nữ đại uy lực, tôi hỏi cô: ‘Khi còn là người, cô đã làm phước gì?’;
529
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent in power, and your complexion shines in all directions?’’
‘Nhờ điều gì mà cô có uy lực rạng rỡ như vậy, và sắc đẹp của cô chiếu sáng khắp mọi phương?’”
530
160.
160.
160.
531
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, being questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ khi được Moggallāna hỏi,
532
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
When asked the question, explained the Kamma of which this was the fruit.
Đã trả lời câu hỏi, về quả báo của nghiệp mà cô đã làm.
533
161.
161.
161.
534
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, dāsī ahosiṃ parapessiyā* kule.
‘‘When I was a human being among humans, I was a slave in a household, serving others.
“Khi còn là người, tôi là một người hầu gái, bị người khác sai khiến trong một gia đình.
535
162.
162.
162.
536
‘‘Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino;
I was a female lay follower of Gotama, the renowned, the one with vision;
Tôi là một nữ cư sĩ của Đức Gotama, bậc có mắt trí tuệ, danh tiếng lẫy lừng;
537
Tassā me nikkamo āsi, sāsane tassa tādino.
For me, there was exertion in the Dispensation of that steadfast one.
Trong giáo pháp của bậc như vậy, tôi đã có sự xuất ly.
538
163.
163.
163.
539
‘‘Kāmaṃ bhijjatuyaṃ kāyo, neva atthettha saṇṭhanaṃ* ;
Let this body break up as it may, there is no slackening here;
Thân này dù có tan rã, cũng không có sự chần chừ ở đây;
540
Sikkhāpadānaṃ pañcannaṃ, maggo sovatthiko sivo.
The path of the five precepts is auspicious and safe.
Con đường của năm giới là an lành và hạnh phúc.
541
164.
164.
164.
542
‘‘Akaṇṭako agahano, uju sabbhi pavedito;
It is free of thorns, free of thickets, straight, declared by the good;
Không chông gai, không hiểm trở, thẳng thắn, được các bậc thiện trí tuyên bố;
543
Nikkamassa phalaṃ passa, yathidaṃ pāpuṇitthikā.
Behold the fruit of exertion, by which this woman has attained this.
Hãy xem quả báo của sự xuất ly, như tôi đã đạt được điều này.
544
165.
165.
165.
545
‘‘Āmantanikā raññomhi, sakkassa vasavattino;
I am a summoned one of the king Sakka, the sovereign;
Tôi là người được vua Sakka, bậc thống trị, gọi đến;
546
Saṭṭhi turiya* sahassāni, paṭibodhaṃ karonti me.
Sixty thousand musical instruments awaken me.
Sáu mươi ngàn nhạc cụ đánh thức tôi.
547
166.
166.
166.
548
‘‘Ālambo gaggaro* bhīmo* , sādhuvādī ca saṃsayo;
Ālamba, Gaggara, Bhīma, Sādhuvādī, and Saṃsaya;
Ālamba, Gaggara, Bhīma, Sādhuvādī và Saṃsaya;
549
Pokkharo ca suphasso ca, viṇāmokkhā* ca nāriyo.
Pokkhara and Suphassa, and the celestial musicians named Viṇāmokkhā.
Pokkhara và Suphassa, và các tiên nữ Vilāmokkhā.
550
167.
167.
167.
551
‘‘Nandā ceva sunandā ca, soṇadinnā sucimhitā* ;
Nandā and Sunandā, Soṇadinnā, Sucimhitā;
Nandā và Sunandā, Soṇadinnā với nụ cười trong sáng;
552
Alambusā missakesī ca, puṇḍarīkāti dāruṇī.
Alambusā, Missakesī, Puṇḍarīkā, and Dāruṇī.
Alambusā, Missakesī, Puṇḍarīkā và Dāruṇī.
553
168.
168.
168.
554
‘‘Eṇīphassā suphassā ca, subhaddā muduvādinī;
Eṇīphassā, Suphassā, Subhaddā, Muduvādinī;
Eṇīphassā, Suphassā, Subhaddā với lời nói dịu dàng;
555
Etā caññā ca seyyāse, accharānaṃ pabodhikā.
These and other excellent Apsaras awaken me.
Và những tiên nữ khác, những người tốt nhất, đều đánh thức tôi.
556
169.
169.
169.
557
‘‘Tā maṃ kālenupāgantvā, abhibhāsanti devatā;
Those deities approach me in due time and address me:
“Những vị chư thiên ấy, vào lúc thích hợp, đến gần tôi,
558
Handa naccāma gāyāma, handa taṃ ramayāmase.
‘Come, let us dance and sing, come, let us entertain you.’
Họ nói: ‘Này, chúng ta hãy múa hát, này, chúng ta hãy làm cho ngài vui thích.’
559
170.
170.
170.
560
‘‘Nayidaṃ akatapuññānaṃ, katapuññānamevidaṃ;
This is not for those who have not done good deeds, but for those who have done good deeds;
“Đây không phải là dành cho những người chưa tạo phước, mà chỉ dành cho những người đã tạo phước;
561
Asokaṃ nandanaṃ rammaṃ, tidasānaṃ mahāvanaṃ.
The sorrowless, delightful, charming great forest of the Tāvatiṃsa gods.
Đây là khu rừng lớn của chư thiên, không sầu muộn, hoan hỷ, đáng yêu.
562
171.
171.
171.
563
‘‘Sukhaṃ akatapuññānaṃ, idha natthi parattha ca;
For those who have not done good deeds, there is no happiness here or hereafter;
“Hạnh phúc không có cho những người chưa tạo phước, cả ở đời này và đời sau;
564
Sukhañca katapuññānaṃ, idha ceva parattha ca.
But for those who have done good deeds, there is happiness both here and hereafter.
Hạnh phúc có cho những người đã tạo phước, cả ở đời này và đời sau.
565
172.
172.
172.
566
‘‘Tesaṃ sahabyakāmānaṃ, kattabbaṃ kusalaṃ bahuṃ;
For those who desire their companionship, much wholesome Kamma should be done;
“Những ai mong muốn được đồng hành với họ, hãy tạo nhiều điều thiện;
567
Katapuññā hi modanti, sagge bhogasamaṅgino’’ti.
For those who have done good deeds rejoice, endowed with enjoyments in heaven.’’
Vì những người đã tạo phước sẽ hoan hỷ trên cõi trời, đầy đủ tài sản.”
568
Dāsivimānaṃ paṭhamaṃ.
The first is the Dāsīvimāna.
Chuyện về Thiên Cung của Nữ Tỳ là thứ nhất.
569
2. Lakhumāvimānavatthu
2. Lakhumāvimānavatthu
2. Chuyện về Thiên Cung của Lakhumā
570
173.
173.
173.
571
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
‘‘O deity, you stand with exceeding radiance,
“Này thiên nữ, với dung sắc rực rỡ,
572
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like a star of medicinal herbs.
Ngài đứng đó chiếu sáng khắp mọi phương, như vì sao dược thảo.
573
174.
174.
174.
574
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
By what is your complexion such? By what do you succeed here?
Do phước báu nào mà ngài có dung sắc như vậy? Do phước báu nào mà ngài được thành tựu ở đây?
575
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all enjoyments dear to your mind arise for you.
Và mọi tài sản mà ngài ưa thích đều hiện khởi.
576
175.
175.
175.
577
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O goddess of great power, I ask you: what good deed did you perform when you were a human being?
Này thiên nữ uy lực lớn, tôi hỏi ngài: Khi còn là người, ngài đã làm phước gì?
578
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent in power, and your complexion shines in all directions?’’
Do đâu ngài có uy lực rực rỡ như vậy, và dung sắc ngài chiếu sáng khắp mọi phương?”
579
176.
176.
176.
580
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, being questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ khi được Tôn giả Moggallāna hỏi,
581
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
When asked the question, explained the Kamma of which this was the fruit.
Được hỏi về vấn đề, đã giải thích quả báo của nghiệp ấy.
582
177.
177.
177.
583
‘‘Kevaṭṭadvārā nikkhamma, ahu mayhaṃ nivesanaṃ;
‘‘My dwelling was situated outside the Kevaṭṭa gate;
“Nhà của tôi trước đây ở gần cổng Kevaṭṭa;
584
Tattha sañcaramānānaṃ, sāvakānaṃ mahesinaṃ.
There, to the great sages, the disciples who were passing by,
Ở đó, tôi đã cúng dường cho các đệ tử của Đức Phật, những bậc đại ẩn sĩ, khi họ đi khất thực.
585
178.
178.
178.
586
‘‘Odanaṃ kummāsaṃ* ḍākaṃ, loṇasovīrakañcahaṃ;
I gave boiled rice, sour gruel, vegetables, and a sour drink made from grain,
Cơm, bánh lúa mạch, rau củ, và nước lúa mạch lên men,
587
Adāsiṃ ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
To the upright ones, with a mind perfectly clear.
Tôi đã cúng dường với tâm ý trong sạch, cho những bậc chân chính.
588
179.
179.
179.
589
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight,
Vào ngày mười bốn, ngày rằm, và ngày mồng tám của mỗi nửa tháng,
590
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And on the special fortnight's Uposatha, endowed with eight factors,
Và trong nửa tháng có phép lạ, tôi đã thọ trì Bát Quan Trai Giới,
591
180.
180.
180.
592
‘‘Uposathaṃ upavasissaṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
I observed the Uposatha, always restrained in precepts;
Tôi luôn giữ giới, thọ trì Bát Quan Trai Giới;
593
Saññamā saṃvibhāgā ca, vimānaṃ āvasāmahaṃ.
By self-restraint and sharing, I now dwell in a celestial mansion.
Do sự tự chế và chia sẻ, tôi nay ngụ trong thiên cung này.
594
181.
181.
181.
595
‘‘Pāṇātipātā viratā, musāvādā ca saññatā;
Abstaining from the destruction of life, and restrained from false speech;
Tôi đã tránh xa sát sanh, và tự chế không nói dối;
596
Theyyā ca aticārā ca, majjapānā ca ārakā.
Far from stealing, sexual misconduct, and intoxicating drinks.
Tránh xa trộm cắp, tà hạnh, và rượu bia.
597
182.
182.
182.
598
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
Delighting in the five precepts, skilled in the Noble Truths;
Tôi hoan hỷ trong năm giới, thông hiểu các Chân lý cao thượng;
599
Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino.
A female lay follower of Gotama, the renowned, the one with vision.
Là một nữ cư sĩ của Đức Gotama vinh quang, bậc có nhãn quan.
600
183.
183.
183.
601
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatīti.
‘Therefore, my complexion is such… and my complexion shines in all directions.’
Vì thế, tôi có dung sắc như vậy… và dung sắc tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
602
‘‘Mama ca, bhante, vacanena bhagavato pāde sirasā vandeyyāsi – ‘lakhumā nāma,bhante,upāsikā bhagavato pāde sirasā vandatī’ti.
‘And, venerable sir, by my words, you should bow your head at the feet of the Blessed One—saying: “Venerable sir, the female lay follower named Lakhumā bows her head at the feet of the Blessed One.” It is not surprising, venerable sir, that the Blessed One would declare my attainment of some fruit of recluseship. The Blessed One declared her attainment of the fruit of Sakadāgāmī.’
“Và, thưa Tôn giả, xin ngài hãy cúi đầu đảnh lễ dưới chân Đức Thế Tôn thay lời tôi – ‘Thưa Đức Thế Tôn, nữ cư sĩ Lakhumā cúi đầu đảnh lễ dưới chân Đức Thế Tôn.’
Anacchariyaṃ kho panetaṃ, bhante, yaṃ maṃ bhagavā aññatarasmiṃ sāmaññaphale byākareyya* .
‘And, venerable sir, by my words, you should bow your head at the feet of the Blessed One—saying: “Venerable sir, the female lay follower named Lakhumā bows her head at the feet of the Blessed One.” It is not surprising, venerable sir, that the Blessed One would declare my attainment of some fruit of recluseship. The Blessed One declared her attainment of the fruit of Sakadāgāmī.’
Thưa Tôn giả, việc Đức Thế Tôn tuyên bố về tôi trong một quả vị Sa-môn nào đó không phải là điều phi thường.
Taṃ bhagavā sakadāgāmiphale byākāsī’’ti.
‘And, venerable sir, by my words, you should bow your head at the feet of the Blessed One—saying: “Venerable sir, the female lay follower named Lakhumā bows her head at the feet of the Blessed One.” It is not surprising, venerable sir, that the Blessed One would declare my attainment of some fruit of recluseship. The Blessed One declared her attainment of the fruit of Sakadāgāmī.’
Đức Thế Tôn đã tuyên bố về cô ấy trong quả vị Nhất Lai.”
603
Lakhumāvimānaṃ dutiyaṃ.
The second is the Lakhumāvimāna.
Chuyện về Thiên Cung của Lakhumā là thứ hai.
604
3. Ācāmadāyikāvimānavatthu
3. Ācāmadāyikāvimānavatthu
3. Chuyện về Thiên Cung của Nữ Cúng Dường Cháo
605
185.
185.
185.
606
‘‘Piṇḍāya te carantassa, tuṇhībhūtassa tiṭṭhato;
“As you were going for alms, standing in silence,
“Khi ngài đi khất thực, đứng im lặng,
607
Daliddā kapaṇā nārī, parāgāraṃ apassitā* .
a poor, destitute woman, dwelling in another’s house,
Một người phụ nữ nghèo khó, khốn khổ, sống nhờ nhà người khác.
608
186.
186.
186.
609
‘‘Yā te adāsi ācāmaṃ, pasannā sehi pāṇibhi;
who, with a trusting heart and her own hands, gave you rice-gruel;
Với đôi tay của mình, cô ấy đã cúng dường cháo cho ngài với tâm hoan hỷ;
610
Sā hitvā mānusaṃ dehaṃ, kaṃ nu sā disataṃ gatā’’ti.
having abandoned her human body, to which realm has she gone?”
Sau khi từ bỏ thân người, cô ấy đã đi đến phương nào?”
611
187.
187.
187.
612
‘‘Piṇḍāya me carantassa, tuṇhībhūtassa tiṭṭhato;
“As I was going for alms, standing in silence,
“Khi tôi đi khất thực, đứng im lặng,
613
Daliddā kapaṇā nārī, parāgāraṃ apassitā.
a poor, destitute woman, dwelling in another’s house,
Một người phụ nữ nghèo khó, khốn khổ, sống nhờ nhà người khác.
614
188.
188.
188.
615
‘‘Yā me adāsi ācāmaṃ, pasannā sehi pāṇibhi;
who, with a trusting heart and her own hands, gave me rice-gruel,
Với đôi tay của mình, cô ấy đã cúng dường cháo cho tôi với tâm hoan hỷ;
616
Sā hitvā mānusaṃ dehaṃ, vippamuttā ito cutā.
having abandoned her human body, released from this existence, she passed away.
Sau khi từ bỏ thân người, cô ấy đã giải thoát khỏi đây và tái sanh.
617
189.
189.
189.
618
‘‘Nimmānaratino nāma, santi devā mahiddhikā;
There are devas named Nimmānaratī, who are mighty;
Có những vị chư thiên uy lực lớn, tên là Nimmānaratī;
619
Tattha sā sukhitā nārī, modatācāmadāyikā’’ti.
there that woman, the giver of rice-gruel, is happy and rejoices.”
Ở đó, người phụ nữ ấy, người cúng dường cháo, đang sống hạnh phúc và hoan hỷ.”
620
190.
190.
190.
621
‘‘Aho dānaṃ varākiyā, kassape suppatiṭṭhitaṃ;
“Oh, how wonderful is the gift of that poor woman, well-established in Kassapa!
“Ôi, sự cúng dường của người nghèo khó ấy, đã được thiết lập vững chắc nơi Đức Kassapa;
622
Parābhatena dānena, ijjhittha vata dakkhiṇā.
Truly, the offering made with a gift brought from another’s house has been perfected!
Quả thật, sự cúng dường ấy, với vật phẩm từ người khác, đã được thành tựu.
623
191.
191.
191.
624
‘‘Yā mahesittaṃ kāreyya, cakkavattissa rājino;
That which would make a chief queen for a Wheel-turning Monarch,
Dù một người phụ nữ có trở thành hoàng hậu của một vị Chuyển Luân Vương,
625
Nārī sabbaṅgakalyāṇī, bhattu cānomadassikā;
a woman beautiful in all her limbs, always pleasing to her husband;
Xinh đẹp toàn diện, và luôn tỏ lòng kính trọng chồng;
626
Etassācāmadānassa, kalaṃ nāgghati soḷasiṃ.
that is not worth a sixteenth part of this gift of rice-gruel.
Thì giá trị của cô ấy cũng không bằng một phần mười sáu của sự cúng dường cháo kia.
627
192.
192.
192.
628
‘‘Sataṃ nikkhā sataṃ assā, sataṃ assatarīrathā;
A hundred nikkhas, a hundred horses, a hundred chariots drawn by mules;
Một trăm đồng vàng, một trăm con ngựa, một trăm cỗ xe có ngựa kéo;
629
Sataṃ kaññāsahassāni, āmuttamaṇikuṇḍalā;
a hundred thousand maidens, adorned with jeweled earrings;
Một trăm ngàn trinh nữ, đeo vòng tai ngọc quý;
630
Etassācāmadānassa, kalaṃ nāgghanti soḷasiṃ.
these are not worth a sixteenth part of this gift of rice-gruel.
Tất cả những thứ ấy cũng không bằng một phần mười sáu của sự cúng dường cháo kia.
631
193.
193.
193.
632
‘‘Sataṃ hemavatā nāgā, īsādantā urūḷhavā;
A hundred elephants from Himālaya, with tusks like plough-poles, mighty,
Một trăm con voi từ Hy Mã Lạp Sơn, với ngà như trục xe, thân thể vạm vỡ;
633
Suvaṇṇakacchā mātaṅgā, hemakappanavāsasā* ;
elephants with golden trappings, wearing golden coverings;
Những con voi chiến được trang sức vàng, với áo choàng bằng vàng;
634
Etassācāmadānassa, kalaṃ nāgghati soḷasiṃ.
these are not worth a sixteenth part of this gift of rice-gruel.
Tất cả những thứ ấy cũng không bằng một phần mười sáu của sự cúng dường cháo kia.
635
194.
194.
194.
636
‘‘Catunnamapi dīpānaṃ, issaraṃ yodha kāraye;
Even one who would rule over the four great continents here;
Dù một người có trở thành vua của cả bốn châu lục ở đây;
637
Etassācāmadānassa, kalaṃ nāgghati soḷasi’’nti.
that is not worth a sixteenth part of this gift of rice-gruel.”
Thì giá trị của việc đó cũng không bằng một phần mười sáu của sự cúng dường cháo kia.”
638
Ācāmadāyikāvimānaṃ tatiyaṃ.
The Story of the Rice-Gruel Giver’s Mansion, the Third.
Chuyện về Thiên Cung của Nữ Cúng Dường Cháo là thứ ba.
639
4. Caṇḍālivimānavatthu
4. The Story of the Caṇḍālī’s Mansion
4. Chuyện về Thiên Cung của Nữ Caṇḍālī
640
195.
195.
195.
641
‘‘Caṇḍāli vanda pādāni, gotamassa yasassino;
“O Caṇḍālī, worship the feet of the glorious Gotama!
“Này Caṇḍālī, hãy đảnh lễ dưới chân Đức Gotama vinh quang;
642
Tameva* anukampāya, aṭṭhāsi isisattamo* .
The foremost of sages stood for you alone, out of compassion.
Bậc tối thượng trong các đạo sĩ đã đứng đó chỉ vì lòng từ bi đối với con.”
643
196.
196.
196.
644
‘‘Abhippasādehi manaṃ, arahantamhi tādini* ;
Purify your mind towards the Arahant, the Imperturbable;
“Hãy làm cho tâm con thanh tịnh đối với bậc A-la-hán, bậc như vậy;
645
Khippaṃ pañjalikā vanda, parittaṃ tava jīvita’’nti.
quickly, with clasped hands, worship, for your life is short.”
Hãy nhanh chóng chắp tay đảnh lễ, vì mạng sống của con còn ít ỏi.”
646
197.
197.
197.
647
Coditā bhāvitattena, sarīrantimadhārinā;
Urged by the one whose mind was developed, who bore his final body,
Được khuyến khích bởi bậc đã tu tập, bậc mang thân cuối cùng,
648
Caṇḍālī vandi pādāni, gotamassa yasassino.
the Caṇḍālī worshipped the feet of the glorious Gotama.
Nữ Caṇḍālī đã đảnh lễ dưới chân Đức Gotama vinh quang.
649
198.
198.
198.
650
Tamenaṃ avadhī gāvī, caṇḍāliṃ pañjaliṃ ṭhitaṃ;
Then a cow gored that Caṇḍālī, as she stood with clasped hands,
Con bò đã húc chết nữ Caṇḍālī đang chắp tay đứng đó;
651
Namassamānaṃ sambuddhaṃ, andhakāre pabhaṅkaranti.
worshipping the Fully Enlightened One, the bringer of light in darkness.
Đang đảnh lễ Đức Phật Toàn Giác, bậc chiếu sáng trong bóng tối.
652
199.
199.
199.
653
‘‘Khīṇāsavaṃ vigatarajaṃ anejaṃ, ekaṃ araññamhi raho nisinnaṃ;
“One whose defilements are destroyed, who is free from dust, who is tranquil, alone, seated in solitude in the forest;
“Bậc đã đoạn trừ các lậu hoặc, đã lìa bụi trần, không còn tham ái, đang độc cư trong rừng;
654
Deviddhipattā upasaṅkamitvā, vandāmi taṃ vīra mahānubhāva’’nti.
having attained divine power, I approach and worship you, O hero of great might!”
Vị thiên nữ đã đạt được thần thông, đến gần và đảnh lễ ngài, bậc anh hùng uy lực lớn.”
655
200.
200.
200.
656
‘‘Suvaṇṇavaṇṇā jalitā mahāyasā, vimānamoruyha anekacittā;
“Golden-hued, radiant, of great renown, having descended from your mansion with many thoughts;
“Hỡi thiên nữ dung sắc vàng rực rỡ, uy lực lớn, với nhiều tâm ý khác nhau, từ thiên cung giáng xuống;
657
Parivāritā accharāsaṅgaṇena* , kā tvaṃ subhe devate vandase mama’’nti.
surrounded by a host of nymphs, who are you, O beautiful deva, who worships me?”
Được đoàn tùy tùng tiên nữ vây quanh, hỡi thiên nữ xinh đẹp, ngài là ai mà đảnh lễ tôi?”
658
201.
201.
201.
659
‘‘Ahaṃ bhaddante caṇḍālī, tayā vīrena* pesitā;
“Venerable sir, I am the Caṇḍālī, urged by you, the Elder;
“Thưa Tôn giả đáng kính, tôi là nữ Caṇḍālī, được ngài, bậc anh hùng, sai bảo;
660
Vandiṃ arahato pāde, gotamassa yasassino.
I worshipped the feet of the Arahant, the glorious Gotama.
Tôi đã đảnh lễ dưới chân Đức Gotama vinh quang, bậc A-la-hán.
661
202.
202.
202.
662
‘‘Sāhaṃ vanditvā* pādāni, cutā caṇḍālayoniyā;
Having worshipped his feet, I passed away from the Caṇḍālī birth;
Sau khi đảnh lễ dưới chân Ngài, tôi đã chết từ kiếp Caṇḍāla;
663
Vimānaṃ sabbato bhaddaṃ, upapannamhi nandane.
I was reborn in a mansion, auspicious in every way, in Nandana.
Và đã tái sanh vào một thiên cung tốt lành toàn diện trên cõi Nandana.
664
203.
203.
203.
665
‘‘Accharānaṃ satasahassaṃ, purakkhatvāna* tiṭṭhati;
A hundred thousand nymphs stand surrounding me;
Một trăm ngàn tiên nữ đang đứng vây quanh tôi;
666
Tāsāhaṃ pavarā seṭṭhā, vaṇṇena yasasāyunā.
among them, I am the foremost, the best, in beauty, renown, and lifespan.
Trong số đó, tôi là người xuất sắc nhất, cao quý nhất về dung sắc, uy tín và tuổi thọ.
667
204.
204.
204.
668
‘‘Pahūtakatakalyāṇā, sampajānā paṭissatā* ;
I had performed abundant good deeds, I was discerning and mindful;
Tôi đã tạo nhiều công đức, có trí tuệ và chánh niệm;
669
Muniṃ kāruṇikaṃ loke, taṃ bhante vanditumāgatā’’ti.
Venerable sir, I have come to worship you, the compassionate sage in the world.”
Thưa Tôn giả, tôi đến đây để đảnh lễ bậc ẩn sĩ từ bi trong thế gian.”
670
205.
205.
205.
671
Idaṃ vatvāna caṇḍālī, kataññū katavedinī;
Having said this, the Caṇḍālī, grateful and acknowledging kindness,
Nói xong lời ấy, nữ Caṇḍālī, người biết ơn và đền ơn;
672
Vanditvā arahato pāde, tatthevantaradhāyathāti* .
having worshipped the feet of the Arahant, vanished right there.
Sau khi đảnh lễ dưới chân bậc A-la-hán, liền biến mất ngay tại đó.
673
Caṇḍālivimānaṃ catutthaṃ.
The Story of the Caṇḍālī’s Mansion, the Fourth.
Chuyện về Thiên Cung của Nữ Caṇḍālī là thứ tư.
674
5. Bhadditthivimānavatthu
5. The Story of the Auspicious Woman’s Mansion
5. Chuyện về Thiên Cung của Bhadditthi
675
206.
206.
206.
676
‘‘Nīlā pītā ca kāḷā ca, mañjiṭṭhā* atha lohitā;
“Blue, yellow, black, crimson, and also red;
“Xanh, vàng, đen, đỏ thẫm, và cả đỏ tươi;
677
Uccāvacānaṃ vaṇṇānaṃ, kiñjakkhaparivāritā.
surrounded by pollen of various colors.
Được bao quanh bởi những nhụy hoa với đủ màu sắc khác nhau.
678
207.
207.
207.
679
‘‘Mandāravānaṃ pupphānaṃ, mālaṃ dhāresi muddhani;
You wear a garland of Mandārava flowers on your head;
Ngài đội vòng hoa Mandārava trên đầu;
680
Nayime aññesu kāyesu, rukkhā santi sumedhase.
these trees, O wise deva, do not exist in other realms.
Này thiên nữ trí tuệ, những cây này không có ở các cõi khác.
681
208.
208.
208.
682
‘‘Kena kāyaṃ upapannā, tāvatiṃsaṃ yasassinī;
By what deed were you reborn in the Tāvatiṃsa realm, O glorious deva?
Do phước báu nào mà ngài đã tái sanh vào cõi Tāvatiṃsa vinh quang?
683
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
Tell me, when asked, O deva, of what kamma is this the fruit?”
Này thiên nữ, được hỏi, xin hãy cho biết, đây là quả báo của nghiệp nào?”
684
209.
209.
209.
685
‘‘Bhadditthikāti* maṃ aññaṃsu, kimilāyaṃ upāsikā;
In the town called Kimila, people knew me as the laywoman Bhadditthi.
“Ở Kimilā, người ta biết tôi là nữ cư sĩ tên Bhadditthi;
686
Saddhā sīlena sampannā, saṃvibhāgaratā sadā.
I was endowed with faith and sīla, and always delighted in sharing.
Tôi có đức tin, đầy đủ giới hạnh, và luôn hoan hỷ trong sự chia sẻ.
687
210.
210.
210.
688
‘‘Acchādanañca bhattañca, senāsanaṃ padīpiyaṃ;
Clothing and food, lodging and lamps,
Y phục, thức ăn, chỗ ở, và đèn dầu;
689
Adāsiṃ ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
I gave to the upright ones with a purified mind.
Tôi đã cúng dường với tâm ý trong sạch, cho những bậc chân chính.
690
211.
211.
211.
691
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight,
Vào ngày mười bốn, ngày rằm, và ngày mồng tám của mỗi nửa tháng;
692
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And on the special fortnight's day, endowed with eight factors,
Và trong nửa tháng có phép lạ, tôi đã thọ trì Bát Quan Trai Giới,
693
212.
212.
212.
694
‘‘Uposathaṃ upavasissaṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
I observed the Uposatha, always restrained by sīla.
Tôi luôn giữ giới, thọ trì Bát Quan Trai Giới;
695
Saññamā saṃvibhāgā ca, vimānaṃ āvasāmahaṃ.
Through self-restraint and sharing, I now dwell in this celestial mansion.
Do sự tự chế và chia sẻ, tôi nay ngụ trong thiên cung này.
696
213.
213.
213.
697
‘‘Pāṇātipātā viratā, musāvādā ca saññatā;
I abstained from taking life, and was restrained from false speech,
Tôi đã tránh xa sát sanh, và tự chế không nói dối;
698
Theyyā ca aticārā ca, majjapānā ca ārakā.
Far removed from stealing, sexual misconduct, and intoxicating drinks.
Tránh xa trộm cắp, tà hạnh, và rượu bia.
699
214.
214.
214.
700
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
Delighting in the five precepts, skilled in the Noble Truths,
Tôi hoan hỷ trong năm giới, thông hiểu các Chân lý cao thượng;
701
Upāsikā cakkhumato, appamādavihārinī.
I was a laywoman of the Seer, dwelling with diligence.
Là một nữ cư sĩ của bậc có nhãn quan, sống không phóng dật.
702
Katāvāsā katakusalā tato cutā* ,
Having created the opportunity, having done good deeds, departed from there,
Đã tạo cơ hội, đã tạo phước báu, sau khi chết từ đó,
703
Sayaṃ pabhā anuvicarāmi nandanaṃ.
I wander in Nandana, shining with my own radiance.
Tôi tự mình chiếu sáng và đi lại trên cõi Nandana.
704
215.
215.
215.
705
‘‘Bhikkhū cāhaṃ paramahitānukampake, abhojayiṃ tapassiyugaṃ mahāmuniṃ;
I fed bhikkhus who were compassionate for the highest welfare, and the great sage, the pair of ascetics.
“Tôi đã cúng dường các Tỳ-kheo, những bậc đại ẩn sĩ, những vị đại hiền giả, những người có lòng từ bi vì lợi ích tối thượng.
706
Katāvāsā katakusalā tato cutā* , sayaṃ pabhā anuvicarāmi nandanaṃ.
Having created the opportunity, having done good deeds, departed from there, I wander in Nandana, shining with my own radiance.
Tôi đã tạo nghiệp lành, sau khi chết từ đó, tự mình tỏa sáng, tôi đi khắp cõi Nandana.
707
216.
216.
216.
708
‘‘Aṭṭhaṅgikaṃ aparimitaṃ sukhāvahaṃ, uposathaṃ satatamupāvasiṃ ahaṃ;
I constantly observed the immeasurable, happiness-bringing Uposatha, endowed with eight factors.
Tôi đã luôn giữ giới Bát quan trai, tám chi phần, vô lượng, mang lại an lạc.
709
Katāvāsā katakusalā tato cutā* , sayaṃ pabhā anuvicarāmi nandana’’nti.
Having created the opportunity, having done good deeds, departed from there, I wander in Nandana, shining with my own radiance.”
Tôi đã tạo nghiệp lành, sau khi chết từ đó, tự mình tỏa sáng, tôi đi khắp cõi Nandana.”
710
Bhadditthivimānaṃ* pañcamaṃ.
The fifth, Bhadditthi’s Mansion.
Phẩm Bhadditthivimāna thứ năm.
711
6. Soṇadinnāvimānavatthu
6. Soṇadinnā’s Mansion Story
6. Soṇadinnāvimānavatthu
712
217.
217.
217.
713
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, with your exceedingly beautiful complexion,
“Này thiên nữ, với vẻ đẹp rực rỡ, cô đang đứng đây,
714
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
You illuminate all directions, like the morning star.
chiếu sáng khắp mọi phương, như sao Thốc-tú.
715
218.
218.
218.
716
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
What kind of deed made your complexion like this? What brings you success here?
Do nhân gì cô có sắc đẹp như vậy? Do nhân gì cô thành tựu được điều này ở đây?
717
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all the enjoyments you desire arise for you.
Và mọi sự cô mong muốn đều phát sinh.
718
219.
219.
219.
719
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O deity of great power, I ask you: What good deed did you do when you were a human?
Này thiên nữ đại thần lực, tôi hỏi cô, khi còn là người, cô đã làm phước gì?
720
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means do you shine with such power, and your radiance illuminates all directions?”
Do nhân gì cô có thần lực rực rỡ như vậy, và sắc đẹp của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
721
220.
220.
220.
722
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, being questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ, được Moggallāna hỏi,
723
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Answered the question, explaining the kamma whose fruit this was.
đã giải đáp câu hỏi về quả báo của nghiệp mà cô đã tạo.
724
221.
221.
221.
725
‘‘Soṇadinnāti maṃ aññaṃsu, nāḷandāyaṃ upāsikā;
“In Nāḷandā, people knew me as the laywoman Soṇadinnā.
“Khi còn là người ở Nāḷandā, người ta biết tôi là Soṇadinnā,
726
Saddhā sīlena sampannā, saṃvibhāgaratā sadā.
I was endowed with faith and sīla, and always delighted in sharing.
có đức tin, đầy đủ giới hạnh, luôn hoan hỷ với sự chia sẻ.
727
222.
222.
222.
728
‘‘Acchādanañca bhattañca, senāsanaṃ padīpiyaṃ;
Clothing and food, lodging and lamps,
Tôi đã cúng dường y phục, thực phẩm, chỗ ở và đèn dầu,
729
Adāsiṃ ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
I gave to the upright ones with a purified mind.
cho những bậc chân chính, với tâm trong sạch.
730
223.
223.
223.
731
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight,
Ngày mười bốn, ngày rằm, và ngày mùng tám của mỗi nửa tháng,
732
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And on the special fortnight's day, endowed with eight factors,
và ngày Uposatha đặc biệt, đầy đủ tám chi phần.
733
224.
224.
224.
734
‘‘Uposathaṃ upavasissaṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
I observed the Uposatha, always restrained by sīla.
Tôi đã giữ giới Uposatha, luôn giữ gìn giới hạnh;
735
Saññamā saṃvibhāgā ca, vimānaṃ āvasāmahaṃ.
Through self-restraint and sharing, I now dwell in this celestial mansion.
Do sự tự chế và chia sẻ, tôi sống trong thiên cung.
736
225.
225.
225.
737
‘‘Pāṇātipātā viratā, musāvādā ca saññatā;
I abstained from taking life, and was restrained from false speech,
Tôi đã tránh sát sinh, và tự chế không nói dối;
738
Theyyā ca aticārā ca, majjapānā ca ārakā.
Far removed from stealing, sexual misconduct, and intoxicating drinks.
Xa lánh trộm cắp, tà dâm, và uống rượu.
739
226.
226.
226.
740
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
Delighting in the five precepts, skilled in the Noble Truths,
Hoan hỷ trong Ngũ giới, thông hiểu Tứ diệu đế;
741
Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino.
I was a laywoman of the Seer, the glorious Gotama.
Là một nữ cư sĩ của Đức Gotama vinh quang, có nhãn lực.
742
227.
227.
227.
743
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
Because of that, my complexion is like this…pe…
Do nhân đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)
744
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my radiance illuminates all directions.”
Và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
745
Soṇadinnāvimānaṃ chaṭṭhaṃ.
The sixth, Soṇadinnā’s Mansion.
Phẩm Soṇadinnāvimāna thứ sáu.
746
7. Uposathāvimānavatthu
7. Uposathā’s Mansion Story
7. Uposathāvimānavatthu
747
229.
229.
229.
748
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, with your exceedingly beautiful complexion,
“Này thiên nữ, với vẻ đẹp rực rỡ, cô đang đứng đây,
749
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
You illuminate all directions, like the morning star.
chiếu sáng khắp mọi phương, như sao Thốc-tú.
750
230.
230.
230.
751
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe…
What kind of deed made your complexion like this? …pe…
Do nhân gì cô có sắc đẹp như vậy… (v.v.)
752
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions?”
Và sắc đẹp của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
753
232.
232.
232.
754
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… the kamma whose fruit this was.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.) về quả báo của nghiệp mà cô đã tạo.
755
233.
233.
233.
756
‘‘Uposathāti maṃ aññaṃsu, sāketāyaṃ upāsikā;
“In Sāketā, people knew me as the laywoman Uposathā.
“Khi còn là người ở Sāketā, người ta biết tôi là Uposathā,
757
Saddhā sīlena sampannā, saṃvibhāgaratā sadā.
I was endowed with faith and sīla, and always delighted in sharing.
có đức tin, đầy đủ giới hạnh, luôn hoan hỷ với sự chia sẻ.
758
234.
234.
234.
759
‘‘Acchādanañca bhattañca, senāsanaṃ padīpiyaṃ;
Clothing and food, lodging and lamps,
Tôi đã cúng dường y phục, thực phẩm, chỗ ở và đèn dầu,
760
Adāsiṃ ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
I gave to the upright ones with a purified mind.
cho những bậc chân chính, với tâm trong sạch.
761
235.
235.
235.
762
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight,
Ngày mười bốn, ngày rằm, và ngày mùng tám của mỗi nửa tháng,
763
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And on the special fortnight's day, endowed with eight factors,
và ngày Uposatha đặc biệt, đầy đủ tám chi phần.
764
236.
236.
236.
765
‘‘Uposathaṃ upavasissaṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
I observed the Uposatha, always restrained by sīla.
Tôi đã giữ giới Uposatha, luôn giữ gìn giới hạnh;
766
Saññamā saṃvibhāgā ca, vimānaṃ āvasāmahaṃ.
Through self-restraint and sharing, I now dwell in this celestial mansion.
Do sự tự chế và chia sẻ, tôi sống trong thiên cung.
767
237.
237.
237.
768
‘‘Pāṇātipātā viratā, musāvādā ca saññatā;
I abstained from taking life, and was restrained from false speech,
Tôi đã tránh sát sinh, và tự chế không nói dối;
769
Theyyā ca aticārā ca, majjapānā ca ārakā.
Far removed from stealing, sexual misconduct, and intoxicating drinks.
Xa lánh trộm cắp, tà dâm, và uống rượu.
770
238.
238.
238.
771
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
Delighting in the five precepts, skilled in the Noble Truths,
Hoan hỷ trong Ngũ giới, thông hiểu Tứ diệu đế;
772
Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino.
I was a laywoman of the Seer, the glorious Gotama.
Là một nữ cư sĩ của Đức Gotama vinh quang, có nhãn lực.
773
239.
239.
239.
774
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
“Due to that, such is my complexion…pe…
Do nhân đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)
775
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my complexion illuminates all directions.”
Và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
776
241.
241.
241.
777
‘‘Abhikkhaṇaṃ nandanaṃ sutvā, chando me udapajjatha* ;
“Having heard of Nandana repeatedly, a desire arose in me;
“Thường xuyên nghe về Nandana, tôi đã khởi lên niềm mong muốn;
778
Tattha cittaṃ paṇidhāya, upapannamhi nandanaṃ.
Having set my mind on that, I was reborn in Nandana.
Với tâm nguyện hướng về đó, tôi đã tái sinh vào Nandana.”
779
242.
242.
242.
780
‘‘Nākāsiṃ satthu vacanaṃ, buddhassādiccabandhuno;
“I did not follow the word of the Teacher, the Buddha, the Kinsman of the Sun;
“Tôi đã không làm theo lời dạy của Đức Đạo Sư, Đức Phật, thân quyến của mặt trời;
781
Hīne cittaṃ paṇidhāya, sāmhi pacchānutāpinī’’ti.
Having set my mind on what is inferior, I am remorseful afterwards.”
Vì đã nguyện tâm vào cõi thấp kém, tôi hối tiếc về sau.”
782
243.
243.
243.
783
‘‘Kīva ciraṃ vimānamhi, idha vacchasuposathe* ;
“How long, O Uposathā, will you dwell here in this celestial mansion?
“Này thiên nữ Uposathā, cô sẽ ở trong thiên cung này bao lâu?
784
Devate pucchitācikkha, yadi jānāsi āyuno’’ti.
O deity, tell me, being asked, if you know your lifespan.”
Này thiên nữ, nếu cô biết tuổi thọ của mình, hãy cho tôi biết khi được hỏi.”
785
244.
244.
244.
786
‘‘Saṭṭhivassasahassāni* , tisso ca vassakoṭiyo;
“For sixty thousand years, and three crores of years;
“Này đại hiền giả, tôi sẽ ở đây sáu mươi ngàn năm, và ba trăm triệu năm;
787
Idha ṭhatvā mahāmuni, ito cutā gamissāmi;
Having stayed here, great sage, I shall depart from this place,
Từ đây chết đi, tôi sẽ đi đến;
788
Manussānaṃ sahabyata’’nti.
To the companionship of humans.”
Đồng hành với loài người.”
789
245.
245.
245.
790
‘‘Mā tvaṃ uposathe bhāyi, sambuddhenāsi byākatā;
“Do not fear, O Uposathā, you have been declared by the Perfectly Awakened One;
“Này Uposathā, cô đừng sợ hãi, cô đã được Đức Chánh Đẳng Giác tuyên bố;
791
Sotāpannā visesayi, pahīnā tava duggatī’’ti.
You have attained distinction as a Sotāpanna; your bad destinations are eliminated.”
Là một bậc Dự lưu, cô sẽ thăng tiến, ác thú của cô đã bị đoạn trừ.”
792
Uposathāvimānaṃ sattamaṃ.
The Seventh, the Uposathā Vimāna.
Phẩm Uposathāvimāna thứ bảy.
793
8. Niddāvimānavatthu
8. The Niddā Vimāna Story
8. Niddāvimānavatthu
794
246.
246.
246.
795
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, you stand with an exceedingly beautiful complexion,
“Này thiên nữ, với vẻ đẹp rực rỡ, cô đang đứng đây,
796
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like the star of the medicinal herb.”
chiếu sáng khắp mọi phương, như sao Thốc-tú.
797
247.
247.
247.
798
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe…
“By what is such a complexion yours…pe…
Do nhân gì cô có sắc đẹp như vậy… (v.v.)
799
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your complexion illuminates all directions?”
Và sắc đẹp của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
800
249.
249.
249.
801
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, gladdened in mind…pe… the fruit of which kamma this is.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.) về quả báo của nghiệp mà cô đã tạo.
802
250.
250.
250.
803
‘‘Niddāti* mamaṃ aññaṃsu, rājagahasmiṃ upāsikā;
“People in Rājagaha knew me as Niddā, a female lay follower;
“Khi còn là người ở Rājagaha, người ta biết tôi là Niddā,
804
Saddhā sīlena sampannā, saṃvibhāgaratā sadā.
Endowed with faith and virtue, always delighting in sharing.
có đức tin, đầy đủ giới hạnh, luôn hoan hỷ với sự chia sẻ.
805
251.
251.
251.
806
‘‘Acchādanañca bhattañca, senāsanaṃ padīpiyaṃ;
“Clothing, and food, and lodging, and lamps;
Tôi đã cúng dường y phục, thực phẩm, chỗ ở và đèn dầu,
807
Adāsiṃ ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
I gave to the upright ones, with a mind serene.
cho những bậc chân chính, với tâm trong sạch.
808
252.
252.
252.
809
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
“The fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight;
Ngày mười bốn, ngày rằm, và ngày mùng tám của mỗi nửa tháng,
810
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And the special fortnight, endowed with eight factors.
và ngày Uposatha đặc biệt, đầy đủ tám chi phần.
811
253.
253.
253.
812
‘‘Uposathaṃ upavasissaṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
“I observed the Uposatha, always restrained in virtues;
Tôi đã giữ giới Uposatha, luôn giữ gìn giới hạnh;
813
Saññamā saṃvibhāgā ca, vimānaṃ āvasāmahaṃ.
Through self-restraint and sharing, I now dwell in a celestial mansion.
Do sự tự chế và chia sẻ, tôi sống trong thiên cung.
814
254.
254.
254.
815
‘‘Pāṇātipātā viratā, musāvādā ca saññatā;
“Abstaining from the destruction of life, and restrained from false speech;
Tôi đã tránh sát sinh, và tự chế không nói dối;
816
Theyyā ca aticārā ca, majjapānā ca ārakā.
Far from stealing, and sexual misconduct, and intoxicating drinks.
Xa lánh trộm cắp, tà dâm, và uống rượu.
817
255.
255.
255.
818
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
“Delighting in the five precepts, skilled in the Noble Truths;
Hoan hỷ trong Ngũ giới, thông hiểu Tứ diệu đế;
819
Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino.
A female lay follower of Gotama, the Seer, the renowned one.
Là một nữ cư sĩ của Đức Gotama vinh quang, có nhãn lực.
820
256.
256.
256.
821
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Due to that, such is my complexion…pe… and my complexion illuminates all directions.”
Do nhân đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.) và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
822
Niddāvimānaṃ* aṭṭhamaṃ.
The Eighth, the Niddā Vimāna.
Phẩm Niddāvimāna thứ tám.
823
9. Suniddāvimānavatthu
9. The Suniddā Vimāna Story
9. Suniddāvimānavatthu
824
258.
258.
258.
825
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“With an exceedingly beautiful complexion…pe… like the star of the medicinal herb.”
“Với vẻ đẹp rực rỡ… (v.v.) như sao Thốc-tú.
826
259.
259.
259.
827
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“By what is such a complexion yours…pe… and your complexion illuminates all directions?”
Do nhân gì cô có sắc đẹp như vậy… (v.v.) và sắc đẹp của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
828
261.
261.
261.
829
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, gladdened in mind…pe… the fruit of which kamma this is.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.) về quả báo của nghiệp mà cô đã tạo.
830
262.
262.
262.
831
‘‘Suniddāti* maṃ aññaṃsu, rājagahasmiṃ upāsikā;
“People in Rājagaha knew me as Suniddā, a female lay follower;
“Khi còn là người ở Rājagaha, người ta biết tôi là Suniddā,
832
Saddhā sīlena sampannā, saṃvibhāgaratā sadā.
Endowed with faith and virtue, always delighting in sharing.
có đức tin, đầy đủ giới hạnh, luôn hoan hỷ với sự chia sẻ.
833
266.
266.
266.
834
(Yathā niddāvimānaṃ tathā vitthāretabbaṃ.)
(It should be elaborated as in the Niddā Vimāna.)
(Nên được trình bày chi tiết như phẩm Niddāvimāna.)
835
267.
267.
267.
836
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
“Delighting in the five precepts, skilled in the Noble Truths;
Hoan hỷ trong Ngũ giới, thông hiểu Tứ diệu đế;
837
Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino.
A female lay follower of Gotama, the Seer, the renowned one.
Là một nữ cư sĩ của Đức Gotama vinh quang, có nhãn lực.
838
268.
268.
268.
839
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Due to that, such is my complexion…pe… and my complexion illuminates all directions.”
Do nhân đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.) và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
840
Suniddāvimānaṃ navamaṃ.
The Ninth, the Suniddā Vimāna.
Phẩm Suniddāvimāna thứ chín.
841
10. Paṭhamabhikkhādāyikāvimānavatthu
10. The Story of the First Alms-giver's Vimāna
10. Paṭhamabhikkhādāyikāvimānavatthu
842
270.
270.
270.
843
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, you stand with an exceedingly beautiful complexion,
“Này thiên nữ, với vẻ đẹp rực rỡ, cô đang đứng đây,
844
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like the star of the medicinal herb.”
chiếu sáng khắp mọi phương, như sao Thốc-tú.
845
271.
271.
271.
846
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“By what is such a complexion yours…pe…and your complexion illuminates all directions?”
Do nhân gì cô có sắc đẹp như vậy… (v.v.) và sắc đẹp của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
847
273.
273.
273.
848
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, gladdened in mind…pe… the fruit of which kamma this is.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.) về quả báo của nghiệp mà cô đã tạo.
849
274.
274.
274.
850
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke.
“When I was a human among humans, in a former birth in the human world.
“Khi còn là người trong cõi người, ở kiếp trước.
851
275.
275.
275.
852
‘‘Addasaṃ virajaṃ buddhaṃ, vippasannamanāvilaṃ;
“I saw the Buddha, stainless, perfectly serene, unperturbed;
Tôi đã thấy một Đức Phật thanh tịnh, trong sáng, không ô nhiễm;
853
Tassa adāsahaṃ bhikkhaṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
To him, I gave alms, with a serene mind, with my own hands.
Với tâm trong sạch, tôi đã dâng cúng thực phẩm cho Ngài bằng chính tay mình.
854
276.
276.
276.
855
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
“Due to that, such is my complexion…pe…
Do nhân đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)
856
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my complexion illuminates all directions.”
Và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
857
Paṭhamabhikkhādāyikāvimānaṃ dasamaṃ.
The Tenth, the First Alms-giver's Vimāna.
Phẩm Paṭhamabhikkhādāyikāvimāna thứ mười.
858
11. Dutiyabhikkhādāyikāvimānavatthu
11. The Story of the Second Alms-giver's Vimāna
11. Dutiyabhikkhādāyikāvimānavatthu
859
278.
278.
278.
860
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, you stand with an exceedingly beautiful complexion,
“Này thiên nữ, với vẻ đẹp rực rỡ, cô đang đứng đây,
861
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like the star of the medicinal herb.”
chiếu sáng khắp mọi phương, như sao Thốc-tú.
862
279.
279.
279.
863
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“By what is such a complexion yours…pe… and your complexion illuminates all directions?”
Do nhân gì cô có sắc đẹp như vậy… (v.v.) và sắc đẹp của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
864
281.
281.
281.
865
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, gladdened in mind…pe… the fruit of which kamma this is.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.) về quả báo của nghiệp mà cô đã tạo.
866
282.
282.
282.
867
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke.
"When I was a human among humans, in a previous birth in the human world,
“Khi còn là người trong cõi người, ở kiếp trước.
868
283.
283.
283.
869
‘‘Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ;
"I saw a bhikkhu, stainless, perfectly serene, and unagitated;
Tôi đã thấy một Tỳ-kheo thanh tịnh, trong sáng, không ô nhiễm;
870
Tassa adāsahaṃ bhikkhaṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
Pleased, I gave alms to him with my own hands.
Với tâm trong sạch, tôi đã dâng cúng thực phẩm cho vị ấy bằng chính tay mình.
871
284.
284.
284.
872
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe.
"Because of that, such is my complexion… (etc.)
Do nhân đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)
… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
…and my complexion shines in all directions."
… và sắc đẹp của con chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
873
Dutiyabhikkhādāyikāvimānaṃ ekādasamaṃ.
The Eleventh Vimāna of the Alms-giver Woman.
Chuyện về Thiên Cung của Người Cúng Dường Khất Thực Thứ Hai, thứ mười một.
874
Cittalatāvaggo dutiyo niṭṭhito.
The Second Chapter, Cittalatāvagga, is concluded.
Phẩm Cittalatā, thứ hai, đã hoàn tất.
875
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt phẩm đó –
876
Dāsī ceva lakhumā ca, atha ācāmadāyikā;
The Maidservant, and Lakhumā, then the Rice-gruel Giver;
Dāsī và Lakhumā, rồi Ācāmadāyikā;
877
Caṇḍālī bhadditthī ceva* , soṇadinnā uposathā;
The Caṇḍālī, and Bhadditṭhī, Soṇadinnā, Uposathā;
Caṇḍālī và Bhadditṭhī, Soṇadinnā, Uposathā;
878
Niddā ceva suniddā ca* , dve ca bhikkhāya dāyikā;
Niddā, and Suniddā, and two Alms-givers;
Niddā và Suniddā, hai người cúng dường khất thực;
879
Vaggo tena pavuccatīti.
With these, the chapter is declared.
Do đó phẩm này được gọi là vậy.
880
Bhāṇavāraṃ paṭhamaṃ niṭṭhitaṃ.
The First Recitation Section is concluded.
Phẩm tụng thứ nhất đã hoàn tất.
881

3. Pāricchattakavaggo

3. Pāricchattakavagga

3. Phẩm Pāricchattaka

882
1. Uḷāravimānavatthu
1. Uḷāravimānavatthu
1. Chuyện về Thiên Cung Uḷāra
883
286.
286.
286.
884
‘‘Uḷāro te yaso vaṇṇo, sabbā obhāsate disā;
"Your fame and complexion are splendid, illuminating all directions;
“Này thiên nữ, danh tiếng và sắc đẹp của cô thật lớn lao, chiếu sáng khắp mọi phương hướng;
885
Nāriyo naccanti gāyanti, devaputtā alaṅkatā.
Nymphs dance and sing, and devaputtas are adorned.
Các thiên nữ múa hát, các thiên tử trang sức lộng lẫy.
886
287.
287.
287.
887
‘‘Modenti parivārenti, tava pūjāya devate;
"They rejoice and attend upon you, O deity, in your honor;
Họ vui mừng, vây quanh, để cúng dường cô, hỡi thiên nữ;
888
Sovaṇṇāni vimānāni, tavimāni sudassane.
These golden mansions, O beautiful one, are yours.
Những thiên cung bằng vàng này, này thiên nữ có vẻ đẹp tuyệt vời, thuộc về cô.
889
288.
288.
288.
890
‘‘Tuvaṃsi issarā tesaṃ, sabbakāmasamiddhinī;
"You are their sovereign, endowed with all desires;
Cô là chủ nhân của chúng, đầy đủ mọi điều ước muốn;
891
Abhijātā mahantāsi, devakāye pamodasi;
You are nobly born and mighty, you delight in the divine realm;
Cô sinh ra cao quý, vĩ đại, vui hưởng trong cõi chư thiên;
892
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, tell me, when asked, what karma is this the fruit of?"
Này thiên nữ, khi được hỏi, hãy cho biết, đây là quả của nghiệp gì?”
893
289.
289.
289.
894
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
"When I was a human among humans, in a previous birth in the human world,
“Khi con là người trong cõi người, ở kiếp trước trong thế giới loài người;
895
Dussīlakule suṇisā ahosiṃ, assaddhesu kadariyesu ahaṃ.
I was a daughter-in-law in a family of the immoral, the faithless, and the stingy.
Con là con dâu trong gia đình không có giới hạnh, trong số những người không có đức tin, keo kiệt.
896
290.
290.
290.
897
‘‘Saddhā sīlena sampannā, saṃvibhāgaratā sadā;
"I was endowed with faith and virtue, always delighting in sharing;
Con có đức tin, đầy đủ giới hạnh, luôn hoan hỷ chia sẻ;
898
Piṇḍāya caramānassa, apūvaṃ te adāsahaṃ.
I gave a cake to him who was wandering for alms.
Con đã dâng một chiếc bánh cho vị Sa-môn đang đi khất thực.
899
291.
291.
291.
900
‘‘Tadāhaṃ sassuyācikkhiṃ, samaṇo āgato idha;
"Then I told my mother-in-law, 'A recluse has come here;
Khi ấy con nói với mẹ chồng: ‘Có một Sa-môn đến đây;
901
Tassa adāsahaṃ pūvaṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
Pleased, I gave him a cake with my own hands.'
Con đã dâng bánh cho ngài ấy, với tâm hoan hỷ bằng chính tay mình.’
902
292.
292.
292.
903
‘‘Itissā sassu paribhāsi, avinītāsi tvaṃ* vadhu;
"Thereupon my mother-in-law scolded me, 'You are an ill-disciplined daughter-in-law;
Mẹ chồng con liền mắng: ‘Này con dâu, con thật vô lễ;
904
Na maṃ sampucchituṃ icchi, samaṇassa dadāmahaṃ.
You did not wish to consult me, but gave to the recluse.'
Con không hỏi ý ta mà lại dâng cho Sa-môn.’
905
293.
293.
293.
906
‘‘Tato me sassu kupitā, pahāsi musalena maṃ;
"Then my mother-in-law, angered, struck me with a pestle;
Sau đó mẹ chồng con nổi giận, dùng chày đánh con;
907
Kūṭaṅgacchi avadhi maṃ, nāsakkhiṃ jīvituṃ ciraṃ.
She broke my shoulder and killed me; I could not live long.
Bà ấy đánh vào vai con, giết chết con, con không thể sống lâu được.
908
294.
294.
294.
909
‘‘Sā ahaṃ kāyassa bhedā, vippamuttā tato cutā;
"Having been released from that suffering due to the breaking of my body, and having passed away from there,
Sau khi thân hoại, con thoát khỏi cảnh đó, từ bỏ cõi ấy;
910
Devānaṃ tāvatiṃsānaṃ, upapannā sahabyataṃ.
I was reborn in the company of the Tāvatiṃsa devas.
Con tái sinh vào cõi chư thiên Tāvatiṃsa, làm bạn với chư thiên.
911
295.
295.
295.
912
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
"Because of that, such is my complexion… (etc.)…and my complexion shines in all directions."
Do nghiệp ấy mà con có sắc đẹp như vậy… và sắc đẹp của con chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
913
Uḷāravimānaṃ paṭhamaṃ.
The First Vimāna, Uḷāra, is concluded.
Chuyện về Thiên Cung Uḷāra, thứ nhất.
914
2. Ucchudāyikāvimānavatthu
2. Ucchudāyikāvimānavatthu
2. Chuyện về Thiên Cung của Người Cúng Dường Mía
915
296.
296.
296.
916
‘‘Obhāsayitvā pathaviṃ* sadevakaṃ, atirocasi candimasūriyā viya;
"Having illuminated the earth with its devas, you outshine the moon and sun;
“Chiếu sáng cả cõi đất cùng chư thiên, cô rực rỡ hơn cả mặt trăng và mặt trời;
917
Siriyā ca vaṇṇena yasena tejasā, brahmāva deve tidase sahindake* .
In splendor, beauty, fame, and power, you are like Brahmā among the Tāvatiṃsa devas, including Sakka.
Với vẻ uy nghi, sắc đẹp, danh tiếng và oai lực, cô như Phạm Thiên giữa chư thiên Tāvatiṃsa cùng với Indra.
918
297.
297.
297.
919
‘‘Pucchāmi taṃ uppalamāladhārinī, āveḷinī kañcanasannibhattace;
"I ask you, O wearer of lotus garlands, with a jeweled head-dress, with hair like shining gold;
Ta hỏi cô, người đeo vòng hoa sen, người có búi tóc vàng óng ả;
920
Alaṅkate uttamavatthadhārinī, kā tvaṃ subhe devate vandase mamaṃ.
Adorned, wearing excellent garments, O beautiful deity, who are you that bows to me?
Người trang sức lộng lẫy, mặc y phục tối thượng, này thiên nữ xinh đẹp, cô là ai mà lại đảnh lễ ta?
921
298.
298.
298.
922
‘‘Kiṃ tvaṃ pure kammamakāsi attanā, manussabhūtā purimāya jātiyā;
"What karma did you perform yourself in a previous birth, when you were a human?
Trước đây, khi còn là người trong kiếp trước, cô đã làm nghiệp gì cho chính mình;
923
Dānaṃ suciṇṇaṃ atha sīlasaṃyamaṃ* , kenūpapannā sugatiṃ yasassinī;
Was it well-practiced generosity or self-restraint in virtue? By what means, O glorious one, have you attained a good destination?
Có phải là bố thí được thực hành tốt, hay là giới hạnh và sự tự chế? Do nghiệp gì mà cô được tái sinh vào thiện thú, đầy danh tiếng;
924
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, tell me, when asked, what karma is this the fruit of?"
Này thiên nữ, khi được hỏi, hãy cho biết, đây là quả của nghiệp gì?”
925
299.
299.
299.
926
‘‘Idāni bhante imameva gāmaṃ* , piṇḍāya amhākaṃ gharaṃ upāgami;
"Just now, venerable sir, you came to our house for alms in this very village;
“Bạch Thế Tôn, chính lúc này, Ngài đã đến ngôi làng này, đến nhà con để khất thực;
927
Tato te ucchussa adāsi khaṇḍikaṃ, pasannacittā atulāya pītiyā.
Then, with a pleased mind and immeasurable joy, I gave you a piece of sugarcane.
Khi đó, con đã dâng cho Ngài một khúc mía, với tâm hoan hỷ và niềm vui vô lượng.
928
300.
300.
300.
929
‘‘Sassu ca pacchā anuyuñjate mamaṃ, kahaṃ* nu ucchuṃ vadhuke avākiri* ;
"My mother-in-law later questioned me, 'Where did you throw away my sugarcane, daughter-in-law?'
Sau đó, mẹ chồng con hỏi: ‘Này con dâu, khúc mía của ta đâu rồi?’;
930
Na chaḍḍitaṃ no pana khāditaṃ mayā, santassa bhikkhussa sayaṃ adāsahaṃ.
'I neither threw it away nor ate it, I myself gave it to a peaceful bhikkhu.'
Con đáp: ‘Con không vứt bỏ, cũng không ăn, con đã tự mình dâng cho một vị Sa-môn tịch tịnh.’
931
301.
301.
301.
932
‘‘Tuyhaṃnvidaṃ* issariyaṃ atho mama, itissā sassu paribhāsate mamaṃ;
"'Is this authority yours or mine?' Thus my mother-in-law scolded me;
‘Quyền làm chủ này là của con hay của ta?’ – mẹ chồng con mắng con như vậy;
933
Pīṭhaṃ gahetvā pahāraṃ adāsi me, tato cutā kālakatāmhi devatā.
Taking a stool, she struck me a blow. Having passed away from there, I died and became a deity.
Bà ấy lấy một cái ghế đánh con, sau đó con chết và trở thành thiên nữ.
934
302.
302.
302.
935
‘‘Tadeva kammaṃ kusalaṃ kataṃ mayā, sukhañca kammaṃ anubhomi attanā;
"That same wholesome deed was done by me, and I myself experience the fruit of that pleasant deed;
Chính nghiệp thiện ấy mà con đã làm, con đang hưởng quả nghiệp an lạc cho chính mình;
936
Devehi saddhiṃ paricārayāmahaṃ, modāmahaṃ kāmaguṇehi pañcahi.
I enjoy myself with the devas, I delight in the five strands of sensual pleasure.
Con đang vui chơi cùng chư thiên, con hoan hỷ với năm dục lạc.
937
303.
303.
303.
938
‘‘Tadeva kammaṃ kusalaṃ kataṃ mayā, sukhañca kammaṃ anubhomi attanā;
"That same wholesome deed was done by me, and I myself experience the fruit of that pleasant deed;
Chính nghiệp thiện ấy mà con đã làm, con đang hưởng quả nghiệp an lạc cho chính mình;
939
Devindaguttā tidasehi rakkhitā, samappitā kāmaguṇehi pañcahi.
Protected by the king of devas, guarded by the Tāvatiṃsa devas, I am endowed with the five strands of sensual pleasure.
Con được chư thiên bảo vệ như Indra, được chư thiên che chở, đầy đủ năm dục lạc.
940
304.
304.
304.
941
‘‘Etādisaṃ puññaphalaṃ anappakaṃ, mahāvipākā mama ucchudakkhiṇā;
“Such a fruit of merit is not small; my gift of sugarcane is of great result.
Quả phước như vậy không nhỏ, sự cúng dường mía của con có quả báo lớn lao;
942
Devehi saddhiṃ paricārayāmahaṃ, modāmahaṃ kāmaguṇehi pañcahi.
I wander about with the devas, and I rejoice with the five strands of sensual pleasures.
Con đang vui chơi cùng chư thiên, con hoan hỷ với năm dục lạc.
943
305.
305.
305.
944
‘‘Etādisaṃ puññaphalaṃ anappakaṃ, mahājutikā mama ucchudakkhiṇā;
“Such a fruit of merit is not small; my gift of sugarcane is of great splendor.
Quả phước như vậy không nhỏ, sự cúng dường mía của con có oai lực lớn lao;
945
Devindaguttā tidasehi rakkhitā, sahassanettoriva nandane vane.
Protected by the lord of devas, guarded by the Tāvatiṃsa devas, like Sakka, the thousand-eyed, in the Nandana grove.
Được chư thiên bảo vệ như Indra, được chư thiên che chở, như vị có ngàn mắt (Indra) trong khu rừng Nandana.
946
306.
306.
307.
947
‘‘Tuvañca bhante anukampakaṃ viduṃ, upecca vandiṃ kusalañca pucchisaṃ;
“Venerable sir, I approached and paid homage to you, the compassionate and wise one, and inquired about your well-being.
Bạch Thế Tôn, Ngài là bậc từ bi, con đã đến đảnh lễ và hỏi về phước lành;
948
Tato te ucchussa adāsi khaṇḍikaṃ, pasannacitā atulāya pītiyā’’ti.
Then, with a mind full of faith and immense joy, I gave you a piece of sugarcane.”
Khi đó, con đã dâng cho Ngài một khúc mía, với tâm hoan hỷ và niềm vui vô lượng.”
949
Ucchudāyikāvimānaṃ dutiyaṃ.
The Story of the Sugarcane-Giver’s Vimāna, the Second.
Chuyện về Thiên Cung của Người Cúng Dường Mía, thứ hai.
950
3. Pallaṅkavimānavatthu
3. The Story of the Couch Vimāna
3. Chuyện về Thiên Cung Pallaṅka
951
307.
307.
307.
952
‘‘Pallaṅkaseṭṭhe maṇisoṇṇacitte, pupphābhikiṇṇe sayane uḷāre;
“On an excellent couch, adorned with jewels and gold, strewn with flowers, a splendid bed;
“Này thiên nữ vĩ đại, cô đang ngự trên chiếc ghế bành tối thượng, trang sức bằng ngọc và vàng, rải đầy hoa, trên chiếc giường cao quý;
953
Tatthacchasi devi mahānubhāve, uccāvacā iddhi vikubbamānā.
There you sit, O powerful deva, manifesting various psychic powers.
Cô đang hiện đủ thứ thần thông.
954
308.
308.
308.
955
‘‘Imā ca te accharāyo samantato, naccanti gāyanti pamodayanti;
“And these celestial nymphs all around you dance, sing, and delight you.
Và những thiên nữ này vây quanh cô, múa, hát, làm cô vui mừng;
956
Deviddhipattāsi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
You have attained divine power, O powerful one; what merit did you perform when you were a human?
Cô đã đạt được thần thông của chư thiên, với oai lực lớn lao, khi còn là người, cô đã làm phước gì;
957
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent with power, and your complexion illuminates all directions?”
Do nghiệp gì mà cô có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc đẹp của cô chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
958
309.
309.
309.
959
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, aḍḍhe kule suṇisā ahosiṃ;
“When I was a human among humans, I was a daughter-in-law in a wealthy family.
“Khi con là người trong cõi người, con là con dâu trong một gia đình giàu có;
960
Akkodhanā bhattuvasānuvattinī, uposathe appamattā ahosiṃ* .
I was not angry, I was obedient to my husband, and I was diligent in observing the Uposatha.
Con không giận dữ, vâng lời chồng, và không lơ là trong việc giữ giới Uposatha.
961
310.
310.
310.
962
‘‘Manussabhūtā daharā apāpikā* , pasannacittā patimābhirādhayiṃ;
“Being a human, young and blameless, with a serene mind, I pleased my husband.
Khi còn là người, trẻ tuổi và không làm điều ác, con đã làm hài lòng chồng với tâm hoan hỷ;
963
Divā ca ratto ca manāpacārinī, ahaṃ pure sīlavatī ahosiṃ.
Day and night, I acted agreeably; in the past, I was virtuous.
Ngày lẫn đêm con hành xử một cách dễ chịu, trước đây con là người giữ giới hạnh.
964
311.
311.
311.
965
‘‘Pāṇātipātā viratā acorikā, saṃsuddhakāyā sucibrahmacārinī;
“I abstained from killing living beings, I was not a thief, I had a purified body, I was a pure celibate.
Con tránh sát sinh, không trộm cắp, thân thể thanh tịnh, giữ phạm hạnh trong sạch;
966
Amajjapā no ca musā abhāṇiṃ, sikkhāpadesu paripūrakārinī.
I did not drink intoxicants, nor did I speak falsehood; I perfectly fulfilled the precepts.
Con không uống rượu, không nói dối, con đã thực hành đầy đủ các giới học.
967
312.
312.
312.
968
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
“On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight,
Vào ngày mười bốn, mười lăm, và ngày thứ tám của mỗi nửa tháng;
969
Pāṭihāriyapakkhañca, pasannamānasā ahaṃ* .
and on the Pāṭihāriya fortnight, I was exceedingly serene in mind.
Và trong nửa tháng đặc biệt, con với tâm rất hoan hỷ.
970
313.
313.
313.
971
‘‘Aṭṭhaṅgupetaṃ anudhammacārinī, uposathaṃ pītimanā upāvasiṃ;
“Observing the Uposatha endowed with eight factors, following the Dhamma, with a joyful mind, I lived.
Con đã giữ giới Uposatha với tám chi phần, sống theo Pháp, với tâm hoan hỷ;
972
Imañca ariyaṃ aṭṭhaṅgavarehupetaṃ, samādiyitvā kusalaṃ sukhudrayaṃ;
Having undertaken this noble Uposatha endowed with excellent eight factors, which brings happiness,
Sau khi thọ trì giới Uposatha cao quý này với tám chi phần, mang lại an lạc, là nghiệp lành;
973
Patimhi kalyāṇī vasānuvattinī, ahosiṃ pubbe sugatassa sāvikā.
I was a good wife, obedient to my husband, a female disciple of the Sugata in the past.
Con là người vợ tốt, vâng lời chồng, trước đây con là đệ tử của Đức Sugata.
974
314.
314.
314.
975
‘‘Etādisaṃ kusalaṃ jīvaloke, kammaṃ karitvāna visesabhāginī;
“Having performed such wholesome deeds in the world of the living, becoming a partaker of distinction,
Sau khi làm nghiệp lành như vậy trong cõi đời, con trở thành người được hưởng quả đặc biệt;
976
Kāyassa bhedā abhisamparāyaṃ, deviddhipattā sugatimhi āgatā.
after the breaking up of the body, in the next world, I have come to a good destination, having attained divine power.
Sau khi thân hoại, con đã đến thiện thú trong đời sau, đạt được thần thông của chư thiên.
977
315.
315.
315.
978
‘‘Vimānapāsādavare manorame, parivāritā accharāsaṅgaṇena;
“In a delightful, excellent mansion and palace, surrounded by a host of celestial nymphs,
Trong thiên cung và lâu đài tuyệt đẹp, được vây quanh bởi đoàn thiên nữ;
979
Sayaṃpabhā devagaṇā ramenti maṃ, dīghāyukiṃ devavimānamāgata’’nti;
the hosts of devas, self-luminous, delight me, who has come to the divine abode with a long life.”
Tự mình tỏa sáng, các đoàn chư thiên làm con vui vẻ, con đã đến thiên cung với tuổi thọ dài lâu.”
980
Pallaṅkavimānaṃ tatiyaṃ.
The Couch Vimāna, the Third.
Chuyện về Thiên Cung Pallaṅka, thứ ba.
981
4. Latāvimānavatthu
4. The Story of the Latā Vimāna
4. Chuyện về Thiên Cung Latā
982
316.
316.
316.
983
Latā ca sajjā pavarā ca devatā, accimatī* rājavarassa sirīmato;
Latā, Sajjā, Pavarā, and Accimatī, excellent devatās, attendants of the glorious king of devas,
Latā và Sajjā, và thiên nữ Pavarā, và Accimatī, những thiên nữ của vị vua cao quý đầy vinh quang;
984
Sutā ca rañño vessavaṇassa dhītā, rājīmatī dhammaguṇehi sobhatha.
and Sutā, daughter of King Vessavaṇa, shone with virtues of Dhamma.
Và Sutā, con gái của vua Vessavaṇa, tất cả đều rực rỡ với các phẩm chất của Pháp.
985
317.
317.
317.
986
Pañcettha nāriyo āgamaṃsu nhāyituṃ, sītodakaṃ uppaliniṃ sivaṃ nadiṃ;
Here five nymphs came to bathe in the cool, lotus-filled, auspicious river.
Năm thiên nữ này đã đến tắm ở con sông thanh tịnh có nước mát lạnh và đầy hoa sen;
987
Tā tattha nhāyitvā rametvā devatā, naccitvā gāyitvā sutā lataṃ bravi* .
Having bathed there, those devatās delighted, danced, and sang; Sutā then spoke to Latā.
Sau khi tắm và vui chơi ở đó, các thiên nữ đã múa hát, rồi Sutā nói với Latā.
988
318.
318.
318.
989
‘‘Pucchāmi taṃ uppalamāladhārini, āveḷini kañcanasannibhattace;
“I ask you, O wearer of lotus garlands, O adorned with golden-hued hair,
“Này thiên nữ đeo vòng hoa sen, người có búi tóc vàng óng ả;
990
Timiratambakkhi nabheva sobhane, dīghāyukī kena kato yaso tava.
O dark-eyed with reddish pupils, O beautiful like the sky, O long-lived one, by what was your fame created?
Người có đôi mắt đen và đỏ như bầu trời trong xanh, này chị, tuổi thọ dài lâu, do nghiệp gì mà danh tiếng của chị được như vậy?
991
319.
319.
319.
992
‘‘Kenāsi bhadde patino piyatarā, visiṭṭhakalyāṇitarassu rūpato;
“By what, O auspicious one, are you dearer to your husband, and more exceedingly beautiful in form?
Này chị hiền lành, do nghiệp gì mà chị được chồng yêu quý hơn, và có sắc đẹp tuyệt vời hơn;
993
Padakkhiṇā naccagītavādite, ācikkha no tvaṃ naranāripucchitā’’ti.
You are skilled in dancing, singing, and playing musical instruments; tell us, you who are questioned by devas and devis.”
Chị khéo léo trong múa, hát và tấu nhạc, hãy cho chúng tôi biết điều đó, khi chị được hỏi bởi các nam nữ chư thiên.”
994
320.
320.
320.
995
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, uḷārabhoge kule suṇisā ahosiṃ;
“When I was a human among humans, I was a daughter-in-law in a family of great wealth.
“Khi con là người trong cõi người, con là con dâu trong một gia đình giàu có;
996
Akkodhanā bhattuvasānuvattinī, uposathe appamattā ahosiṃ.
I was not angry, I was obedient to my husband, and I was diligent in observing the Uposatha.
Con không giận dữ, vâng lời chồng, và không lơ là trong việc giữ giới Uposatha.
997
321.
321.
321.
998
‘‘Manussabhūtā daharā apāpikā* , pasannacittā patimābhirādhayiṃ;
“Being a human, young and blameless, with a serene mind, I pleased my husband.
Khi còn là người, trẻ tuổi và không làm điều ác, con đã làm hài lòng chồng với tâm hoan hỷ;
999
Sadevaraṃ sassasuraṃ sadāsakaṃ, abhirādhayiṃ tamhi kato yaso mama.
I pleased my husband, together with his brothers, together with his parents, and together with his servants; thereby my fame was created.
Ta đã làm hài lòng chồng, cùng với em chồng, cha mẹ chồng, và cả người hầu trai lẫn người hầu gái. Trong thời gian đó, danh tiếng của ta đã được tạo dựng.
1000
322.
322.
322.
1001
‘‘Sāhaṃ tena kusalena kammunā, catubbhi ṭhānehi visesamajjhagā;
“By that wholesome deed, I attained distinction in four ways:
“Nhờ nghiệp thiện lành ấy, ta đã đạt được sự ưu việt hơn (người khác) nhờ bốn yếu tố;
1002
Āyuñca vaṇṇañca sukhaṃ balañca, khiḍḍāratiṃ paccanubhomanappakaṃ.
I experience long life, beauty, happiness, and strength, and not a little sport and delight.
Đó là tuổi thọ, sắc đẹp, hạnh phúc, sức mạnh, và hưởng thụ niềm vui không ít.”
1003
323.
323.
323.
1004
‘‘Sutaṃ nu taṃ bhāsati yaṃ ayaṃ latā, yaṃ no apucchimha akittayī no;
“Have you heard what this Latā says? What we asked, she has told us.”
“Các chị em có nghe những gì Latā này nói không? Những gì chúng ta hỏi, cô ấy đã kể cho chúng ta nghe.
1005
Patino kiramhākaṃ visiṭṭha nārīnaṃ, gatī ca tāsaṃ pavarā ca devatā.
Indeed, our husbands are distinguished for us women; they are our refuge and supreme deities.
Chồng của chúng ta là nơi nương tựa tối thượng cho những người phụ nữ ưu việt, và là thiên thần tối thượng của họ.
1006
324.
324.
324.
1007
‘‘Patīsu dhammaṃ pacarāma sabbā, patibbatā yattha bhavanti itthiyo;
“Let all of us practice the Dhamma towards our husbands, by which women become faithful wives;
Tất cả chúng ta hãy thực hành bổn phận đối với chồng, nơi mà những người phụ nữ trở thành người vợ hiếu thuận.
1008
Patīsu dhammaṃ pacaritva* sabbā, lacchāmase bhāsati yaṃ ayaṃ latā.
Having all practiced the Dhamma towards our husbands, we shall obtain that which this creeper (Latā) declares.
Tất cả chúng ta, sau khi thực hành bổn phận đối với chồng, sẽ đạt được những gì Latā này nói.
1009
325.
325.
325.
1010
‘‘Sīho yathā pabbatasānugocaro, mahindharaṃ pabbatamāvasitvā;
Just as a lion, roaming the mountain slopes, having dwelled on the mighty mountain,
Như một con sư tử sống trên sườn núi, cư ngụ trên ngọn núi hùng vĩ,
1011
Pasayha hantvā itare catuppade, khudde mige khādati maṃsabhojano.
Having forcefully slain other four-footed, small animals, eats them, being a flesh-eater.
Sau khi đánh bại và giết chết các loài thú bốn chân khác, nó ăn thịt những con thú nhỏ bé.
1012
326.
326.
326.
1013
‘‘Tatheva saddhā idha ariyasāvikā, bhattāraṃ nissāya patiṃ anubbatā;
Even so, a faithful noble female disciple here, relying on her husband, devoted to him,
Cũng vậy, một nữ đệ tử của bậc Thánh đầy đức tin ở đây, nương tựa vào chồng, là người thuận tùng chồng,
1014
Kodhaṃ vadhitvā abhibhuyya maccharaṃ, saggamhi sā modati dhammacārinī’’ti.
Having destroyed anger and overcome stinginess, that righteous woman rejoices in heaven.”
Sau khi diệt trừ sân hận và chế ngự sự xan tham, người phụ nữ sống đúng Pháp ấy hoan hỷ ở cõi trời.”
1015
Latāvimānaṃ catutthaṃ.
The Story of Latā’s Mansion, the Fourth.
Thiên Cung Latā, thứ tư.
1016
5. Guttilavimānaṃ
5. The Mansion of Guttila
5. Thiên Cung Guttila
1017
1. Vatthuttamadāyikāvimānavatthu
1. The Story of the Mansion of the Donor of the Best Robe
1. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Y Phục Tối Thượng
1018
327.
327.
327.
1019
‘‘Sattatantiṃ sumadhuraṃ, rāmaṇeyyaṃ avācayiṃ;
“I taught a seven-stringed lute, very melodious and delightful;
“Ta đã dạy (đệ tử) chơi đàn bảy dây, rất du dương, đầy mê hoặc;
1020
So maṃ raṅgamhi avheti, ‘saraṇaṃ me hohi kosiyā’ti.
He challenges me on the stage, saying, ‘Be my refuge, Kosiyā!’”
Hắn thách đấu ta trên sân khấu, ‘Kosiya, hãy là nơi nương tựa cho con!’”
1021
328.
328.
328.
1022
‘‘Ahaṃ te saraṇaṃ homi, ahamācariyapūjako;
“I will be your refuge, I am a worshipper of teachers;
“Ta sẽ là nơi nương tựa cho ngươi, ta là người tôn kính bậc đạo sư;
1023
Na taṃ jayissati sisso, sissamācariya jessasī’’ti.
The disciple will not defeat you; you, teacher, will defeat the disciple.”
Đệ tử sẽ không thắng được ngươi, đạo sư ơi, ngươi sẽ thắng đệ tử.”
1024
329.
329.
329.
1025
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O deity, with your exceedingly beautiful complexion, as you stand there,
“Này thiên nữ, với dung sắc rạng rỡ, người đang đứng đây,
1026
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương, như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1027
330.
330.
330.
1028
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo, kena te idha mijjhati;
By what means is your complexion such? By what means do you prosper here?
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy? Do nghiệp gì mà người đạt được (thành quả) ở đây?
1029
Uppajjanti ca te bhogā, ye keci manaso piyā.
And all your desired enjoyments arise.
Và mọi tài sản mà người mong muốn đều phát sinh.”
1030
331.
331.
331.
1031
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O powerful deity, I ask you: what good deed did you perform when you were human?
“Này thiên nữ có đại oai lực, ta hỏi người: khi còn là người, người đã làm phước gì?
1032
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what means are you so resplendent in power, and your complexion illuminates all directions?”
Do nghiệp gì mà người có oai lực rực rỡ như vậy, và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương?”
1033
332.
332.
332.
1034
Sā devatā attamanā, moggallānena pucchitā;
That deity, delighted, being questioned by Moggallāna,
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ, được Tôn giả Moggallāna hỏi;
1035
Pañhaṃ puṭṭhā viyākāsi, yassa kammassidaṃ phalaṃ.
Being asked a question, explained the deed of which this was the fruit.
Khi được hỏi câu hỏi, đã giải thích quả của nghiệp ấy.
1036
333.
333.
333.
1037
‘‘Vatthuttamadāyikā nārī, pavarā hoti naresu nārīsu;
“A woman who gives the best robe is supreme among men and women;
“Người phụ nữ cúng dường y phục tối thượng, là người ưu việt giữa các nam và nữ;
1038
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Such a donor of beloved forms attains a delightful, divine state.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.
1039
334.
334.
334.
1040
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my mansion; I am an apsarā of charming form;
Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1041
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā* passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand apsarās; behold the result of merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1042
335.
335.
335.
1043
‘‘Tena metādiso vaṇṇo, tena me idha mijjhati;
By that means is my complexion such; by that means do I prosper here;
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy, do nghiệp ấy mà ta đạt được (thành quả) ở đây;
1044
Uppajjanti ca me bhogā, ye keci manaso piyā.
And all my desired enjoyments arise.
Và mọi tài sản mà ta mong muốn đều phát sinh.”
1045
336.
336.
336.
1046
‘‘Akkhāmi te bhikkhu mahānubhāva, manussabhūtā yamakāsi puññaṃ;
O powerful monk, I tell you what good deed I performed when I was human;
“Này Tỳ-kheo có đại oai lực, ta kể cho người nghe phước báu mà ta đã làm khi còn là người;
1047
Tenamhi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By that means am I so resplendent in power, and my complexion illuminates all directions.”
Do nghiệp ấy mà ta có oai lực rực rỡ như vậy, và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1048
(Anantaraṃ caturavimānaṃ yathā vatthudāyikāvimānaṃ tathā vitthāretabbaṃ* )
(Thereafter, the story of the four mansions should be elaborated in the same way as the story of the mansion of the donor of robes.)
(Bốn thiên cung tiếp theo cần được mở rộng như Thiên Cung của Người Cúng Dường Y Phục.)
1049
2. Pupphuttamadāyikāvimānavatthu (1)
2. The Story of the Mansion of the Donor of the Best Flowers (1)
2. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Hoa Tối Thượng (1)
1050
337.
337.
337.
1051
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“With an exceedingly beautiful complexion… like the morning star.
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1052
338.
338.
338.
1053
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe… ye keci manaso piyā.
By what means is your complexion such… and all your desired enjoyments arise.
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy… (v.v.)… mọi tài sản mà người mong muốn đều phát sinh.”
1054
339.
339.
339.
1055
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve…pe…
O powerful deity, I ask you…
“Này thiên nữ có đại oai lực, ta hỏi người… (v.v.)…
1056
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your complexion illuminates all directions?”
Và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1057
340.
340.
340.
1058
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… the deed of which this was the fruit.
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.
1059
341.
341.
341.
1060
‘‘Pupphuttamadāyikā nārī, pavarā hoti naresu nārīsu;
“A woman who gives the best flowers is supreme among men and women;
“Người phụ nữ cúng dường hoa tối thượng, là người ưu việt giữa các nam và nữ;
1061
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Such a donor of beloved forms attains a delightful, divine state.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.”
1062
342.
342.
342.
1063
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my mansion; I am an apsarā of charming form;
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1064
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand apsarās; behold the result of merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1065
343.
343.
343.
1066
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
By that means is my complexion such…
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)…
1067
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my complexion illuminates all directions.”
Và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1068
3. Gandhuttamadāyikāvimānavatthu (2)
3. The Story of the Mansion of the Donor of the Best Fragrance (2)
3. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Hương Tối Thượng (2)
1069
345.
345.
345.
1070
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“With an exceedingly beautiful complexion… like the morning star.
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1071
346.
346.
346.
1072
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe… ye keci manaso piyā.
By what means is your complexion such… and all your desired enjoyments arise.
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy… (v.v.)… mọi tài sản mà người mong muốn đều phát sinh.”
1073
347.
347.
347.
1074
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve…pe…
O powerful deity, I ask you…
“Này thiên nữ có đại oai lực, ta hỏi người… (v.v.)…
1075
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your complexion illuminates all directions?”
Và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1076
348.
348.
348.
1077
‘‘Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… the deed of which this was the fruit.
“Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.”
1078
349.
349.
349.
1079
‘‘Gandhuttamadāyikā nārī, pavarā hoti naresu nārīsu;
“A woman who gives the best fragrance is supreme among men and women;
“Người phụ nữ cúng dường hương tối thượng, là người ưu việt giữa các nam và nữ;
1080
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Such a donor of beloved forms attains a delightful, divine state.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.”
1081
350.
350.
350.
1082
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my mansion; I am an apsarā of charming form;
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1083
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand apsarās; behold the result of merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1084
351.
351.
351.
1085
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
By that means is my complexion such…
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)…
1086
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my complexion illuminates all directions.”
Và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1087
4. Phaluttamadāyikāvimānavatthu (3)
4. The Story of the Mansion of the Donor of the Best Fruits (3)
4. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Quả Tối Thượng (3)
1088
353.
353.
353.
1089
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“‘With a beautiful radiance…pe… like the star of healing herbs.
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1090
354.
354.
354.
1091
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe… ye keci manaso piyā.
“‘By what is your complexion like this…pe… and all things dear to your heart?
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy… (v.v.)… mọi tài sản mà người mong muốn đều phát sinh.”
1092
355.
355.
355.
1093
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve…pe…
“‘I ask you, goddess of great power…pe…
“Này thiên nữ có đại oai lực, ta hỏi người… (v.v.)…
1094
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions.’”
Và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1095
356.
356.
356.
1096
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.
1097
357.
357.
357.
1098
‘‘Phaluttamadāyikā nārī, pavarā hoti naresu nārīsu;
“‘A woman who gives the best fruit is supreme among men and women.
“Người phụ nữ cúng dường quả tối thượng, là người ưu việt giữa các nam và nữ;
1099
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Thus, a giver of pleasing and lovely forms, having attained, obtains a divine abode.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.”
1100
358.
358.
358.
1101
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1102
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand Apsaras; behold the result of my merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1103
359.
359.
359.
1104
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘Because of that, my complexion is like this…pe… and my radiance illuminates all directions.’”
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)… và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1105
5. Rasuttamadāyikāvimānavatthu (4)
5. The Vimāna Story of the Giver of the Best Taste (4)
5. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Vị Tối Thượng (4)
1106
361.
361.
361.
1107
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“‘With a beautiful radiance…pe… like the star of healing herbs.
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1108
362.
362.
362.
1109
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe… ye keci manaso piyā.
“‘By what is your complexion like this…pe… and all things dear to your heart?
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy… (v.v.)… mọi tài sản mà người mong muốn đều phát sinh.”
1110
363.
363.
363.
1111
‘‘Pucchāmi taṃ devi mahānubhāve…pe…
“‘I ask you, goddess of great power…pe…
“Này thiên nữ có đại oai lực, ta hỏi người… (v.v.)…
1112
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions.’”
Và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1113
364.
364.
364.
1114
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.
1115
365.
365.
365.
1116
‘‘Rasuttamadāyikā nārī, pavarā hoti naresu nārīsu;
“‘A woman who gives the best taste is supreme among men and women.
“Người phụ nữ cúng dường vị tối thượng, là người ưu việt giữa các nam và nữ;
1117
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Thus, a giver of pleasing and lovely forms, having attained, obtains a divine abode.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.”
1118
366.
366.
366.
1119
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1120
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand Apsaras; behold the result of my merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1121
367.
367.
367.
1122
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
“‘Because of that, my complexion is like this…pe…
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)…
1123
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my radiance illuminates all directions.’”
Và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1124
6. Gandhapañcaṅgulikadāyikāvimānavatthu
6. The Vimāna Story of the Giver of the Five-fingered Scent Offering
6. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Hương Ngũ Chỉ
1125
369.
369.
369.
1126
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“‘With a beautiful radiance…pe… like the star of healing herbs.
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… như ngôi sao dược thảo (sao Hôm).”
1127
370.
370.
370.
1128
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe…
“‘By what is your complexion like this…pe…
“Do nghiệp gì mà người có dung sắc như vậy… (v.v.)…
1129
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions?’”
Và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1130
372.
372.
372.
1131
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.
1132
373.
373.
373.
1133
‘‘Gandhapañcaṅgulikaṃ ahamadāsiṃ, kassapassa bhagavato thūpamhi;
“‘I gave a five-fingered scent offering at the stupa of Kassapa the Blessed One.
“Ta đã cúng dường hương ngũ chỉ tại tháp của Đức Thế Tôn Kassapa;
1134
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Thus, a giver of pleasing and lovely forms, having attained, obtains a divine abode.
Người cúng dường vật đáng yêu như vậy, sau khi đến cõi trời, sẽ đạt được nơi chốn an lạc.”
1135
374.
374.
374.
1136
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1137
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand Apsaras; behold the result of my merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1138
375.
375.
375.
1139
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘Because of that, my complexion is like this…pe… and my radiance illuminates all directions.’”
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)… và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1140
(Anantaraṃ caturavimānaṃ yathā gandhapañcaṅgulikadāyikāvimānaṃ tathā vitthāretabbaṃ* )
(The subsequent four Vimānas should be elaborated in the same way as the Gandhapañcaṅgulikadāyikāvimāna.)
(Bốn thiên cung tiếp theo cần được mở rộng như Thiên Cung của Người Cúng Dường Hương Ngũ Chỉ.)
1141
7. Ekūposathavimānavatthu (1)
7. The Vimāna Story of One Uposatha (1)
7. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Chỉ Giữ Một Ngày Uposatha (1)
1142
377.
377.
377.
1143
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘With a beautiful radiance…pe… and your radiance illuminates all directions.’”
“Với dung sắc rạng rỡ… (v.v.)… và dung sắc của người chiếu sáng khắp mọi phương.”
1144
380.
380.
380.
1145
Sā devatā attamanā…pe…yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy, hoan hỷ… (v.v.)… quả của nghiệp ấy.
1146
381.
381.
381.
1147
‘‘Bhikkhū ca ahaṃ bhikkhuniyo ca, addasāsiṃ panthapaṭipanne;
“‘I saw monks and nuns traveling on the path.
“Ta đã thấy các Tỳ-kheo và Tỳ-kheo-ni đang trên đường;
1148
Tesāhaṃ dhammaṃ sutvāna, ekūposathaṃ upavasissaṃ.
Having heard the Dhamma from them, I observed one Uposatha.
Sau khi nghe Pháp từ họ, ta đã giữ một ngày Uposatha.”
1149
382.
382.
382.
1150
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
“Hãy xem thiên cung của ta đây, ta là một thiên nữ có dung sắc như ý muốn;
1151
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand Apsaras; behold the result of my merits.
Ta là người ưu việt hơn ngàn thiên nữ, hãy xem quả báo của phước báu.”
1152
383.
383.
383.
1153
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘Because of that, my complexion is like this…pe… and my radiance illuminates all directions.’”
“Do nghiệp ấy mà ta có dung sắc như vậy… (v.v.)… và dung sắc của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1154
8. Udakadāyikāvimānavatthu (2)
8. The Vimāna Story of the Water Giver (2)
8. Câu Chuyện Thiên Cung của Người Cúng Dường Nước (2)
1155
385.
385.
385.
1156
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘With a beautiful radiance…pe… and your radiance illuminates all directions.’”
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… và sắc đẹp của ngài chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
1157
388.
388.
388.
1158
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1159
389.
389.
389.
1160
‘‘Udake ṭhitā udakamadāsiṃ, bhikkhuno cittena vippasannena;
“‘Standing in the water, I gave water to a bhikkhu with a mind exceedingly clear.
“Tôi đứng ở chỗ nước đã dâng nước cúng dường, với tâm ý trong sạch hướng về vị Tỳ-khưu;
1161
Evaṃ piyarūpadāyikā manāpaṃ, dibbaṃ sā labhate upecca ṭhānaṃ.
Thus, a giver of pleasing and lovely forms, having attained, obtains a divine abode.
Người nữ đã cúng dường vật đáng yêu như vậy, sẽ đạt được cảnh giới chư thiên khả ái.
1162
390.
390.
390.
1163
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
Hãy nhìn thiên cung của tôi, tôi là một Apsarā có sắc đẹp như ý muốn;
1164
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am supreme among a thousand Apsaras; behold the result of my merits.
Tôi là người ưu việt trong số hàng ngàn Apsarā, hãy nhìn quả báo của những công đức.
1165
391.
391.
391.
1166
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘Because of that, my complexion is like this…pe… and my radiance illuminates all directions.’”
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1167
9. Upaṭṭhānavimānavatthu (3)
9. The Vimāna Story of Service (3)
9. Câu chuyện về thiên cung của người phụng sự (3)
1168
393.
393.
393.
1169
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“‘With a beautiful radiance…pe… and your radiance illuminates all directions.’”
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… và sắc đẹp của ngài chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
1170
396.
396.
396.
1171
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1172
397.
397.
397.
1173
‘‘Sassuñcāhaṃ sasurañca, caṇḍike kodhane ca pharuse ca;
“‘I attended to my mother-in-law and father-in-law, who were fierce, wrathful, and harsh.
“Tôi đã phụng sự cha chồng và mẹ chồng, những người thô bạo, hay giận dữ và hung ác;
1174
Anusūyikā upaṭṭhāsiṃ* , appamattā sakena sīlena.
I served them without envy, heedful in my own virtue.
Tôi đã phụng sự không ganh tỵ, cẩn trọng với giới hạnh của mình.
1175
398.
398.
398.
1176
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
“‘Behold my mansion; I am an Apsara of desirable form.
Hãy nhìn thiên cung của tôi, tôi là một Apsarā có sắc đẹp như ý muốn;
1177
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am the foremost among a thousand Apsaras. Behold the result of my merits.
Tôi là người ưu việt trong số hàng ngàn Apsarā, hãy nhìn quả báo của những công đức.
1178
399.
399.
399.
1179
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… My complexion shines forth in all directions.”
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1180
10. Aparakammakārinīvimānavatthu (4)
10. The Story of the Vimāna of the Servant Woman (4)
10. Câu chuyện về thiên cung của người giúp việc khác (4)
1181
401.
401.
401.
1182
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“With a beautiful complexion… and your complexion shines forth in all directions.”
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… và sắc đẹp của ngài chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
1183
404.
404.
404.
1184
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1185
405.
405.
405.
1186
‘‘Parakammakarī* āsiṃ, atthenātanditā dāsī;
“I was a servant, diligent in my duties;
“Tôi đã từng là người giúp việc cho người khác, một người hầu không lười biếng trong công việc;
1187
Akkodhanānatimāninī* , saṃvibhāginī sakassa bhāgassa.
Not irritable, not arrogant, sharing my own portion.
Không giận dữ, không kiêu mạn, và chia sẻ phần của mình.
1188
406.
406.
406.
1189
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my vimāna; I am an Apsara of desirable form;
Hãy nhìn thiên cung của tôi, tôi là một Apsarā có sắc đẹp như ý muốn;
1190
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am the foremost among a thousand Apsaras. Behold the result of my merits.
Tôi là người ưu việt trong số hàng ngàn Apsarā, hãy nhìn quả báo của những công đức.
1191
407.
407.
407.
1192
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… my complexion shines forth in all directions.”
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1193
11. Khīrodanadāyikāvimānavatthu
11. The Story of the Vimāna of the Milk-Rice Giver
11. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường sữa gạo
1194
409.
409.
409.
1195
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“With a beautiful complexion… like the morning star.”
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… như sao sáng trên bầu trời.”
1196
410.
410.
410.
1197
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“By what means is such your complexion… and your complexion shines forth in all directions?”
“Do nghiệp nào mà ngài có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của ngài chiếu sáng khắp mọi phương hướng?”
1198
412.
412.
412.
1199
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1200
413.
413.
413.
1201
‘‘Khīrodanaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa;
“I gave milk-rice to a bhikkhu on his alms round;
“Tôi đã cúng dường sữa gạo cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực;
1202
Evaṃ karitvā kammaṃ, sugatiṃ upapajja modāmi.
Having done such kamma, I rejoice, reborn in a good destination.
Sau khi làm nghiệp như vậy, tôi được sinh vào cõi thiện và hưởng niềm vui.”
1203
414.
414.
414.
1204
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my vimāna; I am an Apsara of desirable form;
Hãy nhìn thiên cung của tôi, tôi là một Apsarā có sắc đẹp như ý muốn;
1205
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am the foremost among a thousand Apsaras. Behold the result of my merits.
Tôi là người ưu việt trong số hàng ngàn Apsarā, hãy nhìn quả báo của những công đức.
1206
415.
415.
415.
1207
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… my complexion shines forth in all directions.”
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1208
(Anantaraṃ pañcavīsativimānaṃ yathā khīrodanadāyikāvimānaṃ tathā vitthāretabbaṃ)*
(The twenty-five vimānas that follow should be elaborated in the same way as the Khīrodanadāyikāvimāna)
(Hai mươi lăm thiên cung tiếp theo cần được trình bày chi tiết như thiên cung của người cúng dường sữa gạo)
1209
12. Phāṇitadāyikāvimānavatthu (1)
12. The Story of the Vimāna of the Jaggery Giver (1)
12. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường đường phèn (1)
1210
417.
417.
417.
1211
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“With a beautiful complexion… shines forth in all directions.”
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1212
420.
420.
420.
1213
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1214
421.
421.
421.
1215
‘‘Phāṇitaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe…’’.
“I gave jaggery to a bhikkhu on his alms round….”
“Tôi đã cúng dường đường phèn cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.)”
1216
13. Ucchukhaṇḍikadāyikāvatthu (2)
13. The Story of the Sugarcane Piece Giver (2)
13. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường mía khúc (2)
1217
429.
429.
429.
1218
Ucchukhaṇḍikaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a piece of sugarcane to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường mía khúc cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1219
14. Timbarusakadāyikāvimānavatthu (3)
14. The Story of the Timbaru Fruit Giver (3)
14. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường trái Timbaru (3)
1220
437.
437.
437.
1221
Timbarusakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a timbaru fruit to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường trái Timbaru cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1222
15. Kakkārikadāyikāvimānavatthu (4)
15. The Story of the Kakkārika Giver (4)
15. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường dưa chuột (4)
1223
445.
445.
445.
1224
Kakkārikaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a kakkārika to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường dưa chuột cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1225
16. Eḷālukadāyikāvimānavatthu (5)
16. The Story of the Eḷāluka Giver (5)
16. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường dưa leo (5)
1226
453.
453.
453.
1227
Eḷālukaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave an eḷāluka to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường dưa leo cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1228
17. Valliphaladāyikāvimānavatthu(6)
17. The Story of the Creeper Fruit Giver (6)
17. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường trái cây dây leo (6)
1229
461.
461.
461.
1230
Valliphalaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a creeper fruit to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường trái cây dây leo cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1231
18. Phārusakadāyikāvimānavatthu (7)
18. The Story of the Phārusaka Giver (7)
18. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường trái Phārusaka (7)
1232
469.
469.
469.
1233
Phārusakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a phārusaka to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường trái Phārusaka cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1234
19. Hatthappatāpakadāyikāvimānavatthu (8)
19. The Story of the Hatthappatāpaka Giver (8)
19. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường trái Hatthappatāpaka (8)
1235
477.
477.
477.
1236
Hatthappatāpakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a hatthappatāpaka to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường trái Hatthappatāpaka cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1237
20. Sākamuṭṭhidāyikāvimānavatthu (9)
20. The Story of the Handful of Greens Giver (9)
20. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường nắm rau (9)
1238
485.
485.
485.
1239
Sākamuṭṭhiṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno panthapaṭipannassa…pe….
I gave a handful of greens to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường nắm rau cho một Tỳ-khưu đang trên đường… (v.v.).
1240
21. Pupphakamuṭṭhidāyikāvimānavatthu (10)
21. The Story of the Handful of Flowers Giver (10)
21. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường nắm hoa (10)
1241
493.
493.
493.
1242
Pupphakamuṭṭhiṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a handful of flowers to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường nắm hoa cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1243
22. Mūlakadāyikāvimānavatthu (11)
22. The Story of the Radish Giver (11)
22. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường củ cải (11)
1244
501.
501.
501.
1245
Mūlakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a radish to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường củ cải cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1246
23. Nimbamuṭṭhidāyikāvimānavatthu (12)
23. The Story of the Handful of Neem Giver (12)
23. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường nắm lá Neem (12)
1247
506.
506.
506.
1248
Nimbamuṭṭhiṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a handful of neem to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường nắm lá Neem cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1249
24. Ambakañjikadāyikāvimānavatthu (13)
24. The Story of the Mango Gruel Giver (13)
24. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường nước xoài (13)
1250
517.
517.
517.
1251
Ambakañjikaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave mango gruel to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường nước xoài cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1252
25. Doṇinimmajjanidāyikāvimānavatthu (14)
25. The Story of the Doṇi-Nimmajjani Giver (14)
25. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường bánh mè với dầu (14)
1253
525.
525.
525.
1254
Doṇinimmajjaniṃ* ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave doṇi-nimmajjani to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường bánh mè với dầu cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1255
26. Kāyabandhanadāyikāvimānavatthu (15)
26. The Story of the Waistband Giver (15)
26. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường dây lưng (15)
1256
533.
533.
533.
1257
Kāyabandhanaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a waistband to a bhikkhu on his alms round….
Tôi đã cúng dường dây lưng cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1258
27. Aṃsabaddhakadāyikāvimānavatthu (16)
27. The Story of the Shoulder-Band Giver (16)
27. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường khăn vai (16)
1259
541.
541.
541.
1260
Aṃsabaddhakaṃ* ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave an aṃsabandhana (shoulder-strap), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường khăn vai cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1261
28. Āyogapaṭṭadāyikāvimānavatthu (17)
28. The Story of the Vimāna of the Giver of a Waistband (17)
28. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường thắt lưng (17)
1262
546.
546.
546.
1263
Āyogapaṭṭaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave an āyogapaṭṭa (waistband), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường thắt lưng cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1264
29. Vidhūpanadāyikāvimānavatthu (18)
29. The Story of the Vimāna of the Giver of a Fan (18)
29. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường quạt vuông (18)
1265
557.
557.
557.
1266
Vidhūpanaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a vidhūpana (fan), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường quạt vuông cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1267
30. Tālavaṇṭadāyikāvimānavatthu (19)
30. The Story of the Vimāna of the Giver of a Palm-leaf Fan (19)
30. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường quạt lá cọ (19)
1268
565.
565.
565.
1269
Tālavaṇṭaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a tālavaṇṭa (palm-leaf fan), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường quạt lá cọ cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1270
31. Morahatthadāyikāvimānavatthu (20)
31. The Story of the Vimāna of the Giver of a Peacock-feather Fan (20)
31. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường quạt lông công (20)
1271
573.
573.
573.
1272
Morahatthaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a morahattha (peacock-feather fan), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường quạt lông công cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1273
32. Chattadāyikāvimānavatthu (21)
32. The Story of the Vimāna of the Giver of an Umbrella (21)
32. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường dù (21)
1274
581.
581.
581.
1275
Chattaṃ* ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave an umbrella, to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường dù cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1276
33. Upāhanadāyikāvimānavatthu (22)
33. The Story of the Vimāna of the Giver of Sandals (22)
33. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường dép (22)
1277
586.
586.
586.
1278
Upāhanaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave sandals, to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường dép cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1279
34. Pūvadāyikāvimānavatthu (23)
34. The Story of the Vimāna of the Giver of Cakes (23)
34. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường bánh (23)
1280
597.
597.
597.
1281
Pūvaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a cake, to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường bánh cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1282
35. Modakadāyikāvimānavatthu (24)
35. The Story of the Vimāna of the Giver of Sweetmeats (24)
35. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường bánh Modaka (24)
1283
605.
605.
605.
1284
Modakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
I gave a modaka (sweetmeat), to a bhikkhu going for alms…etc….
Tôi đã cúng dường bánh Modaka cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1285
36. Sakkhalikadāyikāvimānavatthu (25)
36. The Story of the Vimāna of the Giver of Sugar Candy (25)
36. Câu chuyện về thiên cung của người cúng dường đường viên (25)
1286
613.
613.
613.
1287
‘‘Sakkhalikaṃ* ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa…pe….
“I gave sakkhalika (sugar candy), to a bhikkhu going for alms…etc….
“Tôi đã cúng dường đường viên cho một Tỳ-khưu đang đi khất thực… (v.v.).
1288
614.
614.
614.
1289
‘‘Tassā me passa vimānaṃ, accharā kāmavaṇṇinīhamasmi;
Behold my vimāna, I am an apsara of charming appearance;
Hãy nhìn thiên cung của tôi, tôi là một Apsarā có sắc đẹp như ý muốn;
1290
Accharāsahassassāhaṃ, pavarā passa puññānaṃ vipākaṃ.
I am superior among a thousand apsaras; behold the result of merits.
Tôi là người ưu việt trong số hàng ngàn Apsarā, hãy nhìn quả báo của những công đức.
1291
615.
615.
615.
1292
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Due to that, such is my complexion…etc…and my complexion illuminates all directions.”
Do đó, tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương hướng.”
1293
617.
617.
617.
1294
‘‘Svāgataṃ vata me ajja, suppabhātaṃ suhuṭṭhitaṃ* ;
“Indeed, welcome is my coming today, well-dawned and well-risen;
“Hôm nay quả là một ngày may mắn, một buổi sáng tốt lành, một sự thức dậy tốt đẹp của tôi;
1295
Yaṃ addasāmi* devatāyo, accharā kāmavaṇṇiniyo* .
For I have seen devatās, apsaras of charming appearance.
Vì tôi đã nhìn thấy các thiên nữ, các Apsarā có sắc đẹp như ý muốn.
1296
618.
618.
618.
1297
‘‘Imāsāhaṃ* dhammaṃ sutvā* , kāhāmi kusalaṃ bahuṃ.
“Having heard the Dhamma from them, I will perform much merit.
Sau khi nghe Pháp từ các vị ấy, tôi sẽ tạo nhiều công đức.
1298
Dānena samacariyāya, saññamena damena ca;
By giving, by right conduct, by self-restraint, and by taming;
Bằng sự bố thí, bằng đời sống thanh tịnh, bằng sự tự chế và sự điều phục;
1299
Svāhaṃ tattha gamissāmi* , yattha gantvā na socare’’ti.
I will go to that place, having gone to which one does not grieve.”
Tôi sẽ đi đến nơi mà khi đến đó, người ta không còn sầu muộn nữa.”
1300
Guttilavimānaṃ pañcamaṃ.
The Fifth Guttila Vimāna.
Thiên cung Guttila, thứ năm.
1301
6. Daddallavimānavatthu
6. The Story of the Daddalla Vimāna
6. Câu chuyện về thiên cung Daddalla
1302
619.
619.
619.
1303
‘‘Daddallamānā* vaṇṇena, yasasā ca yasassinī;
“Shining brightly with complexion, and glorious with fame;
“Rạng rỡ với sắc diện, và vinh hiển với đoàn tùy tùng;
1304
Sabbe deve tāvatiṃse, vaṇṇena atirocasi.
You outshine all the Tāvatiṃsa devas with your complexion.
Nàng vượt trội tất cả chư thiên cõi Ba mươi ba (Tāvatiṃsa) về sắc đẹp.
1305
620.
620.
620.
1306
‘‘Dassanaṃ nābhijānāmi, idaṃ paṭhamadassanaṃ;
I do not know of seeing you before, this is the first time seeing you;
Ta chưa từng biết đến sự xuất hiện của nàng, đây là lần đầu tiên ta thấy nàng;
1307
Kasmā kāyā nu āgamma, nāmena bhāsase mama’’nti.
From which realm have you come, and by what name do you address me?”
Từ cõi nào mà nàng đến, lại xưng hô tên ta?”
1308
621.
621.
621.
1309
‘‘Ahaṃ bhadde subhaddāsiṃ, pubbe mānusake bhave;
“O Bhaddā, I was Subhaddā in a previous human existence;
“Này Bhaddā, ta là Subhaddā, trước đây trong kiếp người;
1310
Sahabhariyā ca te āsiṃ, bhaginī ca kaniṭṭhikā.
I was your co-wife, and your younger sister.
Ta đã từng là vợ chung của ngài, và cũng là em gái út của ngài.
1311
622.
622.
622.
1312
‘‘Sā ahaṃ kāyassa bhedā, vippamuttā tato cutā;
Having been released from that, having passed away from that existence, due to the breaking up of the body;
Sau khi thân hoại mạng chung, ta đã thoát khỏi cảnh giới đó;
1313
Nimmānaratīnaṃ devānaṃ, upapannā sahabyata’’nti.
I was reborn into the company of the Nimmānaratī devas.”
Và được tái sanh vào cõi chư thiên Hóa Lạc (Nimmānaratī).”
1314
623.
623.
623.
1315
‘‘Pahūtakatakalyāṇā, te deve yanti pāṇino;
“Beings who have performed much good deeds go to those devas;
“Những chúng sanh đã tạo nhiều việc lành, sẽ đến cõi chư thiên đó;
1316
Yesaṃ tvaṃ kittayissasi, subhadde jātimattano.
Among whom, Subhaddā, you recounted your birth to us.
Này Subhaddā, nàng đã kể về sự tái sanh của mình cho chúng ta.
1317
624.
624.
624.
1318
‘‘Atha* tvaṃ kena vaṇṇena, kena vā anusāsitā;
Then by what complexion, or by whom were you instructed;
Vậy nàng đã được ai chỉ dạy, và nhờ công đức nào;
1319
Kīdiseneva dānena, subbatena yasassinī.
By what kind of giving, by what good conduct, O glorious one?
Nhờ bố thí như thế nào, và nhờ giới hạnh tốt đẹp mà nàng trở nên vinh hiển?
1320
625.
625.
625.
1321
‘‘Yasaṃ etādisaṃ pattā, visesaṃ vipulamajjhagā;
Having attained such glory, you reached a vast distinction;
Đạt được vinh hiển như vậy, và đạt được sự thù thắng lớn lao;
1322
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O devatā, being asked, tell us, what is the fruit of which kamma?”
Này thiên nữ, xin hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp nào?”
1323
626.
626.
626.
1324
‘‘Aṭṭheva piṇḍapātāni, yaṃ dānaṃ adadaṃ pure;
“The eight alms-offerings, which gift I gave before;
“Tám phần vật thực bố thí, mà ta đã cúng dường trước đây;
1325
Dakkhiṇeyyassa saṅghassa, pasannā sehi pāṇibhi.
To the Saṅgha worthy of offerings, with confident hands.
Đến Tăng chúng xứng đáng nhận lễ vật, với đôi tay thành kính của mình.
1326
627.
627.
627.
1327
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Due to that, such is my complexion…etc…and my complexion illuminates all directions.”
Nhờ đó mà sắc diện của ta như thế này… (v.v.)… sắc diện của ta chiếu sáng khắp mọi phương.”
1328
629.
629.
629.
1329
‘‘Ahaṃ tayā bahutare bhikkhū, saññate brahmacārayo* ;
“I satisfied far more bhikkhus than you, restrained and celibate;
“Ta đã cúng dường nhiều tỳ khưu hơn nàng, những vị có giới hạnh và sống Phạm hạnh;
1330
Tappesiṃ annapānena, pasannā sehi pāṇibhi.
With food and drink, with confident hands.
Ta đã làm cho họ no đủ với đồ ăn thức uống, với đôi tay thành kính của mình.
1331
630.
630.
630.
1332
‘‘Tayā bahutaraṃ datvā, hīnakāyūpagā ahaṃ* ;
Having given more than you, I was reborn in a lower realm;
Dù đã bố thí nhiều hơn nàng, ta lại tái sanh vào cõi thấp kém hơn;
1333
Kathaṃ tvaṃ appataraṃ datvā, visesaṃ vipulamajjhagā;
How is it that you, having given less, attained a vast distinction;
Sao nàng bố thí ít hơn, lại đạt được sự thù thắng lớn lao?
1334
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O devatā, being asked, tell us, what is the fruit of which kamma?”
Này thiên nữ, xin hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp nào?”
1335
631.
631.
631.
1336
‘‘Manobhāvanīyo bhikkhu, sandiṭṭho me pure ahu;
“O Bhaddā, in a previous existence, a bhikkhu named Revata, who cultivated the mind, was my familiar friend;
“Trước đây, có một tỳ khưu đáng kính, ta đã từng gặp;
1337
Tāhaṃ bhattena* nimantesiṃ, revataṃ attanaṭṭhamaṃ.
I invited him, Revata, with a meal, Bhaddā.
Ta đã thỉnh vị ấy dùng bữa, đó là ngài Revata, vị thứ tám trong số các vị.
1338
632.
632.
632.
1339
‘‘So me atthapurekkhāro, anukampāya revato;
“That Venerable Revata, intent on my welfare, out of compassion,
Ngài Revata vì lợi ích của ta, vì lòng từ bi;
1340
Saṅghe dehīti maṃvoca, tassāhaṃ vacanaṃ kariṃ.
told me, ‘Give that offering to the Saṅgha.’ I followed his word.
Đã bảo ta: ‘Hãy cúng dường cho Tăng chúng’, và ta đã làm theo lời ngài.
1341
633.
633.
633.
1342
‘‘Sā dakkhiṇā saṅghagatā, appameyye patiṭṭhitā;
That offering, given to the Saṅgha, is established in the immeasurable, Bhaddā;
Lễ vật đó đã được cúng dường đến Tăng chúng, và được thiết lập nơi vô lượng công đức;
1343
Puggalesu tayā dinnaṃ, na taṃ tava mahapphala’’nti.
what you gave to individuals, that is not greatly fruitful for you.”
Còn vật mà nàng đã cúng dường đến các cá nhân, công đức đó không lớn lao.”
1344
634.
634.
634.
1345
‘‘Idānevāhaṃ jānāmi, saṅghe dinnaṃ mahapphalaṃ;
“Now I know that what is given to the Saṅgha is greatly fruitful, Subhaddā.
“Bây giờ ta mới biết, cúng dường cho Tăng chúng có công đức lớn lao;
1346
Sāhaṃ gantvā manussattaṃ, vadaññū vītamaccharā;
Having gone to human existence, I, knowing what is proper to give, free from stinginess,
Khi ta trở lại cõi người, ta sẽ là người rộng lượng, không còn xan tham;
1347
Saṅghe dānāni dassāmi* , appamattā punappuna’’nti.
will repeatedly give offerings to the Saṅgha, being diligent.”
Ta sẽ thường xuyên bố thí cho Tăng chúng, không chút lơ là.”
1348
635.
635.
635.
1349
‘‘Kā esā devatā bhadde, tayā mantayate saha;
“Who is this deity, Bhaddā, who converses with you,
“Này Bhaddā, vị thiên nữ nào đang nói chuyện với nàng;
1350
Sabbe deve tāvatiṃse, vaṇṇena atirocatī’’ti.
and surpasses all the Tāvatiṃsa devas in splendor?”
Nàng ấy vượt trội tất cả chư thiên cõi Ba mươi ba (Tāvatiṃsa) về sắc đẹp?”
1351
636.
636.
636.
1352
‘‘Manussabhūtā devinda, pubbe mānusake bhave;
“O Lord of devas, in a former human existence, she was a human being.
“Này Thiên chủ (Devinda), trước đây trong kiếp người;
1353
Sahabhariyā ca me āsi, bhaginī ca kaniṭṭhikā;
She was my co-wife and my younger sister.
Nàng ấy là vợ chung của con, và cũng là em gái út của con;
1354
Saṅghe dānāni datvāna, katapuññā virocatī’’ti.
Having given offerings to the Saṅgha, she shines, having performed merit.”
Sau khi bố thí cho Tăng chúng, nàng ấy đã tạo công đức và rạng rỡ.”
1355
637.
637.
637.
1356
‘‘Dhammena pubbe bhaginī, tayā bhadde virocati;
“Rightly, Bhaddā, your sister shines more than you in the past,
“Này Bhaddā, em gái của nàng đã vượt trội nàng một cách chính đáng;
1357
Yaṃ saṅghamhi appameyye, patiṭṭhāpesi dakkhiṇaṃ.
because she established an offering in the immeasurable Saṅgha.
Vì nàng đã thiết lập lễ vật cúng dường nơi Tăng chúng vô lượng công đức.
1358
638.
638.
638.
1359
‘‘Pucchito hi mayā buddho, gijjhakūṭamhi pabbate;
I asked the Buddha on Gijjhakūṭa mountain
Ta đã hỏi Đức Phật trên núi Linh Thứu (Gijjhakūṭa);
1360
Vipākaṃ saṃvibhāgassa, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ.
about the result of sharing, where what is given is greatly fruitful.
Về quả báo của sự phân chia, nơi nào bố thí có công đức lớn lao.
1361
639.
639.
639.
1362
‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
For humans who make offerings, for beings seeking merit,
Đối với những người đang cúng dường, những chúng sanh đang tìm kiếm công đức;
1363
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ.
performing merit that brings rebirth, where what is given is greatly fruitful.
Những người đang tạo công đức mang lại tái sanh, nơi nào bố thí có công đức lớn lao.
1364
640.
640.
640.
1365
‘‘Taṃ me buddho viyākāsi, jānaṃ kammaphalaṃ sakaṃ;
The Buddha, knowing the result of actions, explained that to me,
Đức Phật đã giải thích cho ta, Ngài biết rõ quả báo của nghiệp riêng;
1366
Vipākaṃ saṃvibhāgassa, yattha dinnaṃ mahapphalaṃ.
the result of sharing, where what is given is greatly fruitful.
Quả báo của sự phân chia, nơi nào bố thí có công đức lớn lao.
1367
641.
641.
641.
1368
* ‘‘Cattāro ca paṭipannā, cattāro ca phale ṭhitā;
Four are on the path, and four are established in the fruits;
* Bốn vị đang thực hành, và bốn vị đã an trú trong quả;
1369
Esa saṅgho ujubhūto, paññāsīlasamāhito.
this Saṅgha is upright, endowed with wisdom and virtue.
Tăng chúng này là những người chân chính, thành tựu trí tuệ và giới hạnh.
1370
642.
642.
642.
1371
* ‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
For humans who make offerings, for beings seeking merit,
* Đối với những người đang cúng dường, những chúng sanh đang tìm kiếm công đức;
1372
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, saṅghe dinnaṃ mahapphalaṃ.
performing merit that brings rebirth, what is given to the Saṅgha is greatly fruitful.
Những người đang tạo công đức mang lại tái sanh, bố thí cho Tăng chúng có công đức lớn lao.
1373
643.
643.
643.
1374
* ‘‘Eso hi saṅgho vipulo mahaggato, esappameyyo udadhīva sāgaro;
Indeed, this Saṅgha is vast and exalted; it is immeasurable like the ocean, the sea;
* Tăng chúng này là rộng lớn và cao quý, vô lượng như biển cả đại dương;
1375
Ete hi seṭṭhā naravīrasāvakā, pabhaṅkarā dhammamudīrayanti* .
these are the foremost disciples of the Hero of men, light-bringers, who proclaim the Dhamma.
Đây là những đệ tử ưu tú của Bậc Anh Hùng Giữa Loài Người, những người tạo ánh sáng đang tuyên thuyết Chánh Pháp.
1376
644.
644.
644.
1377
* ‘‘Tesaṃ sudinnaṃ suhutaṃ suyiṭṭhaṃ, ye saṅghamuddissa dadanti dānaṃ;
Well-given, well-offered, well-sacrificed is it for those who give gifts with the Saṅgha in mind;
* Những gì đã được bố thí, đã được cúng dường, đã được hiến dâng một cách tốt đẹp, là cho những ai cúng dường đến Tăng chúng;
1378
Sā dakkhiṇā saṅghagatā patiṭṭhitā, mahapphalā lokavidūna* vaṇṇitā.
that offering, given to the Saṅgha, established, is greatly fruitful, praised by those who know the world.
Lễ vật đó được thiết lập nơi Tăng chúng, có công đức lớn lao, được các bậc hiểu biết thế gian ca ngợi.
1379
645.
645.
645.
1380
* ‘‘Etādisaṃ yaññamanussarantā* , ye vedajātā vicaranti loke;
Remembering such a sacrifice, those who wander in the world, filled with joy,
* Những ai nhớ đến sự cúng dường như vậy, những người đã đạt được trí tuệ và đang du hành trong thế gian;
1381
Vineyya maccheramalaṃ samūlaṃ, aninditā saggamupenti ṭhāna’’nti.
having entirely removed the defilement of stinginess, blameless, go to a heavenly abode.”
Sau khi loại bỏ tận gốc rễ cấu uế xan tham, không bị chỉ trích, họ sẽ đến cõi trời.”
1382
Daddallavimānaṃ* chaṭṭhaṃ.
The Sixth, Daddalla Vimāna, is concluded.
Chương Daddalla-vimāna thứ sáu.
1383
7. Pesavatīvimānavatthu
7. Pesavatīvimānavatthu
7. Pesavatī-vimānavatthu
1384
646.
646.
646.
1385
‘‘Phalikarajatahemajālachannaṃ, vividhacitratalamaddasaṃ surammaṃ;
“O glorious deity, I saw this beautiful vimāna, covered with nets of crystal, silver, and gold,
“Ta đã thấy một cung điện đẹp đẽ, được che phủ bằng mạng lưới pha lê, bạc và vàng, với nền nhà đa dạng và trang trí tinh xảo;
1386
Byamhaṃ sunimmitaṃ toraṇūpapannaṃ, rucakupakiṇṇamidaṃ subhaṃ vimānaṃ.
with various colorful floors, well-built, adorned with archways, and strewn with gold dust.
Được xây dựng hoàn hảo, có cổng chào và rải rác những hạt vàng óng ánh.
1387
647.
647.
647.
1388
‘‘Bhāti ca dasa disā nabheva suriyo, sarade tamonudo sahassaraṃsī;
It shines in the ten directions like the sun in the sky, dispelling darkness with a thousand rays in autumn;
Nó chiếu sáng mười phương như mặt trời trên bầu trời, như mặt trời ngàn tia xua tan bóng tối vào mùa thu;
1389
Tathā tapatimidaṃ tava vimānaṃ, jalamiva dhūmasikho nise nabhagge.
likewise, this vimāna of yours blazes like a smokeless flame in the night sky.
Cung điện của nàng cũng rực rỡ như vậy, như ngọn lửa bốc khói trên bầu trời đêm.
1390
648.
648.
648.
1391
‘‘Musatīva nayanaṃ sateratāva* , ākāse ṭhapitamidaṃ manuññaṃ;
It seems to blind the eye, like a flash of lightning, this charming abode placed in the sky;
Nó như làm lóa mắt, như một tia chớp trên không trung, cung điện đáng yêu này;
1392
Vīṇāmurajasammatāḷaghuṭṭhaṃ, iddhaṃ indapuraṃ yathā tavedaṃ.
resounding with the sounds of lutes, drums, and cymbals, this of yours is prosperous like the city of Indra.
Với tiếng đàn vĩ cầm, trống và các nhạc cụ khác vang vọng, cung điện của nàng thật lộng lẫy như thành phố của chư thiên.
1393
649.
649.
649.
1394
‘‘Padumakumuduppalakuvalayaṃ, yodhika* bandhukanojakā* ca santi;
There are lotuses, white water lilies, blue water lilies, and red water lilies, as well as yodhika, bandhuka, and nojaka flowers;
Có hoa sen hồng, sen trắng, súng xanh, súng tím, hoa lài, hoa bandhuka và hoa nojaka;
1395
Sālakusumitapupphitā asokā, vividhadumaggasugandhasevitamidaṃ.
sāla trees with blooming flowers, and flowering asoka trees, this abode is frequented by the fragrance of various excellent trees.
Cây sala nở hoa, cây asoka nở hoa, cung điện này được bao quanh bởi hương thơm từ nhiều loại cây khác nhau.
1396
650.
650.
650.
1397
‘‘Saḷalalabujabhujaka* saṃyuttā* , kusakasuphullitalatāvalambinīhi;
Adorned with pines, labuja, and bhujaka trees, with vines hanging down, well-blossomed with kusa grass,
Với những cây salala, labuja, bhujaka, và những dây leo kusaka nở hoa rủ xuống;
1398
Maṇijālasadisā yasassinī, rammā pokkharaṇī upaṭṭhitā te.
resembling a net of jewels, glorious, a delightful pond is situated near your abode.
Một hồ sen đẹp đẽ, vinh hiển như mạng lưới ngọc báu, đang hiện hữu cho nàng.
1399
651.
651.
651.
1400
‘‘Udakaruhā ca yetthi pupphajātā, thalajā ye ca santi rukkhajātā;
And whatever flower species grow in water, and whatever tree species grow on land,
Những loài hoa mọc dưới nước, và những loài cây mọc trên cạn;
1401
Mānusakāmānussakā ca dibbā, sabbe tuyhaṃ nivesanamhi jātā.
both human and non-human, and divine—all those trees have grown near your abode.
Cả những loài cây phàm tục và siêu phàm, tất cả đều mọc trong cung điện của nàng.
1402
652.
652.
652.
1403
‘‘Kissa saṃyamadamassayaṃ vipāko, kenāsi kammaphalenidhūpapannā;
“What fruit is this of self-restraint and self-control? By what karmic result have you arisen here?
Đây là quả báo của sự tự chế và tự điều phục nào, nàng đã tái sanh ở đây nhờ quả của nghiệp nào;
1404
Yathā ca te adhigatamidaṃ vimānaṃ, tadanupadaṃ avacāsiḷārapamhe’’ti* .
And how you attained this celestial mansion, explain that in accordance with the question I have asked.”
Xin hãy kể lại cho chúng ta từng chi tiết về cách nàng đã đạt được cung điện này.”
1405
653.
653.
653.
1406
‘‘Yathā ca me adhigatamidaṃ vimānaṃ, koñcamayūracakora* saṅghacaritaṃ;
“Venerable sir, by what kind of meritorious action I have attained this mansion, traversed by flocks of cranes, peacocks, and partridges;
“Thưa Đại Đức, về cách con đã đạt được cung điện này, nơi chim kranh, công, chakor và các loài chim khác sinh sống;
1407
Dibya* pilavahaṃsarājaciṇṇaṃ, dijakāraṇḍavakokilābhinaditaṃ.
frequented by divine swans and geese, resounding with the calls of water-birds, kāraṇḍavas, and cuckoos.
Nơi chim thiên nga, ngỗng chúa và các loài chim nước khác thường lui tới, vang vọng tiếng hót của chim cu gáy.
1408
654.
654.
654.
1409
‘‘Nānāsantānakapuppharukkhavividhā, pāṭalijambuasokarukkhavantaṃ;
Adorned with various creepers, flowering trees, and diverse trees such as pāṭalī, jambu, and asoka;
Với nhiều loại cây hoa và cây dây leo khác nhau, cây pāṭali, jambu và asoka;
1410
Yathā ca me adhigatamidaṃ vimānaṃ, taṃ te pavedayāmi* suṇohi bhante.
Venerable sir, how I attained this celestial mansion, that I shall explain to you; please listen, venerable sir.
Về cách con đã đạt được cung điện này, thưa Đại Đức, con sẽ kể cho ngài nghe, xin hãy lắng nghe.
1411
655.
655.
655.
1412
‘‘Magadhavarapuratthimena, nāḷakagāmo nāma atthi bhante;
“To the east of the excellent city of Magadha, there is a village named Nāḷaka, venerable sir.
Thưa Đại Đức, về phía đông của thành phố Magadha vĩ đại, có một ngôi làng tên là Nāḷaka;
1413
Tattha ahosiṃ pure suṇisā, pesavatīti* tattha jāniṃsu mamaṃ.
There, in a former life, I was a daughter-in-law; they knew me there as Pesavatī.
Trước đây con là con dâu ở đó, người ta biết con với tên Pesavatī.
1414
656.
656.
656.
1415
‘‘Sāhamapacitatthadhammakusalaṃ, devamanussapūjitaṃ mahantaṃ;
Being that person, I, with a joyful mind, scattered flowers upon Upatissa,
Con đã cung kính vị Đại Trưởng Lão Upatissa (Sāriputta), bậc thông thạo về nghĩa lý và Chánh Pháp, được chư thiên và loài người tôn kính, bậc vĩ đại;
1416
Upatissaṃ nibbutamappameyyaṃ, muditamanā kusumehi abbhukiriṃ* .
who was skilled in cause and effect, honored by gods and humans, great, extinguished of defilements, and immeasurable.
Bậc đã tịch diệt phiền não, vô lượng công đức, với tâm hoan hỷ, con đã rải hoa cúng dường ngài.
1417
657.
657.
657.
1418
‘‘Paramagatigatañca pūjayitvā, antimadehadharaṃ isiṃ uḷāraṃ;
Having honored that great sage who had reached the ultimate state and bore his final body,
Sau khi cúng dường bậc đã đạt đến cảnh giới tối thượng, vị ẩn sĩ cao quý mang thân cuối cùng;
1419
Pahāya mānusakaṃ samussayaṃ, tidasagatā idha māvasāmi ṭhāna’’nti.
I abandoned my human existence and, having gone to the realm of the thirty-three gods, now reside in this place.”
Sau khi từ bỏ thân người, con đã đến cõi trời và an trú tại nơi này.”
1420
Pesavatīvimānaṃ sattamaṃ.
The Pesavatī Mansion is the seventh.
Chương Pesavatī-vimāna thứ bảy.
1421
8. Mallikāvimānavatthu
8. The Mallikā Mansion Story
8. Mallikā-vimānavatthu
1422
658.
658.
658.
1423
‘‘Pītavatthe pītadhaje, pītālaṅkārabhūsite;
“Clad in yellow garments, with yellow banners, adorned with yellow ornaments;
“Với y phục vàng, cờ vàng, trang sức vàng;
1424
Pītantarāhi vaggūhi, apiḷandhāva sobhasi.
You shine even without adorning yourself with lovely yellow inner garments.
Nàng rạng rỡ với những bộ y phục màu vàng bên trong, không cần trang sức.
1425
659.
659.
659.
1426
‘‘Kā kambukāyūradhare* , kañcanāveḷabhūsite;
Who are you, wearing golden bracelets and armlets, adorned with golden earrings?
Nàng đeo vòng tay bằng vàng, trang sức bằng vàng;
1427
Hemajālakasañchanne* , nānāratanamālinī.
Covered with a golden net, wearing various jeweled garlands.
Được che phủ bởi mạng lưới vàng, và kết thành vòng hoa bằng nhiều loại ngọc báu.
1428
660.
660.
660.
1429
‘‘Sovaṇṇamayā lohitaṅgamayā* ca, muttāmayā veḷuriyamayā ca;
Your jeweled garlands are made of gold, rubies, pearls, and lapis lazuli;
“Những vòng hoa ngọc của ngươi được làm bằng vàng ròng, bằng hồng ngọc, bằng ngọc trai, và bằng ngọc bích;
1430
Masāragallā sahalohitaṅgā* , pārevatakkhīhi maṇīhi cittatā.
They are also made of spotted gems together with rubies, and variegated with pigeon-eye jewels.
Bằng Masāragalla cùng với hồng ngọc, được trang trí bằng các loại ngọc quý màu mắt chim bồ câu.
1431
661.
661.
661.
1432
‘‘Koci koci ettha mayūrasussaro, haṃsassa rañño karavīkasussaro;
Here, some garlands have the sweet voice of a peacock, others the voice of a king-swan, or a karavīka bird;
“Một số vòng hoa ở đây có âm thanh như tiếng chim công, một số như tiếng thiên nga chúa, một số như tiếng chim Karavīka;
1433
Tesaṃ saro suyyati vaggurūpo, pañcaṅgikaṃ tūriyamivappavāditaṃ.
Their lovely voices are heard, as if a five-part orchestra were playing.
Âm thanh của chúng vang lên thật ngọt ngào, như một dàn nhạc năm loại nhạc cụ được tấu lên một cách điêu luyện.
1434
662.
662.
662.
1435
‘‘Ratho ca te subho vaggu* , nānāratanacittito* ;
And your chariot is beautiful and charming, variegated with various jewels;
“Cỗ xe của ngươi thật lộng lẫy và đáng yêu, được trang trí bằng nhiều loại ngọc quý;
1436
Nānāvaṇṇāhi dhātūhi, suvibhattova sobhati.
It shines, splendidly divided into various colored parts.
Với các chi tiết được làm từ nhiều chất liệu có màu sắc khác nhau, nó tỏa sáng rực rỡ.
1437
663.
663.
663.
1438
‘‘Tasmiṃ rathe kañcanabimbavaṇṇe, yā tvaṃ* ṭhitā bhāsasi maṃ padesaṃ;
O goddess, standing in that chariot, golden-hued like an image, you illuminate this region;
“Hỡi vị nữ thần có sắc vàng như tượng Phật, ngươi đứng trên cỗ xe đó và chiếu sáng khắp nơi;
1439
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
Being asked, tell me, what is the fruit of what action?”
Hỡi nữ thần, khi được hỏi, hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1440
664.
664.
664.
1441
‘‘Sovaṇṇajālaṃ maṇisoṇṇacittitaṃ* , muttācitaṃ hemajālena channaṃ* ;
“A golden net, adorned with jewels and gold, studded with pearls and covered with a golden network;
“Một mạng lưới vàng được trang trí bằng ngọc và vàng, phủ đầy ngọc trai và được che bởi một mạng lưới vàng;
1442
Parinibbute gotame appameyye, pasannacittā ahamābhiropayiṃ.
I offered it with a serene mind to the immeasurable Gotama, after he had attained final Nibbāna.
Khi Gotama, vị Vô Lượng, đã nhập Niết Bàn, với tâm thanh tịnh, tôi đã dâng lên.
1443
665.
665.
665.
1444
‘‘Tāhaṃ kammaṃ karitvāna, kusalaṃ buddhavaṇṇitaṃ;
Having performed that wholesome deed, praised by the Buddha,
“Sau khi thực hiện thiện nghiệp đó, được Đức Phật ca ngợi;
1445
Apetasokā sukhitā, sampamodāmanāmayā’’ti.
I am sorrowless, happy, joyful, and free from illness.”
Tôi không còn sầu muộn, được an lạc, hoan hỷ và không bệnh tật.”
1446
Mallikāvimānaṃ aṭṭhamaṃ.
The Mallikā Mansion is the eighth.
Câu chuyện về Thiên Cung Mallikā, thứ tám.
1447
9. Visālakkhivimānavatthu
9. The Visālakkhi Mansion Story
9. Câu chuyện về Thiên Cung Visālakkhī
1448
666.
666.
666.
1449
‘‘Kā nāma tvaṃ visālakkhi* , ramme cittalatāvane;
“Who are you, Visālakkhi, in the delightful Cittalatā Grove?
“Hỡi Visālakkhī, ngươi tên là gì, trong khu vườn Cittalatā đáng yêu này;
1450
Samantā anupariyāsi, nārīgaṇapurakkhatā* .
You wander all around, surrounded by a retinue of nymphs.
Ngươi đi vòng quanh cùng với đoàn nữ thần của mình.
1451
667.
667.
667.
1452
‘‘Yadā devā tāvatiṃsā, pavisanti imaṃ vanaṃ;
When the Tāvatiṃsa gods enter this grove,
“Khi các vị trời Tāvatiṃsa bước vào khu rừng này;
1453
Sayoggā sarathā sabbe, citrā honti idhāgatā.
all of them, with their conveyances and chariots, become variegated when they arrive here.
Tất cả họ, cùng với xe và cỗ xe, đều trở nên rực rỡ khi đến đây.
1454
668.
668.
668.
1455
‘‘Tuyhañca idha pattāya, uyyāne vicarantiyā;
But when you arrive here, wandering in the pleasure grove,
“Nhưng khi ngươi đến đây, dạo chơi trong khu vườn;
1456
Kāye na dissatī cittaṃ, kena rūpaṃ tavedisaṃ;
no variegation is seen on your body. How is your form like this?
Không thấy sự rực rỡ nào trên thân thể ngươi, do nghiệp gì mà hình dáng ngươi được như vậy;
1457
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O goddess, being asked, tell me, what is the fruit of what action?”
Hỡi nữ thần, khi được hỏi, hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1458
669.
669.
669.
1459
‘‘Yena kammena devinda, rūpaṃ mayhaṃ gatī ca me;
“O King of gods, listen, Purindada, by what action my form and my destiny,
“Hỡi chúa tể chư thiên, nghiệp mà nhờ đó hình dáng và cõi tái sinh của tôi;
1460
Iddhi ca ānubhāvo ca, taṃ suṇohi purindada.
my psychic power and my majesty, are such.
Cũng như thần thông và uy lực của tôi, hỡi Purindada, hãy lắng nghe.
1461
670.
670.
670.
1462
‘‘Ahaṃ rājagahe ramme, sunandā nāmupāsikā;
In a former life, I was a female lay follower named Sunandā in delightful Rājagaha;
“Tôi ở Rājagaha đáng yêu, là một nữ cư sĩ tên Sunandā;
1463
Saddhā sīlena sampannā, saṃvibhāgaratā sadā.
I was endowed with faith and virtue, always delighting in sharing.
Có đức tin, đầy đủ giới hạnh, luôn hoan hỷ trong việc chia sẻ.
1464
671.
671.
671.
1465
‘‘Acchādanañca bhattañca, senāsanaṃ padīpiyaṃ;
I gave robes, food, lodging, and lamps
“Tôi đã dâng y phục và thực phẩm, chỗ ở và đèn;
1466
Adāsiṃ ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
to those who were upright, with a mind exceedingly clear.
Với tâm thanh tịnh cho những vị chân chính.
1467
672.
672.
672.
1468
‘‘Cātuddasiṃ* pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight;
“Ngày 14, ngày 15, và ngày thứ tám của mỗi nửa tháng;
1469
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And the Uposatha, observed regularly, endowed with eight factors.
Và cả nửa tháng Pāṭihāriya, đầy đủ tám giới.
1470
673.
673.
673.
1471
‘‘Uposathaṃ upavasissaṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
"I observed the Uposatha, always restrained in precepts;
“Tôi luôn giữ giới Uposatha, luôn giữ gìn trong các giới luật;
1472
Saññamā saṃvibhāgā ca, vimānaṃ āvasāmahaṃ.
From self-restraint and sharing, I dwelled in a mansion.
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, tôi sống trong thiên cung.
1473
674.
674.
674.
1474
‘‘Pāṇātipātā viratā, musāvādā ca saññatā;
"Abstaining from killing living beings, and restrained from false speech;
“Tôi đã từ bỏ sát sinh, tự chế trong lời nói dối;
1475
Theyyā ca aticārā ca, majjapānā ca ārakā.
And far removed from stealing, sexual misconduct, and intoxicating drinks.
Tránh xa trộm cắp, tà dâm và uống rượu.
1476
675.
675.
675.
1477
‘‘Pañcasikkhāpade ratā, ariyasaccāna kovidā;
"Delighting in the five precepts, skilled in the Noble Truths;
“Hoan hỷ trong năm giới, thông thạo Tứ Diệu Đế;
1478
Upāsikā cakkhumato, gotamassa yasassino.
I was a female lay follower of Gotama, the glorious and far-seeing One.
Là nữ cư sĩ của Đức Gotama vinh quang, có nhãn lực.
1479
676.
676.
676.
1480
‘‘Tassā me ñātikulā dāsī* , sadā mālābhihārati;
"A maidservant from my relatives' family always brought flowers;
“Một người hầu gái từ gia đình tôi luôn mang hoa đến cho tôi;
1481
Tāhaṃ bhagavato thūpe, sabbamevābhiropayiṃ.
All of them I offered at the stupa of the Blessed One.
Tôi đã dâng tất cả lên tháp của Đức Thế Tôn.
1482
677.
677.
677.
1483
‘‘Uposathe cahaṃ gantvā, mālāgandhavilepanaṃ;
"And on Uposatha days, I went and offered garlands, perfumes, and unguents;
“Vào ngày Uposatha, tôi đi đến đó, mang hoa, hương và dầu thơm;
1484
Thūpasmiṃ abhiropesiṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
At the stupa, with my own hands, filled with faith, I offered them.
Tôi đã dâng lên tháp với đôi tay của mình, với tâm thanh tịnh.
1485
678.
678.
678.
1486
‘‘Tena kammena devinda, rūpaṃ mayhaṃ gatī ca me;
"By that deed, O king of devas, my form and my destiny;
“Hỡi chúa tể chư thiên, nhờ nghiệp đó mà hình dáng và cõi tái sinh của tôi;
1487
Iddhī ca ānubhāvo ca, yaṃ mālaṃ abhiropayiṃ.
And my power and influence, for I offered a garland.
Cũng như thần thông và uy lực của tôi, do tôi đã dâng hoa.
1488
679.
679.
679.
1489
‘‘Yañca sīlavatī āsiṃ, na taṃ tāva vipaccati;
"And that I was virtuous, that does not yet ripen;
“Và việc tôi đã giữ giới hạnh, điều đó vẫn chưa chín muồi;
1490
Āsā ca pana me devinda, sakadāgāminī siya’’nti.
But my aspiration, O king of devas, is to be a Sakadāgāminī."
Và hỡi chúa tể chư thiên, ước nguyện của tôi là được trở thành Sakadāgāmī.”
1491
Visālakkhivimānaṃ navamaṃ.
The Ninth is Visālakkhi Vimāna.
Câu chuyện về Thiên Cung Visālakkhī, thứ chín.
1492
10. Pāricchattakavimānavatthu
10. Pāricchattaka Vimāna Story
10. Câu chuyện về Thiên Cung Pāricchattaka
1493
680.
680.
680.
1494
‘‘Pāricchattake koviḷāre, ramaṇīye manorame;
"In the Pāricchattaka tree, the beautiful and delightful Koviḷāra tree;
“Dưới cây Pāricchattaka Kovilāra, đẹp đẽ và đáng yêu;
1495
Dibbamālaṃ ganthamānā, gāyantī sampamodasi.
You are weaving a divine garland, singing and greatly rejoicing.
Ngươi kết hoa trời, ca hát và hoan hỷ.
1496
681.
681.
681.
1497
‘‘Tassā te naccamānāya, aṅgamaṅgehi sabbaso;
"As you dance, from all your limbs;
“Khi ngươi đang múa, từ khắp các chi thể của ngươi;
1498
Dibbā saddā niccharanti, savanīyā manoramā.
Divine sounds emanate, pleasant and delightful to hear.
Vang lên những âm thanh thần diệu, dễ nghe và đáng yêu.
1499
682.
682.
682.
1500
‘‘Tassā te naccamānāya, aṅgamaṅgehi sabbaso;
"As you dance, from all your limbs;
“Khi ngươi đang múa, từ khắp các chi thể của ngươi;
1501
Dibbā gandhā pavāyanti, sucigandhā manoramā.
Divine fragrances waft, pure and delightful.
Tỏa ra những hương thơm thần diệu, tinh khiết và đáng yêu.
1502
683.
683.
683.
1503
‘‘Vivattamānā kāyena, yā veṇīsu piḷandhanā.
"As your body turns, the ornaments in your braids.
“Khi thân thể xoay chuyển, những trang sức trên bím tóc;
1504
Tesaṃ suyyati nigghoso, tūriye pañcaṅgike yathā.
Their sound is heard, like a five-membered orchestra.
Tiếng của chúng vang lên như tiếng nhạc cụ năm loại.
1505
684.
684.
684.
1506
‘‘Vaṭaṃsakā vātadhutā* , vātena sampakampitā;
"The head-ornaments, swayed by the wind, are agitated by the wind;
“Những vòng hoa bị gió lay động, bị gió thổi;
1507
Tesaṃ suyyati nigghoso, tūriye pañcaṅgike yathā.
Their sound is heard, like a five-membered orchestra.
Tiếng của chúng vang lên như tiếng nhạc cụ năm loại.
1508
685.
685.
685.
1509
‘‘Yāpi te sirasmiṃ mālā, sucigandhā manoramā;
"And the garland on your head, pure and delightful in fragrance;
“Và vòng hoa trên đầu ngươi, tinh khiết và đáng yêu;
1510
Vāti gandho disā sabbā, rukkho mañjūsako yathā.
Its scent wafts in all directions, like the Mañjūsaka tree.
Hương thơm tỏa khắp mọi phương, như cây Mañjūsaka.
1511
686.
686.
686.
1512
‘‘Ghāyase taṃ sucigandhaṃ* , rūpaṃ passasi amānusaṃ* ;
"You smell that pure fragrance, you see an unhuman form;
“Ngươi ngửi hương thơm tinh khiết đó, thấy hình dáng phi nhân;
1513
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, being asked, declare: of what deed is this the fruit?"
Hỡi nữ thần, khi được hỏi, hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1514
687.
687.
687.
1515
‘‘Pabhassaraṃ accimantaṃ, vaṇṇagandhena saṃyutaṃ;
"Shining, radiant, endowed with color and fragrance;
“Một vòng hoa Asoka rực rỡ, chói sáng, đầy màu sắc và hương thơm;
1516
Asokapupphamālāhaṃ, buddhassa upanāmayiṃ.
I offered a garland of Asoka flowers to the Buddha.
Tôi đã dâng lên Đức Phật.
1517
688.
688.
688.
1518
‘‘Tāhaṃ kammaṃ karitvāna, kusalaṃ buddhavaṇṇitaṃ;
"Having performed that wholesome deed, praised by the Buddha;
“Sau khi thực hiện thiện nghiệp đó, được Đức Phật ca ngợi;
1519
Apetasokā sukhitā, sampamodāmanāmayā’’ti.
I am free from sorrow, happy, greatly rejoicing, and free from illness."
Tôi không còn sầu muộn, được an lạc, hoan hỷ và không bệnh tật.”
1520
Pāricchattakavimānaṃ dasamaṃ.
The Tenth is Pāricchattaka Vimāna.
Câu chuyện về Thiên Cung Pāricchattaka, thứ mười.
1521
Pāricchattakavaggo tatiyo niṭṭhito.
The Third Chapter, Pāricchattaka Vagga, is finished.
Phẩm Pāricchattaka, thứ ba, đã hoàn thành.
1522
Tassuddānaṃ –
Its summary –
Tóm tắt của phẩm đó –
1523
Uḷāro ucchu pallaṅko, latā ca guttilena ca;
Uḷāra, Ucchu, Pallaṅka, Latā, and Guttila;
Uḷāra, Ucchu, Pallaṅka, Latā và Guttila;
1524
Daddallapesamallikā, visālakkhi pāricchattako;
Daddalla, Pesamallikā, Visālakkhi, Pāricchattaka;
Daddalla, Pesamallikā, Visālakkhī, Pāricchattaka;
1525
Vaggo tena pavuccatīti.
By these, the chapter is declared.
Phẩm được gọi tên như vậy.
1526

4. Mañjiṭṭhakavaggo

4. Mañjiṭṭhaka Vagga

4. Phẩm Mañjiṭṭhaka

1527
1. Mañjiṭṭhakavimānavatthu
1. Mañjiṭṭhaka Vimāna Story
1. Câu chuyện về Thiên Cung Mañjiṭṭhaka
1528
689.
689.
689.
1529
‘‘Mañjiṭṭhake* vimānasmiṃ, soṇṇavālukasanthate* ;
"In the Mañjiṭṭhaka mansion, spread with golden sand;
“Trong thiên cung Mañjiṭṭhaka, trải đầy cát vàng;
1530
Pañcaṅgike turiyena* , ramasi suppavādite.
You delight with a five-membered orchestra, well-played.
Ngươi vui chơi với âm nhạc năm loại nhạc cụ được tấu lên một cách điêu luyện.
1531
690.
690.
690.
1532
‘‘Tamhā vimānā oruyha, nimmitā ratanāmayā;
"Descending from that mansion, created, made of jewels;
“Từ thiên cung đó, ngươi giáng xuống, được tạo ra bằng ngọc quý;
1533
Ogāhasi sālavanaṃ, pupphitaṃ sabbakālikaṃ.
You enter a Sāla grove, flowering at all seasons.
Ngươi đi vào khu rừng Sāla luôn nở hoa.
1534
691.
691.
691.
1535
‘‘Yassa yasseva sālassa, mūle tiṭṭhasi devate;
"At the root of whatever Sāla tree you stand, O deity;
“Hỡi nữ thần, ngươi đứng dưới gốc cây Sāla nào;
1536
So so muñcati pupphāni, onamitvā dumuttamo.
That supreme tree bends down and sheds its flowers.
Cây Sāla tối thượng đó liền cúi xuống và rụng hoa.
1537
692.
692.
692.
1538
‘‘Vāteritaṃ sālavanaṃ, ādhutaṃ* dijasevitaṃ;
"The Sāla grove, stirred by the wind, gently fanned, frequented by birds;
“Khu rừng Sāla bị gió lay động, bị chim chóc lui tới;
1539
Vāti gandho disā sabbā, rukkho mañjūsako yathā.
Its scent wafts in all directions, like the Mañjūsaka tree.
Hương thơm tỏa khắp mọi phương, như cây Mañjūsaka.
1540
693.
693.
693.
1541
‘‘Ghāyase taṃ sucigandhaṃ, rūpaṃ passasi amānusaṃ;
"You smell that pure fragrance, you see an unhuman form;
“Ngươi ngửi hương thơm tinh khiết đó, thấy hình dáng phi nhân;
1542
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, being asked, declare: of what deed is this the fruit?"
Hỡi nữ thần, khi được hỏi, hãy cho ta biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1543
694.
694.
694.
1544
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, dāsī ayirakule* ahuṃ;
"Being a human among humans, I was a maidservant in a noble family;
“Khi tôi còn là người giữa loài người, tôi là một người hầu gái trong gia đình của một vị quý tộc;
1545
Buddhaṃ nisinnaṃ disvāna, sālapupphehi okiriṃ.
Seeing the Buddha seated, I strewed him with Sāla flowers.
Thấy Đức Phật đang ngồi, tôi đã rải hoa Sāla lên Ngài.
1546
695.
695.
695.
1547
‘‘Vaṭaṃsakañca sukataṃ, sālapupphamayaṃ ahaṃ;
"And a well-made head-ornament, made of Sāla flowers, I;
“Và một vòng hoa Sāla được làm rất khéo léo;
1548
Buddhassa upanāmesiṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
Offered to the Buddha, with faith, with my own hands.
Tôi đã dâng lên Đức Phật, với tâm thanh tịnh bằng chính đôi tay của mình.
1549
696.
696.
696.
1550
‘‘Tāhaṃ kammaṃ karitvāna, kusalaṃ buddhavaṇṇitaṃ;
"Having performed that wholesome deed, praised by the Buddha;
“Sau khi thực hiện thiện nghiệp đó, được Đức Phật ca ngợi;
1551
Apetasokā sukhitā, sampamodāmanāmayā’’ti.
I am free from sorrow, happy, greatly rejoicing, and free from illness."
Tôi không còn sầu muộn, được an lạc, hoan hỷ và không bệnh tật.”
1552
Mañjiṭṭhakavimānaṃ paṭhamaṃ.
The First is Mañjiṭṭhaka Vimāna.
Câu chuyện về Thiên Cung Mañjiṭṭhaka, thứ nhất.
1553
2. Pabhassaravimānavatthu
2. Pabhassara Vimāna Story
2. Câu chuyện về Thiên Cung Pabhassara
1554
697.
697.
697.
1555
‘‘Pabhassaravaravaṇṇanibhe, surattavatthavasane* ;
“O you of radiant, excellent complexion, clad in garments of deep red;
“Hỡi nữ thần có sắc đẹp rực rỡ, chói sáng, mặc y phục đỏ thẫm;
1556
Mahiddhike candanaruciragatte, kā tvaṃ subhe devate vandase mamaṃ.
O greatly powerful one, with a body beautiful and radiant like sandalwood, O lovely deity, who are you that bows to me?
Có đại thần thông, thân thể rực rỡ như gỗ đàn hương, hỡi vị đẹp đẽ, ngươi đang đảnh lễ ta là ai?
1557
698.
698.
698.
1558
‘‘Pallaṅko ca te mahaggho, nānāratanacittito ruciro;
Your couch is precious, adorned with various gems, and lovely;
“Bảo tọa của ngươi thật quý giá, được trang trí bằng nhiều loại ngọc quý, rực rỡ;
1559
Yattha tvaṃ nisinnā virocasi, devarājāriva nandane vane.
Where you sit, you shine forth like the king of devas in the Nandana grove.
Ngươi ngồi trên đó tỏa sáng, như chúa tể chư thiên trong khu rừng Nandana.
1560
699.
699.
699.
1561
‘‘Kiṃ tvaṃ pure sucaritamācarī bhadde, kissa kammassa vipākaṃ;
O lovely deity, what good conduct did you practice in a former life? Of what kamma is this result,
“Hỡi vị hiền lành, trước đây ngươi đã thực hành thiện nghiệp gì, quả báo của nghiệp gì;
1562
Anubhosi devalokasmiṃ, devate pucchitācikkha;
That you experience it in the deva realm? O deity, answer me when asked;
Ngươi đang hưởng ở cõi trời, hỡi nữ thần, khi được hỏi, hãy cho ta biết;
1563
Kissa kammassidaṃ phala’’nti.
Of what kamma is this fruit?”
Đây là quả của nghiệp gì?”
1564
700.
700.
700.
1565
‘‘Piṇḍāya te carantassa, mālaṃ phāṇitañca adadaṃ bhante;
“Venerable sir, when you were wandering for alms, I gave you a garland and molasses;
“Bạch Thế Tôn, khi Ngài đi khất thực, con đã dâng hoa và đường phèn cho Ngài;
1566
Tassa kammassidaṃ vipākaṃ, anubhomi devalokasmiṃ.
This is the result of that kamma, which I experience in the deva realm.
Đây là quả báo của nghiệp đó, con đang hưởng ở cõi trời.
1567
701.
701.
701.
1568
‘‘Hoti ca me anutāpo, aparaddhaṃ* dukkhitañca* me bhante;
And remorse arises in me, venerable sir, for my transgression and suffering;
“Và con có sự hối tiếc, bạch Thế Tôn, con đã sai lầm và đau khổ;
1569
Sāhaṃ dhammaṃ nāssosiṃ, sudesitaṃ dhammarājena.
I did not listen to the Dhamma, well-taught by the King of Dhamma.
Con đã không lắng nghe Pháp, được Đức Pháp Vương thuyết giảng một cách tốt đẹp.
1570
702.
702.
702.
1571
‘‘Taṃ taṃ vadāmi bhaddante, ‘yassa me anukampiyo koci;
Therefore, venerable sir, I tell you, ‘Whoever is dear to me,
“Bạch Thế Tôn khả ái, con nói với Ngài rằng, ai là người mà con thương xót;
1572
Dhammesu taṃ samādapetha’, sudesitaṃ dhammarājena.
Establish them in the teachings,’ well-taught by the King of Dhamma.
Hãy khiến họ an lập vào các Pháp, được Pháp vương thuyết giảng khéo léo.
1573
703.
703.
703.
1574
‘‘Yesaṃ atthi saddhā buddhe, dhamme ca saṅgharatane;
Those who have faith in the Buddha, in the Dhamma, and in the Saṅgha jewel,
“Những ai có đức tin nơi Đức Phật, nơi Pháp và nơi Tăng Bảo;
1575
Te maṃ ativirocanti, āyunā yasasā siriyā.
They outshine me in lifespan, fame, and glory.
Họ vượt trội hơn tôi về tuổi thọ, danh tiếng và vẻ huy hoàng.
1576
704.
704.
704.
1577
‘‘Patāpena vaṇṇena uttaritarā,
In splendor and complexion, they are superior,
Họ vượt trội hơn về oai lực và sắc đẹp,
1578
Aññe mahiddhikatarā mayā devā’’ti;
Other devas are more greatly powerful than I.”
Các vị trời khác có đại thần thông hơn tôi,”
1579
Pabhassaravimānaṃ dutiyaṃ.
The Second Pabhassara Vimāna.
Chuyện về Thiên Cung Pabhassara, thứ hai.
1580
3. Nāgavimānavatthu
3. Nāga Vimāna Story
3. Chuyện về Thiên Cung Nāga
1581
705.
705.
705.
1582
‘‘Alaṅkatā maṇikañcanācitaṃ, sovaṇṇajālacitaṃ mahantaṃ;
“Adorned, covered with jewels and gold, enveloped in a golden net, of great size;
“Trang sức lộng lẫy, được trang hoàng bằng ngọc và vàng, được bao phủ bởi lưới vàng lớn;
1583
Abhiruyha gajavaraṃ sukappitaṃ, idhāgamā vehāyasaṃ* antalikkhe.
Having mounted an excellent, well-trained elephant, she came here through the sky, in the air.
Bạn cưỡi trên voi vương được trang trí khéo léo, đã đến đây giữa không trung.
1584
706.
706.
706.
1585
‘‘Nāgassa dantesu duvesu nimmitā, acchodakā* paduminiyo suphullā;
On the two tusks of the nāga, clear-water lotus ponds bloom fully;
Trên hai ngà của con voi, những hồ sen trong suốt, nở rộ được tạo ra;
1586
Padumesu ca turiyagaṇā pabhijjare, imā ca naccanti manoharāyo.
And from the lotuses, musical ensembles arise, and these charming nymphs dance.
Và trên những bông sen, các nhạc cụ vang lên, những thiên nữ này nhảy múa thật mê hoặc.
1587
707.
707.
707.
1588
‘‘Deviddhipattāsi mahānubhāve, manussabhūtā kimakāsi puññaṃ;
O greatly powerful deity, you have attained divine power; what merit did you perform when you were a human being?
Hỡi thiên nữ có đại thần thông, bạn đã đạt được thần thông của chư thiên, khi còn là người bạn đã làm phước gì?
1589
Kenāsi evaṃ jalitānubhāvā, vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
By what are you thus resplendent in power? And your radiance illuminates all directions.”
Do đâu bạn có oai lực rực rỡ như vậy, và sắc đẹp của bạn chiếu sáng khắp mọi phương?”
1590
708.
708.
708.
1591
‘‘Bārāṇasiyaṃ upasaṅkamitvā, buddhassahaṃ vatthayugaṃ adāsiṃ;
“Having approached in Bārāṇasī, I gave a pair of robes to the Buddha;
“Tôi đã đến Bārāṇasī, và dâng một cặp y phục cho Đức Phật;
1592
Pādāni vanditvā* chamā nisīdiṃ, vittā cahaṃ añjalikaṃ akāsiṃ.
Having bowed at his feet, I sat on the ground, and delighted, I made an añjali.
Tôi đã đảnh lễ chân Ngài, ngồi xuống đất, và tôi đã hoan hỷ chắp tay.
1593
709.
709.
709.
1594
‘‘Buddho ca me kañcanasannibhattaco, adesayi samudayadukkhaniccataṃ;
And the Buddha, whose skin was like refined gold, taught me the impermanence of the origin of suffering;
Đức Phật, với làn da vàng óng như vàng ròng, đã thuyết giảng cho tôi về sự vô thường của khổ tập;
1595
Asaṅkhataṃ dukkhanirodhasassataṃ, maggaṃ adesayi* yato vijānisaṃ;
He taught the unconditioned, eternal cessation of suffering, the path by which I understood;
Ngài đã thuyết giảng về sự diệt khổ bất tử, vô vi, và con đường mà tôi đã thấu hiểu;
1596
710.
710.
710.
1597
‘‘Appāyukī kālakatā tato cutā, upapannā tidasagaṇaṃ yasassinī;
Having a short lifespan, having died, and having passed away from there, I was reborn into the host of devas, glorious;
Đời sống ngắn ngủi, sau khi chết, tôi đã tái sinh vào cõi trời Ba Mươi Ba, đầy vinh quang;
1598
Sakkassahaṃ aññatarā pajāpati, yasuttarā nāma disāsu vissutā’’ti.
I am one of Sakka’s chief consorts, named Yasuttarā, renowned in all directions.”
Tôi là một trong những vị phu nhân của Sakka, được biết đến khắp các phương với tên Yasuttarā.”
1599
Nāgavimānaṃ tatiyaṃ.
The Third Nāga Vimāna.
Chuyện về Thiên Cung Nāga, thứ ba.
1600
4. Alomavimānavatthu
4. Alomā Vimāna Story
4. Chuyện về Thiên Cung Alomā
1601
711.
711.
711.
1602
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“By your exceeding beauty, O deity, you stand;
“Hỡi thiên nữ, với sắc đẹp rực rỡ, bạn đang đứng đó;
1603
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like the morning star.
Chiếu sáng khắp mọi phương, như sao mai chiếu sáng.
1604
712.
712.
712.
1605
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe…
By what is your complexion such…pe…;
Do đâu bạn có sắc đẹp như vậy… (v.v.)
1606
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions?”
Và sắc đẹp của bạn chiếu sáng khắp mọi phương?”
1607
714.
714.
714.
1608
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of what kamma is this fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1609
715.
715.
715.
1610
‘‘Ahañca bārāṇasiyaṃ, buddhassādiccabandhuno;
“I, in Bārāṇasī, to the Buddha, kinsman of the sun;
“Tôi ở Bārāṇasī, đã dâng cho Đức Phật, người thân thuộc của mặt trời,
1611
Adāsiṃ sukkhakummāsaṃ, pasannā sehi pāṇibhi.
Gave dried barley-meal, with a confident mind, with my own hands.
Một nắm bột khô, với lòng tín tâm bằng chính đôi tay mình.
1612
716.
716.
716.
1613
‘‘Sukkhāya aloṇikāya ca, passa phalaṃ kummāsapiṇḍiyā;
See the fruit of a lump of dried, unsalted barley-meal;
Hãy xem quả của một nắm bột khô, không muối;
1614
Alomaṃ sukhitaṃ disvā, ko puññaṃ na karissati.
Seeing Alomā happy, who would not perform merit?
Thấy Alomā hạnh phúc, ai lại không làm phước?
1615
717.
717.
717.
1616
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“By that, my complexion is such…pe… and my radiance illuminates all directions.”
Do đó tôi có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
1617
Alomavimānaṃ catutthaṃ.
The Fourth Alomā Vimāna.
Chuyện về Thiên Cung Alomā, thứ tư.
1618
5. Kañjikadāyikāvimānavatthu
5. Kañjikadāyikā Vimāna Story
5. Chuyện về Thiên Cung Kañjikadāyikā
1619
719.
719.
719.
1620
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“By your exceeding beauty…pe… like the morning star.”
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… như sao mai chiếu sáng.
1621
720.
720.
720.
1622
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“By what is your complexion such…pe… and my radiance illuminates all directions?”
Do đâu bạn có sắc đẹp như vậy… (v.v.)… và sắc đẹp của bạn chiếu sáng khắp mọi phương?”
1623
722.
722.
722.
1624
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted…pe… of what kamma is this fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… đây là quả của nghiệp nào.
1625
723.
723.
723.
1626
‘‘Ahaṃ andhakavindamhi, buddhassādiccabandhuno;
“I, in Andhakavinda, to the Buddha, kinsman of the sun;
“Tôi ở Andhakavinda, đã dâng cho Đức Phật, người thân thuộc của mặt trời,
1627
Adāsiṃ kolasampākaṃ, kañjikaṃ teladhūpitaṃ.
Gave kola-fruit gruel, seasoned with oil.
Cháo đậu nấu với dầu mè.
1628
724.
724.
724.
1629
‘‘Pipphalyā lasuṇena ca, missaṃ lāmañjakena ca;
Mixed with long pepper, garlic, and cumin;
Pipphalyā, lasuṇa và lāmañjaka được trộn lẫn;
1630
Adāsiṃ ujubhūtasmiṃ* , vippasannena cetasā.
I gave it to the upright ones, with a mind exceedingly clear.
Tôi đã dâng với tâm thanh tịnh cho bậc Chân Chánh.
1631
725.
725.
725.
1632
‘‘Yā mahesittaṃ kāreyya, cakkavattissa rājino;
The woman who would be the chief consort of a universal monarch,
Một người phụ nữ, dù có làm hoàng hậu của một vị Chuyển Luân Vương,
1633
Nārī sabbaṅgakalyāṇī, bhattu cānomadassikā;
A woman perfect in all her limbs, and one who does not displease her husband;
Xinh đẹp toàn diện, và luôn vâng lời chồng;
1634
Ekassa kañjikadānassa, kalaṃ nāgghati soḷasiṃ.
A single gift of rice-gruel is not worth a sixteenth part.
Cũng không bằng một phần mười sáu của một lần cúng dường cháo.
1635
726.
726.
726.
1636
‘‘Sataṃ nikkhā sataṃ assā, sataṃ assatarīrathā;
“A hundred nikkhas, a hundred horses, a hundred mule-chariots;
Một trăm đồng nikhā, một trăm con ngựa, một trăm cỗ xe ngựa la;
1637
Sataṃ kaññāsahassāni, āmuttamaṇikuṇḍalā;
A hundred thousand maidens, adorned with jeweled earrings;
Một trăm ngàn trinh nữ, đeo khuyên tai ngọc;
1638
Ekassa kañjikadānassa, kalaṃ nāgghanti soḷasiṃ.
Are not worth a sixteenth part of a single gift of rice-gruel.
Cũng không bằng một phần mười sáu của một lần cúng dường cháo.
1639
727.
727.
727.
1640
‘‘Sataṃ hemavatā nāgā, īsādantā urūḷhavā;
A hundred elephants from the Himalayas, with tusks like ploughshares, mighty;
Một trăm con voi từ Himavanta, có ngà như trục xe, đầy sức mạnh;
1641
Suvaṇṇakacchā mātaṅgā, hemakappanavāsasā;
Elephants with golden trappings, adorned with golden coverings;
Những con voi với dây lưng vàng, trang sức vàng;
1642
Ekassa kañjikadānassa, kalaṃ nāgghanti soḷasiṃ.
Are not worth a sixteenth part of a single gift of rice-gruel.
Cũng không bằng một phần mười sáu của một lần cúng dường cháo.
1643
728.
728.
728.
1644
‘‘Catunnamapi dīpānaṃ, issaraṃ yodha kāraye;
Even if one were to establish sovereignty over the four continents;
Dù ai ở đây làm chủ bốn châu;
1645
Ekassa kañjikadānassa, kalaṃ nāgghati soḷasi’’nti.
It is not worth a sixteenth part of a single gift of rice-gruel.”
Cũng không bằng một phần mười sáu của một lần cúng dường cháo.”
1646
Kañjikadāyikāvimānaṃ pañcamaṃ.
The fifth, the Vimāna of the Rice-gruel Giver.
Chuyện về Thiên Cung Kañjikadāyikā, thứ năm.
1647
6. Vihāravimānavatthu
6. The Story of the Monastery Vimāna
6. Chuyện về Thiên Cung Vihāra
1648
729.
729.
729.
1649
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe… osadhī viya tārakā.
“With surpassing beauty… just like the morning star.
“Với sắc đẹp rực rỡ… (v.v.)… như sao mai chiếu sáng.
1650
730.
730.
730.
1651
‘‘Tassā te naccamānāya, aṅgamaṅgehi sabbaso;
As you dance, from all your limbs,
Khi bạn đang nhảy múa, từ mọi chi phần của bạn;
1652
Dibbā saddā niccharanti, savanīyā manoramā.
Divine sounds issue forth, delightful and charming to hear.
Những âm thanh thiên thượng vang lên, dễ nghe và mê hoặc.
1653
731.
731.
731.
1654
‘‘Tassā te naccamānāya, aṅgamaṅgehi sabbaso;
As you dance, from all your limbs,
Khi bạn đang nhảy múa, từ mọi chi phần của bạn;
1655
Dibbā gandhā pavāyanti, sucigandhā manoramā.
Divine fragrances waft forth, pure and charming.
Những hương thơm thiên thượng tỏa ra, trong sạch và mê hoặc.
1656
732.
732.
732.
1657
‘‘Vivattamānā kāyena, yā veṇīsu piḷandhanā;
As you turn your body, the ornaments in your braids,
Khi thân thể bạn xoay chuyển, những đồ trang sức trên bím tóc;
1658
Tesaṃ suyyati nigghoso, turiye pañcaṅgike yathā.
Their sound is heard, like a five-part orchestra.
Âm thanh của chúng vang lên, như tiếng nhạc của năm loại nhạc cụ.
1659
733.
733.
733.
1660
‘‘Vaṭaṃsakā vātadhutā, vātena sampakampitā;
The garlands, shaken by the wind, stirred by the breeze,
Những vòng hoa bị gió thổi, rung động bởi gió;
1661
Tesaṃ suyyati nigghoso, turiye pañcaṅgike yathā.
Their sound is heard, like a five-part orchestra.
Âm thanh của chúng vang lên, như tiếng nhạc của năm loại nhạc cụ.
1662
734.
734.
734.
1663
‘‘Yāpi te sirasmiṃ mālā, sucigandhā manoramā;
And the garland on your head, pure and charming,
Và những vòng hoa trên đầu bạn, thơm ngát và mê hoặc;
1664
Vāti gandho disā sabbā, rukkho mañjūsako yathā.
Its fragrance wafts in all directions, like a mañjūsaka tree.
Hương thơm lan tỏa khắp mọi phương, như cây mañjūsaka.
1665
735.
735.
735.
1666
‘‘Ghāyase taṃ sucigandhaṃ, rūpaṃ passasi amānusaṃ;
You smell that pure fragrance, you see a superhuman form;
Bạn ngửi thấy hương thơm trong sạch đó, thấy hình dáng phi nhân đó;
1667
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, being asked, tell us, of what deed is this the fruit?”
Hỡi thiên nữ, được hỏi, hãy cho biết đây là quả của nghiệp gì?”
1668
736.
736.
736.
1669
‘‘Sāvatthiyaṃ mayhaṃ sakhī bhadante, saṅghassa kāresi mahāvihāraṃ;
“In Sāvatthī, my friend, venerable sir, had a great monastery built for the Saṅgha;
“Ở Sāvatthī, bạch Đại đức, bạn của tôi đã xây một đại vihāra cho Tăng đoàn;
1670
Tatthappasannā ahamānumodiṃ, disvā agārañca piyañca metaṃ.
Delighted by that, I rejoiced, seeing that dwelling and my dear one.
Tôi đã hoan hỷ tán đồng, khi thấy ngôi nhà đó và sự bố thí mà tôi yêu mến.
1671
737.
737.
737.
1672
‘‘Tāyeva me suddhanumodanāya, laddhaṃ vimānabbhutadassaneyyaṃ;
By that pure rejoicing of mine, I obtained this wondrously beautiful vimāna;
Chính nhờ sự hoan hỷ thanh tịnh đó, tôi đã có được thiên cung kỳ diệu này;
1673
Samantato soḷasayojanāni, vehāyasaṃ gacchati iddhiyā mama.
It moves through the air for sixteen leagues all around, by my power.
Nó bay trên không trung mười sáu dojana về mọi phía, nhờ thần thông của tôi.
1674
738.
738.
738.
1675
‘‘Kūṭāgārā nivesā me, vibhattā bhāgaso mitā;
My pinnacled mansions and dwellings are divided and measured into sections;
Những ngôi nhà chóp nhọn, những nơi ở của tôi, được phân chia và đo lường;
1676
Daddallamānā ābhanti, samantā satayojanaṃ.
They shine brilliantly, illuminating a hundred leagues all around.
Chúng rực rỡ chiếu sáng, khắp một trăm dojana về mọi phía.
1677
739.
739.
738.
1678
‘‘Pokkharañño ca me ettha, puthulomanisevitā;
And here I have ponds, frequented by many fish;
Và những hồ sen của tôi ở đây, được bao phủ bởi những loài cá lớn;
1679
Acchodakā* vippasannā, soṇṇavālukasanthatā.
With clear, pure water, covered with golden sand.
Nước trong suốt, thanh tịnh, được trải bằng cát vàng.
1680
740.
740.
740.
1681
‘‘Nānāpadumasañchannā, puṇḍarīkasamotatā* ;
Covered with various lotuses, strewn with white water lilies;
Được bao phủ bởi nhiều loại sen, được phủ kín bởi hoa sen trắng;
1682
Surabhī sampavāyanti, manuññā māluteritā.
Fragrant breezes waft, delightful when stirred by the wind.
Hương thơm ngát tỏa ra, dễ chịu khi gió thổi.
1683
741.
744.
741.
1684
‘‘Jambuyo panasā tālā, nāḷikeravanāni ca;
Jambu trees, jackfruit trees, palm trees, and coconut groves;
Cây ổi, mít, thốt nốt, và rừng dừa;
1685
Antonivesane jātā, nānārukkhā aropimā.
Various unplanted trees have grown within the dwelling.
Nhiều loại cây khác nhau mọc trong khuôn viên, không do trồng.
1686
742.
742.
742.
1687
‘‘Nānātūriyasaṅghuṭṭhaṃ, accharāgaṇaghositaṃ;
Filled with the sound of various instruments, resounding with choruses of celestial nymphs;
Vang vọng tiếng nhạc cụ đa dạng, tiếng ca của đoàn thiên nữ;
1688
Yopi maṃ supine passe, sopi vitto siyā naro.
Even if one were to see me in a dream, that person would be delighted.
Ngay cả người nào thấy tôi trong giấc mơ, người đó cũng sẽ hoan hỷ.
1689
743.
743.
743.
1690
‘‘Etādisaṃ abbhutadassaneyyaṃ, vimānaṃ sabbasopabhaṃ;
Such is this wondrously beautiful vimāna, shining in every way;
Thiên cung kỳ diệu này, rực rỡ mọi mặt;
1691
Mama kammehi nibbattaṃ, alaṃ puññāni kātave’’ti.
Produced by my deeds, it is indeed worthy to perform meritorious deeds.”
Được tạo ra bởi nghiệp của tôi, đủ để làm các việc phước lành.”
1692
744.
744.
744.
1693
‘‘Tāyeva te suddhanumodanāya, laddhaṃ vimānabbhutadassaneyyaṃ;
“By that pure rejoicing of yours, you have obtained this wondrously beautiful vimāna;
“Chính nhờ sự hoan hỷ thanh tịnh đó của bạn, bạn đã có được thiên cung kỳ diệu này;
1694
Yā ceva sā dānamadāsi nārī, tassā gatiṃ brūhi kuhiṃ uppannā* sā’’ti.
And that woman who gave the gift, tell us her destiny, where has she been reborn?”
Còn người phụ nữ đã bố thí đó, hãy nói cho biết, cô ấy đã tái sinh ở đâu?”
1695
745.
745.
745.
1696
‘‘Yā sā ahu mayhaṃ sakhī bhadante, saṅghassa kāresi mahāvihāraṃ;
“That woman who was my friend, venerable sir, had a great monastery built for the Saṅgha;
“Bạch Đại đức, người bạn của tôi đã xây đại vihāra cho Tăng đoàn;
1697
Viññātadhammā sā adāsi dānaṃ, uppannā nimmānaratīsu devesu.
Having understood the Dhamma, she gave the gift, and has been reborn among the Nimmānaratī devas.
Cô ấy đã bố thí với sự hiểu biết Pháp, và đã tái sinh vào cõi trời Nimmānaratī.
1698
746.
746.
746.
1699
‘‘Pajāpatī tassa sunimmitassa, acintiyā kammavipākā tassa;
She is the consort of Sunimmita, the result of her deeds is inconceivable;
Cô ấy là phu nhân của vị thần Sunimmita, quả báo nghiệp của cô ấy thật không thể nghĩ bàn;
1700
Yametaṃ pucchasi kuhiṃ uppannā* sāti, taṃ te viyākāsiṃ anaññathā ahaṃ.
What you ask, ‘where has she been reborn?’, that I have explained to you truthfully.
Điều bạn hỏi là cô ấy tái sinh ở đâu, tôi đã giải thích cho bạn không sai lệch.”
1701
747.
747.
747.
1702
‘‘Tenahaññepi samādapetha, saṅghassa dānāni dadātha vittā;
Therefore, encourage others as well, give gifts to the Saṅgha with joyful hearts;
“Vậy thì, hãy khiến những người khác cũng an lập vào việc bố thí, hãy hoan hỷ dâng cúng cho Tăng đoàn;
1703
Dhammañca suṇātha pasannamānasā, sudullabho laddho manussalābho.
And listen to the Dhamma with serene minds, for human birth is very rare to obtain.
Hãy lắng nghe Pháp với tâm thanh tịnh, vì thân người khó có được.
1704
748.
748.
748.
1705
‘‘Yaṃ maggaṃ maggādhipatī adesayi* , brahmassaro kañcanasannibhattaco;
The path that the Lord of the Path taught, whose voice is sublime and skin like refined gold;
Con đường mà bậc Đạo Sư của các con đường đã thuyết giảng, với giọng nói Phạm âm và làn da vàng óng như vàng ròng;
1706
Saṅghassa dānāni dadātha vittā, mahapphalā yattha bhavanti dakkhiṇā.
Give gifts to the Saṅgha with joyful hearts, where offerings yield great fruit.
Hãy hoan hỷ dâng cúng cho Tăng đoàn, nơi mà sự bố thí mang lại quả báo lớn lao.
1707
749.
749.
749.
1708
* ‘‘Ye puggalā aṭṭha sataṃ pasatthā, cattāri etāni yugāni honti;
The eight individuals praised by the good, these are the four pairs;
Những cá nhân được tán thán là tám bậc thánh, họ là bốn cặp;
1709
Te dakkhiṇeyyā sugatassa sāvakā, etesu dinnāni mahapphalāni.
They are worthy of offerings, disciples of the Sugata, gifts given to them yield great fruit.
Họ là những đệ tử đáng cúng dường của Đức Sugata, bố thí cho họ mang lại quả báo lớn lao.
1710
750.
750.
750.
1711
* ‘‘Cattāro ca paṭipannā, cattāro ca phale ṭhitā;
Four are on the path, and four are established in the fruit;
Bốn vị đang thực hành, và bốn vị đã an trú trong quả vị;
1712
Esa saṅgho ujubhūto, paññāsīlasamāhito.
This Saṅgha is upright, endowed with wisdom and virtue.
Đây là Tăng đoàn chân chính, đầy đủ trí tuệ và giới hạnh.
1713
751.
751.
751.
1714
* ‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
“For humans who offer sacrifices, for beings seeking merit;
Đối với những người đang cúng dường, những chúng sinh mong cầu phước báu;
1715
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, saṅghe dinnaṃ mahapphalaṃ.
For those performing meritorious deeds, a gift given to the Saṅgha yields great fruit.
Khi làm phước có nền tảng, bố thí cho Tăng đoàn mang lại quả báo lớn lao.
1716
752.
752.
752.
1717
* ‘‘Eso hi saṅgho vipulo mahaggato, esappameyyo udadhīva sāgaro;
“This Saṅgha is indeed vast and exalted, immeasurable like the ocean;
Tăng đoàn này thật rộng lớn và vĩ đại, không thể đo lường như đại dương sâu thẳm;
1718
Etehi seṭṭhā naravīrasāvakā, pabhaṅkarā dhammamudīrayanti* .
These supreme disciples of the Hero of men, the illuminators, proclaim the Dhamma.
Những đệ tử cao thượng của Bậc Anh Hùng Giữa Loài Người, những người tạo ra ánh sáng, chỉ những vị ấy mới thuyết giảng Dhamma.
1719
753.
753.
753.
1720
* ‘‘Tesaṃ sudinnaṃ suhutaṃ suyiṭṭhaṃ, ye saṅghamuddissa dadanti dānaṃ;
“Well given, well offered, well sacrificed is that by those who give a gift to the Saṅgha;
* “Sự bố thí, sự cúng dường, sự hiến dâng của những ai dâng cúng đến Tăng đoàn đều là thiện lành.
1721
Sā dakkhiṇā saṅghagatā patiṭṭhitā, mahapphalā lokavidūna* vaṇṇitā.
That offering, established in the Saṅgha, yields great fruit, praised by those who know the world.
Sự cúng dường ấy, đã được thiết lập trong Tăng đoàn, có quả báo lớn, được những bậc Liễu Tri Thế Gian ca ngợi.
1722
754.
754.
754.
1723
‘‘Etādisaṃ yaññamanussarantā, ye vedajātā vicaranti loke;
Remembering such a sacrifice, those who, having attained joy, wander in the world;
Những chúng sinh nào, với niềm hoan hỷ phát sinh, ghi nhớ sự cúng dường như vậy và sống trong thế gian này,
1724
Vineyya maccheramalaṃ samūlaṃ, aninditā saggamupenti ṭhāna’’nti.
Having uprooted the defilement of avarice, they, blameless, reach the heavenly realm.”
sau khi loại bỏ tận gốc rễ sự cấu uế của keo kiệt, sẽ không bị chê trách và đạt đến cõi trời.”
1725
Vihāravimānaṃ chaṭṭhaṃ.
The Sixth Vihāra Vimāna.
Vimāna Vihāra, thứ sáu.
1726
Bhāṇavāraṃ dutiyaṃ niṭṭhitaṃ.
The Second Recitation Section is finished.
Phần tụng thứ hai đã kết thúc.
1727
7. Caturitthivimānavatthu
7. The Story of the Vimāna of the Four Women
7. Câu Chuyện Vimāna Tứ Nữ
1728
755.
755.
755.
1729
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“With an exceedingly beautiful complexion… and your radiance illuminates all directions.”
“Với sắc diện rực rỡ… (v.v.)… và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương.”
1730
758.
758.
758.
1731
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… là quả của nghiệp gì.
1732
759.
759.
759.
1733
‘‘Indīvarānaṃ hatthakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa;
“I gave a handful of blue lotuses to a bhikkhu wandering for alms;
“Tôi đã dâng một bó hoa sen xanh (indīvara) cho một Tỳ-kheo đang đi khất thực,
1734
Esikānaṃ uṇṇatasmiṃ, nagaravare paṇṇakate ramme.
In the lofty, delightful, well-adorned great city of the Esikas.
trong thành phố Penṇakaṭa tươi đẹp, trên vùng đất cao của Esika.
1735
760.
760.
760.
1736
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadissā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… and my radiance illuminates all directions.”
“Vì nghiệp ấy, tôi có sắc diện như thế này… (v.v.)… và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
1737
762.
762.
762.
1738
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“With an exceedingly beautiful complexion… and your radiance illuminates all directions.”
“Với sắc diện rực rỡ… (v.v.)… và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương.”
1739
765.
765.
765.
1740
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… là quả của nghiệp gì.
1741
766.
766.
766.
1742
‘‘Nīluppalahatthakaṃ ahamadāsiṃ, bhikkhuno piṇḍāya carantassa;
“I gave a handful of blue water lilies to a bhikkhu wandering for alms;
“Tôi đã dâng một bó hoa súng xanh (nīluppala) cho một Tỳ-kheo đang đi khất thực,
1743
Esikānaṃ uṇṇatasmiṃ, nagaravare paṇṇakate ramme.
In the lofty, delightful, well-adorned great city of the Esikas.
trong thành phố Penṇakaṭa tươi đẹp, trên vùng đất cao của Esika.
1744
767.
767.
767.
1745
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… and my radiance illuminates all directions.”
“Vì nghiệp ấy, tôi có sắc diện như thế này… (v.v.)… và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
1746
769.
769.
769.
1747
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“With an exceedingly beautiful complexion… and your radiance illuminates all directions.”
“Với sắc diện rực rỡ… (v.v.)… và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương.”
1748
772.
772.
772.
1749
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… là quả của nghiệp gì.
1750
773.
773.
773.
1751
‘‘Odātamūlakaṃ haritapattaṃ, udakasmiṃ sare jātaṃ ahamadāsiṃ;
“I gave a white-rooted, green-leaved lotus, born in a pond of water;
“Tôi đã dâng một cây sen có rễ trắng, lá xanh, mọc trong ao nước;
1752
Bhikkhuno piṇḍāya carantassa, esikānaṃ uṇṇatasmiṃ;
To a bhikkhu wandering for alms, in the lofty Esikas;
cho một Tỳ-kheo đang đi khất thực, trên vùng đất cao của Esika;
1753
Nagaravare paṇṇakate ramme.
In the delightful, well-adorned great city.
trong thành phố Penṇakaṭa tươi đẹp.
1754
774.
774.
774.
1755
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… and my radiance illuminates all directions.”
“Vì nghiệp ấy, tôi có sắc diện như thế này… (v.v.)… và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
1756
776.
776.
776.
1757
‘‘Abhikkantena vaṇṇena…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“With an exceedingly beautiful complexion… and your radiance illuminates all directions.”
“Với sắc diện rực rỡ… (v.v.)… và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương.”
1758
779.
779.
779.
1759
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… là quả của nghiệp gì.
1760
780.
780.
780.
1761
‘‘Ahaṃ sumanā sumanassa sumanamakuḷāni, dantavaṇṇāni ahamadāsiṃ;
“I, Sumana, gave jasmine buds, white as ivory, to a bhikkhu;
“Tôi là Sumanā, tôi đã dâng những nụ hoa Sumanā trắng như ngà voi,
1762
Bhikkhuno piṇḍāya carantassa, esikānaṃ uṇṇatasmiṃ;
Wandering for alms, in the lofty Esikas;
cho một Tỳ-kheo đang đi khất thực, trên vùng đất cao của Esika;
1763
Nagaravare paṇṇakate ramme.
In the delightful, well-adorned great city.
trong thành phố Penṇakaṭa tươi đẹp.
1764
781.
781.
781.
1765
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my complexion… and my radiance illuminates all directions.”
“Vì nghiệp ấy, tôi có sắc diện như thế này… (v.v.)… và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
1766
Caturitthivimānaṃ sattamaṃ.
The Seventh Caturitthivimāna.
Vimāna Tứ Nữ, thứ bảy.
1767
8. Ambavimānavatthu
8. The Story of the Mango Vimāna
8. Câu Chuyện Vimāna Cây Xoài
1768
783.
783.
783.
1769
‘‘Dibbaṃ te ambavanaṃ rammaṃ, pāsādettha mahallako;
“Your divine mango grove is delightful, and your palace here is grand;
“Rừng xoài cõi trời của cô thật tươi đẹp, cung điện ở đây thật vĩ đại;
1770
Nānāturiyasaṅghuṭṭho, accharāgaṇaghosito.
Resounding with various musical instruments, and filled with the voices of throngs of nymphs.
vang vọng tiếng nhạc cụ đa dạng, và tiếng ca hát của các đoàn thiên nữ.
1771
784.
784.
784.
1772
‘‘Padīpo cettha jalati, niccaṃ sovaṇṇayo mahā;
And a great golden lamp always shines here;
Ở đây có một ngọn đèn lớn bằng vàng luôn cháy sáng;
1773
Dussaphalehi rukkhehi, samantā parivārito.
Surrounded on all sides by trees bearing cloth-fruits.
xung quanh được bao bọc bởi những cây có quả là vải vóc.
1774
785.
785.
785.
1775
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti;
“By what means is your complexion such… and your radiance illuminates all directions?”
Do nghiệp gì mà cô có sắc diện như vậy… (v.v.)… và sắc diện của cô chiếu sáng khắp mọi phương?”
1776
787.
787.
787.
1777
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That deity, delighted… of which kamma this is the fruit.
Vị thiên nữ ấy hoan hỷ… (v.v.)… là quả của nghiệp gì.
1778
788.
788.
788.
1779
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, purimāya jātiyā manussaloke;
“When I was a human among humans, in a previous birth in the human world;
“Khi còn là người trong cõi người ở kiếp trước,
1780
Vihāraṃ saṅghassa kāresiṃ, ambehi parivāritaṃ.
I had a monastery built for the Saṅgha, surrounded by mango trees.
tôi đã xây một ngôi Tịnh xá cho Tăng đoàn, được bao quanh bởi những cây xoài.
1781
789.
782.
782.
1782
‘‘Pariyosite vihāre, kārente niṭṭhite mahe;
When the monastery was completed, and the dedication ceremony was being performed;
Khi Tịnh xá đã hoàn thành, và lễ cúng dường đã được tổ chức;
1783
Ambehi chādayitvāna* , katvā dussamaye phale.
Having covered the mango trees and made cloth-fruits.
tôi đã che phủ những cây xoài, và tạo ra những quả vải vóc.
1784
790.
785.
785.
1785
‘‘Padīpaṃ tattha jāletvā, bhojayitvā gaṇuttamaṃ;
Having lit lamps there, and having fed the supreme assembly;
Tôi đã thắp đèn ở đó, cúng dường thức ăn cho Tăng đoàn cao quý;
1786
Niyyādesiṃ taṃ saṅghassa, pasannā sehi pāṇibhi.
I dedicated it to the Saṅgha, with a confident heart and with my own hands.
với đôi tay thanh tịnh, tôi đã dâng cúng Tịnh xá ấy cho Tăng đoàn.
1787
791.
791.
788.
1788
‘‘Tena me ambavanaṃ rammaṃ, pāsādettha mahallako;
“Because of that, my mango grove is delightful, and my palace here is grand;
Vì nghiệp ấy, rừng xoài của tôi thật tươi đẹp, cung điện ở đây thật vĩ đại;
1789
Nānāturiyasaṅghuṭṭho, accharāgaṇaghosito.
Resounding with various musical instruments, and filled with the voices of throngs of nymphs.
vang vọng tiếng nhạc cụ đa dạng, và tiếng ca hát của các đoàn thiên nữ.
1790
792.
792.
791.
1791
‘‘Padīpo cettha jalati, niccaṃ sovaṇṇayo mahā;
And a great golden lamp always shines here;
Ở đây có một ngọn đèn lớn bằng vàng luôn cháy sáng;
1792
Dussaphalehi rukkhehi, samantā parivārito.
Surrounded on all sides by trees bearing cloth-fruits.
xung quanh được bao bọc bởi những cây có quả là vải vóc.
1793
793.
793.
793.
1794
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
"Because of that, such is my complexion… and my complexion illuminates all directions."
Vì nghiệp ấy, tôi có sắc diện như thế này… (v.v.)… và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
1795
Ambavimānaṃ aṭṭhamaṃ.
The Eighth: The Mango Mansion.
Vimāna Cây Xoài, thứ tám.
1796
9. Pītavimānavatthu
9. The Story of the Yellow Mansion
9. Câu Chuyện Vimāna Màu Vàng
1797
795.
795.
795.
1798
‘‘Pītavatthe pītadhaje, pītālaṅkārabhūsite;
"Clothed in yellow, with yellow banners, adorned with yellow ornaments;
“Với y phục vàng, cờ vàng, trang sức vàng;
1799
Pītacandanalittaṅge, pītauppalamālinī* .
Body smeared with yellow sandalwood, wearing a garland of yellow lotuses.
thân thể thoa trầm hương vàng, đeo vòng hoa sen vàng.
1800
796.
796.
796.
1801
‘‘Pītapāsādasayane, pītāsane pītabhājane;
On a yellow mansion-couch, on a yellow seat, with yellow vessels;
Trên giường vàng trong cung điện vàng, trên ghế vàng, dùng bát vàng;
1802
Pītachatte pītarathe, pītasse pītabījane.
With a yellow parasol, a yellow chariot, yellow horses, a yellow fan.
dù vàng, xe vàng, ngựa vàng, quạt vàng.
1803
797.
797.
797.
1804
‘‘Kiṃ kammamakarī bhadde, pubbe mānusake bhave;
What deed did you perform, good lady, in a former human existence?
Này thiện nữ, cô đã làm nghiệp gì trong kiếp người trước đây?
1805
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, tell me, when asked, of what deed is this the fruit?"
Này thiên nữ, hãy nói cho tôi biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1806
798.
798.
798.
1807
‘‘Kosātakī nāma latatthi bhante, tittikā anabhicchitā;
"Venerable sir, there is a creeper called Kosātakī, bitter and undesired;
“Thưa Đại Đức, có một loại dây leo tên là Kosātakī, vị đắng và không được ưa chuộng;
1808
Tassā cattāri pupphāni, thūpaṃ abhihariṃ ahaṃ.
I offered four flowers from it to a Thūpa.
tôi đã mang bốn bông hoa của nó đến một bảo tháp.
1809
799.
799.
799.
1810
‘‘Satthu sarīramuddissa, vippasannena cetasā;
Having dedicated it to the body of the Teacher, with a mind exceedingly clear;
Với tâm ý thanh tịnh, hướng về xá lợi của Đức Đạo Sư;
1811
Nāssa maggaṃ avekkhissaṃ, na taggamanasā* satī.
I did not look at its path, nor was my mind set on that direction.
tôi đã không nhìn đường đi của nó (con bò), tâm trí tôi không hướng về nó.
1812
800.
800.
800.
1813
‘‘Tato maṃ avadhī gāvī, thūpaṃ apattamānasaṃ;
Then a cow struck me, my mind not having reached the Thūpa;
Sau đó, một con bò đã húc chết tôi, khi tâm tôi chưa đến được bảo tháp;
1814
Tañcāhaṃ abhisañceyyaṃ, bhiyyo* nūna ito siyā.
If I had truly reached the Thūpa, it would surely have been much more than this.
nếu tôi đã thực sự đến đó, chắc chắn quả báo sẽ còn hơn thế này.
1815
801.
801.
801.
1816
‘‘Tena kammena devinda, maghavā devakuñjaro;
By that deed, O lord of devas, Maghavā, chief of devas;
Vì nghiệp ấy, thưa Thiên Chủ, thưa Maghavā, Vua của chư thiên;
1817
Pahāya mānusaṃ dehaṃ, tava sahabya* māgatā’’ti.
Having abandoned my human body, I have come to be your companion."
tôi đã từ bỏ thân người và đến làm bạn với Ngài.”
1818
802.
802.
802.
1819
Idaṃ sutvā tidasādhipati, maghavā devakuñjaro;
Having heard this, the lord of the thirty-three, Maghavā, chief of devas;
Nghe lời này, Thiên Chủ của ba mươi ba cõi trời, Maghavā, Vua của chư thiên;
1820
Tāvatiṃse pasādento, mātaliṃ etadabravi* .
Making the Tāvatiṃsa devas rejoice, he spoke to Mātali.
khiến chư thiên Tāvatiṃsa hoan hỷ, đã nói với Mātali rằng:
1821
803.
803.
803.
1822
‘‘Passa mātali accheraṃ, cittaṃ kammaphalaṃ idaṃ;
"Behold, Mātali, this amazing, wondrous fruit of kamma;
“Này Mātali, hãy xem điều kỳ diệu này, quả báo của nghiệp thật đa dạng;
1823
Appakampi kataṃ deyyaṃ, puññaṃ hoti mahapphalaṃ.
Even a small gift, when performed, is a meritorious deed with great fruit.
dù là bố thí nhỏ, phước báu cũng có quả báo lớn.
1824
804.
804.
804.
1825
‘‘Natthi citte pasannamhi, appakā nāma dakkhiṇā;
When the mind is clear, there is no such thing as a small offering;
Khi tâm thanh tịnh, không có sự bố thí nào là nhỏ bé;
1826
Tathāgate vā sambuddhe, atha vā tassa sāvake.
Whether to the Tathāgata, the Fully Enlightened One, or to his disciples.
dù là đối với chư Phật Như Lai, hay đối với các đệ tử của Ngài.
1827
805.
805.
805.
1828
‘‘Ehi mātali amhepi, bhiyyo bhiyyo mahemase;
Come, Mātali, let us, too, honor more and more;
Này Mātali, chúng ta hãy đến, và cúng dường nhiều hơn nữa;
1829
Tathāgatassa dhātuyo, sukho puññāna muccayo.
The relics of the Tathāgata, for the accumulation of merit is happiness.
xá lợi của Đức Như Lai, việc tích lũy phước báu là an lạc.
1830
806.
806.
806.
1831
‘‘Tiṭṭhante nibbute cāpi, same citte samaṃ phalaṃ;
Whether they are living or have attained Nibbāna, with a balanced mind, the fruit is balanced;
Dù Ngài còn tại thế hay đã nhập Niết Bàn, với tâm thanh tịnh thì quả báo là như nhau;
1832
Cetopaṇidhihetu hi, sattā gacchanti suggatiṃ.
For indeed, by the power of mental resolve, beings go to a good destination.
chính nhờ sự hướng tâm mà chúng sinh đi đến thiện thú.
1833
807.
807.
807.
1834
‘‘Bahūnaṃ* vata atthāya, uppajjanti tathāgatā;
For the welfare of many, indeed, Tathāgatas arise;
Thật vậy, chư Như Lai xuất hiện vì lợi ích của nhiều người;
1835
Yattha kāraṃ karitvāna, saggaṃ gacchanti dāyakā’’ti.
Where, having performed a deed, givers go to heaven."
nơi mà những người bố thí, sau khi tạo nghiệp lành, sẽ đi đến cõi trời.”
1836
Pītavimānaṃ navamaṃ.
The Ninth: The Yellow Mansion.
Vimāna Màu Vàng, thứ chín.
1837
10. Ucchuvimānavatthu
10. The Story of the Sugarcane Mansion
10. Câu Chuyện Vimāna Cây Mía
1838
808.
808.
808.
1839
‘‘Obhāsayitvā pathaviṃ sadevakaṃ, atirocasi candimasūriyā viya;
"Having illuminated the earth with its devas, you shine forth like the moon and sun;
“Sau khi chiếu sáng cả mặt đất cùng với chư thiên, cô rực rỡ hơn cả mặt trăng và mặt trời;
1840
Siriyā ca vaṇṇena yasena tejasā, brahmāva deve tidase sahindake.
In splendor, complexion, fame, and glory, like Brahmā among the devas, including Indra.
với vẻ đẹp, sắc diện, danh tiếng và uy lực, cô rực rỡ hơn cả Phạm Thiên giữa chư thiên cùng với Đế Thích.
1841
809.
809.
809.
1842
‘‘Pucchāmi taṃ uppalamāladhārinī, āveḷinī kañcanasannibhattace;
I ask you, O wearer of lotus garlands, with a jeweled head-ornament, with hair like refined gold;
Tôi hỏi cô, người đeo vòng hoa sen, người có vòng tai, với mái tóc vàng óng ánh;
1843
Alaṅkate uttamavatthadhārinī, kā tvaṃ subhe devate vandase mamaṃ.
Adorned, wearing excellent garments, who are you, beautiful deity, who worships me?
người được trang sức, người mặc y phục cao quý, này thiên nữ xinh đẹp, cô là ai mà lại đảnh lễ tôi?
1844
810.
810.
810.
1845
‘‘Kiṃ tvaṃ pure kammamakāsi attanā, manussabhūtā purimāya jātiyā;
What deed did you yourself perform previously, in a former existence as a human?
Trong kiếp người trước đây, cô đã làm nghiệp gì cho chính mình?
1846
Dānaṃ suciṇṇaṃ atha sīlasaññamaṃ, kenupapannā sugatiṃ yasassinī;
Was it a well-practiced gift, or restraint in sīla? By what have you arisen in a good destination, O glorious one?
Cô đã thực hành bố thí, hay giới luật và sự chế ngự? Do nghiệp gì mà cô, người có danh tiếng, được sinh vào thiện thú?
1847
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O deity, tell me, when asked, of what deed is this the fruit?"
Này thiên nữ, hãy nói cho tôi biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1848
811.
811.
811.
1849
‘‘Idāni bhante imameva gāmaṃ, piṇḍāya amhāka gharaṃ upāgami;
"Venerable sir, just now you came to this very village, to our house for alms;
“Thưa Đại Đức, vừa rồi, Ngài đã đến ngôi làng này, đến nhà chúng con để khất thực;
1850
Tato te ucchussa adāsi khaṇḍikaṃ, pasannacittā atulāya pītiyā;
Then I gave you a piece of sugarcane, with a clear mind and immeasurable joy;
sau đó, con đã dâng cho Ngài một khúc mía, với tâm thanh tịnh và niềm hoan hỷ vô hạn.
1851
812.
812.
812.
1852
‘‘Sassu ca pacchā anuyuñjate mamaṃ, kahaṃ nu ucchuṃ vadhuke avākirī;
Afterwards, my mother-in-law questioned me: 'Where did you throw the sugarcane, daughter-in-law?'
Sau đó, mẹ chồng con đã hỏi con: ‘Này con dâu, con đã vứt khúc mía ở đâu?’;
1853
Na chaḍḍitaṃ no pana khāditaṃ mayā, santassa bhikkhussa sayaṃ adāsahaṃ.
'It was not thrown away, nor was it eaten by me; I myself gave it to a tranquil bhikkhu.'
Con đã không vứt bỏ, cũng không ăn, mà con đã tự tay dâng cho vị Tỳ-kheo thanh tịnh.
1854
813.
813.
815.
1855
‘‘Tuyhaṃnvidaṃ issariyaṃ atho mama, itissā sassu paribhāsate mamaṃ;
'Is this authority yours or mine?' Thus my mother-in-law scolded me;
‘Quyền làm chủ này là của con hay của ta?’ Mẹ chồng con đã mắng con như vậy;
1856
Leḍḍuṃ gahetvā pahāraṃ adāsi me, tato cutā kālakatāmhi devatā.
She took a clod of earth and struck me. Having fallen from there, I died and became a deity.
bà ấy đã nhặt một cục đất và đánh con, sau đó con đã chết và tái sinh làm thiên nữ.
1857
814.
814.
814.
1858
‘‘Tadeva kammaṃ kusalaṃ kataṃ mayā, sukhañca kammaṃ anubhomi attanā;
That very wholesome kamma was performed by me, and I myself experience the happy fruit of that kamma;
Chính nghiệp lành ấy mà con đã làm, con đang hưởng quả báo an lạc của nghiệp ấy;
1859
Devehi saddhiṃ paricārayāmahaṃ, modāmahaṃ kāmaguṇehi pañcahi.
I enjoy myself with the devas, I delight in the five strands of sensual pleasure.
con đang vui hưởng cùng chư thiên, hoan hỷ với năm dục lạc.
1860
815.
815.
815.
1861
‘‘Tadeva kammaṃ kusalaṃ kataṃ mayā, sukhañca kammaṃ anubhomi attanā;
That very wholesome kamma was performed by me, and I myself experience the happy fruit of that kamma;
Chính nghiệp lành ấy mà con đã làm, con đang hưởng quả báo an lạc của nghiệp ấy;
1862
Devindaguttā tidasehi rakkhitā, samappitā kāmaguṇehi pañcahi.
Protected by the lord of devas, guarded by the devas, endowed with the five strands of sensual pleasure.
được Đế Thích bảo hộ, được chư thiên che chở, con đầy đủ năm dục lạc.
1863
816.
816.
816.
1864
‘‘Etādisaṃ puññaphalaṃ anappakaṃ, mahāvipākā mama ucchudakkhiṇā;
Such is the immense fruit of merit, my offering of sugarcane has great results;
“Quả phúc như vậy không nhỏ, sự cúng dường mía của con có quả báo lớn;
1865
Devehi saddhiṃ paricārayāmahaṃ, modāmahaṃ kāmaguṇehi pañcahi.
I enjoy myself with the devas, I delight in the five strands of sensual pleasure.
Con cùng với chư thiên hưởng thụ, con hoan hỷ với năm dục lạc.
1866
817.
817.
817.
1867
‘‘Etādisaṃ puññaphalaṃ anappakaṃ, mahājutikā mama ucchudakkhiṇā;
Such is the immense fruit of merit, my offering of sugarcane has great splendor;
“Quả phúc như vậy không nhỏ, sự cúng dường mía của con có uy lực lớn;
1868
Devindaguttā tidasehi rakkhitā, sahassanettoriva nandane vane.
Guarded by the king of devas, protected by the devas, I delight as Sakka with a thousand eyes delights in the Nandana grove.
Được chư thiên bảo hộ, được chư thiên Tam Thập Tam Thiên che chở, con hoan hỷ như Thiên chủ Sakka trong khu rừng Nandana.
1869
818.
818.
818.
1870
‘‘Tuvañca bhante anukampakaṃ viduṃ, upecca vandiṃ kusalañca pucchisaṃ;
“Venerable sir, knowing you to be compassionate, I approached and paid homage, and I inquired about your well-being;
“Bạch Thế Tôn, con đã đến đảnh lễ Ngài, bậc từ bi và trí tuệ, và đã hỏi thăm về sức khỏe của Ngài;
1871
Tato te ucchussa adāsiṃ khaṇḍikaṃ, pasannacittā atulāya pītiyā’’ti.
Then, with a gladdened heart and immense joy, I offered you a piece of sugarcane.”
Sau đó, với tâm hoan hỷ vô biên, con đã dâng Ngài một khúc mía.”
1872
Ucchuvimānaṃ dasamaṃ.
The Story of the Sugarcane Vimāna, the tenth.
Ucchuvimāna (Thiên Cung Mía) thứ mười.
1873
11. Vandanavimānavatthu
11. The Story of the Homage Vimāna
11. Vandanavimānavatthu (Câu Chuyện Thiên Cung Lễ Bái)
1874
819.
819.
819.
1875
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O devatā, you stand with a brilliant radiance,
“Này thiên nữ, với dung sắc tuyệt đẹp,
1876
Obhāsentī disā sabbā, osadhī viya tārakā.
Illuminating all directions, like the morning star.
Nàng đang đứng đó, chiếu sáng khắp mọi phương, như sao Thốc Hưu.
1877
820.
820.
820.
1878
‘‘Kena tetādiso vaṇṇo…pe.
“What kind of deed has brought you such a radiance…pe.
“Do nghiệp gì mà nàng có dung sắc như vậy… (vân vân)
1879
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions?”
Và dung sắc của nàng chiếu sáng khắp mọi phương?”
1880
822.
822.
822.
1881
Sā devatā attamanā…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ.
That devatā, joyful…pe… of what deed is this the fruit?
Thiên nữ ấy hoan hỷ… (vân vân) … đây là quả của nghiệp gì.
1882
823.
823.
823.
1883
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūtā, disvāna samaṇe sīlavante;
“When I was a human among humans, seeing monks endowed with virtue,
“Khi còn là người giữa loài người, con đã thấy các Sa-môn giữ giới;
1884
Pādāni vanditvā manaṃ pasādayiṃ, vittā cahaṃ añjalikaṃ akāsiṃ.
I paid homage to their feet and gladdened my mind; joyful, I made an añjali.
Con đã đảnh lễ chân các Ngài và làm cho tâm mình thanh tịnh, con vui mừng chắp tay lễ bái.
1885
824.
824.
824.
1886
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
“Because of that, such is my radiance…pe… and my radiance illuminates all directions.”
“Do đó, con có dung sắc như vậy… (vân vân) … và dung sắc của con chiếu sáng khắp mọi phương.”
1887
Vandanavimānaṃ ekādasamaṃ.
The Story of the Homage Vimāna, the eleventh.
Vandanavimāna (Thiên Cung Lễ Bái) thứ mười một.
1888
12. Rajjumālāvimānavatthu
12. The Story of the Rajjumālā Vimāna
12. Rajjumālāvimānavatthu (Câu Chuyện Thiên Cung Rajjumālā)
1889
826.
826.
826.
1890
‘‘Abhikkantena vaṇṇena, yā tvaṃ tiṭṭhasi devate;
“O devatā, you stand with a brilliant radiance;
“Này thiên nữ, với dung sắc tuyệt đẹp,
1891
Hatthapāde ca viggayha, naccasi suppavādite.
You dance, extending your hands and feet, to well-played music.
Nàng đang đứng đó, giơ tay chân múa trên nền nhạc tuyệt diệu.
1892
827.
827.
827.
1893
‘‘Tassā te naccamānāya, aṅgamaṅgehi sabbaso;
As you dance, from all your limbs,
Khi nàng đang múa, từ mọi bộ phận trên thân nàng,
1894
Dibbā saddā niccharanti, savanīyā manoramā.
Divine sounds emanate, delightful and charming to hear.
Những âm thanh thần diệu phát ra, êm tai và quyến rũ.
1895
828.
828.
828.
1896
‘‘Tassā te naccamānāya, aṅgamaṅgehi sabbaso;
As you dance, from all your limbs,
Khi nàng đang múa, từ mọi bộ phận trên thân nàng,
1897
Dibbā gandhā pavāyanti, sucigandhā manoramā.
Divine fragrances waft, pure and delightful.
Những hương thơm thần diệu tỏa ra, tinh khiết và quyến rũ.
1898
829.
829.
829.
1899
‘‘Vivattamānā kāyena, yā veṇīsu piḷandhanā;
As your body sways, the ornaments in your braids—
Những đồ trang sức cài trên bím tóc của nàng, khi nàng xoay thân,
1900
Tesaṃ suyyati nigghoso, turiye pañcaṅgike yathā.
Their sound is heard, like a five-part orchestra.
Tiếng vang của chúng được nghe thấy, như tiếng của nhạc cụ năm loại.
1901
830.
830.
830.
1902
‘‘Vaṭaṃsakā vātadhutā, vātena sampakampitā;
Your head-ornaments, swayed by the wind, are agitated by the breeze;
Những vòng hoa đội đầu bị gió thổi, rung động bởi gió,
1903
Tesaṃ suyyati nigghoso, turiye pañcaṅgike yathā.
Their sound is heard, like a five-part orchestra.
Tiếng vang của chúng được nghe thấy, như tiếng của nhạc cụ năm loại.
1904
831.
831.
831.
1905
‘‘Yāpi te sirasmiṃ mālā, sucigandhā manoramā;
And the garland on your head, pure and delightful in fragrance;
Và vòng hoa trên đầu nàng, tinh khiết và quyến rũ,
1906
Vāti gandho disā sabbā, rukkho mañjūsako yathā.
Its scent wafts in all directions, like the Mañjūsaka tree.
Hương thơm của nó tỏa khắp mọi phương, như cây Mañjūsaka.
1907
832.
832.
832.
1908
‘‘Ghāyase taṃ sucigandhaṃ, rūpaṃ passasi amānusaṃ;
You smell that pure fragrance, you see a superhuman form;
Nàng ngửi thấy hương thơm tinh khiết ấy, thấy sắc tướng phi nhân;
1909
Devate pucchitācikkha, kissa kammassidaṃ phala’’nti.
O devatā, being asked, declare: of what deed is this the fruit?”
Này thiên nữ, được hỏi, hãy cho biết, đây là quả của nghiệp gì?”
1910
833.
833.
833.
1911
‘‘Dāsī ahaṃ pure āsiṃ, gayāyaṃ brāhmaṇassahaṃ;
“I was formerly a slave girl to a brahmin in Gayā;
“Trước đây con là tỳ nữ của một Bà-la-môn ở Gayā;
1912
Appapuññā alakkhikā, rajjumālāti maṃ viduṃ* .
Of little merit, unfortunate, they called me Rajjumālā.
Con ít phước, không may mắn, người ta biết con là Rajjumālā.
1913
834.
834.
834.
1914
‘‘Akkosānaṃ vadhānañca, tajjanāya ca uggatā* ;
Having suffered from insults, beatings, and threats;
Do bị mắng chửi, đánh đập và đe dọa liên tục;
1915
Kuṭaṃ gahetvā nikkhamma, agañchiṃ* udahāriyā* .
I took a pot, left home, and went to fetch water.
Con cầm bình nước ra khỏi nhà, như đi lấy nước.
1916
835.
835.
835.
1917
‘‘Vipathe kuṭaṃ nikkhipitvā, vanasaṇḍaṃ upāgamiṃ;
I put down the pot in a thicket and approached a forest grove;
Con đặt bình nước ở một lối nhỏ, rồi đi vào một khu rừng;
1918
Idhevāhaṃ marissāmi, ko attho* jīvitena me.
‘I shall die right here; what good is life to me?’
Con sẽ chết ở đây thôi, sống còn có ích gì cho con.
1919
836.
836.
836.
1920
‘‘Daḷhaṃ pāsaṃ karitvāna, āsumbhitvāna pādape;
Having made a strong noose and hung it on a tree;
Con thắt một sợi dây thòng lọng chắc chắn, rồi treo lên cây;
1921
Tato disā vilokesiṃ,ko nu kho vanamassito.
Then I looked around in all directions, ‘who indeed inhabits this forest?’
Sau đó con nhìn quanh các hướng, xem ai đang ẩn mình trong rừng.
1922
837.
837.
837.
1923
‘‘Tatthaddasāsiṃ sambuddhaṃ, sabbalokahitaṃ muniṃ;
There I saw the Fully Awakened One, the sage who benefits all the world;
Ở đó, con đã thấy Đức Phật, vị ẩn sĩ vì lợi ích của tất cả chúng sinh;
1924
Nisinnaṃ rukkhamūlasmiṃ, jhāyantaṃ akutobhayaṃ.
Seated at the foot of a tree, meditating, fearless from all quarters.
Ngài đang ngồi dưới gốc cây, thiền định không chút sợ hãi.
1925
838.
838.
838.
1926
‘‘Tassā me ahu saṃvego, abbhuto lomahaṃsano;
For me, there arose a sense of urgency, wondrous and hair-raising;
Con cảm thấy một sự xúc động mạnh mẽ, một sự rùng mình kỳ lạ;
1927
Ko nu kho vanamassito, manusso udāhu devatā.
‘Who indeed inhabits this forest? Is it a human or a deva?’
Ai đang ẩn mình trong rừng này? Là người hay là thiên nhân?
1928
839.
839.
839.
1929
‘‘Pāsādikaṃ pasādanīyaṃ, vanā nibbanamāgataṃ;
Seeing him, who was pleasing and inspiring, having come from the forest to Nibbāna;
Thấy Ngài có vẻ ngoài khả ái, đáng kính, từ rừng đi ra Niết Bàn;
1930
Disvā mano me pasīdi, nāyaṃ yādisakīdiso.
My mind became clear, ‘this one is not just anyone.’
Tâm con thanh tịnh, Ngài không phải là người bình thường.
1931
840.
840.
840.
1932
‘‘Guttindriyo jhānarato, abahiggatamānaso;
‘With guarded faculties, delighting in meditation, with a mind not outwardly directed;
Ngài là bậc hộ trì các căn, an trú trong thiền định, tâm không phóng dật ra ngoài;
1933
Hito sabbassa lokassa, buddho ayaṃ* bhavissati.
He is the benefactor of all the world, this must be the Buddha.’
Ngài là bậc mang lại lợi ích cho tất cả thế gian, Ngài chắc chắn là một vị Phật.
1934
841.
841.
841.
1935
‘‘Bhayabheravo durāsado, sīhova guhamassito;
‘Formidable and unapproachable, like a lion inhabiting a cave;
Ngài đáng sợ hãi, khó gần, như sư tử ẩn mình trong hang;
1936
Dullabhāyaṃ dassanāya, pupphaṃ odumbaraṃ yathā.
He is hard to see, like an Udumbara flower.’
Khó thấy được Ngài, như hoa Ưu Đàm.
1937
842.
842.
842.
1938
‘‘So maṃ mudūhi vācāhi, ālapitvā tathāgato;
Then the Tathāgata, addressing me with gentle words,
Đức Như Lai ấy đã gọi con bằng những lời lẽ dịu dàng;
1939
Rajjumāleti maṃvoca, saraṇaṃ gaccha tathāgataṃ.
Said to me, ‘Rajjumālā, go for refuge to the Tathāgata.’
Ngài nói với con: ‘Rajjumālā, hãy quy y Đức Như Lai.’
1940
843.
841.
841.
1941
‘‘Tāhaṃ giraṃ suṇitvāna, nelaṃ atthavatiṃ suciṃ;
Having heard that faultless, meaningful, pure,
Con đã nghe lời ấy, lời không lỗi, đầy ý nghĩa, trong sạch;
1942
Saṇhaṃ muduñca vagguñca, sabbasokāpanūdanaṃ.
Subtle, gentle, and charming speech, which removes all sorrow,
Lời êm dịu, nhẹ nhàng, du dương, loại trừ mọi sầu khổ.
1943
844.
844.
844.
1944
‘‘Kallacittañca maṃ ñatvā, pasannaṃ suddhamānasaṃ;
Knowing my mind to be receptive, gladdened, and purified;
Biết con có tâm sẵn sàng, thanh tịnh, lòng trong sáng;
1945
Hito sabbassa lokassa, anusāsi tathāgato.
The Tathāgata, the benefactor of all the world, instructed me.
Đức Như Lai, bậc mang lại lợi ích cho tất cả thế gian, đã giáo huấn con.
1946
845.
845.
845.
1947
‘‘Idaṃ dukkhanti maṃvoca, ayaṃ dukkhassa sambhavo;
He said to me, ‘This is suffering; this is the origin of suffering;
Ngài nói với con: ‘Đây là khổ, đây là nguyên nhân của khổ;
1948
Dukkha* nirodho maggo ca* , añjaso amatogadho.
This is the cessation of suffering, and this is the path, the straight way to the Deathless.’
Đây là sự diệt khổ và đây là con đường thẳng dẫn đến bất tử.’
1949
846.
846.
846.
1950
‘‘Anukampakassa kusalassa, ovādamhi ahaṃ ṭhitā;
I stood firm in the instruction of the compassionate and skillful One;
Con đã an trú trong lời giáo huấn của bậc từ bi và thiện xảo;
1951
Ajjhagā amataṃ santiṃ, nibbānaṃ padamaccutaṃ.
Having been established in the instruction of the Tathāgata, who is compassionate and skilled, I attained the deathless, tranquil state, the unmoving Nibbāna.
Con đã đạt đến sự an tịnh bất tử, Niết Bàn, cảnh giới bất diệt.
1952
847.
847.
847.
1953
‘‘Sāhaṃ avaṭṭhitāpemā, dassane avikampinī;
“I am one with unwavering love, unshakeable in insight;
Con kiên định trong tình yêu, không dao động trong chánh kiến;
1954
Mūlajātāya saddhāya, dhītā buddhassa orasā.
By faith rooted deeply, I am a true daughter of the Buddha.
Với niềm tin đã bén rễ, con là con gái ruột của Đức Phật.
1955
848.
848.
848.
1956
‘‘Sāhaṃ ramāmi kīḷāmi, modāmi akutobhayā;
“I rejoice, I sport, I delight, fearless from all quarters;
Con vui chơi, giải trí, hoan hỷ không sợ hãi;
1957
Dibbamālaṃ dhārayāmi, pivāmi madhumaddavaṃ.
I wear a divine garland, I drink the sweet, soft drink.
Con đeo vòng hoa trời, uống mật ngọt dịu dàng.
1958
849.
849.
849.
1959
‘‘Saṭṭhituriyasahassāni, paṭibodhaṃ karonti me;
“Sixty thousand musical instruments awaken me;
Sáu mươi ngàn nhạc cụ đánh thức con;
1960
Āḷambo gaggaro bhīmo, sādhuvādī ca saṃsayo.
There are Āḷamba, Gaggara, Bhīma, Sādhuvādī, and Saṃsaya.
Āḷamba, Gaggaro, Bhīmo, Sādhuvādī và Saṃsayo.
1961
850.
850.
850.
1962
‘‘Pokkharo ca suphasso ca, vīṇāmokkhā ca nāriyo;
“Pokkhara and Suphassa, and the celestial maidens called Vīṇāmokkhā;
Pokkharo và Suphasso, và các thiên nữ chơi vīṇā;
1963
Nandā ceva sunandā ca, soṇadinnā sucimhitā.
Nandā and Sunandā, Soṇadinnā, and Sucimhitā.
Nandā và Sunandā, Soṇadinnā, Sucimhitā.
1964
851.
851.
851.
1965
‘‘Alambusā missakesī ca, puṇḍarīkātidāruṇī* ;
“Alambusā, Missakesī, Puṇḍarīkātidāruṇī;
Alambusā, Missakesī, Puṇḍarīkā, Atidāruṇī;
1966
Eṇīphassā suphassā* ca, subhaddā* muduvādinī.
Eṇīphassā, Suphassā, Saṃbhaddā, and Muduvādinī.
Eṇīphassā, Suphassā, Subhaddā, Muduvādinī.
1967
852.
852.
852.
1968
‘‘Etā caññā ca seyyāse, accharānaṃ pabodhikā;
“These and other excellent celestial nymphs awaken me;
Những vị này và những thiên nữ khác, những người xuất sắc nhất trong số các Apsara;
1969
Tā maṃ kālenupāgantvā, abhibhāsanti devatā.
Those deities come to me in due time and address me:
Họ đến với con đúng lúc, và nói chuyện với con.
1970
853.
853.
853.
1971
‘‘Handa naccāma gāyāma, handa taṃ ramayāmase;
“‘Come, let us dance and sing, come, let us delight you;
‘Nào, chúng ta hãy múa hát, nào, chúng ta hãy làm cho nàng vui vẻ;
1972
Nayidaṃ akatapuññānaṃ, katapuññānamevidaṃ.
This is not for those who have not done merit, but for those who have done merit.
Đây không phải dành cho những người không tạo phước, mà chỉ dành cho những người đã tạo phước.
1973
854.
854.
854.
1974
‘‘Asokaṃ nandanaṃ rammaṃ, tidasānaṃ mahāvanaṃ;
“‘The sorrowless, delightful, charming great forest of the thirty-three gods;
Khu rừng lớn Asoka, Nandana, Ramma của chư thiên Tam Thập Tam Thiên;
1975
Sukhaṃ akatapuññānaṃ, idha natthi parattha ca.
Happiness for those who have not done merit exists neither here nor hereafter.
Hạnh phúc không dành cho những người chưa tạo phước, cả ở đời này và đời sau.
1976
855.
855.
855.
1977
‘‘Sukhañca katapuññānaṃ, idha ceva parattha ca;
“‘But happiness for those who have done merit exists both here and hereafter;
Hạnh phúc dành cho những người đã tạo phước, cả ở đời này và đời sau;
1978
Tesaṃ sahabyakāmānaṃ, kattabbaṃ kusalaṃ bahuṃ;
Much wholesome action should be done by those who desire their companionship;
Những ai mong muốn kết bạn với họ, cần phải làm nhiều việc thiện;
1979
Katapuññā hi modanti, sagge bhogasamaṅgino.
For those who have done merit rejoice in heaven, endowed with enjoyments.
Vì những người đã tạo phước sẽ hoan hỷ trên cõi trời, đầy đủ của cải.”
1980
856.
856.
856.
1981
‘‘Bahūnaṃ vata atthāya, uppajjanti tathāgatā;
“‘Indeed, Tathāgatas arise for the welfare of many;
“Thật vậy, các Đức Như Lai xuất hiện vì lợi ích của nhiều người;
1982
Dakkhiṇeyyā manussānaṃ, puññakhettānamākarā;
They are worthy of offerings for humans, sources of fields of merit;
Là bậc đáng cúng dường của loài người, là nguồn ruộng phước;
1983
Yattha kāraṃ karitvāna, sagge modanti dāyakā’’ti.
Where, having made offerings, the givers rejoice in heaven.’”
Nơi mà những người bố thí đã tạo công đức, sẽ hoan hỷ trên cõi trời.”
1984
Rajjumālāvimānaṃ dvādasamaṃ.
The Story of the Vimāna of Rajjumālā, the Twelfth.
Rajjumālāvimāna (Thiên Cung Rajjumālā) thứ mười hai.
1985
Mañjiṭṭhakavaggo catuttho niṭṭhito.
The Fourth Chapter, Mañjiṭṭhaka Vagga, is finished.
Mañjiṭṭhakavagga (Phẩm Mañjiṭṭhaka) thứ tư đã kết thúc.
1986
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt của phẩm đó –
1987
Mañjiṭṭhā pabhassarā nāgā, alomākañjikadāyikā;
Mañjiṭṭhā, Pabhassarā, Nāgā, Alomā, Kañjikadāyikā;
Mañjiṭṭhā, Pabhassarā, Nāgā, Alomā, Kañjikadāyikā;
1988
Vihāracaturitthambā, pītā ucchuvandanarajjumālā ca;
Vihāra, Caturitthambā, Pītā, Ucchuvandanā, and Rajjumālā;
Vihāra, Caturitthambā, Pītā, Ucchu, Vandanā và Rajjumālā;
1989
Vaggo tena pavuccatīti.
Thus is this chapter declared.
Phẩm được gọi tên như vậy.
Next Page →