93. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, kassakassa gahapatissa accāyikāni karaṇīyāni.
93. “Bhikkhus, there are these three urgent tasks for a farmer householder.
93. “Này các Tỳ-kheo, có ba việc cấp bách mà một gia chủ nông dân phải làm.
Katamāni tīṇi?
What are the three?
Ba việc ấy là gì?
Idha, bhikkhave, kassako gahapati sīghaṃ sīghaṃ khettaṃ sukaṭṭhaṃ karoti sumatikataṃ.
Here, bhikkhus, a farmer householder quickly and thoroughly ploughs and prepares his field.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một gia chủ nông dân nhanh chóng cày xới ruộng đất thật kỹ lưỡng.
Sīghaṃ sīghaṃ khettaṃ sukaṭṭhaṃ karitvā sumatikataṃ sīghaṃ sīghaṃ bījāni patiṭṭhāpeti.
Having quickly and thoroughly ploughed and prepared his field, he quickly plants the seeds.
Sau khi nhanh chóng cày xới ruộng đất thật kỹ lưỡng, ông ta nhanh chóng gieo hạt.
Sīghaṃ sīghaṃ bījāni patiṭṭhāpetvā sīghaṃ sīghaṃ udakaṃ abhinetipi apanetipi.
Having quickly planted the seeds, he quickly brings in and drains off water.
Sau khi nhanh chóng gieo hạt, ông ta nhanh chóng dẫn nước vào và rút nước ra.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi kassakassa gahapatissa accāyikāni karaṇīyāni.
These, bhikkhus, are the three urgent tasks for a farmer householder.
Này các Tỳ-kheo, đây là ba việc cấp bách mà một gia chủ nông dân phải làm.
Tassa kho taṃ, bhikkhave, kassakassa gahapatissa natthi sā iddhi vā ānubhāvo vā – ‘ajjeva me dhaññāni jāyantu, sveva gabbhīni hontu, uttarasveva paccantū’ti.
That farmer householder, bhikkhus, does not have the power or influence to say: ‘May my grains sprout today, may they bear fruit tomorrow, may they ripen the day after tomorrow.’
Tuy nhiên, này các Tỳ-kheo, gia chủ nông dân ấy không có thần thông hay uy lực để nói rằng: ‘Hôm nay lúa của ta hãy nảy mầm, ngày mai hãy trổ bông, ngày mốt hãy chín.’
Atha kho, bhikkhave, hoti so samayo yaṃ tassa kassakassa gahapatissa tāni dhaññāni utupariṇāmīni jāyantipi gabbhīnipi honti paccantipi.
But, bhikkhus, there comes a time when those grains of that farmer householder sprout, bear fruit, and ripen in due season.
Nhưng này các Tỳ-kheo, có một thời điểm mà lúa của gia chủ nông dân ấy, theo sự biến đổi của mùa, sẽ nảy mầm, trổ bông và chín.
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, tīṇimāni bhikkhussa accāyikāni karaṇīyāni.
“Even so, bhikkhus, there are these three urgent tasks for a bhikkhu.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, có ba việc cấp bách mà một Tỳ-kheo phải làm.
Katamāni tīṇi?
What are the three?
Ba việc ấy là gì?
Adhisīlasikkhāsamādānaṃ, adhicittasikkhāsamādānaṃ, adhipaññāsikkhāsamādānaṃ – imāni kho, bhikkhave, tīṇi bhikkhussa accāyikāni karaṇīyāni.
The undertaking of the higher training in morality (adhisīla), the undertaking of the higher training in mind (adhicitta), the undertaking of the higher training in wisdom (adhipaññā)—these, bhikkhus, are the three urgent tasks for a bhikkhu.
Sự thọ trì giới học cao cấp (adhisīlasikkhāsamādānaṃ), sự thọ trì tâm học cao cấp (adhicittasikkhāsamādānaṃ), sự thọ trì tuệ học cao cấp (adhipaññāsikkhāsamādānaṃ) – này các Tỳ-kheo, đây là ba việc cấp bách mà một Tỳ-kheo phải làm.
Tassa kho taṃ, bhikkhave, bhikkhuno natthi sā iddhi vā anubhāvo vā – ‘ajjeva me anupādāya āsavehi cittaṃ vimuccatu sve vā uttarasve vā’ti.
That bhikkhu, bhikkhus, does not have the power or influence to say: ‘May my mind be liberated from the taints (āsavas) without clinging today, or tomorrow, or the day after tomorrow.’
Tuy nhiên, này các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo ấy không có thần thông hay uy lực để nói rằng: ‘Hôm nay tâm của ta hãy giải thoát khỏi các lậu hoặc không còn chấp thủ, hoặc ngày mai, hoặc ngày mốt.’
Atha kho, bhikkhave, hoti so samayo yaṃ tassa bhikkhuno adhisīlampi sikkhato adhicittampi sikkhato adhipaññampi sikkhato anupādāya āsavehi cittaṃ vimuccati.
But, bhikkhus, there comes a time when, for that bhikkhu who trains in adhisīla, trains in adhicitta, and trains in adhipaññā, his mind is liberated from the taints without clinging.
Nhưng này các Tỳ-kheo, có một thời điểm mà khi Tỳ-kheo ấy tu học giới học cao cấp, tu học tâm học cao cấp, tu học tuệ học cao cấp, thì tâm của người ấy sẽ giải thoát khỏi các lậu hoặc không còn chấp thủ.
‘‘Tatridaṃ, bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā cīvarapavivekasmiṃ paññāpenti, sāṇānipi dhārenti, masāṇānipi dhārenti, chavadussānipi dhārenti, paṃsukūlānipi dhārenti, tirīṭānipi dhārenti, ajinampi dhārenti, ajinakkhipampi dhārenti, kusacīrampi dhārenti, vākacīrampi dhārenti, phalakacīrampi dhārenti, kesakambalampi dhārenti, vālakambalampi dhārenti, ulūkapakkhikampi dhārenti.
“Here, bhikkhus, other ascetics and wanderers declare a seclusion concerning robes: they wear robes of hemp, robes of fine hemp, robes from corpses, robes from dust-heaps, robes of bark-strips, antelope hide, antelope hide strips, robes of kusa grass, robes of bark, robes of wood-shavings, blankets of human hair, blankets of animal hair, and owl-feather robes.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, các du sĩ ngoại đạo tuyên bố về sự viễn ly y phục: họ mặc vải thô, mặc vải gai, mặc vải từ xác chết, mặc y phấn tảo, mặc vải vỏ cây, mặc da thú, mặc da thú có lông, mặc y bằng cỏ, mặc y bằng vỏ cây, mặc y bằng ván cây, mặc chăn bằng tóc, mặc chăn bằng lông ngựa, mặc y bằng lông cú.
Idaṃ kho, bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā cīvarapavivekasmiṃ paññāpenti.
This, bhikkhus, is what other ascetics and wanderers declare as seclusion concerning robes.
Này các Tỳ-kheo, đây là điều mà các du sĩ ngoại đạo tuyên bố về sự viễn ly y phục.
‘‘Tatridaṃ, bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā piṇḍapātapavivekasmiṃ paññāpenti.
“Here, bhikkhus, other ascetics and wanderers declare a seclusion concerning almsfood.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, các du sĩ ngoại đạo tuyên bố về sự viễn ly vật thực.
Sākabhakkhāpi honti, sāmākabhakkhāpi honti, nīvārabhakkhāpi honti, daddulabhakkhāpi honti, haṭabhakkhāpi honti, kaṇabhakkhāpi honti, ācāmabhakkhāpi honti, piññākabhakkhāpi honti, tiṇabhakkhāpi honti, gomayabhakkhāpi honti, vanamūlaphalāhārā yāpenti pavattaphalabhojī.
They are eaters of vegetables, eaters of millet, eaters of wild rice, eaters of moss, eaters of rice bran, eaters of rice scum, eaters of gruel, eaters of oil-cake, eaters of grass, eaters of cow dung; they sustain themselves on roots and fruits from the wilderness, eating only fallen fruits.
Họ ăn rau, ăn lúa sāmāka, ăn lúa nīvāra, ăn cám, ăn bã gạo, ăn hạt gạo vỡ, ăn nước cháo, ăn bã vừng, ăn cỏ, ăn phân bò; họ sống bằng rễ cây và trái cây rừng, ăn những loại trái cây tự rụng.
Idaṃ kho, bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā piṇḍapātapavivekasmiṃ paññāpenti.
This, bhikkhus, is what other ascetics and wanderers declare as seclusion concerning almsfood.
Này các Tỳ-kheo, đây là điều mà các du sĩ ngoại đạo tuyên bố về sự viễn ly vật thực.
‘‘Tatridaṃ, bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā senāsanapavivekasmiṃ paññāpenti araññaṃ rukkhamūlaṃ susānaṃ* vanapatthaṃ abbhokāsaṃ palālapuñjaṃ bhusāgāraṃ* .
“Here, bhikkhus, other ascetics and wanderers declare a seclusion concerning dwellings: the wilderness, the root of a tree, a charnel ground, a forest grove, the open air, a pile of straw, a granary.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, các du sĩ ngoại đạo tuyên bố về sự viễn ly chỗ ở: họ ở rừng, dưới gốc cây, ở nghĩa địa, ở rừng sâu, ở ngoài trời, ở đống rơm, ở nhà kho trống.
Idaṃ kho, bhikkhave, aññatitthiyā paribbājakā senāsanapavivekasmiṃ paññāpenti.
This, bhikkhus, is what other ascetics and wanderers declare as seclusion concerning dwellings.
Này các Tỳ-kheo, đây là điều mà các du sĩ ngoại đạo tuyên bố về sự viễn ly chỗ ở.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi aññatitthiyā paribbājakā pavivekāni paññāpenti.
These, bhikkhus, are the three seclusions that other ascetics and wanderers declare.
Này các Tỳ-kheo, đây là ba loại viễn ly mà các du sĩ ngoại đạo tuyên bố.
‘‘Tīṇi kho panimāni, bhikkhave, imasmiṃ dhammavinaye bhikkhuno pavivekāni.
“But there are these three seclusions for a bhikkhu in this Dhamma and Discipline, bhikkhus.
Tuy nhiên, này các Tỳ-kheo, có ba loại viễn ly của một Tỳ-kheo trong Pháp và Luật này.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba loại ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā ca hoti, dussīlyañcassa pahīnaṃ hoti, tena ca vivitto hoti; sammādiṭṭhiko ca hoti, micchādiṭṭhi cassa pahīnā hoti, tāya ca vivitto hoti; khīṇāsavo ca hoti, āsavā cassa pahīnā honti, tehi ca vivitto hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is virtuous, and unvirtuousness is abandoned in him, and he is secluded from it; he has right view, and wrong view is abandoned in him, and he is secluded from it; he is one whose taints are destroyed, and his taints are abandoned, and he is secluded from them.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo có giới hạnh, và sự vô giới đã được đoạn trừ nơi người ấy, người ấy viễn ly sự vô giới; người ấy có chánh kiến, và tà kiến đã được đoạn trừ nơi người ấy, người ấy viễn ly tà kiến; người ấy là bậc lậu tận (khīṇāsavo), và các lậu hoặc đã được đoạn trừ nơi người ấy, người ấy viễn ly các lậu hoặc.
Yato kho, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, dussīlyañcassa pahīnaṃ hoti, tena ca vivitto hoti; sammādiṭṭhiko ca hoti, micchādiṭṭhi cassa pahīnā hoti, tāya ca vivitto hoti; khīṇāsavo ca hoti, āsavā cassa pahīnā honti, tehi ca vivitto hoti.
When, bhikkhus, a bhikkhu is virtuous, and unvirtuousness is abandoned in him, and he is secluded from it; he has right view, and wrong view is abandoned in him, and he is secluded from it; he is one whose taints are destroyed, and his taints are abandoned, and he is secluded from them—
Này các Tỳ-kheo, khi một Tỳ-kheo có giới hạnh, và sự vô giới đã được đoạn trừ nơi người ấy, người ấy viễn ly sự vô giới; người ấy có chánh kiến, và tà kiến đã được đoạn trừ nơi người ấy, người ấy viễn ly tà kiến; người ấy là bậc lậu tận, và các lậu hoặc đã được đoạn trừ nơi người ấy, người ấy viễn ly các lậu hoặc.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘bhikkhu aggappatto sārappatto suddho sāre patiṭṭhito’’’.
such a bhikkhu, bhikkhus, is called ‘one who has reached the highest, reached the essence, purified and established in the essence.’
Này các Tỳ-kheo, người ấy được gọi là ‘một Tỳ-kheo đã đạt đến đỉnh cao, đã đạt đến tinh túy, thanh tịnh, đã an trú trong tinh túy’.”
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, kassakassa gahapatissa sampannaṃ sālikkhettaṃ.
“Just as, bhikkhus, a farmer householder has a flourishing rice field.
“Này các Tỳ-kheo, ví như một cánh đồng lúa tốt tươi của một gia chủ nông dân.
Tamenaṃ kassako gahapati sīghaṃ sīghaṃ* lavāpeyya.
The farmer householder would quickly harvest it.
Gia chủ nông dân ấy nhanh chóng gặt hái nó.
Sīghaṃ sīghaṃ lavāpetvā sīghaṃ sīghaṃ saṅgharāpeyya.
Having quickly harvested it, he would quickly gather it.
Hãy cho gặt hái nhanh chóng, nhanh chóng; hãy cho thu gom nhanh chóng, nhanh chóng.
Sīghaṃ sīghaṃ saṅgharāpetvā sīghaṃ sīghaṃ ubbahāpeyya* .
Having quickly gathered it, he would quickly carry it away.
Sau khi cho thu gom nhanh chóng, nhanh chóng; hãy cho vận chuyển nhanh chóng, nhanh chóng.
Sīghaṃ sīghaṃ ubbahāpetvā sīghaṃ sīghaṃ puñjaṃ kārāpeyya.
Having quickly carried it away, he would quickly make a pile.
Sau khi cho vận chuyển nhanh chóng, nhanh chóng; hãy cho làm thành đống nhanh chóng, nhanh chóng.
Sīghaṃ sīghaṃ puñjaṃ kārāpetvā sīghaṃ sīghaṃ maddāpeyya.
Having quickly made a pile, he would quickly thresh it.
Sau khi cho làm thành đống nhanh chóng, nhanh chóng; hãy cho đạp nhanh chóng, nhanh chóng.
Sīghaṃ sīghaṃ maddāpetvā sīghaṃ sīghaṃ palālāni uddharāpeyya.
Having quickly threshed it, he would quickly remove the straw.
Sau khi cho đạp nhanh chóng, nhanh chóng; hãy cho loại bỏ rơm rạ nhanh chóng, nhanh chóng.
Sīghaṃ sīghaṃ palālāni uddharāpetvā sīghaṃ sīghaṃ bhusikaṃ uddharāpeyya.
Having quickly removed the straw, he would quickly remove the husks.
Sau khi cho loại bỏ rơm rạ nhanh chóng, nhanh chóng; hãy cho loại bỏ trấu nhanh chóng, nhanh chóng.
Sīghaṃ sīghaṃ bhusikaṃ uddharāpetvā sīghaṃ sīghaṃ opunāpeyya.
Having quickly removed the husks, he would quickly winnow it.
Sau khi cho loại bỏ trấu nhanh chóng, nhanh chóng; hãy cho quạt sạch nhanh chóng, nhanh chóng.
Sīghaṃ sīghaṃ opunāpetvā sīghaṃ sīghaṃ atiharāpeyya.
Having quickly winnowed it, he would quickly carry it away.
Sau khi cho quạt sạch nhanh chóng, nhanh chóng; hãy cho mang vào nhanh chóng, nhanh chóng.
Sīghaṃ sīghaṃ atiharāpetvā sīghaṃ sīghaṃ koṭṭāpeyya.
Having quickly carried it away, he would quickly pound it.
Sau khi cho mang vào nhanh chóng, nhanh chóng; hãy cho giã nhanh chóng, nhanh chóng.
Sīghaṃ sīghaṃ koṭṭāpetvā sīghaṃ sīghaṃ thusāni uddharāpeyya.
Having quickly pounded it, he would quickly remove the chaff.
Sau khi cho giã nhanh chóng, nhanh chóng; hãy cho loại bỏ vỏ trấu nhanh chóng, nhanh chóng.
Evamassu* tāni, bhikkhave, kassakassa gahapatissa dhaññāni aggappattāni sārappattāni suddhāni sāre patiṭṭhitāni.
Thus, bhikkhus, those grains of the farmer householder would have reached the highest, reached the essence, purified and established in the essence.
Này các Tỳ-khưu, bằng cách đó, những hạt lúa của người nông dân gia chủ ấy sẽ đạt đến chỗ tốt nhất, đạt đến lõi, tinh khiết, và an trú trong lõi.
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, yato bhikkhu sīlavā ca hoti, dussīlyañcassa pahīnaṃ hoti, tena ca vivitto hoti; sammādiṭṭhiko ca hoti, micchādiṭṭhi cassa pahīnā hoti, tāya ca vivitto hoti; khīṇāsavo ca hoti, āsavā cassa pahīnā honti, tehi ca vivitto hoti.
“Even so, bhikkhus, when a bhikkhu is virtuous, his unvirtuousness is abandoned, and he is detached from it; he has right view, his wrong view is abandoned, and he is detached from it; he is one whose taints (āsava) are destroyed, his taints are abandoned, and he is detached from them.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, khi một Tỳ-khưu có giới hạnh, và sự vô giới đã được đoạn trừ, và vị ấy đã ly thoát khỏi nó; vị ấy có Chánh kiến, và tà kiến đã được đoạn trừ, và vị ấy đã ly thoát khỏi nó; vị ấy là một bậc lậu tận, và các lậu hoặc của vị ấy đã được đoạn trừ, và vị ấy đã ly thoát khỏi chúng.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, ‘bhikkhu aggappatto sārappatto suddho sāre patiṭṭhito’’’ti.
This bhikkhu, bhikkhus, is called ‘one who has attained the best, attained the essence, pure, established in the essence.’”
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy được gọi là ‘đã đạt đến chỗ tốt nhất, đã đạt đến lõi, tinh khiết, và an trú trong lõi’.
Dutiyaṃ.
The Second.
Bài thứ hai.
‘‘Athāparaṃ dvīhi dhammehi niyyāti abhijjhāya ca byāpādena ca.
“Furthermore, he is delivered from two qualities: covetousness and ill-will.
Sau đó, vị ấy còn thoát khỏi hai pháp nữa là tham lam (abhijjhā) và sân hận (byāpāda).
So vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
He, quite secluded from sensual pleasures, secluded from unwholesome states, enters and dwells in the first jhāna, which is accompanied by initial application and sustained application, born of seclusion, and filled with rapture and happiness.
Vị ấy, ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và an trú thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sinh, có tầm có tứ.
Tasmiṃ ce, bhikkhave, samaye ariyasāvako kālaṃ kareyya, natthi taṃ* saṃyojanaṃ yena saṃyojanena saṃyutto ariyasāvako puna imaṃ* lokaṃ āgaccheyyā’’ti.
If, bhikkhus, at that time, the noble disciple were to pass away, there is no fetter by which the noble disciple, bound by that fetter, would return to this world again.”
Này các Tỳ-khưu, nếu vào lúc ấy, Thánh đệ tử ấy mệnh chung, thì không còn kiết sử nào mà Thánh đệ tử ấy bị ràng buộc, khiến vị ấy phải trở lại thế giới này nữa.
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài thứ ba.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, aggavatī parisā?
“And what, bhikkhus, is the foremost assembly?
Này các Tỳ-khưu, thế nào là hội chúng tối thượng?
Idha, bhikkhave, yassaṃ parisāyaṃ therā bhikkhū na bāhulikā honti na sāthalikā, okkamane nikkhittadhurā paviveke pubbaṅgamā, vīriyaṃ ārabhanti appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya, tesaṃ pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati.
Here, bhikkhus, in an assembly where the elder bhikkhus are not given to much activity, not slack, but have cast off the burden of falling away, are foremost in seclusion, and arouse energy for the attainment of the unobtained, for the realization of the unrealized, for the direct experience of the unexperienced; their younger followers emulate their example.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, trong hội chúng nào, các Tỳ-khưu trưởng lão không tham lam, không lười biếng, gánh vác trách nhiệm đi vào (thiền định), đi đầu trong sự viễn ly, tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ, thực chứng những gì chưa thực chứng; thì những người trẻ tuổi noi theo gương của họ.
Sāpi hoti na bāhulikā na sāthalikā okkamane nikkhittadhurā paviveke pubbaṅgamā, vīriyaṃ ārabhati appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya asacchikatassa sacchikiriyāya.
They too are not given to much activity, not slack, but have cast off the burden of falling away, are foremost in seclusion, and arouse energy for the attainment of the unobtained, for the realization of the unrealized, for the direct experience of the unexperienced.
Họ cũng không tham lam, không lười biếng, gánh vác trách nhiệm đi vào (thiền định), đi đầu trong sự viễn ly, tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, chứng ngộ những gì chưa chứng ngộ, thực chứng những gì chưa thực chứng.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, aggavatī parisā.
This, bhikkhus, is called the foremost assembly.
Này các Tỳ-khưu, đây được gọi là hội chúng tối thượng.
‘‘Yasmiṃ, bhikkhave, samaye bhikkhū samaggā sammodamānā avivadamānā khīrodakībhūtā aññamaññaṃ piyacakkhūhi sampassantā viharanti, bahuṃ, bhikkhave, bhikkhū tasmiṃ samaye puññaṃ pasavanti.
“At such a time, bhikkhus, when bhikkhus live in harmony, amicably, without dispute, like milk and water mixed, looking at each other with kindly eyes, bhikkhus, they generate much merit at that time.
Này các Tỳ-khưu, vào lúc mà các Tỳ-khưu sống hòa hợp, hoan hỷ, không tranh chấp, hòa lẫn như nước với sữa, nhìn nhau bằng ánh mắt yêu thương, thì vào lúc đó, này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu tích lũy nhiều công đức.
Brahmaṃ, bhikkhave, vihāraṃ tasmiṃ samaye bhikkhū viharanti, yadidaṃ muditāya cetovimuttiyā.
At that time, bhikkhus, they dwell in a divine dwelling, namely, the liberation of mind through sympathetic joy (muditā cetovimutti).
Này các Tỳ-khưu, vào lúc đó, các Tỳ-khưu an trú trong Phạm trú, tức là tâm giải thoát với hỷ.
Pamuditassa pīti jāyati, pītimanassa kāyo passambhati, passaddhakāyo sukhaṃ vediyati, sukhino cittaṃ samādhiyati.
For one who is joyful, rapture arises; for one whose mind is rapturous, the body becomes tranquil; one whose body is tranquil experiences happiness; for one who is happy, the mind becomes concentrated.
Khi hoan hỷ, hỷ sinh khởi; khi tâm hỷ, thân được khinh an; khi thân khinh an, cảm thọ lạc; khi có lạc, tâm được định tĩnh.
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, yasmiṃ samaye bhikkhū samaggā sammodamānā avivadamānā khīrodakībhūtā aññamaññaṃ piyacakkhūhi sampassantā viharanti, bahuṃ, bhikkhave, bhikkhū tasmiṃ samaye puññaṃ pasavanti.
‘‘Even so, bhikkhus, when bhikkhus dwell in concord, rejoicing, not disputing, like milk and water mixed, regarding one another with loving eyes, at that time, bhikkhus, they generate much merit.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, vào lúc mà các Tỳ-khưu sống hòa hợp, hoan hỷ, không tranh chấp, hòa lẫn như nước với sữa, nhìn nhau bằng ánh mắt yêu thương, thì vào lúc đó, này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu tích lũy nhiều công đức.
Brahmaṃ, bhikkhave, vihāraṃ tasmiṃ samaye bhikkhū viharanti, yadidaṃ muditāya cetovimuttiyā.
At that time, bhikkhus, they dwell in a divine dwelling, that is, the liberation of mind through appreciative joy.
Này các Tỳ-khưu, vào lúc đó, các Tỳ-khưu an trú trong Phạm trú, tức là tâm giải thoát với hỷ.
Pamuditassa pīti jāyati, pītimanassa kāyo passambhati, passaddhakāyo sukhaṃ vediyati, sukhino cittaṃ samādhiyati.
For one who is appreciative, rapture arises; for one whose mind is rapturous, the body becomes tranquil; one whose body is tranquil experiences happiness; for one who is happy, the mind becomes concentrated.
Khi hoan hỷ, hỷ sinh khởi; khi tâm hỷ, thân được khinh an; khi thân khinh an, cảm thọ lạc; khi có lạc, tâm được định tĩnh.
Imā kho, bhikkhave, tisso parisā’’ti.
These, bhikkhus, are the three assemblies.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là ba loại hội chúng.
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài thứ tư.
97. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño bhadro* assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhyaṃ* gacchati.
97. ‘‘Bhikkhus, a king’s excellent thoroughbred horse, endowed with three qualities, is worthy of a king, fit for a king, and is reckoned as a king’s asset.
97. Này các Tỳ-khưu, một con ngựa giống tốt của vua, đầy đủ ba yếu tố, xứng đáng với vua, là tài sản của vua, được xếp vào hàng ngự mã của vua.
Katamehi tīhi?
Which three?
Ba yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño bhadro assājānīyo vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca.
Here, bhikkhus, a king’s excellent thoroughbred horse is endowed with beauty, endowed with strength, and endowed with speed.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một con ngựa giống tốt của vua đầy đủ vẻ đẹp, đầy đủ sức mạnh, và đầy đủ tốc độ.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhyaṃ gacchati.
Endowed with these three qualities, bhikkhus, a king’s excellent thoroughbred horse is worthy of a king, fit for a king, and is reckoned as a king’s asset.
Này các Tỳ-khưu, một con ngựa giống tốt của vua đầy đủ ba yếu tố này, xứng đáng với vua, là tài sản của vua, được xếp vào hàng ngự mã của vua.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
Even so, bhikkhus, a bhikkhu endowed with three qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, một Tỳ-khưu đầy đủ ba pháp, đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được dâng lễ, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng cho đời.
Katamehi tīhi?
Which three?
Ba pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with beauty, endowed with strength, and endowed with speed.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ vẻ đẹp, đầy đủ sức mạnh, và đầy đủ tốc độ.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with beauty?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu có đầy đủ vẻ đẹp (vaṇṇasampanna)?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha, perfect in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, he trains himself by undertaking the training rules.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có giới hạnh, sống với sự phòng hộ của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và phạm vi hoạt động, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, và thọ trì học giới.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is endowed with beauty.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ vẻ đẹp là như vậy đó.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with strength?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu có đầy đủ sức mạnh (balasampanna)?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells with aroused energy for the abandonment of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states; he is steadfast, firm in effort, not casting off the burden in wholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu sống tinh tấn, để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có nghị lực, kiên trì nỗ lực, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is endowed with strength.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ sức mạnh là như vậy đó.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with speed?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu có đầy đủ tốc độ (javasampanna)?
Idha, bhikkhave, bhikkhu ‘idaṃ dukkha’nti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘ayaṃ dukkhasamudayo’ti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘ayaṃ dukkhanirodho’ti yathābhūtaṃ pajānāti; ‘ayaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā’ti yathābhūtaṃ pajānāti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu understands ‘this is suffering’ as it actually is; he understands ‘this is the origin of suffering’ as it actually is; he understands ‘this is the cessation of suffering’ as it actually is; he understands ‘this is the path leading to the cessation of suffering’ as it actually is.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu như thật hiểu rõ: ‘Đây là khổ’; như thật hiểu rõ: ‘Đây là nguyên nhân của khổ’; như thật hiểu rõ: ‘Đây là sự diệt khổ’; như thật hiểu rõ: ‘Đây là con đường dẫn đến sự diệt khổ’.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is endowed with speed.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ tốc độ là như vậy đó.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
Endowed with these three qualities, bhikkhus, a bhikkhu is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.’’
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ ba pháp này là bậc đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được dâng lễ vật, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
98. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhayaṃ gacchati.
98. ‘‘Bhikkhus, a king’s excellent thoroughbred horse, endowed with three qualities, is worthy of a king, fit for a king, and is reckoned as a king’s asset.
98. “Này các Tỳ-khưu, một con ngựa giống tốt của vua, đầy đủ ba chi phần, thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, và được tính là một chi phần của vua.
Katamehi tīhi?
Which three?
Ba chi phần ấy là gì?
Idha, bhikkhave, rañño bhadro assājānīyo vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca.
Here, bhikkhus, a king’s excellent thoroughbred horse is endowed with beauty, endowed with strength, and endowed with speed.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một con ngựa giống tốt của vua có đầy đủ vẻ đẹp, có đầy đủ sức mạnh, và có đầy đủ tốc độ.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhyaṃ gacchati.
Endowed with these three qualities, bhikkhus, a king’s excellent thoroughbred horse is worthy of a king, fit for a king, and is reckoned as a king’s asset.
Này các Tỳ-khưu, một con ngựa giống tốt của vua, đầy đủ ba chi phần này, thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, và được tính là một chi phần của vua.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
In the same way, bhikkhus, a bhikkhu endowed with three qualities is worthy of offerings…pe… an unsurpassed field of merit for the world.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ ba pháp là bậc đáng được cúng dường… là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Katamehi tīhi?
With which three?
Ba pháp ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with beauty, endowed with strength, and endowed with swiftness.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có đầy đủ vẻ đẹp, có đầy đủ sức mạnh, và có đầy đủ tốc độ.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with strength?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu có đầy đủ sức mạnh?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells with aroused energy for the abandoning of unwholesome states and for the acquiring of wholesome states; he is steadfast, firm in effort, not laying aside the burden in wholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu sống tinh tấn, để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có nghị lực, kiên trì nỗ lực, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is endowed with strength.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ sức mạnh là như vậy đó.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with swiftness?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu có đầy đủ tốc độ?
Idha, bhikkhave, bhikkhu pañcannaṃ orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ parikkhayā opapātiko hoti tattha parinibbāyī anāvattidhammo tasmā lokā.
Here, bhikkhus, with the destruction of the five lower fetters (orambhāgiyānaṃ saṃyojanānaṃ), a bhikkhu is reborn spontaneously (opapātiko), there to attain Nibbāna, not liable to return from that world.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu, do sự diệt trừ năm hạ phần kiết sử (orambhāgiyāni saṃyojanāni), trở thành bậc hóa sinh (opapātika), đạt Niết-bàn tại đó, không còn trở lại thế giới ấy nữa.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is endowed with swiftness.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ tốc độ là như vậy đó.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
It is with these three qualities, bhikkhus, that a bhikkhu is worthy of offerings…pe… an unsurpassed field of merit for the world.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ ba pháp này là bậc đáng được cúng dường… là ruộng phước vô thượng của thế gian.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
99. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhayaṃ gacchati.
99. “Bhikkhus, a fine noble steed of a king, endowed with three qualities, is worthy of a king, fit for a king, and is reckoned as a limb of the king.
99. “Này các Tỳ-khưu, một con ngựa giống tốt của vua, đầy đủ ba chi phần, thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, và được tính là một chi phần của vua.
Katamehi tīhi?
With which three?
Ba chi phần ấy là gì?
Idha, bhikkhave, rañño bhadro assājānīyo vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca.
Here, bhikkhus, a fine noble steed of a king is endowed with beauty, endowed with strength, and endowed with swiftness.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một con ngựa giống tốt của vua có đầy đủ vẻ đẹp, có đầy đủ sức mạnh, và có đầy đủ tốc độ.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato rañño bhadro assājānīyo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅganteva saṅkhyaṃ gacchati.
It is with these three qualities, bhikkhus, that a fine noble steed of a king is worthy of a king, fit for a king, and is reckoned as a limb of the king.
Này các Tỳ-khưu, một con ngựa giống tốt của vua, đầy đủ ba chi phần này, thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, và được tính là một chi phần của vua.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
In the same way, bhikkhus, a bhikkhu endowed with three qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ ba pháp là bậc đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được dâng lễ vật, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Katamehi tīhi?
With which three?
Ba pháp ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno ca hoti balasampanno ca javasampanno ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with beauty, endowed with strength, and endowed with swiftness.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có đầy đủ vẻ đẹp, có đầy đủ sức mạnh, và có đầy đủ tốc độ.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with beauty?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu có đầy đủ vẻ đẹp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha restraint, perfect in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, he undertakes and trains in the training rules.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có giới hạnh, sống với sự phòng hộ của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và phạm vi hoạt động, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, và thọ trì học giới.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu vaṇṇasampanno hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is endowed with beauty.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ vẻ đẹp là như vậy đó.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with strength?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu có đầy đủ sức mạnh?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells with aroused energy for the abandoning of unwholesome states and for the acquiring of wholesome states; he is steadfast, firm in effort, not laying aside the burden in wholesome states.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu sống tinh tấn, để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có nghị lực, kiên trì nỗ lực, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu balasampanno hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is endowed with strength.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ sức mạnh là như vậy đó.
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu endowed with swiftness?
“Này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu có đầy đủ tốc độ?
Idha, bhikkhave, bhikkhu āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, bhikkhus, with the destruction of the taints (āsavānaṃ khayā), a bhikkhu enters and dwells in the taintless liberation of mind, liberation by wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu, do sự diệt trừ các lậu hoặc (āsava), tự mình với thắng trí (abhiññā) chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong giải thoát tâm (cetovimutti), giải thoát tuệ (paññāvimutti) ngay trong hiện tại.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu javasampanno hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is endowed with swiftness.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đầy đủ tốc độ là như vậy đó.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
It is with these three qualities, bhikkhus, that a bhikkhu is worthy of offerings…pe… an unsurpassed field of merit for the world.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ ba pháp này là bậc đáng được cúng dường… là ruộng phước vô thượng của thế gian.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, navo cepi bhikkhu hoti dussīlo pāpadhammo.
“In the same way, bhikkhus, even if a bhikkhu is new, he is immoral, of evil nature.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, dù một Tỳ-khưu còn trẻ nhưng lại có giới hạnh xấu, có pháp ác.
Idamassa dubbaṇṇatāya vadāmi.
This I say is his ugliness.
Ta nói điều này về sự xấu xí của người ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, potthako dubbaṇṇo tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that rag is discolored, so do I, bhikkhus, declare this person to be.
Này các Tỳ-khưu, ví như cái giẻ lau xấu xí đó, ta nói về người này cũng giống như vậy.
Ye kho panassa sevanti bhajanti payirupāsanti diṭṭhānugatiṃ āpajjanti, tesaṃ taṃ hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya.
And those who associate with him, frequent him, attend upon him, and follow his views, for them that leads to long-lasting harm and suffering.
Những ai thân cận, giao du, phụng sự người ấy và theo gương người ấy, thì điều đó sẽ là bất lợi và đau khổ lâu dài cho họ.
Idamassa dukkhasamphassatāya vadāmi.
This I declare to be due to his unpleasant contact.
Ta nói điều này về sự khó chịu khi tiếp xúc của người ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, potthako dukkhasamphasso tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that rag is unpleasant to the touch, so do I, bhikkhus, declare this person to be.
Này các Tỳ-khưu, ví như cái giẻ lau khó chịu khi chạm vào đó, ta nói về người này cũng giống như vậy.
Yesaṃ kho pana so* paṭiggaṇhāti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ, tesaṃ taṃ na mahapphalaṃ hoti na mahānisaṃsaṃ.
And for those from whom he accepts robes, almsfood, lodgings, medicines, and requisites for the sick, for them that is not of great fruit, nor of great benefit.
Những ai nhận y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh từ người ấy, thì điều đó không mang lại quả lớn, không mang lại lợi ích lớn cho họ.
Idamassa appagghatāya vadāmi.
This I declare to be due to his worthlessness.
Ta nói điều này về sự ít giá trị của người ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, potthako appaggho tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that rag is worthless, so do I, bhikkhus, declare this person to be.
Này các Tỳ-kheo, ví như tấm vải thô đó không có giá trị, Ta nói người này ví như vậy.
Majjhimo cepi, bhikkhave, bhikkhu hoti…pe… thero cepi, bhikkhave, bhikkhu hoti dussīlo pāpadhammo, idamassa dubbaṇṇatāya vadāmi.
Even if, bhikkhus, he is a middle-aged bhikkhu…pe… even if, bhikkhus, he is an elder bhikkhu, immoral and of evil nature, this I declare to be due to his being discolored.
Này các Tỳ-kheo, dù là Tỳ-kheo trung niên…pe… dù là Tỳ-kheo trưởng lão, nếu phạm giới, có ác pháp, Ta nói điều này là do sự xấu xí của người ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, potthako dubbaṇṇo tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that rag is discolored, so do I, bhikkhus, declare this person to be.
Này các Tỳ-kheo, ví như tấm vải thô đó xấu xí, Ta nói người này ví như vậy.
Ye kho panassa sevanti bhajanti payirupāsanti diṭṭhānugatiṃ āpajjanti, tesaṃ taṃ hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya.
And those who associate with him, frequent him, attend upon him, and follow his views, for them that leads to long-lasting harm and suffering.
Những ai gần gũi, giao du, phụng sự người ấy, và đi theo quan điểm của người ấy, thì điều đó sẽ đưa đến bất lợi và khổ đau lâu dài cho họ.
Idamassa dukkhasamphassatāya vadāmi.
This I declare to be due to his unpleasant contact.
Ta nói điều này là do sự khó chịu khi tiếp xúc với người ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, potthako dukkhasamphasso tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that rag is unpleasant to the touch, so do I, bhikkhus, declare this person to be.
Này các Tỳ-kheo, ví như tấm vải thô đó khó chịu khi tiếp xúc, Ta nói người này ví như vậy.
Yesaṃ kho pana so paṭiggaṇhāti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ, tesaṃ taṃ na mahapphalaṃ hoti na mahānisaṃsaṃ.
And for those from whom he accepts robes, almsfood, lodgings, medicines, and requisites for the sick, for them that is not of great fruit, nor of great benefit.
Những ai thọ nhận y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, thuốc men và các vật dụng cần thiết cho người bệnh từ người ấy, thì điều đó không mang lại quả lớn, không mang lại lợi ích lớn cho họ.
Idamassa appagghatāya vadāmi.
This I declare to be due to his worthlessness.
Ta nói điều này là do sự không có giá trị của người ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, potthako appaggho tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that rag is worthless, so do I, bhikkhus, declare this person to be.
Này các Tỳ-kheo, ví như tấm vải thô đó không có giá trị, Ta nói người này ví như vậy.
‘‘Navampi, bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ vaṇṇavantañceva hoti sukhasamphassañca mahagghañca; majjhimampi, bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ vaṇṇavantañceva hoti sukhasamphassañca mahagghañca; jiṇṇampi, bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ vaṇṇavantañceva hoti sukhasamphassañca mahagghañca.
Even new Benares cloth, bhikkhus, is beautiful, pleasant to the touch, and valuable; even middle-aged Benares cloth, bhikkhus, is beautiful, pleasant to the touch, and valuable; even old Benares cloth, bhikkhus, is beautiful, pleasant to the touch, and valuable.
Này các Tỳ-kheo, dù là tấm vải Kāsi mới cũng đẹp đẽ, dễ chịu khi tiếp xúc và có giá trị cao; dù là tấm vải Kāsi trung niên cũng đẹp đẽ, dễ chịu khi tiếp xúc và có giá trị cao; dù là tấm vải Kāsi cũ cũng đẹp đẽ, dễ chịu khi tiếp xúc và có giá trị cao.
Jiṇṇampi, bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ ratanapaliveṭhanaṃ vā karoti gandhakaraṇḍake vā naṃ pakkhipanti.
Even old Benares cloth, bhikkhus, is used to wrap jewels or is placed in perfume boxes.
Này các Tỳ-kheo, dù là tấm vải Kāsi cũ cũng được dùng làm vật bọc châu báu hoặc được đặt vào hộp hương.
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, navo cepi bhikkhu hoti sīlavā kalyāṇadhammo, idamassa suvaṇṇatāya vadāmi.
Even so, bhikkhus, if a bhikkhu is new, virtuous, and of good nature, this I declare to be due to his beauty.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, dù là Tỳ-kheo mới nhưng giữ giới, có thiện pháp, Ta nói điều này là do sự tốt đẹp của người ấy.
Seyyathāpi taṃ, bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ vaṇṇavantaṃ tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that Benares cloth is beautiful, so do I, bhikkhus, declare this person to be.
Này các Tỳ-kheo, ví như tấm vải Kāsi đó đẹp đẽ, Ta nói người này ví như vậy.
Ye kho panassa sevanti bhajanti payirupāsanti diṭṭhānugatiṃ āpajjanti, tesaṃ taṃ hoti dīgharattaṃ hitāya sukhāya.
And those who associate with him, frequent him, attend upon him, and follow his views, for them that leads to long-lasting welfare and happiness.
Những ai gần gũi, giao du, phụng sự người ấy, và đi theo quan điểm của người ấy, thì điều đó sẽ đưa đến lợi ích và an lạc lâu dài cho họ.
Idamassa sukhasamphassatāya vadāmi.
This I declare to be due to his pleasant contact.
Ta nói điều này là do sự dễ chịu khi tiếp xúc với người ấy.
Seyyathāpi taṃ, bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ sukhasamphassaṃ tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that Benares cloth is pleasant to the touch, so do I, bhikkhus, declare this person to be.
Này các Tỳ-kheo, ví như tấm vải Kāsi đó dễ chịu khi tiếp xúc, Ta nói người này ví như vậy.
Yesaṃ kho pana so paṭiggaṇhāti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ, tesaṃ taṃ mahapphalaṃ hoti mahānisaṃsaṃ.
And for those from whom he accepts robes, almsfood, lodgings, medicines, and requisites for the sick, for them that is of great fruit and great benefit.
Những ai thọ nhận y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, thuốc men và các vật dụng cần thiết cho người bệnh từ người ấy, thì điều đó mang lại quả lớn, mang lại lợi ích lớn cho họ.
Idamassa mahagghatāya vadāmi.
This I declare to be due to his value.
Ta nói điều này là do sự có giá trị cao của người ấy.
Seyyathāpi taṃ, bhikkhave, kāsikaṃ vatthaṃ mahagghaṃ tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that Benares cloth is valuable, so do I, bhikkhus, declare this person to be.
Này các Tỳ-kheo, ví như tấm vải Kāsi đó có giá trị cao, Ta nói người này ví như vậy.
Majjhimo cepi, bhikkhave, bhikkhu hoti…pe… thero cepi, bhikkhave, bhikkhu hoti…pe… puggalaṃ vadāmi.
Even if, bhikkhus, he is a middle-aged bhikkhu…pe… even if, bhikkhus, he is an elder bhikkhu…pe… I declare this person to be.
Dù là Tỳ-kheo trung niên…pe… dù là Tỳ-kheo trưởng lão…pe… Ta nói người này ví như vậy.
‘‘Evarūpo cāyaṃ, bhikkhave, thero bhikkhu saṅghamajjhe bhaṇati.
And such an elder bhikkhu, bhikkhus, speaks in the midst of the Saṅgha.
Này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo trưởng lão như vậy nói chuyện giữa Tăng chúng.
Tamenaṃ bhikkhū evamāhaṃsu – ‘appasaddā āyasmanto hotha, thero bhikkhu dhammañca vinayañca bhaṇatī’ti.
The bhikkhus then said to him, ‘Venerables, be quiet, the elder bhikkhu is expounding the Dhamma and Vinaya.’
Các Tỳ-kheo nói với người ấy: “Thưa các Āyasmā, hãy giữ im lặng, Tỳ-kheo trưởng lão đang thuyết Pháp và Luật.”
Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘kāsikavatthūpamā bhavissāma, na potthakūpamā’ti* .
Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will be like Kāsika cloth, not like hempen cloth.’
Vì vậy, này các Tỳ-kheo, các con phải học hỏi như sau: “Chúng ta sẽ trở nên giống như tấm vải Kāsi, không giống như tấm vải thô.”
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
That is how you should train yourselves, bhikkhus.
Này các Tỳ-kheo, các con phải học hỏi như vậy.
Aṭṭhamaṃ.
The eighth.
Thứ Tám.
101. ‘‘Yo* , bhikkhave, evaṃ vadeyya – ‘yathā yathāyaṃ puriso kammaṃ karoti tathā tathā taṃ paṭisaṃvediyatī’ti, evaṃ santaṃ, bhikkhave, brahmacariyavāso na hoti, okāso na paññāyati sammā dukkhassa antakiriyāya.
“Bhikkhus, if anyone were to say: ‘Whatever kamma this person performs, he experiences it in that very way,’ then, bhikkhus, there would be no living of the holy life, and no opportunity would be discerned for the complete ending of suffering.
Này các Tỳ-kheo, nếu ai nói rằng: “Người này làm nghiệp nào thì sẽ cảm thọ quả báo đúng như nghiệp đó,” thì khi nói như vậy, đời sống Phạm hạnh không tồn tại, không có cơ hội để chấm dứt khổ đau một cách chân chính.
Yo ca kho, bhikkhave, evaṃ vadeyya – ‘yathā yathā vedanīyaṃ ayaṃ puriso kammaṃ karoti tathā tathāssa vipākaṃ paṭisaṃvediyatī’ti, evaṃ santaṃ, bhikkhave, brahmacariyavāso hoti, okāso paññāyati sammā dukkhassa antakiriyāya.
But, bhikkhus, if anyone were to say: ‘Whatever kamma this person performs that is to be experienced, he experiences its result in that very way,’ then, bhikkhus, there is living of the holy life, and opportunity is discerned for the complete ending of suffering.
Nhưng này các Tỳ-kheo, nếu ai nói rằng: “Người này làm nghiệp nào mà đáng cảm thọ thì sẽ cảm thọ quả báo của nghiệp đó,” thì khi nói như vậy, đời sống Phạm hạnh tồn tại, có cơ hội để chấm dứt khổ đau một cách chân chính.
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ* kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
Here, bhikkhus, even a small evil kamma performed by a certain individual leads him to hell.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một số người làm một chút ác nghiệp cũng bị đưa xuống địa ngục.
Idha pana, bhikkhave, ekaccassa puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nā’ṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
Here, however, bhikkhus, a similar small evil kamma performed by a certain individual is to be experienced in this very life, and does not appear even as a particle, let alone much more.
Nhưng ở đây, này các Tỳ-kheo, một số người khác làm một chút ác nghiệp tương tự, nhưng nghiệp đó chỉ cảm thọ trong đời hiện tại, không đáng kể chút nào, huống chi là nhiều.
‘‘Kathaṃrūpassa, bhikkhave, puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti?
“Of what kind of individual, bhikkhus, does even a small evil kamma performed lead him to hell?
Này các Tỳ-kheo, người như thế nào mà một chút ác nghiệp đã làm cũng bị đưa xuống địa ngục?
Idha pana, bhikkhave, ekacco puggalo abhāvitakāyo hoti abhāvitasīlo abhāvitacitto abhāvitapañño paritto appātumo appadukkhavihārī.
Here, bhikkhus, a certain individual is undeveloped in body, undeveloped in moral conduct, undeveloped in mind, undeveloped in wisdom; he is limited, of small self, living with little suffering.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một số người thân chưa được tu tập, giới chưa được tu tập, tâm chưa được tu tập, tuệ chưa được tu tập, có giới hạn, ít chịu đựng, sống với ít khổ đau.
Evarūpassa, bhikkhave, puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
Of such an individual, bhikkhus, even a small evil kamma performed leads him to hell.
Này các Tỳ-kheo, người như vậy mà một chút ác nghiệp đã làm cũng bị đưa xuống địa ngục.
‘‘Kathaṃrūpassa, bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nā’ṇupi khāyati, kiṃ bahudeva?
“Of what kind of individual, bhikkhus, does a similar small evil kamma performed become experienced in this very life, and does not appear even as a particle, let alone much more?
Này các Tỳ-kheo, người như thế nào mà một chút ác nghiệp tương tự đã làm chỉ cảm thọ trong đời hiện tại, không đáng kể chút nào, huống chi là nhiều?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo bhāvitakāyo hoti bhāvitasīlo bhāvitacitto bhāvitapañño aparitto mahatto* appamāṇavihārī.
Here, bhikkhus, a certain individual is developed in body, developed in moral conduct, developed in mind, developed in wisdom; he is unlimited, great, living with immeasurable freedom.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một số người thân đã được tu tập, giới đã được tu tập, tâm đã được tu tập, tuệ đã được tu tập, không có giới hạn, rộng lớn, sống với vô lượng (tâm).
Evarūpassa, bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
Of such an individual, bhikkhus, a similar small evil kamma performed becomes experienced in this very life, and does not appear even as a particle, let alone much more.
Này các Tỳ-kheo, người như vậy mà một chút ác nghiệp tương tự đã làm chỉ cảm thọ trong đời hiện tại, không đáng kể chút nào, huống chi là nhiều.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, puriso loṇakapallaṃ* paritte udakamallake* pakkhipeyya.
“Just as, bhikkhus, a man might put a lump of salt into a small cup of water.
Này các Tỳ-kheo, ví như một người bỏ một muỗng muối vào một chén nước nhỏ.
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, api nu taṃ parittaṃ udakaṃ* amunā loṇakapallena loṇaṃ assa apeyya’’nti?
What do you think, bhikkhus, would that small amount of water become salty and undrinkable because of that lump of salt?”
Này các Tỳ-kheo, các con nghĩ sao, chén nước nhỏ đó có trở nên mặn và không uống được do muỗng muối đó không?
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, Venerable Sir.”
“Thưa Bạch Thế Tôn, có.”
‘‘Taṃ kissa hetu’’?
“For what reason?”
“Vì sao vậy?”
‘‘Aduñhi, bhante, parittaṃ udakakapallake udakaṃ, taṃ amunā loṇakapallena loṇaṃ assa apeyya’’nti.
“Because, Venerable Sir, that water in the small cup is little, and it would become salty and undrinkable because of that lump of salt.”
“Bạch Thế Tôn, vì chén nước đó ít, nên nó sẽ trở nên mặn và không uống được do muỗng muối đó.”
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, puriso loṇakapallakaṃ gaṅgāya nadiyā pakkhipeyya.
“Just as, bhikkhus, a man might put a lump of salt into the river Ganges.
Này các Tỳ-kheo, ví như một người bỏ một muỗng muối vào sông Hằng.
Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, api nu sā gaṅgā nadī amunā loṇakapallena loṇaṃ assa apeyyā’’ti?
What do you think, bhikkhus, would that river Ganges become salty and undrinkable because of that lump of salt?”
Này các Tỳ-kheo, các con nghĩ sao, sông Hằng đó có trở nên mặn và không uống được do muỗng muối đó không?
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Venerable Sir.”
“Thưa Bạch Thế Tôn, không.”
‘‘Taṃ kissa hetu’’?
“For what reason?”
“Vì sao vậy?”
‘‘Asu hi, bhante, gaṅgāya nadiyā mahā udakakkhandho so amunā loṇakapallena loṇo na assa apeyyo’’ti* .
“Because, Venerable Sir, that river Ganges has a great volume of water, and it would not become salty and undrinkable because of that lump of salt.”
“Bạch Thế Tôn, vì sông Hằng đó có khối lượng nước lớn, nên nó sẽ không trở nên mặn và không uống được do muỗng muối đó.”
‘‘Kathaṃrūpassa, bhikkhave, puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti?
“Of what kind of individual, bhikkhus, does even a small evil kamma performed lead him to hell?
Này các Tỳ-khưu, người như thế nào mà một ác nghiệp dù nhỏ được thực hiện cũng đưa người ấy đến địa ngục?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo abhāvitakāyo hoti abhāvitasīlo abhāvitacitto abhāvitapañño paritto appātumo appadukkhavihārī.
Here, bhikkhus, a certain individual has not developed the body, has not developed moral conduct, has not developed the mind, has not developed wisdom, is limited, of small spiritual capacity, and dwells in suffering with little resilience.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số người chưa tu tập thân, chưa tu tập giới, chưa tu tập tâm, chưa tu tập tuệ; người ấy có ít (công đức), có tự ngã nhỏ bé, sống trong ít khổ.
Evarūpassa, bhikkhave, puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
For such an individual, bhikkhus, even a small evil deed committed leads them to hell.
Này các Tỳ-khưu, người như vậy mà một ác nghiệp dù nhỏ được thực hiện cũng đưa người ấy đến địa ngục.
‘‘Kathaṃrūpassa, bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva?
“How, bhikkhus, for what kind of individual is such a small evil deed committed experienced in this very life, not even a little of it appearing in the next, let alone much?
Này các Tỳ-khưu, người như thế nào mà một ác nghiệp tương tự dù nhỏ được thực hiện cũng chỉ cảm thọ trong hiện đời, thậm chí không đáng kể, huống chi là nhiều?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo bhāvitakāyo hoti bhāvitasīlo bhāvitacitto bhāvitapañño aparitto mahatto appamāṇavihārī.
Here, bhikkhus, a certain individual has developed the body, has developed moral conduct, has developed the mind, has developed wisdom, is unlimited, of great spiritual capacity, and dwells immeasurably.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số người đã tu tập thân, đã tu tập giới, đã tu tập tâm, đã tu tập tuệ; người ấy không có ít (công đức), có tự ngã lớn, sống với vô lượng.
Evarūpassa, bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
For such an individual, bhikkhus, such a small evil deed committed is experienced in this very life, not even a little of it appearing in the next, let alone much.
Này các Tỳ-khưu, người như vậy mà một ác nghiệp tương tự dù nhỏ được thực hiện cũng chỉ cảm thọ trong hiện đời, thậm chí không đáng kể, huống chi là nhiều.
‘‘Kathaṃrūpo, bhikkhave, aḍḍhakahāpaṇenapi bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇenapi bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇasatenapi bandhanaṃ nigacchati?
“For what kind of individual, bhikkhus, is one imprisoned for half a kahāpaṇa, imprisoned for a kahāpaṇa, imprisoned for a hundred kahāpaṇas?
Này các Tỳ-khưu, người như thế nào mà bị tù tội vì nửa kahāpaṇa, bị tù tội vì một kahāpaṇa, bị tù tội vì một trăm kahāpaṇa?
Idha, bhikkhave, ekacco daliddo hoti appassako appabhogo.
Here, bhikkhus, a certain individual is poor, with little property, with little wealth.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số người nghèo khổ, ít tài sản, ít của cải.
Evarūpo, bhikkhave, aḍḍhakahāpaṇenapi bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇenapi bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇasatenapi bandhanaṃ nigacchati.
Such an individual, bhikkhus, is imprisoned for half a kahāpaṇa, is imprisoned for a kahāpaṇa, is imprisoned for a hundred kahāpaṇas.
Này các Tỳ-khưu, người như vậy mà bị tù tội vì nửa kahāpaṇa, bị tù tội vì một kahāpaṇa, bị tù tội vì một trăm kahāpaṇa.
‘‘Kathaṃrūpo, bhikkhave, aḍḍhakahāpaṇenapi na bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇenapi na bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇasatenapi na bandhanaṃ nigacchati?
“For what kind of individual, bhikkhus, is one not imprisoned for half a kahāpaṇa, not imprisoned for a kahāpaṇa, not imprisoned for a hundred kahāpaṇas?
Này các Tỳ-khưu, người như thế nào mà không bị tù tội vì nửa kahāpaṇa, không bị tù tội vì một kahāpaṇa, không bị tù tội vì một trăm kahāpaṇa?
Idha, bhikkhave, ekacco aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo.
Here, bhikkhus, a certain individual is rich, with great wealth, with great possessions.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số người giàu có, nhiều tài sản, nhiều của cải.
Evarūpo, bhikkhave, aḍḍhakahāpaṇenapi na bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇenapi na bandhanaṃ nigacchati, kahāpaṇasatenapi na bandhanaṃ nigacchati.
Such an individual, bhikkhus, is not imprisoned for half a kahāpaṇa, is not imprisoned for a kahāpaṇa, is not imprisoned for a hundred kahāpaṇas.
Này các Tỳ-khưu, người như vậy mà không bị tù tội vì nửa kahāpaṇa, không bị tù tội vì một kahāpaṇa, không bị tù tội vì một trăm kahāpaṇa.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, idhekaccassa puggalassa appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ.
Just so, bhikkhus, for a certain individual here, a small evil deed is committed.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, ở đây, đối với một số người, một ác nghiệp dù nhỏ được thực hiện.
Tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
That leads them to hell.
Cũng đưa người ấy đến địa ngục.
Idha, bhikkhave, ekaccassa puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
Here, bhikkhus, for a certain individual, such a small evil deed committed is experienced in this very life, not even a little of it appearing in the next, let alone much.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, đối với một số người khác, một ác nghiệp tương tự dù nhỏ được thực hiện cũng chỉ cảm thọ trong hiện đời, thậm chí không đáng kể, huống chi là nhiều.
‘‘Kathaṃrūpassa, bhikkhave, puggalassa appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ, tamenaṃ nirayaṃ upaneti?
“For what kind of individual, bhikkhus, does a small evil deed committed lead them to hell?
Này các Tỳ-khưu, người như thế nào mà một ác nghiệp dù nhỏ được thực hiện, cũng đưa người ấy đến địa ngục?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo abhāvitakāyo hoti abhāvitasīlo abhāvitacitto abhāvitapañño paritto appātumo appadukkhavihārī.
Here, bhikkhus, a certain individual has not developed the body, has not developed moral conduct, has not developed the mind, has not developed wisdom, is limited, of small spiritual capacity, and dwells in suffering with little resilience.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số người chưa tu tập thân, chưa tu tập giới, chưa tu tập tâm, chưa tu tập tuệ; người ấy có ít (công đức), có tự ngã nhỏ bé, sống trong ít khổ.
Evarūpassa, bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
For such an individual, bhikkhus, such a small evil deed committed leads them to hell.
Này các Tỳ-khưu, người như vậy mà một ác nghiệp tương tự dù nhỏ được thực hiện cũng đưa người ấy đến địa ngục.
‘‘Kathaṃrūpassa, bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva?
“For what kind of individual, bhikkhus, is such a small evil deed committed experienced in this very life, not even a little of it appearing in the next, let alone much?
Này các Tỳ-khưu, người như thế nào mà một ác nghiệp tương tự dù nhỏ được thực hiện cũng chỉ cảm thọ trong hiện đời, thậm chí không đáng kể, huống chi là nhiều?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo bhāvitakāyo hoti bhāvitasīlo bhāvitacitto bhāvitapañño aparitto mahatto appamāṇavihārī.
Here, bhikkhus, a certain individual has developed the body, has developed moral conduct, has developed the mind, has developed wisdom, is unlimited, of great spiritual capacity, and dwells immeasurably.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số người đã tu tập thân, đã tu tập giới, đã tu tập tâm, đã tu tập tuệ; người ấy không có ít (công đức), có tự ngã lớn, sống với vô lượng.
Evarūpassa, bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
For such an individual, bhikkhus, such a small evil deed committed is experienced in this very life, not even a little of it appearing in the next, let alone much.
Này các Tỳ-khưu, người như vậy mà một ác nghiệp tương tự dù nhỏ được thực hiện cũng chỉ cảm thọ trong hiện đời, thậm chí không đáng kể, huống chi là nhiều.
‘‘Idha, bhikkhave, ekacco puggalo bhāvitakāyo hoti bhāvitasīlo bhāvitacitto bhāvitapañño aparitto mahatto appamāṇavihārī.
“Here, bhikkhus, a certain individual has developed the body, has developed moral conduct, has developed the mind, has developed wisdom, is unlimited, of great spiritual capacity, and dwells immeasurably.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số người đã tu tập thân, đã tu tập giới, đã tu tập tâm, đã tu tập tuệ; người ấy không có ít (công đức), có tự ngã lớn, sống với vô lượng.
Evarūpassa, bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
For such an individual, bhikkhus, such a small evil deed committed is experienced in this very life, not even a little of it appearing in the next, let alone much.
Người như vậy mà một ác nghiệp tương tự dù nhỏ được thực hiện cũng chỉ cảm thọ trong hiện đời, thậm chí không đáng kể, huống chi là nhiều.
Seyyathāpi, bhikkhave, orabbhiko vā urabbhaghātako vā appekaccaṃ urabbhaṃ adinnaṃ ādiyamānaṃ pahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā jāpetuṃ vā yathāpaccayaṃ vā kātuṃ, appekaccaṃ urabbhaṃ adinnaṃ ādiyamānaṃ nappahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā jāpetuṃ vā yathāpaccayaṃ vā kātuṃ.
Just as, bhikkhus, a sheep-herder or a sheep-butcher is able to kill, or bind, or imprison, or do as they please with some sheep that take what is not given, but is unable to kill, or bind, or imprison, or do as they please with some other sheep that take what is not given.
Ví như, này các Tỳ-khưu, một người chăn cừu hay một người giết cừu có thể giết, trói, tống giam hoặc xử lý theo ý muốn một con cừu mà không được phép lấy; nhưng không thể giết, trói, tống giam hoặc xử lý theo ý muốn một con cừu khác mà không được phép lấy.
‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhikkhave, orabbhiko vā urabbhaghātako vā urabbhaṃ adinnaṃ ādiyamānaṃ pahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā jāpetuṃ vā yathāpaccayaṃ vā kātuṃ?
“What kind of sheep, bhikkhus, is a sheep-herder or a sheep-butcher able to kill, or bind, or imprison, or do as they please with, when it takes what is not given?
Này các Tỳ-khưu, người chăn cừu hay người giết cừu có thể giết, trói, tống giam hoặc xử lý theo ý muốn một con cừu như thế nào mà không được phép lấy?
Idha, bhikkhave, ekacco daliddo hoti appassako appabhogo.
Here, bhikkhus, some individual is poor, with little property and few possessions.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số người nghèo khổ, ít tài sản, ít của cải.
Evarūpaṃ, bhikkhave, orabbhiko vā urabbhaghātako vā urabbhaṃ adinnaṃ ādiyamānaṃ pahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā jāpetuṃ vā yathāpaccayaṃ vā kātuṃ.
Such a sheep, bhikkhus, is one that a sheep-herder or a sheep-butcher is able to kill, or bind, or imprison, or do as they please with, when it takes what is not given.
Này các Tỳ-khưu, người chăn cừu hay người giết cừu có thể giết, trói, tống giam hoặc xử lý theo ý muốn một con cừu như vậy mà không được phép lấy.
‘‘Kathaṃrūpaṃ, bhikkhave, orabbhiko vā urabbhaghātako vā urabbhaṃ adinnaṃ ādiyamānaṃ nappahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā jāpetuṃ vā yathāpaccayaṃ vā kātuṃ.
“What kind of sheep, bhikkhus, is a sheep-herder or a sheep-butcher unable to kill, or bind, or imprison, or do as they please with, when it takes what is not given?
Này các Tỳ-khưu, người chăn cừu hay người giết cừu không thể giết, trói, tống giam hoặc xử lý theo ý muốn một con cừu như thế nào mà không được phép lấy?
Idha, bhikkhave, ekacco aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo rājā vā rājamahāmatto vā.
Here, bhikkhus, some individual is rich, with great wealth and many possessions, a king or a royal minister.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số người giàu có, nhiều tài sản, nhiều của cải, là vua hoặc đại thần của vua.
Evarūpaṃ, bhikkhave, orabbhiko vā urabbhaghātako vā urabbhaṃ adinnaṃ ādiyamānaṃ nappahoti hantuṃ vā bandhituṃ vā jāpetuṃ vā yathāpaccayaṃ vā kātuṃ.
Such a sheep, bhikkhus, is one that a sheep-herder or a sheep-butcher is unable to kill, or bind, or imprison, or do as they please with, when it takes what is not given.
Người chăn cừu hay người giết cừu không thể giết, trói, tống giam hoặc xử lý theo ý muốn một con cừu như vậy mà không được phép lấy.
Aññadatthu pañjalikova* naṃ* yācati – ‘dehi me, mārisa, urabbhaṃ vā urabbhadhanaṃ vā’ti.
On the contrary, he respectfully entreats him: ‘Give me, good sir, the sheep or the price of the sheep.’
Trái lại, người ấy chắp tay cầu xin: ‘Thưa ngài, xin hãy cho tôi con cừu này hoặc tiền để mua cừu’.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, idhekaccassa puggalassa tādisaṃyeva appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
In the same way, bhikkhus, a trifling evil deed done by some individual here leads him to hell.
Này các Tỳ-khưu, cũng vậy, ở đây, đối với một số người, một ác nghiệp tương tự dù nhỏ được thực hiện cũng đưa người ấy đến địa ngục.
Idha pana, bhikkhave, ekaccassa puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
But here, bhikkhus, a trifling evil deed done by some individual is experienced in this very life, and it barely manifests; what need to speak of more?
Nhưng ở đây, này các Tỳ-khưu, đối với một số người khác, một ác nghiệp tương tự dù nhỏ được thực hiện cũng chỉ cảm thọ trong hiện đời, thậm chí không đáng kể, huống chi là nhiều.
‘‘Kathaṃrūpassa, bhikkhave, puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti?
“What kind of individual, bhikkhus, is led to hell by even a trifling evil deed?
Này các Tỳ-khưu, người như thế nào mà một ác nghiệp dù nhỏ được thực hiện cũng đưa người ấy đến địa ngục?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo abhāvitakāyo hoti abhāvitasīlo abhāvitacitto abhāvitapañño paritto appātumo appadukkhavihārī.
Here, bhikkhus, some individual has not developed the body, has not developed sīla, has not developed the mind, has not developed wisdom; they are limited, of small scope, living with little suffering.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một số người chưa tu tập thân, chưa tu tập giới, chưa tu tập tâm, chưa tu tập tuệ; người ấy có ít (công đức), có tự ngã nhỏ bé, sống trong ít khổ.
Evarūpassa, bhikkhave, puggalassa appamattakampi pāpakammaṃ kataṃ tamenaṃ nirayaṃ upaneti.
Such an individual, bhikkhus, is led to hell by even a trifling evil deed.
Này các Tỳ-khưu, người như vậy mà một ác nghiệp dù nhỏ được thực hiện cũng đưa người ấy đến địa ngục.
‘‘Kathaṃrūpassa, bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva?
“What kind of individual, bhikkhus, has a trifling evil deed done that is experienced in this very life, and it barely manifests; what need to speak of more?
Này các Tỳ-khưu, người như thế nào mà một ác nghiệp tương tự dù nhỏ được thực hiện cũng chỉ cảm thọ trong hiện đời, thậm chí không đáng kể, huống chi là nhiều?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo bhāvitakāyo hoti bhāvitasīlo bhāvitacitto bhāvitapañño aparitto mahatto appamāṇavihārī.
Here, bhikkhus, some individual has developed the body, has developed sīla, has developed the mind, has developed wisdom; they are unlimited, of great scope, living with immeasurable scope.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, có một số người đã tu dưỡng thân, đã tu dưỡng giới, đã tu dưỡng tâm, đã tu dưỡng tuệ; người ấy không nhỏ bé, vĩ đại, sống không giới hạn.
Evarūpassa, bhikkhave, puggalassa tādisaṃyeva appamattakaṃ pāpakammaṃ kataṃ diṭṭhadhammavedanīyaṃ hoti, nāṇupi khāyati, kiṃ bahudeva.
Such an individual, bhikkhus, has a trifling evil deed done that is experienced in this very life, and it barely manifests; what need to speak of more.
Này các Tỳ-khưu, đối với một người như vậy, một ác nghiệp nhỏ nhặt được thực hiện cũng chỉ cảm thọ trong hiện đời, thậm chí không đáng kể, huống chi là nhiều.
‘‘Yo, bhikkhave, evaṃ vadeyya – ‘yathā yathāyaṃ puriso kammaṃ karoti tathā tathā taṃ paṭisaṃvedetī’ti, evaṃ santaṃ, bhikkhave, brahmacariyavāso na hoti, okāso na paññāyati sammā dukkhassa antakiriyāya.
“Bhikkhus, if anyone were to say: ‘As this person performs kamma, so does he experience it,’ then, bhikkhus, there would be no living of the holy life, and no opportunity would be discerned for the complete ending of suffering.
“Này các Tỳ-khưu, nếu có người nói rằng: ‘Người này làm nghiệp như thế nào thì sẽ cảm thọ quả báo như thế ấy’, thì này các Tỳ-khưu, khi ấy, đời sống Phạm hạnh sẽ không tồn tại, và cơ hội để chấm dứt khổ đau một cách chân chánh sẽ không được tìm thấy.
Yo ca kho, bhikkhave, evaṃ vadeyya – ‘yathā yathā vedanīyaṃ ayaṃ puriso kammaṃ karoti tathā tathā tassa vipākaṃ paṭisaṃvedetī’ti, evaṃ santaṃ, bhikkhave, brahmacariyavāso hoti, okāso paññāyati sammā dukkhassa antakiriyāyā’’ti.
But, bhikkhus, if anyone were to say: ‘As this person performs kamma that is to be experienced, so does he experience its result,’ then, bhikkhus, there is a living of the holy life, and an opportunity is discerned for the complete ending of suffering.”
Nhưng này các Tỳ-khưu, nếu có người nói rằng: ‘Người này làm nghiệp đáng cảm thọ như thế nào thì sẽ cảm thọ quả báo của nó như thế ấy’, thì này các Tỳ-khưu, khi ấy, đời sống Phạm hạnh sẽ tồn tại, và cơ hội để chấm dứt khổ đau một cách chân chánh sẽ được tìm thấy.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Bài kinh thứ Chín.
102. ‘‘Santi, bhikkhave, jātarūpassa oḷārikā upakkilesā paṃsuvālukā* sakkharakaṭhalā.
“Bhikkhus, there are coarse impurities of gold: dust, sand, and gravel.
102. “Này các Tỳ-khưu, có những tạp chất thô của vàng: đất cát, sỏi đá.
Tamenaṃ paṃsudhovako vā paṃsudhovakantevāsī vā doṇiyaṃ ākiritvā dhovati sandhovati niddhovati.
A gold-washer or a gold-washer’s apprentice pours it into a trough and washes, rinses, and cleanses it.
Người rửa bụi hoặc đệ tử của người rửa bụi đổ nó vào máng, rửa, xả, gạn sạch.
Tasmiṃ pahīne tasmiṃ byantīkate santi jātarūpassa majjhimasahagatā upakkilesā sukhumasakkharā thūlavālukā* .
When these are removed, when these are eliminated, there are medium-grade impurities of gold: fine gravel and coarse sand.
Khi những tạp chất ấy đã được loại bỏ, đã được trừ khử, thì có những tạp chất trung bình của vàng: sỏi mịn, cát thô.
Tamenaṃ paṃsudhovako vā paṃsudhovakantevāsī vā dhovati sandhovati niddhovati.
A gold-washer or a gold-washer’s apprentice washes, rinses, and cleanses it.
Người rửa bụi hoặc đệ tử của người rửa bụi rửa, xả, gạn sạch chúng.
Tasmiṃ pahīne tasmiṃ byantīkate santi jātarūpassa sukhumasahagatā upakkilesā sukhumavālukā kāḷajallikā.
When that is abandoned, when that is done away with, there are subtle impurities associated with the gold: fine sand and black dust.
Khi những tạp chất ấy đã được loại bỏ, đã được trừ khử, thì có những tạp chất mịn của vàng: cát mịn, cáu bẩn đen.
Tamenaṃ paṃsudhovako vā paṃsudhovakantevāsī vā dhovati sandhovati niddhovati.
Then a gold-washer or a gold-washer's apprentice washes it, rinses it, cleanses it thoroughly.
Người rửa bụi hoặc đệ tử của người rửa bụi rửa, xả, gạn sạch chúng.
Tasmiṃ pahīne tasmiṃ byantīkate athāparaṃ suvaṇṇasikatāvasissanti* .
When that is abandoned, when that is done away with, then there remains a fine gold dust.
Khi những tạp chất ấy đã được loại bỏ, đã được trừ khử, thì còn lại là cát vàng.
Tamenaṃ suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā jātarūpaṃ mūsāyaṃ pakkhipitvā dhamati sandhamati niddhamati.
Then a goldsmith or a goldsmith's apprentice puts the gold into a crucible and blows on it, smelts it, refines it thoroughly.
Người thợ vàng hoặc đệ tử của người thợ vàng bỏ vàng ấy vào lò nung, thổi, thổi mạnh, thổi sạch.
Taṃ hoti jātarūpaṃ dhantaṃ sandhantaṃ* niddhantaṃ aniddhantakasāvaṃ* , na ceva mudu hoti na ca kammaniyaṃ, na ca pabhassaraṃ pabhaṅgu ca, na ca sammā upeti kammāya.
That gold, though blown on, smelted, and refined, is not yet thoroughly rid of its dross; it is not soft, not workable, not brilliant, but brittle, and not perfectly suitable for work.
Vàng ấy đã được thổi, đã được thổi mạnh, đã được thổi sạch nhưng chưa loại bỏ hết tạp chất, nó không mềm, không dễ uốn, không sáng chói, lại dễ gãy, và không thích hợp cho việc chế tác.
Hoti so, bhikkhave, samayo yaṃ suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā taṃ jātarūpaṃ dhamati sandhamati niddhamati.
There comes a time, bhikkhus, when a goldsmith or a goldsmith's apprentice blows on that gold, smelts it, refines it thoroughly.
Này các Tỳ-khưu, có lúc người thợ vàng hoặc đệ tử của người thợ vàng thổi, thổi mạnh, thổi sạch vàng ấy.
Taṃ hoti jātarūpaṃ dhantaṃ sandhantaṃ niddhantaṃ niddhantakasāvaṃ* , mudu ca hoti kammaniyañca pabhassarañca, na ca pabhaṅgu, sammā upeti kammāya.
That gold, blown on, smelted, and refined, is thoroughly rid of its dross; it is soft, workable, brilliant, not brittle, and perfectly suitable for work.
Vàng ấy đã được thổi, đã được thổi mạnh, đã được thổi sạch, đã loại bỏ hết tạp chất, nó mềm, dễ uốn, sáng chói, không dễ gãy, và hoàn toàn thích hợp cho việc chế tác.
Yassā yassā ca pilandhanavikatiyā ākaṅkhati – yadi paṭṭikāya* , yadi kuṇḍalāya, yadi gīveyyake* , yadi suvaṇṇamālāya – tañcassa atthaṃ anubhoti.
Whatever kind of ornament one wishes to make – be it a circlet, earrings, a necklace, or a gold chain – it serves that purpose.
Bất cứ loại trang sức nào người ấy muốn chế tác – dù là vòng tay, dù là hoa tai, dù là vòng cổ, dù là chuỗi vàng – nó đều đáp ứng được mục đích ấy.
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, santi adhicittamanuyuttassa bhikkhuno oḷārikā upakkilesā kāyaduccaritaṃ vacīduccaritaṃ manoduccaritaṃ, tamenaṃ sacetaso bhikkhu dabbajātiko pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
“In the same way, bhikkhus, for a bhikkhu devoted to the higher mind, there are coarse impurities: misconduct in body, misconduct in speech, misconduct in mind; a mindful bhikkhu, being skilled, abandons them, dispels them, does away with them, brings them to an end.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, đối với vị Tỳ-khưu chuyên tâm tu tập tâm cao thượng, có những tạp chất thô: thân ác hạnh, khẩu ác hạnh, ý ác hạnh; vị Tỳ-khưu có ý thức, có khả năng, đoạn trừ, xua tan, trừ khử, làm cho chúng biến mất.
Tasmiṃ pahīne tasmiṃ byantīkate santi adhicittamanuyuttassa bhikkhuno majjhimasahagatā upakkilesā kāmavitakko byāpādavitakko vihiṃsāvitakko, tamenaṃ sacetaso bhikkhu dabbajātiko pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
When that is abandoned, when that is done away with, there are medium impurities associated with the higher mind for a bhikkhu: thoughts of sensual desire, thoughts of ill-will, thoughts of harm; a mindful bhikkhu, being skilled, abandons them, dispels them, does away with them, brings them to an end.
Khi những tạp chất ấy đã được loại bỏ, đã được trừ khử, thì đối với vị Tỳ-khưu chuyên tâm tu tập tâm cao thượng, có những tạp chất trung bình: tầm dục, tầm sân, tầm hại; vị Tỳ-khưu có ý thức, có khả năng, đoạn trừ, xua tan, trừ khử, làm cho chúng biến mất.
Tasmiṃ pahīne tasmiṃ byantīkate santi adhicittamanuyuttassa bhikkhuno sukhumasahagatā upakkilesā ñātivitakko janapadavitakko anavaññattipaṭisaṃyutto vitakko, tamenaṃ sacetaso bhikkhu dabbajātiko pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
When that is abandoned, when that is done away with, there are subtle impurities associated with the higher mind for a bhikkhu: thoughts of relatives, thoughts of the homeland, thoughts connected with not being despised; a mindful bhikkhu, being skilled, abandons them, dispels them, does away with them, brings them to an end.
Khi những tạp chất ấy đã được loại bỏ, đã được trừ khử, thì đối với vị Tỳ-khưu chuyên tâm tu tập tâm cao thượng, có những tạp chất mịn: tầm về thân quyến, tầm về quốc độ, tầm về sự không bị khinh miệt; vị Tỳ-khưu có ý thức, có khả năng, đoạn trừ, xua tan, trừ khử, làm cho chúng biến mất.
Tasmiṃ pahīne tasmiṃ byantīkate athāparaṃ dhammavitakkāvasissati* .
When that is abandoned, when that is done away with, then only thoughts of Dhamma remain.
Khi những tạp chất ấy đã được loại bỏ, đã được trừ khử, thì còn lại là những tầm về Pháp.
So hoti samādhi na ceva santo na ca paṇīto nappaṭippassaddhaladdho na ekodibhāvādhigato sasaṅkhāraniggayhavāritagato* hoti.
That concentration is not calm, not sublime, not attained to by pacification, not attained to unification, but is accompanied by suppression and restraint by effort.
Định ấy không an tịnh, không vi diệu, chưa đạt được sự lắng dịu, chưa đạt được sự nhất tâm, nó còn bị ép buộc và chế ngự bởi các hành.
So, bhikkhave, samayo yaṃ taṃ cittaṃ ajjhattaṃyeva santiṭṭhati sannisīdati ekodi hoti* samādhiyati.
There comes a time, bhikkhus, when that mind settles down internally, becomes tranquil, unified, and concentrated.
Này các Tỳ-khưu, có lúc tâm ấy tự nội trú, tự an tịnh, trở nên nhất tâm, được định tĩnh.
So hoti samādhi santo paṇīto paṭippassaddhiladdho ekodibhāvādhigato na sasaṅkhāraniggayhavāritagato.
That concentration is calm, sublime, attained to by pacification, attained to unification, not accompanied by suppression and restraint by effort.
Định ấy an tịnh, vi diệu, đã đạt được sự lắng dịu, đã đạt được sự nhất tâm, không bị ép buộc và chế ngự bởi các hành.
Yassa yassa ca abhiññā sacchikaraṇīyassa dhammassa cittaṃ abhininnāmeti abhiññā sacchikiriyāya tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati satiāyatane.
To whatever state realizable by direct knowledge he inclines his mind for direct knowledge, he attains the capacity to be a witness in each and every such state, provided there is an opportunity.
Đối với bất cứ pháp nào cần được chứng ngộ bằng thắng trí, vị ấy hướng tâm đến việc chứng ngộ bằng thắng trí, thì vị ấy đạt được khả năng chứng nghiệm ở mỗi xứ ấy.
‘‘So sace ākaṅkhati – ‘parasattānaṃ parapuggalānaṃ cetasā ceto paricca pajāneyyaṃ – sarāgaṃ vā cittaṃ sarāgaṃ cittanti pajāneyyaṃ, vītarāgaṃ vā cittaṃ vītarāgaṃ cittanti pajāneyyaṃ; sadosaṃ vā cittaṃ sadosaṃ cittanti pajāneyyaṃ, vītadosaṃ vā cittaṃ vītadosaṃ cittanti pajāneyyaṃ; samohaṃ vā cittaṃ samohaṃ cittanti pajāneyyaṃ, vītamohaṃ vā cittaṃ vītamohaṃ cittanti pajāneyyaṃ; saṃkhittaṃ vā cittaṃ saṃkhittaṃ cittanti pajāneyyaṃ, vikkhittaṃ vā cittaṃ vikkhittaṃ cittanti pajāneyyaṃ; mahaggataṃ vā cittaṃ mahaggataṃ cittanti pajāneyyaṃ, amahaggataṃ vā cittaṃ amahaggataṃ cittanti pajāneyyaṃ; sauttaraṃ vā cittaṃ sauttaraṃ cittanti pajāneyyaṃ, anuttaraṃ vā cittaṃ anuttaraṃ cittanti pajāneyyaṃ; samāhitaṃ vā cittaṃ samāhitaṃ cittanti pajāneyyaṃ, asamāhitaṃ vā cittaṃ asamāhitaṃ cittanti pajāneyyaṃ; vimuttaṃ vā cittaṃ vimuttaṃ cittanti pajāneyyaṃ, avimuttaṃ vā cittaṃ avimuttaṃ cittanti pajāneyya’nti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati satiāyatane.
“If he desires, ‘May I comprehend with my mind the minds of other beings, other persons: may I know a mind with lust as ‘mind with lust,’ and a mind without lust as ‘mind without lust’; may I know a mind with hatred as ‘mind with hatred,’ and a mind without hatred as ‘mind without hatred’; may I know a mind with delusion as ‘mind with delusion,’ and a mind without delusion as ‘mind without delusion’; may I know a constricted mind as ‘constricted mind,’ and a scattered mind as ‘scattered mind’; may I know a developed mind as ‘developed mind,’ and an undeveloped mind as ‘undeveloped mind’; may I know a surpassable mind as ‘surpassable mind,’ and an unsurpassable mind as ‘unsurpassable mind’; may I know a concentrated mind as ‘concentrated mind,’ and an unconcentrated mind as ‘unconcentrated mind’; may I know a liberated mind as ‘liberated mind,’ and an unliberated mind as ‘unliberated mind’—in each and every case, he attains the ability to witness that, provided there is an opportunity.
“Nếu vị ấy mong muốn – ‘Ta có thể biết được tâm của các chúng sinh khác, của các người khác, bằng tâm của ta, sau khi thâm nhập tâm của họ – tâm có tham thì ta biết là tâm có tham, tâm không tham thì ta biết là tâm không tham; tâm có sân thì ta biết là tâm có sân, tâm không sân thì ta biết là tâm không sân; tâm có si thì ta biết là tâm có si, tâm không si thì ta biết là tâm không si; tâm bị co rút thì ta biết là tâm bị co rút, tâm bị tán loạn thì ta biết là tâm bị tán loạn; tâm quảng đại thì ta biết là tâm quảng đại, tâm không quảng đại thì ta biết là tâm không quảng đại; tâm còn có bậc trên thì ta biết là tâm còn có bậc trên, tâm không có bậc trên thì ta biết là tâm không có bậc trên; tâm đã định thì ta biết là tâm đã định, tâm chưa định thì ta biết là tâm chưa định; tâm đã giải thoát thì ta biết là tâm đã giải thoát, tâm chưa giải thoát thì ta biết là tâm chưa giải thoát,’ – thì vị ấy đạt đến khả năng làm chứng ở bất cứ nơi nào, khi có cơ sở (duyên) đó.
‘‘So sace ākaṅkhati – ‘anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussareyyaṃ, seyyathidaṃ – ekampi jātiṃ dvepi jātiyo tissopi jātiyo catassopi jātiyo pañcapi jātiyo dasapi jātiyo vīsampi jātiyo tiṃsampi jātiyo cattālīsampi jātiyo paññāsampi jātiyo jātisatampi jātisahassampi jātisatasahassampi anekepi saṃvaṭṭakappe anekepi vivaṭṭakappe anekepi saṃvaṭṭavivaṭṭakappe – amutrāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto, so tato cuto amutra udapādiṃ; tatrāpāsiṃ evaṃnāmo evaṃgotto evaṃvaṇṇo evamāhāro evaṃsukhadukkhappaṭisaṃvedī evamāyupariyanto, so tato cuto idhūpapannoti, iti sākāraṃ sauddesaṃ anekavihitaṃ pubbenivāsaṃ anussareyya’nti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati satiāyatane.
“If he desires, ‘May I recollect my manifold past lives, that is, one birth, two births, three births, four births, five births, ten births, twenty births, thirty births, forty births, fifty births, a hundred births, a thousand births, a hundred thousand births, many eons of cosmic contraction, many eons of cosmic expansion, many eons of cosmic contraction and expansion: ‘There I was named thus, of such a clan, of such a color, eating such food, experiencing such pleasure and pain, having such a lifespan; passing away from there, I reappeared yonder; there too I was named thus, of such a clan, of such a color, eating such food, experiencing such pleasure and pain, having such a lifespan; passing away from there, I reappeared here’—thus may I recollect my manifold past lives, with their aspects and details’—in each and every case, he attains the ability to witness that, provided there is an opportunity.
Nếu vị ấy mong muốn – ‘Ta có thể nhớ lại nhiều đời sống quá khứ khác nhau, đó là: một kiếp, hai kiếp, ba kiếp, bốn kiếp, năm kiếp, mười kiếp, hai mươi kiếp, ba mươi kiếp, bốn mươi kiếp, năm mươi kiếp, một trăm kiếp, một ngàn kiếp, một trăm ngàn kiếp; nhiều kiếp trong thời kỳ hoại kiếp, nhiều kiếp trong thời kỳ thành kiếp, nhiều kiếp trong thời kỳ hoại kiếp và thành kiếp – ‘Ở nơi kia, ta có tên như thế này, dòng họ như thế này, màu da như thế này, thức ăn như thế này, cảm nhận khổ lạc như thế này, tuổi thọ như thế này; sau khi chết ở nơi đó, ta tái sinh ở nơi kia; ở nơi đó, ta có tên như thế này, dòng họ như thế này, màu da như thế này, thức ăn như thế này, cảm nhận khổ lạc như thế này, tuổi thọ như thế này; sau khi chết ở nơi đó, ta tái sinh ở đây,’ – như vậy, vị ấy có thể nhớ lại nhiều đời sống quá khứ khác nhau với tất cả chi tiết và đặc điểm,’ – thì vị ấy đạt đến khả năng làm chứng ở bất cứ nơi nào, khi có cơ sở (duyên) đó.
‘‘So sace ākaṅkhati – ‘dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passeyyaṃ cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage satte pajāneyyaṃ – ime vata bhonto sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṃ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā, te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapannā; ime vā pana bhonto sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṃ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā, te kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapannāti, iti dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passeyyaṃ cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe, sugate duggate yathākammūpage satte pajāneyya’nti, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati satiāyatane.
“If he wishes: ‘May I, with the divine eye, purified and surpassing that of humans, see beings passing away and reappearing, inferior and superior, beautiful and ugly, in happy and unhappy destinations, understanding them as they fare according to their kamma – these venerable beings, endowed with misconduct of body, misconduct of speech, misconduct of mind, revilers of the Noble Ones, holding wrong view, undertaking kamma based on wrong view, upon the dissolution of the body, after death, have reappeared in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell; or these venerable beings, endowed with good conduct of body, good conduct of speech, good conduct of mind, not revilers of the Noble Ones, holding right view, undertaking kamma based on right view, upon the dissolution of the body, after death, have reappeared in a happy destination, a heavenly world’ – thus, may I, with the divine eye, purified and surpassing that of humans, see beings passing away and reappearing, inferior and superior, beautiful and ugly, in happy and unhappy destinations, understanding them as they fare according to their kamma’ – he attains the ability to witness this in each and every instance, as long as that faculty is present.”
Nếu vị ấy mong muốn – ‘Với thiên nhãn thanh tịnh, siêu việt loài người, ta có thể thấy các chúng sinh đang chết và đang tái sinh, kẻ hạ liệt, người cao quý, kẻ đẹp đẽ, người xấu xí, kẻ may mắn, người bất hạnh, và hiểu rõ các chúng sinh tùy theo nghiệp của họ – ‘Chắc chắn những chúng sinh này đã thực hành ác nghiệp thân, ác nghiệp khẩu, ác nghiệp ý, phỉ báng các bậc Thánh, có tà kiến, và đã chấp giữ các nghiệp tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục; còn những chúng sinh này đã thực hành thiện nghiệp thân, thiện nghiệp khẩu, thiện nghiệp ý, không phỉ báng các bậc Thánh, có chánh kiến, và đã chấp giữ các nghiệp chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, họ tái sinh vào cõi lành, cõi trời,’ – như vậy, với thiên nhãn thanh tịnh, siêu việt loài người, ta có thể thấy các chúng sinh đang chết và đang tái sinh, kẻ hạ liệt, người cao quý, kẻ đẹp đẽ, người xấu xí, kẻ may mắn, người bất hạnh, và hiểu rõ các chúng sinh tùy theo nghiệp của họ,’ – thì vị ấy đạt đến khả năng làm chứng ở bất cứ nơi nào, khi có cơ sở (duyên) đó.
103. ‘‘Adhicittamanuyuttena, bhikkhave, bhikkhunā tīṇi nimittāni kālena kālaṃ manasi kātabbāni – kālena kālaṃ samādhinimittaṃ manasi kātabbaṃ, kālena kālaṃ paggahanimittaṃ manasi kātabbaṃ, kālena kālaṃ upekkhānimittaṃ manasi kātabbaṃ.
103. “A bhikkhu devoted to higher consciousness, bhikkhus, should from time to time attend to three signs: from time to time he should attend to the sign of concentration, from time to time he should attend to the sign of exertion, and from time to time he should attend to the sign of equanimity.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu chuyên tâm vào tăng thượng tâm (adhicitta) cần phải chú tâm đến ba tướng tùy thời – tùy thời chú tâm đến tướng định (samādhinimitta), tùy thời chú tâm đến tướng tinh tấn (paggahanimitta), tùy thời chú tâm đến tướng xả (upekkhānimitta).
Sace, bhikkhave, adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ samādhinimittaṃyeva manasi kareyya, ṭhānaṃ taṃ cittaṃ kosajjāya saṃvatteyya.
If, bhikkhus, a bhikkhu devoted to higher consciousness were to attend exclusively to the sign of concentration, it is possible that his mind would lead to laziness.
Này các Tỳ-khưu, nếu Tỳ-khưu chuyên tâm vào tăng thượng tâm chỉ chú tâm hoàn toàn vào tướng định, thì tâm ấy có thể dẫn đến sự lười biếng.
Sace, bhikkhave, adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ paggahanimittaṃyeva manasi kareyya, ṭhānaṃ taṃ cittaṃ uddhaccāya saṃvatteyya.
If, bhikkhus, a bhikkhu devoted to higher consciousness were to attend exclusively to the sign of exertion, it is possible that his mind would lead to agitation.
Này các Tỳ-khưu, nếu Tỳ-khưu chuyên tâm vào tăng thượng tâm chỉ chú tâm hoàn toàn vào tướng tinh tấn, thì tâm ấy có thể dẫn đến sự phóng dật.
Sace, bhikkhave, adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ upekkhānimittaṃyeva manasi kareyya, ṭhānaṃ taṃ cittaṃ na sammā samādhiyeyya āsavānaṃ khayāya.
If, bhikkhus, a bhikkhu devoted to higher consciousness were to attend exclusively to the sign of equanimity, it is possible that his mind would not be rightly concentrated for the destruction of the āsavas.
Này các Tỳ-khưu, nếu Tỳ-khưu chuyên tâm vào tăng thượng tâm chỉ chú tâm hoàn toàn vào tướng xả, thì tâm ấy không thể đạt được chánh định một cách đúng đắn để diệt trừ các lậu hoặc.
Yato ca kho, bhikkhave, adhicittamanuyutto bhikkhu kālena kālaṃ samādhinimittaṃ manasi karoti, kālena kālaṃ paggahanimittaṃ manasi karoti, kālena kālaṃ upekkhānimittaṃ manasi karoti, taṃ hoti cittaṃ muduñca kammaniyañca pabhassarañca, na ca pabhaṅgu, sammā samādhiyati āsavānaṃ khayāya.
But when, bhikkhus, a bhikkhu devoted to higher consciousness from time to time attends to the sign of concentration, from time to time attends to the sign of exertion, and from time to time attends to the sign of equanimity, his mind becomes soft, workable, radiant, and not brittle, and it is rightly concentrated for the destruction of the āsavas.
Nhưng này các Tỳ-khưu, khi Tỳ-khưu chuyên tâm vào tăng thượng tâm tùy thời chú tâm đến tướng định, tùy thời chú tâm đến tướng tinh tấn, tùy thời chú tâm đến tướng xả, thì tâm ấy trở nên mềm mại, dễ sử dụng, sáng chói, không dễ vỡ, và đạt được chánh định một cách đúng đắn để diệt trừ các lậu hoặc.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā ukkaṃ bandheyya* , ukkaṃ bandhitvā ukkāmukhaṃ ālimpeyya, ukkāmukhaṃ ālimpetvā saṇḍāsena jātarūpaṃ gahetvā ukkāmukhe pakkhipeyya* , ukkāmukhe pakkhipitvā kālena kālaṃ abhidhamati, kālena kālaṃ udakena paripphoseti, kālena kālaṃ ajjhupekkhati.
“Just as, bhikkhus, a goldsmith or a goldsmith’s apprentice would set up a furnace, set up a furnace and smear the furnace mouth, smear the furnace mouth and, taking the gold with tongs, put it into the furnace mouth, put it into the furnace mouth and from time to time blow on it, from time to time sprinkle it with water, and from time to time observe it.
“Ví như, này các Tỳ-khưu, một thợ vàng hoặc một đệ tử thợ vàng nhóm lò, sau khi nhóm lò thì trát miệng lò, sau khi trát miệng lò thì dùng kẹp gắp vàng sống cho vào miệng lò, sau khi cho vào miệng lò thì tùy thời thổi (lửa), tùy thời rưới nước, tùy thời quan sát.
Sace, bhikkhave, suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā taṃ jātarūpaṃ ekantaṃ abhidhameyya, ṭhānaṃ taṃ jātarūpaṃ ḍaheyya.
If, bhikkhus, a goldsmith or a goldsmith’s apprentice were to blow on that gold exclusively, it is possible that the gold would burn up.
Này các Tỳ-khưu, nếu thợ vàng hoặc đệ tử thợ vàng chỉ thổi vàng sống một cách liên tục, thì vàng sống ấy có thể bị cháy.
Sace, bhikkhave, suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā taṃ jātarūpaṃ ekantaṃ udakena paripphoseyya, ṭhānaṃ taṃ jātarūpaṃ nibbāpeyya* .
If, bhikkhus, a goldsmith or a goldsmith’s apprentice were to sprinkle that gold with water exclusively, it is possible that the gold would cool down.
Này các Tỳ-khưu, nếu thợ vàng hoặc đệ tử thợ vàng chỉ rưới nước vàng sống một cách liên tục, thì vàng sống ấy có thể bị nguội tắt.
Sace, bhikkhave, suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā taṃ jātarūpaṃ ekantaṃ ajjhupekkheyya, ṭhānaṃ taṃ jātarūpaṃ na sammā paripākaṃ gaccheyya.
If, bhikkhus, a goldsmith or a goldsmith’s apprentice were to observe that gold exclusively, it is possible that the gold would not be perfectly refined.
Này các Tỳ-khưu, nếu thợ vàng hoặc đệ tử thợ vàng chỉ quan sát vàng sống một cách liên tục, thì vàng sống ấy không thể được tinh luyện đúng mức.
Yato ca kho, bhikkhave, suvaṇṇakāro vā suvaṇṇakārantevāsī vā taṃ jātarūpaṃ kālena kālaṃ abhidhamati, kālena kālaṃ udakena paripphoseti, kālena kālaṃ ajjhupekkhati, taṃ hoti jātarūpaṃ muduñca kammaniyañca pabhassarañca, na ca pabhaṅgu, sammā upeti kammāya.
And when, bhikkhus, a goldsmith or a goldsmith's apprentice blows on that gold from time to time, sprinkles it with water from time to time, and examines it from time to time, that gold becomes soft, workable, and brilliant, and it is not brittle; it is perfectly fit for work.
Nhưng này các Tỳ-khưu, khi thợ vàng hoặc đệ tử thợ vàng tùy thời thổi vàng sống, tùy thời rưới nước, tùy thời quan sát, thì vàng sống ấy trở nên mềm mại, dễ sử dụng, sáng chói, không dễ vỡ, và được tinh luyện đúng mức để chế tác.
Yassā yassā ca pilandhanavikatiyā ākaṅkhati – yadi paṭṭikāya, yadi kuṇḍalāya, yadi gīveyyake, yadi suvaṇṇamālāya – tañcassa atthaṃ anubhoti.
And for whatever kind of ornament he desires—whether for a headband, or for earrings, or for a necklace, or for a golden garland—he achieves that purpose.
Và người thợ kim hoàn có thể đạt được mục đích đó, dù là làm thành một chiếc băng đô, một đôi hoa tai, một chiếc vòng cổ, hay một vòng hoa vàng, tùy theo loại trang sức mà người ấy muốn.
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, adhicittamanuyuttena bhikkhunā tīṇi nimittāni kālena kālaṃ manasi kātabbāni – kālena kālaṃ samādhinimittaṃ manasi kātabbaṃ, kālena kālaṃ paggahanimittaṃ manasi kātabbaṃ, kālena kālaṃ upekkhānimittaṃ manasi kātabbaṃ.
“In the same way, bhikkhus, a bhikkhu devoted to the higher mind should from time to time attend to three signs: from time to time he should attend to the sign of concentration, from time to time he should attend to the sign of exertion, and from time to time he should attend to the sign of equanimity.
“Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo chuyên tâm vào thượng tâm (adhicitta) cần phải chú tâm đến ba tướng (nimitta) vào đúng lúc: đúng lúc cần chú tâm đến tướng định (samādhinimitta), đúng lúc cần chú tâm đến tướng tinh tấn (paggahanimitta), đúng lúc cần chú tâm đến tướng xả (upekkhānimitta).
Sace, bhikkhave, adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ samādhinimittaṃyeva manasi kareyya, ṭhānaṃ taṃ cittaṃ kosajjāya saṃvatteyya.
If, bhikkhus, a bhikkhu devoted to the higher mind were to attend exclusively to the sign of concentration, that would be a condition for his mind to become lazy.
Này các Tỳ-kheo, nếu một Tỳ-kheo chuyên tâm vào thượng tâm chỉ chú tâm hoàn toàn vào tướng định, thì tâm ấy có thể dẫn đến sự biếng nhác.
Sace, bhikkhave, adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ paggahanimittaṃyeva manasi kareyya, ṭhānaṃ taṃ cittaṃ uddhaccāya saṃvatteyya.
If, bhikkhus, a bhikkhu devoted to the higher mind were to attend exclusively to the sign of exertion, that would be a condition for his mind to become agitated.
Này các Tỳ-kheo, nếu một Tỳ-kheo chuyên tâm vào thượng tâm chỉ chú tâm hoàn toàn vào tướng tinh tấn, thì tâm ấy có thể dẫn đến sự phóng dật.
Sace, bhikkhave, adhicittamanuyutto bhikkhu ekantaṃ upekkhānimittaṃyeva manasi kareyya, ṭhānaṃ taṃ cittaṃ na sammā samādhiyeyya āsavānaṃ khayāya.
If, bhikkhus, a bhikkhu devoted to the higher mind were to attend exclusively to the sign of equanimity, that would be a condition for his mind not to be rightly concentrated for the destruction of the asavas.
Này các Tỳ-kheo, nếu một Tỳ-kheo chuyên tâm vào thượng tâm chỉ chú tâm hoàn toàn vào tướng xả, thì tâm ấy sẽ không được định tĩnh đúng mức để diệt trừ các lậu hoặc (āsava).
Yato ca kho, bhikkhave, adhicittamanuyutto bhikkhu kālena kālaṃ samādhinimittaṃ manasi karoti, kālena kālaṃ paggahanimittaṃ manasi karoti, kālena kālaṃ upekkhānimittaṃ manasi karoti, taṃ hoti cittaṃ muduñca kammaniyañca pabhassarañca, na ca pabhaṅgu, sammā samādhiyati āsavānaṃ khayāya.
But when, bhikkhus, a bhikkhu devoted to the higher mind attends to the sign of concentration from time to time, attends to the sign of exertion from time to time, and attends to the sign of equanimity from time to time, that mind becomes soft, workable, and brilliant, and it is not brittle; it is rightly concentrated for the destruction of the asavas.
Nhưng này các Tỳ-kheo, khi một Tỳ-kheo chuyên tâm vào thượng tâm chú tâm đến tướng định vào đúng lúc, chú tâm đến tướng tinh tấn vào đúng lúc, chú tâm đến tướng xả vào đúng lúc, thì tâm ấy trở nên mềm mại, dễ sử dụng, sáng chói, không bị hư hoại, và được định tĩnh đúng mức để diệt trừ các lậu hoặc.
Yassa yassa ca abhiññāsacchikaraṇīyassa dhammassa cittaṃ abhininnāmeti abhiññāsacchikiriyāya, tatra tatreva sakkhibhabbataṃ pāpuṇāti sati satiāyatane.
To whatever supernormal knowledge to be realized by direct knowledge he inclines his mind for its realization, he attains the capacity to bear witness to it, given the appropriate condition.
Và đối với bất kỳ pháp nào cần được chứng ngộ bằng thắng trí (abhiññā) mà tâm hướng đến để chứng ngộ bằng thắng trí, thì vị ấy đạt được khả năng chứng ngộ điều đó, tùy theo mỗi căn (āyatana) có mặt.
104. ‘‘Pubbeva me, bhikkhave, sambodhā anabhisambuddhassa bodhisattasseva sato etadahosi – ‘ko nu kho loke assādo, ko ādīnavo, kiṃ nissaraṇa’nti?
104. “Before my enlightenment, bhikkhus, when I was still a Bodhisatta, not yet fully enlightened, this thought occurred to me: ‘What is the gratification in the world, what is the danger, what is the escape?’
104. “Này các Tỳ-kheo, trước khi ta giác ngộ, khi ta còn là Bồ-tát chưa chứng ngộ hoàn toàn, ta đã nghĩ: ‘Thế gian này có vị ngọt là gì, có sự nguy hiểm là gì, có lối thoát là gì?’
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – ‘yaṃ kho lokaṃ* paṭicca uppajjati sukhaṃ somanassaṃ, ayaṃ loke assādo.
Then, bhikkhus, this thought occurred to me: ‘Whatever happiness and joy arise in dependence on the world, this is the gratification in the world.
Này các Tỳ-kheo, ta đã nghĩ: ‘Sự an lạc và hoan hỷ phát sinh do thế gian, đó là vị ngọt của thế gian.
Yaṃ loko* anicco dukkho vipariṇāmadhammo, ayaṃ loke ādīnavo.
That the world is impermanent, suffering, and subject to change—this is the danger in the world.
Thế gian là vô thường, khổ, và có bản chất biến đổi, đó là sự nguy hiểm của thế gian.
Yo loke chandarāgavinayo chandarāgappahānaṃ, idaṃ loke nissaraṇa’nti* .
The removal and abandonment of desire and lust for the world—this is the escape from the world.’
Sự chế ngự dục vọng và từ bỏ dục vọng trong thế gian, đó là lối thoát khỏi thế gian.’
Yāvakīvañcāhaṃ, bhikkhave, evaṃ lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ nābbhaññāsiṃ, neva tāvāhaṃ, bhikkhave, sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya ‘anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti* paccaññāsiṃ.
As long as, bhikkhus, I did not directly know the gratification of the world as gratification, the danger as danger, and the escape as escape, I did not declare, bhikkhus, that I had awakened to unsurpassed perfect self-enlightenment in the world with its devas, Māra, Brahmā, with its ascetics and brahmins, its devas and humans.
Này các Tỳ-kheo, chừng nào ta chưa thấy rõ đúng như thật vị ngọt của thế gian là vị ngọt, sự nguy hiểm của thế gian là sự nguy hiểm, và lối thoát của thế gian là lối thoát, chừng đó ta chưa tuyên bố rằng ta đã chứng ngộ Vô thượng Chánh Đẳng Giác trong thế gian này cùng với chư Thiên, Ma-vương, Phạm Thiên, cùng với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài người.
Yato ca khvāhaṃ* , bhikkhave, evaṃ lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ abbhaññāsiṃ, athāhaṃ, bhikkhave, sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya ‘anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti paccaññāsiṃ.
Bhikkhus, when I thus understood the gratification of the world as gratification, the danger as danger, and the escape as escape, as it actually is, then, bhikkhus, I declared myself to have attained unsurpassed perfect self-awakening in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among the generation of ascetics and brahmins, devas and humans.
Nhưng này các Tỳ-kheo, khi ta đã thấy rõ đúng như thật vị ngọt của thế gian là vị ngọt, sự nguy hiểm của thế gian là sự nguy hiểm, và lối thoát của thế gian là lối thoát, thì ta đã tuyên bố rằng ta đã chứng ngộ Vô thượng Chánh Đẳng Giác trong thế gian này cùng với chư Thiên, Ma-vương, Phạm Thiên, cùng với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài người.
Ñāṇañca pana me dassanaṃ udapādi – ‘akuppā me vimutti* , ayamantimā jāti, natthi dāni punabbhavo’’’ti.
And the knowledge and vision arose in me: ‘My liberation is unshakeable; this is my last birth; there is now no more renewed existence.’"
Và trí tuệ và cái thấy đã khởi lên trong ta: ‘Sự giải thoát của ta là bất động, đây là kiếp cuối cùng, không còn tái sinh nữa.’”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
105. ‘‘Lokassāhaṃ, bhikkhave, assādapariyesanaṃ acariṃ.
"Bhikkhus, I sought out the gratification of the world.
105. “Này các Tỳ-kheo, ta đã tìm kiếm vị ngọt của thế gian.
Yo loke assādo tadajjhagamaṃ.
Whatever gratification there is in the world, that I discovered.
Ta đã tìm thấy vị ngọt trong thế gian.
Yāvatako loke assādo, paññāya me so sudiṭṭho.
As much gratification as there is in the world, that I clearly saw with wisdom.
Tất cả những gì là vị ngọt trong thế gian, ta đã thấy rõ bằng trí tuệ.
Lokassāhaṃ, bhikkhave, ādīnavapariyesanaṃ acariṃ.
Bhikkhus, I sought out the danger of the world.
Này các Tỳ-kheo, ta đã tìm kiếm sự nguy hiểm của thế gian.
Yo loke ādīnavo tadajjhagamaṃ.
Whatever danger there is in the world, that I discovered.
Ta đã tìm thấy sự nguy hiểm trong thế gian.
Yāvatako loke ādīnavo, paññāya me so sudiṭṭho.
As much danger as there is in the world, that I clearly saw with wisdom.
Tất cả những gì là sự nguy hiểm trong thế gian, ta đã thấy rõ bằng trí tuệ.
Lokassāhaṃ, bhikkhave, nissaraṇapariyesanaṃ acariṃ.
Bhikkhus, I sought out the escape from the world.
Này các Tỳ-kheo, ta đã tìm kiếm lối thoát khỏi thế gian.
Yaṃ loke nissaraṇaṃ tadajjhagamaṃ.
Whatever escape there is from the world, that I discovered.
Ta đã tìm thấy lối thoát khỏi thế gian.
Yāvatakaṃ loke nissaraṇaṃ, paññāya me taṃ sudiṭṭhaṃ.
As much escape as there is from the world, that I clearly saw with wisdom.
Tất cả những gì là lối thoát khỏi thế gian, ta đã thấy rõ bằng trí tuệ.
Yāvakīvañcāhaṃ, bhikkhave, lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ nābbhaññāsiṃ, neva tāvāhaṃ, bhikkhave, sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya ‘anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti paccaññāsiṃ.
Bhikkhus, as long as I had not understood the gratification of the world as gratification, the danger as danger, and the escape as escape, as it actually is, I did not declare myself to have attained unsurpassed perfect self-awakening in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among the generation of ascetics and brahmins, devas and humans.
Này các Tỳ-kheo, chừng nào ta chưa thấy rõ đúng như thật vị ngọt của thế gian là vị ngọt, sự nguy hiểm của thế gian là sự nguy hiểm, và lối thoát của thế gian là lối thoát, chừng đó ta chưa tuyên bố rằng ta đã chứng ngộ Vô thượng Chánh Đẳng Giác trong thế gian này cùng với chư Thiên, Ma-vương, Phạm Thiên, cùng với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài người.
Yato ca khvāhaṃ, bhikkhave, lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ abbhaññāsiṃ, athāhaṃ, bhikkhave, sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya ‘anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti paccaññāsiṃ.
But, bhikkhus, when I understood the gratification of the world as gratification, the danger as danger, and the escape as escape, as it actually is, then, bhikkhus, I declared myself to have attained unsurpassed perfect self-awakening in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among the generation of ascetics and brahmins, devas and humans.
Nhưng này các Tỳ-kheo, khi ta đã thấy rõ đúng như thật vị ngọt của thế gian là vị ngọt, sự nguy hiểm của thế gian là sự nguy hiểm, và lối thoát của thế gian là lối thoát, thì ta đã tuyên bố rằng ta đã chứng ngộ Vô thượng Chánh Đẳng Giác trong thế gian này cùng với chư Thiên, Ma-vương, Phạm Thiên, cùng với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài người.
Ñāṇañca pana me dassanaṃ udapādi – ‘akuppā me vimutti, ayamantimā jāti, natthi dāni punabbhavo’’’ti.
And the knowledge and vision arose in me: ‘My liberation is unshakeable; this is my last birth; there is now no more renewed existence.’"
Và trí tuệ và cái thấy đã khởi lên trong ta: ‘Sự giải thoát của ta là bất động, đây là kiếp cuối cùng, không còn tái sinh nữa.’”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
106. ‘‘No cedaṃ* , bhikkhave, loke assādo abhavissa, nayidaṃ sattā loke sārajjeyyuṃ.
"Bhikkhus, if there were no gratification in the world, beings would not become enamored of the world.
106. “Này các Tỳ-kheo, nếu thế gian này không có vị ngọt, thì chúng sinh sẽ không say đắm thế gian.
Yasmā ca kho, bhikkhave, atthi loke assādo, tasmā sattā loke sārajjanti.
But because there is gratification in the world, bhikkhus, beings become enamored of the world.
Vì thế gian này có vị ngọt, này các Tỳ-kheo, nên chúng sinh say đắm thế gian.
No cedaṃ, bhikkhave, loke ādīnavo abhavissa, nayidaṃ sattā loke nibbindeyyuṃ.
If there were no danger in the world, bhikkhus, beings would not become disillusioned with the world.
Này các Tỳ-kheo, nếu thế gian này không có sự nguy hiểm, thì chúng sinh sẽ không chán ghét thế gian.
Yasmā ca kho, bhikkhave, atthi loke ādīnavo, tasmā sattā loke nibbindanti.
But because there is danger in the world, bhikkhus, beings become disillusioned with the world.
Vì thế gian này có sự nguy hiểm, này các Tỳ-kheo, nên chúng sinh chán ghét thế gian.
No cedaṃ, bhikkhave, loke nissaraṇaṃ abhavissa, nayidaṃ sattā lokamhā* nissareyyuṃ.
If there were no escape from the world, bhikkhus, beings would not escape from the world.
Này các Tỳ-kheo, nếu thế gian này không có lối thoát, thì chúng sinh sẽ không thoát khỏi thế gian.
Yasmā ca kho, bhikkhave, atthi loke nissaraṇaṃ, tasmā sattā lokamhā nissaranti.
But because there is an escape from the world, bhikkhus, beings escape from the world.
Vì thế gian này có lối thoát, này các Tỳ-kheo, nên chúng sinh thoát khỏi thế gian.
Yāvakīvañca, bhikkhave, sattā lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ nābbhaññāsuṃ* , neva tāva, bhikkhave, sattā sadevakā lokā samārakā sabrahmakā sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya nissaṭā visaṃyuttā vippamuttā* vimariyādīkatena* cetasā vihariṃsu.
Bhikkhus, as long as beings had not understood the gratification of the world as gratification, the danger as danger, and the escape as escape, as it actually is, they did not dwell, bhikkhus, disengaged, disjoined, disassociated, with a mind free of limitations, from the world with its devas, Māras, and Brahmās, among the generation of ascetics and brahmins, devas and humans.
Này các Tỳ-kheo, chừng nào chúng sinh chưa thấy rõ đúng như thật vị ngọt của thế gian là vị ngọt, sự nguy hiểm của thế gian là sự nguy hiểm, và lối thoát của thế gian là lối thoát, chừng đó chúng sinh cùng với chư Thiên, Ma-vương, Phạm Thiên, cùng với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài người, chưa thoát ly, chưa được giải thoát, chưa được hoàn toàn tự do với tâm vô giới hạn.
Yato ca kho, bhikkhave, sattā lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ abbhaññāsuṃ, atha, bhikkhave, sattā sadevakā lokā samārakā sabrahmakā sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya nissaṭā visaṃyuttā vippamuttā vimariyādīkatena cetasā viharantī’’ti.
But, bhikkhus, when beings understood the gratification of the world as gratification, the danger as danger, and the escape as escape, as it actually is, then, bhikkhus, beings dwell disengaged, disjoined, disassociated, with a mind free of limitations, from the world with its devas, Māras, and Brahmās, among the generation of ascetics and brahmins, devas and humans."
Và này các Tỳ-kheo, khi mà các chúng sanh đã thực sự thấu hiểu vị ngọt của thế gian là vị ngọt, sự nguy hiểm của thế gian là nguy hiểm, và sự xuất ly khỏi thế gian là xuất ly, thì này các Tỳ-kheo, các chúng sanh đã thoát ly, đã đoạn tuyệt, đã giải thoát hoàn toàn khỏi thế gian với chư thiên, với Ma-ra, với Phạm thiên, với các sa-môn, bà-la-môn, với loài người và chư thiên, và sống với tâm không còn giới hạn.
Tatiyaṃ.
The Third.
(Bài kinh) thứ ba.
107. ‘‘Ye keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ nappajānanti, na me te* , bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā, na ca pana te āyasmanto sāmaññatthaṃ vā brahmaññatthaṃ vā diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharanti.
107. ‘‘Monks, whatever recluses or brahmins do not truly understand the gratification of the world as gratification, its danger as danger, and its escape as escape, I do not consider them, monks, to be recluses among recluses, nor brahmins among brahmins. Nor do those venerable ones, having realized for themselves with direct knowledge, dwell having attained the goal of recluseship or the goal of brahminhood in this very life.
107. “Này các Tỳ-kheo, bất cứ sa-môn hay bà-la-môn nào không thực sự thấu hiểu vị ngọt của thế gian là vị ngọt, sự nguy hiểm của thế gian là nguy hiểm, và sự xuất ly khỏi thế gian là xuất ly, thì này các Tỳ-kheo, ta không xem những sa-môn hay bà-la-môn ấy là sa-môn giữa các sa-môn, hay bà-la-môn giữa các bà-la-môn; và các vị tôn giả ấy cũng không tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong mục đích của đời sống sa-môn hay mục đích của đời sống bà-la-môn ngay trong hiện tại.
Ye ca kho keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā lokassa assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca nissaraṇato yathābhūtaṃ pajānanti, te kho, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā, te ca panāyasmanto sāmaññatthañca brahmaññatthañca diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti* .
But, monks, whatever recluses or brahmins truly understand the gratification of the world as gratification, its danger as danger, and its escape as escape, those, monks, are considered recluses among recluses and brahmins among brahmins. And those venerable ones, having realized for themselves with direct knowledge, dwell having attained the goal of recluseship and the goal of brahminhood in this very life."
Còn này các Tỳ-kheo, bất cứ sa-môn hay bà-la-môn nào thực sự thấu hiểu vị ngọt của thế gian là vị ngọt, sự nguy hiểm của thế gian là nguy hiểm, và sự xuất ly khỏi thế gian là xuất ly, thì này các Tỳ-kheo, những sa-môn hay bà-la-môn ấy được xem là sa-môn giữa các sa-môn, hay bà-la-môn giữa các bà-la-môn; và các vị tôn giả ấy cũng tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong mục đích của đời sống sa-môn và mục đích của đời sống bà-la-môn ngay trong hiện tại.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
(Bài kinh) thứ tư.
108. ‘‘Ruṇṇamidaṃ, bhikkhave, ariyassa vinaye yadidaṃ gītaṃ.
108. "Monks, this singing is crying in the Noble Discipline.
108. “Này các Tỳ-kheo, trong Giới luật của bậc Thánh, tiếng hát là tiếng khóc.
Ummattakamidaṃ, bhikkhave, ariyassa vinaye yadidaṃ naccaṃ.
Monks, this dancing is madness in the Noble Discipline.
Này các Tỳ-kheo, trong Giới luật của bậc Thánh, nhảy múa là sự điên rồ.
Komārakamidaṃ, bhikkhave, ariyassa vinaye yadidaṃ ativelaṃ dantavidaṃsakahasitaṃ* .
Monks, this excessive, tooth-baring laughter is childishness in the Noble Discipline.
Này các Tỳ-kheo, trong Giới luật của bậc Thánh, cười quá mức đến lộ răng là hành vi của trẻ con.
Tasmātiha, bhikkhave, setughāto gīte, setughāto nacce, alaṃ vo dhammappamoditānaṃ sataṃ sitaṃ sitamattāyā’’ti.
Therefore, monks, let there be a dam against singing, a dam against dancing. Enough for you, who are gladdened by the Dhamma, to smile with just a smile."
Do đó, này các Tỳ-kheo, hãy đoạn tuyệt tiếng hát, đoạn tuyệt nhảy múa; các con đã vui mừng với Pháp thì chỉ nên mỉm cười, chỉ nên cười nhẹ thôi.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
(Bài kinh) thứ năm.
109. ‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, paṭisevanāya natthi titti.
109. "Monks, there is no satiation in the indulgence of three things.
109. “Này các Tỳ-kheo, không có sự thỏa mãn khi hưởng thụ ba điều.
Katamesaṃ tiṇṇaṃ?
Which three?
Ba điều nào?
Soppassa, bhikkhave, paṭisevanāya natthi titti.
Monks, there is no satiation in the indulgence of sleep.
Này các Tỳ-kheo, không có sự thỏa mãn khi hưởng thụ giấc ngủ.
Surāmerayapānassa, bhikkhave, paṭisevanāya natthi titti.
Monks, there is no satiation in the indulgence of liquor and intoxicants.
Này các Tỳ-kheo, không có sự thỏa mãn khi uống rượu và các chất say.
Methunadhammasamāpattiyā, bhikkhave, paṭisevanāya natthi titti.
Monks, there is no satiation in the indulgence of sexual intercourse.
Này các Tỳ-kheo, không có sự thỏa mãn khi thực hành pháp dâm dục.
Imesaṃ, bhikkhave, tiṇṇaṃ paṭisevanāya natthi tittī’’ti.
Monks, there is no satiation in the indulgence of these three things."
Này các Tỳ-kheo, không có sự thỏa mãn khi hưởng thụ ba điều này.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
(Bài kinh) thứ sáu.
110. Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
110. Then Anāthapiṇḍika the householder approached the Blessed One, paid homage to him, and sat down to one side.
110. Rồi cư sĩ Anāthapiṇḍika đi đến chỗ Thế Tôn đang ở; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn xong, ông ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca – ‘‘citte, gahapati, arakkhite kāyakammampi arakkhitaṃ hoti, vacīkammampi arakkhitaṃ hoti, manokammampi arakkhitaṃ hoti.
To Anāthapiṇḍika the householder, seated to one side, the Blessed One said this: "Householder, when the mind is unguarded, bodily action is unguarded, verbal action is unguarded, and mental action is unguarded.
Khi cư sĩ Anāthapiṇḍika đã ngồi xuống một bên, Thế Tôn nói với ông như sau: “Này gia chủ, khi tâm không được bảo vệ, thì thân nghiệp cũng không được bảo vệ, khẩu nghiệp cũng không được bảo vệ, ý nghiệp cũng không được bảo vệ.
Tassa arakkhitakāyakammantassa arakkhitavacīkammantassa arakkhitamanokammantassa kāyakammampi avassutaṃ hoti, vacīkammampi avassutaṃ hoti, manokammampi avassutaṃ hoti.
For one whose bodily action is unguarded, whose verbal action is unguarded, whose mental action is unguarded, bodily action becomes corrupt, verbal action becomes corrupt, and mental action becomes corrupt.
Đối với người có thân nghiệp không được bảo vệ, khẩu nghiệp không được bảo vệ, ý nghiệp không được bảo vệ, thì thân nghiệp cũng bị ô nhiễm, khẩu nghiệp cũng bị ô nhiễm, ý nghiệp cũng bị ô nhiễm.
Tassa avassutakāyakammantassa avassutavacīkammantassa avassutamanokammantassa kāyakammampi pūtikaṃ hoti, vacīkammampi pūtikaṃ hoti, manokammampi pūtikaṃ hoti.
For one whose bodily action is corrupt, whose verbal action is corrupt, whose mental action is corrupt, bodily action becomes rotten, verbal action becomes rotten, and mental action becomes rotten.
Đối với người có thân nghiệp bị ô nhiễm, khẩu nghiệp bị ô nhiễm, ý nghiệp bị ô nhiễm, thì thân nghiệp cũng trở nên thối nát, khẩu nghiệp cũng trở nên thối nát, ý nghiệp cũng trở nên thối nát.
Tassa pūtikāyakammantassa pūtivacīkammantassa pūtimanokammantassa na bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, na bhaddikā kālaṅkiriyā.
For one whose bodily action is rotten, whose verbal action is rotten, whose mental action is rotten, death is not good, and the time of passing away is not good.
Đối với người có thân nghiệp thối nát, khẩu nghiệp thối nát, ý nghiệp thối nát, thì cái chết của người ấy không tốt đẹp, sự từ bỏ cuộc đời của người ấy không tốt đẹp.
‘‘Evamevaṃ kho, gahapati, citte arakkhite kāyakammampi arakkhitaṃ hoti, vacīkammampi arakkhitaṃ hoti, manokammampi arakkhitaṃ hoti.
"In the same way, householder, when the mind is unguarded, bodily action is unguarded, verbal action is unguarded, and mental action is unguarded.
Cũng vậy, này gia chủ, khi tâm không được bảo vệ, thì thân nghiệp cũng không được bảo vệ, khẩu nghiệp cũng không được bảo vệ, ý nghiệp cũng không được bảo vệ.
Tassa arakkhitakāyakammantassa arakkhitavacīkammantassa arakkhitamanokammantassa kāyakammampi avassutaṃ hoti, vacīkammampi avassutaṃ hoti, manokammampi avassutaṃ hoti.
For one whose bodily action is unguarded, whose verbal action is unguarded, whose mental action is unguarded, bodily action becomes corrupt, verbal action becomes corrupt, and mental action becomes corrupt.
Đối với người có thân nghiệp không được bảo vệ, khẩu nghiệp không được bảo vệ, ý nghiệp không được bảo vệ, thì thân nghiệp cũng bị ô nhiễm, khẩu nghiệp cũng bị ô nhiễm, ý nghiệp cũng bị ô nhiễm.
Tassa avassutakāyakammantassa avassutavacīkammantassa avassutamanokammantassa kāyakammampi pūtikaṃ hoti, vacīkammampi pūtikaṃ hoti, manokammampi pūtikaṃ hoti.
For one whose bodily action is corrupt, whose verbal action is corrupt, whose mental action is corrupt, bodily action becomes rotten, verbal action becomes rotten, and mental action becomes rotten.
Đối với người có thân nghiệp bị ô nhiễm, khẩu nghiệp bị ô nhiễm, ý nghiệp bị ô nhiễm, thì thân nghiệp cũng trở nên thối nát, khẩu nghiệp cũng trở nên thối nát, ý nghiệp cũng trở nên thối nát.
Tassa pūtikāyakammantassa pūtivacīkammantassa pūtimanokammantassa na bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, na bhaddikā kālaṅkiriyā.
For one whose bodily conduct is corrupt, whose verbal conduct is corrupt, and whose mental conduct is corrupt, there is no good death, no good passing away.
Đối với người có thân nghiệp thối nát, khẩu nghiệp thối nát, ý nghiệp thối nát, thì cái chết của người ấy không tốt đẹp, sự từ bỏ cuộc đời của người ấy không tốt đẹp.
‘‘Citte, gahapati, rakkhite kāyakammampi rakkhitaṃ hoti, vacīkammampi rakkhitaṃ hoti, manokammampi rakkhitaṃ hoti.
“Householder, when the mind is guarded, bodily conduct is guarded, verbal conduct is guarded, and mental conduct is guarded.
Này gia chủ, khi tâm được bảo vệ, thì thân nghiệp cũng được bảo vệ, khẩu nghiệp cũng được bảo vệ, ý nghiệp cũng được bảo vệ.
Tassa rakkhitakāyakammantassa rakkhitavacīkammantassa rakkhitamanokammantassa kāyakammampi anavassutaṃ hoti, vacīkammampi anavassutaṃ hoti, manokammampi anavassutaṃ hoti.
For one whose bodily conduct is guarded, whose verbal conduct is guarded, and whose mental conduct is guarded, bodily conduct is unimpaired, verbal conduct is unimpaired, and mental conduct is unimpaired.
Đối với người có thân nghiệp được bảo vệ, khẩu nghiệp được bảo vệ, ý nghiệp được bảo vệ, thì thân nghiệp cũng không bị ô nhiễm, khẩu nghiệp cũng không bị ô nhiễm, ý nghiệp cũng không bị ô nhiễm.
Tassa anavassutakāyakammantassa anavassutavacīkammantassa anavassutamanokammantassa kāyakammampi apūtikaṃ hoti, vacīkammampi apūtikaṃ hoti, manokammampi apūtikaṃ hoti.
For one whose bodily conduct is unimpaired, whose verbal conduct is unimpaired, and whose mental conduct is unimpaired, bodily conduct is pure, verbal conduct is pure, and mental conduct is pure.
Đối với người có thân nghiệp không bị ô nhiễm, khẩu nghiệp không bị ô nhiễm, ý nghiệp không bị ô nhiễm, thì thân nghiệp cũng không thối nát, khẩu nghiệp cũng không thối nát, ý nghiệp cũng không thối nát.
Tassa apūtikāyakammantassa apūtivacīkammantassa apūtimanokammantassa bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, bhaddikā kālaṅkiriyā.
For one whose bodily conduct is pure, whose verbal conduct is pure, and whose mental conduct is pure, there is a good death, a good passing away.
Đối với người có thân nghiệp không thối nát, khẩu nghiệp không thối nát, ý nghiệp không thối nát, thì cái chết của người ấy tốt đẹp, sự từ bỏ cuộc đời của người ấy tốt đẹp.
Evamevaṃ kho, gahapati, citte rakkhite kāyakammampi rakkhitaṃ hoti, vacīkammampi rakkhitaṃ hoti, manokammampi rakkhitaṃ hoti.
Even so, householder, when the mind is guarded, bodily conduct is guarded, verbal conduct is guarded, and mental conduct is guarded.
Cũng vậy, này gia chủ, khi tâm được bảo vệ, thì thân nghiệp cũng được bảo vệ, khẩu nghiệp cũng được bảo vệ, ý nghiệp cũng được bảo vệ.
Tassa rakkhitakāyakammantassa rakkhitavacīkammantassa rakkhitamanokammantassa kāyakammampi anavassutaṃ hoti, vacīkammampi anavassutaṃ hoti, manokammampi anavassutaṃ hoti.
For one whose bodily conduct is guarded, whose verbal conduct is guarded, and whose mental conduct is guarded, bodily conduct is unimpaired, verbal conduct is unimpaired, and mental conduct is unimpaired.
Đối với người có thân nghiệp được bảo vệ, khẩu nghiệp được bảo vệ, ý nghiệp được bảo vệ, thì thân nghiệp cũng không bị ô nhiễm, khẩu nghiệp cũng không bị ô nhiễm, ý nghiệp cũng không bị ô nhiễm.
Tassa anavassutakāyakammantassa anavassutavacīkammantassa anavassutamanokammantassa kāyakammampi apūtikaṃ hoti, vacīkammampi apūtikaṃ hoti, manokammampi apūtikaṃ hoti.
For one whose bodily conduct is unimpaired, whose verbal conduct is unimpaired, and whose mental conduct is unimpaired, bodily conduct is pure, verbal conduct is pure, and mental conduct is pure.
Đối với người có thân nghiệp không bị ô nhiễm, khẩu nghiệp không bị ô nhiễm, ý nghiệp không bị ô nhiễm, thì thân nghiệp cũng không thối nát, khẩu nghiệp cũng không thối nát, ý nghiệp cũng không thối nát.
Tassa apūtikāyakammantassa apūtivacīkammantassa apūtimanokammantassa bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, bhaddikā kālaṅkiriyā’’ti.
For one whose bodily conduct is pure, whose verbal conduct is pure, and whose mental conduct is pure, there is a good death, a good passing away.”
Đối với người có thân nghiệp không thối nát, khẩu nghiệp không thối nát, ý nghiệp không thối nát, thì cái chết của người ấy tốt đẹp, sự từ bỏ cuộc đời của người ấy tốt đẹp.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
(Bài kinh) thứ bảy.
111. Ekamantaṃ nisinnaṃ kho anāthapiṇḍikaṃ gahapatiṃ bhagavā etadavoca – ‘‘citte, gahapati, byāpanne kāyakammampi byāpannaṃ hoti, vacīkammampi byāpannaṃ hoti, manokammampi byāpannaṃ hoti.
111. The Blessed One said to Anāthapiṇḍika the householder, who was sitting to one side: “Householder, when the mind is corrupted, bodily conduct is corrupted, verbal conduct is corrupted, and mental conduct is corrupted.
111. Khi gia chủ Anāthapiṇḍika đã ngồi xuống một bên, Thế Tôn nói với ông rằng: “Này gia chủ, khi tâm bị ô nhiễm, thân nghiệp cũng bị ô nhiễm, khẩu nghiệp cũng bị ô nhiễm, ý nghiệp cũng bị ô nhiễm.
Tassa byāpannakāyakammantassa byāpannavacīkammantassa byāpannamanokammantassa na bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, na bhaddikā kālaṅkiriyā.
For one whose bodily conduct is corrupted, whose verbal conduct is corrupted, and whose mental conduct is corrupted, there is no good death, no good passing away.
Đối với người có thân nghiệp sai trái, khẩu nghiệp sai trái, ý nghiệp sai trái ấy, cái chết không tốt đẹp, sự qua đời không tốt lành.
Seyyathāpi, gahapati, kūṭāgāre ducchanne kūṭampi byāpannaṃ hoti, gopānasiyopi byāpannā honti, bhittipi byāpannā hoti; evamevaṃ kho, gahapati, citte byāpanne kāyakammampi byāpannaṃ hoti, vacīkammampi byāpannaṃ hoti, manokammampi byāpannaṃ hoti.
Just as, householder, when a gabled house is poorly thatched, the gable is corrupted, the rafters are corrupted, and the walls are corrupted; even so, householder, when the mind is corrupted, bodily conduct is corrupted, verbal conduct is corrupted, and mental conduct is corrupted.
Này gia chủ, ví như trong một ngôi nhà có nóc bị lợp vụng về, thì nóc nhà cũng hư hỏng, các rui mè cũng hư hỏng, vách tường cũng hư hỏng; này gia chủ, cũng vậy, khi tâm bị hư hỏng thì thân nghiệp cũng hư hỏng, khẩu nghiệp cũng hư hỏng, ý nghiệp cũng hư hỏng.
Tassa byāpannakāyakammantassa byāpannavacīkammantassa byāpannamanokammantassa na bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, na bhaddikā kālaṅkiriyā.
For one whose bodily conduct is corrupted, whose verbal conduct is corrupted, and whose mental conduct is corrupted, there is no good death, no good passing away.
Đối với người có thân nghiệp sai trái, khẩu nghiệp sai trái, ý nghiệp sai trái ấy, cái chết không tốt đẹp, sự qua đời không tốt lành.
‘‘Citte, gahapati, abyāpanne kāyakammampi abyāpannaṃ hoti, vacīkammampi abyāpannaṃ hoti, manokammampi abyāpannaṃ hoti.
“Householder, when the mind is uncorrupted, bodily conduct is uncorrupted, verbal conduct is uncorrupted, and mental conduct is uncorrupted.
Này gia chủ, khi tâm không bị hư hỏng thì thân nghiệp cũng không hư hỏng, khẩu nghiệp cũng không hư hỏng, ý nghiệp cũng không hư hỏng.
Tassa abyāpannakāyakammantassa abyāpannavacīkammantassa abyāpannamanokammantassa bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, bhaddikā kālaṅkiriyā.
For one whose bodily conduct is uncorrupted, whose verbal conduct is uncorrupted, and whose mental conduct is uncorrupted, there is a good death, a good passing away.
Đối với người có thân nghiệp không sai trái, khẩu nghiệp không sai trái, ý nghiệp không sai trái ấy, cái chết tốt đẹp, sự qua đời tốt lành.
Seyyathāpi, gahapati, kūṭāgāre succhanne kūṭampi abyāpannaṃ hoti, gopānasiyopi abyāpannā honti, bhittipi abyāpannā hoti; evamevaṃ kho, gahapati, citte abyāpanne kāyakammampi abyāpannaṃ hoti, vacīkammampi abyāpannaṃ hoti, manokammampi abyāpannaṃ hoti.
Just as, householder, when a gabled house is well-thatched, the gable is uncorrupted, the rafters are uncorrupted, and the walls are uncorrupted; even so, householder, when the mind is uncorrupted, bodily conduct is uncorrupted, verbal conduct is uncorrupted, and mental conduct is uncorrupted.
Này gia chủ, ví như trong một ngôi nhà có nóc được lợp khéo léo, thì nóc nhà cũng không hư hỏng, các rui mè cũng không hư hỏng, vách tường cũng không hư hỏng; này gia chủ, cũng vậy, khi tâm không bị hư hỏng thì thân nghiệp cũng không hư hỏng, khẩu nghiệp cũng không hư hỏng, ý nghiệp cũng không hư hỏng.
Tassa abyāpannakāyakammantassa…pe… abyāpannamanokammantassa bhaddakaṃ maraṇaṃ hoti, bhaddikā kālaṅkiriyā’’ti.
For one whose bodily conduct is uncorrupted… whose mental conduct is uncorrupted, there is a good death, a good passing away.”
Đối với người có thân nghiệp không sai trái... cho đến... ý nghiệp không sai trái ấy, cái chết tốt đẹp, sự qua đời tốt lành.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Kinh thứ tám.
112. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, nidānāni kammānaṃ samudayāya.
112. “Monks, these are three origins for the arising of kamma.
“Này các Tỳ khưu, có ba nguyên nhân này cho sự phát sinh của các nghiệp.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba là gì?
Lobho nidānaṃ kammānaṃ samudayāya, doso nidānaṃ kammānaṃ samudayāya, moho nidānaṃ kammānaṃ samudayāya.
Greed is the cause for the arising of kamma; hatred is the cause for the arising of kamma; delusion is the cause for the arising of kamma.
Tham là nguyên nhân cho sự phát sinh của các nghiệp, sân là nguyên nhân cho sự phát sinh của các nghiệp, si là nguyên nhân cho sự phát sinh của các nghiệp.
Yaṃ, bhikkhave, lobhapakataṃ kammaṃ lobhajaṃ lobhanidānaṃ lobhasamudayaṃ, taṃ kammaṃ akusalaṃ taṃ kammaṃ sāvajjaṃ taṃ kammaṃ dukkhavipākaṃ, taṃ kammaṃ kammasamudayāya saṃvattati, na taṃ kammaṃ kammanirodhāya saṃvattati.
Monks, any kamma performed out of greed, born of greed, caused by greed, originating from greed—that kamma is unwholesome, that kamma is blameworthy, that kamma results in suffering. That kamma leads to the arising of kamma, it does not lead to the cessation of kamma.
Này các Tỳ khưu, nghiệp nào được tạo tác do tham, sinh từ tham, có tham làm nguyên nhân, có tham làm nguồn phát sinh, nghiệp ấy là bất thiện, nghiệp ấy có tội, nghiệp ấy có kết quả là khổ, nghiệp ấy dẫn đến sự phát sinh của nghiệp, nghiệp ấy không dẫn đến sự đoạn diệt của nghiệp.
Yaṃ, bhikkhave, dosapakataṃ kammaṃ dosajaṃ dosanidānaṃ dosasamudayaṃ, taṃ kammaṃ akusalaṃ taṃ kammaṃ sāvajjaṃ taṃ kammaṃ dukkhavipākaṃ, taṃ kammaṃ kammasamudayāya saṃvattati, na taṃ kammaṃ kammanirodhāya saṃvattati.
Monks, any kamma performed out of hatred, born of hatred, caused by hatred, originating from hatred—that kamma is unwholesome, that kamma is blameworthy, that kamma results in suffering. That kamma leads to the arising of kamma, it does not lead to the cessation of kamma.
Này các Tỳ khưu, nghiệp nào được tạo tác do sân, sinh từ sân, có sân làm nguyên nhân, có sân làm nguồn phát sinh, nghiệp ấy là bất thiện, nghiệp ấy có tội, nghiệp ấy có kết quả là khổ, nghiệp ấy dẫn đến sự phát sinh của nghiệp, nghiệp ấy không dẫn đến sự đoạn diệt của nghiệp.
Yaṃ, bhikkhave, mohapakataṃ kammaṃ mohajaṃ mohanidānaṃ mohasamudayaṃ, taṃ kammaṃ akusalaṃ taṃ kammaṃ sāvajjaṃ taṃ kammaṃ dukkhavipākaṃ, taṃ kammaṃ kammasamudayāya saṃvattati, na taṃ kammaṃ kammanirodhāya saṃvattati.
Monks, any kamma performed out of delusion, born of delusion, caused by delusion, originating from delusion—that kamma is unwholesome, that kamma is blameworthy, that kamma results in suffering. That kamma leads to the arising of kamma, it does not lead to the cessation of kamma.
Này các Tỳ khưu, nghiệp nào được tạo tác do si, sinh từ si, có si làm nguyên nhân, có si làm nguồn phát sinh, nghiệp ấy là bất thiện, nghiệp ấy có tội, nghiệp ấy có kết quả là khổ, nghiệp ấy dẫn đến sự phát sinh của nghiệp, nghiệp ấy không dẫn đến sự đoạn diệt của nghiệp.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi nidānāni kammānaṃ samudayāya.
Monks, these are the three causes for the arising of kamma.
Này các Tỳ khưu, đây là ba nguyên nhân cho sự phát sinh của các nghiệp.
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, nidānāni kammānaṃ samudayāya.
“Monks, these are the three causes for the arising of kamma.
“Này các Tỳ khưu, có ba nguyên nhân này cho sự phát sinh của các nghiệp.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba là gì?
Alobho nidānaṃ kammānaṃ samudayāya, adoso nidānaṃ kammānaṃ samudayāya, amoho nidānaṃ kammānaṃ samudayāya.
Non-greed is the cause for the arising of kamma; non-hatred is the cause for the arising of kamma; non-delusion is the cause for the arising of kamma.
Vô tham là nguyên nhân cho sự phát sinh của các nghiệp, vô sân là nguyên nhân cho sự phát sinh của các nghiệp, vô si là nguyên nhân cho sự phát sinh của các nghiệp.
Yaṃ, bhikkhave, alobhapakataṃ kammaṃ alobhajaṃ alobhanidānaṃ alobhasamudayaṃ, taṃ kammaṃ kusalaṃ taṃ kammaṃ anavajjaṃ taṃ kammaṃ sukhavipākaṃ, taṃ kammaṃ kammanirodhāya saṃvattati, na taṃ kammaṃ kammasamudayāya saṃvattati.
Monks, any kamma performed out of non-greed, born of non-greed, caused by non-greed, originating from non-greed—that kamma is wholesome, that kamma is blameless, that kamma results in happiness. That kamma leads to the cessation of kamma, it does not lead to the arising of kamma.
Này các Tỳ khưu, nghiệp nào được tạo tác do vô tham, sinh từ vô tham, có vô tham làm nguyên nhân, có vô tham làm nguồn phát sinh, nghiệp ấy là thiện, nghiệp ấy không có tội, nghiệp ấy có kết quả là an lạc, nghiệp ấy dẫn đến sự đoạn diệt của nghiệp, nghiệp ấy không dẫn đến sự phát sinh của nghiệp.
Yaṃ, bhikkhave, adosapakataṃ kammaṃ adosajaṃ adosanidānaṃ adosasamudayaṃ, taṃ kammaṃ kusalaṃ taṃ kammaṃ anavajjaṃ taṃ kammaṃ sukhavipākaṃ, taṃ kammaṃ kammanirodhāya saṃvattati, na taṃ kammaṃ kammasamudayāya saṃvattati.
Monks, any kamma performed out of non-hatred, born of non-hatred, caused by non-hatred, originating from non-hatred—that kamma is wholesome, that kamma is blameless, that kamma results in happiness. That kamma leads to the cessation of kamma, it does not lead to the arising of kamma.
Này các Tỳ khưu, nghiệp nào được tạo tác do vô sân, sinh từ vô sân, có vô sân làm nguyên nhân, có vô sân làm nguồn phát sinh, nghiệp ấy là thiện, nghiệp ấy không có tội, nghiệp ấy có kết quả là an lạc, nghiệp ấy dẫn đến sự đoạn diệt của nghiệp, nghiệp ấy không dẫn đến sự phát sinh của nghiệp.
Yaṃ, bhikkhave, amohapakataṃ kammaṃ amohajaṃ amohanidānaṃ amohasamudayaṃ, taṃ kammaṃ kusalaṃ taṃ kammaṃ anavajjaṃ taṃ kammaṃ sukhavipākaṃ, taṃ kammaṃ kammanirodhāya saṃvattati, na taṃ kammaṃ kammasamudayāya saṃvattati.
Monks, any kamma performed out of non-delusion, born of non-delusion, caused by non-delusion, originating from non-delusion—that kamma is wholesome, that kamma is blameless, that kamma results in happiness. That kamma leads to the cessation of kamma, it does not lead to the arising of kamma.
Này các Tỳ khưu, nghiệp nào được tạo tác do vô si, sinh từ vô si, có vô si làm nguyên nhân, có vô si làm nguồn phát sinh, nghiệp ấy là thiện, nghiệp ấy không có tội, nghiệp ấy có kết quả là an lạc, nghiệp ấy dẫn đến sự đoạn diệt của nghiệp, nghiệp ấy không dẫn đến sự phát sinh của nghiệp.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi nidānāni kammānaṃ samudayāyā’’ti.
Monks, these are the three causes for the arising of kamma.”
Này các Tỳ khưu, đây là ba nguyên nhân cho sự phát sinh của các nghiệp.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Kinh thứ chín.
113. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, nidānāni kammānaṃ samudayāya.
113. “Monks, these are the three causes for the arising of kamma.
“Này các Tỳ khưu, có ba nguyên nhân này cho sự phát sinh của các nghiệp.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba là gì?
Atīte, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati; anāgate, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati; paccuppanne, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati.
Monks, desire arises concerning things in the past that are grounds for lust and passion; monks, desire arises concerning things in the future that are grounds for lust and passion; monks, desire arises concerning things in the present that are grounds for lust and passion.
Này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong quá khứ mà dục khởi sinh; này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong tương lai mà dục khởi sinh; này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong hiện tại mà dục khởi sinh.
Kathañca, bhikkhave, atīte chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati?
And how, monks, does desire arise concerning things in the past that are grounds for lust and passion?
Và này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong quá khứ mà dục khởi sinh là thế nào?
Atīte, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakketi anuvicāreti.
Monks, concerning things in the past that are grounds for lust and passion, one reflects and ponders with the mind.
Này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong quá khứ, người ấy dùng tâm để tầm và tứ theo.
Tassa atīte chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakkayato anuvicārayato chando jāyati.
As one reflects and ponders with the mind concerning things in the past that are grounds for lust and passion, desire arises.
Đối với người ấy, khi dùng tâm để tầm và tứ theo các pháp là nền tảng của dục tham trong quá khứ, dục khởi sinh.
Chandajāto tehi dhammehi saṃyutto hoti.
Having generated desire, one becomes bound by those things.
Khi dục đã sinh, người ấy bị trói buộc bởi các pháp ấy.
Etamahaṃ, bhikkhave, saṃyojanaṃ vadāmi yo cetaso sārāgo.
This, monks, I call a fetter, which is mental attachment.
Này các Tỳ khưu, sự tham ái của tâm này, Ta gọi là kiết sử.
Evaṃ kho, bhikkhave, atīte chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati.
It is in this way, monks, that desire arises concerning things in the past that are grounds for lust and passion.
Này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong quá khứ mà dục khởi sinh là như vậy.
‘‘Kathañca, bhikkhave, anāgate chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati?
“And how, monks, does desire arise concerning things in the future that are grounds for lust and passion?
Và này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong tương lai mà dục khởi sinh là thế nào?
Anāgate, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakketi anuvicāreti.
Monks, concerning things in the future that are grounds for lust and passion, one reflects and ponders with the mind.
Này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong tương lai, người ấy dùng tâm để tầm và tứ theo.
Tassa anāgate chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakkayato anuvicārayato chando jāyati.
As one reflects and ponders with the mind concerning things in the future that are grounds for lust and passion, desire arises.
Đối với người ấy, khi dùng tâm để tầm và tứ theo các pháp là nền tảng của dục tham trong tương lai, dục khởi sinh.
Chandajāto tehi dhammehi saṃyutto hoti.
Having generated desire, one becomes bound by those things.
Khi dục đã sinh, người ấy bị trói buộc bởi các pháp ấy.
Etamahaṃ, bhikkhave, saṃyojanaṃ vadāmi yo cetaso sārāgo.
This, monks, I call a fetter, which is mental attachment.
Này các Tỳ khưu, sự tham ái của tâm này, Ta gọi là kiết sử.
Evaṃ kho, bhikkhave, anāgate chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati.
It is in this way, monks, that desire arises concerning things in the future that are grounds for lust and passion.
Này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong tương lai mà dục khởi sinh là như vậy.
‘‘Kathañca, bhikkhave, paccuppanne chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati?
“And how, monks, does desire arise concerning things in the present that are grounds for lust and passion?
Và này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong hiện tại mà dục khởi sinh là thế nào?
Paccuppanne, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakketi anuvicāreti.
Bhikkhus, concerning things that are grounds for desire and lust in the present, one repeatedly thinks and reflects with the mind.
Này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong hiện tại, người ấy dùng tâm để tầm và tứ theo.
Tassa paccuppanne chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha cetasā anuvitakkayato anuvicārayato chando jāyati.
As he repeatedly thinks and reflects with the mind concerning things that are grounds for desire and lust in the present, desire arises in him.
Đối với người ấy, khi dùng tâm để tầm và tứ theo các pháp là nền tảng của dục tham trong hiện tại, dục khởi sinh.
Chandajāto tehi dhammehi saṃyutto hoti.
Having generated desire, he becomes bound by those things.
Khi dục đã sinh, người ấy bị trói buộc bởi các pháp ấy.
Etamahaṃ, bhikkhave, saṃyojanaṃ vadāmi yo cetaso sārāgo.
This, bhikkhus, I call a fetter: the mind's strong attachment.
Này các Tỳ khưu, sự tham ái của tâm này, Ta gọi là kiết sử.
Evaṃ kho, bhikkhave, paccuppanne chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando jāyati.
It is in this way, bhikkhus, that desire arises concerning things that are grounds for desire and lust in the present.
Này các Tỳ khưu, do duyên vào các pháp là nền tảng của dục tham trong hiện tại mà dục khởi sinh là như vậy.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi nidānāni kammānaṃ samudayāya.
These, bhikkhus, are the three origins for the accumulation of kamma.
Này các Tỳ khưu, đây là ba nguyên nhân cho sự phát sinh của các nghiệp.
‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, nidānāni kammānaṃ samudayāya.
“Bhikkhus, there are these three origins for the accumulation of kamma.
“Này các Tỳ khưu, có ba nguyên nhân này cho sự phát sinh của các nghiệp.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Ba là gì?
Atīte, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati; anāgate bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati; paccuppanne, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati.
Bhikkhus, desire does not arise concerning things that were grounds for desire and lust in the past; bhikkhus, desire does not arise concerning things that will be grounds for desire and lust in the future; bhikkhus, desire does not arise concerning things that are grounds for desire and lust in the present.
Này các Tỳ-khưu, đối với các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong quá khứ, tham dục không sinh khởi; này các Tỳ-khưu, đối với các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong tương lai, tham dục không sinh khởi; này các Tỳ-khưu, đối với các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong hiện tại, tham dục không sinh khởi.
Kathañca, bhikkhave, atīte chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati?
And how, bhikkhus, does desire not arise concerning things that were grounds for desire and lust in the past?
Và này các Tỳ-khưu, làm thế nào mà đối với các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong quá khứ, tham dục không sinh khởi?
Atītānaṃ, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniyānaṃ dhammānaṃ āyatiṃ vipākaṃ pajānāti.
Bhikkhus, one understands the future result of past things that were grounds for desire and lust.
Này các Tỳ-khưu, người ấy biết được quả báo trong tương lai của các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong quá khứ.
Āyatiṃ vipākaṃ viditvā tadabhinivatteti.
Having understood the future result, one turns away from it.
Sau khi biết quả báo trong tương lai, người ấy từ bỏ điều đó.
Tadabhinivattetvā* cetasā abhinivijjhitvā* paññāya ativijjha* passati.
Having turned away from it, having penetrated it with the mind, one sees it by thoroughly penetrating with wisdom.
Sau khi từ bỏ điều đó, người ấy dùng tâm thâm nhập, dùng tuệ quán thấu triệt và thấy rõ.
Evaṃ kho, bhikkhave, atīte chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati.
It is in this way, bhikkhus, that desire does not arise concerning things that were grounds for desire and lust in the past.
Này các Tỳ-khưu, chính như vậy, đối với các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong quá khứ, tham dục không sinh khởi.
‘‘Kathañca, bhikkhave, anāgate chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati?
“And how, bhikkhus, does desire not arise concerning things that will be grounds for desire and lust in the future?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, làm thế nào mà đối với các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong tương lai, tham dục không sinh khởi?
Anāgatānaṃ, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniyānaṃ dhammānaṃ āyatiṃ vipākaṃ pajānāti.
Bhikkhus, one understands the future result of future things that will be grounds for desire and lust.
Này các Tỳ-khưu, người ấy biết được quả báo trong tương lai của các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong tương lai.
Āyatiṃ vipākaṃ viditvā tadabhinivatteti.
Having understood the future result, one turns away from it.
Sau khi biết quả báo trong tương lai, người ấy từ bỏ điều đó.
Tadabhinivattetvā cetasā abhinivijjhitvā paññāya ativijjha passati.
Having turned away from it, having penetrated it with the mind, one sees it by thoroughly penetrating with wisdom.
Sau khi từ bỏ điều đó, người ấy dùng tâm thâm nhập, dùng tuệ quán thấu triệt và thấy rõ.
Evaṃ kho, bhikkhave, anāgate chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati.
It is in this way, bhikkhus, that desire does not arise concerning things that will be grounds for desire and lust in the future.
Này các Tỳ-khưu, chính như vậy, đối với các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong tương lai, tham dục không sinh khởi.
‘‘Kathañca, bhikkhave, paccuppanne chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati?
“And how, bhikkhus, does desire not arise concerning things that are grounds for desire and lust in the present?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, làm thế nào mà đối với các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong hiện tại, tham dục không sinh khởi?
Paccuppannānaṃ, bhikkhave, chandarāgaṭṭhāniyānaṃ dhammānaṃ āyatiṃ vipākaṃ pajānāti, āyatiṃ vipākaṃ viditvā tadabhinivatteti, tadabhinivattetvā cetasā abhinivijjhitvā paññāya ativijjha passati.
Bhikkhus, one understands the future result of present things that are grounds for desire and lust; having understood the future result, one turns away from it; having turned away from it, having penetrated it with the mind, one sees it by thoroughly penetrating with wisdom.
Này các Tỳ-khưu, người ấy biết được quả báo trong tương lai của các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong hiện tại, sau khi biết quả báo trong tương lai, người ấy từ bỏ điều đó, sau khi từ bỏ điều đó, người ấy dùng tâm thâm nhập, dùng tuệ quán thấu triệt và thấy rõ.
Evaṃ kho, bhikkhave, paccuppanne chandarāgaṭṭhāniye dhamme ārabbha chando na jāyati.
It is in this way, bhikkhus, that desire does not arise concerning things that are grounds for desire and lust in the present.
Này các Tỳ-khưu, chính như vậy, đối với các pháp là nơi khởi sinh tham dục trong hiện tại, tham dục không sinh khởi.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi nidānāni kammānaṃ samudayāyā’’ti.
These, bhikkhus, are the three origins for the cessation of kamma.”
Này các Tỳ-khưu, đây là ba nguyên nhân dẫn đến sự sinh khởi của các nghiệp.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.