Table of Contents

Abhidhammatthasaṅgaho

Edit
79

2. Cetasikaparicchedo

2. Chapter on Mental Factors

2. Chương Về Tâm Sở

80
Sampayogalakkhaṇaṃ
Characteristics of Association
Đặc tính của sự tương ưng
81
1. Ekuppādanirodhā ca, ekālambaṇavatthukā.
1. The fifty-two mental factors, arising and ceasing together, having the same object and basis as consciousness, are called cetasikas.
1. Cùng sinh, cùng diệt, cùng một đối tượng và cùng một vật nương.
82
Cetoyuttā dvipaññāsa, dhammā cetasikā matā.
Associated with consciousness, fifty-two phenomena are known as cetasikas.
Năm mươi hai pháp tương ưng với tâm được xem là các tâm sở.
83
Aññasamānacetasikaṃ
Other-Common Mental Factors (Aññasamāna Cetasikas)
Tâm sở Tợ Tha
84
2. Kathaṃ?
2. How? Contact, feeling, perception, volition, one-pointedness, life faculty, and attention—these seven mental factors are called common to all cittas.
2. Như thế nào?
Phasso vedanā saññā cetanā ekaggatā jīvitindriyaṃ manasikāro ceti sattime cetasikā sabbacittasādhāraṇā nāma.
Contact, feeling, perception, volition, one-pointedness, life faculty, and attention—these seven mental factors are called common to all cittas.
Xúc, thọ, tưởng, tư, nhất tâm, mạng quyền, và tác ý—bảy tâm sở này được gọi là tâm sở Biến Hành.
85
3. Vitakko vicāro adhimokkho vīriyaṃ pīti chando cāti cha ime cetasikā pakiṇṇakā nāma.
3. Initial application, sustained application, determination, energy, joy, and desire—these six mental factors are called particular.
3. Tầm, tứ, thắng giải, cần, hỷ, và dục—sáu tâm sở này được gọi là tâm sở Biệt Cảnh.
86
4. Evamete terasa cetasikā aññasamānāti veditabbā.
4. Thus, these thirteen mental factors are to be understood as other-common (Aññasamāna).
4. Như vậy, mười ba tâm sở này cần được biết là Tợ Tha.
87
Akusalacetasikaṃ
Unwholesome Mental Factors (Akusala Cetasikas)
Tâm sở Bất Thiện
88
5. Moho ahirikaṃ anottappaṃ uddhaccaṃ lobho diṭṭhi māno doso issā macchariyaṃ kukkuccaṃ thinaṃ middhaṃ vicikicchā ceti cuddasime cetasikā akusalā nāma.
5. Delusion, shamelessness, fearlessness of wrongdoing, restlessness, greed, wrong view, conceit, hatred, envy, avarice, remorse, sloth, torpor, and doubt—these fourteen mental factors are called unwholesome.
5. Si, vô tàm, vô quý, trạo cử, tham, tà kiến, mạn, sân, tật, lận, hối, hôn trầm, thụy miên, và hoài nghi—mười bốn tâm sở này được gọi là bất thiện.
89
Sobhanacetasikaṃ
Beautiful Mental Factors (Sobhana Cetasikas)
Tâm sở Tịnh Hảo
90
6. Saddhā sati hirī ottappaṃ alobho adoso tatramajjhattatā kāyapassaddhi cittapassaddhi kāyalahutā cittalahutā kāyamudutā cittamudutā kāyakammaññatā cittakammaññatā kāyapāguññatā cittapāguññatā kāyujukatā cittujukatā ceti ekūnavīsatime cetasikā sobhanasādhāraṇā nāma.
6. Faith, mindfulness, shame of wrongdoing, fear of wrongdoing, non-greed, non-hatred, equanimity, tranquility of mental body, tranquility of consciousness, lightness of mental body, lightness of consciousness, pliancy of mental body, pliancy of consciousness, adaptability of mental body, adaptability of consciousness, proficiency of mental body, proficiency of consciousness, uprightness of mental body, and uprightness of consciousness—these nineteen mental factors are called common to beautiful cittas.
6. Tín, niệm, tàm, quý, vô tham, vô sân, hành xả, thân khinh an, tâm khinh an, thân khinh khoái, tâm khinh khoái, thân nhu nhuyến, tâm nhu nhuyến, thân thích nghiệp, tâm thích nghiệp, thân thuần thục, tâm thuần thục, thân chánh trực, tâm chánh trực—mười chín tâm sở này được gọi là tâm sở Tịnh Hảo Biến Hành.
91
7. Sammāvācā sammākammanto sammāājīvo ceti tisso viratiyo nāma.
7. Right speech, right action, and right livelihood—these three are called abstinence (viratiyo).
7. Chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng—ba tâm sở này được gọi là các tâm sở Tiết Chế.
92
8. Karuṇā muditā appamaññāyo nāmāti sabbathāpi paññindriyena saddhiṃ pañcavīsatime cetasikā sobhanāti veditabbā.
8. Compassion and appreciative joy are called immeasurables (appamaññāyo). Thus, in all, with the wisdom faculty, these twenty-five mental factors are to be understood as beautiful.
8. Bi, hỷ được gọi là các tâm sở Vô Lượng—như vậy, cùng với tuệ quyền, tất cả hai mươi lăm tâm sở này cần được biết là Tịnh Hảo.
93
9. Ettāvatā ca –
9. By this much—
9. Tóm lại—
94
Terasaññasamānā ca, cuddasākusalā tathā;
Thirteen other-common, and fourteen unwholesome likewise;
Mười ba tâm sở tợ tha, và mười bốn tâm sở bất thiện;
95
Sobhanā pañcavīsāti, dvipaññāsa pavuccare.
The beautiful are twenty-five, thus they are said to be fifty-two.
Hai mươi lăm tâm sở tịnh hảo, được nói là có năm mươi hai.
96
Sampayoganayo
Mode of Association
Phương pháp tương ưng
97
10. Tesaṃ cittāviyuttānaṃ, yathāyogamito paraṃ.
10. Of these, the mental factors inseparable from consciousness, in accordance with their nature, hereafter,
10. Sau đây, sự tương ưng của các tâm sở này, vốn không tách rời khỏi tâm,
98
Cittuppādesu paccekaṃ, sampayogo pavuccati.
their association with each cittuppāda is explained.
Sẽ được trình bày riêng cho từng tâm sinh khởi, tùy theo sự thích hợp.
99
11. Satta sabbattha yujjanti, yathāyogaṃ pakiṇṇakā.
11. The seven are associated everywhere, the particular ones according to their suitability.
11. Bảy tâm sở (biến hành) tương ưng với tất cả các tâm, các tâm sở biệt cảnh tùy theo sự thích hợp.
100
Cuddasākusalesveva, sobhanesveva sobhanā.
The fourteen are only in unwholesome cittas, the beautiful only in beautiful cittas.
Mười bốn tâm sở (bất thiện) chỉ trong các tâm bất thiện, các tâm sở tịnh hảo chỉ trong các tâm tịnh hảo.
101
Aññasamānacetasikasampayoganayo
Mode of Association of Other-Common Mental Factors
Phương pháp tương ưng của tâm sở Tợ Tha
102
12. Kathaṃ?
12. How? These seven mental factors, the common to all cittas, are found in all ninety-three cittuppādas.
12. Như thế nào?
Sabbacittasādhāraṇā tāva sattime cetasikā sabbesupi ekūnanavuticittuppādesu labbhanti.
These seven mental factors, the common to all cittas, are found in all ninety-three cittuppādas.
Trước hết, bảy tâm sở Biến Hành này có mặt trong tất cả tám mươi chín tâm sinh khởi.
103
13. Pakiṇṇakesu pana vitakko tāva dvipañcaviññāṇavajjitakāmāvacaracittesu ceva ekādasasu paṭhamajjhānacittesu ceti pañcapaññāsacittesu uppajjati.
13. Among the particular ones, initial application (vitakka) arises in fifty-five cittas, specifically in Kāmavacara cittas excluding the ten sense-door consciousnesses, and in the eleven first Jhāna cittas.
13. Còn trong các tâm sở Biệt Cảnh, trước hết, tầm sinh khởi trong năm mươi lăm tâm, tức là trong các tâm Dục Giới trừ Ngũ Song Thức, và trong mười một tâm sơ thiền.
104
14. Vicāro pana tesu ceva ekādasasu dutiyajjhānacittesu cāti chasaṭṭhicittesu.
14. Sustained application (vicāra) arises in sixty-six cittas, in those same cittas and in the eleven second Jhāna cittas.
14. Còn tứ, trong các tâm đó và trong mười một tâm nhị thiền, tức là trong sáu mươi sáu tâm.
105
15. Adhimokkho dvipañcaviññāṇavicikicchāsahagatavajjitacittesu.
15. Determination (adhimokkha) arises in cittas excluding the ten sense-door consciousnesses and the consciousness accompanied by doubt.
15. Thắng giải trong các tâm trừ Ngũ Song Thức và tâm câu hữu với hoài nghi.
106
16. Vīriyaṃ pañcadvārāvajjanadvipañcaviññāṇasampaṭicchanasantīraṇavajjitacittesu.
16. Energy (vīriya) arises in cittas excluding the five-door adverting consciousness, the ten sense-door consciousnesses, receiving consciousness, and investigating consciousness.
16. Cần trong các tâm trừ Ngũ Môn Hướng Tâm, Ngũ Song Thức, Tiếp Thâu và Quan Sát.
107
17. Pīti domanassupekkhāsahagatakāyaviññāṇacatutthajjhānavajjitacittesu.
17. Joy (pīti) arises in cittas excluding those accompanied by displeasure, equanimity, bodily consciousness, and the fourth Jhāna.
17. Hỷ trong các tâm trừ các tâm câu hữu với ưu, xả, thân thức và tứ thiền.
108
18. Chando ahetukamomūhavajjitacittesūti.
18. Desire (chanda) arises in cittas excluding ahetuka and deluded cittas.
18. Dục trong các tâm trừ các tâm vô nhân và tâm si.
109
19. Te pana cittuppādā yathākkamaṃ –
19. And these cittuppādas, in order, are—
19. Các tâm sinh khởi đó, theo thứ tự, là:
110
Chasaṭṭhi pañcapaññāsa, ekādasa ca soḷasa;
Sixty-six, fifty-five, eleven, and sixteen;
Sáu mươi sáu, năm mươi lăm, mười một và mười sáu;
111
Sattati vīsati ceva, pakiṇṇakavivajjitā.
Seventy and twenty are devoid of particular factors.
Bảy mươi, và hai mươi, là các tâm không có tâm sở biệt cảnh (tương ứng).
112
Pañcapaññāsa chasaṭṭhiṭṭhasattati tisattati;
Fifty-five, sixty-six, seventy-eight, seventy-three;
Năm mươi lăm, sáu mươi sáu, bảy mươi tám, bảy mươi ba;
113
Ekapaññāsa cekūnasattati sapakiṇṇakā.
Fifty-one and sixty-nine are with particular factors.
Năm mươi mốt, và sáu mươi chín, là các tâm có tâm sở biệt cảnh (tương ứng).
114
Akusalacetasikasampayoganayo
Mode of Association of Unwholesome Mental Factors
Phương pháp tương ưng của tâm sở Bất Thiện
115
20. Akusalesu pana moho ahirikaṃ anottappaṃ uddhaccañcāti cattārome cetasikā sabbākusalasādhāraṇā nāma, sabbesupi dvādasā kusalesu labbhanti.
20. Among the unwholesome ones, delusion, shamelessness, fearlessness of wrongdoing, and restlessness—these four mental factors are called common to all unwholesome cittas, and are found in all twelve unwholesome cittas.
20. Trong các tâm sở bất thiện, si, vô tàm, vô quý, và trạo cử—bốn tâm sở này được gọi là tâm sở bất thiện biến hành, có mặt trong tất cả mười hai tâm bất thiện.
116
21. Lobho aṭṭhasu lobhasahagatacittesveva labbhati.
21. Greed (lobha) is found only in the eight cittas accompanied by greed.
21. Tham chỉ có trong tám tâm câu hữu với tham.
117
22. Diṭṭhi catūsu diṭṭhigatasampayuttesu.
22. Wrong view (diṭṭhi) is found in the four cittas associated with wrong view.
22. Tà kiến trong bốn tâm tương ưng với tà kiến.
118
23. Māno catūsu diṭṭhigatavippayuttesu.
23. Conceit (māna) is found in the four cittas dissociated from wrong view.
23. Mạn trong bốn tâm bất tương ưng với tà kiến.
119
24. Doso issā macchariyaṃ kukkuccañcāti dvīsu paṭighasampayuttacittesu.
24. Hatred, envy, avarice, and remorse are found in the two cittas associated with aversion.
24. Sân, tật, lận, và hối trong hai tâm tương ưng với sân.
120
25. Thinamiddhaṃ pañcasu sasaṅkhārikacittesu.
25. Sloth and torpor are found in the five cittas prompted by others.
25. Hôn trầm và thụy miên trong năm tâm hữu trợ.
121
26. Vicikicchā vicikicchāsahagatacitteyevāti.
26. Doubt occurs only in consciousness associated with doubt.
26. Sở hữu hoài nghi (vicikicchā) chỉ có trong tâm tương ưng hoài nghi.
122
27. Sabbāpuññesu cattāro,
27. Among all unwholesome*, four*,
27. Bốn sở hữu có mặt trong tất cả các tâm bất thiện,
123
Lobhamūle tayo gatā;
In consciousnesses rooted in greed, three* are present;
Ba sở hữu có mặt trong các tâm tham;
124
Dosamūlesu cattāro,
In consciousnesses rooted in aversion, four*,
Bốn sở hữu trong các tâm sân,
125
Sasaṅkhāre dvayaṃ tathā.
Similarly, two in the volitional ones.
Hai sở hữu trong các tâm hữu trợ cũng vậy.
126
Vicikicchā vicikicchā-citte cāti catuddasa;
Doubt in the doubt-associated mind, thus fourteen;
Hoài nghi (vicikicchā) chỉ trong tâm hoài nghi, như vậy là mười bốn;
127
Dvādasākulesveva, sampayujjanti pañcadhā.
Only in the twelve afflicted ones, they are associated in five ways.
Chúng tương ưng trong mười hai tâm bất thiện theo năm cách.
128
Sobhanacetasikasampayoganayo
Method of Association of Beautiful Mental Factors
Cách Tương Ưng Của Các Sở Hữu Tịnh Hảo
129
28. Sobhanesu pana sobhanasādhāraṇā tāva ekūnavīsatime cetasikā sabbesupi ekūnasaṭṭhisobhanacittesu saṃvijjanti.
28. Now, among the beautiful cittas, the nineteen common beautiful mental factors are indeed found in all fifty-nine beautiful cittas.
28. Còn trong các tâm tịnh hảo, trước hết, mười chín sở hữu tịnh hảo biến hành hiện hữu trong tất cả năm mươi chín tâm tịnh hảo.
130
29. Viratiyo pana tissopi lokuttaracittesu sabbathāpi niyatā ekatova labbhanti, lokiyesu pana kāmāvacarakusalesveva kadāci sandissanti visuṃ visuṃ.
29. The three abstinences, however, are always definite in all Supramundane cittas and are obtained as one; but in the mundane realm, they appear individually, sometimes only in the wholesome Kāmāvacara cittas.
29. Còn ba sở hữu kiêng cữ (viratiyo), trong các tâm siêu thế, chúng luôn luôn cố định và chỉ có thể được tìm thấy cùng nhau; còn trong các tâm thế gian, chúng đôi khi xuất hiện riêng lẻ chỉ trong các tâm thiện dục giới.
131
30. Appamaññāyo pana dvādasasu pañcamajjhānavajjitamahaggatacittesu ceva kāmāvacarakusalesu ca sahetukakāmāvacarakiriyacittesu cāti aṭṭhavīsaticittesveva kadāci nānā hutvā jāyanti, upekkhāsahagatesu panettha karuṇāmuditā na santīti keci vadanti.
30. The two illimitables, however, arise sometimes separately in the twelve Mahaggata cittas excluding the fifth jhāna, and in the wholesome Kāmāvacara cittas, and in the Sahetuka Kāmāvacara functional cittas, thus in twenty-eight cittas. Some here say that karuṇā and muditā are not present in those accompanied by upekkhā.
30. Còn các sở hữu vô lượng (appamaññāyo), chúng đôi khi sanh khởi riêng biệt trong hai mươi tám loại tâm, tức là trong mười hai tâm đại đáo trừ các tâm thiền thứ năm, trong các tâm thiện dục giới, và trong các tâm duy tác dục giới hữu nhân. Một số vị cho rằng trong các tâm tương ưng với thọ xả, không có bi (karuṇā) và hỷ (muditā).
132
31. Paññā pana dvādasasu ñāṇasampayuttakāmāvacaracittesu ceva sabbesupi pañcatiṃsamahaggatalokuttaracittesu cāti sattacattālīsacittesu sampayogaṃ gacchatīti.
31. Paññā, however, is associated with the twelve Kāmāvacara cittas accompanied by knowledge, and with all thirty-five Mahaggata and Supramundane cittas, thus in forty-seven cittas.
31. Còn trí tuệ (paññā) tương ưng trong bốn mươi bảy loại tâm, tức là trong mười hai tâm dục giới tương ưng trí và trong tất cả ba mươi lăm tâm đại đáo và siêu thế.
133
32. Ekūnavīsati dhammā, jāyantekūnasaṭṭhisu.
32. Nineteen dhammas arise in fifty-nine.
32. Mười chín pháp sanh khởi trong năm mươi chín tâm.
134
Tayo soḷasacittesu, aṭṭhavīsatiyaṃ dvayaṃ.
Three in sixteen cittas, two in twenty-eight.
Ba (sở hữu kiêng cữ) trong mười sáu tâm, hai (sở hữu vô lượng) trong hai mươi tám tâm.
135
Paññā pakāsitā, sattacattālīsavidhesupi;
Paññā is declared to be in forty-seven types;
Trí tuệ được nói là có trong bốn mươi bảy loại tâm;
136
Sampayuttā catudhevaṃ, sobhanesveva sobhanā.
Thus, the beautiful mental factors are associated in four ways, only in the beautiful cittas.
Như vậy, các sở hữu tịnh hảo tương ưng theo bốn cách chỉ trong các tâm tịnh hảo.
137
33. Issāmaccherakukkucca-viratikaruṇādayo.
33. Envy, avarice, remorse, the abstinences, karuṇā, and so on,
33. Tật, lận, hối, các sở hữu kiêng cữ, bi, và các sở hữu khác,
138
Nānā kadāci māno ca, thina middhaṃ tathā saha.
Māna sometimes separately, and thina and middha together.
Mạn, và hôn trầm, thụy miên cũng vậy, (tương ưng) riêng biệt và đôi khi.
139
34. Yathāvuttānusārena, sesā niyatayogino.
34. The rest are definitely associated according to what has been stated.
34. Các sở hữu còn lại, theo như đã trình bày, là các sở hữu tương ưng cố định (niyatayogino).
140
Saṅgahañca pavakkhāmi, tesaṃ dāni yathārahaṃ.
Now I shall explain their compendium appropriately.
Bây giờ, tôi sẽ trình bày về sự phối hợp (saṅgaha) của chúng một cách thích hợp.
141
Saṅgahanayo
Method of Compendium
Cách Phối Hợp
142
35. Chattiṃsānuttare dhammā, pañcatiṃsa mahaggate.
35. Thirty-six dhammas in the Supramundane, thirty-five in the Mahaggata.
35. Ba mươi sáu pháp trong tâm siêu thế, ba mươi lăm trong tâm đại đáo.
143
Aṭṭhatiṃsāpi labbhanti, kāmāvacarasobhane.
Thirty-eight are also found in the beautiful Kāmāvacara.
Ba mươi tám pháp cũng được tìm thấy trong tâm tịnh hảo dục giới.
144
Sattavīsatipuññamhi, dvādasāhetuketi ca;
Twenty-seven in wholesome, and twelve in Ahetuka;
Hai mươi bảy trong tâm bất thiện, mười hai trong tâm vô nhân;
145
Yathāsambhavayogena, pañcadhā tattha saṅgaho.
Therein, the compendium is in five ways, according to their possible association.
Theo sự tương ưng có thể có, sự phối hợp ở đây có năm cách.
146
Lokuttaracittasaṅgahanayo
Method of Compendium for Supramundane Cittas
Cách Phối Hợp Trong Tâm Siêu Thế
147
36. Kathaṃ?
36. How? In the eight Supramundane cittas of the first jhāna, thirty-six dhammas are included: thirteen Aññasamāna mental factors and twenty-three beautiful mental factors excluding the illimitables. Similarly, in the second jhāna cittas, those excluding vitakka; in the third jhāna cittas, those excluding vitakka and vicāra; in the fourth jhāna cittas, those excluding vitakka, vicāra, and pīti; and in the fifth jhāna cittas, those accompanied by upekkhā are included. Thus, in all eight Supramundane cittas, the compendium is in five ways according to the five jhānas.
36. Như thế nào?
Lokuttaresu tāva aṭṭhasu paṭhamajjhānikacittesu aññasamānā terasa cetasikā, appamaññāvajjitā tevīsati sobhanacetasikā ceti chattiṃsa dhammā saṅgahaṃ gacchanti, tathā dutiyajjhānikacittesu vitakkavajjā, tatiyajjhānikacittesu vitakkavicāravajjā, catutthajjhānikacittesu vitakkavicārapītivajjā, pañcamajjhānikacittesupi upekkhāsahagatā te eva saṅgayhantīti sabbathāpi aṭṭhasu lokuttaracittesu pañcakajjhānavasena pañcadhāva saṅgaho hotīti.
In the eight supramundane first-jhāna cittas, the thirteen aññasamāna cetasikas and the twenty-three sobhana cetasikas (excluding the Appamaññās)—thus thirty-six dhammas—are included. Similarly, in the second-jhāna cittas, excluding vitakka; in the third-jhāna cittas, excluding vitakka and vicāra; in the fourth-jhāna cittas, excluding vitakka, vicāra, and pīti; and in the fifth-jhāna cittas, those same (cetasikas) associated with upekkhā are included. Thus, in all eight supramundane cittas, the inclusion occurs in five ways according to the fivefold jhāna system.
Trước hết, trong các tâm siêu thế, ở tám tâm thiền thứ nhất, ba mươi sáu pháp được phối hợp, đó là: mười ba sở hữu tợ tha và hai mươi ba sở hữu tịnh hảo trừ các sở hữu vô lượng. Tương tự, trong các tâm thiền thứ hai, trừ tầm; trong các tâm thiền thứ ba, trừ tầm và tứ; trong các tâm thiền thứ tư, trừ tầm, tứ và hỷ; trong các tâm thiền thứ năm tương ưng với thọ xả, cũng chính những pháp ấy được phối hợp. Như vậy, trong tất cả tám tâm siêu thế, sự phối hợp có năm cách theo năm bậc thiền.
148
37. Chattiṃsa pañcatiṃsa ca, catuttiṃsa yathākkamaṃ.
37. Thirty-six, and thirty-five, and thirty-four respectively.
37. Ba mươi sáu, ba mươi lăm, và ba mươi bốn theo thứ tự.
149
Tettiṃsadvayamiccevaṃ, pañcadhānuttare ṭhitā.
Thirty-three twice, thus they stand in five ways in the Supramundane.
Cả hai trường hợp ba mươi ba, như vậy có năm cách trong tâm siêu thế.
150
Mahaggatacittasaṅgahanayo
Method of Compendium for Mahaggata Cittas
Cách Phối Hợp Trong Tâm Đại Đáo
151
38. Mahaggatesu pana tīsu paṭhamajjhānikacittesu tāva aññasamānā terasa cetasikā, viratittayavajjitā dvāvīsati sobhanacetasikā ceti pañcatiṃsa dhammā saṅgahaṃ gacchanti, karuṇāmuditā panettha paccekameva yojetabbā, tathā dutiyajjhānikacittesu vitakkavajjā, tatiyajjhānikacittesu vitakkavicāravajjā, catutthajjhānikacittesu vitakkavicārapītivajjā, pañcamajjhānikacittesu pana pannarasasu appamaññāyo na labbhantīti sabbathāpi sattavīsatimahaggatacittesu pañcakajjhānavasena pañcadhāva saṅgaho hotīti.
38. In the three Mahaggata cittas of the first jhāna, thirty-five dhammas are included: thirteen Aññasamāna mental factors and twenty-two beautiful mental factors excluding the three abstinences. Here, karuṇā and muditā should be applied individually. Similarly, in the second jhāna cittas, those excluding vitakka; in the third jhāna cittas, those excluding vitakka and vicāra; in the fourth jhāna cittas, those excluding vitakka, vicāra, and pīti. However, in the fifteen fifth jhāna cittas, the illimitables are not found. Thus, in all twenty-seven Mahaggata cittas, the compendium is in five ways according to the five jhānas.
38. Còn trong các tâm đại đáo, trước hết, ở ba tâm thiền thứ nhất, ba mươi lăm pháp được phối hợp, đó là: mười ba sở hữu tợ tha và hai mươi hai sở hữu tịnh hảo trừ ba sở hữu kiêng cữ. Ở đây, bi và hỷ phải được kết hợp riêng lẻ. Tương tự, trong các tâm thiền thứ hai, trừ tầm; trong các tâm thiền thứ ba, trừ tầm và tứ; trong các tâm thiền thứ tư, trừ tầm, tứ và hỷ. Còn trong mười lăm tâm thiền thứ năm, các sở hữu vô lượng không được tìm thấy. Như vậy, trong tất cả hai mươi bảy tâm đại đáo, sự phối hợp có năm cách theo năm bậc thiền.
152
39. Pañcatiṃsa catuttiṃsa, tettiṃsa ca yathākkamaṃ.
39. Thirty-five, thirty-four, and thirty-three respectively.
39. Ba mươi lăm, ba mươi bốn, và ba mươi ba theo thứ tự.
153
Bāttiṃsa ceva tiṃseti, pañcadhāva mahaggate.
Thirty-two and thirty, thus in five ways in the Mahaggata.
Cả ba mươi hai và ba mươi, như vậy có năm cách trong tâm đại đáo.
154
Kāmāvacarasobhanacittasaṅgahanayo
Method of Compendium for Beautiful Kāmāvacara Cittas
Cách Phối Hợp Trong Tâm Tịnh Hảo Dục Giới
155
40. Kāmāvacarasobhanesu pana kusalesu tāva paṭhamadvaye aññasamānā terasa cetasikā, pañcavīsati sobhanacetasikā ceti aṭṭhatiṃsa dhammā saṅgahaṃ gacchanti, appamaññāviratiyo panettha pañcapi paccekameva yojetabbā, tathā dutiyadvaye ñāṇavajjitā, tatiyadvaye ñāṇasampayuttā pītivajjitā, catutthadvaye ñāṇapītivajjitā te eva saṅgayhanti.
40. In the beautiful Kāmāvacara wholesome cittas, in the first pair, thirty-eight dhammas are included: thirteen Aññasamāna mental factors and twenty-five beautiful mental factors. Here, all five illimitables and abstinences should be applied individually. Similarly, in the second pair, those excluding ñāṇa; in the third pair, those accompanied by ñāṇa but excluding pīti; in the fourth pair, those excluding ñāṇa and pīti are included.
40. Còn trong các tâm tịnh hảo dục giới, trước hết, ở hai tâm thiện đầu tiên, ba mươi tám pháp được phối hợp, đó là: mười ba sở hữu tợ tha và hai mươi lăm sở hữu tịnh hảo. Ở đây, cả năm sở hữu vô lượng và kiêng cữ phải được kết hợp riêng lẻ. Tương tự, trong cặp thứ hai, trừ trí; trong cặp thứ ba, tương ưng trí nhưng trừ hỷ; trong cặp thứ tư, trừ trí và hỷ, chính những pháp ấy được phối hợp.
Kiriyacittesupi virativajjitā tatheva catūsupi dukesu catudhāva saṅgayhanti.
Similarly, in functional consciousnesses (kiriya-citta), excluding abstinences (virati), they are grouped in four ways within the four pairs.
Trong các tâm duy tác, trừ các sở hữu kiêng cữ, sự phối hợp cũng tương tự theo bốn cách trong cả bốn cặp.
Tathā vipākesu ca appamaññāvirativajjitā te eva saṅgayhantīti sabbathāpi catuvīsatikāmāvacarasobhanacittesu dukavasena dvādasadhāva saṅgaho hotīti.
And similarly, in resultant consciousnesses (vipāka-citta), excluding immeasurables (appamaññā) and abstinences (virati), those very same are included. Thus, in all twenty-four kāma-sphere beautiful consciousnesses, the inclusion is twelvefold by way of pairs.
Tương tự, trong các tâm quả, trừ các sở hữu vô lượng và kiêng cữ, chính những pháp ấy được phối hợp. Như vậy, trong tất cả hai mươi bốn tâm tịnh hảo dục giới, sự phối hợp có mười hai cách theo từng cặp.
156
41. Aṭṭhatiṃsa sattatiṃsa, dvayaṃ chattiṃsakaṃ subhe.
41. 38, 37, two times 36 in beautiful (consciousnesses).
41. Ba mươi tám, ba mươi bảy, và hai trường hợp ba mươi sáu trong tâm thiện.
157
Pañcatiṃsa catuttiṃsa, dvayaṃ tettiṃsakaṃ kriye;
35, 34, two times 33 in functional (consciousnesses);
Ba mươi lăm, ba mươi bốn, và hai trường hợp ba mươi ba trong tâm duy tác;
158
Tettiṃsa pāke bāttiṃsa, dvayekatiṃsakaṃ bhave;
33 in resultant (consciousnesses), 32, two times 31 should be;
Ba mươi ba trong tâm quả, ba mươi hai, và hai trường hợp ba mươi mốt có thể có;
159
Sahetukāmāvacarapuñña-pākakriyāmane.
In the rooted kāma-sphere meritorious, resultant, and functional minds.
Trong các tâm thiện, quả, duy tác dục giới hữu nhân.
160
42. Navijjantettha viratī, kriyesu ca mahaggate.
42. Abstinences are not found here, in functional (consciousnesses) and in the exalted (mahaggata).
42. Ở đây, các sở hữu kiêng cữ không có trong các tâm duy tác và đại đáo.
161
Anuttare appamaññā, kāmapāke dvayaṃ tathā;
Immeasurables (appamaññā) in supramundane (anuttara), and similarly two in kāma-resultant (kāmapāka).
Các sở hữu vô lượng không có trong tâm siêu thế, cả hai (vô lượng và kiêng cữ) không có trong tâm quả dục giới.
162
Anuttare jhānadhammā, appamaññā ca majjhime;
Jhāna factors (jhānadhammā) in supramundane (anuttara), immeasurables (appamaññā) in the middle (jhānas);
Các chi thiền và các sở hữu vô lượng là yếu tố đặc biệt trong các tâm siêu thế và trung bình (đại đáo);
163
Viratī ñāṇapītī ca, parittesu visesakā.
Abstinences (virati), wisdom (ñāṇa), and joy (pīti) are special in the minor (kāma-sphere).
Các sở hữu kiêng cữ, trí và hỷ là yếu tố đặc biệt trong các tâm nhỏ (dục giới).
164
Akusalacittasaṅgahanayo
Section on the Inclusion of Unwholesome Consciousnesses
Cách Phối Hợp Trong Tâm Bất Thiện
165
43. Akusalesu pana lobhamūlesu tāva paṭhame asaṅkhārike aññasamānā terasa cetasikā, akusalasādhāraṇā cattāro cāti sattarasa lobhadiṭṭhīhi saddhiṃ ekūnavīsati dhammā saṅgahaṃ gacchanti.
43. In unwholesome consciousnesses, among the greed-rooted, in the first unprompted (asaṅkhārika), thirteen universal mental factors (aññasamānā) and four unwholesome universal (akusalasādhāraṇa) mental factors, making seventeen, together with greed (lobha) and wrong view (diṭṭhi), nineteen factors are included.
43. Còn trong các tâm bất thiện, trước hết, trong tâm tham vô trợ thứ nhất, mười chín pháp được phối hợp, đó là: mười ba sở hữu tợ tha, bốn sở hữu bất thiện biến hành, cùng với tham và tà kiến.
166
44. Tatheva dutiye asaṅkhārike lobhamānena.
44. Similarly, in the second unprompted (asaṅkhārika), with greed and conceit (māna).
44. Tương tự, trong tâm vô trợ thứ hai, cùng với tham và mạn.
167
45. Tatiye tatheva pītivajjitā lobhadiṭṭhīhi saha aṭṭhārasa.
45. In the third, similarly, excluding joy (pīti), together with greed and wrong view, eighteen.
45. Trong tâm thứ ba, tương tự, mười tám pháp trừ hỷ, cùng với tham và tà kiến.
168
46. Catutthe tatheva lobhamānena.
46. In the fourth, similarly, with greed and conceit.
46. Trong tâm thứ tư, tương tự, cùng với tham và mạn.
169
47. Pañcame pana paṭighasampayutte asaṅkhārike doso issā macchariyaṃ kukkuccañcāti catūhi saddhiṃ pītivajjitā te eva vīsati dhammā saṅgayhanti, issāmacchariyakukkuccāni panettha paccekameva yojetabbāni.
47. In the fifth, however, in the unprompted (asaṅkhārika) consciousness accompanied by aversion (paṭigha), those very same twenty factors, excluding joy, are included, together with four: aversion (dosa), envy (issā), avarice (macchariya), and remorse (kukkucca). Here, envy, avarice, and remorse should be applied individually.
47. Còn trong tâm vô trợ thứ năm tương ưng với sân, hai mươi pháp được phối hợp, đó là: các pháp tương tự (như trên) trừ hỷ, cùng với bốn pháp: sân, tật, lận và hối. Ở đây, tật, lận và hối phải được kết hợp riêng lẻ.
170
48. Sasaṅkhārikapañcakepi tatheva thinamiddhena visesetvā yojetabbā.
48. In the five prompted (sasaṅkhārika) consciousnesses too, they should be applied similarly, with the addition of sloth (thīna) and torpor (middha).
48. Trong năm tâm hữu trợ, cũng kết hợp tương tự, với sự khác biệt là có thêm hôn trầm và thụy miên.
171
49. Chandapītivajjitā pana aññasamānā ekādasa, akusalasādhāraṇā cattāro cāti pannarasa dhammā uddhaccasahagate sampayujjanti.
49. Eleven universal mental factors (aññasamānā), excluding intention (chanda) and joy (pīti), and four unwholesome universal (akusalasādhāraṇa) mental factors, making fifteen, are conjoined with consciousness accompanied by restlessness (uddhaccasahagata).
49. Còn trong tâm tương ưng với phóng dật, mười lăm pháp tương ưng, đó là: mười một sở hữu tợ tha trừ dục và hỷ, và bốn sở hữu bất thiện biến hành.
172
50. Vicikicchāsahagatacitte ca adhimokkhavirahitā vicikicchāsahagatā tatheva pannarasa dhammā samupalabbhantīti sabbathāpi dvādasākusalacittuppādesu paccekaṃ yojiyamānāpi gaṇanavasena sattadhāva saṅgahitā bhavantīti.
50. And in the consciousness accompanied by doubt (vicikicchāsahagata), fifteen factors, excluding determination (adhimokkha) and accompanied by doubt, are similarly found. Thus, even when applied individually to the twelve unwholesome consciousness-arisings, they are included in seven ways by enumeration.
50. Và trong tâm tương ưng với hoài nghi, mười lăm pháp tương tự được tìm thấy, không có thắng giải và tương ưng với hoài nghi. Như vậy, trong tất cả mười hai tâm bất thiện, mặc dù được kết hợp riêng lẻ, nhưng về mặt số lượng, chúng được phối hợp theo bảy cách.
173
51. Ekūnavīsāṭṭhārasa, vīsekavīsa vīsati.
51. 19, 18, 20, 21, 20,
51. Mười chín, mười tám, hai mươi, hai mươi mốt, hai mươi.
174
Dvāvīsa pannaraseti, sattadhā kusaleṭhitā.
22, and 15—thus, they stand in seven ways in unwholesome (consciousnesses).
Hai mươi hai, và mười lăm, như vậy có bảy cách trong tâm bất thiện.
175
52. Sādhāraṇā ca cattāro, samānā ca dasāpare.
52. And the four universal (unwholesome) (sādhāraṇa), and the other ten universal (aññasamānā),
52. Bốn sở hữu biến hành, và mười sở hữu tợ tha khác.
176
Cuddasete pavuccanti, sabbākusalayogino.
These fourteen are declared to be conjoined with all unwholesome (consciousnesses).
Mười bốn pháp này được gọi là tương ưng với tất cả các tâm bất thiện (sabbākusalayogino).
177
Ahetukacittasaṅgahanayo
Section on the Inclusion of Rootless Consciousnesses
Cách Phối Hợp Trong Tâm Vô Nhân
178
53. Ahetukesu pana hasanacitte tāva chandavajjitā aññasamānā dvādasa dhammā saṅgahaṃ gacchanti.
53. In rootless consciousnesses, in the smiling consciousness (hasanacitta), twelve universal mental factors (aññasamānā), excluding intention (chanda), are included.
53. Còn trong các tâm vô nhân, trước hết, trong tâm tiếu sinh, mười hai pháp được phối hợp, đó là các sở hữu tợ tha trừ dục.
179
54. Tathā voṭṭhabbane chandapītivajjitā.
54. Similarly, in the determining consciousness (voṭṭhabbana), excluding intention and joy (pīti).
54. Tương tự, trong tâm khai môn, trừ dục và hỷ.
180
55. Sukhasantīraṇe chandavīriyavajjitā.
55. In the sukhasantīraṇa, chanda and vīriya are absent.
55. Trong tâm suy xét thọ hỷ, không có dục và tinh tấn.
181
56. Manodhātuttikāhetukapaṭisandhiyugaḷe chandapītivīriyavajjitā.
56. In the triad of manodhātu and the pair of rootless paṭisandhi cittas, chanda, pīti, and vīriya are absent.
56. Trong ba ý giới và hai tâm tục sinh vô nhân, không có dục, hỷ và tinh tấn.
182
57. Dvipañcaviññāṇe pakiṇṇakavajjitā teyeva saṅgayhantīti sabbathāpi aṭṭhārasasu ahetukesu gaṇanavasena catudhāva saṅgaho hotīti.
57. In the dvipañcaviññāṇas, the pakiṇṇakas are absent. Thus, these same cetasikas are included. In all eighteen rootless cittas, the inclusion is fourfold according to enumeration.
57. Trong mười tâm song ngũ thức, không có các tâm sở biệt cảnh. Như vậy, chỉ những tâm sở đó được bao gồm. Tóm lại, trong mười tám tâm vô nhân, sự tổng hợp được thực hiện theo bốn cách về số lượng.
183
58. Dvādasekādasa dasa, satta cāti catubbidho.
58. Twelve, eleven, ten, and seven—thus four kinds—
58. Mười hai, mười một, mười, và bảy tâm sở,
184
Aṭṭhārasāhetukesu, cittuppādesu saṅgaho.
Is the inclusion in the eighteen rootless cittuppādas.
Là bốn loại tổng hợp trong mười tám tâm vô nhân.
185
59. Ahetukesu sabbattha, satta sesā yathārahaṃ.
59. In all rootless cittas, the remaining seven* are present as appropriate.
59. Trong tất cả các tâm vô nhân có bảy tâm sở,
186
Iti vitthārato vutto, tettiṃsavidhasaṅgaho.
Thus, the thirty-threefold inclusion has been explained in detail.
Các tâm sở còn lại tùy theo sự thích hợp. Như vậy, sự tổng hợp ba mươi ba tâm sở đã được giải thích chi tiết.
187
60. Itthaṃ cittāviyuttānaṃ, sampayogañca saṅgahaṃ.
60. Having thus understood the association and inclusion of cetasikas that are inseparable from citta,
60. Sau khi biết sự liên kết và sự tổng hợp của các pháp đồng sanh với tâm,
188
Ñatvā bhedaṃ yathāyogaṃ, cittena samamuddise.
and their distinctions as appropriate, one should declare them together with citta.
Và sự phân loại tùy theo sự thích hợp, hãy giải thích cùng với tâm.
189
Iti abhidhammatthasaṅgahe cetasikasaṅgahavibhāgo nāma
Thus ends the section on the Classification of Mental Factors in the Abhidhammatthasaṅgaha,
Như vậy, trong Abhidhammatthasaṅgaha, phần phân loại tổng hợp các tâm sở
190
Dutiyo paricchedo.
The Second Chapter.
Là chương thứ hai.
Next Page →