Table of Contents

Jātaka-aṭṭhakathā-6

Edit
593
Rājā uyyānā nikkhanto taṃ disvā ‘‘idaṃ ki’’nti amacce pucchati.
Having left the park, the king saw this and asked his ministers, "What is this?"
Nhà vua rời vườn, thấy cảnh đó liền hỏi các vị đại thần: “Cái gì đây?”
‘‘Devena aggaphalaṃ paribhuttanti mahājanena vilumpito devā’’ti āhaṃsu.
They replied, "Your Majesty, because Your Majesty partook of the first fruit, the multitude plundered it."
Họ đáp: “Tâu bệ hạ, vì bệ hạ đã dùng quả đầu mùa nên dân chúng đã cướp phá.”
‘‘Kiṃ nu kho bhaṇe, imassa pana neva pattaṃ, na vaṇṇo khīṇo’’ti?
"But, my friends, why have neither the leaves nor the color of this (other tree) diminished?"
“Này các khanh, sao cây này lá và màu sắc không hề suy giảm?”
‘‘Nipphalatāya na khīṇo, devā’’ti.
"Because it is barren, it has not diminished, Your Majesty."
“Tâu bệ hạ, vì nó không có quả nên không suy giảm.”
Taṃ sutvā rājā saṃvegaṃ paṭilabhitvā ‘‘ayaṃ rukkho nipphalatāya nīlobhāso ṭhito, ayaṃ pana saphalatāya obhaggavibhaggo ṭhito.
Hearing that, the king was filled with a sense of urgency and thought, "This tree stands with a blue hue because it is barren, while that one stands broken and disfigured because it bears fruit.
Nghe vậy, nhà vua cảm thấy xúc động và nghĩ: “Cây này vì không có quả nên vẫn xanh tươi, còn cây kia vì có quả nên bị gãy nát.
Idampi rajjaṃ saphalarukkhasadisaṃ, pabbajjā pana nipphalarukkhasadisā.
This kingship is like a fruit-bearing tree, but renunciation is like a barren tree.
Vương quốc này giống như cây có quả, còn đời sống xuất gia thì giống như cây không quả.
Sakiñcanasseva bhayaṃ, nākiñcanassa.
Fear exists only for those with possessions, not for those without possessions.
Người có tài sản thì có sợ hãi, người không có tài sản thì không sợ hãi.
Tasmā ahaṃ phalarukkho viya ahutvā nipphalarukkhasadiso bhavissāmi, imaṃ sampattiṃ cajitvā nikkhamma pabbajissāmī’’ti daḷhaṃ samādānaṃ katvā manaṃ adhiṭṭhahitvā nagaraṃ pavisitvā pāsādadvāre ṭhitova senāpatiṃ pakkosāpetvā ‘‘mahāsenāpati, ajja me paṭṭhāya bhattahārakañceva mukhodakadantakaṭṭhadāyakañca ekaṃ upaṭṭhākaṃ ṭhapetvā aññe maṃ daṭṭhuṃ mā labhantu, porāṇakavinicchayāmacce gahetvā rajjaṃ anusāsatha, ahaṃ ito paṭṭhāya uparipāsādatale samaṇadhammaṃ karissāmī’’ti vatvā pāsādamāruyha ekakova samaṇadhammaṃ akāsi.
Therefore, I will not be like a fruit-bearing tree, but will be like a barren tree. I will abandon this prosperity, go forth, and become a monk." Having made this firm resolution and set his mind, he entered the city. Standing at the palace gate, he summoned the commander-in-chief and said, "Great commander-in-chief, from today onwards, apart from one attendant who brings my food, drinking water, and tooth-stick, let no others see me. Take the old, experienced ministers and govern the kingdom. From now on, I will practice the ascetic life on the upper floor of the palace." Having said this, he ascended to the palace and practiced the ascetic life alone.
Vì vậy, ta sẽ không giống như cây có quả mà sẽ giống như cây không quả. Ta sẽ từ bỏ tài sản này, rời bỏ đi xuất gia.” Sau khi kiên quyết lập nguyện và quyết tâm trong tâm, vị ấy vào thành, đứng ở cổng cung điện, cho gọi Tướng quân đến và nói: “Này Đại Tướng quân, từ hôm nay trở đi, ngoài một người hầu mang cơm, nước rửa mặt và cây đánh răng, không ai được gặp ta. Ngươi hãy cùng các vị đại thần xét xử cũ cai trị vương quốc. Từ nay trở đi, ta sẽ thực hành pháp Sa-môn ở tầng lầu trên cùng của cung điện.” Nói xong, vị ấy lên lầu và một mình thực hành pháp Sa-môn.
Evaṃ gate kāle mahājano rājaṅgaṇe sannipatitvā mahāsattaṃ adisvā ‘‘na no rājā porāṇako viya hotī’’ti vatvā gāthādvayamāha –
When some time had passed, the multitude gathered in the royal courtyard and, not seeing the Great Being, said, "Our king is not as he used to be," and recited two verses:
Khi thời gian trôi qua như vậy, dân chúng tụ tập ở sân cung điện, không thấy Đại Sĩ (nhà vua) liền nói: “Vua của chúng ta không còn như xưa nữa,” rồi đọc hai bài kệ:
594
139.
139.
139.
595
‘‘Aporāṇaṃ vata bho rājā, sabbabhummo disampati;
"Alas, the king, ruler of all lands, is no longer as before;
“Ôi, nhà vua, chúa tể toàn cõi đất, không còn như xưa nữa;
596
Najja nacce nisāmeti, na gīte kurute mano.
He no longer listens to dances, nor does he set his mind on songs.
Không còn nghe ca múa, không còn để tâm đến ca hát.
597
140.
140.
140.
598
‘‘Na mige napi uyyāne, napi haṃse udikkhati;
He observes neither animals nor parks, nor does he watch swans;
Không còn ngắm thú vật, không còn ngắm vườn thượng uyển, không còn ngắm thiên nga;
599
Mūgova tuṇhimāsīno, na atthamanusāsatī’’ti.
Silent as a mute, he does not instruct on matters of welfare."
Lặng lẽ như người câm, không còn dạy bảo về lẽ phải.”
600
Tattha migeti sabbasaṅgāhikavacanaṃ, pubbe hatthī yujjhāpeti, meṇḍe yujjhāpeti, ajja tepi na oloketīti attho.
Here, mige is a general term, meaning that previously he would have elephants fight, and rams fight, but today he does not even look at them.
Trong đó, mige là một từ bao hàm tất cả, trước đây vua cho voi chiến đấu, cừu chiến đấu, nhưng hôm nay vua không còn nhìn đến chúng nữa.
Uyyāneti uyyānakīḷampi nānubhoti.
Uyyāne means he does not enjoy even park amusements.
Uyyāne có nghĩa là không còn hưởng thú vui trong vườn.
Haṃseti pañcapadumasañchannāsu uyyānapokkharaṇīsu haṃsagaṇaṃ na oloketi.
Haṃse means he does not look at flocks of swans in the park ponds covered with five kinds of lotuses.
Haṃse có nghĩa là không còn ngắm đàn thiên nga trong các ao hồ của vườn thượng uyển phủ đầy năm loài hoa sen.
Mūgovāti bhattahārakañca upaṭṭhākañca pucchiṃsu ‘‘bho rājā, tumhehi saddhiṃ kiñci atthaṃ mantetī’’ti.
Mūgovā means they asked the food-bearer and attendant, "Does the king discuss anything with you?"
Mūgovā có nghĩa là người mang cơm và người hầu hỏi: “Này các khanh, nhà vua có bàn bạc điều gì với các khanh không?”
Te ‘‘na mantetī’’ti vadiṃsu.
They replied, "He does not discuss."
Họ đáp: “Không bàn bạc gì cả.”
Tasmā evamāhaṃsu.
Therefore, they spoke thus.
Vì vậy, họ đã nói như vậy.
601
Rājā kāmesu anallīyantena vivekaninnena cittena attano kulūpakapaccekabuddhe anussaritvā ‘‘ko nu kho me tesaṃ sīlādiguṇayuttānaṃ akiñcanānaṃ vasanaṭṭhānaṃ ācikkhissatī’’ti tīhi gāthāhi udānaṃ udānesi –
The king, with a mind unattached to sensual pleasures and inclined towards seclusion, recollected the Paccekabuddhas of his lineage and uttered an udāna in three verses, thinking, "Who will tell me the dwelling place of those virtuous, possessionless ones?"
Với tâm không dính mắc vào dục lạc, hướng về sự viễn ly, nhà vua nhớ đến các vị Độc Giác Phật trong dòng tộc của mình và tự hỏi: “Ai sẽ chỉ cho ta nơi ở của những vị Độc Giác Phật vô sản, đầy đủ các đức hạnh như giới hạnh này?” rồi thốt lên ba bài kệ tán thán:
602
141.
141.
141.
603
‘‘Sukhakāmā rahosīlā, vadhabandhā upāratā;
"Desiring happiness, of secluded virtue, ceased from killing and binding;
“Ưa thích an lạc, giữ giới kín đáo, từ bỏ sát hại và trói buộc;
604
Kassa nu ajja ārāme, daharā vuddhā ca acchare.
In whose grove do the young and old now dwell?
Hôm nay, các vị trẻ tuổi và già cả đang ở trong tinh xá của ai?
605
142.
142.
142.
606
‘‘Atikkantavanathā dhīrā, namo tesaṃ mahesinaṃ;
"The wise, who have overcome craving, homage to those great sages;
“Các bậc trí tuệ đã vượt qua rừng tham ái, kính lễ các bậc Đại Hiền giả đó;
607
Ye ussukamhi lokamhi, viharanti manussukā.
Who dwell unconcerned in a world full of concern.
Những vị sống không tham ái giữa thế gian đầy tham ái.
608
143.
143.
143.
609
‘‘Te chetvā maccuno jālaṃ, tataṃ māyāvino daḷhaṃ;
"Having cut the strong, widespread net of Māyā, the deceiver, of Death;
“Họ đã cắt đứt lưới tử thần, lưới kiên cố do kẻ lừa dối giăng ra;
610
Chinnālayattā gacchanti, ko tesaṃ gatimāpaye’’ti.
They go, having severed all attachments. Who can trace their path?"
Vì đã cắt đứt mọi ràng buộc, họ ra đi. Ai có thể biết được con đường của họ?”
611
Tattha sukhakāmāti nibbānasukhakāmā.
Here, sukhakāmā means desiring the happiness of Nibbāna.
Trong đó, sukhakāmā có nghĩa là những người mong muốn an lạc Niết Bàn.
Rahosīlāti paṭicchannasīlā na attano guṇappakāsanā.
Rahosīlā means of hidden virtue, not proclaiming their own qualities.
Rahosīlā có nghĩa là những người giữ giới kín đáo, không phô bày đức hạnh của mình.
Daharā vuḍḍhā cāti daharā ceva mahallakā ca.
Daharā vuḍḍhā cā means both young and old.
Daharā vuḍḍhā cā có nghĩa là cả người trẻ và người già.
Acchareti vasanti.
Acchare means they dwell.
Acchare có nghĩa là sống.
612
Tassevaṃ tesaṃ guṇe anussarantassa mahatī pīti uppajji.
As he thus recollected their virtues, great joy arose in him.
Khi vị ấy nhớ đến các đức hạnh của họ như vậy, một niềm hỷ lạc lớn lao khởi lên.
Atha mahāsatto pallaṅkato uṭṭhāya uttarasīhapañjaraṃ vivaritvā uttaradisābhimukho sirasi añjaliṃ patiṭṭhāpetvā ‘‘evarūpehi guṇehi samannāgatā paccekabuddhā’’ti namassamāno ‘‘atikkantavanathā’’tiādimāha.
Then the Great Being rose from his couch, opened the northern lion-cage window, and facing the northern direction, placed his hands together in añjali on his head, and saluting the Paccekabuddhas, thinking, "Paccekabuddhas are endowed with such virtues," he uttered the verse beginning with "atikkantavanathā."
Sau đó, Đại Sĩ đứng dậy khỏi bệ ngồi, mở cửa sổ sư tử phía bắc, chắp tay trên đầu hướng về phía bắc, và nói “atikkantavanathā” (đã vượt qua rừng tham ái) v.v. để tôn kính các vị Độc Giác Phật có những đức tính như vậy.
Tattha atikkantavanathāti pahīnataṇhā.
Therein, atikkantavanathā means those who have abandoned craving.
Trong đó, atikkantavanathā có nghĩa là đã đoạn trừ tham ái (taṇhā).
Mahesinanti mahante sīlakkhandhādayo guṇe esitvā ṭhitānaṃ.
Mahesinaṃ (great seers) means those who have sought and established themselves in great virtues such as the aggregates of morality.
Mahesina có nghĩa là những vị đã tìm cầu và đạt được các đức hạnh lớn như giới uẩn.
Ussukamhīti rāgādīhi ussukkaṃ āpanne lokasmiṃ.
Ussukamhi (in the world of craving) means in a world afflicted by craving and other defilements.
Ussukamhī có nghĩa là trong thế gian bị tham ái v.v. làm cho bất an.
Maccuno jālanti kilesamārena pasāritaṃ taṇhājālaṃ.
Maccuno jālaṃ (the net of death) means the net of craving spread by Māra of defilements.
Maccuno jāla có nghĩa là lưới tham ái do Ma vương phiền não giăng ra.
Tataṃ māyāvinoti atimāyāvino.
Tataṃ māyāvino (spread by the deceiver) means by the exceedingly deceitful one.
Tataṃ māyāvino có nghĩa là của kẻ rất xảo trá.
Ko tesaṃ gatimāpayeti ko maṃ tesaṃ paccekabuddhānaṃ nivāsaṭṭhānaṃ pāpeyya, gahetvā gaccheyyāti attho.
Ko tesaṃ gatimāpaye (Who would lead me to them?) means who would lead me to the dwelling place of those Paccekabuddhas, or take me there.
Ko tesaṃ gatimāpaye có nghĩa là ai sẽ đưa tôi đến nơi ở của các vị Độc Giác Phật đó, ai sẽ dẫn tôi đi đến đó?
613
Tassa pāsādeyeva samaṇadhammaṃ karontassa cattāro māsā atītā.
Four months passed as he practiced the ascetic's life right there in the palace.
Bốn tháng trôi qua khi vị ấy thực hành pháp Sa-môn ngay trong cung điện.
Athassa ativiya pabbajjāya cittaṃ nami, agāraṃ lokantarikanirayo viya khāyi, tayo bhavā ādittā viya upaṭṭhahiṃsu.
Then his mind inclined exceedingly towards renunciation; the household appeared to him like an inter-world hell, and the three existences seemed to him like they were ablaze.
Sau đó, tâm vị ấy càng hướng mạnh mẽ về sự xuất gia, ngôi nhà trần tục hiện ra như địa ngục Lokantarika, ba cõi hiện ra như đang bốc cháy.
So pabbajjābhimukhena cittena ‘‘kadā nu kho imaṃ sakkabhavanaṃ viya alaṅkatappaṭiyattaṃ mithilaṃ pahāya himavantaṃ pavisitvā pabbajitavesagahaṇakālo mayhaṃ bhavissatī’’ti cintetvā mithilavaṇṇanaṃ nāma ārabhi –
With a mind inclined towards renunciation, he thought, "When will the time come for me to abandon this Mithilā, adorned and prepared like a divine abode, enter the Himalayas, and take up the ascetic's garb?" and thus he began a description of Mithilā –
Với tâm hướng về sự xuất gia, vị ấy nghĩ: “Khi nào thì ta sẽ từ bỏ Mithilā được trang hoàng lộng lẫy như cung điện chư thiên này, đi vào Hy Mã Lạp Sơn và khoác áo xuất gia?” rồi bắt đầu miêu tả về Mithilā –
614
144.
144.
144.
615
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ;
“When shall I abandon the prosperous Mithilā, well-divided and measured in parts;
"Khi nào tôi rời bỏ Mithila thịnh vượng, được phân chia, đo lường từng phần;
616
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
617
145.
145.
145.
618
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, visālaṃ sabbatopabhaṃ;
“When shall I abandon the prosperous Mithilā, vast and splendid in all respects;
"Khi nào tôi rời bỏ Mithila thịnh vượng, rộng lớn, rực rỡ khắp mọi nơi;
619
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
620
146.
146.
146.
621
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, bahupākāratoraṇaṃ;
“When shall I abandon the prosperous Mithilā, with many ramparts and gateways;
"Khi nào tôi rời bỏ Mithila thịnh vượng, với nhiều tường thành và cổng chào;
622
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
623
147.
147.
147.
624
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, daḷhamaṭṭālakoṭṭhakaṃ;
“When shall I abandon the prosperous Mithilā, with strong watchtowers and battlements;
"Khi nào tôi rời bỏ Mithila thịnh vượng, với những tháp canh và kho tàng vững chắc;
625
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
626
148.
148.
148.
627
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, suvibhattaṃ mahāpathaṃ;
“When shall I abandon the prosperous Mithilā, with well-divided main roads;
"Khi nào tôi rời bỏ Mithila thịnh vượng, với những đại lộ được phân chia tốt đẹp;
628
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
629
149.
149.
149.
630
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, suvibhattantarāpaṇaṃ;
“When shall I abandon the prosperous Mithilā, with well-divided marketplaces;
"Khi nào tôi rời bỏ Mithila thịnh vượng, với những khu chợ được phân chia tốt đẹp;
631
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
632
150.
150.
150.
633
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, gavāssarathapīḷitaṃ;
“When shall I abandon the prosperous Mithilā, crowded with cows, horses, and chariots;
"Khi nào tôi rời bỏ Mithila thịnh vượng, tấp nập bò, ngựa và xe cộ;
634
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
635
151.
151.
151.
636
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, ārāmavanamāliniṃ;
“When shall I abandon the prosperous Mithilā, adorned with parks and groves;
"Khi nào tôi rời bỏ Mithila thịnh vượng, với những khu vườn và rừng cây;
637
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
638
152.
152.
152.
639
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, uyyānavanamāliniṃ;
“When shall I abandon the prosperous Mithilā, adorned with pleasure gardens and groves;
"Khi nào tôi rời bỏ Mithila thịnh vượng, với những công viên và rừng cây;
640
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
641
153.
153.
153.
642
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, pāsādavanamāliniṃ;
“When shall I abandon the prosperous Mithilā, adorned with palaces and groves;
"Khi nào tôi rời bỏ Mithila thịnh vượng, với những lâu đài và rừng cây;
643
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
644
154.
154.
154.
645
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, tipuraṃ rājabandhuniṃ;
“When shall I abandon the prosperous Mithilā, the triple city, the king's fortress,
"Khi nào tôi rời bỏ Mithila thịnh vượng, thành phố ba cổng, nơi quy tụ của các vị vua,
646
Māpitaṃ somanassena, vedehena yasassinā;
built with joy by the glorious Videha;
Được xây dựng với niềm hân hoan bởi Vedeha vinh quang;
647
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
648
155.
155.
155.
649
‘‘Kadāhaṃ vedehe phīte, nicite dhammarakkhite;
“When shall I abandon the prosperous Videhas, dense and protected by Dhamma;
"Khi nào tôi rời bỏ Vedeha thịnh vượng, đông đúc, được bảo vệ bởi Dhamma;
650
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
651
156.
156.
156.
652
‘‘Kadāhaṃ vedehe phīte, ajeyye dhammarakkhite;
“When shall I abandon the prosperous Videhas, unconquerable and protected by Dhamma;
"Khi nào tôi rời bỏ Vedeha thịnh vượng, bất khả chiến bại, được bảo vệ bởi Dhamma;
653
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
654
157.
157.
157.
655
‘‘Kadāhaṃ antepuraṃ rammaṃ, vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ;
“When shall I abandon the delightful inner palace, well-divided and measured in parts;
"Khi nào tôi rời bỏ nội cung xinh đẹp, được phân chia, đo lường từng phần;
656
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
657
158.
158.
158.
658
‘‘Kadāhaṃ antepuraṃ rammaṃ, sudhāmattikalepanaṃ;
“When shall I abandon the delightful inner palace, plastered with white lime and clay;
"Khi nào tôi rời bỏ nội cung xinh đẹp, được trát vữa trắng và đất sét;
659
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
660
159.
159.
159.
661
‘‘Kadāhaṃ antepuraṃ rammaṃ, sucigandhaṃ manoramaṃ;
“When shall I abandon the delightful inner palace, fragrant and charming to the mind;
"Khi nào tôi rời bỏ nội cung xinh đẹp, thơm tho và quyến rũ;
662
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
663
160.
160.
160.
664
‘‘Kadāhaṃ kūṭāgāre ca, vibhatte bhāgaso mite;
“When shall I abandon the gabled houses, well-divided and measured in parts;
"Khi nào tôi rời bỏ những nhà mái nhọn, được phân chia, đo lường từng phần;
665
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
666
161.
161.
161.
667
‘‘Kadāhaṃ kūṭāgāre ca, sudhāmattikalepane;
“When shall I abandon the gabled houses, plastered with white lime and clay;
"Khi nào tôi rời bỏ những nhà mái nhọn, được trát vữa trắng và đất sét;
668
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
669
162.
162.
162.
670
‘‘Kadāhaṃ kūṭāgāre ca, sucigandhe manorame;
“When shall I abandon the gabled houses, fragrant and charming to the mind;
"Khi nào tôi rời bỏ những nhà mái nhọn, thơm tho và quyến rũ;
671
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
672
163.
163.
163.
673
‘‘Kadāhaṃ kūṭāgāre ca, litte candanaphosite;
“When shall I abandon the gabled houses, smeared and sprinkled with sandalwood;
"Khi nào tôi rời bỏ những nhà mái nhọn, được trát và xoa dầu đàn hương;
674
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth into homelessness? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
675
164.
164.
164.
676
‘‘Kadāhaṃ soṇṇapallaṅke, gonake cittasanthate;
“When shall I, having abandoned the golden couch, the rug with varied designs;
"Khi nào tôi rời bỏ những chiếc ghế dài bằng vàng, với những tấm thảm lông thú thêu hoa văn;
677
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
678
165.
165.
165.
679
‘‘Kadāhaṃ maṇipallaṅke, gonake cittasanthate;
“When shall I, having abandoned the jewelled couch, the rug with varied designs;
"Khi nào tôi rời bỏ những chiếc ghế dài bằng ngọc, với những tấm thảm lông thú thêu hoa văn;
680
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
681
166.
166.
166.
682
‘‘Kadāhaṃ kappāsakoseyyaṃ, khomakoṭumbarāni ca;
“When shall I, having abandoned cotton and silk, and linen and fine cloth;
"Khi nào tôi rời bỏ những tấm vải bông, vải lanh và vải kotumbara;
683
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
684
167.
167.
167.
685
‘‘Kadāhaṃ pokkharaṇī rammā, cakkavākapakūjitā;
“When shall I, having abandoned charming lotus ponds, resounded by cakkavāka birds;
"Khi nào tôi rời bỏ những hồ nước xinh đẹp, vang tiếng chim chakravaka hót,
686
Mandālakehi sañchannā, padumuppalakehi ca;
Covered with mandālaka flowers, and with lotuses and water lilies;
Được bao phủ bởi hoa súng và sen;
687
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
688
168.
168.
168.
689
‘‘Kadāhaṃ hatthigumbe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
“When shall I, having abandoned herds of elephants, adorned with all ornaments;
"Khi nào tôi rời bỏ những đàn voi, được trang sức đầy đủ,
690
Suvaṇṇakacche mātaṅge, hemakappanavāsase.
With golden girths, great elephants, with golden trappings.
Những con voi chiến với yên vàng, và áo choàng bằng vàng.
691
169.
169.
169.
692
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, tomaraṅkusapāṇibhi;
Mounted by chieftains, holding spears and goads in hand;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm giáo và móc;
693
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
694
170.
170.
170.
695
‘‘Kadāhaṃ assagumbe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
“When shall I, having abandoned herds of horses, adorned with all ornaments;
"Khi nào tôi rời bỏ những đàn ngựa, được trang sức đầy đủ,
696
Ājānīyeva jātiyā, sindhave sīghavāhane.
Of noble breed, swift Sindhu horses.
Những con ngựa thuần chủng tốt nhất, ngựa Sindh nhanh nhẹn.
697
171.
171.
171.
698
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, illiyācāpadhāribhi;
Mounted by chieftains, bearing quivers and bows;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung và mũi tên;
699
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
700
172.
172.
172.
701
‘‘Kadāhaṃ rathaseniyo, sannaddhe ussitaddhaje;
“When shall I, having abandoned chariot divisions, harnessed with raised banners;
"Khi nào tôi rời bỏ những đội xe chiến, được trang bị, với cờ xí dựng cao;
702
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những chiếc xe được trang trí bằng da báo hoặc da hổ, được trang sức đầy đủ.
703
173.
173.
173.
704
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Mounted by chieftains, with bows in hand, wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung và mặc áo giáp;
705
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
706
174.
174.
174.
707
‘‘Kadāhaṃ sovaṇṇarathe, sannaddhe ussitaddhaje;
“When shall I, having abandoned golden chariots, harnessed with raised banners;
"Khi nào tôi rời bỏ những chiếc xe bằng vàng, được trang bị, với cờ xí dựng cao;
708
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những chiếc xe được trang trí bằng da báo hoặc da hổ, được trang sức đầy đủ.
709
175.
175.
175.
710
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Mounted by chieftains, with bows in hand, wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung và mặc áo giáp;
711
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
712
176.
176.
176.
713
‘‘Kadāhaṃ sajjhurathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When shall I, having abandoned silver chariots, harnessed with raised banners;
"Khi nào tôi rời bỏ những chiếc xe bằng bạc, được trang bị, với cờ xí dựng cao;
714
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những chiếc xe được trang trí bằng da báo hoặc da hổ, được trang sức đầy đủ.
715
177.
177.
177.
716
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Mounted by chieftains, with bows in hand, wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung và mặc áo giáp;
717
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
718
178.
178.
178.
719
‘‘Kadāhaṃ assarathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When shall I, having abandoned horse-drawn chariots, harnessed with raised banners;
"Khi nào tôi rời bỏ những chiếc xe ngựa, được trang bị, với cờ xí dựng cao;
720
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những chiếc xe được trang trí bằng da báo hoặc da hổ, được trang sức đầy đủ.
721
179.
179.
179.
722
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Mounted by chieftains, with bows in hand, wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung và mặc áo giáp;
723
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
724
180.
180.
180.
725
‘‘Kadāhaṃ oṭṭharathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When shall I, having abandoned camel-drawn chariots, harnessed with raised banners;
"Khi nào tôi rời bỏ những chiếc xe lạc đà, được trang bị, với cờ xí dựng cao;
726
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những chiếc xe được trang trí bằng da báo hoặc da hổ, được trang sức đầy đủ.
727
181.
181.
181.
728
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Mounted by chieftains, with bows in hand, wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung và mặc áo giáp;
729
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
730
182.
182.
182.
731
‘‘Kadāhaṃ goṇarathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When shall I, having abandoned ox-drawn chariots, harnessed with raised banners;
"Khi nào tôi rời bỏ những chiếc xe bò, được trang bị, với cờ xí dựng cao;
732
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những chiếc xe được trang trí bằng da báo hoặc da hổ, được trang sức đầy đủ.
733
183.
183.
183.
734
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Mounted by chieftains, with bows in hand, wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung và mặc áo giáp;
735
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
736
184.
184.
184.
737
‘‘Kadāhaṃ ajarathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When shall I, having abandoned goat-drawn chariots, harnessed with raised banners;
"Khi nào tôi rời bỏ những chiếc xe dê, được trang bị, với cờ xí dựng cao;
738
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những chiếc xe được trang trí bằng da báo hoặc da hổ, được trang sức đầy đủ.
739
185.
185.
185.
740
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Mounted by chieftains, with bows in hand, wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung và mặc áo giáp;
741
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
742
186.
186.
186.
743
‘‘Kadāhaṃ meṇḍarathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When shall I, having abandoned ram-drawn chariots, harnessed with raised banners;
"Khi nào tôi rời bỏ những chiếc xe cừu, được trang bị, với cờ xí dựng cao;
744
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những chiếc xe được trang trí bằng da báo hoặc da hổ, được trang sức đầy đủ.
745
187.
187.
187.
746
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Mounted by chieftains, with bows in hand, wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung và mặc áo giáp;
747
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
748
188.
188.
188.
749
‘‘Kadāhaṃ migarathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When shall I, having abandoned deer-drawn chariots, harnessed with raised banners;
"Khi nào tôi rời bỏ những chiếc xe hươu, được trang bị, với cờ xí dựng cao;
750
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những chiếc xe được trang trí bằng da báo hoặc da hổ, được trang sức đầy đủ.
751
189.
189.
189.
752
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Mounted by chieftains, with bows in hand, wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung và mặc áo giáp;
753
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
754
190.
190.
190.
755
‘‘Kadāhaṃ hatthārohe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
“When shall I, having abandoned elephant-riders, adorned with all ornaments;
"Khi nào tôi rời bỏ những người cưỡi voi, được trang sức đầy đủ,
756
Nīlavammadhare sūre, tomaraṅkusapāṇine;
Wearing blue armor, brave, holding spears and goads in hand;
Những người dũng cảm mặc áo giáp xanh, tay cầm giáo và móc;
757
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
758
191.
191.
191.
759
‘‘Kadāhaṃ assārohe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
“When shall I, having abandoned horse-riders, adorned with all ornaments;
"Khi nào tôi rời bỏ những người cưỡi ngựa, được trang sức đầy đủ,
760
Nīlavammadhare sūre, illiyācāpadhārine;
Wearing blue armor, brave, bearing quivers and bows;
Những người dũng cảm mặc áo giáp xanh, tay cầm cung và mũi tên;
761
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
762
192.
192.
192.
763
‘‘Kadāhaṃ rathārohe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
“When shall I, having abandoned chariot-warriors, adorned with all ornaments;
"Khi nào tôi rời bỏ những người cưỡi xe, được trang sức đầy đủ,
764
Nīlavammadhare sūre, cāpahatthe kalāpine;
Wearing blue armor, brave, with bows in hand, with quivers;
Những người dũng cảm mặc áo giáp xanh, tay cầm cung và đeo ống tên;
765
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
766
193.
193.
193.
767
‘‘Kadāhaṃ dhanuggahe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
“When shall I, having abandoned archers, adorned with all ornaments;
"Khi nào tôi rời bỏ những cung thủ, được trang sức đầy đủ,
768
Nīlavammadhare sūre, cāpahatthe kalāpine;
Wearing blue armor, brave, with bows in hand, with quivers;
Những người dũng cảm mặc áo giáp xanh, tay cầm cung và đeo ống tên;
769
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having forsaken, I shall go forth. When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
770
194.
194.
194.
771
‘‘Kadāhaṃ rājaputte ca, sabbālaṅkārabhūsite;
“When will I, the princes, adorned with all ornaments;
"Khi nào tôi rời bỏ những hoàng tử, được trang sức đầy đủ,
772
Citravammadhare sūre, kañcanāveḷadhārine;
wearing variegated armor, brave, wearing golden earrings;
Những người dũng cảm mặc áo giáp lộng lẫy, đội vương miện vàng;
773
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
having forsaken, go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
774
195.
195.
195.
775
‘‘Kadāhaṃ ariyagaṇe ca, vatavante alaṅkate;
“When will I, the noble company, endowed with vows, adorned;
"Khi nào tôi rời bỏ những người thuộc dòng dõi quý tộc, giữ giới hạnh, được trang sức,
776
Haricandanalittaṅge, kāsikuttamadhārine;
whose limbs are smeared with green sandalwood, wearing excellent Kasi cloth;
Với thân thể xoa dầu đàn hương xanh, mặc y phục lụa Kasi thượng hạng;
777
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
having forsaken, go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
778
196.
196.
196.
779
‘‘Kadāhaṃ amaccagaṇe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
“When will I, the company of ministers, adorned with all ornaments;
"Khi nào tôi rời bỏ những đoàn quan đại thần, được trang sức đầy đủ,
780
Pītavammadhare sūre, purato gacchamāline;
wearing yellow armor, brave, walking in front;
Những người dũng cảm mặc áo giáp vàng, đi trước hàng ngũ;
781
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
having forsaken, go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
782
197.
197.
197.
783
‘‘Kadāhaṃ sattasatā bhariyā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will I, the seven hundred wives, adorned with all ornaments;
"Khi nào tôi rời bỏ bảy trăm người vợ, được trang sức đầy đủ;
784
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
having forsaken, go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
785
198.
198.
198.
786
‘‘Kadāhaṃ sattasatā bhariyā, susaññā tanumajjhimā;
“When will I, the seven hundred wives, well-behaved, slender-waisted;
"Khi nào tôi rời bỏ bảy trăm người vợ, nhu mì, eo thon;
787
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
having forsaken, go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
788
199.
199.
199.
789
‘‘Kadāhaṃ sattasatā bhariyā, assavā piyabhāṇinī;
“When will I, the seven hundred wives, obedient, speaking pleasantly;
"Khi nào tôi rời bỏ bảy trăm người vợ, vâng lời, nói lời dễ thương;
790
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
having forsaken, go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
791
200.
200.
200.
792
‘‘Kadāhaṃ satapalaṃ kaṃsaṃ, sovaṇṇaṃ satarājikaṃ;
“When will I, the golden gong of a hundred palas, of a hundred stripes;
"Khi nào tôi rời bỏ chiếc chén đồng nặng trăm pala, bằng vàng, có trăm đường vân;
793
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
having forsaken, go forth? When will that be?
Rời bỏ để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
794
201.
201.
201.
795
‘‘Kadāssu maṃ hatthigumbā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will the elephant troops, adorned with all ornaments;
"Khi nào những đàn voi, được trang sức đầy đủ,
796
Suvaṇṇakacchā mātaṅgā, hemakappanavāsasā.
elephants with golden trappings, wearing golden caparisons,
Những con voi chiến với yên vàng, và áo choàng bằng vàng.
797
202.
202.
202.
798
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, tomaraṅkusapāṇibhi;
mounted by leaders holding spears and goads;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm giáo và móc;
799
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
800
203.
203.
203.
801
‘‘Kadāssu maṃ assagumbā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will the horse troops, adorned with all ornaments;
“Khi nào đoàn ngựa, được trang sức đủ mọi đồ trang hoàng;
802
Ājānīyāva jātiyā, sindhavā sīghavāhanā.
noble steeds by birth, swift-moving Sindhu horses,
Thuần chủng từ dòng dõi quý tộc, ngựa Sindhu chạy nhanh.
803
204.
204.
204.
804
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, illiyācāpadhāribhi;
mounted by leaders holding bows and arrows;
Được các tướng lĩnh cưỡi, tay cầm cung tên và áo giáp;
805
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
806
205.
205.
205.
807
‘‘Kadāssu maṃ rathasenī, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will the chariot army, armored, with raised banners;
“Khi nào đoàn xe ngựa, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
808
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
leopard-skinned or tiger-skinned, adorned with all ornaments,
Được bọc da báo hoặc da hổ, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng.
809
206.
206.
206.
810
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, armed with bows, wearing armor;
Được các tướng lĩnh cưỡi, tay cầm cung tên, mặc áo giáp;
811
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
812
207.
207.
207.
813
‘‘Kadāssu maṃ soṇṇarathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will the golden chariots, armored, with raised banners;
“Khi nào đoàn xe vàng, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
814
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
leopard-skinned or tiger-skinned, adorned with all ornaments,
Được bọc da báo hoặc da hổ, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng.
815
208.
208.
208.
816
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, armed with bows, wearing armor;
Được các tướng lĩnh cưỡi, tay cầm cung tên, mặc áo giáp;
817
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
818
209.
209.
209.
819
‘‘Kadāssu maṃ sajjhurathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will the silver chariots, armored, with raised banners;
“Khi nào đoàn xe bạc, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
820
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
leopard-skinned or tiger-skinned, adorned with all ornaments,
Được bọc da báo hoặc da hổ, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng.
821
210.
210.
210.
822
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, armed with bows, wearing armor;
Được các tướng lĩnh cưỡi, tay cầm cung tên, mặc áo giáp;
823
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
824
211.
211.
211.
825
‘‘Kadāssu maṃ assarathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will the horse chariots, armored, with raised banners;
“Khi nào đoàn xe ngựa, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
826
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
leopard-skinned or tiger-skinned, adorned with all ornaments,
Được bọc da báo hoặc da hổ, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng.
827
212.
212.
212.
828
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, armed with bows, wearing armor;
Được các tướng lĩnh cưỡi, tay cầm cung tên, mặc áo giáp;
829
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
830
213.
213.
213.
831
‘‘Kadāssu maṃ oṭṭharathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will the camel chariots, armored, with raised banners;
“Khi nào đoàn xe lạc đà, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
832
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
leopard-skinned or tiger-skinned, adorned with all ornaments,
Được bọc da báo hoặc da hổ, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng.
833
214.
214.
214.
834
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, armed with bows, wearing armor;
Được các tướng lĩnh cưỡi, tay cầm cung tên, mặc áo giáp;
835
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
836
215.
215.
215.
837
‘‘Kadāssu maṃ goṇarathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will the ox chariots, armored, with raised banners;
“Khi nào đoàn xe bò, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
838
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
leopard-skinned or tiger-skinned, adorned with all ornaments,
Được bọc da báo hoặc da hổ, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng.
839
216.
216.
216.
840
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, armed with bows, wearing armor;
Được các tướng lĩnh cưỡi, tay cầm cung tên, mặc áo giáp;
841
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
842
217.
217.
217.
843
‘‘Kadāssu maṃ ajarathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will the goat chariots, armored, with raised banners;
“Khi nào đoàn xe dê, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
844
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
leopard-skinned or tiger-skinned, adorned with all ornaments,
Được bọc da báo hoặc da hổ, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng.
845
218.
218.
218.
846
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, armed with bows, wearing armor;
Được các tướng lĩnh cưỡi, tay cầm cung tên, mặc áo giáp;
847
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
848
219.
219.
219.
849
‘‘Kadāssu maṃ meṇḍarathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will the sheep chariots, armored, with raised banners;
“Khi nào đoàn xe cừu, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
850
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
leopard-skinned or tiger-skinned, adorned with all ornaments,
Được bọc da báo hoặc da hổ, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng.
851
220.
220.
220.
852
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, armed with bows, wearing armor;
Được các tướng lĩnh cưỡi, tay cầm cung tên, mặc áo giáp;
853
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
854
221.
221.
221.
855
‘‘Kadāssu maṃ migarathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will the deer chariots, armored, with raised banners;
“Khi nào đoàn xe nai, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
856
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
leopard-skinned or tiger-skinned, adorned with all ornaments,
Được bọc da báo hoặc da hổ, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng.
857
222.
222.
222.
858
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, armed with bows, wearing armor;
Được các tướng lĩnh cưỡi, tay cầm cung tên, mặc áo giáp;
859
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
860
223.
223.
223.
861
‘‘Kadāssu maṃ hatthārohā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will elephant-riders, adorned with all ornaments,
“Khi nào những người cưỡi voi, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng;
862
Nīlavammadharā sūrā, tomaraṅkusapāṇino;
Brave, clad in blue armor, holding spears and goads,
Mặc áo giáp xanh, dũng mãnh, tay cầm giáo và móc sắt;
863
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
Not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
864
224.
224.
224.
865
‘‘Kadāssu maṃ assārohā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will horse-riders, adorned with all ornaments,
“Khi nào những người cưỡi ngựa, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng;
866
Nīlavammadharā sūrā, illiyācāpadhārino;
Brave, clad in blue armor, holding javelins and bows,
Mặc áo giáp xanh, dũng mãnh, tay cầm cung tên;
867
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
Not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
868
225.
225.
225.
869
‘‘Kadāssu maṃ rathārohā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will chariot-riders, adorned with all ornaments,
“Khi nào những người cưỡi xe, trang sức đủ mọi đồ trang hoàng;
870
Nīlavammadharā sūrā, cāpahatthā kalāpino;
Brave, clad in blue armor, holding bows and quivers,
Mặc áo giáp xanh, dũng mãnh, tay cầm cung tên, đeo ống tên;
871
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
Not follow me as I go? When will that be?
Khi tôi ra đi, họ sẽ không theo tôi, điều đó sẽ xảy ra khi nào?
872
226.
226.
226.
Next Page →