Table of Contents

Padamañjarī

Edit
301
Abhibhuno tathāgatassa pāde paṇamāmi
I bow down at the feet of the Victorious One, the Tathāgata.
Tôi đảnh lễ chân của Đức Như Lai Abhibhū.
302
Abhibhūnaṃ tathāgatānaṃ caraṇaṃ paṇamāma
We bow down at the feet of the Victorious Ones, the Tathāgatas.
Chúng tôi đảnh lễ chân của các Đức Như Lai Abhibhū.
303
Abhibhumhi tathāgate me ramati mano
My mind delights in the Victorious One, the Tathāgata.
Tâm tôi hoan hỷ nơi Đức Như Lai Abhibhū.
304
Abhibhūsu tathāgatesu manaṃ patiṭṭhitaṃ.
The mind is established in the Victorious Ones, the Tathāgatas.
Tâm an trú nơi các Đức Như Lai Abhibhū.
305
Iti pañcadasamo pāṭho.
Here ends the fifteenth lesson.
Đây là bài học thứ mười lăm.
306
Ūkāranta pulliṅgo sabbaññusaddo vuccate.
Now is recited the word 'Sabbaññu', a masculine noun ending in 'ū'.
Được gọi là danh từ giống đực tận cùng bằng -ū, Sabbaññu (Toàn Giác).
307
Sabbaññu lokanātho dhammaṃ deseti
The Omniscient One, the World's Protector, teaches the Dhamma.
Đấng Toàn Giác, Bậc Lãnh Đạo Thế Gian, thuyết giảng Pháp.
308
Sabbaññu lokanāthā dhammaṃ desenti
The Omniscient Ones, the World's Protectors, teach the Dhamma.
Các Đấng Toàn Giác, các Bậc Lãnh Đạo Thế Gian, thuyết giảng Pháp.
309
Bho sabbaññu lokanātha dhammaṃ desehi
O Omniscient One, World's Protector, teach the Dhamma!
Này Đấng Toàn Giác, Bậc Lãnh Đạo Thế Gian, hãy thuyết giảng Pháp.
310
Bho sabbaññu lokanāthā dhammaṃ desetha
O Omniscient Ones, World's Protectors, teach the Dhamma!
Này các Đấng Toàn Giác, các Bậc Lãnh Đạo Thế Gian, hãy thuyết giảng Pháp.
311
Sabbaññuṃ lokanāthaṃ passati mahājano
The great multitude sees the Omniscient One, the World's Protector.
Đại chúng thấy Đấng Toàn Giác, Bậc Lãnh Đạo Thế Gian.
312
Sabbaññuno lokanāthe passati mahājano
The great multitude sees the Omniscient Ones, the World's Protectors.
Đại chúng thấy các Đấng Toàn Giác, các Bậc Lãnh Đạo Thế Gian.
313
Sabbaññunā lokanāthena dhammo desīyate
The Dhamma is taught by the Omniscient One, the World's Protector.
Pháp được thuyết giảng bởi Đấng Toàn Giác, Bậc Lãnh Đạo Thế Gian.
314
Sabbaññūhi lokanāthehi dhammo desito
The Dhamma is taught by the Omniscient Ones, the World's Protectors.
Pháp được thuyết giảng bởi các Đấng Toàn Giác, các Bậc Lãnh Đạo Thế Gian.
315
Sabbaññunā lokanāthena sivapadaṃ yanti
Through the Omniscient One, the World's Protector, they go to the abode of bliss.
Nhờ Đấng Toàn Giác, Bậc Lãnh Đạo Thế Gian, đi đến cảnh an lành (Niết Bàn).
316
Sabbaññūhi lokanāthehi lokā sukhījātā
Through the Omniscient Ones, the World's Protectors, beings become happy.
Nhờ các Đấng Toàn Giác, các Bậc Lãnh Đạo Thế Gian, các thế gian được an lạc.
317
Sabbaññuno lokanāthassa jīvitaṃ pariccajāmi
I sacrifice my life for the Omniscient One, the World's Protector.
Tôi hiến dâng mạng sống cho Đấng Toàn Giác, Bậc Lãnh Đạo Thế Gian.
318
Sabbaññūnaṃ lokanāthānaṃ jīvitaṃ pariccajāmi
I sacrifice my life for the Omniscient Ones, the World's Protectors.
Tôi hiến dâng mạng sống cho các Đấng Toàn Giác, các Bậc Lãnh Đạo Thế Gian.
319
Sabbaññunā lokanāthasmā sivapadaṃ labheyya
May one obtain the abode of bliss from the Omniscient One, the World's Protector.
Từ Đấng Toàn Giác, Bậc Lãnh Đạo Thế Gian, có thể đạt được cảnh an lành.
320
Sabbaññūhi lokanāthehi sivapadi labheyyuṃ
May they obtain the abode of bliss from the Omniscient Ones, the World's Protectors.
Từ các Đấng Toàn Giác, các Bậc Lãnh Đạo Thế Gian, có thể đạt được cảnh an lành.
321
Sabbaññuno lokanāthassa caraṇaṃ vandāmi
I worship the feet of the Omniscient One, the World's Protector.
Tôi đảnh lễ chân của Đấng Toàn Giác, Bậc Lãnh Đạo Thế Gian.
322
Sabbañuñūnaṃ lokanāthānaṃ pāde vandāma
We worship the feet of the Omniscient Ones, the World's Protectors.
Chúng tôi đảnh lễ chân của các Đấng Toàn Giác, các Bậc Lãnh Đạo Thế Gian.
323
Sabbaññusmiṃ lokanāthe loko pasīdati
The world is serene in the Omniscient One, the World's Protector.
Thế gian tịnh tín nơi Đấng Toàn Giác, Bậc Lãnh Đạo Thế Gian.
324
Sabbaññūsu lokanāthesu lokā pasīdanti.
Worlds are serene in the Omniscient Ones, the World's Protectors.
Các thế gian tịnh tín nơi các Đấng Toàn Giác, các Bậc Lãnh Đạo Thế Gian.
325
Iti solasamo pāṭho.
Here ends the sixteenth lesson.
Đây là bài học thứ mười sáu.
326
Okāranta pulliṅgo gosaddo vuccate.
Now is recited the word 'Go', a masculine noun ending in 'o'.
Được gọi là danh từ giống đực tận cùng bằng -o, Go (bò).
327
Go usabho ujuṃ gacchati
The ox goes straight.
Con bò đực đi thẳng.
328
Gāvo usabhā ujuṃ gacchanti
The oxen go straight.
Những con bò đực đi thẳng.
329
Bho go usabhā ujuṃ gacchāhi
O ox, go straight!
Này bò đực, hãy đi thẳng.
330
Gāvuṃ vajaṃ rundhati gopālo
The cowherd encloses the cow in the pen.
Người chăn bò giữ con bò trong chuồng.
331
Gāvo vaje rundhati gopālā
The cowherds enclose the cows in the pen.
Những người chăn bò giữ những con bò trong chuồng.
332
Gāvena sakaṭo ānīyate
A cart is drawn by a bull.
Xe bò được kéo bởi con bò.
333
Gohi sakaṭā ānīyante
Carts are drawn by bulls.
Những chiếc xe bò được kéo bởi những con bò.
334
Gāvena gomiko jīvikaṃ kappeti
The cattle-owner sustains his livelihood with a bull.
Người chủ bò kiếm sống nhờ con bò.
335
Gohi gomikā jīvikaṃ kappenti
The cattle-owners sustain their livelihood with bulls.
Những người chủ bò kiếm sống nhờ những con bò.
336
Gāvassa tiṇaṃ dadāti gopālo
The cowherd gives grass to the bull.
Người chăn bò cho cỏ con bò.
337
Gonaṃ tiṇaṃ dadanti gopālā
The cowherds give grass to the bulls.
Những người chăn bò cho cỏ những con bò.
338
Gāvā usabhasmā bhayaṃ upjajjati
Fear arises from a bull.
Nỗi sợ hãi phát sinh từ con bò đực.
339
Gohi usabhehi bhayāni jāyanti
Fears arise from bulls.
Những nỗi sợ hãi phát sinh từ những con bò đực.
340
Gāvassa usabhassa dhavalo guṇo
The quality of the bull is white.
Phẩm chất trắng là của con bò đực.
341
Gavaṃ usabhānaṃ guṇā pamāṇaṃ
The qualities of the bulls are excellent.
Các phẩm chất của những con bò đực là thước đo.
342
Bhāve usabhe gomiko pasīdati
The cattle-owner is pleased with the bull.
Người chủ bò hoan hỷ nơi con bò đực.
343
Gosu usabhesu gomikā pasīdanti.
The cattle-owners are pleased with the bulls.
Những người chủ bò hoan hỷ nơi những con bò đực.
344
Iti sattadasamo pāṭho.
Here ends the seventeenth lesson.
Đây là bài học thứ mười bảy.
345
Iti padamañjariyā pulliṅganāmānaṃ.
Here ends the first chapter of masculine nouns in the Padamañjarī.
Như vậy là các danh từ giống đực trong Padamañjarī.
346
Paṭhamo paricchedo.
First Chapter.
Chương thứ nhất.
347
Atha akārantetthiliṅgo kaññāsaddo vuccate.
Now is recited the word 'Kaññā', a feminine noun ending in 'ā'.
Bây giờ được gọi là danh từ giống cái tận cùng bằng -ā, Kaññā (cô gái trẻ).
348
Kaññā dāsiṃ kammaṃ kārāpayati
The maiden makes the maidservant work.
Cô gái trẻ sai người hầu gái làm việc.
349
Kaññāyo dāsī kamme kārāpayanti
The maidens make the maidservants work.
Những cô gái trẻ sai những người hầu gái làm việc.
350
Bho kaññe tvampi kusalaṃ karohi
O maiden, you too perform merit!
Này cô gái trẻ, con cũng hãy làm điều thiện.
351
Bho kaññāyo tumhe kusalaṃ karotha
O maidens, you all perform merit!
Này các cô gái trẻ, các con hãy làm điều thiện.
352
Kaññaṃ kusalaṃ kārāpeti mātā
The mother makes the maiden perform merit.
Người mẹ sai cô gái trẻ làm điều thiện.
353
Kaññāyo kusalāni kārenti mātāpitaro
Parents make the maidens perform meritorious deeds.
Cha mẹ sai những cô gái trẻ làm những điều thiện.
354
Kaññāya tilānipi bhajjīyante
Sesame seeds are roasted by the maiden.
Hạt mè cũng được rang bởi cô gái trẻ.
355
Kaññāhi dhaññānipi bhajjīyante
Grains are roasted by the maidens.
Hạt lúa cũng được rang bởi những cô gái trẻ.
356
Kaññāya koci puriso sucarati
Some man acts well towards the maiden.
Một người đàn ông nào đó cư xử tốt với cô gái trẻ.
357
Kaññāhi keci purisā sucaranti
Some men act well towards the maidens.
Một số người đàn ông cư xử tốt với những cô gái trẻ.
358
Kaññāya ābharaṇāni dadāti puriso
A man gives ornaments to the maiden.
Người đàn ông cho cô gái trẻ đồ trang sức.
359
Kaññānaṃ ābharaṇāni dadāti puriso
A man gives ornaments to the maidens.
Người đàn ông cho những cô gái trẻ đồ trang sức.
360
Kaññāya apeti koci puriso
Some man departs from the maiden.
Một người đàn ông nào đó rời xa cô gái trẻ.
361
Kaññāhi apenti keci purisā
Some men depart from the maidens.
Một số người đàn ông rời xa những cô gái trẻ.
362
Kaññāya vatthābharaṇānipi honti
The maiden also has clothes and ornaments.
Cô gái trẻ cũng có quần áo và đồ trang sức.
363
Kaññānaṃ vatthābharaṇānipi honti
The maidens also have clothes and ornaments.
Những cô gái trẻ cũng có quần áo và đồ trang sức.
364
Kaññāyaṃ koci puriso pasīdati
Some man is pleased with the maiden.
Một người đàn ông nào đó hoan hỷ nơi cô gái trẻ.
365
Kaññāsu keci purisā pasīdanti.
Some men are pleased with the maidens.
Một số người đàn ông hoan hỷ nơi những cô gái trẻ.
366
Iti paṭhamo pāṭho.
Here ends the first lesson.
Đây là bài học thứ nhất.
367
Ikāranta itthiliṅgo rattisaddo vuccate.
Now is recited the word 'Ratti', a feminine noun ending in 'i'.
Được gọi là danh từ giống cái tận cùng bằng -i, Ratti (đêm).
368
Ratti juṇhā sammā virocati
The moonlit night shines brightly.
Đêm trăng sáng rực rỡ.
369
Rattiyo juṇhāyo virocanti
The moonlit nights shine.
Những đêm trăng sáng rực rỡ.
370
Bho ratti juṇhā sammā viroca
O moonlit night, shine brightly!
Này đêm trăng sáng, hãy rực rỡ.
371
Bho rattiyo juṇhāyo virocatha
O moonlit nights, shine!
Này những đêm trăng sáng, hãy rực rỡ.
372
Rattiṃ na oloketvā dhammaṃ suṇomi
Without looking at the night, I listen to the Dhamma.
Tôi nghe Pháp mà không nhìn đêm.
373
Rattiyo na oloketvā dhammaṃ suṇoma
Without looking at the nights, we listen to the Dhamma.
Chúng tôi nghe Pháp mà không nhìn những đêm.
374
Rattiyā yo koci maggo rundhīyati
Some path is blocked at night.
Bất kỳ con đường nào cũng bị chặn vào ban đêm.
375
Rattīhi ye keci maggā rundhīyanti
Some paths are blocked at night.
Bất kỳ con đường nào cũng bị chặn vào những đêm.
376
Rattiyā corajeṭṭho corayati
The chief of thieves steals at night.
Tên trộm đầu sỏ trộm cắp vào ban đêm.
377
Rattīhi corajeṭṭhā corayanti
The chief of thieves steal at night.
Những tên trộm đầu sỏ trộm cắp vào những đêm.
378
Rattiyā dīpaṃ dadāti dīpakāle
He gives a lamp for the night during lamplighting time.
Vào thời thắp đèn, người ta thắp đèn cho đêm.
379
Rattīnaṃ dīpaṃ dadanti dīpakāle
They give a lamp for the nights during lamplighting time.
Vào thời thắp đèn, người ta thắp đèn cho những đêm.
380
Rattiyā bhojanā appaṭivirato
One is not abstaining from food at night.
Không từ bỏ thức ăn vào ban đêm.
381
Rattīhi bhojanehi appaṭivirato
One is not abstaining from foods at night.
Không từ bỏ thức ăn vào những đêm.
382
Rattiyā ghanāndhakāropi hoti
At night, there is also dense darkness.
Vào ban đêm cũng có bóng tối dày đặc.
383
Rattīnaṃ ghanāndhakārāpi honti
At night, there are also dense darknesses.
Vào những đêm cũng có những bóng tối dày đặc.
384
Rattiyaṃ sūriyo na pātubhavati
The sun does not appear at night.
Mặt trời không xuất hiện vào ban đêm.
385
Rattīsu uhuṅkārā gocaraṃ gaṇhanti.
At night, owls seek their prey.
Vào những đêm, cú mèo tìm kiếm thức ăn.
386
Iti dutiyo pāṭho.
Here ends the second lesson.
Đây là bài học thứ hai.
387
Īkāranta itthiliṅgo nadīsaddo vuccate.
Now is recited the word 'Nadī', a feminine noun ending in 'ī'.
Được gọi là danh từ giống cái tận cùng bằng -ī, Nadī (sông).
388
Nadī avicchedappavatti sandati
The river flows with an uninterrupted current.
Dòng sông chảy liên tục không ngừng.
389
Nadiyo avicchedappavattī sandantī
The rivers flow with uninterrupted currents.
Những dòng sông chảy liên tục không ngừng.
390
Bho nadī avicchedappavatti jalaṃ dada
O river with an uninterrupted current, give water!
Này dòng sông, hãy cho nước chảy liên tục không ngừng.
391
Bho nadī avicchedappavattī jalaṃ dadatha
O rivers with uninterrupted currents, give water!
Này những dòng sông, hãy cho nước chảy liên tục không ngừng.
392
Nadiṃ avicchedappavattiṃ passati
One sees the river with an uninterrupted current.
Người ta thấy dòng sông chảy liên tục không ngừng.
393
Nadiyo avicchedappavattiyo passati
One sees the rivers with uninterrupted currents.
Người ta thấy những dòng sông chảy liên tục không ngừng.
394
Nadiyā āpo niccaṃ vuyhate
Water is constantly carried away by the river.
Nước luôn được cuốn trôi bởi dòng sông.
395
Nadīhi āpo niccaṃ vuyhate
Water is constantly carried away by the rivers.
Nước luôn được cuốn trôi bởi những dòng sông.
396
Nadiyā khettaṃ vapati kassako
The farmer sows a field by the river.
Người nông dân gieo hạt trên cánh đồng gần dòng sông.
397
Nadīhi khettāni vapanti kassakā
The farmers sow fields by the rivers.
Những người nông dân gieo hạt trên những cánh đồng gần những dòng sông.
398
Nadiyā visaṃ dadāti koci bālo
Some foolish person gives poison to the river.
Một kẻ ngu dại nào đó bỏ độc vào dòng sông.
399
Nadīnaṃ visaṃ dadanti keci bālā
Some foolish persons give poison to the rivers.
Một số kẻ ngu dại bỏ độc vào những dòng sông.
400
Nadiyā pabhavanti kunnadiyo
Tributaries originate from the river.
Những con sông nhỏ bắt nguồn từ dòng sông.
401
Nadiyā kho pana mahogho bhavati
Indeed, a great flood occurs from the river.
Thật vậy, dòng sông có một dòng chảy lớn.
402
Nadīnaṃ kho pana mahogho bhavati
Indeed, a great flood occurs from the rivers.
Thật vậy, những dòng sông có một dòng chảy lớn.
403
Nadiyaṃ macchasamūho pana vicarati
Indeed, a multitude of fish swims in the river.
Thật vậy, một đàn cá bơi lội trong dòng sông.
404
Nadīsu macchakacchapādayo vicaranti.
Indeed, fish, turtles, and the like swim in the rivers.
Thật vậy, cá, rùa, v.v. bơi lội trong những dòng sông.
405
Iti tatiyo pāṭho.
Here ends the third lesson.
Đây là bài học thứ ba.
406
Ukāranta itthiliṅgo yāgusaddo vuccate.
Now is recited the word 'Yāgu', a feminine noun ending in 'u'.
Được gọi là danh từ giống cái tận cùng bằng -u, Yāgu (cháo).
407
Yāgu paccate yaññadattena
Gruel is cooked by Yaññadatta.
Cháo được nấu bởi Yaññadatta.
408
Yāguyo paccante yaññadattehi
Gruels are cooked by Yaññadatta and others.
Những bát cháo được nấu bởi những người tên Yaññadatta.
409
Bho yāgu tvaṃ pana khudaṃ bhana
O gruel, speak of hunger!
Này cháo, con hãy xua tan đói khát.
410
Bho yāguyo tumhe khudaṃ bhanatha
O gruels, speak of hunger!
Này những bát cháo, các con hãy xua tan đói khát.
411
Yāguṃ pibati yo koci jano
Whoever is a person drinks gruel.
Bất kỳ ai cũng uống cháo.
412
Yāguyo pibanti ye keci janā
Whoever are persons drink gruels.
Bất kỳ ai cũng uống những bát cháo.
413
Yāguyā pana udaraggi haññati
Indeed, the digestive fire is quelled by gruel.
Thật vậy, lửa trong dạ dày được dập tắt bởi cháo.
414
Yāgūhi pana udaraggī haññanti
Indeed, digestive fires are quelled by gruels.
Thật vậy, những ngọn lửa trong dạ dày được dập tắt bởi những bát cháo.
415
Yāguyā koci rogo vupasammati
Some disease is appeased by gruel.
Một bệnh nào đó được chữa khỏi bởi cháo.
416
Yāgūhi keci rogā vupasammanti
Some diseases are appeased by gruels.
Một số bệnh được chữa khỏi bởi những bát cháo.
417
Yāguyā pana lavaṇaṃ dadāti sūdo
Indeed, the cook gives salt to the gruel.
Thật vậy, người đầu bếp cho muối vào cháo.
418
Yāgūnaṃ lavaṇāni dadanti sūdā
The cooks give salt to the gruels.
Những người đầu bếp cho muối vào những bát cháo.
419
Yāguyā kho pana dhūmo apeti
Indeed, smoke issues forth from the gruel.
Thật vậy, khói bốc lên từ cháo.
420
Yāgūhi kho pana dhūmā apenti
Indeed, smoke issues forth from the gruels.
Thật vậy, khói bốc lên từ những bát cháo.
421
Yāguyā kho pana uṇho vijjati
Indeed, heat exists in the gruel.
Thật vậy, cháo có hơi nóng.
422
Yāgūnaṃ kho pana uṇhā vijjanti.
Indeed, heat exists in the gruels.
Thật vậy, những bát cháo có hơi nóng.
423
Yāguyaṃ pana sitthāni honti
Indeed, grains are in the gruel.
Thật vậy, trong cháo có gạo.
424
Yāgūsu pana sitthāni honti.
Indeed, grains are in the gruels.
Thật vậy, trong những bát cháo có gạo.
425
Iti catuttho pāṭho.
Here ends the fourth lesson.
Đây là bài học thứ tư.
426
Ukāranta itthiliṅgo mātusaddo vuccate.
Now is recited the word 'Mātā', a feminine noun ending in 'u'.
Được gọi là danh từ giống cái tận cùng bằng -u, Mātā (mẹ).
427
Mātā puttaṃ bhojanaṃ bhojayati
The mother feeds the son food.
Người mẹ cho con ăn.
428
Mātaro putte bhojanaṃ bhojayanti
The mothers feed the sons food.
Những người mẹ cho con ăn.
429
Bho mātā tvaṃ pana ciraṃ jīva
O mother, may you live long!
Này mẹ, mẹ hãy sống lâu.
430
Bho mātaro tumhe ciraṃ jīvatha
O mothers, may you all live long!
Này các mẹ, các mẹ hãy sống lâu.
431
Mātaraṃ poseti puttotrajopi
Even the son born from her cherishes the mother.
Con trai cũng nuôi dưỡng mẹ.
432
Mātare posenti puttotrajāpi
Even the sons born from her cherish the mothers.
Những người con trai cũng nuôi dưỡng những người mẹ.
433
Mātarā putto bhattaṃ bhojāpīyate
Food is caused to be eaten by the son through the mother.
Con trai được mẹ cho ăn.
434
Mātarehi putto bhattaṃ bhojāpito
Food is caused to be eaten by the son through the mothers.
Con trai được những người mẹ cho ăn.
435
Mātarā puttopi sukhaṃ pāpuṇāti
Even the son attains happiness through the mother.
Con trai cũng đạt được hạnh phúc nhờ mẹ.
436
Mātarehi puttāpi sukhaṃ pāpuṇanti
Even the sons attain happiness through the mothers.
Những người con trai cũng đạt được hạnh phúc nhờ những người mẹ.
437
Mātuyā annaṃ dadāti puttopi
Even the son gives food to the mother.
Con trai cũng cho mẹ thức ăn.
438
Mātarānaṃ vatthāni dadanti puttāpi
Even the sons give clothes to the mothers.
Những người con trai cũng cho những người mẹ quần áo.
439
Mātarā pana antaradhāyati putto
Indeed, the son disappears from the mother.
Thật vậy, con trai rời xa mẹ.
440
Mātarehi antaradhāyanti puttā
The sons disappear from the mothers.
Những người con trai rời xa những người mẹ.
441
Mātuyā pana puttāpi bahavo honti
Indeed, the mother has many sons.
Thật vậy, mẹ cũng có nhiều con.
442
Mātarānaṃ puttāpi bahavo honti
Indeed, the mothers have many sons.
Thật vậy, những người mẹ cũng có nhiều con.
443
Mātari pana oraso putto pasīdati
Indeed, the legitimate son is pleased with the mother.
Thật vậy, con ruột hoan hỷ nơi mẹ.
444
Mātaresu ye keci puttā pasīdanti.
Indeed, whichever sons are pleased with the mothers.
Bất kỳ người con nào cũng hoan hỷ nơi những người mẹ.
445
Iti pañcamo pāṭho.
Here ends the fifth lesson.
Đây là bài học thứ năm.
446
Ūkāranta itthiliṅgo jambusaddo vuccate.
Now is recited the word 'Jambu', a feminine noun ending in 'ū'.
Được gọi là danh từ giống cái tận cùng bằng -ū, Jambū (cây jambu/trái jambu).
447
Jambū pana anubhuttā tathāgatena
Indeed, the rose-apple fruit was enjoyed by the Tathāgata.
Trái jambu được Đức Như Lai thọ dụng.
448
Jambuyo anubhuttāyo tathāgatehi
Indeed, the rose-apple fruits were enjoyed by the Tathāgatas.
Những trái jambu được các Đức Như Lai thọ dụng.
449
Bho jambū jambonadampi dehi
O rose-apple, give even Jambonada gold!
Này trái jambu, hãy cho cả vàng Jambonada.
450
Bho jambuyo jambonadampi detha
O rose-apples, give even Jambonada gold!
Này những trái jambu, hãy cho cả vàng Jambonada.
451
Jambuṃ pana passati yo koci
Whoever is a person sees the rose-apple.
Bất kỳ ai cũng thấy trái jambu.
452
Jambuyo passanti ye keci
Whoever are persons see the rose-apples.
Bất kỳ ai cũng thấy những trái jambu.
453
Jambuyā udaraggi pana paṭihaññate
Indeed, the digestive fire is quelled by the rose-apple.
Thật vậy, lửa trong dạ dày được dập tắt bởi trái jambu.
454
Jambūhi udaraggī pana paṭihaññante
Indeed, digestive fires are quelled by the rose-apples.
Thật vậy, những ngọn lửa trong dạ dày được dập tắt bởi những trái jambu.
455
Jambuyā kho pana yo koci jīvati
Indeed, whoever is a person lives by means of the rose-apple.
Thật vậy, bất kỳ ai cũng sống nhờ trái jambu.
456
Jambūhi kho pana ye keci jīvanti
Indeed, whoever are persons live by means of the rose-apples.
Thật vậy, bất kỳ ai cũng sống nhờ những trái jambu.
457
Jambuyā pana silāghate yo koci
Indeed, whoever is a person praises the rose-apple.
Thật vậy, bất kỳ ai cũng ca ngợi trái jambu.
458
Jambūnaṃ pana silāghate mahājano
Indeed, the great multitude praises the rose-apples.
Thật vậy, đại chúng ca ngợi những trái jambu.
459
Jambuyā kho pana jambonadaṃ jāyati
Indeed, Jambonada gold is produced from the rose-apple.
Thật vậy, vàng Jambonada sinh ra từ trái jambu.
460
Jambūhi kho pana jambonadaṃ uppajjati
From rose-apples, indeed, jambonada arises.
Thực vậy, vàng jambonada phát sinh từ những cây Jambu.
461
Jambuyā pana madhurarasojā hoti
From the rose-apple, indeed, sweet juice arises.
Còn nước cốt ngọt của cây Jambu thì có.
462
Jambūnaṃ madhurarasojāyo honti
From the rose-apples, sweet juices arise.
Những nước cốt ngọt của các cây Jambu thì có.
463
Jambuyaṃ kho pana jambonadaṃ atthi
In the rose-apple, indeed, there is jambonada.
Thực vậy, vàng jambonada có trong cây Jambu.
464
Jambusu pana jambonadāni vijjanti.
In the rose-apples, indeed, jambonada is found.
Còn những vàng jambonada được tìm thấy trong các cây Jambu.
465
Iti chaṭṭho pāṭho.
Thus, the Sixth Lesson.
Kết thúc bài học thứ sáu.
466
Iti padamañjariyā itthiliṅganāmānaṃ.
Thus, feminine nouns from Padamañjarī.
Kết thúc các danh từ giống cái trong Padamañjarī.
467
Dutiyo paricchedo.
Second Chapter.
Chương thứ hai.
468
Atha akārantapuṃsakaliṅgo cittasaddo vuccate.
Now, the neuter noun citta, ending in 'a', is declared.
Bây giờ, danh từ citta (tâm) thuộc giống trung tính tận cùng bằng nguyên âm a được trình bày.
469
Cittaṃ attano santānaṃ vijānāti
The mind knows its own continuum.
Tâm tự biết dòng tương tục của mình.
470
Cittāni attano sattānaṃ vijānanti
Minds know their own beings.
Các tâm tự biết dòng tương tục của mình.
471
Bho citta attano santānaṃ vijānāhi
O mind, know your own continuum.
Hỡi tâm, hãy tự biết dòng tương tục của mình!
472
Bho cittāni attano santānaṃ vijānātha
O minds, know your own continuum.
Hỡi các tâm, hãy tự biết dòng tương tục của mình!
473
Cittaṃ saññamessanti ye keci janā
Whosoever people are, they will restrain the mind.
Bất cứ ai cũng sẽ chế ngự tâm.
474
Cittāni saññamessanti ye keci
Whosoever, they will restrain the minds.
Bất cứ ai cũng sẽ chế ngự các tâm.
475
Cittena sabbopi jano nīyyate
By the mind, all people are led.
Tất cả mọi người đều bị tâm dẫn dắt.
476
Cittehi sabbopi jano nīyyate
By the minds, all people are led.
Tất cả mọi người đều bị các tâm dẫn dắt.
477
Cittena saṃkilissati mānavo
By the mind, a human being is defiled.
Con người bị ô nhiễm bởi tâm.
478
Cittehi visujjhati kocimānavo
By the minds, some human being is purified.
Một số con người được thanh tịnh nhờ các tâm.
479
Cittassa ovādaṃ deti koci jano
Some person gives advice to the mind.
Một số người khuyên bảo tâm.
480
Cittānaṃ ovādaṃ denti keci janā
Some people give advice to the minds.
Một số người khuyên bảo các tâm.
481
Cittasmā ārammaṇaṃ uppajjati
From the mind, an object arises.
Đối tượng phát sinh từ tâm.
482
Cittehi ārammaṇāni uppajjanti
From the minds, objects arise.
Các đối tượng phát sinh từ các tâm.
483
Cittassa aniccadhammassa vasamanvagū
He came under the sway of the mind, which is impermanent.
Tâm đã đi theo sự chi phối của pháp vô thường.
484
Cittānaṃ parivitakko udapādi
For the minds, deliberation arose.
Sự suy tư đã phát sinh trong các tâm.
485
Citte arakkhite kāyakammaṃ arakkhitaṃ
When the mind is unprotected, bodily action is unprotected.
Khi tâm không được bảo vệ, thân nghiệp cũng không được bảo vệ.
486
Cittesu guttesu kāyakammaṃ rakkhitaṃ.
When the minds are guarded, bodily action is protected.
Khi các tâm được bảo vệ, thân nghiệp được bảo vệ.
487
Iti paṭhamo pāṭho.
Thus, the First Lesson.
Kết thúc bài học thứ nhất.
488
Akārantanapuṃsakaliṅgo manasaddo vuccate.
Now, the neuter noun mana, ending in 'a', is declared.
Bây giờ, danh từ mana (ý) thuộc giống trung tính tận cùng bằng nguyên âm a được trình bày.
489
Manaṃ attano santānaṃ maññati
The mind thinks of its own continuum.
Ý tự nhận biết dòng tương tục của mình.
490
Manāni attano sattānaṃ maññanti
Minds think of their own beings.
Các ý tự nhận biết dòng tương tục của mình.
491
Bho mana attano santānaṃ maññāhi
O mind, think of your own continuum.
Hỡi ý, hãy tự nhận biết dòng tương tục của mình!
492
Bho manāni attano santānaṃ maññatha
O minds, think of your own continuum.
Hỡi các ý, hãy tự nhận biết dòng tương tục của mình!
493
Manaṃ pasādetvā saggaṃ gamissāmi
Having purified the mind, I will go to heaven.
Sau khi làm cho ý thanh tịnh, tôi sẽ đi đến cõi trời.
494
Mane pasādetvā saggaṃ gamissāma
Having purified the minds, we will go to heaven.
Sau khi làm cho các ý thanh tịnh, chúng ta sẽ đi đến cõi trời.
495
Manena kusalākusalakammaṃ kataṃ
By the mind, wholesome and unwholesome kamma is done.
Nghiệp thiện và bất thiện được tạo ra bởi ý.
496
Manehi kusalākusalakammāni katāni
By the minds, wholesome and unwholesome kamma are done.
Các nghiệp thiện và bất thiện được tạo ra bởi các ý.
497
Manasā dhammaṃ vijānāti yogāvacaro
By the mind, the meditator knows the Dhamma.
Hành giả nhận biết pháp bằng ý.
498
Manehi dhammaṃ vijānanti yogāvacarā
By the minds, meditators know the Dhamma.
Các hành giả nhận biết pháp bằng các ý.
499
Manaso paduṭṭhassa ovādaṃ dadāti
He gives advice to the corrupted mind.
Người ta khuyên bảo ý bị ô uế.
500
Manānaṃ padūṭṭhānaṃ ovādaṃ dadanti
They give advice to the corrupted minds.
Người ta khuyên bảo các ý bị ô uế.
501
Manasāpana ārammanaṃ uppajjati
From the mind, an object arises.
Còn đối tượng phát sinh từ ý.
502
Manehi ārammaṇāni uppajjanti
From the minds, objects arise.
Các đối tượng phát sinh từ các ý.
503
Manaso aniccadhammassa vasamanvagū
He came under the sway of the mind, which is impermanent.
Ý đã đi theo sự chi phối của pháp vô thường.
504
Manānaṃ pana parivitakko udapādi
Indeed, for the minds, deliberation arose.
Còn sự suy tư đã phát sinh trong các ý.
505
Mane arakkhite kāyakammaṃ arakkhitaṃ
When the mind is unprotected, bodily action is unprotected.
Khi ý không được bảo vệ, thân nghiệp cũng không được bảo vệ.
506
Manesu guttesu kāyakammaṃ rakkhitaṃ.
When the minds are guarded, bodily action is protected.
Khi các ý được bảo vệ, thân nghiệp được bảo vệ.
507
Iti dutiyo pāṭho.
Thus, the Second Lesson.
Kết thúc bài học thứ hai.
508
Akārantanapuṃsakaliṅgo guṇavantusaddo vuccate.
Now, the neuter noun guṇavantu, ending in 'a', is declared.
Bây giờ, danh từ guṇavantu (có phẩm chất) thuộc giống trung tính tận cùng bằng nguyên âm a được trình bày.
509
Guṇavaṃ kulaṃ pana puññaṃ karoti
Indeed, a virtuous family performs merit.
Còn gia đình có phẩm chất thì tạo phước.
510
Guṇavantā kulāni puññaṃ karonti
Virtuous families perform merit.
Các gia đình có phẩm chất thì tạo phước.
511
Bho guṇavaṃ kulaṃ puññaṃ karohi
O virtuous family, perform merit.
Hỡi gia đình có phẩm chất, hãy tạo phước!
512
Bho guṇavantā kulāni puññaṃ karotha
O virtuous families, perform merit.
Hỡi các gia đình có phẩm chất, hãy tạo phước!
513
Guṇavantaṃ kulaṃ passati yo koci
Whosoever sees a virtuous family.
Bất cứ ai cũng thấy gia đình có phẩm chất.
514
Guṇavante kule passanti ye keci
Whosoever sees virtuous families.
Bất cứ ai cũng thấy các gia đình có phẩm chất.
515
Guṇavantena kulena vihāro kārito
A monastery was built by a virtuous family.
Tu viện được xây dựng bởi gia đình có phẩm chất.
516
Guṇavantehi kulehi vihārā kāritā
Monasteries were built by virtuous families.
Các tu viện được xây dựng bởi các gia đình có phẩm chất.
517
Guṇavantena kulena loko sucarati
By a virtuous family, the world lives well.
Thế gian sống tốt đẹp nhờ gia đình có phẩm chất.
518
Guṇavantehi kulehi lokā sucaranti
By virtuous families, the worlds live well.
Các thế gian sống tốt đẹp nhờ các gia đình có phẩm chất.
519
Guṇavato kulassa dhanaṃ dadāti dhanavā
A wealthy person gives wealth to a virtuous family.
Người giàu có bố thí tài sản cho gia đình có phẩm chất.
520
Guṇavataṃ kulānaṃ dhanaṃ dadanti dhanavantā
Wealthy persons give wealth to virtuous families.
Những người giàu có bố thí tài sản cho các gia đình có phẩm chất.
521
Guṇavatā kulamhā na apeti yo koci
Whosoever does not depart from a virtuous family.
Bất cứ ai cũng không rời xa gia đình có phẩm chất.
522
Guṇavantehi kulehi na apenti ye keci
Whosoever do not depart from virtuous families.
Bất cứ ai cũng không rời xa các gia đình có phẩm chất.
523
Guṇavato kulassa guṇaghoso hoti
There is a reputation for virtue for a virtuous family.
Tiếng tăm tốt đẹp của gia đình có phẩm chất thì có.
524
Guṇavantānaṃ kulānaṃ guṇaghosā honti
There are reputations for virtue for virtuous families.
Tiếng tăm tốt đẹp của các gia đình có phẩm chất thì có.
525
Guṇavante kulepi me ramati mano
My mind delights even in a virtuous family.
Tâm tôi hoan hỷ trong gia đình có phẩm chất.
526
Guṇavantesu kulesu manaṃ patiṭṭhitaṃ.
My mind is established in virtuous families.
Tâm tôi an trú trong các gia đình có phẩm chất.
527
Iti tatiyo pāṭho.
Thus, the Third Lesson.
Kết thúc bài học thứ ba.
528
Akārantanapuṃsakaliṅgo gaccantasaddo vuccate.
Now, the neuter noun gacchanta, ending in 'a', is declared.
Bây giờ, danh từ gacchanta (đang đi) thuộc giống trung tính tận cùng bằng nguyên âm a được trình bày.
529
Gacchaṃ guṇavaṃ sundaraṃ nibbāṇaṃ gacchati
A virtuous one, going, goes to beautiful Nibbāna.
Người có phẩm chất đang đi đến Niết Bàn đẹp đẽ.
530
Gacchantā guṇavantā nibbāṇaṃ gacchanti
Virtuous ones, going, go to Nibbāna.
Những người có phẩm chất đang đi đến Niết Bàn.
531
Bho gacchaṃ guṇavaṃ tvaṃ pana sugatiṃ gacchāhi
O virtuous one, going, may you go to a good destination.
Hỡi người có phẩm chất đang đi, bạn hãy đi đến thiện thú!
532
Bho gacchantā guṇavantā sugatiṃ gacchatha
O virtuous ones, going, may you go to a good destination.
Hỡi những người có phẩm chất đang đi, các bạn hãy đi đến thiện thú!
533
Gacchantaṃ guṇavantaṃ passati ekacco
Someone sees a virtuous one who is going.
Một số người thấy người có phẩm chất đang đi.
534
Gavchante guṇavante passati ekacco
Someone sees virtuous ones who are going.
Một số người thấy những người có phẩm chất đang đi.
535
Gacchatā guṇavantena satthaṃ sūyate
The teaching is heard by a virtuous one who is going.
Lời dạy được nghe bởi người có phẩm chất đang đi.
536
Gacchantehi guṇavantehi pupphaṃ gayhate
Flowers are picked by virtuous ones who are going.
Hoa được hái bởi những người có phẩm chất đang đi.
537
Gacchatā guṇavantena loko sucarati
By a virtuous one who is going, the world lives well.
Thế gian sống tốt đẹp nhờ người có phẩm chất đang đi.
538
Gacchantehi guṇavantehi sukhaṃ pāpuṇāti
By virtuous ones who are going, happiness is attained.
Người ta đạt được hạnh phúc nhờ những người có phẩm chất đang đi.
539
Gacchato guṇavantassa anugiṇāti jano
People praise a virtuous one who is going.
Người ta tán thành người có phẩm chất đang đi.
540
Gacchataṃ guṇavantānaṃ patigiṇāti jano
People approve of virtuous ones who are going.
Người ta tán thành những người có phẩm chất đang đi.
541
Gacchatā guṇavantamhā apeti ekacco
Someone departs from a virtuous one who is going.
Một số người rời xa người có phẩm chất đang đi.
542
Gaccantehi guṇavantehi apenti ekacce
Some people depart from virtuous ones who are going.
Một số người rời xa những người có phẩm chất đang đi.
543
Gacchato guṇavantassa mātāpitaro
A virtuous one who is going has parents.
Cha mẹ của người có phẩm chất đang đi.
544
Gacchataṃ guṇavantānaṃ nāmagottādi
Virtuous ones who are going have names and clans, etc.
Tên, họ, v.v. của những người có phẩm chất đang đi.
545
Gacchante guṇavante me ramani mano
My mind delights in a virtuous one who is going.
Tâm tôi hoan hỷ trong người có phẩm chất đang đi.
546
Gacchantesu guṇavantesu manaṃ patiṭhitaṃ.
My mind is established in virtuous ones who are going.
Tâm tôi an trú trong những người có phẩm chất đang đi.
547
Iti catuttho pāṭho.
Thus, the Fourth Lesson.
Kết thúc bài học thứ tư.
548
Ikārantanapuṃsakaliṅgo aṭṭhisaddo vuccate.
Now, the neuter noun aṭṭhi, ending in 'i', is declared.
Bây giờ, danh từ aṭṭhi (xương) thuộc giống trung tính tận cùng bằng nguyên âm i được trình bày.
549
Aṭṭhi saṅkhalikaṃ sarīraṃ paṭikkūlaṃ hoti
The body, a skeleton, is repulsive.
Cơ thể là một chuỗi xương thì ghê tởm.
550
Aṭṭhini puñjakitāni paṭikkūlāni honti
Bones, piled up, are repulsive.
Những đống xương thì ghê tởm.
551
Bho aṭṭhi saṅkhalikaṃ tvaṃ aniccato passa
O skeleton, regard yourself as impermanent.
Hỡi chuỗi xương, bạn hãy quán xét là vô thường!
552
Bho aṭṭhini setāni aniccato passatha
O white bones, regard yourselves as impermanent.
Hỡi những xương trắng, các bạn hãy quán xét là vô thường!
553
Aṭṭhiṃ samaṃsalohitaṃ asubhato passati
He regards a bone with flesh and blood as ugly.
Người ta quán xét xương có thịt và máu là bất tịnh.
554
Aṭṭhini puñjakitāni aniccato passati
He regards piled-up bones as impermanent.
Người ta quán xét những đống xương là vô thường.
555
Aṭṭhinā kāyena yaṃ kiñci rūpaṃ nimmitaṃ
Any form whatsoever is created by the body of bone.
Bất cứ hình sắc nào cũng được tạo ra bởi thân xương.
556
Aṭṭhīhi kāyehi yaṃ kiñci rūpaṃ nimmitaṃ
Any form whatsoever is created by bodies of bones.
Bất cứ hình sắc nào cũng được tạo ra bởi các thân xương.
557
Aṭṭhinā nimittena bhikkhū maggaṃ bhāveti
By the sign of a bone, a bhikkhu develops the path.
Tỳ khưu tu tập đạo lộ bằng tướng xương.
558
Aṭṭhīhi nimittehi bhikkhū maggaṃ bhāventi
By the signs of bones, bhikkhus develop the path.
Các tỳ khưu tu tập đạo lộ bằng các tướng xương.
559
Aṭṭhino kāyassa ovādaṃ deti ekacco
Someone gives advice to the body of bone.
Một số người khuyên bảo thân xương.
560
Aṭṭhīnaṃ kāyānaṃ ovādi denti ekacce
Some people give advice to the bodies of bones.
Một số người khuyên bảo các thân xương.
561
Aṭṭhimhā kāyasmā apeti yogāvacaro
A meditator departs from the body, from bone.
Hành giả rời xa thân xương.
562
Aṭṭhīhi kāyehi apenti yogāvacarā
Meditators depart from bodies, from bones.
Các hành giả rời xa các thân xương.
563
Aṭṭhino kāyassa pariggaho hoti
There is attachment to the body of bone.
Thân xương là sở hữu.
564
Aṭṭhīnaṃ kāyānaṃ pariggaho hoti
There is attachment to the bodies of bones.
Các thân xương là sở hữu.
565
Aṭṭhinī kāye yogāvacaro nappasīdati
The meditator does not delight in the body of bone.
Hành giả không hoan hỷ trong thân xương.
566
Aṭṭhīsu kāyesu yogāvacarā nappasīdanti.
Meditators do not delight in bodies of bones.
Các hành giả không hoan hỷ trong các thân xương.
567
Iti pañcamo pāṭho.
Thus, the Fifth Lesson.
Kết thúc bài học thứ năm.
568
Īkārantanapuṃsakaliṅgo daṇḍisaddo vuccate.
Now, the neuter noun daṇḍi, ending in 'ī', is declared.
Bây giờ, danh từ daṇḍī (người mang gậy) thuộc giống trung tính tận cùng bằng nguyên âm ī được trình bày.
569
Daṇḍī pana purisaṃ kammaṃ kārāpayati
Indeed, a staff-bearer makes a person do work.
Còn người mang gậy thì khiến người khác làm việc.
570
Daṇḍīni purisaṃ kammaṃ kārāpayanti
Staff-bearers make a person do work.
Những người mang gậy thì khiến người khác làm việc.
571
Bho daṇḍī tvaṃ pana kammaṃ karohi
O staff-bearer, indeed, do work.
Hỡi người mang gậy, bạn hãy làm việc!
572
Bho daṇḍīni tumhe kammaṃ karotha
O staff-bearers, you do work.
Hỡi những người mang gậy, các bạn hãy làm việc!
573
Daṇḍiṃ daṇḍakammaṃ kārayati amacco
The minister makes a staff-bearer undergo punishment.
Quan đại thần khiến người mang gậy chịu hình phạt.
574
Daṇḍīni daṇḍakamme kārayanti amaccā
Ministers make staff-bearers undergo punishments.
Các quan đại thần khiến những người mang gậy chịu hình phạt.
575
Daṇḍinā jano daṇḍakammaṃ vedīyate
Punishment is experienced by people through a staff-bearer.
Người ta chịu hình phạt bởi người mang gậy.
576
Daṇḍīhi jano daṇḍakammaṃ vedito
Punishment is experienced by people through staff-bearers.
Người ta chịu hình phạt bởi những người mang gậy.
577
Daṇḍinā yo koci pana santajjeti
Whosoever, indeed, threatens by a staff-bearer.
Bất cứ ai cũng bị người mang gậy đe dọa.
578
Daṇḍīhi ye keci pana santajjenti
Whosoever, indeed, threatens by staff-bearers.
Bất cứ ai cũng bị những người mang gậy đe dọa.
579
Daṇḍino daṇḍakammaṃ deti amacco
The minister gives punishment to the staff-bearer.
Quan đại thần ban hình phạt cho người mang gậy.
580
Daṇḍīnaṃ daṇḍakammaṃ denti amaccā
Ministers give punishment to staff-bearers.
Các quan đại thần ban hình phạt cho những người mang gậy.
581
Daṇḍinā apeti yo koci puriso
Some person departs from a staff-bearer.
Bất cứ người nào cũng rời xa người mang gậy.
582
Daṇḍīhi apenti ye keci purisā
Some people depart from staff-bearers.
Bất cứ người nào cũng rời xa những người mang gậy.
583
Daṇḍino yo koci pariggaho hoti
Whosoever has possession of a staff-bearer.
Bất cứ sở hữu nào của người mang gậy thì có.
584
Daṇḍīnaṃ ye keci pariggahā honti
Whosoever has possessions of staff-bearers.
Bất cứ sở hữu nào của những người mang gậy thì có.
585
Daṇḍini pana me mano na ramati
Indeed, my mind does not delight in a staff-bearer.
Tâm tôi không hoan hỷ trong người mang gậy.
586
Daṇḍīsu kho pana me manā na ramanti.
Indeed, my minds do not delight in staff-bearers.
Thực vậy, các tâm tôi không hoan hỷ trong những người mang gậy.
587
Iti chaṭṭho pāṭho.
Thus, the Sixth Lesson.
Kết thúc bài học thứ sáu.
588
Ukāranta napuṃsakaliṅgo āyusaddo vuccate.
Now, the neuter noun āyu, ending in 'u', is declared.
Bây giờ, danh từ āyu (tuổi thọ) thuộc giống trung tính tận cùng bằng nguyên âm u được trình bày.
589
Āyu cassā pana parikkhiṇo ahosi
Indeed, his life span was exhausted.
Tuổi thọ của nàng đã cạn kiệt.
590
Āyūni pana tesaṃ parikkhīṇā ahesuṃ
Indeed, their life spans were exhausted.
Còn tuổi thọ của họ đã cạn kiệt.
591
Bho āyu tvaṃ pana jīvitaṃ pālehi
O life span, indeed, protect your life.
Hỡi tuổi thọ, bạn hãy bảo vệ sự sống!
592
Bho āyūni tumhe jīvitaṃ pālathe
O life spans, you protect your lives.
Hỡi các tuổi thọ, các bạn hãy bảo vệ sự sống!
593
Āyuṃ arūpadhammaṃ passati sammā sambuddho
The Perfectly Self-Enlightened One sees life span as a non-material phenomenon.
Đức Sammāsambuddha quán xét tuổi thọ là pháp vô sắc.
594
Āyūni arūpadhamme passati lokanātho
The Lord of the World sees life spans as non-material phenomena.
Đức Lokanātha quán xét các tuổi thọ là pháp vô sắc.
595
Āyunā arūpadhammena jīvitaṃ pavattitaṃ
Life is maintained by the non-material phenomenon of life span.
Sự sống được duy trì bởi tuổi thọ là pháp vô sắc.
596
Āyūhi arūpadhammehi jīvitaṃ pavattitaṃ
Life is maintained by the non-material phenomena of life spans.
Sự sống được duy trì bởi các tuổi thọ là pháp vô sắc.
597
Āyunā arūpadhammena loko jīvati
The world lives by the non-material phenomenon of life span.
Thế gian sống nhờ tuổi thọ là pháp vô sắc.
598
Āyūhi arūpadhammehi loko jīvanti
The world lives by the non-material phenomena of life spans.
Thế gian sống nhờ các tuổi thọ là pháp vô sắc.
599
Āyuno ruccati sabbopi jano
Everyone desires life span.
Tất cả mọi người đều thích tuổi thọ.
600
Āyūnaṃ ruccanti sabbepi janā
Everyone desires life spans.
Tất cả mọi người đều thích các tuổi thọ.
Next Page →