Table of Contents

Tikanipātapāḷi

Edit
345

5. Cūḷavaggo

5. The Minor Chapter

5. Tiểu Phẩm

346
1. Sammukhībhāvasuttaṃ
1. Discourse on Being Face to Face
1. Kinh Sammukhībhāva (Sự Hiện Diện)
347
41. ‘‘Tiṇṇaṃ, bhikkhave, sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati.
41. ‘‘Monks, a faithful householder's son generates much merit due to the manifest presence of three things.
41. “Này các Tỳ-khưu, do sự hiện diện của ba điều, người thiện tín gia chủ tạo được nhiều công đức.
Katamesaṃ tiṇṇaṃ?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Saddhāya, bhikkhave, sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati.
Monks, a faithful householder's son generates much merit due to the manifest presence of faith.
Này các Tỳ-khưu, do sự hiện diện của đức tin (saddhā), người thiện tín gia chủ tạo được nhiều công đức.
Deyyadhammassa, bhikkhave, sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati.
Monks, a faithful householder's son generates much merit due to the manifest presence of a gift.
Này các Tỳ-khưu, do sự hiện diện của vật đáng cúng dường (deyyadhamma), người thiện tín gia chủ tạo được nhiều công đức.
Dakkhiṇeyyānaṃ, bhikkhave, sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavati.
Monks, a faithful householder's son generates much merit due to the manifest presence of those worthy of offerings.
Này các Tỳ-khưu, do sự hiện diện của các bậc đáng thọ nhận cúng dường (dakkhiṇeyyā), người thiện tín gia chủ tạo được nhiều công đức.
Imesaṃ kho, bhikkhave, tiṇṇaṃ sammukhībhāvā saddho kulaputto bahuṃ puññaṃ pasavatī’’ti.
Monks, it is due to the manifest presence of these three things that a faithful householder's son generates much merit.’’
Này các Tỳ-khưu, do sự hiện diện của ba điều này, người thiện tín gia chủ tạo được nhiều công đức.”
Paṭhamaṃ.
The first.
Thứ nhất.
348
2. Tiṭhānasuttaṃ
2. Discourse on Three Grounds
2. Kinh Tiṭṭhāna (Ba Điều)
349
42. ‘‘Tīhi, bhikkhave, ṭhānehi saddho pasanno veditabbo.
42. ‘‘Monks, a faithful and confident person is to be known by three grounds.
42. “Này các Tỳ-khưu, người có đức tin và tịnh tín được biết đến qua ba điều.
Katamehi tīhi?
By which three?
Thế nào là ba điều đó?
Sīlavantānaṃ dassanakāmo hoti, saddhammaṃ sotukāmo hoti, vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato.
He desires to see virtuous people, he desires to hear the Dhamma, and he dwells in a home with a mind free from the stain of stinginess, being open-handed, pure-handed, delighting in giving up, responsive to requests, and delighting in sharing gifts.
Người ấy muốn gặp gỡ những người có giới hạnh, muốn nghe Chánh pháp, và sống tại gia với tâm không còn cấu uế của sự keo kiệt, buông xả rộng rãi, tay luôn sẵn sàng bố thí, hoan hỷ trong sự từ bỏ, sẵn lòng đáp ứng lời khẩn cầu, hoan hỷ trong sự chia sẻ bố thí.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi ṭhānehi saddho pasanno veditabbo’’.
Monks, it is by these three grounds that a faithful and confident person is to be known.’’
Này các Tỳ-khưu, người có đức tin và tịnh tín được biết đến qua ba điều này.”
350
‘‘Dassanakāmo sīlavataṃ, saddhammaṃ sotumicchati;
‘‘He desires to see the virtuous, he wishes to hear the Dhamma;
“Muốn gặp người giữ giới, muốn nghe Chánh pháp;
351
Vinaye maccheramalaṃ, sa ve saddhoti vuccatī’’ti.
He removes the stain of stinginess—he is truly called faithful.’’
Loại bỏ cấu uế keo kiệt, người ấy thật sự được gọi là có đức tin.”
dutiyaṃ;
The second;
Thứ hai;
352
3. Atthavasasuttaṃ
3. Discourse on Advantages
3. Kinh Atthavasa (Lợi Ích)
353
43. ‘‘Tayo, bhikkhave, atthavase sampassamānena alameva paresaṃ dhammaṃ desetuṃ.
43. ‘‘Monks, seeing these three advantages, it is indeed proper to teach the Dhamma to others.
43. “Này các Tỳ-khưu, khi thấy rõ ba lợi ích, người ta có thể thuyết Pháp cho người khác.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba lợi ích đó?
Yo dhammaṃ deseti so atthappaṭisaṃvedī ca hoti dhammappaṭisaṃvedī ca.
He who teaches the Dhamma is one who discerns the meaning and discerns the Dhamma.
Người thuyết Pháp là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Yo dhammaṃ suṇāti so atthappaṭisaṃvedī ca hoti dhammappaṭisaṃvedī ca.
He who listens to the Dhamma is one who discerns the meaning and discerns the Dhamma.
Người nghe Pháp là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Yo ceva dhammaṃ deseti yo ca dhammaṃ suṇāti ubho atthappaṭisaṃvedino ca honti dhammappaṭisaṃvedino ca.
Both he who teaches the Dhamma and he who listens to the Dhamma are ones who discern the meaning and discern the Dhamma.
Cả người thuyết Pháp và người nghe Pháp đều là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Ime kho, bhikkhave, tayo atthavase sampassamānena alameva paresaṃ dhammaṃ desetu’’nti.
Monks, seeing these three advantages, it is indeed proper to teach the Dhamma to others.’’
Này các Tỳ-khưu, khi thấy rõ ba lợi ích này, người ta có thể thuyết Pháp cho người khác.”
Tatiyaṃ.
The third.
Thứ ba.
354
4. Kathāpavattisuttaṃ
4. Discourse on the Continuation of Discussion
4. Kinh Kathāpavatti (Lời Nói)
355
44. ‘‘Tīhi, bhikkhave, ṭhānehi kathā pavattinī hoti.
44. ‘‘Monks, a discussion continues due to three grounds.
44. “Này các Tỳ-khưu, lời nói được tiếp diễn nhờ ba điều.
Katamehi tīhi?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Yo dhammaṃ deseti so atthappaṭisaṃvedī ca hoti dhammappaṭisaṃvedī ca.
He who teaches the Dhamma is one who discerns the meaning and discerns the Dhamma.
Người thuyết Pháp là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Yo dhammaṃ suṇāti so atthappaṭisaṃvedī ca hoti dhammappaṭisaṃvedī ca.
He who listens to the Dhamma is one who discerns the meaning and discerns the Dhamma.
Người nghe Pháp là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Yo ceva dhammaṃ deseti yo ca dhammaṃ suṇāti ubho atthappaṭisaṃvedino ca honti dhammappaṭisaṃvedino ca.
Both he who teaches the Dhamma and he who listens to the Dhamma are ones who discern the meaning and discern the Dhamma.
Cả người thuyết Pháp và người nghe Pháp đều là người thấu hiểu ý nghĩa và thấu hiểu giáo pháp.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi ṭhānehi kathā pavattinī hotī’’ti.
Monks, it is due to these three grounds that a discussion continues.’’
Này các Tỳ-khưu, lời nói được tiếp diễn nhờ ba điều này.”
Catutthaṃ.
The fourth.
Thứ tư.
356
5. Paṇḍitasuttaṃ
5. Discourse on the Wise
5. Kinh Paṇḍita (Người Trí)
357
45. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, paṇḍitapaññattāni sappurisapaññattāni.
45. ‘‘Monks, these three are declared by the wise, declared by good people.
45. “Này các Tỳ-khưu, có ba điều được người trí quy định, được bậc thiện nhân quy định.
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Dānaṃ, bhikkhave, paṇḍitapaññattaṃ sappurisapaññattaṃ.
Monks, giving is declared by the wise, declared by good people.
Này các Tỳ-khưu, bố thí (dāna) được người trí quy định, được bậc thiện nhân quy định.
Pabbajjā, bhikkhave, paṇḍitapaññattā sappurisapaññattā.
Monks, going forth is declared by the wise, declared by good people.
Này các Tỳ-khưu, xuất gia (pabbajjā) được người trí quy định, được bậc thiện nhân quy định.
Mātāpitūnaṃ, bhikkhave, upaṭṭhānaṃ paṇḍitapaññattaṃ sappurisapaññattaṃ.
Monks, attending to mother and father is declared by the wise, declared by good people.
Này các Tỳ-khưu, sự phụng dưỡng cha mẹ được người trí quy định, được bậc thiện nhân quy định.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi paṇḍitapaññattāni sappurisapaññattānī’’ti.
Monks, these three are declared by the wise, declared by good people.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là ba điều được người trí quy định, được bậc thiện nhân quy định.”
358
‘‘Sabbhi dānaṃ upaññattaṃ, ahiṃsā saṃyamo damo;
‘‘Giving is declared by good people, non-harming, self-restraint, discipline;
“Bố thí được thiện nhân quy định, không hại, tự chế, tự điều phục;
359
Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, santānaṃ brahmacārinaṃ.
Attending to mother and father, for the peaceful and those who lead the holy life.
Phụng dưỡng cha mẹ, đối với các bậc thánh nhân sống Phạm hạnh.
360
‘‘Sataṃ etāni ṭhānāni, yāni sevetha paṇḍito;
‘‘These are the grounds of the good, which the wise one should cultivate;
“Đây là những điều của bậc thánh, mà người trí nên thực hành;
361
Ariyo dassanasampanno, sa lokaṃ bhajate siva’’nti.
The noble one, endowed with right view, attains the blissful world.’’
Bậc Thánh nhân đầy đủ chánh kiến, người ấy đi đến thế giới an lành.”
pañcamaṃ;
The fifth;
Thứ năm;
362
6. Sīlavantasuttaṃ
6. Discourse on the Virtuous
6. Kinh Sīlavanta (Người Giữ Giới)
363
46. ‘‘Yaṃ, bhikkhave, sīlavanto pabbajitā gāmaṃ vā nigamaṃ vā upanissāya viharanti.
46. ‘‘Monks, when virtuous monastics dwell dependent on a village or town,
46. “Này các Tỳ-khưu, khi các Tỳ-khưu có giới hạnh sống nương tựa vào một làng hay một thị trấn nào đó.
Tattha manussā tīhi ṭhānehi bahuṃ puññaṃ pasavanti.
the people there generate much merit by three grounds.
Ở đó, con người tạo được nhiều công đức qua ba điều.
Katamehi tīhi?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Kāyena, vācāya, manasā.
By body, by speech, by mind.
Bằng thân, bằng lời, bằng ý.
Yaṃ, bhikkhave, sīlavanto pabbajitā gāmaṃ vā nigamaṃ vā upanissāya viharanti.
Monks, when virtuous monastics dwell dependent on a village or town,
Này các Tỳ-khưu, khi các Tỳ-khưu có giới hạnh sống nương tựa vào một làng hay một thị trấn nào đó.
Tattha manussā imehi tīhi ṭhānehi bahuṃ puññaṃ pasavantī’’ti.
the people there generate much merit by these three grounds.’’
Ở đó, con người tạo được nhiều công đức qua ba điều này.”
Chaṭṭhaṃ.
The sixth.
Thứ sáu.
364
7. Saṅkhatalakkhaṇasuttaṃ
7. Discourse on the Characteristics of the Conditioned
7. Kinh Saṅkhatalakkhaṇa (Đặc Tính của Pháp Hữu Vi)
365
47. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, saṅkhatassa saṅkhatalakkhaṇāni.
47. ‘‘Monks, these are the three characteristics of the conditioned.
47. “Này các Tỳ-khưu, có ba đặc tính của pháp hữu vi (saṅkhata).
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Uppādo paññāyati, vayo paññāyati, ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati.
Arising is discernible, passing away is discernible, and the alteration of what persists is discernible.
Sự sinh khởi được nhận biết, sự hoại diệt được nhận biết, sự biến đổi của cái đang tồn tại được nhận biết.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi saṅkhatassa saṅkhatalakkhaṇānī’’ti.
Monks, these are the three characteristics of the conditioned.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là ba đặc tính của pháp hữu vi.”
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ bảy.
366
8. Asaṅkhatalakkhaṇasuttaṃ
8. Discourse on the Characteristics of the Unconditioned
8. Kinh Asaṅkhatalakkhaṇa (Đặc Tính của Pháp Vô Vi)
367
48. ‘‘Tīṇimāni, bhikkhave, asaṅkhatassa asaṅkhatalakkhaṇāni.
48. “Bhikkhus, these three are the characteristics of the unconditioned.
48. “Này các Tỳ-khưu, có ba đặc tính của pháp vô vi (asaṅkhata).
Katamāni tīṇi?
Which three?
Thế nào là ba điều đó?
Na uppādo paññāyati, na vayo paññāyati, na ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati.
No arising is discerned, no passing away is discerned, and no alteration of what is existing is discerned.
Sự sinh khởi không được nhận biết, sự hoại diệt không được nhận biết, sự biến đổi của cái đang tồn tại không được nhận biết.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi asaṅkhatassa asaṅkhatalakkhaṇānī’’ti.
“These, bhikkhus, are the three characteristics of the unconditioned.”
Này các Tỳ-khưu, đây là ba đặc tính của pháp vô vi.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
368
9. Pabbatarājasuttaṃ
9. Discourse on the King of Mountains
9. Kinh Pabbatarāja (Vua Núi)
369
49. ‘‘Himavantaṃ, bhikkhave, pabbatarājaṃ nissāya mahāsālā tīhi vaḍḍhīhi vaḍḍhanti.
49. “Bhikkhus, great sal trees, relying on Himavanta, the king of mountains, grow with three kinds of growth.
49. “Này các Tỳ-khưu, nương vào vua núi Himavanta, những cây sāla lớn tăng trưởng theo ba cách.
Katamāhi tīhi?
With which three?
Thế nào là ba cách đó?
Sākhāpattapalāsena vaḍḍhanti, tacapapaṭikāya vaḍḍhanti, pheggusārena vaḍḍhanti.
They grow with branches, leaves, and foliage; they grow with bark and inner bark; they grow with sapwood and heartwood.
Chúng tăng trưởng về cành, lá và tán; chúng tăng trưởng về vỏ và lớp vỏ bên trong; chúng tăng trưởng về lõi và nhựa cây.
Himavantaṃ, bhikkhave, pabbatarājaṃ nissāya mahāsālā imāhi tīhi vaḍḍhīhi vaḍḍhanti.
Bhikkhus, great sal trees, relying on Himavanta, the king of mountains, grow with these three kinds of growth.
Này các Tỳ-khưu, nương vào vua núi Himavanta, những cây sāla lớn tăng trưởng theo ba cách này.
370
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, saddhaṃ kulapatiṃ nissāya anto jano tīhi vaḍḍhīhi vaḍḍhati.
“In the same way, bhikkhus, relying on a householder endowed with faith, the household members grow with three kinds of growth.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, nương vào một gia chủ có đức tin, những người trong gia đình tăng trưởng theo ba cách.
Katamāhi tīhi?
With which three?
Thế nào là ba cách đó?
Saddhāya vaḍḍhati, sīlena vaḍḍhati, paññāya vaḍḍhati.
They grow in faith, they grow in sīla, they grow in wisdom.
Họ tăng trưởng về đức tin (saddhā), tăng trưởng về giới hạnh (sīla), tăng trưởng về trí tuệ (paññā).
Saddhaṃ, bhikkhave, kulapatiṃ nissāya anto jano imāhi tīhi vaḍḍhīhi vaḍḍhatī’’ti.
Bhikkhus, relying on a householder endowed with faith, the household members grow with these three kinds of growth.”
Này các Tỳ-khưu, nhờ một gia chủ có đức tin, mà những người trong gia đình tăng trưởng ba sự tăng trưởng này.”
371
‘‘Yathāpi pabbato selo, araññasmiṃ brahāvane;
“Just as a rocky mountain, in a great forest in the wilderness,
“Như một ngọn núi đá, trong khu rừng lớn;
372
Taṃ rukkhā upanissāya, vaḍḍhante te vanappatī.
Those trees, relying on it, grow, those forest lords.
Nương vào đó, những cây cối lớn trong rừng ấy tăng trưởng.
373
‘‘Tatheva sīlasampannaṃ, saddhaṃ kulapatiṃ idha;
“Even so, here, a householder endowed with sīla and faith,
Cũng vậy, ở đời này, nương vào một gia chủ có đức tin, đầy đủ giới hạnh,
374
Upanissāya vaḍḍhanti, puttadārā ca bandhavā;
Relying on him, children and spouses, and relatives grow;
Con cái, vợ con và bà con tăng trưởng;
375
Amaccā ñātisaṅghā ca, ye cassa anujīvino.
Ministers, groups of kinsmen, and all who depend on him.
Các quan chức, thân tộc và những người sống nương tựa vào vị ấy (cũng tăng trưởng).
376
‘‘Tyāssa sīlavato sīlaṃ, cāgaṃ sucaritāni ca;
“Those discerning ones, seeing the sīla of that virtuous one,
Những người khôn ngoan, nhìn thấy giới hạnh, sự bố thí và các hành vi tốt đẹp của vị có giới hạnh ấy,
377
Passamānānukubbanti, attamatthaṃ* vicakkhaṇā.
His generosity and good conduct, emulate them for their own benefit.
Họ noi theo và thực hành vì lợi ích của chính mình.
378
‘‘Idha dhammaṃ caritvāna, maggaṃ sugatigāminaṃ;
“Having practiced the Dhamma here, the path leading to a good destination,
Sau khi thực hành Pháp ở đời này, con đường dẫn đến cõi thiện lành,
379
Nandino devalokasmiṃ, modanti kāmakāmino’’ti.
They rejoice in the deva-world, delighted, obtaining their desires.”
Họ hoan hỷ trong cõi trời, vui hưởng những gì mình mong muốn.”
navamaṃ;
The Ninth;
Bài kinh thứ chín;
380
10. Ātappakaraṇīyasuttaṃ
10. Discourse on What Requires Ardor
10. Kinh Ātappakaraṇīya (Sự tinh cần)
381
50. ‘‘Tīhi, bhikkhave, ṭhānehi ātappaṃ karaṇīyaṃ.
50. “Bhikkhus, ardor should be practiced for three reasons.
50. “Này các Tỳ-khưu, cần phải tinh cần vì ba điều.
Katamehi tīhi?
For which three?
Ba điều ấy là gì?
Anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya ātappaṃ karaṇīyaṃ, anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya ātappaṃ karaṇīyaṃ, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsanāya ātappaṃ karaṇīyaṃ.
Ardor should be practiced for the non-arising of unarisen evil unwholesome states; ardor should be practiced for the arising of unarisen wholesome states; ardor should be practiced for the endurance of arisen bodily feelings—painful, severe, sharp, bitter, disagreeable, unpleasant, life-threatening.
Cần phải tinh cần để các pháp bất thiện, ác chưa sanh không sanh khởi; cần phải tinh cần để các pháp thiện chưa sanh sanh khởi; cần phải tinh cần để chịu đựng các cảm thọ khổ thân đã sanh, dữ dội, gay gắt, khắc nghiệt, không dễ chịu, không vừa ý, có thể đoạt mạng.
Imehi tīhi, bhikkhave, ṭhānehi ātappaṃ karaṇīyaṃ.
“Bhikkhus, ardor should be practiced for these three reasons.
Này các Tỳ-khưu, cần phải tinh cần vì ba điều này.
382
‘‘Yato kho, bhikkhave, bhikkhu anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya ātappaṃ karoti, anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya ātappaṃ karoti, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsanāya ātappaṃ karoti.
“When, bhikkhus, a bhikkhu practices ardor for the non-arising of unarisen evil unwholesome states, practices ardor for the arising of unarisen wholesome states, practices ardor for the endurance of arisen bodily feelings—painful, severe, sharp, bitter, disagreeable, unpleasant, life-threatening—
Này các Tỳ-khưu, khi một Tỳ-khưu tinh cần để các pháp bất thiện, ác chưa sanh không sanh khởi; tinh cần để các pháp thiện chưa sanh sanh khởi; tinh cần để chịu đựng các cảm thọ khổ thân đã sanh, dữ dội, gay gắt, khắc nghiệt, không dễ chịu, không vừa ý, có thể đoạt mạng.
Ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu ātāpī nipako sato sammā dukkhassa antakiriyāyā’’ti.
Such a bhikkhu, bhikkhus, is called ardent, sagacious, mindful, for the proper ending of suffering.”
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ấy được gọi là người tinh cần, khéo léo, chánh niệm, để chấm dứt khổ đau một cách đúng đắn.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Bài kinh thứ mười.
383
11. Mahācorasuttaṃ
11. Discourse on the Great Thief
11. Kinh Mahācora (Tên trộm lớn)
384
51. ‘‘Tīhi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato mahācoro sandhimpi chindati, nillopampi harati, ekāgārikampi karoti, paripanthepi tiṭṭhati.
51. “Bhikkhus, a great thief endowed with three factors breaks into houses, plunders, commits single-house robberies, and stands on highways.
51. “Này các Tỳ-khưu, một tên trộm lớn có đủ ba yếu tố có thể phá vách, cướp bóc sạch sành sanh, đột nhập nhà dân, và chặn đường cướp của.
Katamehi tīhi?
With which three?
Ba yếu tố ấy là gì?
Idha, bhikkhave, mahācoro visamanissito ca hoti, gahananissito ca hoti, balavanissito ca hoti.
Here, bhikkhus, a great thief relies on uneven terrain, relies on dense thickets, and relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một tên trộm lớn nương tựa vào nơi hiểm trở, nương tựa vào nơi rậm rạp, và nương tựa vào kẻ có quyền lực.
Kathañca, bhikkhave, mahācoro visamanissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a great thief rely on uneven terrain?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một tên trộm lớn nương tựa vào nơi hiểm trở?
Idha, bhikkhave, mahācoro nadīviduggaṃ vā nissito hoti pabbatavisamaṃ vā.
Here, bhikkhus, a great thief relies on impassable rivers or on mountainous unevenness.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một tên trộm lớn nương tựa vào một con sông hiểm trở hoặc một vùng núi hiểm trở.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro visamanissito hoti.
This is how, bhikkhus, a great thief relies on uneven terrain.
Này các Tỳ-khưu, một tên trộm lớn nương tựa vào nơi hiểm trở là như vậy.
385
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro gahananissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a great thief rely on dense thickets?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một tên trộm lớn nương tựa vào nơi rậm rạp?
Idha, bhikkhave, mahācoro tiṇagahanaṃ vā nissito hoti, rukkhagahanaṃ vā rodhaṃ* vā mahāvanasaṇḍaṃ vā.
Here, bhikkhus, a great thief relies on a thicket of grass, or a thicket of trees, or a dense growth, or a great forest grove.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một tên trộm lớn nương tựa vào một rừng cỏ rậm rạp, một rừng cây rậm rạp, một bụi rậm, hoặc một khu rừng lớn.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro gahananissito hoti.
This is how, bhikkhus, a great thief relies on dense thickets.
Này các Tỳ-khưu, một tên trộm lớn nương tựa vào nơi rậm rạp là như vậy.
386
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro balavanissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a great thief rely on powerful support?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một tên trộm lớn nương tựa vào kẻ có quyền lực?
Idha, bhikkhave, mahācoro rājānaṃ vā rājamahāmattānaṃ vā nissito hoti.
Here, bhikkhus, a great thief relies on kings or royal chief ministers.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một tên trộm lớn nương tựa vào vua hoặc các đại thần của vua.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ime me rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇissantī’ti.
He thinks: ‘If anyone says anything to me, these kings or royal chief ministers will speak on my behalf, clearing me of blame.’
Nó nghĩ rằng: ‘Nếu có ai đó nói gì về ta, những vị vua này hoặc các đại thần của vua này sẽ che chở và nói thay cho lợi ích của ta’.
Sace naṃ koci kiñci āha, tyāssa rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇanti.
If anyone says anything to him, those kings or royal ministers conceal his fault and speak in his favor.
Nếu có ai đó nói gì về nó, những vị vua hoặc các đại thần của vua ấy sẽ che chở và nói thay cho lợi ích của nó.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro balavanissito hoti.
Thus, bhikkhus, a great thief relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, một tên trộm lớn nương tựa vào kẻ có quyền lực là như vậy.
Ime kho, bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato mahācoro sandhimpi chindati, nillopampi harati, ekāgārikampi karoti, paripanthepi tiṭṭhati.
Bhikkhus, a great thief endowed with these three qualities breaks into houses, plunders completely, commits single-house robberies, and stands on the highway.
Này các Tỳ-khưu, một tên trộm lớn có đủ ba yếu tố này có thể phá vách, cướp bóc sạch sành sanh, đột nhập nhà dân, và chặn đường cướp của.
387
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, tīhi aṅgehi samannāgato pāpabhikkhu khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
“Just so, bhikkhus, a wicked bhikkhu endowed with three qualities carries himself as one who is ruined and destroyed; he is blameworthy and censurable by the wise, and he produces much demerit.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ác có đủ ba yếu tố tự làm hại mình, tự hủy hoại mình, đáng bị người trí khiển trách và chỉ trích, và tạo ra nhiều điều bất thiện.
Katamehi tīhi?
With which three?
Ba yếu tố ấy là gì?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito ca hoti gahananissito ca balavanissito ca.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on unevenness, relies on density, and relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu ác nương tựa vào nơi hiểm trở, nương tựa vào nơi rậm rạp, và nương tựa vào kẻ có quyền lực.
388
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on unevenness?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một Tỳ-khưu ác nương tựa vào nơi hiểm trở?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu visamena kāyakammena samannāgato hoti, visamena vacīkammena samannāgato hoti, visamena manokammena samannāgato hoti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu is endowed with uneven bodily action, endowed with uneven verbal action, endowed with uneven mental action.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu ác có hành động thân bất chính, có hành động lời nói bất chính, có hành động ý nghĩ bất chính.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito hoti.
Thus, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on unevenness.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ác nương tựa vào nơi hiểm trở là như vậy.
389
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu gahananissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on density?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một Tỳ-khưu ác nương tựa vào nơi rậm rạp?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu micchādiṭṭhiko hoti, antaggāhikāya diṭṭhiyā samannāgato hoti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu holds wrong view, is endowed with a view that grasps at extremes.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu ác có tà kiến, có chấp thủ vào một cực đoan.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu gahananissito hoti.
Thus, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on density.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ác nương tựa vào nơi rậm rạp là như vậy.
390
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu balavanissito hoti?
“And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on powerful support?
Này các Tỳ-khưu, làm thế nào một Tỳ-khưu ác nương tựa vào kẻ có quyền lực?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu rājānaṃ vā rājamahāmattānaṃ vā nissito hoti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on kings or royal ministers.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu ác nương tựa vào vua hoặc các đại thần của vua.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ime me rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇissantī’ti.
He thinks thus: ‘If anyone says anything to me, these kings or royal ministers will conceal my fault and speak in my favor.’
Vị ấy nghĩ rằng: ‘Nếu có ai đó nói gì về ta, những vị vua này hoặc các đại thần của vua này sẽ che chở và nói thay cho lợi ích của ta’.
Sace naṃ koci kiñci āha, tyāssa rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇanti.
If anyone says anything to him, those kings or royal ministers conceal his fault and speak in his favor.
Nếu có ai đó nói gì về vị ấy, những vị vua hoặc các đại thần của vua ấy sẽ che chở và nói thay cho lợi ích của vị ấy.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu balavanissito hoti.
Thus, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ác nương tựa vào kẻ có quyền lực là như vậy.
Imehi kho, bhikkhave, tīhi dhammehi samannāgato pāpabhikkhu khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo ca viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavatī’’ti.
Bhikkhus, a wicked bhikkhu endowed with these three qualities carries himself as one who is ruined and destroyed; he is blameworthy and censurable by the wise, and he produces much demerit.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu ác có đủ ba yếu tố này tự làm hại mình, tự hủy hoại mình, đáng bị người trí khiển trách và chỉ trích, và tạo ra nhiều điều bất thiện.”
Ekādasamaṃ.
The eleventh.
Bài kinh thứ mười một.
391
Tassuddānaṃ –
The summary of that is:
Bản tóm tắt:
392
Sammukhī ṭhānatthavasaṃ, pavatti paṇḍita sīlavaṃ;
Face-to-face, place, power, conduct, the wise, morality;
Sammukhī, Ṭhānatthavasa, Pavatti, Paṇḍita, Sīlavaṃ;
393
Saṅkhataṃ pabbatātappaṃ, mahācorenekādasāti* .
The conditioned, the mountain, the torment, with the great thief—these are eleven.
Saṅkhata, Pabbata, Ātappa, Mahācora, là mười một bài.
394

2. Dutiyapaṇṇāsakaṃ

2. The Second Fifty

2. Phần năm mươi bài kinh thứ hai

Next Page →