Table of Contents

Jātaka-aṭṭhakathā-6

Edit
3353
Yo me amittaṃ hatthagataṃ, vedehaṃ parimocayī’’ti.
He who released Vedeha, my enemy in hand.”
Kẻ đã giải thoát Vedeha, kẻ thù đang trong tay ta.”
3354
Tattha pātabyanti pācayitabbaṃ pacitabbayuttakaṃ migādīnaṃ maṃsaṃ viya imaṃ gahapatiputtaṃ sūle āvuṇitvā pacantu.
There, pātabyanti: let them cook this householder’s son on a spit, like the meat of deer and other animals, which is fit to be cooked.
Ở đó, pātabya (để ăn) có nghĩa là: hãy xiên người con gia chủ này vào cọc và nướng, như nướng thịt thú rừng để ăn.
Sīhassa atho byagghassāti etesañca yathā cammaṃ saṅkusamāhataṃ hoti, evaṃ hotu.
Sīhassa atho byagghassāti: and just as the hide of these (lion or tiger) is fastened with stakes, so let it be.
Sīhassa atho byagghassā (của sư tử hoặc của hổ) có nghĩa là: hãy để da của chúng cũng được đóng cọc chặt như vậy.
Vedhayissāmīti vijjhāpessāmi.
Vedhayissāmīti: I will pierce.
Vedhayissāmī (ta sẽ đâm) có nghĩa là: ta sẽ đâm xuyên qua.
3355
Taṃ sutvā mahāsatto hasitaṃ katvā ‘‘ayaṃ rājā attano deviyā ca bandhavānañca mayā mithilaṃ pahitabhāvaṃ na jānāti, tena me imaṃ kammakāraṇaṃ vicāreti, kodhavasena kho pana maṃ usunā vā vijjheyya, aññaṃ vā attano ruccanakaṃ kareyya, sokāturaṃ imaṃ vedanāppattaṃ katvā hatthipiṭṭheyeva visaññiṃ naṃ nipajjāpetuṃ taṃ kāraṇaṃ ārocessāmī’’ti cintetvā āha –
Hearing that, the Great Being smiled and thought, “This king does not know that I sent his queen and relatives to Mithilā. Therefore, he contemplates this punishment for me. But in his anger, he might pierce me with an arrow or do whatever else pleases him. I will reveal that matter to him, to make him sorrowful and afflicted with pain, and lay him unconscious on the elephant’s back,” and having thought thus, he said—
Nghe vậy, Đại Bồ Tát mỉm cười và suy nghĩ: "Vị vua này không biết rằng ta đã phái hoàng hậu và các thân quyến của mình đến Mithilā. Vì vậy, ngài đang xét xử ta. Nhưng vì giận dữ, ngài có thể bắn ta bằng mũi tên hoặc làm bất cứ điều gì ngài muốn. Ta sẽ nói cho ngài biết điều đó để ngài đau khổ, bất tỉnh ngay trên lưng voi." Suy nghĩ vậy, vị ấy nói:
3356
736.
736.
736.
3357
‘‘Sace me hatthe pāde ca, kaṇṇanāsañca checchasi;
“If you cut off my hands and feet, my ears and nose;
“Nếu ngươi chặt tay, chân, tai và mũi của ta,
3358
Evaṃ pañcālacandassa, vedeho chedayissati.
Then Vedeha will cut off those of Pañcālacanda.
Thì Vedeha sẽ chặt của Pañcālacanda như vậy.
3359
737.
737.
737.
3360
‘‘Sace me hatthe pāde ca, kaṇṇanāsañca checchasi;
“If you cut off my hands and feet, my ears and nose;
“Nếu ngươi chặt tay, chân, tai và mũi của ta,
3361
Evaṃ pañcālacandiyā, vedeho chedayissati.
Then Vedeha will cut off those of Pañcālacandī.
Thì Vedeha sẽ chặt của Pañcālacandī như vậy.
3362
738.
738.
738.
3363
‘‘Sace me hatthe pāde ca, kaṇṇanāsañca checchasi;
“If you cut off my hands and feet, my ears and nose;
“Nếu ngươi chặt tay, chân, tai và mũi của ta,
3364
Evaṃ nandāya deviyā, vedeho chedayissati.
Then Vedeha will cut off those of Queen Nandā.
Thì Vedeha sẽ chặt của Hoàng hậu Nandā như vậy.
3365
739.
739.
739.
3366
‘‘Sace me hatthe pāde ca, kaṇṇanāsañca checchasi;
“If you cut off my hands and feet, my ears and nose;
“Nếu ngươi chặt tay, chân, tai và mũi của ta,
3367
Evaṃ te puttadārassa, vedeho chedayissati.
Then Vedeha will cut off those of your children and wife.
Thì Vedeha sẽ chặt của con cái và vợ ngươi như vậy.
3368
740.
740.
740.
3369
‘‘Sace maṃsaṃva pātabyaṃ, sūle katvā pacissasi;
“If you cook me like meat, roasting me on a spit;
“Nếu ngươi xiên ta vào cọc và nướng như thịt để ăn,
3370
Evaṃ pañcālacandassa, vedeho pācayissati.
Then Vedeha will cook Pañcālacanda.
Thì Vedeha sẽ nướng Pañcālacanda như vậy.
3371
741.
741.
741.
3372
‘‘Sace maṃsaṃva pātabyaṃ, sūle katvā pacissasi;
“If you cook me like meat, roasting me on a spit;
“Nếu ngươi xiên ta vào cọc và nướng như thịt để ăn,
3373
Evaṃ pañcālacandiyā, vedeho pācayissati.
Then Vedeha will cook Pañcālacandī.
Thì Vedeha sẽ nướng Pañcālacandī như vậy.
3374
742.
742.
742.
3375
‘‘Sace maṃsaṃva pātabyaṃ, sūle katvā pacissasi;
“If indeed you are to cook my flesh, having impaled me on a stake,
“Nếu ngươi xiên ta vào cọc và nướng như thịt để ăn,
3376
Evaṃ nandāya deviyā, vedeho pācayissati.
then in this manner, King Vedeha will cook Queen Nandā.
Thì Vedeha sẽ nướng Hoàng hậu Nandā như vậy.
3377
743.
743.
743.
3378
‘‘Sace maṃsaṃva pātabyaṃ, sūle katvā pacissasi;
“If indeed you are to cook my flesh, having impaled me on a stake,
“Nếu ngươi xiên ta vào cọc và nướng như thịt để ăn,
3379
Evaṃ te puttadārassa, vedeho pācayissati.
then in this manner, King Vedeha will cook your sons and wife.
Thì Vedeha sẽ nướng con cái và vợ ngươi như vậy.
3380
744.
744.
744.
3381
‘‘Sace maṃ vitanitvāna, vedhayissasi sattiyā;
“If you stretch me out and pierce me with a spear,
“Nếu ngươi căng ta ra và đâm bằng giáo,
3382
Evaṃ pañcālacandassa, vedeho vedhayissati.
then in this manner, King Vedeha will pierce Pañcālacanda.
Thì Vedeha sẽ đâm Pañcālacanda như vậy.
3383
745.
745.
745.
3384
‘‘Sace maṃ vitanitvāna, vedhayissasi sattiyā;
“If you stretch me out and pierce me with a spear,
“Nếu ngươi căng ta ra và đâm bằng giáo,
3385
Evaṃ pañcālacandiyā, vedeho vedhayissati.
then in this manner, King Vedeha will pierce Pañcālacandī.
Thì Vedeha sẽ đâm Pañcālacandī như vậy.
3386
746.
746.
746.
3387
‘‘Sace maṃ vitanitvāna, vedhayissasi sattiyā;
“If you stretch me out and pierce me with a spear,
“Nếu ngươi căng ta ra và đâm bằng giáo,
3388
Evaṃ nandāya deviyā, vedeho vedhayissati.
then in this manner, King Vedeha will pierce Queen Nandā.
Thì Vedeha sẽ đâm Hoàng hậu Nandā như vậy.
3389
747.
747.
747.
3390
‘‘Sace maṃ vitanitvāna, vedhayissasi sattiyā;
“If you stretch me out and pierce me with a spear,
“Nếu ngươi căng ta ra và đâm bằng giáo,
3391
Evaṃ te puttadārassa, vedeho vedhayissati;
then in this manner, King Vedeha will pierce your sons and wife;
Thì Vedeha sẽ đâm con cái và vợ ngươi như vậy;
3392
Evaṃ no mantitaṃ raho, vedehena mayā saha.
Thus we have secretly consulted, King Vedeha and I.
Điều này chúng ta đã bàn bạc riêng với Vedeha.
3393
748.
748.
748.
3394
‘‘Yathāpi palasataṃ cammaṃ, kontimantāsuniṭṭhitaṃ;
“Just as a hundred-pound hide, well-prepared by a leather-worker,
“Như tấm da trăm cân, được thợ thuộc da chế tác khéo léo,
3395
Upeti tanutāṇāya, sarānaṃ paṭihantave.
serves as body protection to ward off arrows.
Được dùng làm giáp che thân, để chống lại các mũi tên.
3396
749.
749.
749.
3397
‘‘Sukhāvaho dukkhanudo, vedehassa yasassino;
“I am a bringer of happiness and dispeller of suffering for the glorious King Vedeha;
“Ta mang lại hạnh phúc, xua tan đau khổ cho Vedeha vinh quang;
3398
Matiṃ te paṭihaññāmi, usuṃ palasatena vā’’ti.
I will ward off your intention, as if with a hundred-pound hide.”
Ta sẽ đẩy lùi ý định của ngươi, như mũi tên bằng tấm da trăm cân.”
3399
Tattha chedayissatīti ‘‘paṇḍitassa kira cūḷaninā hatthapādā chinnā’’ti sutvāva chedayissati.
Therein, chedayissatīti: “He will cut off* just by hearing, ‘Indeed, the hands and feet of the wise Cūḷanī were cut off’.”
Ở đó, chedayissatī (sẽ chặt) có nghĩa là: khi nghe nói "tay chân của vị hiền triết Cūḷani đã bị chặt", thì Vedeha sẽ chặt ngay lập tức.
Puttadārassāti mama ekassa chindanapaccayā tava dvinnaṃ puttānañceva aggamahesiyā cāti tiṇṇampi janānaṃ amhākaṃ rājā chedayissati.
Puttadārassāti: “Because of my single cutting, our king will cut off the limbs of your two sons and the chief queen, thus three people.”
Puttadārassā (của con cái và vợ) có nghĩa là: vì việc chặt một mình ta, Vua của chúng ta sẽ chặt ba người: hai con trai và hoàng hậu của ngươi.
Evaṃ no mantitaṃ rahoti mahārāja, mayā ca vedeharājena ca evaṃ rahasi mantitaṃ ‘‘yaṃ yaṃ idha mayhaṃ cūḷanirājā kāreti, taṃ taṃ tattha tassa puttadārānaṃ kātabba’’nti.
Evaṃ no mantitaṃ rahoti: “Great king, King Vedeha and I have secretly consulted thus: ‘Whatever Cūḷanīrāja does to me here, that same thing should be done to his sons and wife there’.”
Evaṃ no mantitaṃ raho (chúng ta đã bàn bạc riêng như vậy) có nghĩa là: "Đại vương, ta và Vua Vedeha đã bàn bạc riêng như vậy: 'Bất cứ điều gì Vua Cūḷani làm cho ta ở đây, điều đó sẽ được làm cho con cái và vợ của ngài ở đó.'"
Palasatanti palasatappamāṇaṃ bahū khāre khādāpetvā mudubhāvaṃ upanītaṃ cammaṃ.
Palasatanti: “A hide weighing a hundred pala, softened by being repeatedly treated with many alkalis.”
Palasata (trăm cân) có nghĩa là: tấm da nặng một trăm cân, được ngâm nhiều lần trong thuốc tẩy để trở nên mềm mại.
Kontimantāsuniṭṭhitanti kontimantā vuccati cammakārasatthaṃ, tāya kantanalikhitānaṃ vasena katattā suṭṭhu niṭṭhitaṃ.
Kontimantāsuniṭṭhitanti: “Kontimantā refers to a leather-worker's knife; it is well-prepared by being cut and marked with it.”
Kontimantāsuniṭṭhita (được thợ thuộc da chế tác khéo léo) có nghĩa là: kontimantā được gọi là dụng cụ của thợ thuộc da, được làm rất khéo léo bằng cách cắt và chạm khắc bằng dụng cụ đó.
Tanutāṇāyāti yathā taṃ cammaṃ saṅgāme sarānaṃ paṭihantave sarīratāṇaṃ upeti, sare paṭihanitvā sarīraṃ rakkhati.
Tanutāṇāyāti: “Just as that hide serves as body protection in battle to ward off arrows, it wards off arrows and protects the body.”
Tanutāṇāyā (để che thân) có nghĩa là: giống như tấm da đó được dùng làm giáp che thân trong chiến trận để chống lại các mũi tên, nó chống lại các mũi tên và bảo vệ cơ thể.
Sukhāvahoti mahārāja, ahampi amhākaṃ rañño paccāmittānaṃ vāraṇatthena taṃ saraparittāṇacammaṃ viya sukhāvaho.
Sukhāvahoti: “Great king, I am also a bringer of happiness, like that arrow-protective hide, for the purpose of warding off the enemies of our king.”
Sukhāvaho (mang lại hạnh phúc) có nghĩa là: "Đại vương, ta cũng mang lại hạnh phúc, giống như tấm da bảo vệ khỏi mũi tên đó, để ngăn chặn kẻ thù của Vua chúng ta."
Dukkhanudoti kāyikasukhacetasikasukhañca āvahāmi, dukkhañca nudemi.
Dukkhanudoti: “I bring physical and mental happiness, and I dispel suffering.”
Dukkhanudo (xua tan đau khổ) có nghĩa là: ta mang lại hạnh phúc thể chất và tinh thần, và xua tan đau khổ.
Matinti tasmā tava matiṃ paññaṃ usuṃ tena palasatacammena viya attano matiyā paṭihanissāmīti.
Matinti: “Therefore, I will ward off your intention, your wisdom, with my own wisdom, as if with that hundred-pound hide.”
Mati (ý định) có nghĩa là: "Vì vậy, ta sẽ đẩy lùi ý định, trí tuệ của ngươi, như đẩy lùi mũi tên bằng tấm da trăm cân đó."
3400
Taṃ sutvā rājā cintesi ‘‘gahapatiputto kiṃ katheti, yathā kira ahaṃ etassa karissāmi, evaṃ vedeharājā mama puttadārānaṃ kammakāraṇaṃ karissati, na jānāti mama puttadārānaṃ ārakkhassa susaṃvihitabhāvaṃ, ‘idāni māressatī’ti maraṇabhayena vilapati, nāssa vacanaṃ saddahāmī’’ti.
Having heard that, the king thought, “What is this householder’s son saying? He says that just as I will treat him, King Vedeha will inflict punishment on my sons and wife. He does not know how well-protected my sons and wife are. He is wailing out of fear of death, thinking, ‘Now he will kill me.’ I do not believe his words.”
Nghe vậy, nhà vua suy nghĩ: "Người con gia chủ này đang nói gì vậy? Hắn nói rằng Vua Vedeha sẽ xử lý con cái và vợ ta y như ta xử lý hắn. Hắn không biết sự bảo vệ cẩn mật cho con cái và vợ ta. Hắn đang than khóc vì sợ chết, nghĩ rằng 'bây giờ ta sẽ giết hắn'. Ta không tin lời hắn."
Mahāsatto ‘‘ayaṃ maṃ maraṇabhayena kathetīti maññati, jānāpessāmi na’’nti cintetvā āha –
The Great Being, thinking, “He thinks I am speaking out of fear of death; I will make him understand,” then said:
Đại Bồ Tát suy nghĩ: "Hắn nghĩ ta nói vì sợ chết. Ta sẽ cho hắn biết," rồi nói:
3401
750.
750.
750.
3402
‘‘Iṅgha passa mahārāja, suññaṃ antepuraṃ tava;
“Behold, great king, your inner palace is empty;
“Hãy xem, đại vương, nội cung của ngươi trống rỗng;
3403
Orodhā ca kumārā ca, tava mātā ca khattiya;
Your harem women, princes, and your mother, O warrior,
Các cung nữ và vương tử, và cả mẫu hậu của ngươi, hỡi chiến sĩ,
3404
Umaṅgā nīharitvāna, vedehassupanāmitā’’ti.
have been brought out through a tunnel and presented to King Vedeha.”
Đã được đưa ra khỏi đường hầm và dâng lên Vedeha.”
3405
Tattha umaṅgāti mahārāja, mayā attano māṇave pesetvā pāsādā otarāpetvā jaṅghaumaṅgena āharāpetvā mahāumaṅgā nīharitvā bandhavā te vedehassa upanāmitāti.
Therein, umaṅgāti: “Great king, I sent my young men, had them descend from the palace, brought them out through a secret tunnel, and delivered your relatives to King Vedeha.”
Ở đó, umaṅgā (đường hầm) có nghĩa là: "Đại vương, ta đã sai người của mình đưa họ xuống khỏi cung điện, mang họ qua đường hầm nhỏ, rồi đưa ra khỏi đường hầm lớn và dâng các thân quyến của ngươi cho Vedeha."
3406
Taṃ sutvā rājā cintesi ‘‘paṇḍito ativiya daḷhaṃ katvā katheti, mayā ca rattibhāge gaṅgāpasse nandādeviyā saddo viya suto, mahāpañño paṇḍito kadāci saccaṃ bhaṇeyyā’’ti.
Having heard that, the king thought, “The wise one speaks with great certainty, and I heard a sound like Queen Nandā’s by the Ganges at night. This greatly wise one might be speaking the truth.”
Nghe vậy, nhà vua suy nghĩ: “Vị hiền triết nói rất kiên quyết, và ta đã nghe thấy tiếng giống như tiếng của Nandādevī bên bờ sông Hằng vào ban đêm. Vị hiền triết đại trí này có lẽ nói thật.”
So uppannabalavasokopi satiṃ upaṭṭhāpetvā asocanto viya ekaṃ amaccaṃ pakkosāpetvā jānanatthāya pesento imaṃ gāthamāha –
Though overwhelmed with intense sorrow, he composed himself and, as if undisturbed, summoned an minister and, sending him to investigate, spoke this verse:
Dù nỗi sầu khổ mạnh mẽ đã khởi lên, nhưng ngài đã an trú chánh niệm, như không sầu khổ, cho gọi một vị đại thần đến và sai đi điều tra, nói lên bài kệ này—
3407
751.
751.
751.
3408
‘‘Iṅgha antepuraṃ mayhaṃ, gantvāna vicinātha naṃ;
“Go and investigate my inner palace,
“Này, hãy đi vào hậu cung của ta, và tìm kiếm nàng;
3409
Yathā imassa vacanaṃ, saccaṃ vā yadi vā musā’’ti.
whether his words are true or false.”
Để xem lời nói của vị này là thật hay là dối.”
3410
So saparivāro rājanivesanaṃ gantvā dvāraṃ vivaritvā anto pavisitvā hatthapāde bandhitvā mukhañca pidahitvā nāgadantakesu olaggite antepurapālake ca khujjavāmanakādayo ca bhājanāni bhinditvā tattha tattha vippakiṇṇakhādanīyabhojanīyañca ratanagharadvārāni vivaritvā kataratanavilopaṃ vivaṭadvāraṃ sirigabbhañca yathāvivaṭehi eva vātapānehi pavisitvā caramānaṃ kākagaṇañca chaḍḍitagāmasadisaṃ susānabhūmiyaṃ viya ca nissirikaṃ rājanivesanañca disvā punāgantvā rañño ārocento āha –
He, with his retinue, went to the royal palace, opened the door, entered, and saw the palace guards and dwarfs hanging from elephant tusks, their hands and feet bound, their mouths gagged. He saw broken vessels and scattered food and edibles everywhere, the doors of the jewel houses opened, and the inner chamber with its opened doors and windows, all its jewels plundered. He saw flocks of crows moving about, and the royal palace, desolate like a deserted village or a cemetery. Having seen this, he returned and reported to the king, saying –
Vị đại thần đó cùng tùy tùng đi đến cung điện của vua, mở cửa đi vào, thấy các người giữ hậu cung bị trói tay chân, bịt miệng, treo trên các ngà voi, và những người lùn, gù lưng, v.v., đã đập vỡ các đồ dùng, đồ ăn thức uống vương vãi khắp nơi, các cửa nhà châu báu bị mở toang, châu báu bị cướp phá, các cửa sổ của tẩm cung Śrī bị mở toang như vậy, và một đàn quạ đang bay lượn, cung điện của vua hoang tàn như một ngôi làng bị bỏ hoang, như một bãi tha ma. Sau khi thấy vậy, ông ta quay lại và báo cáo với nhà vua—
3411
752.
752.
752.
3412
‘‘Evametaṃ mahārāja, yathā āha mahosadho;
“It is so, great king, as Mahosadha said;
“Thưa Đại vương, đúng như Mahosadha đã nói;
3413
Suññaṃ antepuraṃ sabbaṃ, kākapaṭṭanakaṃ yathā’’ti.
The entire inner palace is desolate, like a crow-infested town.”
Toàn bộ hậu cung trống rỗng, như một thành phố của quạ.”
3414
Tattha kākapaṭṭanakaṃ yathāti macchagandhena āgatehi kākagaṇehi samākiṇṇo samuddatīre chaḍḍitagāmako viya.
There, kākapaṭṭanakaṃ yathā means like a deserted village on the seashore, crowded with flocks of crows attracted by the smell of fish.
Trong đó, như một thành phố của quạ nghĩa là như một ngôi làng bị bỏ hoang trên bờ biển, bị bao phủ bởi đàn quạ đến vì mùi cá.
3415
Taṃ sutvā rājā catunnaṃ janānaṃ piyavippayogasambhavena sokena kampamāno ‘‘idaṃ mama dukkhaṃ gahapatiputtaṃ nissāya uppanna’’nti daṇḍena ghaṭṭito āsīviso viya bodhisattassa ativiya kujjhi.
Having heard that, the king, trembling with sorrow arising from the separation from his four beloved ones, thought, “This suffering of mine has arisen because of the householder’s son,” and became exceedingly angry with the Bodhisatta, like an asp poked with a stick.
Nghe vậy, nhà vua run rẩy vì nỗi sầu khổ do sự chia lìa với bốn người thân yêu, và nghĩ rằng “nỗi khổ này của ta phát sinh do con trai của gia chủ,” ngài nổi giận cực độ với Bồ Tát, như một con rắn hổ mang bị đánh bằng gậy.
Mahāsatto tassākāraṃ disvā ‘‘ayaṃ rājā mahāyaso kadāci kodhavasena ‘kiṃ mama etehī’ti khattiyamānena maṃ viheṭheyya, yaṃnūnāhaṃ nandādeviṃ iminā adiṭṭhapubbaṃ viya karonto tassā sarīravaṇṇaṃ vaṇṇeyyaṃ.
The Great Being, seeing his demeanor, thought, “This King Mahāyasa might, out of anger, thinking ‘What are they to me?’, harm me out of princely pride. What if I were to describe her bodily beauty, as if I had never seen Nandādevī before?
Đại Bồ Tát thấy vẻ mặt của ngài, nghĩ: “Vị vua vĩ đại này, vì giận dữ, có thể nói ‘ta cần gì những thứ này?’ và làm hại ta với sự kiêu hãnh của dòng dõi Sát-đế-lợi. Hay là ta nên mô tả vẻ đẹp thân thể của Nandādevī như thể ngài chưa từng thấy nàng trước đây.
Atha so taṃ anussaritvā ‘sacāhaṃ mahosadhaṃ māressāmi, evarūpaṃ itthiratanaṃ na labhissāmi, amārento puna taṃ labhissāmī’ti attano bhariyāya sinehena na kiñci mayhaṃ karissatī’’ti cintetvā attano anurakkhaṇatthaṃ pāsāde ṭhitova rattakambalantarā suvaṇṇavaṇṇaṃ bāhuṃ nīharitvā tassā gatamaggācikkhanavasena vaṇṇento āha –
Then, remembering her, he might think, ‘If I kill Mahosadha, I will not obtain such a jewel of a woman; if I do not kill him, I will obtain her again.’ Out of love for his wife, he will do nothing to me.” Thinking thus, and to protect himself, he stood in the palace, extended his golden-colored arm from beneath a red blanket, and described her as if indicating the path she had taken, saying –
Khi đó, ngài nhớ lại nàng và nghĩ: ‘Nếu ta giết Mahosadha, ta sẽ không có được một người phụ nữ quý giá như vậy; nếu không giết, ta sẽ có lại nàng.’ Với tình yêu dành cho vợ mình, ngài sẽ không làm gì ta.” Nghĩ vậy, để tự bảo vệ mình, ngài đứng trên cung điện, đưa cánh tay vàng ra khỏi tấm chăn đỏ, và mô tả nàng bằng cách chỉ đường nàng đã đi—
3416
753.
753.
753.
3417
‘‘Ito gatā mahārāja, nārī sabbaṅgasobhanā;
“From here, great king, went the woman, beautiful in all her limbs;
“Từ đây, thưa Đại vương, người phụ nữ có vẻ đẹp toàn thân đã đi qua;
3418
Kosambaphalakasussoṇī, haṃsagaggarabhāṇinī.
With hips like a Kosamba plank, speaking with the gentle cooing of a swan.
Nàng có hông đẹp như tấm ván Kosamba, tiếng nói trong trẻo như chim hạc.
3419
754.
754.
754.
3420
‘‘Ito nītā mahārāja, nārī sabbaṅgasobhanā;
“From here, great king, was led the woman, beautiful in all her limbs;
“Từ đây, thưa Đại vương, người phụ nữ có vẻ đẹp toàn thân đã được đưa đi;
3421
Koseyyavasanā sāmā, jātarūpasumekhalā.
Clad in silk, dark-skinned, with a golden girdle.
Nàng mặc y phục lụa, da ngăm đen, thắt lưng vàng ròng.
3422
755.
755.
755.
3423
‘‘Surattapādā kalyāṇī, suvaṇṇamaṇimekhalā;
“With beautiful crimson feet, adorned with a golden jeweled girdle;
“Nàng có bàn chân đỏ tươi, xinh đẹp, thắt lưng ngọc vàng;
3424
Pārevatakkhī sutanū, bimboṭṭhā tanumajjhimā.
With eyes like a dove, with a beautiful body, with Bimbi-fruit lips, with a slender waist.
Mắt bồ câu, thân hình thon thả, môi quả bìm, eo thon.
3425
756.
756.
756.
3426
‘‘Sujātā bhujalaṭṭhīva, vedīva tanumajjhimā;
“Well-formed like a creeper, slender-waisted like an altar;
“Nàng có dáng vẻ đẹp như cành cây, eo thon như bệ thờ;
3427
Dīghassā kesā asitā, īsakaggapavellitā.
Her long hair was black, slightly curled at the ends.
Tóc nàng dài, đen nhánh, hơi uốn cong ở ngọn.
3428
757.
757.
757.
3429
‘‘Sujātā migachāpāva, hemantaggisikhāriva;
“Well-formed like a deer fawn, like a flame in winter;
“Nàng có dáng vẻ đẹp như nai con, như ngọn lửa mùa đông;
3430
Nadīva giriduggesu, sañchannā khuddaveḷubhi.
Like a river in mountain gorges, covered with small bamboos.
Như con sông trong hẻm núi, được che phủ bởi những bụi tre nhỏ.
3431
758.
758.
758.
3432
‘‘Nāganāsūru kalyāṇī, paramā timbarutthanī;
“With thighs like an elephant’s trunk, with excellent breasts like a Timbara fruit;
“Nàng có đùi như vòi voi, xinh đẹp, ngực như quả timbaru tuyệt hảo;
3433
Nātidīghā nātirassā, nālomā nātilomasā’’ti.
Neither too tall nor too short, neither hairless nor too hairy.”
Không quá dài, không quá ngắn, không quá ít lông, không quá nhiều lông.”
3434
Tattha itoti umaṅgaṃ dasseti.
There, ito indicates the tunnel.
Trong đó, từ đây chỉ đường hầm.
Kosambaphalakasussoṇīti visālakañcanaphalakaṃ viya sundarasoṇī.
Kosambaphalakasussoṇī means having beautiful hips like a large golden plank.
Hông đẹp như tấm ván Kosamba là hông đẹp như một tấm ván vàng lớn.
Haṃsagaggarabhāṇinīti gocaratthāya vicarantānaṃ haṃsapotakānaṃ viya gaggarena madhurena sarena samannāgatā.
Haṃsagaggarabhāṇinī means endowed with a sweet, gurgling voice like that of young swans wandering for food.
Tiếng nói trong trẻo như chim hạc là có giọng nói trong trẻo, ngọt ngào như tiếng chim hạc con bay lượn tìm thức ăn.
Koseyyavasanāti kañcanakhacitakoseyyavatthavasanā.
Koseyyavasanā means clad in silk garments interwoven with gold.
Mặc y phục lụa là mặc y phục lụa dệt kim tuyến vàng.
Sāmāti suvaṇṇasāmā.
Sāmā means golden-skinned.
Da ngăm đen là da ngăm đen như vàng.
Pārevatakkhīti pañcasu pasādesu rattaṭṭhāne pārevatasakuṇisadisakkhī.
Pārevatakkhī means having eyes like a dove, with red parts in the five sense faculties.
Mắt bồ câu là mắt giống như chim bồ câu ở chỗ màu đỏ trong năm sắc đẹp.
Sutanūti sobhanasarīrā.
Sutanū means having a beautiful body.
Thân hình thon thả là thân hình đẹp.
Bimboṭṭhāti bimbaphalaṃ viya surajjitamaṭṭhoṭṭhapariyosānā.
Bimboṭṭhā means having lips as beautifully reddened and smooth as a Bimbi fruit.
Môi quả bìm là môi được tô son đỏ rực như quả bìm.
Tanumajjhimāti karamitatanumajjhimā.
Tanumajjhimā means having a slender waist that can be grasped by a hand.
Eo thon là eo thon nhỏ như nắm tay.
Sujātā bhujalaṭṭhīvāti vijambhanakāle vāteritarattapallavavilāsinī sujātā bhujalatā viya virocati.
Sujātā bhujalaṭṭhīvā means she shines like a well-formed creeper, adorned with red shoots swaying in the wind during blossoming.
Dáng vẻ đẹp như cành cây là rực rỡ như một cành cây đẹp với những chồi non đỏ tươi lay động trong gió khi bung nở.
Vedīvāti kañcanavedi viya tanumajjhimā.
Vedīvā means slender-waisted like a golden altar.
Như bệ thờ là eo thon như bệ thờ vàng.
Īsakaggapavellitāti īsakaṃ aggesu onatā.
Īsakaggapavellitā means slightly bent at the tips.
Hơi uốn cong ở ngọn là hơi cong ở phần ngọn.
Īsakaggapavellitā vā nettiṃsāya aggaṃ viya vinatā.
Or, īsakaṃ aggapavellitā means bent like the tip of a sword.
Hoặc hơi uốn cong ở ngọn là cong như ngọn kiếm.
3435
Migachāpāvāti pabbatasānumhi sujātā ekavassikabyagghapotikā viya vilāsakuttiyuttā.
Migachāpāvā means endowed with graceful movements like a one-year-old tigress cub well-grown on a mountain slope.
Như nai con là có dáng vẻ duyên dáng như một con hổ con một tuổi mới sinh trên sườn núi.
Hemantaggisikhārivāti obhāsasampannatāya hemante aggisikhā viya sobhati.
Hemantaggisikhārivā means she shines like a flame in winter due to her radiant splendor.
Như ngọn lửa mùa đông là rực rỡ như ngọn lửa vào mùa đông, nhờ vẻ sáng chói.
Khuddaveḷubhīti yathā khuddakehi udakaveḷūhi sañchannā nadī sobhati, evaṃ tanukalomāya lomarājiyā sobhati.
Khuddaveḷubhī means she shines with a delicate line of hair, just as a river covered with small water-bamboos shines.
Bởi những bụi tre nhỏ là rực rỡ bởi hàng lông tơ mỏng manh, giống như một con sông được bao phủ bởi những bụi tre nước nhỏ.
Kalyāṇīti chavimaṃsakesanhāruaṭṭhīnaṃ vasena pañcavidhena kalyāṇena samannāgatā.
Kalyāṇī (Beautiful) means endowed with five kinds of beauty in terms of skin, flesh, hair, sinews, and bones.
Xinh đẹp là được ban cho năm vẻ đẹp: da, thịt, gân, dây chằng và xương.
Paramā timbarutthanīti timbarutthanī paramā uttamā, suvaṇṇaphalake ṭhapitasuvaṇṇavaṇṇatimbaruphaladvayamivassā susaṇṭhānasampannaṃ nirantaraṃ thanayugalaṃ.
Paramā timbarutthanī (having breasts like excellent timbaru fruits) means her breasts are supreme, excellent, a pair of well-formed, close-set breasts like two golden-colored timbaru fruits placed on a golden plate.
Ngực như quả timbaru tuyệt hảo là ngực tuyệt hảo, cao quý nhất; cặp vú của nàng đẹp đẽ, đầy đặn, như hai quả timbaru màu vàng đặt trên một tấm ván vàng.
3436
Evaṃ mahāsatte tassā rūpasiriṃ vaṇṇenteva tassa sā pubbe adiṭṭhapubbā viya ahosi, balavasinehaṃ uppādesi.
Thus, as the Great Being described her beauty, she appeared to him as if he had never seen her before, and he developed a strong affection.
Khi Đại Bồ Tát mô tả vẻ đẹp của nàng như vậy, nàng trở nên như chưa từng được nhà vua nhìn thấy trước đây, và ngài đã khơi dậy tình yêu mãnh liệt.
Athassa sinehuppattibhāvaṃ ñatvā mahāsatto anantaraṃ gāthamāha –
Then, knowing that he had developed affection, the Great Being immediately spoke this verse:
Sau đó, Đại Bồ Tát biết rằng tình yêu đã khởi lên, liền nói bài kệ tiếp theo—
3437
759.
759.
759.
3438
‘‘Nandāya nūna maraṇena, nandasi sirivāhana;
‘‘Surely, Sirivāhana, you rejoice at Nandā’s death;
“Hỡi Sirivāhana, chắc hẳn ngài vui mừng trước cái chết của Nandā;
3439
Ahañca nūna nandā ca, gacchāma samasādhana’’nti.
Surely, Nandā and I will go to the same destination.’’
Còn ta và Nandā, chắc hẳn sẽ cùng nhau đến nơi bình đẳng.”
3440
Tattha sirivāhanāti sirisampannavāhana mahārāja, nūna tvaṃ evaṃ uttamarūpadharāya nandāya maraṇena nandasīti vadati.
Regarding this, sirivāhanā means O great king, endowed with glory. He says, "Surely you rejoice at the death of Nandā, who possesses such excellent beauty."
Trong đó, Sirivāhana là Đại vương có phương tiện tốt đẹp, ngài nói rằng “chắc hẳn ngài vui mừng trước cái chết của Nandā, người có vẻ đẹp tối thượng như vậy.”
Gacchāmāti sace hi tvaṃ maṃ māressasi, ekaṃseneva amhākaṃ rājā nandaṃ māressati.
Gacchāmā (we will go) means, "If you kill me, our king will certainly kill Nandā.
Chúng ta sẽ đi nghĩa là nếu ngài giết ta, chắc chắn vua của chúng ta sẽ giết Nandā.
Iti nandā ca ahañca yamassa santikaṃ gamissāma, yamo amhe ubho disvā nandaṃ mayhameva dassati, tassa tuyhaṃ maṃ māretvā tādisaṃ itthiratanaṃ alabhantassa kiṃ rajjena, nāhaṃ attano maraṇena parihāniṃ passāmi, devāti.
Thus, Nandā and I will go to the presence of Yama. Yama, seeing both of us, will give Nandā to me. What is sovereignty to you, who, having killed me, will not obtain such a jewel of a woman? I do not see any loss in my own death, O king."
Như vậy, Nandā và ta sẽ cùng đến chỗ Diêm Ma. Diêm Ma thấy cả hai chúng ta sẽ trả Nandā về cho ta. Ngài giết ta mà không có được một người phụ nữ quý giá như vậy thì vương quốc có ích gì? Thưa Thiên đế, ta không thấy sự mất mát nào trong cái chết của mình.
3441
Iti mahāsatto ettake ṭhāne nandameva vaṇṇesi, na itare tayo jane.
Thus, the Great Being praised only Nandā in so many places, not the other three people.
Như vậy, Đại Bồ Tát chỉ mô tả Nandā ở điểm này, chứ không phải ba người kia.
Kiṃkāraṇā?
For what reason?
Tại sao?
Sattā hi nāma piyabhariyāsu viya sesesu ālayaṃ na karonti, mātaraṃ vā saranto puttadhītaropi sarissatīti tasmā tameva vaṇṇesi, rājamātaraṃ pana mahallikābhāvena na vaṇṇesi.
For beings, indeed, do not cling to others as they do to their beloved wives; remembering the mother, they will also remember the sons and daughters, therefore he praised her alone. But he did not praise the queen mother due to her old age.
Vì chúng sinh không có sự quyến luyến với những người khác như với người vợ yêu quý; hoặc nếu nhớ mẹ, họ cũng sẽ nhớ con trai và con gái. Do đó, ngài chỉ mô tả nàng. Còn mẹ của nhà vua, ngài không mô tả vì tuổi già.
Ñāṇasampanne mahāsatte madhurassarena vaṇṇenteyeva nandādevī āgantvā rañño purato ṭhitā viya ahosi.
As the Great Being, endowed with wisdom, was praising her with a sweet voice, Queen Nandā appeared as if standing before the king.
Khi Đại Bồ Tát đầy trí tuệ đang mô tả bằng giọng nói ngọt ngào, Nandādevī đã đến và đứng trước nhà vua như thể nàng đã hiện diện.
Tato rājā cintesi ‘‘ṭhapetvā mahosadhaṃ añño mama bhariyaṃ ānetuṃ samattho nāma natthī’’ti.
Then the king thought, "No one else is capable of bringing my wife except Mahosadha."
Khi đó, nhà vua nghĩ: “Ngoài Mahosadha, không ai có khả năng mang vợ ta về.”
Athassa naṃ sarantassa soko uppajji.
Then, as he remembered her, sorrow arose in him.
Khi ngài nhớ lại nàng, nỗi sầu khổ đã khởi lên.
Atha naṃ mahāsatto ‘‘mā cintayittha, mahārāja, devī ca te putto ca mātā ca tayopi āgacchissanti, mama gamanamevettha pamāṇaṃ, tasmā tvaṃ assāsaṃ paṭilabha, narindā’’ti rājānaṃ assāsesi.
Then the Great Being consoled the king, saying, "Do not worry, great king, your queen, your son, and your mother—all three will return. My going there is the measure of this; therefore, regain your composure, O lord of men."
Khi đó, Đại Bồ Tát an ủi nhà vua: “Thưa Đại vương, đừng lo lắng. Hoàng hậu, con trai và mẹ của ngài, cả ba người đều sẽ trở về. Việc ta ra đi là bằng chứng cho điều đó. Vì vậy, thưa Thiên đế, ngài hãy an tâm.”
Atha rājā cintesi ‘‘ahaṃ attano nagaraṃ surakkhitaṃ sugopitaṃ kārāpetvā imaṃ upakārinagaraṃ ettakena balavāhanena parikkhipitvāva ṭhito.
Then the king thought, "I have made my own city well-guarded and well-protected, and I remain here, surrounding this auxiliary city with such a strong army and retinue.
Sau đó, nhà vua suy nghĩ: “Ta đã cho xây dựng thành phố của mình được bảo vệ kỹ càng, canh giữ cẩn mật, và ta đã bao vây thành phố lân cận này bằng một lực lượng quân đội đông đảo như vậy.
Ayaṃ pana paṇḍito evaṃ sugopitāpi mama nagarā deviñca me puttañca mātarañca ānetvā vedehassa dāpesi.
Yet this wise man brought my queen, my son, and my mother from my city, even though it was so well-protected, and gave them to Vedeha.
Nhưng vị hiền giả này, dù thành phố của ta được canh giữ cẩn mật như vậy, đã đưa hoàng hậu, con trai ta và mẫu hậu ta đến dâng cho Vedeha.
Amhesu ca evaṃ parivāretvā ṭhitesveva ekassapi ajānantassa vedehaṃ sasenāvāhanaṃ palāpesi.
And while we were thus surrounded, he made Vedeha flee with his army and retinue, without a single one of us knowing.
Trong khi chúng ta đang bao vây như vậy, mà không một ai biết, ông ta đã cho Vedeha cùng với quân đội và phương tiện của mình trốn thoát.
Kiṃ nu kho dibbamāyaṃ jānāti, udāhu cakkhumohana’’nti.
Does he know divine magic, or is it an illusion of the eyes?"
Chẳng lẽ ông ta biết phép thần thông (dibbamāya) hay chỉ là ảo thuật làm mê hoặc mắt (cakkhumohana)?”
Atha naṃ pucchanto āha –
Then, questioning him, he said:
Sau đó, vua hỏi ông ta rằng:
3442
760.
760.
760.
3443
‘‘Dibbaṃ adhīyase māyaṃ, akāsi cakkhumohanaṃ;
"You study divine magic, you created an illusion for the eyes;
“Ngươi đã học phép thần thông (dibbamāya), hay đã làm ảo thuật mê hoặc mắt (cakkhumohana),
3444
Yo me amittaṃ hatthagataṃ, vedehaṃ parimocayī’’ti.
You released Vedeha, my enemy, who was in my hands."
Mà đã giải thoát Vedeha, kẻ thù của ta, đang nằm trong tay ta?”
3445
Taṃ sutvā mahāsatto ‘‘ahaṃ dibbamāyaṃ jānāmi, paṇḍitā hi nāma dibbamāyaṃ uggaṇhitvā bhaye sampatte attānampi parampi dukkhato mocayantiyevā’’ti vatvā āha –
Hearing that, the Great Being said, "I know divine magic, for wise ones, having learned divine magic, always deliver themselves and others from suffering when danger arises," and then he said:
Nghe vậy, Đại Bồ-tát nói: “Tôi biết phép thần thông (dibbamāya), vì những người hiền trí sau khi học được phép thần thông, khi gặp nguy hiểm, họ giải thoát bản thân và người khác khỏi khổ đau,” rồi nói:
3446
761.
761.
761.
3447
‘‘Adhīyanti mahārāja, dibbamāyidha paṇḍitā;
"Wise ones, great king, here study divine magic;
“Thưa Đại vương, những người hiền trí ở đây học phép thần thông (dibbamāya);
3448
Te mocayanti attānaṃ, paṇḍitā mantino janā.
Those wise and sagacious people deliver themselves.
Những người hiền trí, những người có trí tuệ đó, giải thoát bản thân.”
3449
762.
762.
762.
3450
‘‘Santi māṇavaputtā me, kusalā sandhichedakā;
"I have young men, skilled in tunnel-breaking;
“Ta có những người đệ tử trẻ (māṇavaputta) khéo léo trong việc phá vỡ (sandhichedaka);
3451
Yesaṃ katena maggena, vedaho mithilaṃ gato’’ti.
By the path made by them, Vedeha went to Mithilā."
Nhờ con đường do họ tạo ra, Vedeha đã về đến Mithilā.”
3452
Tattha dibbamāyidhāti dibbamāyaṃ idha.
There, dibbamāyidhā means 'divine magic here'.
Trong đó, dibbamāyidhā nghĩa là dibbamāyaṃ idha (phép thần thông ở đây).
Māṇavaputtāti upaṭṭhākataruṇayodhā.
Māṇavaputtā means 'attendant young warriors'.
Māṇavaputtā nghĩa là upaṭṭhākataruṇayodhā (những chiến binh trẻ phục vụ).
Yesaṃ katenāti yehi katena.
Yesaṃ katenā means 'by whom it was made'.
Yesaṃ katenā nghĩa là yehi katena (do những người đó đã làm).
Maggenāti alaṅkataumaṅgena.
Maggenā means 'by the adorned tunnel'.
Maggenā nghĩa là alaṅkataumaṅgena (bằng đường hầm đã được trang hoàng).
3453
Taṃ sutvā rājā ‘‘alaṅkataumaṅgena kira gato, kīdiso nu kho umaṅgo’’ti umaṅgaṃ daṭṭhukāmo ahosi.
Hearing that, the king wished to see the tunnel, thinking, "He went by an adorned tunnel, what kind of tunnel is it?"
Nghe vậy, nhà vua nghĩ: “Hẳn là người ấy đã đi qua một đường hầm được trang hoàng lộng lẫy, đường hầm đó trông như thế nào nhỉ?” và muốn nhìn thấy đường hầm.
Athassa icchitaṃ ñatvā mahāsatto ‘‘rājā umaṅgaṃ daṭṭhukāmo, dassessāmissa umaṅga’’nti dassento āha –
Then, knowing his wish, the Great Being, showing the tunnel, said, "The king wishes to see the tunnel, I will show him the tunnel," and said:
Khi Đại sĩ biết được mong muốn của vua, Ngài nghĩ: “Vua muốn xem đường hầm, ta sẽ cho vua xem đường hầm,” rồi Ngài nói để chỉ cho vua thấy:
3454
763.
763.
763.
3455
‘‘Iṅgha passa mahārāja, umaṅgaṃ sādhu māpitaṃ;
"Behold, great king, the tunnel, well-constructed;
“Tâu Đại vương, xin hãy xem đường hầm được xây dựng khéo léo;
3456
Hatthīnaṃ atha assānaṃ, rathānaṃ atha pattinaṃ;
For elephants, and for horses, for chariots, and for foot soldiers;
Với voi, với ngựa, với xe, với bộ binh;
3457
Ālokabhūtaṃ tiṭṭhantaṃ, umaṅgaṃ sādhu māpita’’nti.
See the tunnel, well-constructed, standing like a beacon."
Đường hầm được xây dựng khéo léo, hiện ra rực rỡ.”
3458
Tattha hatthīnanti iṭṭhakakammacittakammavasena katānaṃ etesaṃ hatthiādīnaṃ pantīhi upasobhitaṃ alaṅkatadevasabhāsadisaṃ ekobhāsaṃ hutvā tiṭṭhantaṃ umaṅgaṃ passa, devāti.
There, hatthīnaṃ means, "O king, behold the tunnel, adorned with rows of elephants and so forth, made of brickwork and paintings, resembling a decorated divine assembly hall, standing as a single bright expanse."
Trong đó, hatthīnanti (của voi) nghĩa là: tâu thiên tử, hãy xem đường hầm được trang hoàng giống như một hội trường chư thiên, rực rỡ một màu, được tô điểm bằng các hàng voi và những thứ khác, được tạo tác bằng gạch và tranh vẽ.
3459
Evañca pana vatvā ‘‘mahārāja, mama paññāya māpite candassa ca sūriyassa ca uṭṭhitaṭṭhāne viya pākaṭe alaṅkataumaṅge asītimahādvārāni catusaṭṭhicūḷadvārāni ekasatasayanagabbhe anekasatadīpagabbhe ca passa, mayā saddhiṃ samaggo sammodamāno hutvā attano balena saddhiṃ upakārinagaraṃ pavisa, devā’’ti nagaradvāraṃ vivarāpesi.
And having said this, he continued, "Great king, behold the eighty main gates, sixty-four small gates, one hundred and one sleeping chambers, and many hundreds of lamp chambers in the adorned tunnel, made by my wisdom, shining brightly like the rising sun and moon. Be united and joyful with me, and enter the auxiliary city with your army, O king," and he had the city gate opened.
Và sau khi nói như vậy, Ngài nói: “Tâu Đại vương, hãy xem đường hầm được trang hoàng lộng lẫy, do trí tuệ của tôi tạo ra, hiển lộ rõ ràng như nơi mặt trăng và mặt trời mọc, với tám mươi cửa lớn, sáu mươi bốn cửa nhỏ, một trăm lẻ một phòng ngủ, và hàng trăm phòng đèn. Xin hãy cùng tôi hòa thuận, vui vẻ, và cùng với quân đội của mình tiến vào thành phố ân nhân, tâu thiên tử.” Rồi Ngài cho mở cửa thành.
Rājā ekasatarājaparivāro nagaraṃ pāvisi.
The king, accompanied by one hundred and one kings, entered the city.
Vua cùng với một trăm lẻ một vị vua tùy tùng tiến vào thành phố.
Mahāsatto pāsādā oruyha rājānaṃ vanditvā saparivāraṃ ādāya umaṅgaṃ pāvisi.
The Great Being descended from the palace, saluted the king, and taking his retinue, entered the tunnel.
Đại sĩ từ cung điện đi xuống, đảnh lễ nhà vua, rồi cùng với đoàn tùy tùng tiến vào đường hầm.
Rājā alaṅkatadevasabhaṃ viya umaṅgaṃ disvā bodhisattassa guṇe vaṇṇento āha –
Seeing the tunnel, which was like an adorned divine assembly hall, the king praised the Bodhisatta's virtues and said:
Nhà vua nhìn thấy đường hầm giống như một hội trường chư thiên được trang hoàng lộng lẫy, và ca ngợi phẩm hạnh của Bồ-tát, nói:
3460
764.
764.
764.
3461
‘‘Lābhā vata videhānaṃ, yassimedisā paṇḍitā;
"Indeed, fortunate are the Videhans, in whose dominion
“Thật là lợi lộc cho dân Videha, những người có được các bậc hiền trí như vậy;
3462
Ghare vasanti vijite, yathā tvaṃsi mahosadhā’’ti.
Such wise ones as you, Mahosadha, dwell in the house."
Sống trong lãnh thổ của họ, như ngài là Mahosadha.”
3463
Tattha videhānanti evarūpānaṃ paṇḍitānaṃ ākarassa uṭṭhānaṭṭhānabhūtassa videhānaṃ janapadassa lābhā vata.
There, videhānaṃ means, "Indeed, fortunate is the country of the Videhans, which is the source and origin of such wise people."
Trong đó, videhānanti (của dân Videha) nghĩa là: thật là lợi lộc cho xứ Videha, nơi là nguồn gốc, là nơi phát sinh của những bậc hiền trí như vậy.
Yassimedisāti yassa ime evarūpā paṇḍitā upāyakusalā santike vā ekaghare vā ekajanapade vā ekaraṭṭhe vā vasanti, tassapi lābhā vata.
Yassimedisā (whose such ones) means, "Indeed, those who have such wise and skillful persons living near them, or in the same house, or in the same district, or in the same country, are fortunate.
Yassimedisāti (mà những người như vậy) nghĩa là: thật là lợi lộc cho người nào mà những bậc hiền trí, thiện xảo về phương tiện như vậy sống gần gũi, hoặc trong cùng một nhà, cùng một vùng, cùng một quốc gia.
Yathā tvaṃsīti yathā tvaṃ asi, tādisena paṇḍitena saddhiṃyeva ekaraṭṭhe vā ekajanapade vā ekanagare vā ekaghare vā vasituṃ labhanti.
Yathā tvaṃsī (as you are) means, "They are able to live in the same country, or in the same district, or in the same city, or in the same house with such a wise person as you are.
Yathā tvaṃsīti (như ngài là) nghĩa là: họ có được lợi lộc khi sống cùng một quốc gia, cùng một vùng, cùng một thành phố, cùng một nhà với một bậc hiền trí như ngài.
Tesaṃ videharaṭṭhavāsīnañceva mithilanagaravāsīnañca tayā saddhiṃ ekato vasituṃ labhantānaṃ lābhā vatāti vadati.
Indeed, the residents of Videha country and Mithilā city are fortunate to be able to live together with you," he said.
Lời này nói rằng: thật là lợi lộc cho những cư dân xứ Videha và cư dân thành Mithilā, những người có được cơ hội sống cùng với ngài.
3464
Athassa mahāsatto ekasatasayanagabbhe dasseti.
Then the Great Being showed him the one hundred and one bedchambers.
Sau đó, Đại sĩ cho nhà vua xem một trăm lẻ một phòng ngủ.
Ekassa dvāre vivaṭe sabbesaṃ vivarīyati.
When the door of one was opened, all were opened.
Khi một cửa mở, tất cả đều mở.
Ekassa dvāre pidahite sabbesaṃ pidhīyati.
When the door of one was closed, all were closed.
Khi một cửa đóng, tất cả đều đóng.
Rājā umaṅgaṃ olokento purato gacchati, paṇḍito pana pacchato.
The king walked ahead, looking at the tunnel, while the wise man followed behind.
Nhà vua đi trước xem xét đường hầm, còn vị hiền giả đi sau.
Sabbā senā umaṅgameva pāvisi.
The entire army entered the tunnel.
Toàn bộ quân đội đều tiến vào đường hầm.
Rājā umaṅgato nikkhami.
The king exited the tunnel.
Nhà vua rời khỏi đường hầm.
Paṇḍito tassa nikkhantabhāvaṃ ñatvā sayaṃ nikkhamitvā aññesaṃ nikkhamituṃ adatvā umaṅgadvāraṃ pidahanto āṇiṃ akkami.
The wise man, knowing of his exit, exited himself, and without allowing others to exit, he stepped on a peg, closing the tunnel door.
Vị hiền giả biết vua đã ra, tự mình ra theo, không cho những người khác ra, rồi đạp chốt đóng cửa đường hầm.
Tāvadeva asītimahādvārāni catusaṭṭhicūḷadvārāni ekasatasayanagabbhadvārāni anekasatadīpagabbhadvārāni ca ekappahāreneva pidahiṃsu.
Immediately, the eighty main doors, the sixty-four small doors, the one hundred and one bedchamber doors, and the many hundreds of lamp chamber doors closed all at once.
Ngay lúc đó, tám mươi cửa lớn, sáu mươi bốn cửa nhỏ, một trăm lẻ một cửa phòng ngủ, và hàng trăm cửa phòng đèn đều đóng sập lại cùng một lúc.
Sakalo umaṅgo lokantariyanirayo viya andhakāro ahosi.
The entire tunnel became dark like the Lokantarika hell.
Toàn bộ đường hầm trở nên tối tăm như địa ngục Lokantarika.
Mahājano bhītatasito ahosi.
The great multitude was terrified and distressed.
Đại chúng kinh hoàng, sợ hãi.
Mahāsatto hiyyo umaṅgaṃ pavisanto yaṃ khaggaṃ vāluke ṭhapesi, taṃ gahetvā bhūmito aṭṭhārasahatthubbedhaṃ ākāsaṃ ullaṅghitvā oruyha rājānaṃ hatthe gahetvā asiṃ uggiritvā tāsetvā ‘‘mahārāja, sakalajambudīpe rajjaṃ kassa rajja’’nti pucchi.
The Great Being took the sword he had placed in the sand yesterday when entering the tunnel, leaped eighteen cubits into the air from the ground, descended, took the king by the hand, raised the sword, frightened him, and asked, "Great King, whose kingdom is the entire Jambudīpa?"
Đại sĩ lấy thanh kiếm mà Ngài đã đặt vào cát khi vào đường hầm hôm qua, nhảy vọt lên không trung mười tám cubit từ mặt đất, rồi hạ xuống, nắm tay nhà vua, rút kiếm ra, đe dọa và hỏi: “Tâu Đại vương, vương quốc trên toàn cõi Jambudīpa này là của ai?”
So bhīto ‘‘tuyhameva paṇḍitā’’ti vatvā ‘‘abhayaṃ me dehī’’ti āha.
Terrified, he said, "It is yours, O wise one," and added, "Grant me safety!"
Vua sợ hãi, nói: “Là của ngài, hiền giả,” rồi nói: “Xin hãy ban sự vô úy cho tôi.”
‘‘Mā bhāyittha, mahārāja, nāhaṃ taṃ māretukāmatāya khaggaṃ parāmasiṃ, mama paññānubhāvaṃ dassetuṃ parāmasi’’nti khaggaṃ rañño adāsi.
"Do not fear, Great King, I did not draw the sword with the intention of killing you; I drew it to show you the power of my wisdom," and he gave the sword to the king.
“Đừng sợ hãi, Đại vương, tôi không rút kiếm ra vì muốn giết ngài, mà là để cho ngài thấy năng lực trí tuệ của tôi,” rồi Ngài đưa thanh kiếm cho nhà vua.
Atha naṃ khaggaṃ gahetvā ṭhitaṃ ‘‘mahārāja, sace maṃ māretukāmosi, idāneva iminā khaggena mārehi.
Then, to him who stood holding the sword, he said, "Great King, if you intend to kill me, kill me now with this sword.
Sau đó, Ngài nói với vua đang cầm kiếm: “Tâu Đại vương, nếu ngài muốn giết tôi, hãy giết tôi ngay lập tức bằng thanh kiếm này.
Atha abhayaṃ dātukāmo, abhayaṃ dehī’’ti āha.
But if you intend to grant safety, grant me safety."
Nếu ngài muốn ban sự vô úy, hãy ban sự vô úy cho tôi.”
‘‘Paṇḍita, mayā tuyhampi abhayaṃ dinnameva, tvaṃ mā cintayī’’ti asiṃ ṭhapetvā ubhopi aññamaññaṃ adubbhāya sapathaṃ kariṃsu.
"Wise one, I have already granted you safety; do not worry," and putting down the sword, both swore an oath not to harm each other.
“Hiền giả, tôi đã ban sự vô úy cho ngài rồi, ngài đừng lo lắng,” rồi đặt kiếm xuống, cả hai cùng thề không hại nhau.
3465
Atha rājā bodhisattaṃ āha – ‘‘paṇḍita, evaṃ ñāṇabalasampanno hutvā rajjaṃ kasmā na gaṇhāsī’’ti?
Then the king said to the Bodhisatta, "Wise one, being endowed with such strength of knowledge, why do you not take the kingdom?"
Sau đó, nhà vua hỏi Bồ-tát: “Hiền giả, có trí tuệ và sức mạnh như vậy, tại sao ngài không nắm giữ vương quốc?”
‘‘Mahārāja, ahaṃ icchamāno ajjeva sakalajambudīpe rājāno māretvā rajjaṃ gaṇheyyaṃ, paraṃ māretvā ca yasaggahaṇaṃ nāma paṇḍitehi na pasattha’’nti.
"Great King, if I wished, I could kill all the kings in Jambudīpa today and take the kingdom, but taking glory by killing others is not praised by the wise."
“Tâu Đại vương, nếu tôi muốn, ngay hôm nay tôi có thể giết các vị vua trên toàn cõi Jambudīpa và nắm giữ vương quốc, nhưng việc giành lấy danh tiếng bằng cách giết người khác không được các bậc hiền trí tán dương.”
‘‘Paṇḍita, mahājano dvāraṃ alabhamāno paridevati, umaṅgadvāraṃ vivaritvā mahājanassa jīvitadānaṃ dehī’’ti.
"Wise one, the great multitude is lamenting, unable to find an exit. Open the tunnel door and grant life to the great multitude."
“Hiền giả, đại chúng đang than khóc vì không tìm thấy lối ra, xin hãy mở cửa đường hầm và ban sự sống cho đại chúng.”
So dvāraṃ vivari, sakalo umaṅgo ekobhāso ahosi.
He opened the door, and the entire tunnel became bright.
Ngài mở cửa, toàn bộ đường hầm trở nên sáng rực.
Mahājano assāsaṃ paṭilabhi.
The great multitude regained their composure.
Đại chúng được an ủi.
Sabbe rājāno attano senāya saddhiṃ nikkhamitvā paṇḍitassa santikaṃ āgamiṃsu.
All the kings, having set out with their armies, came to the wise man.
Tất cả các vị vua cùng với quân đội của mình đi ra và đến gặp vị hiền giả.
So raññā saddhiṃ visālamāḷake aṭṭhāsi.
He stood with the king in the spacious pavilion.
Ngài đứng trong đại sảnh rộng lớn cùng với nhà vua.
Atha naṃ te rājāno āhaṃsu ‘‘paṇḍita, taṃ nissāya jīvitaṃ laddhaṃ, sace muhuttaṃ umaṅgadvāraṃ na vivarittha, sabbesaṃ no tattheva maraṇaṃ abhavissā’’ti.
Then those kings said to him, "Wise one, relying on you, life has been gained; if you had not opened the tunnel gate for a moment, death would have befallen all of us right there."
Sau đó, các vị vua ấy nói với Ngài: “Hiền giả, nhờ ngài mà chúng tôi được sống, nếu ngài không mở cửa đường hầm dù chỉ một khoảnh khắc, tất cả chúng tôi đã chết ở đó rồi.”
‘‘Na mahārājāno idāneva tumhehi maññeva nissāya jīvitaṃ laddhaṃ, pubbepi laddhaṃyevā’’ti.
"Great kings, it is not only now that life has been gained by you relying on me; it was gained before as well."
“Không phải chỉ bây giờ các Đại vương mới được sống nhờ tôi, mà trước đây cũng đã từng rồi.”
‘‘Kadā, paṇḍitā’’ti?
"When, wise one?"
“Khi nào vậy, hiền giả?”
‘‘Ṭhapetvā amhākaṃ nagaraṃ sakalajambudīpe rajjaṃ gahetvā uttarapañcālanagaraṃ gantvā uyyāne jayapānaṃ pātuṃ surāya paṭiyattakālaṃ sarathā’’ti?
"Do you recall the time when, having taken sovereignty over the entire Jambudīpa except for our city, you went to the city of Uttarapañcāla to drink the victory drink in the park, and the liquor was prepared?"
“Các ngài có nhớ cái lần mà sau khi chiếm lấy vương quốc trên toàn cõi Jambudīpa, trừ thành phố của chúng ta, các ngài đã đến thành Uttarapañcāla để uống rượu chiến thắng trong vườn, vào lúc rượu đã được chuẩn bị sẵn không?”
‘‘Āma, paṇḍitā’’ti.
"Yes, wise one."
“Vâng, hiền giả,” họ đáp.
Tadā esa rājā kevaṭṭena saddhiṃ dummantitena visayojitāya surāya ceva macchamaṃsehi ca tumhe māretuṃ kiccamakāsi.
At that time, that king, with the ill-advised fisherman, attempted to kill you with poisoned liquor and fish and meat.
“Lúc đó, vị vua này, cùng với người đánh cá mưu mô, đã tìm cách giết các ngài bằng rượu độc và thịt cá.
Athāhaṃ ‘‘mādise paṇḍite dharamāne ime anāthamaraṇaṃ mā marantū’’ti attano yodhe pesetvā sabbabhājanāni bhindāpetvā etesaṃ mantaṃ bhinditvā tumhākaṃ jīvitadānaṃ adāsinti.
Then I, thinking, "May these not die an unprotected death while wise men like me exist," sent my soldiers, had all the vessels broken, foiled their plot, and gave you the gift of life.
Khi đó, tôi nghĩ: ‘Trong khi những bậc hiền trí như ta còn sống, những người này không nên chết một cái chết vô chủ,’ rồi tôi phái binh lính của mình đi, đập vỡ tất cả các bình chứa, phá tan âm mưu của họ, và ban sự sống cho các ngài.”
3466
Te sabbepi ubbiggamānasā hutvā cūḷanirājānaṃ pucchiṃsu ‘‘saccaṃ kira, mahārājā’’ti?
All of them, with agitated minds, asked the lesser kings, "Is it true, great king?"
Tất cả họ đều kinh hoàng, hỏi vị tiểu vương: “Tâu Đại vương, có thật như vậy không?”
‘‘Āma, mayā kevaṭṭassa kathaṃ gahetvā kataṃ, saccameva paṇḍito kathetī’’ti.
“Yes, I spoke having taken the fisherman’s words. The wise one truly speaks.”
“Vâng, tôi đã làm theo lời của người đánh cá, vị hiền giả nói đúng sự thật.”
Te sabbepi mahāsattaṃ āliṅgitvā ‘‘paṇḍita, tvaṃ sabbesaṃ no patiṭṭhā jāto, taṃ nissāya mayaṃ jīvitaṃ labhimhā’’ti sabbapasādhanehi mahāsattassa pūjaṃ kariṃsu.
All of them embraced the Great Being and said, “O wise one, you have become a refuge for all of us; relying on you, we have gained our lives,” and they paid homage to the Great Being with all their ornaments.
Tất cả họ đều ôm Đại sĩ và nói: “Hiền giả, ngài là chỗ dựa của tất cả chúng tôi, nhờ ngài mà chúng tôi được sống,” rồi họ cúng dường Đại sĩ bằng tất cả đồ trang sức.
Paṇḍito rājānaṃ āha – ‘‘mahārāja, tumhe mā cintayittha, pāpamittasaṃsaggasseva esa doso, ime rājāno khamāpethā’’ti.
The wise one said to the king, “Great King, do not worry; this fault is due to association with evil friends. Ask forgiveness from these kings.”
Vị hiền giả nói với nhà vua: “Tâu Đại vương, ngài đừng lo lắng, đó là lỗi của việc kết giao với bạn xấu, xin hãy xin lỗi các vị vua này.”
Rājā ‘‘mayā duppurisaṃ nissāya tumhākaṃ evarūpaṃ kataṃ, esa mayhaṃ doso, khamatha me dosaṃ, puna evarūpaṃ na karissāmī’’ti khamāpesi.
The king asked for forgiveness, saying, “I did such a thing to you by relying on a wicked man; this is my fault. Forgive my fault; I will not do such a thing again.”
Nhà vua nói: “Tôi đã làm điều như vậy với các ngài vì tin vào một người xấu, đó là lỗi của tôi, xin các ngài tha thứ lỗi lầm của tôi, tôi sẽ không làm điều như vậy nữa,” rồi Ngài xin lỗi.
Te aññamaññaṃ accayaṃ desetvā samaggā sammodamānā ahesuṃ.
They confessed their transgressions to each other and became united and joyful.
Họ thú nhận lỗi lầm với nhau và trở nên hòa thuận, vui vẻ.
Atha rājā bahūni khādanīyabhojanīyagandhamālādīni āharāpetvā sabbehi saddhiṃ sattāhaṃ umaṅgeyeva kīḷitvā nagaraṃ pavisitvā mahāsattassa mahāsakkāraṃ kāretvā ekasatarājaparivuto mahātale nisīditvā paṇḍitaṃ attano santike vasāpetukāmatāya āha –
Then the king had many edibles, foods, perfumes, garlands, and other things brought, and after enjoying themselves with everyone in the Umaṅga for seven days, he entered the city, paid great honor to the Great Being, and, surrounded by a hundred kings, sat on a great dais and, wishing to keep the wise one near him, said:
Sau đó, nhà vua cho mang đến nhiều đồ ăn thức uống, hương hoa, v.v., cùng với mọi người vui chơi trong đường hầm bảy ngày, rồi tiến vào thành phố, tổ chức đại lễ cúng dường Đại sĩ, và cùng với một trăm lẻ một vị vua tùy tùng ngồi trên ngai vàng, nói vì muốn Đại sĩ ở lại bên mình:
3467
765.
765.
765.
3468
‘‘Vuttiñca parihārañca, diguṇaṃ bhattavetanaṃ;
“I will give you a livelihood and protection, and double your food allowance and wages;
“Ta sẽ ban cho ngài sinh kế và sự bảo hộ gấp đôi lương bổng;
3469
Dadāmi vipule bhoge, bhuñja kāme ramassu ca;
Enjoy abundant pleasures, and revel in sensual delights;
Hãy hưởng thụ tài sản phong phú, vui chơi và tận hưởng dục lạc;
3470
Mā videhaṃ paccagamā, kiṃ videho karissatī’’ti.
Do not return to Videha, what will Videha do for you?”
Đừng trở về Videha, Videha sẽ làm gì cho ngài?”
3471
Tattha vuttinti yasanissitaṃ jīvitavuttiṃ.
Therein, livelihood means a livelihood associated with fame.
Trong đó, vuttinti (sinh kế) nghĩa là: sinh kế gắn liền với danh tiếng.
Parihāranti gāmanigamadānaṃ.
Protection means the gift of villages and market towns.
Parihāranti (sự bảo hộ) nghĩa là: ban tặng làng mạc và thị trấn.
Bhattanti nivāpaṃ.
Food allowance means provisions.
Bhattanti (lương bổng) nghĩa là: tiền lương.
Vetananti paribbayaṃ.
Wages means expenses.
Vetananti (tiền) nghĩa là: chi phí.
Bhogeti aññepi te vipule bhoge dadāmi.
Pleasures means I will give you other abundant pleasures.
Bhogeti (tài sản) nghĩa là: ta sẽ ban cho ngài những tài sản phong phú khác nữa.
3472
Paṇḍito taṃ paṭikkhipanto āha –
The wise one, rejecting him, said:
Vị hiền giả từ chối và nói:
3473
766.
766.
766.
3474
‘‘Yo cajetha mahārāja, bhattāraṃ dhanakāraṇā;
“He who abandons his master, O Great King, for the sake of wealth,
“Tâu Đại vương, người nào từ bỏ chủ nhân vì tiền tài;
3475
Ubhinnaṃ hoti gārayho, attano ca parassa ca;
Is censurable by both himself and others;
Người đó bị cả hai bên chê trách, cả mình lẫn người khác;
3476
Yāva jīveyya vedeho, nāññassa puriso siyā.
As long as the King of Videha lives, I shall not be another’s man.
Chừng nào vua Videha còn sống, người ấy sẽ không thuộc về ai khác.
3477
767.
767.
767.
3478
‘‘Yo cajetha mahārāja, bhattāraṃ dhanakāraṇā;
He who abandons his master, O Great King, for the sake of wealth,
“Tâu Đại vương, người nào từ bỏ chủ nhân vì tiền tài;
3479
Ubhinnaṃ hoti gārayho, attano ca parassa ca;
Is censurable by both himself and others;
Người đó bị cả hai bên chê trách, cả mình lẫn người khác;
3480
Yāva tiṭṭheyya vedeho, nāññassa vijite vase’’ti.
As long as the King of Videha endures, I shall not dwell in another’s domain.”
Chừng nào vua Videha còn tại vị, người ấy sẽ không sống trong lãnh thổ của ai khác.”
3481
Tattha attano ca parassa cāti evarūpañhi ‘‘dhanakāraṇā mayā attano bhattāraṃ pariccajantena pāpaṃ kata’’nti attāpi attānaṃ garahati, ‘‘iminā dhanakāraṇā attano bhattā pariccatto, pāpadhammo aya’’nti paropi garahati.
Therein, by himself and others means: indeed, one who abandons his master for the sake of wealth, saying “I have committed evil by abandoning my master for the sake of wealth,” censures himself; and others, saying “He abandoned his master for the sake of wealth, he is of wicked character,” censure him. Therefore, it is not possible for me to dwell in another’s domain while he lives.
Trong đó, attano ca parassa cāti (cả mình lẫn người khác) nghĩa là: người như vậy tự trách mình rằng: “Vì tiền tài mà ta đã từ bỏ chủ nhân của mình, ta đã làm điều ác,” và người khác cũng trách rằng: “Người này vì tiền tài mà từ bỏ chủ nhân của mình, người này là kẻ ác.”
Tasmā na sakkā tasmiṃ dharante mayā aññassa vijite vasitunti.
Therefore, it is not possible for me to dwell in another’s domain while he lives.
Vì vậy, khi Ngài còn sống, tôi không thể sống trong lãnh thổ của người khác.
3482
Atha naṃ rājā āha – ‘‘tena hi, paṇḍita, tava rañño divaṅgatakāle idhāgantuṃ paṭiññaṃ dehī’’ti.
Then the king said to him, “In that case, O wise one, promise to come here when your king passes away.”
Sau đó, nhà vua nói với Ngài: “Vậy thì, hiền giả, xin hãy hứa rằng khi vua của ngài băng hà, ngài sẽ đến đây.”
So ‘‘sādhu, deva, ahaṃ jīvanto āgamissāmī’’ti āha.
He said, “Very well, Your Majesty, I will come if I am alive.”
Vị ấy nói: “Tâu Đại vương, tốt lành thay, con sẽ trở về khi còn sống.”
Athassa rājā sattāhaṃ mahāsakkāraṃ katvā sattāhaccayena puna āpucchanakāle ‘‘ahaṃ te, paṇḍita, idañcidañca dammī’’ti vadanto gāthamāha –
Then the king paid great honor to him for seven days, and after seven days, when it was time to bid farewell again, he spoke a verse, saying, “O wise one, I give you this and that—”.
Sau đó, nhà vua đã cử hành đại lễ cúng dường cho Đại sĩ trong bảy ngày. Sau bảy ngày, đến lúc từ biệt, nhà vua nói: “Này hiền sĩ, ta sẽ ban cho ngươi điều này và điều kia,” rồi đọc kệ:
3483
768.
768.
768.
3484
‘‘Dammi nikkhasahassaṃ te, gāmāsītiñca kāsisu;
“I give you a thousand gold coins, and eighty villages in Kasi;
“Ta ban cho ngươi ngàn đồng vàng, tám mươi làng ở xứ Kasi;
3485
Dāsisatāni cattāri, dammi bhariyāsatañca te;
I give you four hundred female slaves, and a hundred wives;
Ta ban cho ngươi bốn trăm nữ tỳ, và một trăm người vợ;
3486
Sabbaṃ senaṅgamādāya, sotthiṃ gaccha mahosadhā’’ti.
Taking all your army, go safely, Mahosadha.”
Này Mahosadha, hãy mang theo toàn bộ quân đội và trở về bình an!”
3487
Tattha nikkhasahassanti pañcasuvaṇṇena nikkhena nikkhānaṃ sahassaṃ.
Therein, a thousand gold coins means a thousand gold coins of five gold pieces each.
Trong đó, nikkhasahassaṃ có nghĩa là một ngàn đồng vàng, mỗi đồng vàng nặng năm đồng vàng (suvaṇṇa).
Gāmāti ye gāmā saṃvacchare saṃvacchare sahassasahassuṭṭhānakā, te ca gāme te dammi.
Villages means I give you those villages that yield a thousand (coins) each year.
Gāmā có nghĩa là những ngôi làng mỗi năm thu được hàng ngàn đồng, ta ban cho ngươi những ngôi làng ấy.
Kāsisūti kāsiraṭṭhe.
In Kasi means in the Kasi country.
Kāsisu có nghĩa là ở xứ Kasi.
Taṃ videharaṭṭhassa āsannaṃ, tasmā tatthassa asītigāme adāsi.
It was close to the Videha kingdom, so he gave him eighty villages there.
Nơi đó gần xứ Videha, vì vậy ngài đã ban cho hiền sĩ tám mươi ngôi làng ở đó.
3488
Sopi rājānaṃ āha – ‘‘mahārāja, tumhe bandhavānaṃ mā cintayittha, ahaṃ mama rañño gamanakāleyeva ‘mahārāja, nandādeviṃ mātuṭṭhāne ṭhapeyyāsi, pañcālacandaṃ kaniṭṭhaṭṭhāne’ti vatvā dhītāya te abhisekaṃ dāpetvā rājānaṃ uyyojesiṃ, mātarañca deviñca puttañca sīghameva pesessāmī’’ti.
He also said to the king, “Great King, do not worry about your relatives. When my king was about to depart, I said, ‘Great King, place Nandādevī in the position of mother, and Pañcālacanda in the position of younger brother,’ and after having your daughter consecrated, I sent the king off. I will send your mother, queen, and son quickly.”
Đại sĩ cũng nói với nhà vua: “Tâu Đại vương, xin ngài đừng lo lắng cho quyến thuộc. Khi vua của con ra đi, con đã nói: ‘Tâu Đại vương, xin ngài hãy đặt Nandādevī vào vị trí của mẹ, và Pañcālacanda vào vị trí của em trai,’ rồi con đã cho con gái của ngài đăng quang và tiễn nhà vua. Con sẽ nhanh chóng gửi mẹ, hoàng hậu và con trai đến.”
So ‘‘sādhu, paṇḍitā’’ti attano dhītu dātabbāni dāsidāsavatthālaṅkārasuvaṇṇahiraññaalaṅkatahatthiassarathādīni ‘‘imāni tassā dadeyyāsī’’ti mahāsattaṃ paṭicchāpetvā senāvāhanassa kattabbakiccaṃ vicārento āha –
He said, “Very well, wise one,” and entrusted the Great Being with the things to be given to his daughter—female and male slaves, clothes, ornaments, gold, silver, adorned elephants, horses, chariots, and so on—saying, “You should give these to her,” and considering what should be done for the army and vehicles, he said:
Nhà vua nói: “Tốt lắm, hiền sĩ!” rồi trao cho Đại sĩ những thứ cần ban cho con gái mình, như tỳ nữ, nô lệ, quần áo, trang sức, vàng, bạc, voi, ngựa, xe cộ đã được trang hoàng, v.v., và nói về việc cần làm cho quân đội:
3489
769.
769.
769.
3490
‘‘Yāva dadantu hatthīnaṃ, assānaṃ diguṇaṃ vidhaṃ;
“Let them give to the elephants, a double portion to the horses;
“Hãy ban yāvā cho voi, gấp đôi cho ngựa;
3491
Tappentu annapānena, rathike pattikārake’’ti.
Let them satisfy the charioteers and foot soldiers with food and drink.”
Hãy cho người đánh xe và bộ binh ăn uống no đủ.”
3492
Tattha yāvāti na kevalaṃ diguṇameva, yāva pahoti, tāva hatthīnañca assānañca yavagodhumādividhaṃ dethāti vadati.
Therein, "as much as" means not merely double, but "give as much barley, wheat, and such like for the elephants and horses as is sufficient."
Trong đó, yāvā có nghĩa là không chỉ gấp đôi, mà hãy cho voi và ngựa những thứ như lúa mạch, lúa mì, v.v., đủ nhiều tùy theo khả năng.
Tappentūti yattakena te antarāmagge akilantā gacchanti, tattakaṃ dentā tappentu.
"Let them satisfy" means, giving as much as is needed for them to travel without fatigue on the way, let them satisfy.
Tappentu có nghĩa là hãy cho họ đủ ăn uống để họ không mệt mỏi trên đường đi, hãy làm cho họ no đủ.
3493
Evañca pana vatvā paṇḍitaṃ uyyojento āha –
And having spoken thus, sending off the wise man, he said:
Nói như vậy xong, nhà vua tiễn hiền sĩ và nói:
3494
770.
770.
770.
3495
‘‘Hatthī asse rathe pattī, gacchevādāya paṇḍita;
“Taking elephants, horses, chariots, and infantry, go, O wise one;
“Này hiền sĩ, hãy mang theo voi, ngựa, xe cộ, bộ binh;
3496
Passatu taṃ mahārājā, vedeho mithilaṃ gata’’nti.
May the great King Vedeha see you arrived in Mithilā.”
Mong Đại vương Videha sẽ thấy ngươi đã đến Mithila bình an.”
3497
Tattha mithilaṃ gatanti sotthinā taṃ mithilanagaraṃ sampattaṃ passatu.
Therein, "arrived in Mithilā" means, may he see you safely arrived in that city of Mithilā.
Trong đó, mithilaṃ gata có nghĩa là mong ngài sẽ thấy ngươi đã đến thành Mithila bình an.
3498
Iti so paṇḍitassa mahantaṃ sakkāraṃ katvā uyyojesi.
Thus, he showed great honor to the wise man and sent him off.
Như vậy, nhà vua đã cử hành đại lễ cúng dường cho hiền sĩ và tiễn ngài.
Tepi ekasatarājāno mahāsattassa sakkāraṃ katvā bahuṃ paṇṇākāraṃ adaṃsu.
Those hundred and one kings also showed honor to the Bodhisatta and gave many presents.
Một trăm vị tiểu vương kia cũng đã cúng dường Đại sĩ và ban nhiều lễ vật.
Tesaṃ santike upanikkhittakapurisāpi paṇḍitameva parivārayiṃsu.
The men placed under their care also surrounded the wise man.
Những người được phái đến từ các vị vua đó cũng đã vây quanh hiền sĩ.
So mahantena parivārena parivuto maggaṃ paṭipajjitvā antarāmaggeyeva cūḷaniraññā dinnagāmato āyaṃ āharāpetuṃ purise pesetvā videharaṭṭhaṃ sampāpuṇi.
Surrounded by a large retinue, he set out on the road, and having sent men to collect revenue from the village given by Cūḷanīrāja along the way, he reached the kingdom of Videha.
Đại sĩ, được đoàn tùy tùng lớn vây quanh, lên đường. Trên đường đi, ngài đã phái người đến thu thuế từ ngôi làng do tiểu vương Cūḷanī ban tặng, rồi đến xứ Videha.
Senakopi kintarāmagge attano purisaṃ ṭhapesi ‘‘cūḷanirañño puna āgamanaṃ vā anāgamanaṃ vā jānitvā yassa kassaci āgamanañca mayhaṃ āroceyyāsī’’ti.
Senaka also stationed his man along the way, saying, "You should inform me if Cūḷanīrāja returns or not, or if anyone else comes."
Senaka cũng đã đặt người của mình trên đường đi và dặn: “Hãy báo cho ta biết nếu tiểu vương Cūḷanī trở về hay không trở về, và bất kỳ ai đến.”
So tiyojanamatthakeyeva mahāsattaṃ disvā āgantvā ‘‘paṇḍito mahantena parivārena āgacchatī’’ti senakassa ārocesi.
That man, seeing the Bodhisatta just three yojanas away, came and informed Senaka, "The wise man is coming with a large retinue."
Người đó, khi thấy Đại sĩ cách đó ba dojana, đã đến báo cho Senaka: “Hiền sĩ đang đến với đoàn tùy tùng lớn.”
So taṃ sutvā rājakulaṃ agamāsi.
Hearing that, he went to the royal palace.
Nghe vậy, Senaka đi đến hoàng cung.
Rājāpi pāsādatale ṭhito vātapānena olokento mahatiṃ senaṃ disvā ‘‘mahosadhapaṇḍitassa senā mandā, ayaṃ ativiya mahatī senā dissati, kiṃ nu kho cūḷanirājā āgato siyā’’ti bhītatasito tamatthaṃ pucchanto āha –
The king, standing on the palace terrace and looking through the window, saw a large army and, thinking, "Mahosadha Paṇḍita's army is small, but this army appears exceedingly large; could Cūḷanīrāja have come?" asked about the matter, terrified and trembling:
Nhà vua, đứng trên tầng lầu cung điện nhìn ra cửa sổ, thấy một đội quân lớn, liền sợ hãi và run rẩy, hỏi về sự việc đó: “Đội quân của hiền sĩ Mahosadha thì nhỏ, nhưng đội quân này trông rất lớn. Chẳng lẽ tiểu vương Cūḷanī đã đến sao?” rồi nói:
3499
771.
771.
771.
3500
‘‘Hatthī assā rathā pattī, senā padissate mahā;
“Elephants, horses, chariots, infantry—a great army is seen;
“Voi, ngựa, xe cộ, bộ binh, một đội quân lớn đang hiện ra;
3501
Caturaṅginī bhīsarūpā, kiṃ nu maññasi paṇḍitā’’ti.
Fourfold, fearsome in appearance, what do you think, O wise one?”
Đội quân bốn binh chủng đáng sợ, này hiền sĩ, ngươi nghĩ sao?”
3502
Athassa senako tamatthaṃ ārocento āha –
Then Senaka, informing him of the matter, said:
Senaka liền báo cáo sự việc đó và nói:
3503
772.
772.
772.
3504
‘‘Ānando te mahārāja, uttamo paṭidissati;
“Supreme joy appears for you, O great king;
“Tâu Đại vương, niềm vui tối thượng đang hiện ra cho ngài;
3505
Sabbaṃ senaṅgamādāya, sotthiṃ patto mahosadho’’ti.
Mahosadha has arrived safely, bringing all the army divisions.”
Mahosadha đã mang theo toàn bộ quân đội và trở về bình an.”
3506
Taṃ sutvā rājā āha – ‘‘senaka, paṇḍitassa senā mandā, ayaṃ pana mahatī’’ti.
Hearing that, the king said, "Senaka, the wise man's army is small, but this one is large."
Nghe vậy, nhà vua nói: “Này Senaka, đội quân của hiền sĩ thì nhỏ, nhưng đội quân này lại lớn.”
‘‘Mahārāja, cūḷanirājā tena pasādito bhavissati, tenassa pasannena dinnā bhavissatī’’ti.
"Great King, Cūḷanīrāja must have been pleased with him; it must have been given by him, being pleased."
“Tâu Đại vương, tiểu vương Cūḷanī hẳn đã được hiền sĩ làm cho hoan hỷ, vì thế ngài ấy đã ban tặng đội quân này.”
Rājā nagare bheriṃ carāpesi ‘‘nagaraṃ alaṅkaritvā paṇḍitassa paccuggamanaṃ karontū’’ti.
The king had a drum beaten in the city, saying, "Let the city be adorned, and let them go forth to meet the wise man."
Nhà vua ra lệnh đánh trống trong thành: “Hãy trang hoàng thành phố và đi đón hiền sĩ.”
Nāgarā tathā kariṃsu.
The townspeople did so.
Dân chúng trong thành đã làm như vậy.
Paṇḍito nagaraṃ pavisitvā rājakulaṃ gantvā rājānaṃ vanditvā ekamantaṃ nisīdi.
The wise man entered the city, went to the royal palace, saluted the king, and sat down to one side.
Hiền sĩ vào thành, đến hoàng cung, đảnh lễ nhà vua rồi ngồi sang một bên.
Atha naṃ rājā uṭṭhāya āliṅgitvā pallaṅkavaragato paṭisanthāraṃ karonto āha –
Then the king rose, embraced him, and, seated on the excellent couch, conversed with him, saying:
Nhà vua đứng dậy ôm lấy ngài, rồi ngồi trên ngai vàng cao quý, hỏi han và nói:
3507
773.
773.
773.
3508
‘‘Yathā petaṃ susānasmiṃ, chaḍḍetvā caturo janā;
“Just as four men abandon a corpse in a charnel ground,
“Như bốn người vứt xác chết ở bãi tha ma;
3509
Evaṃ kapilayye tyamha, chaḍḍayitvā idhāgatā.
So we abandoned you in Kapilaya and came here.
Cũng vậy, chúng ta đã bỏ rơi ngươi ở Kapilayya và đến đây.
3510
774.
774.
774.
3511
‘‘Atha tvaṃ kena vaṇṇena, kena vā pana hetunā;
But by what means, or by what reason,
Vậy ngươi đã tự giải thoát bằng cách nào, bằng lý do nào;
3512
Kena vā atthajātena, attānaṃ parimocayī’’ti.
Or by what purpose, did you liberate yourself?”
Hay bằng sự việc gì?”
3513
Tattha caturo janāti paṇḍita, yathā nāma kālakataṃ caturo janā mañcakena susānaṃ netvā tattha chaḍḍetvā anapekkhā gacchanti, evaṃ kapilayye raṭṭhe taṃ chaḍḍetvā mayaṃ imāgatāti attho.
Therein, "four men" means, O wise one, just as four men carry a deceased person on a stretcher to the charnel ground and, abandoning him there, go without looking back, so we abandoned you in the Kapilaya country and came here—this is the meaning.
Trong đó, caturo janā có nghĩa là: Này hiền sĩ, cũng như bốn người mang một xác chết bằng cáng đến bãi tha ma, vứt bỏ ở đó rồi bỏ đi không chút lưu luyến, cũng vậy, chúng ta đã bỏ rơi ngươi ở xứ Kapilayya và đến đây. Đó là ý nghĩa.
Kena vaṇṇenāti kena kāraṇena.
"By what means" means by what cause.
Kena vaṇṇenā có nghĩa là bằng lý do nào.
Hetunāti paccayena.
"By reason" means by what condition.
Hetunā có nghĩa là bằng nhân duyên nào.
Atthajātenāti atthena.
"By purpose" means by what aim.
Atthajātenā có nghĩa là bằng sự việc gì.
Attānaṃ parimocayīti amittahatthagato kena kāraṇena paccayena kena atthena tvaṃ attānaṃ parimocesīti pucchati.
"Did you liberate yourself" means, he asks, "Having fallen into the hands of enemies, by what cause, by what condition, by what aim did you liberate yourself?"
Attānaṃ parimocayī có nghĩa là ngươi đã tự giải thoát khỏi tay kẻ thù bằng lý do nào, nhân duyên nào, sự việc nào? Đó là câu hỏi.
3514
Tato mahāsatto āha –
Then the Bodhisatta said:
Sau đó, Đại sĩ nói:
3515
775.
775.
775.
3516
‘‘Atthaṃ atthena vedeha, mantaṃ mantena khattiya;
“I encompassed the king with purpose by purpose, O Vedeha, with counsel by counsel, O Khattiya,
“Này Videha, con đã bao vây sự việc bằng sự việc, này Khattiya, con đã bao vây kế sách bằng kế sách;
3517
Parivārayiṃ rājānaṃ, jambudīpaṃva sāgaro’’ti.
As the ocean encompasses Jambudīpa.”
Con đã bao vây nhà vua như đại dương bao vây Jambudīpa.”
3518
Tassattho – ahaṃ, mahārāja, tena cintitaṃ atthaṃ attano cintitena atthena, tena ca mantitaṃ mantaṃ attano mantitena mantena parivāresiṃ.
Its meaning is: "O great king, I encompassed the purpose conceived by him with my own conceived purpose, and the counsel deliberated by him with my own deliberated counsel."
Ý nghĩa của câu đó là: Tâu Đại vương, con đã bao vây sự việc mà ngài ấy nghĩ bằng sự việc mà con nghĩ, và kế sách mà ngài ấy bàn bằng kế sách mà con bàn.
Na kevalañca ettakameva, ekasatarājaparivāraṃ pana taṃ rājānaṃ jambudīpaṃ sāgaro viya parivārayissanti.
And not only that, but "I encompassed that king, surrounded by a hundred and one kings, like the ocean encompasses Jambudīpa."
Không chỉ vậy, con đã bao vây nhà vua cùng một trăm vị tiểu vương như đại dương bao vây Jambudīpa.
Sabbaṃ attano katakammaṃ vitthāretvā kathesi.
He explained all his deeds in detail.
Ngài đã kể chi tiết tất cả những việc mình đã làm.
3519
Taṃ sutvā rājā ativiya tussi.
Hearing that, the king was exceedingly pleased.
Nghe vậy, nhà vua vô cùng hoan hỷ.
Athassa paṇḍito cūḷaniraññā attano dinnaṃ paṇṇākāraṃ ācikkhanto āha –
Then the wise man, describing the presents given to him by Cūḷanīrāja, said:
Sau đó, hiền sĩ kể về những lễ vật mà tiểu vương Cūḷanī đã ban cho mình và nói:
3520
776.
776.
776.
3521
‘‘Dinnaṃ nikkhasahassaṃ me, gāmāsīti ca kāsisu;
‘‘A thousand nikkhas were given by me, and eighty villages in Kasi;
“Ngài đã ban cho con ngàn đồng vàng, tám mươi làng ở xứ Kasi;
3522
Dāsisatāni cattāri, dinnaṃ bhariyāsatañca me;
Four hundred slave women, and a hundred wives were given by me;
Ngài đã ban cho con bốn trăm nữ tỳ, và một trăm người vợ;
3523
Sabbaṃ senaṅgamādāya, sotthināmhi idhāgato’’ti.
Having taken all the army divisions, I have arrived here safely.”
Con đã mang theo toàn bộ quân đội và trở về đây bình an.”
3524
Tato rājā ativiya tuṭṭhapahaṭṭho mahāsattassa guṇaṃ vaṇṇento tameva udānaṃ udānesi –
Then the king, exceedingly pleased and delighted, praising the Great Being's virtues, uttered that very inspired utterance:
Sau đó, nhà vua vô cùng vui mừng và hoan hỷ, ca ngợi phẩm hạnh của Đại sĩ, rồi tự mình thốt lên lời tán thán đó:
3525
777.
777.
777.
3526
‘‘Susukhaṃ vata saṃvāso, paṇḍitehīti senaka;
‘‘Verily, pleasant is association with the wise, Senaka;
“Này Senaka, sống chung với những người trí thật là hạnh phúc biết bao;
3527
Pakkhīva pañjare baddhe macche jālagateriva;
Like birds caught in a cage, or fish caught in a net;
Như chim bị nhốt trong lồng, như cá mắc lưới;
3528
Amittahatthattagate, mocayī no mahosadho’’ti.
Mahosadha released us when we were in the hands of enemies.”
Mahosadha đã giải thoát chúng ta khỏi tay kẻ thù.”
3529
Senakopi tassa vacanaṃ sampaṭicchanto tameva gāthamāha –
Senaka, accepting his words, spoke that same verse:
Senaka cũng đồng tình với lời của ngài và đọc lại bài kệ đó:
3530
778.
778.
778.
3531
‘‘Evametaṃ mahārāja, paṇḍitā hi sukhāvahā;
‘‘So it is, great king, for the wise bring happiness;
“Tâu Đại vương, đúng vậy, những người trí mang lại hạnh phúc;
3532
Pakkhīva pañjare baddhe, macche jālagateriva;
Like birds caught in a cage, or fish caught in a net;
Như chim bị nhốt trong lồng, như cá mắc lưới;
3533
Amittahatthattagate, mocayī no mahosadho’’ti.
Mahosadha released us when we were in the hands of enemies.”
Mahosadha đã giải thoát chúng ta khỏi tay kẻ thù.”
Next Page →