1.1.2.2.3.3.4.4.5.5.6.6.7.7.8.8.9.9.10.10.11.11.12.12.13.13.14.14.15.15.16.16.17.17.18.18.19. Ariyāsāmaññaṃ ce, pubbo’dita lakkhaṇaṃ bhave yassā.19. Ariyāsāmaññaṃ là loại có đặc điểm đã nêu trước đó.20. Ādima’matha pādayugaṃ, yassā tyaṃ’sehi sā pathyā.20. Loại mà hai dòng đầu tiên có cùng đặc điểm thì là Pathyā.21.21.22. Garumajjhago jakāro, catutthako dutiyako capalā.22. Nếu Jakāra có chữ nặng ở giữa, và là gaṇa thứ tư và thứ hai thì là Capalā.23.23.24.24.25.25.26.26.27.27.28.28.29.29.30.30.31. Āpātalikā được nói là như vậy, nếu có Bha, Ga, Ga ở cuối, giống như trước.31. Āpātalikā kathitā’yaṃ, bhagagā’nte yadi pubbamiva’ññaṃ.32.32.33.33.34. Nếu Ga, Ja có mặt ở đầu các dòng chẵn, thì đó được gọi là Paccāvuttī.34. Pubbattha, samesu ce ga, jā, ‘paccavutti’ ruditā’ti saṇṭhitā.35.35.36. Nếu nó có sự giống nhau, thì đó là Parantikā.36. Assa sā sama katā’ parantikā.37. Loại khác là Cāruhāsinī.37. Tada’ññajā cāruhāsinī.38. Ở đây, Acaladhiti có tám chữ nhẹ nhân đôi.38. Dvika vihata vasu lahu acaladhiti ri’ha.39. Mattāsamakaṃ có Lga ở cuối gaṇa thứ chín.39. Mattāsamakaṃ navamo lga’nte.40. Jo, Nlā, hoặc Aṇṇavā là Visiloko.40. Jo nlā’ thavā’ṇṇavā visiloko.41. Từ hai loại đó được gọi là Vānavāsikā.41. Tadvayato vānavāsikā’khyā.42. Nếu Lo có mặt ở thứ năm, thứ tám, thứ chín thì là Citrā.42. Pañca,ṭṭha,navasu yadi lo citrā.43. Nếu Ga, Lyā có mặt ở thứ tám thì đó là Upacitrā.43. Ga,lyā’ṭṭhahi ce’sā vu’ pacitrā.44.44.133.45.45.