Table of Contents

Lakkhaṇāto Buddhathomanāgāthā

Edit
268

Buddhavandanā

Homage to the Buddha

Tán thán Đức Phật

269
1.
1.
1.
270
Devalokā cavitvāna,
Having departed from the deva realm,
Từ cõi trời giáng xuống,
271
Mahāmāyāya kucchiyaṃ;
Into the womb of Mahāmāyā;
Trong bụng Đức Đại Māyā;
272
Uppajji guruvāramhi,
He was reborn on Thursday,
Đản sinh vào ngày thứ Năm,
273
Vandetaṃ sakyapuṅgavaṃ.
I venerate that foremost of the Sākiyans.
Con xin đảnh lễ bậc tối thượng của dòng Sakya ấy.
274
2.
2.
2.
275
Dasamā saccaye neso,
After ten months, he,
Sau mười tháng,
276
Vijāyi mātukucchito;
Was born from his mother's womb;
Ngài đản sinh từ bụng mẹ;
277
Sukkavāre lumbiniyaṃ,
On Friday in Lumbinī,
Tại Lumbinī vào ngày thứ Sáu,
278
Vande taṃ lokapūjitaṃ.
I venerate him, honored by the world.
Con xin đảnh lễ bậc được thế gian tôn kính ấy.
279
3.
3.
3.
280
Cakkavattisiriṃ hitvā,
Having abandoned the glory of a Cakkavatti,
Từ bỏ vinh quang Chuyển Luân Vương,
281
Mahāsinikkhamaṃ sudhī;
The wise one made the great renunciation;
Bậc đại trí tuệ đã xuất gia;
282
Nikkhamī candavāramhi,
He went forth on Monday,
Ngài xuất gia vào ngày thứ Hai,
283
Name taṃ munikuñjaraṃ.
I bow to that chief of sages.
Con xin đảnh lễ bậc vĩ đại trong các bậc hiền triết ấy.
284
4.
4.
4.
285
Assatthabodhimūlamhi,
At the root of the Assattha (Bodhi) tree,
Dưới cội Bồ Đề,
286
Pallaṅke aparājite;
On the invincible Pallaṅka;
Trên tòa bất bại;
287
Patto sabbaññutaṃ nātho,
The Lord attained omniscience (sabbaññutaṃ),
Đức Thế Tôn đã đạt được Chánh Biến Tri,
288
Name taṃ budhavāsare.
I bow to him on Wednesday.
Con xin đảnh lễ Ngài vào ngày thứ Tư.
289
5.
5.
5.
290
Pañcavaggiyamukhānaṃ,
To the group of five ascetics,
Tại vườn Lộc Uyển,
291
Devānaṃ migadāvane;
In the Deer Park (Migadāva) of the devas;
Trước năm vị tỳ-kheo;
292
Sorivāre dhammacakkaṃ,
On Sunday, the Dhamma-wheel,
Vào ngày thứ Bảy, Ngài đã chuyển bánh xe Dhamma,
293
Vattesi taṃ jinaṃ name.
He set in motion; I bow to that Conqueror (Jina).
Con xin đảnh lễ bậc Chiến Thắng ấy.
294
6.
6.
6.
295
Sabbasaṅkhatadhammānaṃ,
Of all conditioned phenomena,
Của tất cả các pháp hữu vi,
296
Pakāsiyaaniccataṃ;
Who revealed impermanence;
Đã tuyên bố tính vô thường;
297
Nibbutaṃaṅgavāramhi,
In whose excellent body is Nibbāna,
Trong bộ phận đã tịch diệt (Niết Bàn),
298
Namādhiamatandadaṃ.
I pay homage to the tireless giver of the Deathless.
Tôi đảnh lễ Đấng ban cho sự bất tử không lười biếng.
299
7.
7.
7.
300
Sūriyavāre soṇṇāya,
On a Sunday, in a golden
Vào ngày Chủ nhật, bằng vàng,
301
Doṇiyā jinaviggaho;
boat, the image of the Victorious One;
Trong cái thuyền, thân của Đức Phật (Người Chiến Thắng);
302
Agginujjalito tassa,
Whose fire was kindled,
Lửa đã cháy sáng của Ngài,
303
Name dhātusarīrakaṃ.
I pay homage to that bodily relic.
Tôi đảnh lễ xá-lợi thân của Ngài.
304

Uṇṇālomikanātha vandanā

Homage to the Lord with the Uṇṇāloma

Lễ bái Đức Bổn Sư có sợi lông giữa trán (Uṇṇāloma)

305
Uṇṇālodhikanāthassa,
Of the Lord with the Uṇṇāloma,
Của Đức Bổn Sư có sợi lông giữa trán (Uṇṇāloma),
306
Uṇṇāya bhamukantare;
The very white rays that shine forth
Sợi lông giữa trán (Uṇṇā) giữa hai chân mày;
307
Vajirāviya sobhanti,
Between His eyebrows from the Uṇṇāloma,
Tỏa sáng như kim cương,
308
Nikkhanti yo supaṇḍarā.
Are resplendent like diamonds.
Phát ra màu trắng tinh khiết.
309
Vajiragghanakāyassa,
From the body of the Lord,
Của thân Đức Bổn Sư quý giá như kim cương,
310
Nāthassa dehato subhā;
Whose body is precious as a diamond,
Từ thân Ngài phát ra vẻ đẹp;
311
Vajireyyā niccharanti;
Beautiful, diamond-like rays issue forth,
Những tia sáng kim cương phát ra;
312
Vijjūva gagaṇantare.
Like lightning in the sky.
Như chớp giữa không trung.
313
Rinindamandahāsena,
From the moon-like gentle smile,
Với nụ cười nhẹ nhàng của bậc Chí Tôn,
314
Dāṭhāya niccharā pabhā;
The radiant light issuing from His teeth,
Ánh sáng phát ra từ răng;
315
Vipphūrisā disāsabbā,
Spreading in all directions,
Chiếu sáng khắp mọi phương hướng,
316
Vajirāyanti paṇḍarā.
Becomes brilliant white like diamonds.
Những tia sáng trắng như kim cương.