Table of Contents

Cariyāpiṭakapāḷi

Edit
467
1. Mātuposakacariyā
1. Mātuposakacariya
1. Hạnh Mātuposaka
468
1.
1.
1.
469
‘‘Yadā ahosiṃ pavane, kuñjaro mātuposako;
“When I was an elephant, the nourisher of my mother, in the forest;
“Khi ta là một con voi nuôi dưỡng mẹ trong rừng;
470
Na tadā atthi mahiyā, guṇena mama sādiso.
At that time, there was none on earth equal to me in virtue.
Khi ấy, trên mặt đất, không có ai sánh bằng ta về đức hạnh.
471
2.
2.
2.
472
‘‘Pavane disvā vanacaro, rañño maṃ paṭivedayi;
A forester, seeing me in the forest, reported to the king;
Người thợ săn trong rừng thấy ta, đã báo cho nhà vua;
473
‘Tavānucchavo mahārāja, gajo vasati kānane.
‘O great king, an elephant suitable for you dwells in the forest.
‘Tâu Đại vương, có một con voi xứng đáng với ngài đang sống trong rừng.
474
3.
3.
3.
475
‘‘‘Na tassa parikkhāyattho, napi āḷakakāsuyā;
‘There is no need for snares for him, nor for a pit-trap;
Không cần phải vây bắt nó, cũng không cần dùng bẫy hay hố;
476
Saha gahite* soṇḍāya, sayameva idhehi’ti.
When his trunk is held, he will come by himself from here.’
Khi ngài nắm lấy vòi của nó, nó sẽ tự mình đến đây.’
477
4.
4.
4.
478
‘‘Tassa taṃ vacanaṃ sutvā, rājāpi tuṭṭhamānaso;
Hearing his words, the king, with a gladdened mind,
Nghe lời nói ấy của người thợ săn, nhà vua cũng hoan hỷ;
479
Pesesi hatthidamakaṃ, chekācariyaṃ susikkhitaṃ.
Sent an elephant trainer, a skilled and well-trained master.
Đã sai một người huấn luyện voi, một vị thầy tài giỏi và được huấn luyện kỹ càng.
480
5.
5.
5.
481
‘‘Gantvā so hatthidamako, addasa padumassare;
That elephant trainer went and saw me in a lotus pond;
Người huấn luyện voi ấy đi đến, thấy ta ở hồ sen;
482
Bhisamuḷālaṃ* uddharantaṃ, yāpanatthāya mātuyā.
Extracting lotus stalks and roots for my mother's sustenance.
Đang nhổ củ sen để nuôi mẹ.
483
6.
6.
6.
484
‘‘Viññāya me sīlaguṇaṃ, lakkhaṇaṃ upadhārayi;
Understanding my virtue, he observed my characteristics;
Biết được đức hạnh của ta, người ấy đã xem xét các dấu hiệu;
485
‘Ehi puttā’ti patvāna, mama soṇḍāya aggahi.
Saying, ‘Come, son,’ he approached and took hold of my trunk.
Người ấy đến và nắm vòi ta, nói: ‘Con ơi, hãy đến đây!’
486
7.
7.
7.
487
‘‘Yaṃ me tadā pākatikaṃ, sarīrānugataṃ balaṃ;
The natural strength that was inherent in my body at that time;
Sức mạnh tự nhiên vốn có trong thân thể ta khi ấy;
488
Ajja nāgasahassānaṃ, balena samasādisaṃ.
Is now equal to the strength of a thousand elephants.
Ngày nay, nó tương đương với sức mạnh của hàng ngàn con voi.
489
8.
8.
8.
490
‘‘Yadihaṃ tesaṃ pakuppeyyaṃ, upetānaṃ gahaṇāya maṃ;
If I were to become angry with those who came to capture me;
Nếu ta nổi giận với những kẻ đến bắt ta;
491
Paṭibalo bhave tesaṃ, yāva rajjampi mānusaṃ.
I would be capable of crushing them, even the human kingdom itself.
Ta sẽ có khả năng đối phó với chúng, thậm chí cả vương quốc loài người.
492
9.
9.
9.
493
‘‘Api cāhaṃ sīlarakkhāya, sīlapāramipūriyā;
Yet, for the sake of protecting my virtue, for the fulfillment of the perfection of virtue;
Nhưng để giữ gìn giới hạnh, để viên mãn Ba-la-mật giới;
494
Na karomi citte aññathattaṃ, pakkhipantaṃ mamāḷake.
I do not alter my mind, even when they put me in the elephant stall.
Ta không để tâm thay đổi, ngay cả khi chúng nhốt ta vào chuồng.
495
10.
10.
10.
496
‘‘Yadi te maṃ tattha koṭṭeyyuṃ, pharasūhi tomarehi ca;
Even if they were to strike me there with axes and spears;
Nếu chúng đánh đập ta ở đó, bằng rìu và giáo mác;
497
Neva tesaṃ pakuppeyyaṃ, sīlakhaṇḍabhayā mamā’’ti.
I would not become angry with them, for fear of breaking my virtue.”
Ta cũng sẽ không nổi giận với chúng, vì sợ giới hạnh của ta bị phá vỡ.”
498
Mātuposakacariyaṃ paṭhamaṃ.
The first Cariya of Mātuposaka is concluded.
Hạnh Mātuposaka, thứ nhất.
499
2. Bhūridattacariyā
2. Bhūridattacariya
2. Hạnh Bhūridatta
500
11.
11.
11.
501
‘‘Punāparaṃ yadā homi, bhūridatto mahiddhiko;
“Again, when I was Bhūridatta, the great Nāga king of great power;
“Rồi nữa, khi ta là Bhūridatta, vị Nāga đầy thần thông;
502
Virūpakkhena mahāraññā, devalokamagañchahaṃ.
I went to the deva realm with the great King Virūpakkha.
Ta đã cùng với Vua Nāga Virūpakka đến cõi trời.
503
12.
12.
12.
504
‘‘Tattha passitvāhaṃ deve, ekantaṃ sukhasamappite;
There, having seen the devas, who were entirely endowed with happiness;
Ở đó, khi thấy các vị trời hoàn toàn an lạc;
505
Taṃ saggagamanatthāya, sīlabbataṃ samādiyiṃ.
For the sake of going to that heaven, I undertook the practice of virtue.
Ta đã thọ trì giới hạnh để đạt đến cõi trời ấy.
506
13.
13.
13.
507
‘‘Sarīrakiccaṃ katvāna, bhutvā yāpanamattakaṃ;
Having performed bodily functions, and eaten just enough for sustenance;
Sau khi hoàn thành việc vệ sinh thân thể, và ăn một lượng vừa đủ để duy trì mạng sống;
508
Caturo aṅge adhiṭṭhāya, semi vammikamuddhani.
Having resolved upon four conditions, I lay down on the top of an anthill.
Ta đã an trú vào bốn chi phần (của giới), và nằm trên đỉnh gò mối.
509
14.
14.
14.
510
‘‘Chaviyā cammena maṃsena, nahāruaṭṭhikehi vā;
‘By skin, by hide, by flesh, or by sinews and bones;
Bằng da thịt, gân và xương;
511
Yassa etena karaṇīyaṃ, dinnaṃyeva harātu so.
Whoever has need of these, let him take what is given.’
Ai cần dùng đến những thứ này, hãy cứ lấy đi, ta đã cho rồi.
512
15.
15.
15.
513
‘‘Saṃsito akataññunā, ālampāyano* mamaggahi;
Associated with the ungrateful Ālampāyana, he seized me;
Bị một kẻ vô ơn, Ālampāyana, bắt giữ;
514
Peḷāya pakkhipitvāna, kīḷeti maṃ tahiṃ tahiṃ.
Having put me in a basket, he played with me here and there.
Người ấy nhốt ta vào giỏ và mang ta đi diễn trò khắp nơi.
515
16.
16.
16.
516
‘‘Peḷāya pakkhipantepi, sammaddantepi pāṇinā;
Even when he put me in the basket, even when he crushed me with his hand;
Ngay cả khi bị nhốt vào giỏ, bị chà đạp bằng tay;
517
Ālampāyane* na kuppāmi, sīlakhaṇḍabhayā mama.
I did not become angry with Ālampāyana, for fear of breaking my virtue.
Ta cũng không nổi giận với Ālampāyana, vì sợ giới hạnh của ta bị phá vỡ.
518
17.
17.
17.
519
‘‘Sakajīvitapariccāgo, tiṇato lahuko mama;
The sacrifice of my own life is lighter to me than a blade of grass;
Việc hy sinh mạng sống của ta nhẹ hơn cỏ;
520
Sīlavītikkamo mayhaṃ, pathavīuppatanaṃ viya.
But the transgression of my virtue is like the upheaval of the earth.
Việc vi phạm giới hạnh của ta giống như việc lật đổ cả trái đất.
521
18.
18.
18.
522
‘‘Nirantaraṃ jātisataṃ, cajeyyaṃ mama jīvitaṃ;
Without interruption, for a hundred existences, I would give up my life;
Trong hàng trăm kiếp liên tục, ta có thể từ bỏ mạng sống của mình;
523
Neva sīlaṃ pabhindeyyaṃ, catuddīpāna hetupi.
But I would never break my virtue, even for the sake of the four continents.
Nhưng ta sẽ không bao giờ phá vỡ giới hạnh, ngay cả vì lợi ích của bốn châu lục.
524
19.
19.
19.
525
‘‘Api cāhaṃ sīlarakkhāya, sīlapāramipūriyā;
Yet, for the sake of protecting my virtue, for the fulfillment of the perfection of virtue;
Nhưng để giữ gìn giới hạnh, để viên mãn Ba-la-mật giới;
526
Na karomi citte aññathattaṃ, pakkhipantampi peḷake’’ti.
I do not alter my mind, even when he throws me into the basket.”
Ta không để tâm thay đổi, ngay cả khi chúng nhốt ta vào giỏ.”
527
Bhūridattacariyaṃ dutiyaṃ.
The second Cariya of Bhūridatta is concluded.
Hạnh Bhūridatta, thứ hai.
528
3. Campeyyanāgacariyā
3. Campeyyanāgacariya
3. Hạnh Campeyyanāga
529
20.
20.
20.
530
‘‘Punāparaṃ yadā homi, campeyyako mahiddhiko;
“Again, when I was Campeyya, the great Nāga king of great power;
“Rồi nữa, khi ta là Campeyya, vị Nāga đầy thần thông;
531
Tadāpi dhammiko āsiṃ, sīlabbatasamappito.
At that time too, I was righteous, endowed with virtuous practices.
Khi ấy, ta cũng là người sống theo Pháp, viên mãn giới hạnh.
532
21.
21.
21.
533
‘‘Tadāpi maṃ dhammacāriṃ, upavutthaṃ uposathaṃ;
At that time too, a snake charmer, having captured me, who was practicing Dhamma and observing the Uposatha;
Khi ấy, một người bắt rắn đã bắt ta, người sống theo Pháp, đang giữ giới Uposatha;
534
Ahituṇḍiko gahetvāna, rājadvāramhi kīḷati.
Played with me at the king's gate.
Và biểu diễn trò chơi ở cổng thành của vua.
535
22.
22.
22.
536
‘‘Yaṃ yaṃ so vaṇṇaṃ cintayi, nīlaṃva pītalohitaṃ;
Whatever color he thought of, whether blue, yellow, or red;
Bất kỳ màu sắc nào mà người ấy nghĩ đến, xanh, vàng hay đỏ;
537
Tassa cittānuvattanto, homi cintitasannibho.
Following his thought, I became like what was conceived.
Ta đều biến hóa theo ý muốn của người ấy, trở thành hình dạng mà người ấy nghĩ đến.
538
23.
23.
23.
539
‘‘Thalaṃ kareyyamudakaṃ, udakampi thalaṃ kare;
I could turn land into water, and water into land;
Ta có thể biến đất thành nước, và nước thành đất;
540
Yadihaṃ tassa pakuppeyyaṃ, khaṇena chārikaṃ kare.
If I were to become angry with him, I could turn him to ashes in an instant.
Nếu ta nổi giận với người ấy, ta có thể biến người ấy thành tro trong chốc lát.
541
24.
24.
24.
542
‘‘Yadi cittavasī hessaṃ, parihāyissāmi sīlato;
“If I were to follow the mind’s will, I would decline in sīla;
Nếu ta để tâm theo ý muốn (của mình), ta sẽ mất giới hạnh;
543
Sīlena parihīnassa, uttamattho na sijjhati.
For one who has declined in sīla, the supreme goal is not achieved.
Người đã mất giới hạnh, mục đích tối thượng sẽ không thành tựu.
544
25.
25.
25.
545
‘‘Kāmaṃ bhijjatuyaṃ kāyo, idheva vikirīyatu;
“Let this body truly break, let it be scattered right here;
“Dù thân này có tan rã, có bị phân tán ngay tại đây;
546
Neva sīlaṃ pabhindeyyaṃ, vikirante bhusaṃ viyā’’ti.
I would never violate sīla, even if scattered like chaff.”
Ta quyết không phá vỡ giới hạnh, dù thân có tan như tro bụi.”
547
Campeyyanāgacariyaṃ tatiyaṃ.
The third, the Cāmpeyya Nāga-king’s practice, is concluded.
Hạnh Long Vương Campeyya, thứ ba, chấm dứt.
548
4. Cūḷabodhicariyā
4. The Practice of Cūḷabodhi
4. Hạnh Cūḷabodhi
549
26.
26.
26.
550
‘‘Punāparaṃ yadā homi, cūḷabodhi susīlavā;
“Again, when I was Cūḷabodhi, endowed with excellent sīla;
“Một lần khác, khi ta là Cūḷabodhi, người có giới hạnh thanh cao;
551
Bhavaṃ disvāna bhayato, nekkhammaṃ abhinikkhamiṃ.
Seeing fear in existence, I went forth into renunciation.
Thấy sự hiện hữu là đáng sợ, ta đã từ bỏ thế tục để xuất gia.
552
27.
27.
27.
553
‘‘Yā me dutiyikā āsi, brāhmaṇī kanakasannibhā;
“My former wife, a brāhmaṇī, radiant like gold;
Người vợ thứ hai của ta, một nữ Bà-la-môn có sắc đẹp như vàng ròng;
554
Sāpi vaṭṭe anapekkhā, nekkhammaṃ abhinikkhami.
She too, unattached to saṃsāra, went forth into renunciation.
Nàng cũng không còn ham muốn trong vòng luân hồi, đã từ bỏ thế tục để xuất gia.
555
28.
28.
28.
556
‘‘Nirālayā chinnabandhū, anapekkhā kule gaṇe;
“Without attachment, with ties severed, unconcerned with family and community;
Không còn chấp trước, đã đoạn lìa mọi ràng buộc, không còn bận tâm đến gia đình hay quyến thuộc;
557
Carantā gāmanigamaṃ, bārāṇasimupāgamuṃ.
Wandering from village to town, we arrived at Bārāṇasī.
Chúng ta du hành qua các làng mạc, thị trấn, rồi đến thành Bārāṇasī.
558
29.
29.
29.
559
‘‘Tattha vasāma nipakā, asaṃsaṭṭhā kule gaṇe;
“There we lived discerningly, unassociated with family and community;
Chúng ta sống ở đó một cách khôn ngoan, không giao du với gia đình hay quyến thuộc;
560
Nirākule appasadde, rājuyyāne vasāmubho.
Undisturbed, in quietude, we both resided in the royal park.
Cả hai chúng ta sống trong khu vườn của nhà vua, nơi yên tĩnh, không ồn ào.
561
30.
30.
30.
562
‘‘Uyyānadassanaṃ gantvā, rājā addasa brāhmaṇiṃ;
“Going to see the park, the king saw the brāhmaṇī;
Nhà vua đi thăm vườn, thấy nữ Bà-la-môn;
563
Upagamma mamaṃ pucchi, ‘tuyhesā kā kassa bhariyā’.
Approaching me, he asked, ‘Whose wife is this? To whom does she belong?’
Ngài đến gần ta và hỏi: ‘Đây là ai của ngươi, vợ của ai?’
564
31.
31.
31.
565
‘‘Evaṃ vutte ahaṃ tassa, idaṃ vacanamabraviṃ;
“When he said this, I spoke these words to him;
Khi được hỏi như vậy, ta đã nói với ngài lời này:
566
‘Na mayhaṃ bhariyā esā, sahadhammā ekasāsanī’.
‘She is not my wife; she is a companion in the Dhamma, sharing the same teaching.’
‘Đây không phải là vợ của ta, mà là một bạn đồng Phạm hạnh, cùng một giáo pháp.’
567
32.
32.
32.
568
‘‘Tissā* sārattagadhito, gāhāpetvāna ceṭake;
“Infatuated and greedy for her, he had his servants seize her;
Ngài bị sắc đẹp của nàng mê hoặc, sai người hầu bắt nàng;
569
Nippīḷayanto balasā, antepuraṃ pavesayi.
Oppressing her with force, he brought her into the inner palace.
Rồi cưỡng bức đưa nàng vào nội cung.
570
33.
33.
33.
571
‘‘Odapattakiyā mayhaṃ, sahajā ekasāsanī;
“As my companion in the Dhamma, my fellow practitioner, who was my wife in a former existence,
Khi người bạn đồng Phạm hạnh của ta, người vợ cũ của ta;
572
Ākaḍḍhitvā nayantiyā, kopo me upapajjatha.
was dragged away, anger arose in me.
Bị lôi kéo đi, cơn giận đã nổi lên trong ta.
573
34.
34.
34.
574
‘‘Saha kope samuppanne, sīlabbatamanussariṃ;
“As soon as anger arose, I recalled my sīla and vows;
Khi cơn giận vừa khởi lên, ta liền nhớ đến giới hạnh của mình;
575
Tattheva kopaṃ niggaṇhiṃ, nādāsiṃ vaḍḍhitūpari.
Right there I suppressed the anger; I did not allow it to grow further.
Ngay tại đó, ta đã chế ngự cơn giận, không để nó tăng trưởng thêm.
576
35.
35.
35.
577
‘‘Yadi naṃ brāhmaṇiṃ koci, koṭṭeyya tiṇhasattiyā;
“Even if someone were to strike that brāhmaṇī with a sharp spear;
Dù có ai đó dùng giáo sắc bén đâm chém nữ Bà-la-môn ấy;
578
Neva sīlaṃ pabhindeyyaṃ, bodhiyāyeva kāraṇā.
I would never violate sīla, solely for the sake of Buddhahood.
Ta cũng sẽ không phá vỡ giới hạnh, chỉ vì sự giác ngộ.
579
36.
36.
36.
580
‘‘Na mesā brāhmaṇī dessā, napi me balaṃ na vijjati;
“That brāhmaṇī is not hateful to me, nor do I lack strength;
Nữ Bà-la-môn ấy không đáng ghét đối với ta, và ta cũng không thiếu sức mạnh;
581
Sabbaññutaṃ piyaṃ mayhaṃ, tasmā sīlānurakkhisa’’nti.
Omniscience is dear to me, therefore I protected my sīla.”
Pháp Toàn Tri là điều ta yêu quý, vì thế ta đã bảo vệ giới hạnh.”
582
Cūḷabodhicariyaṃ catutthaṃ.
The fourth, the Cūḷabodhi’s practice, is concluded.
Hạnh Cūḷabodhi, thứ tư, chấm dứt.
583
5. Mahiṃsarājacariyā
5. The Practice of the Mahiṃsa King
5. Hạnh Trâu Chúa Mahiṃsa
584
37.
37.
37.
585
‘‘Punāparaṃ yadā homi, mahiṃso pavanacārako;
“Again, when I was a buffalo, roaming the forest;
“Một lần khác, khi ta là một con trâu rừng;
586
Pavaḍḍhakāyo balavā, mahanto bhīmadassano.
With a massive body, strong, and fearsome to behold.
Có thân hình to lớn, hùng mạnh, trông thật đáng sợ.
587
38.
38.
38.
588
‘‘Pabbhāre giridugge* ca, rukkhamūle dakāsaye;
“In mountain caves, in rugged mountain passes, at the foot of trees, by water sources;
Trên sườn núi, trong hang núi hiểm trở, dưới gốc cây, bên hồ nước;
589
Hotettha ṭhānaṃ mahiṃsānaṃ, koci koci tahiṃ tahiṃ.
Here and there were dwelling places for buffaloes.
Đó là những nơi trú ngụ của loài trâu, mỗi con một nơi.
590
39.
39.
39.
591
‘‘Vicaranto brahāraññe, ṭhānaṃ addasa bhaddakaṃ;
“Wandering in the great forest, I saw a pleasant spot;
Khi ta lang thang trong rừng rậm, ta thấy một nơi tốt đẹp;
592
Taṃ ṭhānaṃ upagantvāna, tiṭṭhāmi ca sayāmi ca.
Approaching that spot, I stood and lay down there.
Ta đến nơi đó, rồi đứng và nằm nghỉ ở đó.
593
40.
40.
40.
594
‘‘Athettha kapimāgantvā, pāpo anariyo lahu;
“Then a wicked, ignoble, frivolous monkey came there;
Rồi một con khỉ độc ác, hạ tiện, láu lỉnh đến đó;
595
Khandhe nalāṭe bhamuke, mutteti ohanetitaṃ.
It urinated and defecated on my shoulders, forehead, and eyebrows.
Nó tiểu tiện và đại tiện lên vai, trán và lông mày của ta.
596
41.
41.
41.
597
‘‘Sakimpi divasaṃ dutiyaṃ, tatiyaṃ catutthampi ca;
“For one day, then a second, a third, and a fourth;
Ngày thứ nhất, ngày thứ hai, thứ ba, thứ tư cũng vậy;
598
Dūseti maṃ sabbakālaṃ, tena homi upadduto.
It defiled me constantly, and I was troubled by it.
Nó làm ô uế ta suốt thời gian ấy, khiến ta bị quấy nhiễu.
599
42.
42.
42.
600
‘‘Mamaṃ upaddutaṃ disvā, yakkho maṃ idamabravi;
“Seeing me troubled, a yakkha spoke these words to me;
Thấy ta bị quấy nhiễu, một vị Dạ-xoa nói với ta lời này:
601
‘Nāsehetaṃ chavaṃ pāpaṃ, siṅgehi ca khurehi ca’.
‘Destroy that wretched, wicked creature with your horns and hooves.’
‘Hãy tiêu diệt con khỉ hèn hạ, độc ác đó bằng sừng và móng của ngươi!’
602
43.
43.
43.
603
‘‘Evaṃ vutte tadā yakkhe, ahaṃ taṃ idamabraviṃ;
“When the yakkha said this, I then spoke these words to him;
Khi Dạ-xoa nói như vậy, ta đã nói với vị ấy lời này:
604
‘Kiṃ tvaṃ makkhesi kuṇapena, pāpena anariyena maṃ.
‘Why do you defile me with this corpse-like, wicked, ignoble creature?
‘Tại sao ngươi lại muốn ta làm ô uế mình bằng một kẻ hèn hạ, độc ác như vậy?’
605
44.
44.
44.
606
‘‘‘Yadihaṃ tassa pakuppeyyaṃ, tato hīnataro bhave;
“‘If I were to get angry at him, I would become inferior to him;
‘Nếu ta nổi giận với nó, thì ta sẽ trở nên thấp kém hơn nó;
607
Sīlañca me pabhijjeyya, viññū ca garaheyyu maṃ.
My sīla would be violated, and the wise would blame me.
Giới hạnh của ta sẽ bị phá vỡ, và những người trí sẽ chỉ trích ta.
608
45.
45.
45.
609
‘‘‘Hīḷitā jīvitā vāpi, parisuddhena mataṃ varaṃ;
“‘Disdained or alive, it is better to die in purity;
Thà chết trong sạch còn hơn sống một cuộc đời bị khinh miệt;
610
Kyāhaṃ jīvitahetūpi, kāhāmiṃ paraheṭhanaṃ’.
Why would I, for the sake of life, cause harm to others?’
Vì sao ta phải làm hại người khác chỉ vì mạng sống của mình?’
611
46.
46.
46.
612
‘‘Mamevāyaṃ maññamāno, aññepevaṃ karissati;
“Thinking this is only me, he will do the same to others;
Nó nghĩ rằng ta là kẻ dễ bị bắt nạt, nên nó sẽ làm như vậy với những con vật khác;
613
Teva tassa vadhissanti, sā me mutti bhavissati.
They will kill him, and that will be my liberation.
Rồi chúng sẽ giết nó, đó sẽ là sự giải thoát cho ta.
614
47.
47.
47.
615
‘‘Hīnamajjhimaukkaṭṭhe, sahanto avamānitaṃ;
“Enduring insults from the low, middle, and high;
Khi chịu đựng sự khinh miệt từ những kẻ thấp hèn, trung bình và cao thượng;
616
Evaṃ labhati sappañño, manasā yathā patthita’’nti.
Thus, the wise one obtains what is desired in mind.”
Người có trí tuệ sẽ đạt được điều mình mong muốn trong tâm.”
617
Mahiṃsarājacariyaṃ pañcamaṃ.
The fifth, the Mahiṃsa King’s practice, is concluded.
Hạnh Trâu Chúa Mahiṃsa, thứ năm, chấm dứt.
618
6. Rururājacariyā
6. The Practice of King Ruru
6. Hạnh Nai Chúa Ruru
619
48.
48.
48.
620
‘‘Punāparaṃ yadā homi, sutattakanakasannibho;
“Again, when I was a deer-king named Ruru, like purified gold;
“Một lần khác, khi ta là một vị vua nai tên là Ruru, có màu da như vàng ròng;
621
Migarājā rurunāma, paramasīlasamāhito.
Endowed with supreme sīla.
Và đã thành tựu giới hạnh tối thượng.
622
49.
49.
49.
623
‘‘Ramme padese ramaṇīye, vivitte amanussake;
“In a delightful, charming, secluded, uninhabited place;
Ở một nơi đẹp đẽ, quyến rũ, vắng vẻ, không có người;
624
Tattha vāsaṃ upagañchiṃ, gaṅgākūle manorame.
There I took up residence, on the lovely bank of the Gaṅgā.
Ta đã đến sống bên bờ sông Gaṅgā thơ mộng.
625
50.
50.
50.
626
‘‘Atha upari gaṅgāya, dhanikehi paripīḷito;
“Then, upstream on the Gaṅgā, a man oppressed by creditors;
Rồi một người đàn ông, bị chủ nợ truy bức ở thượng nguồn sông Gaṅgā;
627
Puriso gaṅgāya papati, ‘jīvāmi vā marāmi vā’.
Fell into the Gaṅgā, thinking, ‘Whether I live or die.’
Đã nhảy xuống sông Gaṅgā, tự nhủ: ‘Sống hay chết thì tùy.’
628
51.
51.
51.
629
‘‘Rattindivaṃ so gaṅgāya, vuyhamāno mahodake;
“Day and night, he was carried by the great waters of the Gaṅgā;
Người ấy trôi nổi trên dòng nước lớn của sông Gaṅgā suốt ngày đêm;
630
Ravanto karuṇaṃ ravaṃ, majjhe gaṅgāya gacchati.
Crying out a piteous cry, he drifted in the middle of the Gaṅgā.
Kêu la thảm thiết, trôi giữa dòng sông Gaṅgā.
631
52.
52.
52.
632
‘‘Tassāhaṃ saddaṃ sutvāna, karuṇaṃ paridevato;
“Hearing his piteous lamenting cry;
Ta nghe tiếng than khóc thảm thiết của người ấy;
633
Gaṅgāya tīre ṭhatvāna, apucchiṃ ‘kosi tvaṃ naro’.
Standing on the bank of the Gaṅgā, I asked, ‘Who are you, man?’
Đứng trên bờ sông Gaṅgā, ta hỏi: ‘Ngươi là ai?’
634
53.
53.
53.
635
‘‘So me puṭṭho ca byākāsi, attano karaṇaṃ tadā;
“When I questioned him, that man then declared his reason:
Khi ta hỏi, người ấy đã kể lại câu chuyện của mình;
636
‘Dhanikehi bhīto tasito, pakkhandohaṃ mahānadiṃ’.
‘Frightened and terrified by creditors, I plunged into the great river.’”
‘Tôi sợ hãi và hoảng loạn vì chủ nợ, nên đã nhảy xuống sông lớn này.’
637
54.
54.
54.
638
‘‘Tassa katvāna kāruññaṃ, cajitvā mama jīvitaṃ;
“Having shown him compassion, and having risked my life,
Thương xót người ấy, ta đã từ bỏ mạng sống của mình;
639
Pavisitvā nīhariṃ tassa, andhakāramhi rattiyā.
I entered* and brought him out in the darkness of the night.
Nhảy xuống sông và cứu người ấy lên vào đêm tối.
640
55.
55.
55.
641
‘‘Assatthakālamaññāya, tassāhaṃ idamabraviṃ;
“Knowing the time he was at ease, I said this to him:
Khi thấy người ấy đã hồi phục, ta nói với người ấy lời này:
642
‘Ekaṃ taṃ varaṃ yācāmi, mā maṃ kassaci pāvada’.
‘I ask one boon of you: do not speak of me to anyone.’”
‘Ta xin ngươi một điều, đừng nói về ta với bất cứ ai.’
643
56.
56.
56.
644
‘‘Nagaraṃ gantvāna ācikkhi, pucchito dhanahetuko;
“Having gone to the city, he revealed it when questioned, for the sake of wealth;
Người ấy về thành, khi được hỏi, vì ham tiền mà kể lại;
645
Rājānaṃ so gahetvāna, upagañchi mamantikaṃ.
He took the king and came to me.
Người ấy dẫn nhà vua đến chỗ ta.
646
57.
57.
57.
647
‘‘Yāvatā karaṇaṃ sabbaṃ, rañño ārocitaṃ mayā;
“All that had happened was reported by me to the king;
Ta đã kể lại toàn bộ câu chuyện cho nhà vua;
648
Rājā sutvāna vacanaṃ, usuṃ tassa pakappayi;
The king, having heard my words, prepared an arrow for him;
Nhà vua nghe lời ta, liền giương cung nhắm vào người ấy;
649
‘Idheva ghātayissāmi, mittadubbhiṃ* anāriyaṃ’.
‘Here I shall slay this ignoble betrayer of a friend.’”
‘Ta sẽ giết kẻ phản bội bạn bè, kẻ hạ tiện này ngay tại đây.’
650
58.
58.
58.
651
‘‘Tamahaṃ anurakkhanto, nimminiṃ mama attanā;
“Protecting him, I offered myself in his stead;
Để bảo vệ người ấy, ta đã hy sinh thân mình;
652
‘Tiṭṭhateso mahārāja, kāmakāro bhavāmi te’.
‘Let him remain, great king; I am at your disposal.’”
‘Thưa Đại vương, xin hãy để người ấy sống, tôi sẽ làm theo ý ngài.’
653
59.
59.
59.
654
‘‘Anurakkhiṃ mama sīlaṃ, nārakkhiṃ mama jīvitaṃ;
“I protected my sīla, I did not protect my life;
Ta đã bảo vệ giới hạnh của mình, không bảo vệ mạng sống của mình;
655
Sīlavā hi tadā āsiṃ, bodhiyāyeva kāraṇā’’ti.
For I was then endowed with sīla, solely for the sake of Bodhi.”
Khi đó ta là người có giới hạnh, chỉ vì sự giác ngộ.”
656
Rururājacariyaṃ chaṭṭhaṃ.
The Sixth Chapter: Rururājacariya.
Hạnh Nai Chúa Ruru, thứ sáu, chấm dứt.
657
7. Mātaṅgacariyā
7. Mātaṅgacariyā
7. Hạnh Mātaṅga
658
60.
60.
60.
659
‘‘Punāparaṃ yadā homi, jaṭilo uggatāpano;
“Again, when I was a hermit with severe austerities,
“Một lần khác, khi ta là một vị ẩn sĩ tóc bện khổ hạnh;
660
Mātaṅgo nāma nāmena, sīlavā susamāhito.
Named Mātaṅga, virtuous and well-composed.
Tên là Mātaṅga, có giới hạnh và tâm rất định tĩnh.
661
61.
61.
61.
662
‘‘Ahañca brāhmaṇo eko, gaṅgākūle vasāmubho;
“I and a certain brahmin, we both lived on the bank of the Gaṅgā;
Ta và một Bà-la-môn cùng sống bên bờ sông Gaṅgā;
663
Ahaṃ vasāmi upari, heṭṭhā vasati brāhmaṇo.
I lived upstream, the brahmin lived downstream.
Ta sống ở thượng nguồn, Bà-la-môn sống ở hạ nguồn.
664
62.
62.
62.
665
‘‘Vicaranto anukūlamhi, uddhaṃ me assamaddasa;
“Wandering along the bank, he saw my hermitage upstream;
Khi đi dọc bờ sông, Bà-la-môn thấy am thất của ta ở thượng nguồn;
666
Tattha maṃ paribhāsetvā, abhisapi muddhaphālanaṃ.
There he reviled me and cursed me with a splitting head.
Rồi mắng nhiếc ta và nguyền rủa ta bị nứt đầu.
667
63.
63.
63.
668
‘‘Yadihaṃ tassa pakuppeyyaṃ, yadi sīlaṃ na gopaye;
“If I had been angry with him, if I had not guarded my sīla;
Nếu ta nổi giận với người ấy, nếu ta không giữ gìn công đức tu hành;
669
Oloketvānahaṃ tassa, kareyyaṃ chārikaṃ viya.
I could have reduced him to ashes by merely looking at him.
Ta chỉ cần nhìn người ấy, là có thể biến người ấy thành tro bụi.
670
64.
64.
64.
671
‘‘Yaṃ so tadā maṃ abhisapi, kupito duṭṭhamānaso;
“The curse with which he then cursed me, being angry and ill-minded,
Lời nguyền rủa nứt đầu mà người ấy đã nổi giận, tâm ác ý;
672
Tasseva matthake nipati, yogena taṃ pamocayiṃ.
Fell upon his own head, but I released him from it by means of yoga.
Sẽ rơi xuống đầu người ấy, nhưng ta đã giải thoát người ấy bằng sự tu tập của mình.
673
65.
65.
65.
674
‘‘Anurakkhiṃ mama sīlaṃ, nārakkhiṃ mama jīvitaṃ;
“I protected my sīla, I did not protect my life;
Ta đã bảo vệ giới hạnh của mình, không bảo vệ mạng sống của mình;
675
Sīlavā hi tadā āsiṃ, bodhiyāyeva kāraṇā’’ti.
For I was then endowed with sīla, solely for the sake of Bodhi.”
Khi đó ta là người có giới hạnh, chỉ vì sự giác ngộ.”
676
Mātaṅgacariyaṃ sattamaṃ.
The Seventh Chapter: Mātaṅgacariya.
Hạnh Mātaṅga, thứ bảy, chấm dứt.
677
8. Dhammadevaputtacariyā
8. Dhammadevaputtacariyā
8. Hạnh Thiên Tử Dhamma
678
66.
66.
66.
679
‘‘Punāparaṃ yadā homi, mahāpakkho mahiddhiko;
“Again, when I was a great yakkha with a great retinue and great psychic power,
“Một lần khác, khi ta là một vị Dạ-xoa vĩ đại, có quyền năng lớn;
680
Dhammo nāma mahāyakkho, sabbalokānukampako.
Named Dhamma, compassionate towards all beings.
Tên là Dhamma, từ bi với tất cả chúng sinh.
681
67.
67.
67.
682
‘‘Dasakusalakammapathe, samādapento mahājanaṃ;
“Encouraging the great multitude in the ten wholesome courses of action,
Ta khuyên đại chúng thực hành mười thiện nghiệp;
683
Carāmi gāmanigamaṃ, samitto saparijjano.
I wandered from village to village, accompanied by friends and retinue.
Ta du hành qua các làng mạc, thị trấn, cùng với bạn bè và tùy tùng.
684
68.
68.
68.
685
‘‘Pāpo kadariyo yakkho, dīpento dasa pāpake;
“A wicked, stingy yakkha, proclaiming the ten unwholesome deeds,
Một Dạ-xoa độc ác và keo kiệt, chuyên dạy mười ác nghiệp;
686
Sopettha mahiyā carati, samitto saparijjano.
Also wandered on this earth, accompanied by friends and retinue.
Cũng du hành trên trái đất này, cùng với bạn bè và tùy tùng của nó.
687
69.
69.
69.
688
‘‘Dhammavādī adhammo ca, ubho paccanikā mayaṃ;
“I, the speaker of Dhamma, and Adhamma, we were both adversaries;
Ta là người nói Pháp, còn kẻ kia là người không Pháp, cả hai chúng ta đều đối nghịch nhau;
689
Dhure dhuraṃ ghaṭṭayantā, samimhā paṭipathe ubho.
Clashing front to front, we both met on the road.
Chúng ta gặp nhau trên đường, xe chạm xe.
690
70.
70.
70.
691
‘‘Kalaho vattatī bhesmā, kalyāṇapāpakassa ca;
“A terrible quarrel arose between the good and the bad;
Một cuộc tranh cãi dữ dội nổ ra giữa thiện và ác;
692
Maggā okkamanatthāya, mahāyuddho upaṭṭhito.
A great battle was imminent for the sake of yielding the path.
Một trận chiến lớn đã diễn ra để giành đường đi.
693
71.
71.
71.
694
‘‘Yadihaṃ tassa kuppeyyaṃ, yadi bhinde tapoguṇaṃ;
“If I had been angry with him, if I had broken my ascetic virtue;
Nếu ta nổi giận với nó, nếu ta phá vỡ công đức tu hành của mình;
695
Sahaparijanaṃ tassa, rajabhūtaṃ kareyyahaṃ.
I could have reduced him and his retinue to dust.
Ta có thể biến nó và tùy tùng của nó thành tro bụi.
696
72.
72.
72.
697
‘‘Apicāhaṃ sīlarakkhāya, nibbāpetvāna mānasaṃ;
“But I, for the protection of sīla, having extinguished my mind’s agitation,
Nhưng ta vì bảo vệ giới hạnh, đã dập tắt cơn giận trong tâm;
698
Saha janenokkamitvā, pathaṃ pāpassa dāsahaṃ.
Yielded the path to the wicked one, stepping aside with my people.
Cùng với tùy tùng, ta đã nhường đường cho kẻ ác.
699
73.
73.
73.
700
‘‘Saha pathato okkante, katvā cittassa nibbutiṃ;
“As soon as I stepped off the path, having calmed my mind,
Khi ta rời khỏi con đường, làm cho tâm được an tịnh;
701
Vivaraṃ adāsi pathavī, pāpayakkhassa tāvade’’ti.
The earth immediately opened up for the wicked yakkha.”
Ngay lập tức, đất đã mở ra một khe hở cho Dạ-xoa độc ác đó.”
702
Dhammadevaputtacariyaṃ aṭṭhamaṃ.
The Eighth Chapter: Dhammadevaputtacariya.
Hạnh Thiên Tử Dhamma, thứ tám, chấm dứt.
703
9. Alīnasattucariyā
9. Alīnasattucariyā
9. Hạnh Alīnasattu
704
74.
74.
74.
705
‘‘Pañcālaraṭṭhe nagaravare, kapilāyaṃ* puruttame;
“In the Pañcāla kingdom, in the foremost city, Kapilā,
“Tại quốc độ Pañcāla, trong thành phố Kapilā, nơi tốt đẹp nhất;
706
Rājā jayaddiso nāma, sīlaguṇamupāgato.
There was a king named Jayaddisa, endowed with the virtue of sīla.
Có một vị vua tên là Jayaddisa, người đã đạt được công đức giới hạnh.
707
75.
75.
75.
708
‘‘Tassa rañño ahaṃ putto, sutadhammo susīlavā;
“I was the son of that king, learned in Dhamma, virtuous,
Ta là con trai của vị vua ấy, tên là Alīnasattu, có giới hạnh và học thức;
709
Alīnasatto guṇavā, anurakkhaparijano sadā.
Alīnasattu, endowed with good qualities, always protecting my retinue.
Có nhiều đức tính tốt, và luôn bảo vệ tùy tùng của mình.
710
76.
76.
76.
711
‘‘Pitā me migavaṃ gantvā, porisādaṃ upāgami;
“My father went hunting and encountered a man-eater;
Cha ta đi săn, gặp một kẻ ăn thịt người;
712
So me pitumaggahesi, ‘bhakkhosi mama mā cali’.
He seized my father, saying, ‘You are my prey; do not move!’
Kẻ đó đã bắt cha ta và nói: ‘Ngươi là thức ăn của ta, đừng nhúc nhích.’
713
77.
77.
77.
714
‘‘Tassa taṃ vacanaṃ sutvā, bhīto tasitavedhito;
“Hearing his words, terrified and trembling with fear,
Nghe lời nói đó, cha ta sợ hãi và run rẩy;
715
Ūrukkhambho ahu tassa, disvāna porisādakaṃ.
His limbs became stiff upon seeing the man-eater.
Khi thấy kẻ ăn thịt người đó, cha ta đã bị cứng đờ chân tay.
716
78.
78.
78.
717
‘‘Migavaṃ gahetvā muñcassu, katvā āgamanaṃ puna;
“Having taken a deer, he released me, promising to return;
Cha ta đã hứa sẽ mang thịt nai trở lại, rồi được thả ra;
718
Brāhmaṇassa dhanaṃ datvā, pitā āmantayī mamaṃ.
Having given wealth to a brahmin, my father addressed me:
Sau khi ban của cải cho một Bà-la-môn, cha ta gọi ta và nói:
719
79.
79.
79.
720
‘‘‘Rajjaṃ putta paṭipajja, mā pamajji puraṃ idaṃ;
“‘Son, take up the kingship, do not neglect this city;
‘Con trai, hãy tiếp nhận vương quốc, đừng lơ là thành phố này;
721
Kataṃ me porisādena, mama āgamanaṃ puna’.
I have made a promise to the man-eater for my return.’”
Ta đã hứa với kẻ ăn thịt người rằng ta sẽ trở lại.’
722
80.
80.
80.
723
‘‘Mātāpitū ca vanditvā, nimminitvāna attanā;
“Having paid homage to my mother and father, and having offered myself in his stead,
Sau khi đảnh lễ cha mẹ, ta đã tự mình thay thế cha;
724
Nikkhipitvā dhanuṃ khaggaṃ, porisādaṃ upāgamiṃ.
I laid down my bow and sword and went to the man-eater.
Bỏ cung và kiếm xuống, ta đến chỗ kẻ ăn thịt người.
725
81.
81.
81.
726
‘‘Sasatthahatthūpagataṃ, kadāci so tasissati;
“He, seeing me approaching with a weapon in hand, might sometimes become terrified;
Nếu ta đến với vũ khí trong tay, có lẽ nó sẽ sợ hãi;
727
Tena bhijjissati sīlaṃ, parittāsaṃ* kate mayi.
If I were to cause terror, my sīla would be broken by that.
Khi ta gây ra sự sợ hãi, giới hạnh của ta sẽ bị phá vỡ.
728
82.
82.
82.
729
‘‘Sīlakhaṇḍabhayā mayhaṃ, tassa dessaṃ na byāhariṃ;
Fearing the breaking of my sīla, I did not speak hateful words to him;
“Vì sợ giới của tôi bị tổn hoại, tôi đã không nói lời không đáng yêu với người ấy;
730
Mettacitto hitavādī, idaṃ vacanamabraviṃ.
With a mind full of loving-kindness, speaking what was beneficial, I spoke these words.
Với tâm từ bi, nói lời lợi ích, tôi đã nói lời này.
731
83.
83.
83.
732
‘‘‘Ujjālehi mahāaggiṃ, papatissāmi rukkhato;
‘Uncle, light a great fire; I will fall from the tree.
“Này ông nội, hãy đốt một đống lửa lớn;
733
Tvaṃ pakkakālamaññāya* , bhakkhaya maṃ pitāmaha’.
When you know it is well-cooked, eat me, grandfather.’
Khi ông biết đã chín rồi, hãy ăn tôi.”
734
84.
84.
84.
735
‘‘Iti sīlavataṃ hetu, nārakkhiṃ mama jīvitaṃ;
Thus, for the sake of sīla, I did not protect my life;
“Vì lý do của giới hạnh, tôi đã không bảo vệ mạng sống của mình;
736
Pabbājesiṃ cahaṃ tassa, sadā pāṇātipātika’’nti.
And I made him, who was always a slayer of living beings, renounce killing.”
Và tôi đã khiến người ấy, kẻ luôn sát hại sinh vật, xuất gia.”
737
Alīnasattucariyaṃ navamaṃ.
The ninth, Alīnasattu Cariya, is concluded.
Hạnh Alīnasattu, thứ chín, chấm dứt.
Next Page →