Table of Contents

Khuddakapāṭhapāḷi

Edit
4

1. Saraṇattayaṃ

1. The Three Refuges

1. Tam Quy Y

5
Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
I go to the Buddha for refuge;
Con xin quy y Phật;
6
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
I go to the Dhamma for refuge;
Con xin quy y Pháp;
7
Saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
I go to the Saṅgha for refuge.
Con xin quy y Tăng.
8
Dutiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
For the second time, I go to the Buddha for refuge;
Lần thứ nhì, con xin quy y Phật;
9
Dutiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
For the second time, I go to the Dhamma for refuge;
Lần thứ nhì, con xin quy y Pháp;
10
Dutiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
For the second time, I go to the Saṅgha for refuge.
Lần thứ nhì, con xin quy y Tăng.
11
Tatiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
For the third time, I go to the Buddha for refuge;
Lần thứ ba, con xin quy y Phật;
12
Tatiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi;
For the third time, I go to the Dhamma for refuge;
Lần thứ ba, con xin quy y Pháp;
13
Tatiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
For the third time, I go to the Saṅgha for refuge.
Lần thứ ba, con xin quy y Tăng.
14

2. Dasasikkhāpadaṃ

2. The Ten Training Rules

2. Mười Giới

15
1. Pāṇātipātā veramaṇī-sikkhāpadaṃ* samādiyāmi.
1. I undertake the training rule of abstinence from the destruction of living beings.
1. Con xin thọ trì học giới không sát sinh.
16
2. Adinnādānā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
2. I undertake the training rule of abstinence from taking what is not given.
2. Con xin thọ trì học giới không lấy của không cho.
17
3. Abrahmacariyā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
3. I undertake the training rule of abstinence from unchastity.
3. Con xin thọ trì học giới không hành dâm phi Phạm hạnh.
18
4. Musāvādā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
4. I undertake the training rule of abstinence from false speech.
4. Con xin thọ trì học giới không nói dối.
19
5. Surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
5. I undertake the training rule of abstinence from intoxicating drinks and drugs which are a basis for heedlessness.
5. Con xin thọ trì học giới không dùng các chất say làm mất sự tỉnh giác (rượu, bia).
20
6. Vikālabhojanā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
6. I undertake the training rule of abstinence from eating at the wrong time.
6. Con xin thọ trì học giới không ăn phi thời.
21
7. Nacca-gīta-vādita-visūkadassanā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
7. I undertake the training rule of abstinence from dancing, singing, music, and unseemly shows.
7. Con xin thọ trì học giới không xem múa, hát, nhạc và các trò giải trí.
22
8. Mālā-gandha-vilepana-dhāraṇa-maṇḍana-vibhūsanaṭṭhānā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
8. I undertake the training rule of abstinence from wearing garlands, using perfumes, and beautifying the body with cosmetics and adornments.
8. Con xin thọ trì học giới không đeo tràng hoa, thoa hương liệu, dùng phấn sáp, trang sức và đồ trang điểm.
23
9. Uccāsayana-mahāsayanā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
9. I undertake the training rule of abstinence from high and luxurious beds and seats.
9. Con xin thọ trì học giới không nằm ngồi giường cao, chỗ sang trọng.
24
10. Jātarūpa-rajatapaṭiggahaṇā veramaṇī-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
10. I undertake the training rule of abstinence from accepting gold and silver.
10. Con xin thọ trì học giới không thọ nhận vàng bạc.
25

3. Dvattiṃsākāro

3. The Thirty-Two Parts of the Body

3. Ba Mươi Hai Thể Trạng

26
Atthi imasmiṃ kāye –
In this body there are:
Trong thân này có –
27
Kesā lomā nakhā dantā taco,
Hairs of the head, hairs of the body, nails, teeth, skin,
Tóc, lông, móng, răng, da,
28
Maṃsaṃ nhāru* aṭṭhi* aṭṭhimiñjaṃ vakkaṃ,
Flesh, sinews, bones, bone marrow, kidneys,
Thịt, gân, xương, tủy xương, thận,
29
Hadayaṃ yakanaṃ kilomakaṃ pihakaṃ papphāsaṃ,
Heart, liver, pleura, spleen, lungs,
Tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi,
30
Antaṃ antaguṇaṃ udariyaṃ karīsaṃ matthaluṅgaṃ* ,
Large intestines, small intestines, stomach, feces, brain,
Ruột già, ruột non, thức ăn mới, phân, não,
31
Pittaṃ semhaṃ pubbo lohitaṃ sedo medo,
Bile, phlegm, pus, blood, sweat, fat,
Mật, đờm, mủ, máu, mồ hôi, mỡ đặc,
32
Assu vasā kheḷo siṅghāṇikā lasikā muttanti* .
Tears, grease, saliva, snot, joint-fluid, urine.
Nước mắt, mỡ lỏng, nước bọt, nước mũi, dịch khớp, nước tiểu.
33

4. Kumārapañhā

4. The Young Novice's Questions

4. Các Câu Hỏi Của Sa Di

34
1. ‘‘Ekaṃ nāma kiṃ’’?
1. ‘‘What is one thing?’’
1. ‘‘Một là gì?’’
‘‘Sabbe sattā āhāraṭṭhitikā’’.
‘‘All beings are sustained by food.’’
‘‘Tất cả chúng sinh đều tồn tại nhờ vật thực.’’
35
2. ‘‘Dve nāma kiṃ’’?
2. ‘‘What are two things?’’
2. ‘‘Hai là gì?’’
‘‘Nāmañca rūpañca’’.
‘‘Nāma and rūpa.’’
‘‘Danh và sắc.’’
36
3. ‘‘Tīṇi nāma kiṃ’’?
3. ‘‘What are three things?’’
3. ‘‘Ba là gì?’’
‘‘Tisso vedanā’’.
‘‘Three feelings.’’
‘‘Ba thọ.’’
37
4. ‘‘Cattāri nāma kiṃ’’?
4. ‘‘What are four things?’’
4. ‘‘Bốn là gì?’’
‘‘Cattāri ariyasaccāni’’.
‘‘Four Noble Truths.’’
‘‘Bốn Thánh Đế.’’
38
5. ‘‘Pañca nāma kiṃ’’?
5. ‘‘What are five things?’’
5. ‘‘Năm là gì?’’
‘‘Pañcupādānakkhandhā’’.
‘‘Five aggregates of clinging.’’
‘‘Năm uẩn bám chấp.’’
39
6. ‘‘Cha nāma kiṃ’’?
6. ‘‘What are six things?’’
6. ‘‘Sáu là gì?’’
‘‘Cha ajjhattikāni āyatanāni’’.
‘‘Six internal sense bases.’’
‘‘Sáu nội xứ.’’
40
7. ‘‘Satta nāma kiṃ’’?
7. ‘‘What are seven things?’’
7. ‘‘Bảy là gì?’’
‘‘Satta bojjhaṅgā’’.
‘‘Seven factors of awakening.’’
‘‘Bảy giác chi.’’
41
8. ‘‘Aṭṭha nāma kiṃ’’?
8. ‘‘What are eight things?’’
8. ‘‘Tám là gì?’’
‘‘Ariyo aṭṭhaṅgiko maggo’’.
‘‘The Noble Eightfold Path.’’
‘‘Bát Chánh Đạo.’’
42
9. ‘‘Nava nāma kiṃ’’?
9. ‘‘What are nine things?’’
9. ‘‘Chín là gì?’’
‘‘Nava sattāvāsā’’.
‘‘Nine abodes of beings.’’
‘‘Chín trú xứ của chúng sinh.’’
43
10. ‘‘Dasa nāma kiṃ’’?
10. ‘‘What are ten things?’’
10. ‘‘Mười là gì?’’
‘‘Dasahaṅgehi samannāgato ‘arahā’ti vuccatī’’ti.
‘‘Endowed with ten qualities, one is called an Arahant.’’
‘‘Người đầy đủ mười chi được gọi là A-la-hán.’’
44

5. Maṅgalasuttaṃ

5. The Discourse on Blessings

5. Kinh Hạnh Phúc (Maṅgalasutta)

45
1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
1. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī, at Jeta’s Grove, in Anāthapiṇḍika’s monastery.
1. Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthī, ở Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika.
Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then, when the night was far advanced, a certain deity, whose surpassing radiance illuminated the entire Jeta’s Grove, approached the Blessed One. Having approached, she paid homage to the Blessed One and stood to one side.
Rồi một vị thiên nhân, khi đêm đã quá nửa, với dung sắc tuyệt đẹp, chiếu sáng khắp Jetavana, đến chỗ Thế Tôn, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Standing to one side, that deity addressed the Blessed One in verse:
Đứng một bên, vị thiên nhân ấy bạch Thế Tôn bằng kệ ngôn:
46
2.
2.
2.
47
‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;
‘‘Many deities and humans have pondered on blessings,
‘‘Nhiều chư thiên và loài người, đã suy tư về các điều hạnh phúc;
48
Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’.
Desiring well-being; please tell us the highest blessing.’’
Mong cầu sự an lành, xin hãy nói về hạnh phúc tối thượng.’’
49
3.
3.
3.
50
‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;
‘‘Not associating with fools, associating with the wise;
‘‘Không gần gũi kẻ ngu, gần gũi bậc hiền trí;
51
Pūjā ca pūjaneyyānaṃ* , etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Honoring those worthy of honor: this is the highest blessing.
Cúng dường bậc đáng cúng dường, đó là hạnh phúc tối thượng.
52
4.
4.
4.
53
‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;
‘‘Dwelling in a suitable locality, having made merit in the past;
‘‘Trú xứ thích hợp, đã tạo phước báu trong quá khứ;
54
Attasammāpaṇidhi* ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Setting oneself on the right course: this is the highest blessing.
Tự đặt mình đúng đắn, đó là hạnh phúc tối thượng.
55
5.
5.
5.
56
‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;
‘‘Great learning and skill, a well-trained discipline;
‘‘Đa văn và có nghề nghiệp, giới luật được học tập tốt;
57
Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
And speech that is well-spoken: this is the highest blessing.
Lời nói được nói ra tốt đẹp, đó là hạnh phúc tối thượng.
58
6.
6.
6.
59
‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;
‘‘Support of mother and father, cherishing wife and children;
‘‘Phụng dưỡng cha mẹ, giúp đỡ vợ con;
60
Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
And unconfused occupations: this is the highest blessing.
Nghề nghiệp không rối loạn, đó là hạnh phúc tối thượng.
61
7.
7.
7.
62
‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;
‘‘Generosity and righteous conduct, supporting relatives;
‘‘Bố thí và hành Pháp, giúp đỡ bà con;
63
Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Blameless actions: this is the highest blessing.
Hành động không đáng chê trách, đó là hạnh phúc tối thượng.
64
8.
8.
8.
65
‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;
"Abstinence from evil, refraining from it, and restraint from intoxicating drinks;
‘‘Xa lìa và tránh xa điều ác, tiết chế rượu chè;
66
Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Diligence in Dhamma: this is the highest blessing."
Không phóng dật trong các Pháp, đó là hạnh phúc tối thượng.
67
9.
9.
9.
68
‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;
"Reverence and humility, contentment and gratitude;
‘‘Kính trọng và khiêm tốn, tri túc và tri ân;
69
Kālena dhammassavanaṃ* , etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Listening to the Dhamma at the proper time: this is the highest blessing."
Nghe Pháp đúng thời, đó là hạnh phúc tối thượng.
70
10.
10.
10.
71
‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;
"Patience and easy-to-admonish, seeing ascetics;
‘‘Nhẫn nại và dễ dạy, thăm viếng các Sa-môn;
72
Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Discussion of the Dhamma at the proper time: this is the highest blessing."
Đàm luận Pháp đúng thời, đó là hạnh phúc tối thượng.
73
11.
11.
11.
74
‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;
"Austerity and the holy life, the sight of the Noble Truths;
‘‘Khổ hạnh và Phạm hạnh, thấy các Thánh Đế;
75
Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
And the realization of Nibbāna: this is the highest blessing."
Chứng đạt Nibbāna, đó là hạnh phúc tối thượng.
76
12.
12.
12.
77
‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;
"For one whose mind is unshaken when touched by worldly conditions;
‘‘Tâm của ai không lay động khi bị các pháp thế gian chạm đến;
78
Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.
Sorrowless, stainless, secure: this is the highest blessing."
Không sầu muộn, không cấu uế, an ổn, đó là hạnh phúc tối thượng.
79
13.
13.
13.
80
‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;
"Having performed such things, they are unconquered everywhere;
‘‘Sau khi thực hành những điều như vậy, không bị đánh bại ở mọi nơi;
81
Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti.
They attain well-being everywhere: this is their highest blessing."
Họ đạt được an lành ở mọi nơi, đó là hạnh phúc tối thượng cho họ.’’
82

6. Ratanasuttaṃ

6. The Jewel Discourse

6. Kinh Châu Báu (Ratanasutta)

83
1.
1.
1.
84
Yānīdha bhūtāni samāgatāni, bhummāni* vā yāni va antalikkhe;
Whatever beings are assembled here, whether terrestrial or in the sky;
Này các chúng sinh đã tề tựu tại đây, dù ở dưới đất hay trên không trung;
85
Sabbeva bhūtā sumanā bhavantu, athopi sakkacca suṇantu bhāsitaṃ.
May all beings be happy, and may they listen attentively to what is spoken.
Nguyện tất cả chúng sinh có tâm hoan hỷ, và hãy lắng nghe lời thuyết giảng một cách cung kính.
86
2.
2.
2.
87
Tasmā hi bhūtā nisāmetha sabbe, mettaṃ karotha mānusiyā pajāya;
Therefore, all you beings, listen carefully, and extend loving-kindness to the human race;
Vì vậy, hỡi tất cả chúng sinh, hãy lắng nghe, hãy khởi tâm từ bi đối với loài người;
88
Divā ca ratto ca haranti ye baliṃ, tasmā hi ne rakkhatha appamattā.
They who bring offerings day and night, therefore protect them diligently.
Những ai cúng dường lễ vật ngày đêm, vì vậy, hãy bảo vệ họ một cách không phóng dật.
89
3.
3.
3.
90
Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā, saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ;
Whatever treasure there be here or beyond, or any precious jewel in the heavens;
Bất cứ tài sản nào ở đây hay ở thế giới khác, hay bất cứ châu báu quý giá nào trên các cõi trời;
91
Na no samaṃ atthi tathāgatena, idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ;
There is nothing equal to the Tathāgata; this precious jewel is in the Buddha;
Không có gì sánh bằng với Đức Như Lai, đây cũng là một châu báu quý giá trong Đức Phật;
92
Etena saccena suvatthi hotu.
By this truth, may there be well-being!
Với sự thật này, nguyện cầu sự an lành!
93
4.
4.
4.
94
Khayaṃ virāgaṃ amataṃ paṇītaṃ, yadajjhagā sakyamunī samāhito;
The destruction, dispassion, the deathless, the sublime, which the Sakyamuni attained with a concentrated mind;
Sự diệt tận, sự ly tham, sự bất tử, điều quý giá, mà bậc Sakyamuni đã chứng đạt khi tâm đã định tĩnh;
95
Na tena dhammena samatthi kiñci, idampi dhamme ratanaṃ paṇītaṃ;
There is nothing equal to that Dhamma; this precious jewel is in the Dhamma;
Không có gì sánh bằng với Pháp ấy, đây cũng là một châu báu quý giá trong Pháp;
96
Etena saccena suvatthi hotu.
By this truth, may there be well-being!
Với sự thật này, nguyện cầu sự an lành!
97
5.
5.
5.
98
Yaṃ buddhaseṭṭho parivaṇṇayī suciṃ, samādhimānantarikaññamāhu;
That pure concentration which the supreme Buddha praised, and which they call immediate in result;
Sự định tâm thanh tịnh mà Đức Phật tối thượng đã ca ngợi, mà người ta gọi là vô gián;
99
Samādhinā tena samo na vijjati, idampi dhamme ratanaṃ paṇītaṃ;
There is no equal to that concentration; this precious jewel is in the Dhamma;
Không có gì sánh bằng với sự định tâm ấy, đây cũng là một châu báu quý giá trong Pháp;
100
Etena saccena suvatthi hotu.
By this truth, may there be well-being!
Với sự thật này, nguyện cầu sự an lành!
101
6.
6.
6.
102
Ye puggalā aṭṭha sataṃ pasatthā, cattāri etāni yugāni honti;
The eight individuals praised by the good, these are four pairs;
Những hạng người được tám bậc thánh nhân ca ngợi, đó là bốn cặp;
103
Te dakkhiṇeyyā sugatassa sāvakā, etesu dinnāni mahapphalāni;
They are worthy of offerings, the disciples of the Fortunate One; offerings given to them bear great fruit;
Họ là những đệ tử đáng cúng dường của Đức Sugata, những gì được cúng dường cho họ mang lại quả báu lớn;
104
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là một châu báu quý giá trong Tăng, với sự thật này, nguyện cầu sự an lành!
105
7.
7.
7.
106
Ye suppayuttā manasā daḷhena, nikkāmino gotamasāsanamhi;
Those who are well-practiced with firm minds, having gone forth in the dispensation of Gotama;
Những ai đã thực hành tốt với tâm kiên định, không còn tham ái trong giáo pháp của Gotama;
107
Te pattipattā amataṃ vigayha, laddhā mudhā nibbutiṃ* bhuñjamānā;
Having attained what is to be attained, having plunged into the Deathless, having obtained and enjoying Nibbāna;
Họ đã đạt được điều đáng đạt, đã thâm nhập bất tử, và đang hưởng Nibbāna một cách tự do;
108
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là một châu báu quý giá trong Tăng, với sự thật này, nguyện cầu sự an lành!
109
8.
8.
8.
110
Yathindakhīlo pathavissito* siyā, catubbhi vātehi asampakampiyo;
As an Indakhīla firmly fixed in the earth, is not shaken by the four winds;
Như một trụ đá được chôn sâu xuống đất, không bị lay chuyển bởi bốn ngọn gió;
111
Tathūpamaṃ sappurisaṃ vadāmi, yo ariyasaccāni avecca passati;
So do I declare the good person who clearly sees the Noble Truths;
Ta nói về bậc thiện nhân như vậy, người đã thấu triệt và thấy rõ các Thánh Đế;
112
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là viên ngọc quý trong Tăng chúng, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
113
9.
9.
9.
114
Ye ariyasaccāni vibhāvayanti, gambhīrapaññena sudesitāni;
Those who make manifest the Noble Truths, well-taught by one of profound wisdom;
Những ai thấu suốt các Thánh Đế, đã được bậc có trí tuệ sâu sắc giảng dạy khéo léo;
115
Kiñcāpi te honti bhusaṃ pamattā, na te bhavaṃ aṭṭhamamādiyanti;
Even if they are greatly negligent, they do not take an eighth existence;
Dù cho họ có lơ đễnh nhiều, họ cũng không tái sinh đến lần thứ tám;
116
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là viên ngọc quý trong Tăng chúng, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
117
10.
10.
10.
118
Sahāvassa dassanasampadāya* , tayassu dhammā jahitā bhavanti;
Together with the attainment of vision, three things are abandoned by him;
Cùng với sự thành tựu kiến giải (Dassanasampadā) đó, ba pháp này đã được đoạn trừ:
119
Sakkāyadiṭṭhī vicikicchitañca, sīlabbataṃ vāpi yadatthi kiñci.
Self-identity view, doubt, and whatever adherence to rites and rituals there may be.
Thân kiến (Sakkāyadiṭṭhi), hoài nghi (Vicikicchā), và bất cứ giới cấm thủ (Sīlabbata) nào có.
120
11.
11.
11.
121
Catūhapāyehi ca vippamutto, chaccābhiṭhānāni* abhabba kātuṃ* ;
He is also completely freed from the four states of woe, and is incapable of committing the six grave offenses;
Người ấy cũng được giải thoát khỏi bốn đường ác, không thể thực hiện sáu hành động trọng yếu (Abhiṭṭhāna) đó;
122
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là viên ngọc quý trong Tăng chúng, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
123
12.
12.
12.
124
Kiñcāpi so kamma* karoti pāpakaṃ, kāyena vācā uda cetasā vā;
Even if he commits some evil deed, by body, speech, or mind;
Dù cho người ấy có làm điều ác, bằng thân, lời nói, hay ý nghĩ;
125
Abhabba* so tassa paṭicchadāya* , abhabbatā diṭṭhapadassa vuttā;
He is incapable of concealing it, for the one who has seen the path, such incapability is declared;
Người ấy không thể che giấu điều đó, vì đã nói về sự không thể che giấu của người đã thấy Đạo (Diṭṭhapada);
126
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This precious jewel is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being!
Đây cũng là viên ngọc quý trong Tăng chúng, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
127
13.
13.
13.
128
Vanappagumbe yatha* phussitagge, gimhānamāse paṭhamasmiṃ* gimhe;
As a grove of trees with blossoming tips, in the first month of summer;
Như một cụm cây rừng với ngọn nở hoa, vào tháng đầu tiên của mùa hè;
129
Tathūpamaṃ dhammavaraṃ adesayi* , nibbānagāmiṃ paramaṃ hitāya;
So did he teach the excellent Dhamma, leading to Nibbāna, for the highest good;
Cũng vậy, Ngài đã thuyết giảng Pháp tối thượng, dẫn đến Nibbāna, vì lợi ích tối cao;
130
Idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This excellent gem is in the Buddha; by this truth, may there be well-being.
Đây cũng là viên ngọc quý trong Đức Phật, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
131
14.
14.
14.
132
Varo varaññū varado varāharo, anuttaro dhammavaraṃ adesayi;
The Excellent One, Knower of the Excellent, Giver of the Excellent, Bringer of the Excellent, the Unequalled, taught the excellent Dhamma;
Bậc Tối Thượng, bậc thấu hiểu điều tối thượng, bậc ban điều tối thượng, bậc mang điều tối thượng, bậc vô thượng đã thuyết giảng Pháp tối thượng;
133
Idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This excellent gem is in the Buddha; by this truth, may there be well-being.
Đây cũng là viên ngọc quý trong Đức Phật, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
134
15.
15.
15.
135
Khīṇaṃ purāṇaṃ nava natthi sambhavaṃ, virattacittāyatike bhavasmiṃ;
Their old karma is exhausted, there is no new becoming; their minds are detached from future existence;
Cái cũ đã tận, không còn sự tái sinh mới, tâm đã ly tham đối với các kiếp sống tương lai;
136
Te khīṇabījā avirūḷhichandā, nibbanti dhīrā yathāyaṃ* padīpo;
Their seeds are destroyed, their desires for rebirth eradicated; these wise ones are extinguished like this lamp;
Họ là những người hạt giống đã tận, không còn tham ái phát sinh, các bậc trí tuệ tịch diệt như ngọn đèn này;
137
Idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, etena saccena suvatthi hotu.
This excellent gem is in the Saṅgha; by this truth, may there be well-being.
Đây cũng là viên ngọc quý trong Tăng chúng, nguyện cho nhờ sự thật này mà được an lành.
138
16.
16.
16.
139
Yānīdha bhūtāni samāgatāni, bhummāni vā yāni va antalikkhe;
Whatever beings are assembled here, whether terrestrial or in the sky;
Tất cả những chúng sinh nào đã tụ họp ở đây, dù ở trên đất hay trong không trung;
140
Tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ, buddhaṃ namassāma suvatthi hotu.
We pay homage to the Tathāgata, honored by gods and humans, the Buddha; may there be well-being.
Chúng con xin đảnh lễ Đức Phật, bậc Như Lai được chư thiên và loài người tôn kính, nguyện cho được an lành.
141
17.
17.
17.
142
Yānīdha bhūtāni samāgatāni, bhummāni vā yāni va antalikkhe;
Whatever beings are assembled here, whether terrestrial or in the sky;
Tất cả những chúng sinh nào đã tụ họp ở đây, dù ở trên đất hay trong không trung;
143
Tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ, dhammaṃ namassāma suvatthi hotu.
We pay homage to the Tathāgata, honored by gods and humans, the Dhamma; may there be well-being.
Chúng con xin đảnh lễ Pháp, bậc Như Lai được chư thiên và loài người tôn kính, nguyện cho được an lành.
144
18.
18.
18.
145
Yānīdha bhūtāni samāgatāni, bhummāni vā yāni va antalikkhe;
Whatever beings are assembled here, whether terrestrial or in the sky;
Tất cả những chúng sinh nào đã tụ họp ở đây, dù ở trên đất hay trong không trung;
146
Tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ, saṅghaṃ namassāma suvatthi hotūti.
We pay homage to the Tathāgata, honored by gods and humans, the Saṅgha; may there be well-being.
Chúng con xin đảnh lễ Tăng, bậc Như Lai được chư thiên và loài người tôn kính, nguyện cho được an lành.
147

7. Tirokuṭṭasuttaṃ

7. Tirokuṭṭa Sutta

7. Tirokuṭṭasuttaṃ

148
1.
1.
1.
149
Tirokuṭṭesu tiṭṭhanti, sandhisiṅghāṭakesu ca;
They stand outside the walls, at crossroads and junctions;
Các ngạ quỷ đứng bên tường, ở các kẽ hở và ngã tư;
150
Dvārabāhāsu tiṭṭhanti, āgantvāna sakaṃ gharaṃ.
They stand at the doorposts, having come to their own home.
Chúng đứng ở khung cửa, sau khi đã về nhà mình.
151
2.
2.
2.
152
Pahūte annapānamhi, khajjabhojje upaṭṭhite;
When abundant food and drink are offered, when edibles and delicacies are served;
Khi có nhiều thức ăn và đồ uống, đồ ăn vặt và món chính được dâng cúng;
153
Na tesaṃ koci sarati, sattānaṃ kammapaccayā.
No one remembers those beings, due to their past karma.
Không ai nhớ đến những chúng sinh ấy, do nghiệp của chúng.
154
3.
3.
3.
155
Evaṃ dadanti ñātīnaṃ, ye honti anukampakā;
Thus do relatives who are compassionate give;
Những người có lòng từ bi với bà con, họ dâng cúng như vậy:
156
Suciṃ paṇītaṃ kālena, kappiyaṃ pānabhojanaṃ;
Pure, excellent, timely, and suitable food and drink;
Đồ uống và thức ăn tinh khiết, cao cấp, đúng lúc, hợp pháp;
157
Idaṃ vo ñātīnaṃ hotu, sukhitā hontu ñātayo.
“May this be for our relatives; may our relatives be happy.”
“Nguyện cho điều này đến với bà con của chúng con, nguyện cho bà con được hạnh phúc.”
158
4.
4.
4.
159
Te ca tattha samāgantvā, ñātipetā samāgatā;
And those departed relatives, having gathered there, having assembled;
Các ngạ quỷ bà con đã tụ họp ở đó, sau khi đã đến;
160
Pahūte annapānamhi, sakkaccaṃ anumodare.
When abundant food and drink are offered, they respectfully rejoice.
Khi có nhiều thức ăn và đồ uống, chúng thành kính tùy hỷ.
161
5.
5.
5.
162
Ciraṃ jīvantu no ñātī, yesaṃ hetu labhāmase;
“May our relatives live long, for whose sake we receive this;
“Nguyện cho bà con của chúng ta sống lâu, nhờ họ mà chúng ta được nhận;
163
Amhākañca katā pūjā, dāyakā ca anipphalā.
Homage has been paid to us, and the givers are not without fruit.”
Sự cúng dường cho chúng ta đã được thực hiện, và các thí chủ không vô ích.”
164
6.
6.
6.
165
Na hi tattha kasi* atthi, gorakkhettha na vijjati;
For there is no farming there, nor is cattle-herding found there;
Thật vậy, ở đó không có nghề cày cấy, không có nghề chăn nuôi gia súc;
166
Vaṇijjā tādisī natthi, hiraññena kayokayaṃ* ;
No such trade exists, nor buying and selling with gold;
Không có việc buôn bán như thế, mua bán bằng vàng bạc;
167
Ito dinnena yāpenti, petā kālaṅkatā* tahiṃ.
The departed, having passed away, sustain themselves there with what is given from here.
Các ngạ quỷ đã qua đời ở đó, sống nhờ những gì được cúng dường từ đây.
168
7.
7.
7.
169
Unname udakaṃ vuṭṭhaṃ, yathā ninnaṃ pavattati;
Just as water rained on high ground flows down to the low;
Như nước mưa rơi trên chỗ cao, chảy xuống chỗ thấp;
170
Evameva ito dinnaṃ, petānaṃ upakappati.
Even so, what is given from here benefits the departed.
Cũng vậy, những gì được cúng dường từ đây, sẽ đến với các ngạ quỷ.
171
8.
8.
8.
172
Yathā vārivahā pūrā, paripūrenti sāgaraṃ;
Just as full rivers fill the ocean;
Như các dòng sông đầy nước, làm đầy đại dương;
173
Evameva ito dinnaṃ, petānaṃ upakappati.
Even so, what is given from here benefits the departed.
Cũng vậy, những gì được cúng dường từ đây, sẽ đến với các ngạ quỷ.
174
9.
9.
9.
175
Adāsi me akāsi me, ñātimittā* sakhā ca me;
“He gave to me, he did for me, he was my kinsman, friend, and companion”;
“Người ấy đã cho tôi, người ấy đã làm cho tôi, người ấy là bà con, bạn bè, thân hữu của tôi”;
176
Petānaṃ dakkhiṇaṃ dajjā, pubbe katamanussaraṃ.
Remembering past deeds, one should give offerings to the departed.
Hãy cúng dường phước báu cho các ngạ quỷ, nhớ lại những điều đã làm trước đây.
177
10.
10.
10.
178
Na hi ruṇṇaṃ vā soko vā, yā caññā paridevanā;
Indeed, neither weeping nor sorrow, nor any other lamentation;
Thật vậy, không có tiếng khóc than, không có sự sầu muộn, và cũng không có sự than vãn nào khác;
179
Na taṃ petānamatthāya, evaṃ tiṭṭhanti ñātayo.
Is of any use to the departed; thus do relatives stand.
Những điều đó không ích lợi gì cho các ngạ quỷ, bà con vẫn cứ như vậy.
180
11.
11.
11.
181
Ayañca kho dakkhiṇā dinnā, saṅghamhi suppatiṭṭhitā;
But this offering given, well-established in the Saṅgha;
Và đây, sự cúng dường đã được dâng, được thiết lập vững chắc trong Tăng chúng;
182
Dīgharattaṃ hitāyassa, ṭhānaso upakappati.
Benefits that departed one for a long time, in due course.
Nó sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho người ấy, và sẽ đến đúng lúc.
183
12.
12.
12.
184
So ñātidhammo ca ayaṃ nidassito, petāna pūjā ca katā uḷārā;
Thus has this duty to relatives been demonstrated, and a great offering made to the departed;
Vậy là bổn phận đối với bà con đã được chỉ rõ, sự cúng dường cao cả cho các ngạ quỷ đã được thực hiện;
185
Balañca bhikkhūnamanuppadinnaṃ* , tumhehi puññaṃ pasutaṃ anappakanti.
And strength has been bestowed upon the bhikkhus; by you, immeasurable merit has been accumulated.
Và sức mạnh đã được ban cho các Tỳ-kheo, các ngươi đã tạo được phước báu không nhỏ.
186

8. Nidhikaṇḍasuttaṃ

8. Nidhikaṇḍa Sutta

8. Nidhikaṇḍasuttaṃ

187
1.
1.
1.
188
Nidhiṃ nidheti puriso, gambhīre odakantike;
A person buries a treasure in a deep place near water;
Một người chôn kho báu, ở nơi sâu thẳm gần nước;
189
Atthe kicce samuppanne, atthāya me bhavissati.
“When a need arises, it will be for my benefit.”
“Khi có việc cần thiết phát sinh, nó sẽ hữu ích cho ta.”
190
2.
2.
2.
191
Rājato vā duruttassa, corato pīḷitassa vā;
From a king, or from an evil accusation, or oppressed by thieves;
Để thoát khỏi vua chúa hoặc kẻ trộm cướp;
192
Iṇassa vā pamokkhāya, dubbhikkhe āpadāsu vā;
Or for the release from debt, in famine or calamities;
Để thoát nợ, trong nạn đói hay tai họa;
193
Etadatthāya lokasmiṃ, nidhi nāma nidhīyati.
For such purposes in the world is a treasure called a treasure buried.
Vì mục đích đó, kho báu được chôn cất trong thế gian.
194
3.
3.
3.
195
Tāvassunihito* santo, gambhīre odakantike;
Even though it is well-buried in a deep place near water;
Dù nó được chôn cất kỹ lưỡng, ở nơi sâu thẳm gần nước;
196
Na sabbo sabbadā eva, tassa taṃ upakappati.
It does not always and entirely benefit that person.
Không phải lúc nào toàn bộ cũng hữu ích cho người ấy.
197
4.
4.
4.
198
Nidhi vā ṭhānā cavati, saññā vāssa vimuyhati;
Either the treasure shifts from its place, or one's memory of it fades;
Hoặc kho báu di chuyển khỏi chỗ, hoặc người ấy quên mất dấu hiệu;
199
Nāgā vā apanāmenti, yakkhā vāpi haranti naṃ.
Or nāgas remove it, or yakkhas carry it away.
Hoặc các loài Nāga mang đi, hoặc các loài Yakkha lấy mất.
200
5.
5.
5.
201
Appiyā vāpi dāyādā, uddharanti apassato;
Or unloved heirs dig it up while one is unaware;
Hoặc những người thừa kế không được yêu thích, lấy đi khi người ấy không hay biết;
202
Yadā puññakkhayo hoti, sabbametaṃ vinassati.
When the store of merit is exhausted, all of this perishes.
Khi phước báu cạn kiệt, tất cả những thứ này đều biến mất.
203
6.
6.
6.
204
Yassa dānena sīlena, saṃyamena damena ca;
But the treasure that is well-buried by a woman or a man;
Nhưng ai có kho báu được chôn cất kỹ lưỡng, nhờ bố thí, giới hạnh, tiết chế và tự chế;
205
Nidhī sunihito hoti, itthiyā purisassa vā.
Through giving, sīla, self-restraint, and taming of the mind;
Dù là phụ nữ hay đàn ông.
206
7.
7.
7.
207
Cetiyamhi ca saṅghe vā, puggale atithīsu vā;
Or in a cetiya, or in the Saṅgha, or in individuals, or in guests;
Hoặc trong tháp thờ, hoặc trong Tăng chúng, hoặc nơi các cá nhân, hoặc nơi khách lạ;
208
Mātari pitari cāpi* , atho jeṭṭhamhi bhātari.
Or in one's mother, or in one's father, and also in one's elder brother.
Nơi mẹ, nơi cha, và cả nơi anh chị lớn.
209
8.
Even unloved heirs take it out when one is not looking. When one's merit is exhausted, all that wealth is destroyed.
8.
210
Eso nidhi sunihito, ajeyyo anugāmiko;
This is a well-buried treasure, unconquerable, an unfailing companion;
Đây là kho báu được chôn cất kỹ lưỡng, không thể bị đánh bại, là thứ theo dõi (người đi);
211
Pahāya gamanīyesu, etaṃ ādāya gacchati.
Leaving behind what must be left, one goes taking this.
Trong số những thứ phải bỏ lại khi đi, người ấy mang theo thứ này.
212
9.
For whichever woman or man, a treasure is well-buried through giving, virtue, restraint, and self-control.
9.
213
Asādhāraṇamaññesaṃ, acorāharaṇo nidhi;
A treasure not shared with others, not carried away by thieves;
Kho báu này không chung với người khác, không bị kẻ trộm lấy đi;
214
Kayirātha dhīro puññāni, yo nidhi anugāmiko.
Let the wise person perform merits, which are a treasure that follows him.
Bậc trí tuệ nên tạo các công đức, đó là kho báu theo dõi (người đi).
215
10.
In what places is it well-buried? In a cetiya or in the Saṅgha, in an individual or in guests, in one's mother or father, or also in an elder brother—in such recipients it is well-buried.
10.
216
Esa devamanussānaṃ, sabbakāmadado nidhi;
This treasure grants all wishes to devas and humans;
Kho báu này ban tặng mọi ước muốn cho chư thiên và loài người;
217
Yaṃ yadevābhipatthenti, sabbametena labbhati.
Whatever they wish for, all is obtained through this.
Bất cứ điều gì họ mong ước, tất cả đều được đạt được nhờ kho báu này.
218
11.
This treasure, being well-buried, is unconquerable and follows one along. When one departs, leaving behind transient possessions, one takes this along and goes.
11.
219
Suvaṇṇatā susaratā, susaṇṭhānā surūpatā* ;
Golden complexion, pleasant voice, good physique, beautiful form;
Thân vàng ròng, giọng nói du dương, hình dáng đẹp đẽ, dung mạo khả ái;
220
Ādhipaccaparivāro, sabbametena labbhati.
Dominion and retinue, all are obtained through this.
Quyền uy và tùy tùng, tất cả đều được đạt được nhờ kho báu này.
221
12.
This treasure is not shared with others and cannot be taken by thieves. Therefore, a wise person should perform meritorious deeds, for this is the treasure that follows one along.
12.
222
Padesarajjaṃ issariyaṃ, cakkavattisukhaṃ piyaṃ;
Regional sovereignty, kingship, the dear happiness of a Cakkavatti;
Quyền cai trị một vùng, quyền làm chủ, hạnh phúc của Chuyển Luân Vương đáng yêu;
223
Devarajjampi dibbesu, sabbametena labbhati.
Even the sovereignty of devas in the divine realms, all are obtained through this.
Ngay cả vương quyền của chư thiên trên các cõi trời, tất cả đều được đạt được nhờ kho báu này.
224
13.
This treasure bestows all desires upon devas and humans. Whatever they long for, all of it is obtained through this.
13.
225
Mānussikā ca sampatti, devaloke ca yā rati;
Human prosperity, and the delight that is in the deva realms;
Sự thành tựu của loài người, và niềm vui ở cõi trời;
226
Yā ca nibbānasampatti, sabbametena labbhati.
And the prosperity of Nibbāna, all are obtained through this.
Và sự thành tựu Nibbāna, tất cả đều được đạt được nhờ kho báu này.
227
14.
A fine complexion, a beautiful voice, a good figure, a lovely appearance, and sovereignty with a large retinue—all this is obtained through this.
14.
228
Mittasampadamāgamma, yonisova* payuñjato;
By relying on good friendship, and applying oneself wisely;
Nhờ có bạn lành, và người thực hành một cách khéo léo;
229
Vijjā vimutti vasībhāvo, sabbametena labbhati.
Knowledge, liberation, mastery, all are obtained through this.
Tam minh (Vijjā), giải thoát (Vimutti), và sự thành thạo (Vasībhāva), tất cả đều được đạt được nhờ kho báu này.
230
15.
Local kingship, the cherished sovereignty of an emperor, the happiness of a wheel-turning monarch, and even divine kingship in the heavens—all this is obtained through this.
15.
231
Paṭisambhidā vimokkhā ca, yā ca sāvakapāramī;
Paṭisambhidā and Vimokkha, and the pāramī of a disciple;
Các phân tích (Paṭisambhidā), các giải thoát (Vimokkha), và sự toàn hảo của Thanh văn (Sāvakapāramī);
232
Paccekabodhi buddhabhūmi, sabbametena labbhati.
Paccekabodhi, and the Buddha-bhūmi, all are obtained through this.
Độc Giác Bồ-đề (Paccekabodhi), Phật địa (Buddhabhūmi), tất cả đều được đạt được nhờ kho báu này.
233
16.
Human prosperity, delight in the deva world, and the attainment of Nibbāna—all this is obtained through this.
16.
234
Evaṃ mahatthikā esā, yadidaṃ puññasampadā;
Thus, this accomplishment of merit is of great benefit;
Như vậy, sự thành tựu công đức này mang lại lợi ích lớn lao;
235
Tasmā dhīrā pasaṃsanti, paṇḍitā katapuññatanti.
Therefore, the wise and the discerning praise the performance of merit.
Do đó, các bậc trí tuệ ca ngợi, các hiền giả ca ngợi người đã tạo công đức.
236

9. Mettasuttaṃ

9. Mettasutta

9. Mettasuttaṃ

237
1.
1.
1.
238
Karaṇīyamatthakusalena, yantasantaṃ padaṃ abhisamecca;
This is what should be done by one skilled in good, having comprehended the state of peace:
Người khéo léo trong việc tìm cầu lợi ích, sau khi chứng ngộ trạng thái an tịnh (Niết Bàn), nên thực hành:
239
Sakko ujū ca suhujū* ca, suvaco cassa mudu anatimānī.
He should be capable, upright, and perfectly upright, easy to speak to, gentle, and not conceited.
Phải có khả năng, ngay thẳng và rất ngay thẳng, dễ nói, hiền hòa và không kiêu mạn.
240
2.
2.
2.
241
Santussako ca subharo ca, appakicco ca sallahukavutti;
Contented and easy to support, with few duties and light in living;
Phải biết tri túc và dễ nuôi, ít việc và có nếp sống thanh đạm;
242
Santindriyo ca nipako ca, appagabbho kulesvananugiddho.
Calm in faculties, discerning, not impudent, not greedy among families.
Các căn được an tịnh và có trí tuệ, không thô lỗ và không tham đắm các gia đình.
243
3.
The Nidhikaṇḍa Sutta is concluded.
3.
244
Na ca khuddamācare kiñci, yena viññū pare upavadeyyuṃ;
He should not commit any slight wrong, by which other wise ones might criticize him;
Không nên làm bất cứ điều gì nhỏ nhặt mà người trí có thể chê trách;
245
Sukhinova khemino hontu, sabbasattā* bhavantu sukhitattā.
May all beings be happy and secure, may they be happy in themselves.
Nguyện cho tất cả chúng sinh được an vui và an toàn, nguyện cho tất cả chúng sinh được hạnh phúc.
246
4.
4.
4.
247
Ye keci pāṇabhūtatthi, tasā vā thāvarā vanavasesā;
Whatever breathing beings there are, trembling or steadfast, without remainder;
Bất cứ loài hữu tình nào hiện hữu, dù di động hay bất động, không còn sót lại;
248
Dīghā vā yeva mahantā* , majjhimā rassakā aṇukathūlā.
Long or great, medium, short, subtle or gross.
Dù dài hay lớn, trung bình hay ngắn, nhỏ hay thô.
249
5.
5.
5.
250
Diṭṭhā vā yeva adiṭṭhā* , ye va* dūre vasanti avidūre;
Seen or unseen, those dwelling far or near;
Dù đã thấy hay chưa thấy, dù sống ở xa hay không xa;
251
Bhūtā va* sambhavesī va* , sabbasattā bhavantu sukhitattā.
Born or seeking birth, may all beings be happy in themselves.
Dù đã sinh hay đang tìm cầu sự sinh, nguyện cho tất cả chúng sinh được hạnh phúc.
252
6.
6.
6.
253
Na paro paraṃ nikubbetha, nātimaññetha katthaci na kañci* ;
Let no one deceive another, nor despise anyone anywhere;
Không ai nên lừa dối người khác, không nên khinh thường bất cứ ai ở bất cứ nơi đâu;
254
Byārosanā paṭighasaññā, nāññamaññassa dukkhamiccheyya.
Through anger or thoughts of aversion, let them not wish suffering for one another.
Không nên mong cầu điều khổ cho nhau do sân hận hay ý niệm chống đối.
255
7.
7.
7.
256
Mātā yathā niyaṃ puttamāyusā ekaputtamanurakkhe;
Just as a mother would protect her only son with her life;
Như một người mẹ, với sinh mạng của mình, bảo vệ đứa con duy nhất;
257
Evampi sabbabhūtesu, mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ.
Even so, let one cultivate an immeasurable mind towards all beings.
Cũng vậy, hãy phát triển tâm vô lượng đối với tất cả chúng sinh.
258
8.
8.
8.
259
Mettañca sabbalokasmi, mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ;
And let one cultivate an immeasurable mind of loving-kindness towards the entire world;
Và hãy phát triển tâm vô lượng về lòng từ đối với toàn thể thế gian;
260
Uddhaṃ adho ca tiriyañca, asambādhaṃ averamasapattaṃ.
Upwards, downwards, and across, unobstructed, without enmity, without rivalry.
Trên, dưới và ngang, không chướng ngại, không thù địch, không đối kháng.
261
9.
9.
9.
262
Tiṭṭhaṃ caraṃ nisinno va* , sayāno yāvatāssa vitamiddho* ;
Standing, walking, sitting, or lying down, as long as one is free from drowsiness;
Khi đứng, đi, ngồi hay nằm, chừng nào còn thức tỉnh;
263
Etaṃ satiṃ adhiṭṭheyya, brahmametaṃ vihāramidhamāhu.
Let one firmly resolve on this mindfulness, this they call a divine abiding here.
Hãy kiên trì giữ chánh niệm này, đây được gọi là Phạm trú (brahmavihāra).
264
10.
Just as a mother would protect her only son with her life,
10.
265
Diṭṭhiñca anupaggamma, sīlavā dassanena sampanno;
Not falling into wrong view, virtuous and endowed with insight;
Không chấp thủ vào tà kiến, có giới hạnh và đầy đủ tri kiến;
266
Kāmesu vinaya* gedhaṃ, na hi jātuggabbhaseyya puna retīti.
Having removed greed for sensual pleasures, he will surely not return to a womb again.
Sau khi loại bỏ tham ái đối với dục lạc, người ấy sẽ không còn tái sinh vào bào thai nữa.