Tattha sasamuddapariyāyanti samuddamariyādasaṅkhātena samuddaparikkhepena samannāgataṃ.
Therein, sasamuddapariyāya means endowed with the boundary of the ocean, that is, encompassed by the ocean.
Ở đây, sasamuddapariyāyanti nghĩa là, được bao quanh bởi biển cả, tức là có biển làm ranh giới.
Sāgarakuṇḍalanti parikkhipitvā ṭhitassa sāgarassa kuṇḍalabhūtaṃ.
Sāgarakuṇḍala means being like an earring of the ocean that stands encircling.
Sāgarakuṇḍalanti nghĩa là, có biển bao quanh như một vòng tai.
Vijitāvīti vijitasaṅgāmo.
Vijitāvī means one who has conquered in battle.
Vijitāvī nghĩa là, chiến thắng trong các trận chiến.
Ekarājāti aññassa attano sadisassa rañño abhāvato ekova rājā.
Ekarājā means the sole king, due to the absence of another king equal to him.
Ekarājā nghĩa là, vị vua duy nhất vì không có vị vua nào khác sánh bằng mình.
Sabbakāmasamiddhinanti sabbesampi vatthukāmakilesakāmānaṃ samiddhiyā samannāgatānaṃ.
Sabbakāmasamiddhina means endowed with the fulfillment of all material desires and defilement-desires.
Sabbakāmasamiddhinanti nghĩa là, được phú cho sự thịnh vượng của tất cả các dục vọng về vật chất và dục vọng về phiền não.
Sukhitānanti evarūpānaṃ sukhitānaṃ sattānaṃ evaṃ sabbaṅgasampannaṃ jīvitaṃ dīghameva piyaṃ, na te appaṃ jīvitamicchantīti paṇḍitā vadanti.
Sukhitāna means that to such happy beings, a life so endowed with all excellences is indeed dear and long; they do not desire a short life, so the wise say.
Sukhitānanti nghĩa là, các bậc hiền triết nói rằng, cuộc đời đầy đủ mọi phương diện như vậy là đáng yêu và dài đối với những chúng sinh hạnh phúc như vậy, họ không mong muốn một cuộc đời ngắn ngủi.
Pāṇanti evarūpaṃ attano jīvitaṃ kasmā paṇḍitaṃ anurakkhanto cajasīti.
Pāṇa means, ‘Why do you, protecting the wise one, give up such a life of your own?’
Pāṇanti nghĩa là, tại sao ngài lại từ bỏ mạng sống của mình để bảo vệ vị hiền nhân?
Rājā tassā kathaṃ sutvā paṇḍitassa guṇaṃ kathento imā gāthā abhāsi –
The king, hearing her words, spoke these verses, praising the qualities of the wise one—
Nhà vua nghe lời nói của vị ấy, kể ra đức tính của vị hiền nhân và nói những câu kệ sau:
‘‘Yatopi āgato ayye, mama hatthaṃ mahosadho;
‘‘Since the time, lady, Mahosadha came into my hands,
“Này hiền giả, từ khi Mahosadha đến với ta;
‘‘Sace ca kismici kāle, maraṇaṃ me pure siyā;
‘‘And if at any time, my death should occur first,
“Nếu có lúc nào đó, cái chết đến với ta trước;
‘‘Anāgataṃ paccuppannaṃ, sabbamatthampi passati;
‘‘He sees all matters, past, present, and future;
“Người ấy thấy tất cả mọi việc, cả quá khứ, hiện tại và vị lai;
Tattha kismicīti kismiñci kāle.
Therein, kismicī means at any time.
Ở đây, kismicī nghĩa là, vào một lúc nào đó.
Sukhāpeyyāti sukhasmiṃyeva patiṭṭhāpeyya.
Sukhāpeyyā means he would establish them in happiness.
Sukhāpeyyā nghĩa là, sẽ đặt vào sự an lạc.
Sabbamatthanti esa anāgatañca paccuppannañca atītañca sabbaṃ atthaṃ sabbaññubuddho viya passati.
Sabbamattha means he sees all matters—future, present, and past—like an omniscient Buddha.
Sabbamatthanti nghĩa là, người ấy thấy tất cả mọi việc, cả quá khứ, hiện tại và vị lai, như một vị Phật Toàn Giác.
Anāparādhakammantanti kāyakammādīsu aparādharahitaṃ.
Anāparādhakammanta means free from faults in bodily actions and so forth.
Anāparādhakammantanti nghĩa là, không có sai phạm trong các hành động thân, v.v.
Na dajjanti ayye, evaṃ asamadhuraṃ paṇḍitaṃ nāhaṃ dakarakkhasassa dassāmīti evaṃ so mahāsattassa guṇe candamaṇḍalaṃ uddharanto viya ukkhipitvā kathesi.
Na dajja means, ‘Lady, I would not give such an incomparable wise one to the water-demon.’ Thus, he spoke, exalting the qualities of the Great Being as if raising the moon’s disk.
Na dajjanti nghĩa là, này hiền giả, ta sẽ không dâng vị hiền nhân vô song ấy cho thủy quái. Như vậy, ngài đã ca ngợi đức tính của Đại Sĩ như thể nâng vầng trăng lên.
Iti imaṃ jātakaṃ yathānusandhippattaṃ.
Thus, this Jātaka reached its conclusion.
Như vậy, câu chuyện Jātaka này đã được kết nối theo trình tự.
Atha paribbājikā cintesi ‘‘ettakenapi paṇḍitassa guṇā pākaṭā na honti, sakalanagaravāsīnaṃ majjhe sāgarapiṭṭhe āsittatelaṃ vippakirantī viya tassa guṇe pākaṭe karissāmī’’ti rājānaṃ gahetvā pāsādā oruyha rājaṅgaṇe āsanaṃ paññapetvā tattha nisīdāpetvā nāgare sannipātāpetvā puna rājānaṃ ādito paṭṭhāya dakarakkhasassa pañhaṃ pucchitvā tena heṭṭhā kathitaniyāmeneva kathitakāle nāgare āmantetvā āha –
Then the wandering ascetic thought, "Even with this much, the wise one's qualities are not manifest. I will make his qualities manifest among all the city dwellers, as if scattering oil on the surface of the ocean." Taking the king, she descended from the palace, arranged a seat in the royal courtyard, seated him there, gathered the citizens, and then questioned the king again about the water-demon's problem from the beginning. When he had spoken in the manner previously described, she addressed the citizens, saying—
Rồi vị du sĩ nữ suy nghĩ: "Với chừng này thì các đức tính của bậc hiền trí vẫn chưa hiển lộ. Ta sẽ làm cho các đức tính của ngài hiển lộ giữa tất cả cư dân thành phố, như rải dầu trên mặt biển." Rồi nắm tay nhà vua, nàng xuống khỏi cung điện, sắp đặt một chỗ ngồi ở sân vua và mời vua ngồi đó. Sau khi triệu tập các cư dân thành phố, nàng lại hỏi nhà vua về vấn đề của thủy quái từ đầu, và khi vua kể lại như đã nói ở dưới, nàng gọi các cư dân thành phố và nói:
‘‘Idaṃ suṇātha pañcālā, cūḷaneyyassa bhāsitaṃ;
‘‘Hear this, O Pañcālas, the words of Cūḷaneyya;
“Này Pañcāla, hãy lắng nghe lời của Cūḷaneyya;
Paṇḍitaṃ anurakkhanto, pāṇaṃ cajati duccajaṃ.
Protecting the wise one, he gives up a life hard to relinquish.
Người bảo vệ bậc hiền trí, từ bỏ sinh mạng khó từ bỏ.
‘‘Mātu bhariyāya bhātucca, sakhino brāhmaṇassa ca;
‘‘O Pañcāla, for mother, wife, brother, friend, and brahmin,
Này Pañcāla, vì mẹ, vợ, anh em, bạn bè, và Bà-la-môn,
Attano cāpi pañcālo, channaṃ cajati jīvitaṃ.
And for himself, he gives up six lives.
Và cả vì chính mình, ngài từ bỏ sáu mạng sống.
‘‘Evaṃ mahatthikā paññā, nipuṇā sādhucintinī;
‘‘Thus profound is wisdom, subtle and well-contemplated;
Trí tuệ thật có giá trị lớn lao như vậy, tinh tế và suy tư đúng đắn;
Diṭṭhadhammahitatthāya, samparāyasukhāya cā’’ti.(jā. 1.16.255-257);
It is for the welfare in this visible life and for happiness in the next.’’
Vì lợi ích ngay trong đời này, và vì hạnh phúc ở đời sau.” (Jā. 1.16.255-257);
Tattha mahatthikāti mahantaṃ atthaṃ gahetvā ṭhitā.
Therein, mahatthikā means containing great benefit.
Trong đó, mahatthikā nghĩa là mang lại lợi ích lớn lao.
Diṭṭhadhammahitatthāyāti imasmiṃyeva attabhāve hitatthāya ca paraloke sukhatthāya ca hotīti.
Diṭṭhadhammahitatthāyā means it is for the welfare in this very existence and for happiness in the next world.
Diṭṭhadhammahitatthāyā nghĩa là vì lợi ích trong chính kiếp sống này và vì hạnh phúc ở đời sau.
Iti sā ratanagharassa maṇikkhandhena kūṭaṃ gaṇhantī viya mahāsattassa guṇehi desanākūṭaṃ gaṇhīti.
Thus, she seized the pinnacle of the discourse with the qualities of the Great Being, as if seizing the pinnacle of a jeweled house with a jewel pillar.
Như vậy, nàng đã nắm được đỉnh cao của bài thuyết pháp bằng những đức tính của bậc Đại sĩ, giống như nắm được đỉnh của ngôi nhà đá quý bằng khối ngọc.
Satthā imaṃ dhammadesanaṃ āharitvā ‘‘na, bhikkhave, idāneva tathāgato paññavā, pubbepi paññavāyevā’’ti jātakaṃ samodhānento osānagāthā āha –
The Teacher, having brought forth this discourse, said, "Monks, the Tathāgata was not only wise now, but was wise in the past as well," and harmonizing the Jātaka, he spoke the concluding verses—
Đức Thế Tôn đã mang bài pháp thoại này đến và nói: "Này các Tỳ-kheo, không phải chỉ bây giờ Như Lai mới có trí tuệ, mà trước đây Như Lai cũng đã có trí tuệ rồi," khi kết nối câu chuyện Jātaka, Ngài đã nói những câu kệ cuối cùng:
‘‘Bherī uppalavaṇṇāsi, pitā suddhodano ahu;
‘‘Bherī was Uppalavaṇṇā, the father was Suddhodana;
“Bherī là Uppalavaṇṇā, cha là Suddhodana;
Mātā āsi mahāmāyā, amarā bimbasundarī.
The mother was Mahāmāyā, Amarā was Bimbasundarī.
Mẹ là Mahāmāyā, Amarā là Bimbasundarī.
‘‘Suvo ahosi ānando, sāriputto ca cūḷanī;
‘‘The parrot was Ānanda, and Cūḷanī was Sāriputta;
Suva là Ānanda, Cūḷanī là Sāriputta;
Devadatto ca kevaṭṭo, calākā thullanandinī.
Devadatta was Kevaṭṭa, Calākā was Thullanandinī.
Kevaṭṭa là Devadatta, Calākā là Thullanandinī.
‘‘Pañcālacandī sundarī, sāḷikā mallikā ahu;
‘‘Pañcālacandī was Sundarī, Sāḷikā was Mallikā;
Pañcālacandī là Sundarī, Sāḷikā là Mallikā;
Ambaṭṭho āsi kāmindo, poṭṭhapādo ca pukkuso.
Ambaṭṭha was Kāminda, and Poṭṭhapāda was Pukkusa.
Ambaṭṭha là Kāminda, Poṭṭhapāda là Pukkusa.
‘‘Pilotiko ca devindo, senako āsi kassapo;
‘‘Pilotika was Devinda, Senaka was Kassapa;
Pilotika là Devinda, Senaka là Kassapa;
Udumbarā maṅgalikā, vedeho kāḷudāyako;
Udumbarā was Maṅgalikā, Vedeha was Kāḷudāyī;
Udumbarā là Maṅgalikā, Vedeha là Kāḷudāyī;
Mahosadho lokanātho, evaṃ dhāretha jātaka’’nti.
Mahosadha was the World-Protector; thus, remember this Jātaka.’’
Mahosadha là Lokanātha, hãy ghi nhớ Jātaka này như vậy.”