Table of Contents

Dukanipātapāḷi

Edit
258

(15) 5. Samāpattivaggo

(15) 5. The Chapter on Attainments

(15) 5. Phẩm Samāpatti

259
164. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
164. ‘‘Monks, there are these two qualities.
164. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Samāpattikusalatā ca samāpattivuṭṭhānakusalatā ca.
Skill in attainment and skill in emerging from attainment.
Đó là sự thiện xảo trong việc nhập định và sự thiện xảo trong việc xuất định.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
Monks, these are the two qualities.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
260
165. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
165. ‘‘Monks, there are these two qualities.
165. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Ajjavañca maddavañca.
Straightness and gentleness.
Đó là sự chân thật và sự nhu hòa.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
261
166. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
166. “Bhikkhus, there are these two qualities.
166. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Khanti ca soraccañca.
Forbearance and gentleness.
Đó là sự nhẫn nại và sự hiền hòa.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
262
167. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
167. “Bhikkhus, there are these two qualities.
167. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Sākhalyañca paṭisanthāro ca.
Friendliness and hospitality.
Đó là sự thân thiện và sự tiếp đãi.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
263
168. ‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
168. “Bhikkhus, there are these two qualities.
168. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Avihiṃsā ca soceyyañca.
Non-harming and purity.
Đó là sự không làm hại và sự thanh tịnh.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
264
169. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
169. “Bhikkhus, there are these two qualities.
169. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Indriyesu aguttadvāratā ca bhojane amattaññutā ca.
Lack of guardedness of the sense faculties and immoderation in food.
Đó là sự không giữ gìn các căn và sự không tiết độ trong ăn uống.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
265
170. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
170. “Bhikkhus, there are these two qualities.
170. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Indriyesu guttadvāratā ca bhojane mattaññutā ca.
Guardedness of the sense faculties and moderation in food.
Đó là sự giữ gìn các căn và sự tiết độ trong ăn uống.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
266
171. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
171. “Bhikkhus, there are these two qualities.
171. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Paṭisaṅkhānabalañca bhāvanābalañca.
The power of discernment and the power of development.
Đó là sức mạnh của sự quán xét và sức mạnh của sự tu tập.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
267
172. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
172. “Bhikkhus, there are these two qualities.
172. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Satibalañca samādhibalañca.
The power of mindfulness and the power of concentration.
Đó là sức mạnh của niệm và sức mạnh của định.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
268
173. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
173. “Bhikkhus, there are these two qualities.
173. ‘‘Này các Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai điều nào?
Samatho ca vipassanā ca.
Tranquillity and insight.
Đó là sự an tịnh (Samatha) và sự quán chiếu (Vipassanā).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này các Tỳ-khưu, đây là hai pháp này.’’
269
174. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
174. “Bhikkhus, there are these two qualities.
174. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Sīlavipatti ca diṭṭhivipatti ca.
Failure in morality and failure in view.
Đó là sự suy đồi về giới (sīlavipatti) và sự suy đồi về kiến (diṭṭhivipatti).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
270
175. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
175. “Bhikkhus, there are these two qualities.
175. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Sīlasampadā ca diṭṭhisampadā ca.
Accomplishment in morality and accomplishment in view.
Đó là sự thành tựu về giới (sīlasampadā) và sự thành tựu về kiến (diṭṭhisampadā).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
271
176. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
176. “Bhikkhus, there are these two qualities.
176. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Sīlavisuddhi ca diṭṭhivisuddhi ca.
Purity of morality and purity of view.
Đó là sự thanh tịnh về giới (sīlavisuddhi) và sự thanh tịnh về kiến (diṭṭhivisuddhi).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
272
177. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
177. “Bhikkhus, there are these two qualities.
177. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Diṭṭhivisuddhi ca yathādiṭṭhissa ca padhānaṃ.
Purity of view and exertion in accordance with one’s view.
Đó là sự thanh tịnh về kiến (diṭṭhivisuddhi) và sự tinh tấn (padhāna) theo kiến đã có.
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
273
178. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
178. “Bhikkhus, there are these two qualities.
178. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Asantuṭṭhitā ca kusalesu dhammesu, appaṭivānitā ca padhānasmiṃ.
Dissatisfaction with wholesome qualities and not turning back from exertion.
Đó là sự không thỏa mãn với các thiện pháp (kusalesu dhammesu asantuṭṭhitā) và sự không chùn bước trong tinh tấn (padhānasmiṃ appaṭivānitā).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
274
179. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
179. “Bhikkhus, there are these two qualities.
179. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Muṭṭhassaccañca asampajaññañca.
Forgetfulness and lack of clear comprehension.
Đó là sự thất niệm (muṭṭhassacca) và sự không tỉnh giác (asampajañña).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
275
180. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
180. “Bhikkhus, there are these two qualities.
180. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Sati ca sampajaññañca.
Mindfulness and clear comprehension.”
Đó là niệm (sati) và tỉnh giác (sampajañña).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’ti.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
276

1. Kodhapeyyālaṃ

1. The Section on Anger

1. Phẩm Phẫn Nộ (Kodhapeyyālaṃ)

277
181. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
181. “Bhikkhus, there are these two qualities.
181. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Kodho ca upanāho ca…pe… makkho ca paḷāso* ca… issā ca macchariyañca… māyā ca sāṭheyyañca… ahirikañca anottappañca.
Anger and resentment…pe… disparaging and insolence… envy and stinginess… deceit and craftiness… shamelessness and fearlessness of wrongdoing.
Đó là phẫn nộ (kodho) và hiềm hận (upanāho)… (tóm tắt)… xan tham (macchariyañca) và lận lường (māyā ca sāṭheyyañca)… không biết hổ thẹn (ahirikañca) và không biết ghê sợ (anottappañca).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
278
182. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā.
182. “Bhikkhus, there are these two qualities.
182. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Akkodho ca anupanāho ca… amakkho ca apaḷāso ca… anissā ca amacchariyañca… amāyā ca asāṭheyyañca… hirī ca ottappañca.
Non-anger and non-resentment… non-disparaging and non-insolence… non-envy and non-stinginess… non-deceit and non-craftiness… shame and fear of wrongdoing.
Đó là không phẫn nộ (akkodho) và không hiềm hận (anupanāho)… không mắng nhiếc (amakkho) và không não hại (apaḷāso)… không ganh tị (anissā) và không xan tham (amacchariyañca)… không lừa dối (amāyā) và không xảo trá (asāṭheyyañca)… biết hổ thẹn (hirī) và biết ghê sợ (ottappañca).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā’’.
These, bhikkhus, are the two qualities.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó.”
279
183. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato dukkhaṃ viharati.
183. “Bhikkhus, endowed with two qualities, one dwells in suffering.
183. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì sống trong khổ.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp nào?
Kodhena ca upanāhena ca… makkhena ca paḷāsena ca… issāya ca macchariyena ca… māyāya ca sāṭheyyena ca… ahirikena ca anottappena ca.
With anger and resentment… with disparaging and insolence… with envy and stinginess… with deceit and craftiness… with shamelessness and fearlessness of wrongdoing.
Đó là phẫn nộ (kodhena) và hiềm hận (upanāhena)… mắng nhiếc (makkhena) và não hại (paḷāsena)… ganh tị (issāya) và xan tham (macchariyena)… lừa dối (māyāya) và xảo trá (sāṭheyyena)… không biết hổ thẹn (ahirikenaca) và không biết ghê sợ (anottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato dukkhaṃ viharati’’.
Bhikkhus, endowed with these two qualities, one dwells in suffering.”
Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì sống trong khổ.”
280
184. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato sukhaṃ viharati.
184. “Bhikkhus, endowed with two qualities, one dwells in happiness.
184. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì sống trong an lạc.
Katamehi dvīhi?
Which two?
Hai pháp nào?
Akkodhena ca anupanāhena ca… amakkhena ca apaḷāsena ca… anissāya ca amacchariyena ca… amāyāya ca asāṭheyyena ca … hiriyā ca ottappena ca.
With non-anger and non-resentment… with non-disparaging and non-insolence… with non-envy and non-stinginess… with non-deceit and non-craftiness… with shame and fear of wrongdoing.
Đó là không phẫn nộ (akkodhena) và không hiềm hận (anupanāhena)… không mắng nhiếc (amakkhena) và không não hại (apaḷāsena)… không ganh tị (anissāya) và không xan tham (amacchariyena)… không lừa dối (amāyāya) và không xảo trá (asāṭheyyena)… biết hổ thẹn (hiriyā) và biết ghê sợ (ottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato sukhaṃ viharati’’.
Bhikkhus, endowed with these two qualities, one dwells in happiness.”
Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì sống trong an lạc.”
281
185. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti.
185. “Bhikkhus, these two qualities lead to the decline of a trainee bhikkhu.
185. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này khiến một Tỳ-khưu hữu học (sekhassa bhikkhuno) bị suy thoái.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Kodho ca upanāho ca… makkho ca paḷāso ca… issā ca macchariyañca… māyā ca sāṭheyyañca… ahirikañca anottappañca.
Anger and resentment… disparaging and insolence… envy and stinginess… deceit and craftiness… shamelessness and fearlessness of wrongdoing.
Đó là phẫn nộ (kodho) và hiềm hận (upanāho)… mắng nhiếc (makkho) và não hại (paḷāso)… ganh tị (issā) và xan tham (macchariyañca)… lừa dối (māyā) và xảo trá (sāṭheyyañca)… không biết hổ thẹn (ahirikañca) và không biết ghê sợ (anottappañca).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā sekhassa bhikkhuno parihānāya saṃvattanti’’.
These, bhikkhus, are the two qualities that lead to the decline of a trainee bhikkhu.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó khiến một Tỳ-khưu hữu học bị suy thoái.”
282
186. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti.
186. ‘‘Monks, these two qualities lead to the non-decline of a trainee bhikkhu.
186. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp này khiến một Tỳ-khưu hữu học không bị suy thoái.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Akkodho ca anupanāho ca… amakkho ca apaḷāso ca… anissā ca amacchariyañca… amāyā ca asāṭheyyañca… hirī ca ottappañca.
Non-anger and non-rancor… non-denigration and non-domineering… non-envy and non-stinginess… non-deceit and non-fraudulence… shame and moral dread.
Đó là không phẫn nộ (akkodho) và không hiềm hận (anupanāho)… không mắng nhiếc (amakkho) và không não hại (apaḷāso)… không ganh tị (anissā) và không xan tham (amacchariyañca)… không lừa dối (amāyā) và không xảo trá (asāṭheyyañca)… biết hổ thẹn (hirī) và biết ghê sợ (ottappañca).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā sekhassa bhikkhuno aparihānāya saṃvattanti’’.
Monks, these two qualities lead to the non-decline of a trainee bhikkhu.’’
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp đó khiến một Tỳ-khưu hữu học không bị suy thoái.”
283
187. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
187. ‘‘Monks, endowed with two qualities, one is cast into hell just as if brought there.
187. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì bị quăng vào địa ngục (niraye) như thể được mang đến.
Katamehi dvīhi?
With which two?
Hai pháp nào?
Kodhena ca upanāhena ca… makkhena ca paḷāsena ca… issāya ca macchariyena ca… māyāya ca sāṭheyyena ca… ahirikena ca anottappena ca.
With anger and rancor… with denigration and domineering… with envy and stinginess… with deceit and fraudulence… with shamelessness and lack of moral dread.
Đó là phẫn nộ (kodhena) và hiềm hận (upanāhena)… mắng nhiếc (makkhena) và não hại (paḷāsena)… ganh tị (issāya) và xan tham (macchariyena)… lừa dối (māyāya) và xảo trá (sāṭheyyena)… không biết hổ thẹn (ahirikenaca) và không biết ghê sợ (anottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye’’.
Monks, endowed with these two qualities, one is cast into hell just as if brought there.’’
Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.”
284
188. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
188. ‘‘Monks, endowed with two qualities, one is cast into heaven just as if brought there.
188. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì được quăng vào cõi trời (sagge) như thể được mang đến.
Katamehi dvīhi?
With which two?
Hai pháp nào?
Akkodhena ca anupanāhena ca… amakkhena ca apaḷāsena ca… anissāya ca amacchariyena ca… amāyāya ca asāṭheyyena ca… hiriyā ca ottappena ca.
With non-anger and non-rancor… with non-denigration and non-domineering… with non-envy and non-stinginess… with non-deceit and non-fraudulence… with shame and moral dread.
Đó là không phẫn nộ (akkodhena) và không hiềm hận (anupanāhena)… không mắng nhiếc (amakkhena) và không não hại (apaḷāsena)… không ganh tị (anissāya) và không xan tham (amacchariyena)… không lừa dối (amāyāya) và không xảo trá (asāṭheyyena)… biết hổ thẹn (hiriyā) và biết ghê sợ (ottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’.
Monks, endowed with these two qualities, one is cast into heaven just as if brought there.’’
Này chư Tỳ-khưu, người nào đầy đủ hai pháp này thì được quăng vào cõi trời như thể được mang đến.”
285
189. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato idhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
189. ‘‘Monks, endowed with two qualities, a certain person, with the breaking up of the body, after death, reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
189. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một số người, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ (apāyaṃ), ác thú (duggatiṃ), đọa xứ (vinipātaṃ), địa ngục (nirayaṃ) do đầy đủ hai pháp này.
Katamehi dvīhi?
With which two?
Hai pháp nào?
Kodhena ca upanāhena ca… makkhena ca paḷāsena ca… issāya ca macchariyena ca… māyāya ca sāṭheyyena ca… ahirikena ca anottappena ca.
With anger and rancor… with denigration and domineering… with envy and stinginess… with deceit and fraudulence… with shamelessness and lack of moral dread.
Đó là phẫn nộ (kodhena) và hiềm hận (upanāhena)… mắng nhiếc (makkhena) và não hại (paḷāsena)… ganh tị (issāya) và xan tham (macchariyena)… lừa dối (māyāya) và xảo trá (sāṭheyyena)… không biết hổ thẹn (ahirikenaca) và không biết ghê sợ (anottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato idhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati’’.
Monks, endowed with these two qualities, a certain person, with the breaking up of the body, after death, reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.’’
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một số người, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục do đầy đủ hai pháp này.”
286
190. ‘‘Dvīhi, bhikkhave, dhammehi samannāgato idhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
190. ‘‘Monks, endowed with two qualities, a certain person, with the breaking up of the body, after death, reappears in a good destination, a heavenly world.
190. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một số người, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi thiện (sugatiṃ), cõi trời (saggaṃ lokaṃ) do đầy đủ hai pháp này.
Katamehi dvīhi?
With which two?
Hai pháp nào?
Akkodhena ca anupanāhena ca… amakkhena ca apaḷāsena ca… anissāya ca amacchariyena ca… amāyāya ca asāṭheyyena ca… hiriyā ca ottappena ca.
With non-anger and non-rancor… with non-denigration and non-domineering… with non-envy and non-stinginess… with non-deceit and non-fraudulence… with shame and moral dread.
Đó là không phẫn nộ (akkodhena) và không hiềm hận (anupanāhena)… không mắng nhiếc (amakkhena) và không não hại (apaḷāsena)… không ganh tị (anissāya) và không xan tham (amacchariyena)… không lừa dối (amāyāya) và không xảo trá (asāṭheyyena)… biết hổ thẹn (hiriyā) và biết ghê sợ (ottappenaca).
Imehi kho, bhikkhave, dvīhi dhammehi samannāgato idhekacco kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati’’.
Monks, endowed with these two qualities, a certain person, with the breaking up of the body, after death, reappears in a good destination, a heavenly world.’’
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một số người, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi thiện, cõi trời do đầy đủ hai pháp này.”
287

2. Akusalapeyyālaṃ

2. The Abbreviated Section on Unwholesome Qualities

2. Phẩm Bất Thiện (Akusalapeyyālaṃ)

288
191-200. ‘‘Dveme, bhikkhave, dhammā akusalā… dveme, bhikkhave, dhammā kusalā… dveme, bhikkhave, dhammā sāvajjā… dveme, bhikkhave, dhammā anavajjā… dveme, bhikkhave, dhammā dukkhudrayā… dveme, bhikkhave, dhammā sukhudrayā… dveme, bhikkhave, dhammā dukkhavipākā… dveme, bhikkhave, dhammā sukhavipākā… dveme, bhikkhave, dhammā sabyābajjhā… dveme, bhikkhave, dhammā abyābajjhā.
191-200. ‘‘Monks, these two qualities are unwholesome… Monks, these two qualities are wholesome… Monks, these two qualities are blameworthy… Monks, these two qualities are blameless… Monks, these two qualities have suffering as their outcome… Monks, these two qualities have happiness as their outcome… Monks, these two qualities have a painful result… Monks, these two qualities have a pleasant result… Monks, these two qualities are afflicting… Monks, these two qualities are non-afflicting.
191-200. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp bất thiện (akusalā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp thiện (kusalā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp đáng trách (sāvajjā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp không đáng trách (anavajjā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp đưa đến khổ quả (dukkhudrayā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp đưa đến lạc quả (sukudrayā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp có quả khổ (dukkhavipākā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp có quả lạc (sukhavipākā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp có sự não hại (sabyābajjhā)… Này chư Tỳ-khưu, có hai pháp không có sự não hại (abyābajjhā).
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Akkodho ca anupanāho ca… amakkho ca apaḷāso ca… anissā ca amacchariyañca… amāyā ca asāṭheyyañca… hirī ca ottappañca.
Non-anger and non-rancor… non-denigration and non-domineering… non-envy and non-stinginess… non-deceit and non-fraudulence… shame and moral dread.
Đó là không phẫn nộ (akkodho) và không hiềm hận (anupanāho)… không mắng nhiếc (amakkho) và không não hại (apaḷāso)… không ganh tị (anissā) và không xan tham (amacchariyañca)… không lừa dối (amāyā) và không xảo trá (asāṭheyyañca)… biết hổ thẹn (hirī) và biết ghê sợ (ottappañca).
Ime kho, bhikkhave, dve dhammā abyābajjhā’’ti.
Monks, these two qualities are non-afflicting.’’
Này chư Tỳ-khưu, đây là hai pháp không có sự não hại.”
289

3. Vinayapeyyālaṃ

3. The Abbreviated Section on Discipline

3. Phẩm Luật (Vinayapeyyālaṃ)

290
201. ‘‘Dveme, bhikkhave, atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññattaṃ.
201. ‘‘Monks, for two reasons, the Tathāgata has laid down training rules for his disciples.
201. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, do hai nguyên nhân (atthavase) này, Như Lai đã chế định giới luật (sikkhāpadaṃ paññattaṃ) cho các đệ tử.
Katame dve?
Which two?
Hai nguyên nhân nào?
Saṅghasuṭṭhutāya saṅghaphāsutāya… dummaṅkūnaṃ puggalānaṃ niggahāya, pesalānaṃ bhikkhūnaṃ phāsuvihārāya… diṭṭhadhammikānaṃ āsavānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ āsavānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ verānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ verānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ vajjānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ vajjānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ bhayānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ bhayānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ paṭighātāya… gihīnaṃ anukampāya, pāpicchānaṃ bhikkhūnaṃ pakkhupacchedāya… appasannānaṃ pasādāya, pasannānaṃ bhiyyobhāvāya… saddhammaṭṭhitiyā vinayānuggahāya.
for the well-being of the Saṅgha, for the comfort of the Saṅgha… for the suppression of unruly individuals, for the comfortable living of conscientious bhikkhus… for the restraint of defilements in this present life, for the prevention of defilements in future lives… for the restraint of enmities in this present life, for the prevention of enmities in future lives… for the restraint of faults in this present life, for the prevention of faults in future lives… for the restraint of dangers in this present life, for the prevention of dangers in future lives… for the restraint of unwholesome states in this present life, for the prevention of unwholesome states in future lives… for the compassion towards laypeople, for the cutting off of the support of bhikkhus with evil wishes… for the gaining of confidence by those without confidence, for the increase of confidence in those who have it… for the establishment of the True Dhamma, for the upholding of the Vinaya.
Vì sự tốt đẹp của Tăng đoàn, vì sự an lạc của Tăng đoàn… để chế ngự những cá nhân khó dạy, để các Tỳ-khưu đáng kính được an trú thoải mái… để ngăn chặn các lậu hoặc trong hiện tại, để diệt trừ các lậu hoặc trong tương lai… để ngăn chặn các oán thù trong hiện tại, để diệt trừ các oán thù trong tương lai… để ngăn chặn các lỗi lầm trong hiện tại, để diệt trừ các lỗi lầm trong tương lai… để ngăn chặn các nỗi sợ hãi trong hiện tại, để diệt trừ các nỗi sợ hãi trong tương lai… để ngăn chặn các pháp bất thiện trong hiện tại, để diệt trừ các pháp bất thiện trong tương lai… vì lòng từ bi đối với hàng cư sĩ, để đoạn trừ phe cánh của các Tỳ-khưu có ác dục… để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin, để làm cho những người đã có niềm tin tăng trưởng hơn nữa… vì sự tồn tại của Chánh pháp, vì sự hộ trì Giới luật.
Ime kho, bhikkhave, dve atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññatta’’nti.
Bhikkhus, it is for these two purposes that the Tathāgata has laid down a training rule for his disciples.”
Này các Tỳ-khưu, do hai mục đích này mà Như Lai đã chế định học giới cho các đệ tử.”
291
202-230. ‘‘Dveme, bhikkhave, atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ pātimokkhaṃ paññattaṃ…pe… pātimokkhuddeso paññatto… pātimokkhaṭṭhapanaṃ paññattaṃ… pavāraṇā paññattā… pavāraṇaṭṭhapanaṃ paññattaṃ… tajjanīyakammaṃ paññattaṃ… niyassakammaṃ paññattaṃ… pabbājanīyakammaṃ paññattaṃ… paṭisāraṇīyakammaṃ paññattaṃ… ukkhepanīyakammaṃ paññattaṃ… parivāsadānaṃ paññattaṃ… mūlāya paṭikassanaṃ paññattaṃ… mānattadānaṃ paññattaṃ… abbhānaṃ paññattaṃ… osāraṇīyaṃ paññattaṃ… nissāraṇīyaṃ paññattaṃ… upasampadā paññattā… ñattikammaṃ paññattaṃ… ñattidutiyakammaṃ paññattaṃ… ñatticatutthakammaṃ paññattaṃ… apaññatte paññattaṃ… paññatte anupaññattaṃ… sammukhāvinayo paññatto… sativinayo paññatto… amūḷhavinayo paññatto… paṭiññātakaraṇaṃ paññattaṃ… yebhuyyasikā paññattā… tassapāpiyasikā paññattā… tiṇavatthārako paññatto.
202-230. “Bhikkhus, it is for these two purposes that the Tathāgata has laid down the Pātimokkha for his disciples…pe… the Pātimokkha recitation has been laid down… the suspension of the Pātimokkha has been laid down… the Pavāraṇā has been laid down… the suspension of the Pavāraṇā has been laid down… the act of rebuke (tajjanīyakamma) has been laid down… the act of dependence (niyassakamma) has been laid down… the act of banishment (pabbājanīyakamma) has been laid down… the act of reconciliation (paṭisāraṇīyakamma) has been laid down… the act of suspension (ukkhepanīyakamma) has been laid down… the granting of parivāsa has been laid down… the sending back to the beginning (mūlāya paṭikassana) has been laid down… the granting of mānatta has been laid down… the rehabilitation (abbhāna) has been laid down… the reinstatement (osāraṇīya) has been laid down… the expulsion (nissāraṇīya) has been laid down… the higher ordination (upasampadā) has been laid down… the single formal act (ñattikamma) has been laid down… the formal act with a motion and one announcement (ñattidutiyakamma) has been laid down… the formal act with a motion and three announcements (ñatticatutthakamma) has been laid down… that which was not laid down, has been laid down… that which was laid down, has been subsequently laid down… the presence-vinaya (sammukhāvinaya) has been laid down… the mindfulness-vinaya (sativinaya) has been laid down… the unbewildered-vinaya (amūḷhavinaya) has been laid down… the acknowledged-vinaya (paṭiññātakaraṇa) has been laid down… the majority-vinaya (yebhuyyasikā) has been laid down… the further-misconduct-vinaya (tassapāpiyasikā) has been laid down… the covering-with-grass-vinaya (tiṇavatthārako) has been laid down.
202-230. “Này các Tỳ-khưu, do hai mục đích này mà Như Lai đã chế định Pātimokkha cho các đệ tử… (v.v.)… đã chế định việc tụng đọc Pātimokkha… đã chế định việc đình chỉ Pātimokkha… đã chế định lễ Tự Tứ (Pavāraṇā)… đã chế định việc đình chỉ Tự Tứ… đã chế định hình phạt khiển trách (Tajjanīyakamma)… đã chế định hình phạt y chỉ (Niyassakamma)… đã chế định hình phạt trục xuất (Pabbājanīyakamma)… đã chế định hình phạt phục thiện (Paṭisāraṇīyakamma)… đã chế định hình phạt tạm ngưng (Ukkhepanīyakamma)… đã chế định việc ban Parivāsa… đã chế định việc kéo lại từ đầu (Mūlāya Paṭikassana)… đã chế định việc ban Mānattā… đã chế định việc phục hồi (Abbhāna)… đã chế định việc phục hồi (Osāraṇīya)… đã chế định việc trục xuất (Nissāraṇīya)… đã chế định Upasampadā… đã chế định Yêu cầu (Ñattikamma)… đã chế định Yêu cầu thứ hai (Ñattidutiyakamma)… đã chế định Yêu cầu thứ tư (Ñatticatutthakamma)… đã chế định điều chưa được chế định… đã chế định thêm điều đã được chế định… đã chế định Trực diện Tuyên bố (Sammukhāvinaya)… đã chế định Tỉnh giác Tuyên bố (Sativinaya)… đã chế định Không mê lầm Tuyên bố (Amūḷhavinaya)… đã chế định Thừa nhận Tuyên bố (Paṭiññātakaraṇa)… đã chế định Đa số Tuyên bố (Yebhuyyasikā)… đã chế định Tuyên bố về kẻ ác (Tassapāpiyasikā)… đã chế định Tuyên bố che cỏ (Tiṇavatthāraka).
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Saṅghasuṭṭhutāya, saṅghaphāsutāya… dummaṅkūnaṃ puggalānaṃ niggahāya, pesalānaṃ bhikkhūnaṃ phāsuvihārāya… diṭṭhadhammikānaṃ āsavānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ āsavānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ verānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ verānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ vajjānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ vajjānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ bhayānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ bhayānaṃ paṭighātāya… diṭṭhadhammikānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ paṭighātāya… gihīnaṃ anukampāya, pāpicchānaṃ bhikkhūnaṃ pakkhupacchedāya… appasannānaṃ pasādāya, pasannānaṃ bhiyyobhāvāya… saddhammaṭṭhitiyā, vinayānuggahāya.
For the well-being of the Saṅgha, for the comfort of the Saṅgha… for the suppression of unruly individuals, for the comfortable living of conscientious bhikkhus… for the restraint of defilements in this present life, for the prevention of defilements in future lives… for the restraint of enmities in this present life, for the prevention of enmities in future lives… for the restraint of faults in this present life, for the prevention of faults in future lives… for the restraint of dangers in this present life, for the prevention of dangers in future lives… for the restraint of unwholesome states in this present life, for the prevention of unwholesome states in future lives… for the compassion towards laypeople, for the cutting off of the support of bhikkhus with evil wishes… for the gaining of confidence by those without confidence, for the increase of confidence in those who have it… for the establishment of the True Dhamma, for the upholding of the Vinaya.
Vì sự tốt đẹp của Tăng đoàn, vì sự an lạc của Tăng đoàn… để chế ngự những cá nhân khó dạy, để các Tỳ-khưu đáng kính được an trú thoải mái… để ngăn chặn các lậu hoặc trong hiện tại, để diệt trừ các lậu hoặc trong tương lai… để ngăn chặn các oán thù trong hiện tại, để diệt trừ các oán thù trong tương lai… để ngăn chặn các lỗi lầm trong hiện tại, để diệt trừ các lỗi lầm trong tương lai… để ngăn chặn các nỗi sợ hãi trong hiện tại, để diệt trừ các nỗi sợ hãi trong tương lai… để ngăn chặn các pháp bất thiện trong hiện tại, để diệt trừ các pháp bất thiện trong tương lai… vì lòng từ bi đối với hàng cư sĩ, để đoạn trừ phe cánh của các Tỳ-khưu có ác dục… để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin, để làm cho những người đã có niềm tin tăng trưởng hơn nữa… vì sự tồn tại của Chánh pháp, vì sự hộ trì Giới luật.
Ime kho, bhikkhave, dve atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ tiṇavatthārako paññatto’’ti.
Bhikkhus, it is for these two purposes that the Tathāgata has laid down the covering-with-grass-vinaya for his disciples.”
Này các Tỳ-khưu, do hai mục đích này mà Như Lai đã chế định Tuyên bố che cỏ cho các đệ tử.”
292

4. Rāgapeyyālaṃ

4. Rāgapeyyālaṃ

4. Phẩm Tham Ái (Rāgapeyyālaṃ)

293
231. ‘‘Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya dve dhammā bhāvetabbā.
231. “Bhikkhus, for the full understanding of lust, two things should be developed.
231. “Này các Tỳ-khưu, để liễu tri tham ái (rāga), hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ (samatha) và Tuệ quán (vipassanā).
Rāgassa, bhikkhave, abhiññāya ime dve dhammā bhāvetabbā’’ti.
Bhikkhus, for the full understanding of lust, these two things should be developed.”
Này các Tỳ-khưu, để liễu tri tham ái, hai pháp này cần được tu tập.”
294
‘‘Rāgassa, bhikkhave, pariññāya dve dhammā bhāvetabbā.
“Bhikkhus, for the complete comprehension of lust, two things should be developed.
“Này các Tỳ-khưu, để biến tri tham ái, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Rāgassa, bhikkhave, pariññā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Bhikkhus, for the complete comprehension of lust, these two things should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để biến tri tham ái, hai pháp này cần được tu tập.
Rāgassa, bhikkhave, parikkhayāya dve dhammā bhāvetabbā.
Bhikkhus, for the destruction of lust, two things should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để đoạn diệt tham ái, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Rāgassa, bhikkhave, parikkhayā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Bhikkhus, for the destruction of lust, these two things should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để đoạn diệt tham ái, hai pháp này cần được tu tập.
Rāgassa, bhikkhave, pahānāya dve dhammā bhāvetabbā.
Bhikkhus, for the abandoning of lust, two things should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để từ bỏ tham ái, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Rāgassa, bhikkhave, pahānā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Bhikkhus, for the abandoning of lust, these two things should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để từ bỏ tham ái, hai pháp này cần được tu tập.
Rāgassa, bhikkhave, khayāya dve dhammā bhāvetabbā.
Bhikkhus, for the fading away of lust, two things should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để tiêu diệt tham ái, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Rāgassa, bhikkhave, khayā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the destruction of lust, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để tiêu diệt tham ái, hai pháp này cần được tu tập.
Rāgassa, bhikkhave, vayāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the fading away of lust, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để hoại diệt tham ái, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Rāgassa, bhikkhave, vayā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the fading away of lust, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để hoại diệt tham ái, hai pháp này cần được tu tập.
Rāgassa, bhikkhave, virāgāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for dispassion towards lust, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để ly tham ái, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Rāgassa, bhikkhave, virāgā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for dispassion towards lust, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để ly tham ái, hai pháp này cần được tu tập.
Rāgassa, bhikkhave, nirodhāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the cessation of lust, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để diệt trừ tham ái, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Rāgassa, bhikkhave, nirodhā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the cessation of lust, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để diệt trừ tham ái, hai pháp này cần được tu tập.
Rāgassa, bhikkhave, cāgāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the relinquishment of lust, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để xả bỏ tham ái, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Rāgassa, bhikkhave, cāgā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the relinquishment of lust, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để xả bỏ tham ái, hai pháp này cần được tu tập.
Rāgassa, bhikkhave, paṭinissaggāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the giving up of lust, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để từ bỏ hoàn toàn tham ái, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Rāgassa, bhikkhave, paṭinissaggāya ime dve dhammā bhāvetabbā’’ti.
Monks, for the giving up of lust, these two qualities should be developed.”
Này các Tỳ-khưu, để từ bỏ hoàn toàn tham ái, hai pháp này cần được tu tập.”
295
232-246. ‘‘Dosassa…pe… mohassa… kodhassa… upanāhassa… makkhassa… paḷāsassa… issāya… macchariyassa… māyāya… sāṭheyyassa… thambhassa… sārambhassa… mānassa… atimānassa… madassa… pamādassa, bhikkhave, abhiññāya dve dhammā bhāvetabbā.
“Monks, for the direct knowledge of hatred… of delusion… of anger… of resentment… of denigration… of rivalry… of envy… of avarice… of deceit… of craftiness… of obstinacy… of arrogance… of conceit… of excessive pride… of intoxication… of heedlessness, two qualities should be developed.
232-246. “Này các Tỳ-khưu, để liễu tri sân hận (dosa)… (v.v.)… si mê (moha)… giận dữ (kodha)… oán hận (upanāha)… khinh miệt (makkha)… ganh tị (paḷāsa)… đố kỵ (issā)… xan tham (macchariya)… lừa dối (māyā)… gian xảo (sāṭheyya)… cứng nhắc (thambha)… cạnh tranh (sārambha)… kiêu mạn (māna)… quá kiêu mạn (atimāna)… say đắm (mada)… phóng dật (pamāda), hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Pamādassa, bhikkhave, abhiññā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the direct knowledge of heedlessness, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để liễu tri phóng dật, hai pháp này cần được tu tập.
Pamādassa, bhikkhave, pariññāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the full understanding of heedlessness, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để biến tri phóng dật, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Pamādassa, bhikkhave, pariññā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the full understanding of heedlessness, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để biến tri phóng dật, hai pháp này cần được tu tập.
Pamādassa, bhikkhave, parikkhayāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the utter destruction of heedlessness, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để đoạn diệt phóng dật, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Pamādassa, bhikkhave, parikkhayāya ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the utter destruction of heedlessness, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để đoạn diệt phóng dật, hai pháp này cần được tu tập.
Pamādassa, bhikkhave, pahānāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the abandonment of heedlessness, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để từ bỏ phóng dật, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Pamādassa, bhikkhave, pahānā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the abandonment of heedlessness, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để từ bỏ phóng dật, hai pháp này cần được tu tập.
Pamādassa, bhikkhave, khayāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the destruction of heedlessness, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để tiêu diệt phóng dật, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Pamādassa, bhikkhave, khayā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the destruction of heedlessness, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để tiêu diệt phóng dật, hai pháp này cần được tu tập.
Pamādassa, bhikkhave, vayāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the fading away of heedlessness, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để hoại diệt phóng dật, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Pamādassa, bhikkhave, vayā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the fading away of heedlessness, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để hoại diệt phóng dật, hai pháp này cần được tu tập.
Pamādassa, bhikkhave, virāgāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for dispassion towards heedlessness, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để ly phóng dật, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Đó là Tịnh chỉ và Tuệ quán.
Pamādassa, bhikkhave, virāgā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for dispassion towards heedlessness, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để ly phóng dật, hai pháp này cần được tu tập.
Pamādassa, bhikkhave, nirodhāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the cessation of heedlessness, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để diệt trừ phóng dật, hai pháp cần được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai điều đó là gì?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Samatha và vipassanā.
Pamādassa, bhikkhave, nirodhā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the cessation of heedlessness, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để đoạn diệt sự phóng dật, hai pháp này cần phải được tu tập.
Pamādassa, bhikkhave, cāgāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the relinquishment of heedlessness, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để từ bỏ sự phóng dật, hai pháp này cần phải được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Samatha và vipassanā.
Pamādassa, bhikkhave, cāgā ime dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the relinquishment of heedlessness, these two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để từ bỏ sự phóng dật, hai pháp này cần phải được tu tập.
Pamādassa, bhikkhave, paṭinissaggāya dve dhammā bhāvetabbā.
Monks, for the giving up of heedlessness, two qualities should be developed.
Này các Tỳ-khưu, để xả ly sự phóng dật, hai pháp này cần phải được tu tập.
Katame dve?
Which two?
Hai pháp nào?
Samatho ca vipassanā ca.
Samatha and Vipassanā.
Samatha và vipassanā.
Pamādassa, bhikkhave, paṭinissaggāya ime dve dhammā bhāvetabbā’’ti.
Monks, for the giving up of heedlessness, these two qualities should be developed.”
Này các Tỳ-khưu, để xả ly sự phóng dật, hai pháp này cần phải được tu tập.”
296
(Idamavoca bhagavā. Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.)*
(The Blessed One said this. The bhikkhus were delighted and rejoiced in the Blessed One’s words.)
(Đức Thế Tôn đã nói điều này. Các Tỳ-khưu ấy hoan hỷ, tùy hỷ lời Đức Thế Tôn đã dạy.)