Nenāti nakārena, padasaññāvidhāya kavacanābhāvepīti pāṇini yānamiva syādityādyantānaṃ padasaññāvidhāyakassa suttassa abhāvepi, anvatthavasena padanti gayhamāne atippasaṅgopi siyāti āha-‘ruḷhiyāvātippasaṅgā bhāvo’ti, ākhyātaṃ sābyayakāraka visesanaṃ vākyanti keci, ekākhyātikaṃ vākyantyapare, taṃ sabbaṃ ekato saṅgahetvā ‘padasamūho vākya’nti vuttikārena vuttanti dassetumāha- ‘sābyaye’ccādi, ākhyātaṃ tyādyantamāhu, abyayamasaṅkhyaṃ, ākhyātaṃ sābyayaṃ sakārakaṃ savisesanañca vākyesaññaṃ bhavatītyattho, visesananti kārakavisesanassa kiriyā visesanassa ca sāmaññena gahaṇaṃ, sābyayaṃ-saddhiṃ vacati, sakārakaṃ odanaṃ pacati devadatto pacati, sakārakavisesanaṃ-muduṃ visadamodanampacati, dassanīyo devadatto pacati, sakiriyāvisesanaṃ- muduṃ pacati, mandaṃ pacati, padasamūho vākyanti vutte ayampi adhippāyavisesovasīyatīti vattumāha-vattu’miccādi, yatheccādinā anekākhyāti kampi guṇappadhānabhāve nopakārato vākyamekambhavati… pada samūho vākyanti vuttattāti vadati, yathā vākyanānattanti sambandho.
Even in the absence of a statement that defines 'pada' (word) with the letter 'na' for terms like syādi and others, similar to Pāṇini's method, if 'pada' is taken in its literal sense, there could be an over-extension of meaning. Therefore, he states, "the absence of over-extension is due to common usage." Some say that a sentence is a verb (ākhyāta) with an adverb, a kāraka, and an adjective. Others say it is a sentence with a single verb. To show that the author of the commentary combines all of this and states "a collection of words is a sentence," he says, "sābyaye," etc. They call ākhyāta that which ends with tyādi. An abyaya is indeclinable. The meaning is that an ākhyāta with an adverb, a kāraka, and an adjective becomes known as a sentence. 'Visesana' (adjective/modifier) is the general taking of both kāraka modifiers and verb modifiers. 'Sābyayaṃ' is 'speaks with'. 'Sakārakaṃ' is 'cooks rice,' 'Devadatta cooks.' 'Sakārakavisesanaṃ' is 'cooks soft, clean rice,' 'the handsome Devadatta cooks.' 'Sakiriyāvisesanaṃ' is 'cooks softly,' 'cooks slowly.' To say that when "a collection of words is a sentence" is stated, this specific intention is also conveyed, he states "vattu'miccādi." By "yathā" etc., even a sentence with many verbs, due to its subordinate and principal nature, or due to its non-assistance, becomes one sentence... He says that because it is stated, "a collection of words is a sentence," just as there is a connection regarding the multiplicity of sentences.
‘Nenā’ti (bằng ‘na’) có nghĩa là bằng chữ ‘na’. Ngay cả khi không có quy tắc định nghĩa ‘padasaññā’ (tên từ), giống như trong ngữ pháp Pāṇini, quy tắc định nghĩa ‘padasaññā’ cho các từ kết thúc bằng syādi, ông nói ‘ruḷhiyāvātippasaṅgā bhāvo’ti (không có sự lạm dụng do quy ước) vì nếu ‘pada’ được hiểu theo nghĩa thông thường, thì có thể có sự lạm dụng. Một số người nói rằng một câu (vākya) là một động từ (ākhyāta) cùng với các trạng từ (abyaya), các yếu tố ngữ pháp (kāraka) và các tính từ (visesana). Những người khác nói rằng một câu là một câu có một động từ. Để bao gồm tất cả những điều đó và cho thấy rằng tác giả của chú giải đã nói ‘padasamūho vākya’nti (một câu là một nhóm từ), ông nói ‘sābyaye’ccādi (cùng với trạng từ, vân vân). ‘Ākhyātaṃ’ (động từ) được nói là kết thúc bằng ‘tyādi’. ‘Abyayaṃ’ (trạng từ) là không thay đổi. Ý nghĩa là một động từ cùng với trạng từ, cùng với các yếu tố ngữ pháp và cùng với các tính từ trở thành tên câu. ‘Visesanaṃ’ (tính từ) là sự bao gồm chung của tính từ cho yếu tố ngữ pháp và tính từ cho hành động. ‘Sābyayaṃ’ (cùng với trạng từ) - ‘saddhiṃ vacati’ (nói cùng). ‘Sakārakaṃ’ (cùng với yếu tố ngữ pháp) - ‘odanaṃ pacati’ (nấu cơm), ‘devadatto pacati’ (Devadatta nấu). ‘Sakārakavisesanaṃ’ (cùng với tính từ cho yếu tố ngữ pháp) - ‘muduṃ visadamodanampacati’ (nấu cơm mềm và sạch), ‘dassanīyo devadatto pacati’ (Devadatta đẹp trai nấu). ‘Sakiriyāvisesanaṃ’ (cùng với tính từ cho hành động) - ‘muduṃ pacati’ (nấu mềm), ‘mandaṃ pacati’ (nấu chậm). Để nói rằng khi ‘padasamūho vākya’nti (một câu là một nhóm từ) được nói, thì ý nghĩa đặc biệt này cũng được hiểu, ông nói ‘vattu’miccādi (muốn nói, vân vân). Ông nói ‘yathe’ccādinā (giống như, vân vân) rằng ngay cả một câu có nhiều động từ cũng trở thành một câu duy nhất do không có sự khác biệt về vai trò chính phụ… vì ‘pada samūho vākya’nti (một câu là một nhóm từ) đã được nói. Có mối liên hệ rằng ‘yathā vākyanānattanti’ (giống như sự đa dạng của câu).
Ihāpīti vattumicchitatthetyādopi.
Here too, in the sense of what is wished to be stated, etc.
‘Ihāpī’ti (ở đây cũng vậy) có nghĩa là ‘vattumicchitatthetyādopi’ (trong ý nghĩa muốn nói, vân vân).