‘‘Kalyāṇamittassetaṃ, meghiya, bhikkhuno pāṭikaṅkhaṃ kalyāṇasahāyassa kalyāṇasampavaṅkassa yaṃ yāyaṃ kathā abhisallekhikā cetovivaraṇasappāyā ekantanibbidāya virāgāya nirodhāya upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati, seyyathidaṃ – appicchakathā, santuṭṭhikathā, pavivekakathā, asaṃsaggakathā, vīriyārambhakathā, sīlakathā, samādhikathā, paññākathā, vimuttikathā, vimuttiñāṇadassanakathā; evarūpāya kathāya nikāmalābhī bhavissati akicchalābhī akasiralābhī.
“Meghiya, this is to be expected of a bhikkhu who has good friends, good companions, and good associates: that he will be one who obtains at will, without difficulty, without trouble, such talk as is conducive to effacement, to opening up the mind, to utter dispassion, to fading away, to cessation, to peace, to direct knowledge, to full enlightenment, to Nibbāna—that is, talk on having few wishes, talk on contentment, talk on seclusion, talk on non-entanglement, talk on the arousal of energy, talk on virtue, talk on concentration, talk on wisdom, talk on liberation, talk on the knowledge and vision of liberation.
“Này Meghiya, một Tỳ-kheo có bạn lành, có đồng hành lành, có xu hướng thân cận người lành, có thể mong đợi rằng vị ấy sẽ dễ dàng có được, không khó khăn có được, không vất vả có được những lời nói có khả năng gọt giũa phiền não, thích hợp cho việc khai mở tâm, đưa đến sự nhàm chán hoàn toàn, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết Bàn, đó là: lời nói về ít dục, lời nói về tri túc, lời nói về viễn ly, lời nói về không giao thiệp, lời nói về tinh tấn khởi sự, lời nói về giới hạnh, lời nói về định, lời nói về tuệ, lời nói về giải thoát, lời nói về tuệ tri giải thoát; vị ấy dễ dàng có được những lời nói như vậy, không khó khăn có được, không vất vả có được.